Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng tai nạn thương tích và khả năng sơ cấp cứu của mạng lưới y tế tuyến xã tại hà nội, thừa thiên huế, thành phố hồ chí minh năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ HỒNG NHUNG

THỰC TRẠNG TAI NẠN THƢƠNG TÍCH VÀ KHẢ
NĂNG SƠ CẤP CỨU CỦA MẠNG LƢỚI Y TẾ TUYẾN
XÃ TẠI HÀ NỘI, THỪA THIÊN HUẾ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2014

H
P

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ HỒNG NHUNG

THỰC TRẠNG TAI NẠN THƢƠNG TÍCH VÀ KHẢ
NĂNG SƠ CẤP CỨU CỦA MẠNG LƢỚI Y TẾ TUYẾN
XÃ TẠI HÀ NỘI, THỪA THIÊN HUẾ, THÀNH PHỐ


HỒ CHÍ MINH NĂM 2014

H
P

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

PGS.TS PHẠM VIỆT CƢỜNG

Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của q
thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết em xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các Khoa - Phịng, Bộ mơn, cùng
quý thầy cô giáo và cán bộ trường Đại học Y tế Cơng cộng đã nhiệt tình giảng dạy,
quan tâm, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Việt Cường đã tận tâm góp nhiều ý
kiến, hướng dẫn, hỗ trợ em hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phịng chống

H
P


Chấn thương trường Đại học Y tế Công cộng cùng cán bộ, nhân viên dự án „„Tăng
cường chăm sóc chấn thương trước khi đến bệnh viện tại Việt Nam‟‟ đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo và cán bộ, nhân viên Sở Y tế 3 tỉnh/thành phố Hà
Nội, Thừa Thiên Huế, Thành phố Hồ Chí Minh cùng các Trung tâm Y tế, Phòng Y

U

tế, Trạm Y tế tại địa phương đã nhiệt tình tham gia, giúp đỡ tơi trong khi triển khai
nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè trong lớp Cao học Y tế Công

H

cộng 16 đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cho tơi trong q trình học tập.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, những người bạn thân thiết đã động viên, khuyến khích tơi, cùng tơi chia sẻ
những khó khăn và dành cho tơi những tình cảm, sự chăm sóc q báu trong suốt
thời gian qua.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2014
Lê Hồng Nhung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AP

Atlantic Philanthropies


BYT

Bộ Y tế

CQLMTYT Cục Quản lý Mơi trƣờng Y tế
CSCT

Chăm sóc chấn thƣơng

CSCTTBV

Chăm sóc chấn thƣơng trƣớc bệnh viện

CTV

Cộng tác viên

DALY

Số năm sống tàn tật hiệu chỉnh
(Disability Adjusted Life Year)

H
P

ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu


ICD 10

Phân loại bệnh tật quốc tế lần 10

(International Statistical Classification of Diseases)
SCC

Sơ cấp cứu

TNGT

Tai nạn giao thơng

TNTT

Tai nạn thƣơng tích

TNV

Tình nguyện viên

TTB

Trang thiết bị

TYT

Trạm Y tế

VMIS


Điều tra liên trƣờng về tai nạn thƣơng tích tại Việt

U

H

Nam

VNIS

Điều tra quốc gia về tai nạn thƣơng tích

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

YLD

Số năm sống mất đi do tàn tật
(Years Lost to Disability)

YLL

Số năm sống mất đi do tử vong sớm
(Year of Life Lost)

YTTB

Y tế thôn bản



i

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .............................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 4
1.2. Nguyên nhân và cách phân loại tai nạn thƣơng tích ............................................... 5
1.3. Chỉ số đo lƣờng tai nạn thƣơng tích ........................................................................ 7
1.4. Hệ thống tổ chức sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích và ghi nhận thơng tin về tai nạn
thƣơng tích tại Việt Nam .................................................................................................. 7

H
P

1.5. Nội dung của hoạt động chăm sóc chấn thƣơng trƣớc bệnh viện ........................... 9
1.5.1.

Nhu cầu chăm sóc chấn thương trước bệnh viện ......................................... 9

1.5.2.

Lợi ích của hoạt động chăm sóc chấn thương trước bệnh viện ................. 10


1.5.3.

Các mơ hình hệ thống chăm sóc chấn thương trước bệnh viện ................. 10

1.5.4.

Các hoạt động của hệ thống chăm sóc chấn thương trước bệnh viện ....... 11

1.5.5.

Vai trị của y tế thơn bản trong chăm sóc chấn thương trước bệnh viện ... 12

U

1.5.6.
Tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng của nhân viên y tế và trang thiết bị trong sơ
cấp cứu ban đầu tại tuyến xã ..................................................................................... 13
1.6. Tình hình tai nạn thƣơng tích trên thế giới và tại Việt Nam ................................. 14

H

1.7. Hệ thống chăm sóc chấn thƣơng trƣớc bệnh viện trên thế giới và tại Việt Nam .. 16
1.8. Một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về khả năng sơ cấp cứu tai nạn
thƣơng tích trƣớc bệnh viện ........................................................................................... 19
1.9. Một số thông tin về dự án Tăng cƣờng dịch vụ chăm sóc chấn thƣơng trƣớc bệnh
viện tại Việt Nam và vai trò của học viên trong dự án .................................................. 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................. 27
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................. 27
2.3. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................. 27

2.4. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 28
2.5. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu........................................................................ 28
2.6. Công cụ và phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................. 28


ii

2.7. Các biến số nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.8. Các khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá ....................................................................... 31
2.9. Xử lý và phân tích số liệu ...................................................................................... 32
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ............................................................................ 32
2.11. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................ 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 34
3.1. Thực trạng tai nạn thƣơng tích tại địa bàn nghiên cứu 3 năm 2011 – 2013 .......... 34
3.2. Thực trạng trang thiết bị chăm sóc chấn thƣơng thiết yếu tại Trạm Y tế năm 2014
…………………………………………………………………………………...38
3.3. Kiến thức, thái độ, thực hành sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích của y tế thôn bản
năm 2014 ……………………………………………………………………………...41

H
P

3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành sơ cấp cứu tai nạn
thƣơng tích của y tế thơn bản năm 2014 ........................................................................ 50
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................. 54
4.1. Thực trạng tai nạn thƣơng tích tại địa bàn nghiên cứu 3 năm 2011 – 2013 ........... 54
4.2. Thực trạng trang thiết bị chăm sóc chấn thƣơng thiết yếu tại Trạm Y tế năm 2014
…………………………………………………………………………………...56

U


4.3. Kiến thức, thái độ, thực hành sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích của y tế thơn bản năm
2014 …………………………………………………………………………………...57
4.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành sơ cấp cứu tai nạn
thƣơng tích của y tế thơn bản ......................................................................................... 60

H

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 63
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 66
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 71
Phụ lục 1. Số liệu thống kê tai nạn thƣơng tích ............................................................. 71
Phụ lục 1.1. Báo cáo thống kê tai nạn thƣơng tích .................................................... 71
Phụ lục 1.2. Sổ khám bệnh (A1/YTCS) .................................................................... 74
Phụ lục 1.3. Sổ theo dõi nguyên nhân tử vong (A6/YTCS) ...................................... 75
Phụ lục 2. Phiếu đánh giá trang thiết bị y tế trong chăm sóc chấn thƣơng thiết yếu ..... 76
Phụ lục 3. Bộ câu hỏi phỏng vấn tình nguyện viên dự án/Y tế thơn bản ....................... 78
Phụ lục 4. Bảng biến số sử dụng trong luận văn ............................................................ 88
Phụ lục 5. Bảng điểm đánh giá khả năng sơ cứu TNTT của YTTB .............................. 94
Phụ lục 6. Biên bản giải trình sau Bảo vệ luận văn………………………………..…..95


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mơ hình dịch tễ học ứng dụng trong TNTT ..................................................... 6
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại TNTT ...................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các xã được chọn ......................................................................... 27

Bảng 2.2. Bảng thành phần điều tra viên và giám sát viên ........................................... 29
Bảng 3.1. Tỷ suất mắc TNTT trên 100.000 người năm 2011 – 2013 ............................. 34
Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ TNTT theo nghề nghiệp 2011 – 2013 ...................................... 35

H
P

Bảng 3.3. Tỷ suất tử vong do TNTT trên 100.000 người năm 2011 – 2013 .................. 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ TYT có TTB xử trí đường thở đạt (N= 36)............................................ 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ TYT có TTB xử trí tuần hồn và sốc đạt (N= 36) ................................. 40
Bảng 3.6. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (N= 201) ..................................... 41
Bảng 3.7. Thông tin về hoạt động đào tạo SCC TNTT (N= 201) .................................. 42

U

Bảng 3.8. Thông tin về TTB SCC và bổ sung vật tư tiêu hao cho YTTB (N=201) ........ 43
Bảng 3.9. Phân loại loại dụng cụ SCC TNTT được trang bị cho YTTB (N=128) ......... 44
Bảng 3.10. Kiến thức xử trí đúng nạn nhân TNTT của YTTB trong từng trường hợp

H

(N=201) .......................................................................................................................... 45
Bảng 3.11. Thái độ SCC TNTT của YTTB trong từng trường hợp (N=201) ................. 47
Bảng 3.12. Thực hành SCC TNTT của YTTB (N= 201) ................................................ 48
Bảng 3.13. Thực hành SCC TNTT của YTTB trong từng trường hợp (N=126) ............ 49
Bảng 3.14. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức SCC TNTT của YTTB (N=201) ...... 50
Bảng 3.15. Một số yếu tố liên quan đến thái độ SCC TNTT của YTTB (N=201) .......... 51
Bảng 3.16. Một số yếu tố liên quan đến thực hành SCC TNTT của YTTB (N=126) ..... 52
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ SCC TNTT của YTTB (N=201) ... 53
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thái độ và thực hành SCC TNTT của YTTB (N=126).. 53

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành SCC TNTT của YTTB (N=126)
........................................................................................................................................ 53


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ TNTT theo giới năm 2011 – 2013........................................ 34
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ TNTT theo nhóm tuổi 2011 – 2013 ...................................... 35
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ TNTT theo địa điểm xảy ra tai nạn 2011 – 2013................. 36
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ TNTT theo bộ phận bị thương 2011 – 2013 ........................ 36
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ TNTT theo nguyên nhân 2011 – 2013 ................................. 37
Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ TNTT theo cơ sở điều trị ban đầu 2011 – 2013 .................. 37
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ TYT có TTB CSCT thiết yếu đạt (N= 36) .......................................... 38
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ TYT có TTB xử trí suy hơ hấp cấp đạt (N= 36) ................................ 39

H
P

Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ TYT có TTB xử trí ngộ độc và các thiết bị khác đạt (N= 36) ........... 40
Biểu đồ 3.10. Phân loại nội dung về sơ cứu TNTT mà YTTB được đào tạo (N=150)... 43
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ kiến thức SCC TNTT chung của YTTB (N=201) ............................ 46
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ YTTB có thái độ chung đạt về SCC TNTT (N=201) ....................... 46
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ thực hành SCC TNTT chung của YTTB (N= 126) .......................... 49

H

U



v

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Tai nạn thƣơng tích có thể xảy ra ở mọi nơi, mọi lứa tuổi với nhiều mức độ khác
nhau. Tại Việt Nam, tai nạn thƣơng tích là nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng
đầu. Để giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của thƣơng tích, các hoạt động về chăm sóc
chấn thƣơng trƣớc bệnh viện ngày càng đƣợc chú trọng hơn. Một trong số đó là dự án
“Tăng cường dịch vụ chăm sóc chấn thương trước bệnh viện tại Việt Nam”. Kể từ khi
thực hiện từ năm 2009 đến nay, dự án đã thu đƣợc những kết quả nhất định.
Nằm trong khuôn khổ của hoạt động đánh giá dự án “Tăng cường dịch vụ chăm
sóc chấn thương trước bệnh viện tại Việt Nam” học viên tiến hành nghiên cứu: “Thực

H
P

trạng tai nạn thƣơng tích và khả năng sơ cấp cứu của mạng lƣới y tế tuyến xã tại
Hà Nội, Thừa Thiên Huế, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014” với mục đích mơ tả
tình hình tai nạn thƣơng tích, thực trạng trang thiết bị chăm sóc chấn thƣơng thiết yếu
của hệ thống y tế tuyến xã và kiến thức, thái độ, thực hành sơ cấp cứu của y tế thơn bản
để có những khuyến nghị cho hoạt động chăm sóc chấn thƣơng trƣớc bệnh viện.

U

Nghiên cứu tại 36 xã đối chứng với 36 xã can thiệp của dự án sử dụng thiết kế mô tả
cắt ngang. Nghiên cứu đã thu thập số liệu báo cáo tai nạn thƣơng tích, đánh giá trang
thiết bị chăm sóc chấn thƣơng thiết yếu tại 36 Trạm Y tế và phỏng vấn 201 y tế thơn

H

bản nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ suất mắc tai nạn thƣơng tích năm 2013 là
682/100.000 ngƣời. Tỷ suất tử vong do tai nạn thƣơng tích năm 2013 là 46/100.000
ngƣời và đang có xu hƣớng gia tăng. Đa số Trạm Y tế khơng đạt về trang thiết bị chăm
sóc chấn thƣơng thiết yếu (97,2%). Tỷ lệ trang thiết bị xử trí đƣờng thở và xử trí ngộ
độc đạt thấp nhất (5,6%; 8,3%); Chung cả 3 tỉnh/thành phố: Tỷ lệ y tế thơn bản có kiến
thức sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích đạt là 40,3%; thái độ đạt là: 82,1% và thực hành đạt
là: 34,1%. Trong đó, tại từng tỉnh/thành phố tỷ lệ này lần lƣợt là: Hà Nội: 38,8%;
86,6%; 23,7%; Thừa Thiên Huế: 46,2%; 81,5%; 43,5%; TP Hồ Chí Minh: 36,2%;
78,3%; 33,3%. Nghiên cứu tìm ra mối liên quan giữa tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
bằng cấp chuyên môn về y dƣợc và đào tạo sơ cấp cứu với kiến thức của y tế thôn bản


vi

về sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích; giữa giới tính, bằng cấp chun mơn về y dƣợc và
đƣợc đào tạo sơ cấp cứu với thái độ của y tế thơn bản về sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích
và mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn với thực hành của y tế thôn bản về sơ
cấp cứu tai nạn thƣơng tích. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ và tực hành về
sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích.
Từ đó, chúng tơi đƣa ra khuyến nghị cần Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị phục
vụ hoạt động sơ cấp cứu cho các Trạm Y tế và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kiến
thức sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích cho y tế thôn bản.

H
P

H

U



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm trên thế giới tai nạn thƣơng tích (TNTT) làm ít nhất 5,8 triệu ngƣời
chết và gần 100 triệu ngƣời tàn tật vĩnh viễn [52]. Tổng gánh nặng bệnh tật (DALY) do
thƣơng tích là 296,9 triệu DALY, trong đó gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm (YLL)
là 250,6 triệu YLL và gánh nặng bệnh tật do tàn tật (YLD) là 46,3 triệu YLD [55]. Cứ
5 giây trơi qua có một ngƣời chết do TNTT [52]. Trong số 15 nguyên nhân tử vong
hàng đầu ở ngƣời 15 – 29 tuổi có 7 nguyên nhân liên quan đến TNTT: tai nạn giao
thông (TNGT), giết ngƣời, tự tử, đuối nƣớc, thƣơng tích liên quan đến chiến tranh,
bỏng và ngộ độc [53]. Tỷ lệ TNGT, tự tử đang ngày càng gia tăng và có thể trở thành

H
P

nguyên nhân thứ 5 và thứ 12 dẫn đến tử vong ở ngƣời 15 – 29 tuổi vào năm 2030 [53].
TNTT có thể xảy ra ở mọi nơi, mọi lứa tuổi với nhiều mức độ khác nhau. Đơng
Nam Á là khu vực có tỷ suất tử vong do TNTT cao thứ hai chỉ sau châu Phi [56].
Tại Việt Nam, TNTT là nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu. Năm 2008,
gánh nặng bệnh tật do tàn tật ở cả hai giới đều là 2,7 triệu YLD [23]. Năm 2010 có

U

khoảng 35.000 nạn nhân tử vong do các nguyên nhân TNTT khác nhau, tỷ suất tử vong
do TNTT là 38,6/100.000 ngƣời. Tỷ suất TNTT không tử vong cho tất cả các nguyên
nhân, ở tất cả các lứa tuổi là 2.092/100.000 ngƣời/năm [24].

H


Trƣớc tình hình trên, “Kế hoạch phịng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng
của ngành y tế giai đoạn 2011 – 2015” đƣợc phê duyệt [8]. Cho đến nay, tình hình
TNTT tại một số nơi đã giảm; 53 tỉnh/thành phố có kế hoạch phòng chống TNTT và
xây dựng cộng đồng an tồn. Tuy nhiên TNTT vẫn cịn là vấn đề đáng đƣợc quan tâm.
Báo cáo của Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế (CQLMTYT) cho thấy 55,4% nạn nhân
TNTT chƣa đƣợc xử trí trƣớc bệnh viện, 5 – 10% nạn nhân TNTT đƣợc sơ cứu tại chỗ,
một nửa sơ cứu sai kỹ thuật và vận chuyển bằng phƣơng tiện không an toàn. Theo Cục
Quản lý Khám chữa bệnh chỉ một số tỉnh/thành phố có trung tâm 115, và chỉ có 22,2%
y tế tuyến cơ sở đƣợc đào tạo về cấp cứu TNTT.
Chăm sóc chấn thƣơng trƣớc bệnh viện (CSCTTBV) là một trong những giải
pháp quan trọng và giảm thiểu hậu quả do TNTT đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)


2

khuyến cáo thực hiện tại tất cả các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Các nghiên
cứu trên thế giới đã cho thấy hiệu quả triển khai mô hình CSCTTBV. Tại Việt Nam,
các hoạt động sơ cấp cứu (SCC), CSCTTBV đã và đang đƣợc nhiều Cơ quan, Chính
phủ và các Tổ chức Phi chính phủ triển khai, tuy nhiên hầu hết mới chỉ nằm trong
khuôn khổ thử nghiệm hoặc trên quy mô nhỏ.
Năm 2009, Bộ Y tế (BYT) với sự tài trợ của tổ chức Atlantic Philanthropies (AP)
và WHO đã thực hiện dự án “Tăng cường dịch vụ chăm sóc chấn thương trước bệnh
viện tại Việt Nam”. Mục tiêu của dự án là: (i) Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các
tuyến về CSCTTBV; (ii) Tăng cƣờng xây dựng, thực thi các văn bản về vận chuyển

H
P

cấp cứu và CSCTTBV. Dự án kết thúc giai đoạn 1 vào năm 2011 và tiếp tục triển khai
trên 3 tỉnh/thành phố Hà Nội, Thừa Thiên Huế và Hồ Chí Minh.


Cuối năm 2013, Trung tâm nghiên cứu Chính sách và Phịng chống Chấn thƣơng
của trƣờng Đại học Y tế cơng cộng đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đánh
giá cuối cùng nhằm: (i) Đánh giá quá trình thực hiện và các kết quả thực hiện dự án;

U

(ii) Đánh giá tác động tiềm năng của dự án trong việc giảm chấn thƣơng và tử vong;
(iii) Các vấn đề và những khó khăn gặp phải và đƣa ra một số khuyến nghị cho hoạt
động mở rộng của dự án. Nhằm hỗ trợ thực hiện việc đánh giá đó học viên tiến hành

H

nghiên cứu: “Thực trạng tai nạn thƣơng tích và khả năng sơ cấp cứu của mạng
lƣới y tế tuyến xã tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế, thành phố Hồ Chí Minh năm
2014”. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn 36 xã đối chứng với 36 xã đƣợc triển
khai hoạt động can thiệp của dự án. Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá thực trạng
TNTT, trang thiết bị (TTB) chăm sóc chấn thƣơng (CSCT) thiết yếu tại Trạm Y tế xã
(TYT) cũng nhƣ kiến thức, thái độ, thực hành SCC TNTT của nhân viên y tế thôn bản
(YTTB) là những ngƣời có vai trị rất quan trọng trong hoạt động CSCTTBV.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tai nạn thƣơng tích tại các xã trên địa bàn Hà Nội, Thừa Thiên
Huế, thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 – 2013.
2. Mơ tả thực trạng trang thiết bị chăm sóc chấn thƣơng thiết yếu của hệ thống y tế
tuyến xã tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014.
3. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về sơ cấp cứu nạn

nhân bị tai nạn thƣơng tích của nhân viên y tế thôn bản tại Hà Nội, Thừa Thiên
Huế, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014.

H
P

H

U


4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Tai nạn thương tích: là bất cứ tổn thƣơng có chủ định hay khơng có chủ định cho
cơ thể ngƣời đƣợc gây nên bởi sự phơi nhiễm cấp tính đối với năng lƣợng nhiệt, cơ
học, điện hay năng lƣợng hoá học, hay bởi sự thiếu vắng của các yếu tố thiết yếu nhƣ
sức nóng hay ơxy [22].
Các trường hợp tai nạn thương tích thƣờng đƣợc chia ra 3 loại là tử vong, nhập
viện và các trƣờng hợp khác. Trong số đó các trƣờng hợp tử vong và nhập viện do
TNTT thì thƣờng dễ xác định hơn là các trƣờng hợp khác (điều trị tại phòng khám tƣ,

H
P

tại nhà hoặc khơng điều trị gì) [22]. Một số định nghĩa trƣờng hợp TNTT trong các
nghiên cứu về tình trạng mắc TNTT: Trƣờng hợp TNTT là tất cả các trƣờng hợp TNTT
trong vòng 1 năm vừa qua dẫn đến việc hạn chế sinh hoạt tối thiểu 1 ngày [19]. TNTT
đƣợc định nghĩa là những thƣơng tổn cấp tính do: ngã, đụng xe ô tô, xe máy, ngã cây,

tai nạn trong lao động, vui chơi, v.v... dẫn đến bị vết thƣơng phần mềm chảy máu,

U

bong gân, phù nề, xây xát, gãy xƣơng, gãy răng, vỡ thủng nội tạng phải mổ, bỏng các
loại, v.v... mà cần đến sự chăm sóc hoặc điều trị y tế, hoặc bị hạn chế sinh hoạt hàng
ngày mất tối thiểu 1 ngày [20].

H

Phòng chống TNTT: là các hoạt động để phòng và giảm thiểu các hậu quả do
TNTT gây nên. Hoạt động phòng chống TNTT bao gồm cả dự phòng cấp 1, cấp 2 và
cấp 3. Phòng tránh cấp 1 (dự phòng trƣớc khi xảy ra TNTT): dự phòng để khơng xảy
ra tai nạn. Phịng tránh cấp 2 (dự phòng trong khi xảy ra TNTT): phát hiện sớm và có
biện pháp điều trị thích hợp (thực hiện cơng tác SCC ban đầu khi tai nạn xảy ra để
ngăn ngừa các hậu quả nặng hơn có thể xảy ra). Phịng tránh cấp 3 (giảm thiểu hậu
quả sau khi xảy ra TNTT): điều trị với hiệu quả tối đa để giảm thiểu hậu quả của
TNTT, tàn tật, tử vong và các biện pháp phục hồi chức năng giúp cho nạn nhân hồi
phục một cách tối đa các chức năng của cơ thể [22].
TNTT trong cộng đồng: là tập hợp tất cả các trƣờng hợp TNTT trong cộng đồng
gây ra bởi các nguyên nhân và xảy ra ở mọi lứa tuổi. Chính vì vậy, TNTT trong cộng


5

đồng có thể đƣợc hiểu là một khái niệm rộng, bao hàm nhiều phân loại TNTT khác
hiện đang đƣợc sử dụng, nhƣ TNGT, tai nạn lao động, tai nạn học đƣờng, v.v... [22].
Chăm sóc chấn thương trước bệnh viện: là một chuỗi các hoạt động tối thiểu bao
gồm thông tin liên lạc và kích hoạt hệ thống ngay lập tức, đáp ứng tức thời, đánh giá,
xử trí và vận chuyển ngƣời bị thƣơng tới cơ sở y tế nếu cần nhằm đảm bảo đƣợc chăm

sóc duy trì chức năng sống cho nạn nhân ngay sau khi xảy ra tai nạn [1].
Chăm sóc chấn thương thiết yếu: là một trong những dịch vụ tối thiểu cần phải có
và đƣợc xem nhƣ là nhu cầu của bệnh nhân TNTT để phòng tử vong và tàn tật, đƣợc
thực hiện bởi những ngƣời hỗ trợ đầu tiên, mà những ngƣời này đã đƣợc huấn luyện để

H
P

có thể SCC ban đầu. Hoạt động này nhằm đạt đƣợc các mục tiêu y tế cụ thể, rõ ràng
với phạm vi nguồn lực hiện có: Giải phóng tắc nghẽn và duy trì đƣờng thở thơng
thống nhằm ngăn ngừa tình trạng thiếu ơxy gây tử vong hoặc tàn tật vĩnh viễn; Hỗ trợ
hô hấp bị suy giảm cho đến khi ngƣời bệnh có thể tự thở đƣợc bình thƣờng; Phát hiện
và xử trí kịp thời tràn khí màng phổi và tràn máu màng phổi; Cầm máu kịp thời đối với

U

chảy máu (cả trong và ngoài); Nhận biết và điều trị sốc bằng bù dịch tĩnh mạch trƣớc
khi xảy ra các biến chứng không hồi phục; Giảm nh các hậu quả từ thƣơng tổn não do
thƣơng tích nhờ việc giảm áp kịp thời các khối choán chỗ và ngăn ngừa thƣơng tổn não

H

thứ cấp; Phát hiện và điều trị kịp thời thƣơng tổn về đƣờng tiêu hóa và ổ bụng; Xử trí
ngay các tổn thƣơng chi có nguy cơ gây tàn tật; Phát hiện và xử trí thích hợp các
thƣơng tổn cột sống, bao gồm sớm bất động bệnh nhân; Giảm thiểu hậu quả của các
thƣơng tổn gây hạn chế nhờ các hoạt động phục hồi chức năng phù hợp [2].
1.2. Nguyên nhân và cách phân loại tai nạn thƣơng tích
Các sự kiện TNTT có thể đƣợc phân tích dựa trên nguyên tắc bộ ba dịch tễ học
(tác nhân, vật chủ, môi trƣờng) nhƣ những loại bệnh tật khác, nhất là những bệnh
truyền nhiễm [22]. Haddon cũng nhấn mạnh tới sự cần thiết phải phân tích những yếu

tố về TTB/phƣơng tiện và những hoạt động của chủ thể (con ngƣời) khi sự kiện TNTT
xảy ra [31]. Mặc dù TNTT có thể đƣợc mô tả cụ thể bằng cách sử dụng các khái niệm
của dịch tễ học bệnh truyền nhiễm nhƣng dịch tễ học chấn thƣơng vẫn bị chậm phát


6

triển vào cỡ hàng thập kỷ. Cho đến gần đây các tác nhân gây TNTT mới đƣợc xác định
một cách chính xác là các dạng khác nhau của năng lƣợng cơ học, nhiệt, hoá, điện, từ
trƣờng ion hoá, hay ngƣợc lại – quá thiếu năng lƣợng trong trƣờng hợp bị ngạt [30].
Tác nhân
Sự truyền năng lƣợng bất thƣờng hay sự can
thiệp vào sự truyền năng lƣợng (ví dụ năng
lƣợng cơ học đƣợc chuyển dịch do tác động
của một vật di chuyển; các dạng năng lƣợng
khác là nhiệt, hoá học, điện và phóng xạ)

Mơi trƣờng
Thời tiết, nhiệt độ, thời gian
trong ngày, thời gian trong năm,
yếu tố mơi trƣờng có hại, sự thay
đổi về trang thiết bị và thiết kế

Các phân loại TNTT
Va chạm hay đâm nhau
của các phƣơng tiện có
động cơ và ngƣời đi bộ,
ngã, cháy bỏng, ngộ độc,
chết đuối, v.v…


H
P

Vật chủ
Tuổi, giới, giáo dục, kỹ năng,
điều kiện thể chất, trạng thái
tâm thần, sử dụng rƣợu, ma tuý
và hành vi có nguy cơ khác

Hình 1.1. Mơ hình dịch tễ học ứng dụng trong TNTT

U

Có nhiều cách đề phân loại TNTT. Cách phân loại phổ biến nhất và thƣờng đƣợc
đề cập trong hệ thống phân loại bệnh tật quốc tế dựa trên ý định của sự kiện TNTT
(TNTT có chủ định và TNTT khơng có chủ định).

H

TAI NẠN THƢƠNG TÍCH

CĨ CHỦ ĐỊNH (CỐ Ý)

KHÔNG CHỦ ĐỊNH (VÔ Ý)

GIAO THÔNG

GIẾT NGƢỜI

NGUYÊN NHÂN KHÁC


TỰ SÁT

CHÁY

NGÃ

CHIẾN TRANH

CHẾT ĐUỐI

NGỘ ĐỘC

ĐÁNH NHAU

Hình 1.2. Sơ đồ phân loại TNTT

HÀNH HẠ TRẺ EM


7

Ngồi ra ngƣời ta cũng có thể phân theo ngun nhân bên ngoài, bản chất của
TNTT, bộ phận cơ thể bị thƣơng, địa điểm nơi thƣơng tích xảy ra, và hoạt động của
nạn nhân khi bị TNTT.
1.3. Chỉ số đo lƣờng tai nạn thƣơng tích
Chỉ số TNTT: là số liệu mắc, tử vong do TNTT thu thập để phục vụ cho việc lập
kế hoạch, quản lý các hoạt động phòng chống TNTT. Là bằng chứng cho việc phân
tích nhu cầu, điều hành hoạt động, đánh giá việc triển khai và tác động của các chƣơng
trình can thiệp [22].

Chỉ số TNTT sẽ giúp chúng ta đánh giá đƣợc thực trạng, xu thế phát triển và định

H
P

hƣớng các mục tiêu, từ đó giúp ta lựa chọn ƣu tiên đầu tƣ, tiến hành các hoạt động phù
hợp với tình hình thực tế. Thơng qua định nghĩa, phƣơng pháp tính tốn của từng chỉ số
sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, quản lý hiểu rõ đƣợc ý nghĩa của từng con số để
phân tích, đánh giá và sử dụng số liệu. Chỉ số TNTT cũng giúp các cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực phòng chống TNTT, các cán bộ thống kê, cán bộ nghiên cứu thống nhất

U

các thuật ngữ, phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu đảm bảo cung cấp các thơng tin
có chất lƣợng; Phân tích ngun nhân, tác động của TNTT đến sức khoẻ của con
ngƣời; Góp phần hạn chế sự chồng chéo, gánh nặng về số liệu cho những ngƣời chịu

H

trách nhiệm thu thập các thông tin về TNTT [22].
1.4. Hệ thống tổ chức sơ cấp cứu tai nạn thƣơng tích và ghi nhận thơng tin về tai
nạn thƣơng tích tại Việt Nam

1.4.1. Hệ thống tổ chức sơ cấp cứu tai nạn thương tích
Tại Việt Nam hiện đang tồn tại 2 hệ thống chính: Cấp cứu ngồi bệnh viện, cấp
cứu trong bệnh viện (cấp cứu trong các cơ sở khám, chữa bệnh). Hệ thống cấp cứu
ngoài bệnh viện: gồm trung tâm cấp cứu 115 (tại tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng) và các tổ cấp cứu 115 (tại bệnh viện tuyến quận, huyện, thị xã) thực hiện
việc cấp cứu ngƣời bệnh tại cộng đồng và vận chuyển ngƣời bệnh đến bệnh viện để
tiếp tục điều trị [5]. Hệ thống CSCTTBV đƣợc tổ chức theo mơ hình “tam giác”, gồm

nhiều “tầng”, tƣơng ứng với các cấp độ chăm sóc khác nhau: Tầng thấp nhất (Sơ cấp


8

cứu): đƣợc tạo thành bởi các sơ cứu viên, là tất cả các thành viên trong cộng đồng có
hiểu biết và kiến thức để có thể gọi cấp cứu, bảo vệ hiện trƣờng cũng nhƣ thực hiện
SCC ban đầu với ngƣời bị thƣơng tích. Tầng giữa (CSCTTBV cơ bản): đƣợc thực hiện
bởi các nhân viên y tế cơ sở cũng nhƣ các nhóm cộng đồng đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng và
có thể tham gia SCC một cách thuần thục. Tầng cao nhất (CSCTTBV chuyên sâu):
đƣợc thực hiện bởi hệ thống cấp cứu 115 hoặc các phòng cấp cứu. Việc tổ chức hệ
thống CSCTTNV theo mơ hình “tam giác”, “đa tầng” góp phần giảm chi phí đầu tƣ
q lớn vào hệ thống chăm sóc chuyên sâu, trong khi vẫn đảm bảo ngƣời bị thƣơng
tích đƣợc tiếp cận và trợ giúp một cách sớm nhất [5].

H
P

Hệ thống cấp cứu trong bệnh viện: gồm bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa và bệnh viện tƣ nhân thực hiện việc tiếp nhận và điều trị các trƣờng hợp ngƣời
bệnh cấp cứu đƣợc chuyển tới bệnh viện [5].

1.4.2. Hệ thống ghi nhận tai nạn thương tích

Thu thập số liệu về TNTT có thể đƣợc tiến hành qua điều tra và việc ghi chép,

U

báo cáo định kỳ. Điều tra có 2 loại là tổng điều tra TNTT và điều tra chọn mẫu. Tổng
điều tra thu thập đầy đủ các trƣờng hợp mắc, chết do TNTT và các thơng tin chi tiết về

tình hình TNTT đã xảy ra. Tuy nhiên, để tiến hành điều tra TNTT trên tồn quốc cần

H

có đầu tƣ rất lớn về kinh phí và nhân lực, do đó khơng thể tiến hành thƣờng xuyên
đƣợc. Mặt khác, số liệu điều tra chỉ có thể thu thập trong một khoảng thời gian nhất
định. Điều tra chọn mẫu TNTT tiết kiệm đƣợc kinh phí và nguồn lực nhƣng dùng số
liệu điều tra chọn mẫu làm cơ sở suy rộng khó có thể đảm bảo độ tin cậy.
Vì vậy, ghi chép, báo cáo định kỳ đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả. Đây là
phƣơng pháp đơn giản và kinh tế nhất, theo quy định bất kỳ một trƣờng hợp TNTT nào
cũng phải ghi chép ngay sau khi xảy ra. Nếu ghi chép đầy đủ sẽ thu đƣợc thơng tin kịp
thời chính xác. Năm 2006, BYT đã ban hành quyết định số 25/2006/QĐ-BYT về việc
bổ sung biểu mẫu về TNTT vào hệ thống biểu mẫu của ngành y tế. Theo đó, biểu mẫu
báo cáo TNTT gồm: Phiếu TNTT; Sổ khám bệnh A1/YTCS; Sổ theo dõi nguyên nhân
tử vong A6/YTCS; Báo cáo thống kê TNTT tại xã, huyện và tỉnh [4].


9

Hệ thống ghi nhận số liệu về TNTT tại tuyến xã là rất quan trọng quyết định đến
độ chính xác của số liệu thu thập đƣợc. Phiếu TNTT do YTTB thực hiện ghi chép khi
có bất kỳ một trƣờng hợp tai nạn nào xảy ra trên địa bàn quản lý. Tuyến xã thực hiện
việc ghi chép các trƣờng hợp đến khám chữa bệnh vào sổ A1, ghi chép các trƣờng hợp
tử vong vào sổ A6 và thực hiện báo cáo thống kê về TNTT lên các tuyến trên.
Tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong việc ghi nhận các trƣờng
hợp TNTT. Một số trƣờng hợp không đƣợc ghi chép do thƣơng tích xảy ra nặng và
đƣợc chuyển lên tuyến trên để xử trí, v.v… Thơng tin về các trƣờng hợp TNTT bị
thiếu: tuổi, nghề nghiệp của đối tƣợng, v.v… do quá trình ghi chép, nhập liệu và viết

H

P

báo cáo. Chính vì vậy trong kế hoạch phịng chống TNTT, bên cạnh những hoạt động
đào tạo tập huấn về chuyên môn SCC TNTT, việc triển khai hƣớng dẫn ghi chép, báo
cáo các trƣờng hợp TNTT cũng đƣợc chú trọng [8].

1.5. Nội dung của hoạt động chăm s c chấn thƣơng trƣớc bệnh viện
1.5.1.

hu c u ch m s c chấn thương trước bệnh viện

U

Với thực trạng TNTT đang xảy ra ngày càng nghiêm trọng, dự phòng là cách tốt
nhất để giảm thiểu tỷ lệ tử vong hoặc tàn tật do thƣơng tích đe dọa tính mạng. Tuy
nhiên, bên cạnh những hoạt động ngăn chặn TNTT xảy ra thì các hoạt động CSCTTBV

H

sẽ làm hạn chế đƣợc tử vong và tàn tật cho nạn nhân.
Các trƣờng hợp tử vong do thƣơng tích nghiêm trọng xuất hiện ở một trong 3 giai
đoạn bao gồm: Xảy ra tức thời hoặc nhanh ch ng: do bị thƣơng tích quá nặng; Xảy
ra ngay sau tai nạn: những trƣờng hợp tử vong này xảy ra trong vài giờ sau khi tai
nạn xảy ra và thƣờng là kết quả của các tình trạng có thể điều trị đƣợc; Xảy ra muộn:
những trƣờng hợp tử vong trong giai đoạn này thƣờng xảy ra nhiều ngày, nhiều tuần
sau khi thƣơng tích ban đầu và thƣờng là kết quả của nhiễm trùng, suy giảm chức năng
của nhiều cơ quan, hệ thống hoặc do các biến chứng muộn của thƣơng tích [3].
Nhiều thƣơng tích gây tử vong có thể dự phòng đƣợc hoặc giảm thiểu mức độ
nghiêm trọng nhờ các hoạt động CSCTTBV. Những lợi ích này đƣợc nhận biết trong
giai đoạn thứ hai của thƣơng tích sau khi kịp thời chăm sóc y tế để hạn chế hoặc làm



10

dừng các tiến triển có thể dẫn đến tử vong hoặc gây tàn phế suốt đời cho bệnh nhân.
Nếu không có hệ thống CSCTTBV, nhiều ngƣời có thể đƣợc cứu sống lại tử vong tại
chỗ hoặc trên đƣờng vận chuyển đến bệnh viện [3].
1.5.2.

i ích c a hoạt

ng ch m s c chấn thương trước bệnh viện

Việc áp dụng rộng rãi chiến lƣợc CSCTTBV đơn giản có thể đem lại nhiều lợi
ích: Thu hút đƣợc những ngƣời có tâm huyết trong hoạt động chăm sóc mọi ngƣời
xung quanh; Cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện SCC ngƣời bị
thƣơng nặng; Xây dựng năng lực cộng đồng trong xử lý và hỗ trợ các nạn nhân TNTT
tại hiện trƣờng; Nâng cao năng lực của cộng đồng và quốc gia về đáp ứng đối với các

H
P

sự kiện thƣơng vong hàng loạt nhƣ: động đất, sập nhà, v.v… [3].
1.5.3.

c m h nh hệ thống ch m s c chấn thương trước bệnh viện

Bất cứ ở phạm vi nào (cộng đồng hay vùng, miền, v.v…) hệ thống CSCTTBV
đều có cách tiếp cận đƣợc sử dụng để xây dựng, tổ chức và quản lý hệ thống này, các
mơ hình phổ biến đang đƣợc thực hiện gồm: Hệ thống cấp quốc gia: Hệ thống này có


U

thể đƣợc thiết kế, phát triển và kiểm soát bởi các cơ quan trung ƣơng của một quốc gia;
Hệ thống địa phƣơng và khu vực: Cùng với các tổ chức an tồn cơng cộng khác, hệ
thống ngồi bệnh viện của thành phố đƣợc quản lý bởi chính quyền địa phƣơng hay

H

khu vực. Hệ thống này có thể sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có nhƣ cơng an, cứu hoả, y tế
hoặc cơ sở phi lợi nhận khác để cung cấp dịch vụ CSCTTBV; Hệ thống tƣ nhân: Các
công ty dịch vụ y tế cấp cứu tƣ nhân hoạt động dƣới dạng các tổ chức lợi nhuận hoặc
phi lợi nhuận, có thể ký kết hợp đồng với cơ quan chức năng để thực hiện dịch vụ này;
Hệ thống dựa vào bệnh viện: Các hệ thống này thƣờng đơn giản nhất để thiết lập và
duy trì vì các hệ thống này sử dụng nhân lực, nguồn lực và hạ tầng của một bệnh viện
trung ƣơng hay bệnh viện tiếp nhận. Bệnh viện và cán bộ y tế sẽ điều hành mọi cấu
phần của hệ thống; Hệ thống kết hợp: Nhiều hệ thống kết hợp các thành phần khác
nhau của mơ hình mơ tả trên để cung cấp các dịch vụ CSCTTBV cho một cộng đồng
cụ thể nào đó. Quyết định có kết hợp các mơ hình khác nhau phụ thuộc vào các khía
cạnh chính trị, tài chính và hành chính của địa phƣơng [3].


11

1.5.4.

c hoạt

ng c a hệ thống ch m s c chấn thương trước bệnh viện


Hệ thống CSCTTBV hoạt động có hiệu quả chính là sự liên kết và kết hợp lẫn
nhau giữa các hoạt động bao gồm: ngƣời thực hiện SCC ban đầu; hệ thống thơng tin về
thƣơng tích; hệ thống tƣ vấn và điều phối thông tin liên lạc [3].
1.5.4.1. Người thực hiện sơ cấp cứu ban đầu
Ở nhiều nƣớc, để chủ động thực hiện dịch vụ cấp cứu ban đầu, đối tƣợng thực
hiện ngoài là cán bộ y tế cịn có thể là ngƣời dân tại cộng đồng, là mạng lƣới tình
nguyện viên (TNV) và chính ngƣời chứng kiến có mặt khi thƣơng tích xảy ra. Những
phút đầu tiên sau khi thƣơng tích xảy ra là cửa sổ thời gian để tiến hành các biện pháp

H
P

cấp cứu hiệu quả nhƣ hỗ trợ thở, hơ hấp, v.v...

Vai trị quan trọng của ngƣời thực hiện SCC ban đầu theo hƣớng dẫn CSCT thiết
yếu của WHO bao gồm [3]: Nhanh chóng sử dụng các kỹ thuật sẵn có tại chỗ để liên
lạc thông báo cho hệ thống đáp ứng cấp cứu hoặc hệ thống đáp ứng ngồi bệnh viện;
Phịng ngừa nguy hiểm cho chính bản thân, cho ngƣời chứng kiến và tránh nguy hiểm,

U

có thể làm trầm trọng thêm tình trạng của nạn nhân; Xác định thƣơng tích có đe dọa tới
tính mạng của nạn nhân hay khơng và có cần trợ giúp ngay lập tức không; Sử dụng mọi
nguồn lực có thể để thực hiện kịp thời các can thiệp đơn giản có tính sống cịn.

H

1.5.4.2. Vận chuyển cấp cứu

Sau khi thƣơng tích xảy ra, việc vận chuyển nạn nhân từ nơi xảy ra TNTT đến cơ

sở y tế nhƣ bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh trong thời gian nhanh và an toàn nhất là
nhân tố thiết yếu để giảm thiểu khả năng tử vong và di chứng không đáng có do tiếp
cận đƣợc dịch vụ chăm sóc y tế chuyên sâu. Trong điều kiện khả thi, phƣơng tiện vận
chuyển tốt và chuyên nghiệp nhất là xe cứu thƣơng đƣợc thiết kế phù hợp, và đầy đủ
nguồn nhân lực và phƣơng tiện. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
các nƣớc nghèo và đang phát triển, cách duy nhất để nạn nhân tiếp cận cơ sở y tế là tự
di chuyển bằng mọi phƣơng tiện sẵn có nhƣ xe tải hay xe máy.
Ở khu vực nơng thơn thƣờng khơng sẵn có hoặc khơng đáp ứng đủ nhu cầu do
không đủ phƣơng tiện giao thông, thiếu kinh phí, thực thi pháp luật khơng đầy đủ, q


12

nhiều yêu cầu cần đáp ứng vận chuyển, giao thông lộn xộn (tắc đƣờng, khơng có làn
đƣờng ƣu tiên cho xe cứu thƣơng, v.v…). Đặc biệt là khơng có sự điều phối giữa dịch
vụ y tế với trung tâm cấp cứu và thơng tin liên lạc hạn chế trong tồn hệ thống.
1.5.4.3. Mạng lưới điều phối thông tin liên lạc
Kêu gọi giúp đỡ là bƣớc đầu tiên để đảm bảo hỗ trợ cho nạn nhân. Trong hầu hết
các trƣờng hợp, việc này đƣợc thực hiện tự phát bởi ngƣời chứng kiến. Sự phát triển
của mạng điện thoại di động hay công nghệ thông tin vệ tinh đang làm thay đổi nhanh
chóng bản chất của thơng tin liên lạc cấp cứu, đặc biệt là hệ thống CSCTTBV.
Vai trị chính của hệ thống thông tin liên lạc là truyền tải thông tin về sự kiện và

H
P

tình trạng bệnh nhân. Tất cả các cuộc gọi cấp cứu yêu cầu các nguồn lực cần thiết từ
công an, cứu hoả và y tế, v.v... đƣợc chuyển qua một trung tâm tiếp nhận cuộc gọi, từ
đó tới ngƣời thực hiện CSCT để nhanh chóng tiếp cận, đánh giá và CSCT. Sau khi cán
bộ y tế tiếp cận nạn nhân tại hiện trƣờng và CSCT, công nghệ thơng tin cho phép

truyền tải thơng tin về tình trạng nạn nhân đến cơ sở y tế tiếp nhận. Nhờ thông tin liên

U

lạc đầy đủ mà cơ sở y tế tiếp nhận tiên lƣợng đƣợc nguồn lực cần có để đáp ứng nhu
cầu chăm sóc chuyên sâu trƣớc khi nạn nhân đƣợc chở đến cơ sở điều trị [3].
1.5.5. Vai trò c a y tế th n bản trong ch m s c chấn thương trước bệnh viện

H

YTTB là những ngƣời đang sinh sống, làm việc ổn định tại thôn, bản có trình độ
chun mơn về y từ sơ cấp trở lên hoặc đã qua các lớp đào tạo nhân viên YTTB theo
khung chƣơng trình do BYT quy định, tối thiểu là 3 tháng [7]. YTTB là đội ngũ không
thể thiếu, góp phần đáng kể trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, nhất là
nhóm dân cƣ đang sống tại vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xa cơ sở
y tế và nơi khó tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Theo số liệu của BYT 88% thơn, bản trong cả nƣớc đã có nhân viên y tế hoạt
động [9], số này đang làm việc và có những đóng góp khơng nhỏ vào cơng tác phịng
chống TNTT góp phần làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do TNTT. SCC là những động
tác trợ giúp hoặc cứu chữa đầu tiên cho ngƣời bị tai nạn, bị thƣơng hoặc bị bệnh đột
ngột trƣớc khi chuyển họ đến cơ sở y tế. Công việc SCC hết sức quan trọng nhằm loại


13

trừ những nguy hiểm có thể làm chết ngƣời trƣớc hoặc trong khi chuyển họ đến cơ sở y
tế. SCC TNTT cũng là một trong 9 nhiệm vụ chính của YTTB (Tuyên truyền, giáo dục
sức khỏe tại cộng đồng; Tham gia thực hiện các hoạt động chuyên môn về y tế tại cộng
đồng; Chăm sóc sức khỏe bà m trẻ em và kế hoạch hóa gia đình; Sơ cứu ban đầu và
chăm sóc bệnh thơng thƣờng; Tham gia thực hiện các chƣơng trình y tế tại thơn, bản;

Vận động, hƣớng dẫn nhân dân nuôi trồng và sử dụng thuốc nam tại gia đình để phịng
và chữa một số chứng, bệnh thông thƣờng; Tham gia giao ban định kỳ với TYT; Tham
gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng về chuyên môn do cơ quan y tế cấp trên tổ
chức và tự học tập để nâng cao trình độ; Quản lý và sử dụng hiệu quả túi y tế thôn, bản;

H
P

Thực hiện ghi chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định [7]). Việc SCC TNTT kịp
thời sẽ giúp bảo tồn tính mạng cho nạn nhân; bảo vệ các vết thƣơng hoặc bệnh không
nặng thêm; tạo điều kiện cho nạn nhân hồi phục sức khỏe; trợ giúp cho ngƣời bị nạn
lúc khẩn cấp trong khi chờ đợi sự có mặt của các cán bộ y tế.

Đội ngũ nhân viên YTTB là những ngƣời trực tiếp và gần dân nhất làm nhiệm vụ

U

tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân về phòng chống TNTT. Họ cũng là
ngƣời nắm bắt những diễn biến bất thƣờng về tình hình TNTT tại địa phƣơng mình, có
cách tiếp cận và những lời khun hoặc can thiệp kịp thời để có hƣớng giải quyết thiết

H

thực và hiệu quả nhất. Do đó YTTB là một trong những lực lƣợng chủ chốt và quan
trọng của hoạt động CSCTTBV. Họ có thể tham gia hỗ trợ và SCC các trƣờng hợp
TNTT, liên lạc với các cơ quan y tế và báo cáo về tình hình SCC nạn nhân bị TNTT.
1.5.6. Tiêu chuẩn kiến thức, kỹ n ng c a nhân viên y tế và trang thiết bị trong sơ
cấp cứu ban

u tại tuyến xã


Ngày 27/02/2008, Bộ trƣởng BYT đã thông qua Quyết định số 12/2008/QĐ-BYT
về việc ban hành “Tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng của nhân viên y tế và TTB y tế
trong CSCT thiết yếu” [6].
TTB phải có tại TYT gồm: TTB xử trí đường thở (Canuyn thơng khí miệng, mũi;
Bóng hút dịch hoặc máy hút đạp chân; Dây hút mềm; Yankauer hoặc những đầu ống
hút khác; Bóng mặt nạ có van; Túi cấp cứu thƣơng tích cơ bản; K p Magill); TTB xử


14

trí hơ hấp (Ống nghe; Kim và bơm tiêm; Mặt nạ bóp bóng có van); TTB xử trí tuần
hồn và sốc (Đồng hồ để bàn hoặc đeo tay có kim giây; Băng, gạc; Garo chi; Ống
thông niệu đạo; Thuốc vận mạch; Nhiệt kế; Cân trọng lƣợng); TTB xử trí ngộ độc
(Than hoạt tính dạng nhũ; Seduxen (ống) 10mg); TTB khác (Cáng cứng) [6].
Đối với nhân viên y tế tuyến xã, yêu cầu phải biết và làm đƣợc các kỹ năng sau:
Xử trí đường thở (Đánh giá sự thơng thống của đƣờng thở; Lấy dị vật; Đặt ống thơng
khí (canuyn đè lƣỡi) miệng hoặc mũi); Xử trí hơ hấp (Đánh giá tình trạng hơ hấp; Băng
ép trong vết thƣơng ngực hở); Xử trí tuần hồn và sốc (Đánh giá sốc; Băng ép cầm
chảy máu bên ngồi; Garo chi kiểm sốt chảy máu; N p cố định gãy xƣơng; Băng cầm

H
P

máu các vết thƣơng kể cả vết thƣơng sâu; Theo dõi các chỉ số sinh tồn; Nhận biết hạ
thân nhiệt; Chƣờm hoặc ủ ấm bên ngồi khi hạ thân nhiệt); Xử trí thương tích ở đầu và
vết thương vùng cổ, cột sống (Đánh giá tri giác, các dấu hiệu thần kinh khu trú; Cố
định bằng n p, ván cứng; Cầm máu vết thƣơng); Xử trí thương tích ở ngực, bụng:
(Kiểm sốt đau; Tập thở cho bệnh nhân; Đánh giá và chẩn đoán thƣơng tích bụng); Xử


U

trí thương tích ở chi (Đánh giá các tổn thƣơng tứ chi; Cố định cơ bản; Bất động ngƣời
bệnh bằng cáng cứng); Xử trí bỏng và vết thương (Đánh giá bỏng và vết thƣơng; Băng
gạc vô trùng); Xử trí ngộ độc (Gây nơn, Sử dụng than hoạt tính) [6].

H

1.6. Tình hình tai nạn thƣơng tích trên thế giới và tại Việt Nam
1.6.1. T nh h nh tai nạn thương tích trên thế giới
Thƣơng tích thực sự là một vấn đề toàn cầu, trên toàn thế giới trung bình mỗi năm
có khoảng 5,8 triệu ngƣời chết và gần 100 triệu ngƣời tàn tật vĩnh viễn do TNTT. Nhƣ
vậy trung bình một ngày có khoảng 15.000 ca tử vong do thƣơng tích, cứ 5 giây trơi
qua có một ngƣời chết do TNTT [52]. TNGT, tự tử, ngã, đuối nƣớc là nguyên nhân
hàng đầu dẫn đến tử vong do TNTT [51]. Tử vong do TNTT đã gia tăng tại các quốc
gia có thu nhập thấp và trung bình. Đặc biệt là tử vong do TNGT. 80% các ca tử vong
TNGT tập trung ở các nƣớc có thu nhập trung bình [54] .
TNTT xảy ra không chỉ ở các nƣớc đang phát triển mà còn ở các nƣớc phát triển.
Theo WHO năm 2012, tỷ suất tử vong trên 100.000 ngƣời do bệnh truyền nhiễm là


15

178, do bệnh không truyền nhiễm là 539 và do TNTT là 73. Ở những nƣớc có thu nhập
cao con số này lần lƣợt là 34; 397; 44 và ở những nƣớc có thu nhập thấp là 502; 625;
104 [56]. Tại Mỹ, TNTT chiếm 42 triệu lần khám tại khoa cấp cứu, 2 triệu ca nhập
viện, 172.000 ca tử vong. Gánh nặng kinh tế trong chi phí chăm sóc sức khỏe và số
năm sống bị mất mỗi năm là 4,06 tỷ đô la. TNTT là nguyên nhân số một gây ra tử vong
cho những ngƣời ở nhóm tuổi từ 1 – 44 (47%) [48]. Đông Nam Á là khu vực có tỷ suất
tử vong do TNTT cao thứ hai chỉ sau châu Phi [56].

1.6.2. Tình h nh tai nạn thương tích tại Việt am
Tại Việt Nam, TNTT là một vấn đề sức khỏe cộng đồng và đã đƣợc ghi nhận

H
P

trƣớc đây trong cuộc điều tra quốc gia đầu tiên về TNTT (Điều tra liên trƣờng về
TNTT tại Việt Nam – VMIS) do trƣờng Đại học Y tế công cộng và các đối tác thuộc
mạng lƣới Nghiên cứu y tế công cộng thực hiện vào năm 2001. Điều tra VMIS cho
thấy tỷ lệ tử vong và không tử vong do TNTT cao hơn so với các bệnh lây nhiễm và
không lây nhiễm. Đuối nƣớc là một nguyên nhân nổi bật gây tử vong ở tất cả các nhóm

U

tuổi từ sơ sinh cho tới lứa tuổi dậy thì. Bắt đầu từ sau lứa tuổi dậy thì, TNGT bắt đầu
nổi bật và sau đó tăng nhanh khi tuổi tăng. TNGT trở thành nguyên nhân hàng đầu gây
ra tử vong ở nhóm 15 tuổi trở lên [21].

H

Tiếp theo VMIS, cuộc khảo sát quốc gia về TNTT 2010 (VNIS) đƣợc triển khai.
Kết quả cho thấy, tỷ lệ TNTT do tất cả các nguyên nhân ở Việt Nam là cao, trong đó có
5 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu là TNGT, ngã, vật sắc nhọn, động vật tấn cơng và
vật tù/vật rơi. Trong khi đó 5 nguyên nhân TNTT không tử vong hàng đầu ở nhóm trẻ
em/vị thành niên từ 0 – 19 tuổi là: TNGT, ngã, động vật tấn công, vật sắc và bỏng.
Năm 2010 có khoảng 35.000 nạn nhân tử vong do các nguyên nhân TNTT khác nhau,
tỷ suất tử vong do TNTT là 38,6/100.000 ngƣời. Tỷ suất TNTT không tử vong cho tất
cả các nguyên nhân, tất cả các lứa tuổi là 2.092/100.000 ngƣời/năm. Nghiên cứu VNIS
2010 cũng khẳng định rõ vấn đề TNTT ảnh hƣởng đến nhóm giới tính nam cao hơn
gần gấp 2 lần so với nữ. Và có sự phân bố tƣơng đối khác biệt của các nguyên nhân

TNTT giữa các vùng kinh tế xã hội, thành thị/nông thôn. Phân tích cũng cho thấy có


×