BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
====== ======
LÊ THỊ LIÊNG
H
P
QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HƠN NHÂN VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TUỔI 18-24
TẠI CƠ SỞ 1 TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG
THÁP, NĂM 2021
U
H
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
====== ======
LÊ THỊ LIÊNG
QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HƠN NHÂN VÀ
H
P
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TUỔI 18-24
TẠI CƠ SỞ 1 TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG
THÁP, NĂM 2021
U
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THỊ TÚ QUYÊN
HÀ NỘI, 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn tất luận văn cao học, bản thân khơng ngừng nỗ lực, tìm hiểu và vận
dụng những kiến thức, phƣơng pháp đã đƣợc quý Thầy/ Cô của Trƣờng Đại học Y
tế công cộng truyền đạt, giảng dạy trong suốt q trình học tập.
Qua đây, tơi rất chân thành gửi lời tri ân đến quý Thầy/ Cô của Trƣờng Đại
học Y tế công cộng đã chuyển tải những kiến thức quý báu làm nền tảng và hành
trang để tôi thực hiện luận văn này.
Bản thân ghi nhận và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Thị Tú Quyên, giáo
viên hƣớng dẫn của tơi, đã nhiệt tình hỗ trợ, tận tâm hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi phát
H
P
triển ý tƣởng nghiên cứu ngay từ những ngày đầu và trong suốt q trình tơi thực
hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới BGH trƣờng Trƣờng Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng
Tháp, thầy/ cơ phịng chính trị và cơng tác sinh viên, phòng Đào tạo cùng các bạn
sinh viên đang học tại Cơ sở 1 trƣờng Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp đã đồng ý
và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong quá trình thu thập số liệu.
U
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn, trao đổi
và tiếp thu các ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè, song cũng không thể
H
tránh khỏi những hạn chế trong nghiên cứu. Tôi rất mong sẽ nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp và thơng tin phản hồi quý báu từ Quý thầy cô cùng bạn đọc!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2021
Ngƣời thực hiện luận văn
Lê Thị Liêng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
MỤC LỤC ................................................................................................................ II
DANH MỤC CÁC BẢNG & BIỂU ........................................................................ V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... VI
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................VII
H
P
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA LUẬN VĂN ..................................................4
1.2.
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HƠN NHÂN CỦA SINH VIÊN .........5
U
1.2.1. Thực trạng quan hệ tình dục trước hơn nhân của sinh viên trên thế giới
5
H
1.2.2. Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên Việt Nam ..8
1.3.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN
NHÂN CỦA SINH VIÊN .............................................................................................12
1.3.1. Yếu tố cá nhân .......................................................................................12
1.3.2. Yếu tố gia đình ......................................................................................17
1.3.3. Yếu tố bạn bè .........................................................................................18
1.3.4. Yếu tố môi trường xã hội .......................................................................19
1.3.5. Yếu tố tiếp cận thông tin .......................................................................20
1.4.
GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP .21
1.5.
KHUNG LÝ THUYẾT ....................................................................................22
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................24
iii
2.1.
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................24
2.2.
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................................24
2.3.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...............................................................................24
2.4.
CỠ MẪU .....................................................................................................24
2.5.
PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU .........................................................................25
2.6.
PHƢƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU .........................................25
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu .........................................................................25
2.6.2. Cách tiến hành thu thập thông tin ...........................................................25
2.7.
CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .........................................................................26
2.8.
THƢỚC ĐO, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ...........................................................27
2.9.
PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.............................................................28
2.10.
ĐẠO ĐỨC CỦA NGHIÊN CỨU .......................................................................28
H
P
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................30
3.1.
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .......................................30
3.2.
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HƠN NHÂN CỦA SINH VIÊN .......41
3.3.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HƠN NHÂN
U
CỦA SINH VIÊN .......................................................................................................51
H
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................58
4.1.
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HƠN NHÂN CỦA SINH VIÊN TUỔI
18- 24 ĐANG HỌC TẠI CƠ SỞ 1 TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP. .....58
4.1.1. Tỷ lệ sinh viên đã quan hệ tình dục trước hơn nhân .............................58
4.1.2. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu ..............................................................59
4.1.3. Lý do QHTD và bạn tình trong lần QHTD đầu tiên .............................60
4.1.4. Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục ..........61
4.1.5. Một số hành vi nguy cơ khác liên quan đến QHTD trước hôn nhân ....64
4.1.6. Tình trạng có thai và nạo phá thai ........................................................66
4.1.7. Hậu quả của quan hệ tình dục trước hơn nhân ....................................67
4.2.
MỐI SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƢỚC HƠN
NHÂN Ở SINH VIÊN .................................................................................................68
iv
4.2.1. Yếu tố cá nhân .......................................................................................68
4.2.2. Yếu tố gia đình ......................................................................................72
4.2.3. Yếu tố bạn bè .........................................................................................72
4.2.4. Yếu tố môi trường xã hội .......................................................................73
4.2.5. Tiếp cận thông tin..................................................................................73
4.3.
MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU ......................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
H
P
PHỤ LỤC .................................................................................................................83
PHỤ LỤC 1: CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .......................................................83
PHỤ LỤC 2. BỘ CÂU HỎI...................................................................................90
PHỤ LỤC 3. BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ
CÔNG CỘNG .....................................................................................................100
U
PHỤ LỤC 4. BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA SAU BẢO VỆ LUẬN VĂN
........................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
H
v
DANH MỤC CÁC BẢNG & BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của sinh viên ................................................30
Bảng 3.2. Thông tin về nơi ở và điều kiện kinh tế (n=542) ......................................32
Bảng 3.3. Hành vi lối sống của sinh viên (n=542) ....................................................33
Bảng 3.4. Tiếp cận với chƣơng trình truyền thơng, giáo dục sức khỏe sinh sản và
tình dục của sinh viên ................................................................................................34
Bảng 3.5. Yếu tố gia đình của sinh viên ...................................................................37
Bảng 3.6. Yếu tố bạn bè của sinh viên ......................................................................38
Bảng 3.7. Ngƣời yêu của sinh viên ...........................................................................40
Bảng 3.8. Đối tƣợng quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân của sinh viên .......................41
Bảng 3.9. Đặc điểm quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân trong lần gần đây nhất và
trong 1 tháng .............................................................................................................46
Bảng 3.10. Hành vi quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân của sinh viên ........................48
Bảng 3.11. Mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai ở sinh viên .............................49
Bảng 3.12. Triệu chứng bất thƣờng và cách xử trí sau khi đã quan hệ tình dục .......50
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân
của sinh viên ..............................................................................................................51
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa yếu tố hành vi lối sống, môi trƣờng xã hội với quan
hệ tình dục trƣớc hơn nhân của sinh viên..................................................................53
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình và bạn bè với quan hệ tình dục trƣớc
hơn nhân của sinh viên ..............................................................................................54
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa một số yếu tố tiếp cận thơng tin đến quan hệ tình dục
trƣớc hơn nhân của sinh viên ....................................................................................55
Bảng 3.17. Phân tích hồi quy đa biến logistic một số yếu tố liên quan đến quan hệ
tình dục trƣớc hơn nhân ............................................................................................56
H
P
H
U
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân của sinh viên theo giới tính
(n=179) ......................................................................................................................41
Biểu đồ 3.2. Lý do sinh viên có QHTD THN lần đầu ..............................................43
Biểu đồ 3.3. Sử dụng BPTT trong lần đầu QHTD ....................................................44
Biểu đồ 3.4. Các BPTT sinh viên sử dụng trong lần đầu QHTD..............................44
Biểu đồ 3.5. Các BPTT sinh viên thƣờng sử dụng trong các lần QHTD ..................45
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH:
Bộ câu hỏi
BCS:
Bao cao su
BPTT:
Biện pháp tránh thai
CÐ:
Cao đẳng
CÐCÐ:
Cao đẳng cộng đồng
DCTC:
Dụng cụ tử cung
ĐTNC:
Đối tƣợng nghiên cứu
GDGT:
Giáo dục giới tính
HS-SV:
Học sinh, sinh viên
HVTD:
Hành vi tình dục
KHHGÐ:
Kế hoạch hóa gia đình
KT:
Kiến thức
NKLTQĐTD:
Nhiễm khuẩn lây truyền qua đừơng tình dục
QHTD:
Quan hệ tình dục
QHTD THN:
Quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
QL HSSV:
Quản lý học sinh, sinh viên
SKTD:
SKSS:
STDs:
SV:
TDAT:
H
P
U
H
Sức khỏe tình dục
Sức khỏe sinh sản
Các bệnh lây truyền qua đừơng tình dục
Sinh viên
Tình dục an tồn
TH:
Thực hành
TT-GDSK:
Truyền thơng- giáo dục sức khỏe
VTN:
Vị thành niên
VTN-TN:
Vị thành niên-thanh niên
VTTT:
Viên thuốc tránh thai
YNTK:
Ý nghiã thống kê
vii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân (QHTD THN) ở Việt Nam ngày càng trở
lên phổ biến dù không đƣợc chấp nhận rộng rãi về mặt luân lý và thuần phong mỹ
tục. Vì thế, ngày càng có nhiều trƣờng hợp mang thai và nạo phá thai ngoài ý muốn.
Đáng lƣu ý, trong số này, có tới 2/3 số ca nạo phá thai ở đối tƣợng học sinh, sinh
viên.
Nghiên cứu “Quan hệ tình dục trước hơn nhân và một số yếu tố liên quan
của sinh viên tuổi 18-24 tại cơ sở 1 trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp năm
2021” đƣợc thực hiện nhằm mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan tới
H
P
QHTD THN của sinh viên tuổi 18- 24 đang học tại cơ sở 1 trƣờng Cao đẳng cộng
đồng Đồng Tháp, năm 2021.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích trong thời
gian từ tháng 11/2020 đến tháng 6/2021. Tổng số 621 sinh viên của trƣờng đã tham
gia vào nghiên cứu (chọn mẫu tồn bộ). Bộ cơng cụ điều tra đƣợc xây dựng bao
U
gồm các biến số về phụ thuộc là tình trạng và đặc điểm QHTD và 5 nhóm biến độc
lập (yếu tố liên quan) là yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình, yếu tố bạn bè, môi trƣờng
và tiếp cận thông tin. Số liệu đƣợc thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh
H
trong thời gian tháng 02-04/2021.
Kết quả chỉ ra 33% sinh viên đã QHTD THN (nam cao hơn nữ gần 1,5 lần,
35,1% và 24,5%). Trong đó, 4,5% có QHTD đồng giới và 7,2% có QHTD với gái
mại dâm. Tuổi trung bình sinh viên QHTD lần đầu tiên là 17,9 tuổi. Trong các
nguyên nhân dẫn đến QHTD THN, 16,8% có nhận đƣợc quà khi QHTD và 22,3%
tặng quà cho bạn tình. Hơn 1/4 sinh viên cho biết không sử dụng bất cứ BPTT
nào trong lần quan hệ đầu tiên. 10,1% đối tƣợng để xảy ra có thai ngồi ý muốn
và gần 1/2 (44,4%) chọn/ thuyết phục bạn tình nạo phá thai để giải quyết.
Các yếu tố liên quan tới tình trạng QHTD THN bao gồm giới tính (nam cao
hơn nữ 1,66 lần), nơi ở (những sinh viên sống ở nhà trọ hoặc ký túc xá có khả năng
có QHTD THN thấp hơn SV ở nhà cùng gia đình hoặc sống cùng bạn bè), sự quan
tâm của bố mẹ (nhóm khơng đƣợc quan tâm có tỷ lệ QHTD THN cao gấp 1,54 lần
viii
nhóm đƣợc quan tâm), chơi với bạn đã có QHTD THN (nhóm chơi với bạn từng
QHTD có tỷ lệ QHTD THN cao gấp 2,91 lần nhóm khơng có), sử dụng rƣợu/bia
(nhóm có sử dụng rƣợu/ bia có QHTD THN cao gấp 1,91 lần so với nhóm
khơng), và tham gia hoạt động, diễn đàn trao đổi về QHTD THN (nhóm có tham
gia có tỷ lệ QHTD THN cao gấp 1,73 lần nhóm khơng tham gia).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các can thiệp cần tập trung vào tăng cƣờng hoạt
động trao đổi giữa bố mẹ và sinh viên. Nhà trƣờng cần tăng cƣờng tuyên truyền và
giáo dục về phòng chống sử dụng các chất kích thích nhƣ rƣợu/bia thơng qua nhiều
kênh và hình thức truyền thơng. Nhà trƣờng và ngành Y tế cùng phụ huynh cần
phối kết hợp tuyên truyền về giáo dục giới tính và cách QHTD an tồn.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân (QHTD THN) ở Việt Nam ngày càng phổ
biến nhƣng vẫn chƣa đƣợc chấp nhận rộng rãi do trái thuần phong mỹ tục và ln lý
ở nhiều gia đình. Nữ giới có QHTD THN thƣờng ngƣợng ngùng, lo lắng, tự dằn vặt
mình. Do thiếu sự chuẩn bị tâm lý và kiến thức về tình dục, QHTD THN có thể dẫn
tới các hành vi thơ bạo khiến nữ giới bị tổn thƣơng. Ngồi ra, QHTD không đƣợc
bảo vệ sẽ dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và mắc các bệnh lây qua đƣờng tình dục
bao gồm cả HIV/AIDS. Với tỷ lệ có QHTD THN ngày càng tăng ở vị thành niên và
thanh niên (VTN-TN) Việt Nam, nhiều trƣờng hợp thƣờng lựa chọn phá thai khi
H
P
mang thai ngoài ý muốn (1, 2).
Các kết quả nghiên cứu gần đây ở Việt Nam chỉ ra xu hƣớng VTN-TN có tỷ
lệ QHTD THN ngày càng tăng trong khi đó độ tuổi trung bình QHTD lần đầu giảm.
Tuy vậy, VTN-TN chƣa đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về QHTD an tồn. Theo
SAVY 2, tuổi lần đầu có quan hệ trung bình là 18,1 tuổi nhƣng chỉ 14,5% nữ giới
và 36,5% nam giới có sử dụng bao cao su trong lần QHTD đầu tiên (2). Một nghiên
U
cứu trên nhóm sinh viên (SV) năm thứ 6 ở trƣờng Đại học Y Hà Nội cho thấy tỷ lệ
SV có QHTD THN là 19,4%, trong đó sinh viên nam cao hơn nữ (26,6% so với
H
10,3%) (3). Việc QHTD THN ngày càng phổ biến đi kèm với sự thiếu kiến thức và
thực hành QHTD an toàn dẫn đến nhiều hậu quả trong đó nghiêm trọng nhất là nạo
phá thai ở VTN Việt Nam. Ƣớc tính, trong khoảng 250 đến 300 nghìn ca nạo phá
thai hàng năm thì 20%-30% là phụ nữ chƣa kết hơn và trong đó tới 60%-70% là học
sinh, sinh viên (4).
Các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố liên quan tới hành vi QHTD THN của
VTN-TN gồm 5 nhóm lớn là: (1) Đặc điểm cá nhân của SV nhƣ giới tính, tuổi,
hành vi lối sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản (SKSS) và tình dục an tồn (5); (2)
Yếu tố gia đình nhƣ giao tiếp và trao đổi về SKSS với cha mẹ (6); (3) Yếu tố bạn bè
nhƣ các tác động xấu (rủ rê, lôi kéo, bạn bè có lối sống khơng lành mạnh) (7); (4)
Yếu tố môi trƣờng xã hội nhƣ môi trƣờng trƣờng học, điều kiện việc làm (8); và (5)
Yếu tố tiếp cận thông tin nhƣ khả năng tiếp cận internet, xem phim khiêu dâm (29).
2
Tại Đồng Tháp, báo cáo của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC) cho
thấy tỷ lệ phá thai chung trong tồn tỉnh là 20,9%, trong đó tỷ lệ phá thai ở tuổi
VTN-TN/số phá thai chung là 2,4% và đáng quan tâm là tỷ lệ phá thai ở tuổi VTNTN trong tất cả các ca nạo phá thai tại Thành phố Sa Đéc là 3,6% cao hơn tỷ lệ của
tỉnh mà nguyên nhân do QHTD THN (9). Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
có 2 cơ sở, cơ sở 1 nằm trên địa bàn Thành phố Sa Đéc. Tại cơ sở 1 của trƣờng,
phần lớn học sinh và sinh viên (HS-SV) sống ở trọ xa nhà. Báo cáo qua các năm
học cho thấy tình trạng nạo phá thai của HS-SV nhà trƣờng có xu hƣớng tăng trong
5 năm gần đây. Tuy vậy, chƣa có bất cứ nghiên cứu nào đƣợc triển khai tại đây. Để
tăng cƣờng đảm bảo sức khoẻ nói chúng và SKSS nói riêng, cần tìm hiểu để trả lời
H
P
câu hỏi về thực trạng QHTD THN và một số yếu tố liên quan của SV trƣờng Cao
đẳng Cộng đồng Đồng Tháp. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Quan hệ tình
dục trước hơn nhân và một số yếu tố liên quan ở sinh viên tuổi 18-24 tại cơ sở 1
trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp năm 2021”.
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân của sinh viên tuổi 18- 24
đang học tại cơ sở 1 trƣờng Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân của
sinh viên tuổi 18- 24 đang học tại cơ sở 1 trƣờng Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp
năm 2021.
H
P
H
U
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm chính của luận văn
Vị thành niên - Thanh niên: Theo WHO, VTN-TN là ngƣời trong độ tuổi
10-19 còn Thanh niên là nhóm ngƣời trong độ tuổi 15-24 và những ngƣời trẻ tuổi
trong 10-24 tuổi gọi chung là VTN-TN (10).
Theo hƣớng dẫn quốc gia về các dịch vụ CSSKSS của Bộ y tế thì Vị thành
niên là nguời trong độ tuổi 10-18, ngƣời trong độ tuổi 16-24 gọi là thanh niên trẻ.
Nhƣ vậy VTN-TN hay thanh thiếu niên dùng để nói đến ngƣời trong độ tuổi 10-24
(11, 12). Tại Việt Nam SV ở các trƣờng Đại học, cao đẳng đa phần ở lứa tuổi 18-24
do quy định của quốc hội về các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông (13, 14)
H
P
và một số ít HS-SV ngồi độ tuổi do các em đi học sớm hoặc trễ hơn so với tuổi qui
định (13).
Sức khỏe sinh sản: Theo WHO, “SKSS là tình trạng khỏe mạnh về thể chất,
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ
máy sinh sản chứ không phải chỉ là khơng có bệnh hay khuyết tật của hệ cơ quan
U
sinh sản” (11, 15).
Quan hệ tình dục (QHTD) (hay giao hợp) có thể diễn ra giữa 2 bạn tình
khác giới hay cùng giới, với một ngƣời hay nhiều ngƣời. QHTD đƣợc hiểu là sự
H
giao hợp giữa dƣơng vật, âm đạo, hậu môn hoặc đƣờng miệng (16). Nghiên cứu này
chỉ tiến hành trên QHTD có thâm nhập cịn các hành vi QHTD không thâm nhập
nhƣ tự thủ dâm hoặc thủ dâm cho nhau, ôm ấp, vuốt ve,… sẽ không đƣợc sử dụng
(12, 17).
Quan hệ tình dục đồng giới (QHTDÐG): là tình trạng hai ngƣời cùng giới
có xu huớng và sở thích quan hệ tình dục với nhau. Ở nam giới gọi là đồng giới
nam, ở nữ giới gọi là đồng giới nữ.(18)
Quan hệ tình dục an tồn: Là khi QHTD sử dụng các biện pháp để khơng
có thai, khơng lây truyền HIV và các bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục (12, 19).
Quan hệ tình dục trước hơn nhân: Là tình trạng nam, nữ có QHTD với bạn
tình khi họ chƣa làm giấy kết hôn hoặc chƣa làm lễ cƣới.
5
Bạn tình: Đƣợc hiểu là những ngƣời tham gia vào các hoạt động tình dục
với nhau, có thể là bất kỳ số ngƣời và giới tính nam hay nữ (12).
Mại dâm: là hành vi QHTD ngồi hơn nhân, do một ngƣời vì thõa mãn nhu
cầu tình dục mà phải trả tiền hay lợi ích vật chất khác để ngƣời khác giao cấu hoặc
thực hiện hành vi tình dục khác với mình, nhằm nhận tiền, lợi ích vật chất khác mà
giao cấu hay thực hiện hành vi QHTD khác với ngƣời khác.
Nạo phá thai là chủ động dùng các phƣơng pháp khác nhau để chấm dứt thai
kỳ. Có 2 cách phá thai: Phƣơng pháp ngoại khoa là hút chân không, nong và gắp,
gây đẻ non; Phƣơng pháp thứ 2 là phá thai bằng thuốc hay còn gọi “phá thai nội
khoa” là dùng thuốc uống gây sẩy thai (20, 21).
H
P
Bệnh lây truyền qua đường tình dục: Là bệnh có khả năng truyền từ ngƣời
này sang ngƣời khác khi có thực hiện hành vi tình dục, bao gồm cả giao hợp âm
đạo, QHTD bằng miệng hay hậu môn (6).
Biện pháp tránh thai (BPTT): là một phƣơng pháp hoặc thiết bị can thiệp
tác động lên cơ thể hoặc bộ phận sinh sản nhằm ngăn cản sự thụ thai sau khi QHTD
U
ở ngƣời phụ nữ (19). Có các biện pháp tránh thai tạm thời và vĩnh viễn. Trong
nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề cặp đến các biện pháp tránh thai tạm thời sử dụng
cho lứa tuổi VTV- TN nhƣ: Bao cao su, Viên thuốc uống tránh thai kết hợp, Viên
H
thuốc uống tránh thai chỉ có progestin, Thuốc tránh thai khẩn cấp, Dụng cụ tránh
thai trong tử cung, Thuốc tiêm và thuốc cấy tránh thai, Biện pháp tránh thai tự
nhiên (tính vịng kinh, xuất tinh ngồi âm đạo) (22).
1.2.
1.2.1.
Thực trạng quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân của sinh viên
Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên trên thế giới
QHTD THN của VTN-TN hay HS-SV rất khác nhau theo từng khu vực và
quốc gia. QHTD ở HS-SV không chỉ phổ biến tại các nƣớc phƣơng Tây (23), châu
Mỹ la tinh và Châu Phi mà còn tại các nƣớc châu Á (24). Tại các nƣớc Châu Á, vấn
đề QHTD THN ở HS-SV khơng q phổ biến vì cịn ảnh hƣởng của nền văn hố
phƣơng Đơng, nhƣng tỷ lệ sinh viên có QHTD THN ngày một tăng trong các
nghiên cứu gần đây. Vì thế số SV mang thai ngoài ý muốn, nạo hút thai và mắc các
bệnh LTQĐTD cũng tăng theo (25, 26).
6
Tại các nƣớc phƣơng Tây, một cuộc giám sát về hành vi rủi ro của VTN-TN
- Hoa Kỳ (2009) trên nhóm tuổi 10- 24 của Danice K Eaton và các cộng sự (27) cho
thấy 34,2% học sinh phổ thông trên tồn quốc có QHTD thƣờng xun, trong đó
38,9% khơng sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất và 2,1% học sinh đã từng
tiêm chích ma túy, tỷ lệ mắc bệnh và các vấn đề xã hội nghiêm trọng ở thanh niên
cũng do mang thai ngoài ý muốn và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, bao
gồm cả nhiễm HIV. Cũng tại Mỹ, trong xuất bản năm 2007 quan sát xu hƣớng 50
năm cho thấy QHTD THN tại nƣớc phát triển này rất cao, có đến 75% ngƣời QHTD
THN ở độ tuổi 20 (28). Tại các nƣớc đang phát triển ở châu Phi cận Sahara và phần
lớn các quốc gia thuộc các khu vực khác, khoảng cách giữa tuổi QHTD lần đầu và
H
P
tuổi kết hôn lần đầu đã tăng lên giữa các nhóm tuổi, dẫn đến khoảng cách ngày càng
lớn ở tuổi giao hợp lần đầu và tuổi kết hôn (29). Ở 4 nƣớc vực cận Sahara VTN-TN
chƣa kết hơn trong độ tuổi 18-19 có QHTD THN với tỷ lệ 50% (30).
Tại một số nƣớc khác, VTN-TN cũng bắt đầu QHTD từ khá sớm. Theo kết
quả nghiên cứu của Z Iliyasu (2012) tiến hành tại Nigeria, tuổi VTN-TN nam có
U
QHTD dao động từ 10-24 tuổi và tuổi trung bình QHTD lần đầu là 15,7 tuổi. Tuổi
bắt đầu QHTD ở nữ dao động từ 10-18 tuổi và tuổi QHTD lần đầu trung bình là
16,1 tuổi. Sinh viên nam trả lời đã từng làm bạn gái có thai là 13% và 70% số đó đã
H
giải quyết bằng nạo phá thai. Cịn đối với các bạn nữ, 9% nữ sinh trả lời đã từng
mang thai và 77% số đó cũng giải quyết bằng cách nạo phá thai, 7% sảy thai và
16% sinh con ngoài ý muốn (31).
Tại Châu Á, hành vi QHTD THN của SV không cao bằng các nƣớc Châu
Âu nhƣng những năm gần đây có chiều hƣớng cao. Một NC tiến hành trên 573 sinh
viên nam của đại học Kathmandu, Nepal thấy tỷ lệ QHTD THN của sinh viên là
39%, trong đó tỷ lệ sử dụng BCS trong lần QHTD đầu tiên là 75% (32). Ở Nepal,
mặc dù tuổi kết hơn lần đầu trung bình đã tăng lên trong những năm qua, QHTD
hầu nhƣ diễn ra phổ biến trong phạm vi vợ chồng, tuy nhiên hơn 1/5 nam thanh niên
chƣa lập gia đình đã có QHTD trong độ tuổi 15-24 với tỷ lệ là 40,1% và nữ là 51%
(33). Mật dù tỷ lệ QHTD THN ngày một cao và nhiều ở các SV trẻ nhƣng các em
7
chƣa biết cách phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục. Điển
hình tại đại học Lebanon SV nam nữ khai đã từng có QHTD THN là 73,3% và
21,8%; trong đó phần lớn nam đã sử dụng bao cao su (86,1%), nhƣng tỷ lệ nữ SV
chƣa sử dụng biện pháp tránh thai cũng chiếm tỷ lệ cao (75,6%) (34). Ở Malaysia,
một nghiên cứu thông qua kênh truyền thơng, có tới 24% ngƣời tham gia trả lời tự
nhận là đã từng có QHTD. Trong đó, 18,4% cho biết đã từng có QHTD trong
khoảng từ 15 – 18 tuổi. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ nam giới có
QHTD trƣớc hơn nhân cao hơn nữ giới (35). Ở Thái Lan, hoạt động tình dục ở nam
vị thành niên cũng phổ biến hơn nữ vị thành niên. Trong một nghiên cứu triển khai
tại 21 trƣờng phổ thông (bao gồm cả trƣờng tƣ thục và trƣờng quốc lập), kết quả
H
P
cho thấy gần 1/3 nam học sinh lớp 12 đã từng có QHTD (36). Ở một nghiên cứu
khác cũng từ các trƣờng học, 2/3 nam thanh niên chƣa lập gia đình, tuổi từ 15 – 24
đã từng có QHTD, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 36% - 45% nam thanh niên có
QHTD lần đầu tiên với gái mãi dâm. Tỉ lệ này ở nữ giới thì thấp hơn nhiều (1% 10%) (37). Những nghiên cứu kể trên đều tìm ra rằng tuổi trung bình QHTD lần đầu
U
tiên ở nam giới là 16 tuổi, 18 tuổi ở nữ giới.
Một nghiên cứu tại 3 trƣờng đại học ở Jamnagar của V.R.Dave và cộng sự
trên 450 sinh viên nam thì có 13,78% sinh viên đã có hành vi QHTD trƣớc hơn
H
nhân. Đa số SV có QHTD lần đầu từ 18-20 tuổi, bạn tình của SV là bạn gái chiếm
95,16%, 15,4% là gái mại dâm và 6,45% là ngƣời đồng tính (38). Tại Trung Quốc,
một NC trên 4769 SV nữ về tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình
dục, mang thai trƣớc hơn nhân và nhiễm trùng đƣờng sinh sản ở Vũ Hán, có 18,1%
đã từng QHTD, 17,5% trong số đó đã mang thai và 22,7% bị nhiễm khuẩn đƣờng
sinh dục, nguyên nhân là do không sử dụng bao cao su khi QHTD lần đầu và có
nhiều bạn tình (39).
Thực trạng QHTD THN trên thế giới cho chúng ta thấy rằng QHTD có tỷ lệ
ngày một cao. Trong khi đó việc sử dụng các BPTT thấp hoặc khơng sử dụng đã
dẫn đến có thai ngồi ý muốn phải nạo phá thai và những hệ lụy về sau, có nguy cơ
mắc các bệnh LTQĐTD. Đó là những vấn đề VTN-TN quan tâm hiện nay ở cả thế
giới và Việt Nam.
8
Thực trạng quan hệ tình dục trước hơn nhân của sinh viên Việt Nam
1.2.2.
1.2.2.1.
Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hơn nhân
Quan hệ tình dục ở Việt Nam đƣợc biết đến là vấn đề rất nhị, thƣờng ít đƣợc
bàn luận. Việc giáo dục về vấn đề này đa phần bị né tránh nhƣng hiện nay với việc
tiếp cận với nền văn hoá hiện đại đã làm lối sống của VTN-TN thay đổi nhất là về
vấn đề tình dục nên QHTD THN của VTN-TN có xu hƣớng ngày một tăng lên, làm
tăng tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn và phá thai trong lứa tuổi này(3).
Tỷ lệ QHTD THN ở sinh viên khác nhau tùy theo vùng và môi trƣờng học
tập. Tại trƣờng Đại học Y Hà Nội trên đối tƣợng sinh viên năm 6 có QHTD THN là
19,4%, trong đó sinh viên nam có hành vi QHTD THN là 26,6% cịn sinh viên nữ
H
P
thì ít hơn chỉ 10,3% (3). Tuy nhiên tỷ lệ này trên SV Cao đẳng y khoa khá cao có
đến 29,1% SV đã QHTD THN, trong đó nam chiếm 42% tỷ lệ và nữ chiếm 19,5%
tỷ lệ QHTD THN, điều đặc biệt là QHTD ở nữ SV do bị ép buộc, cƣỡng bức và lừa
gạt chiếm tỷ lệ không nhỏ 9,5% (16). Điều này cho thấy tuy đƣợc đào tạo về chuyên
môn nhƣng các bạn SV nữ chƣa có đƣợc kỹ năng từ chối. Mặc dù cùng là sinh viên
U
Cao đẳng y tế nhƣng SV cao đẳng y tế Thanh Hóa có tỷ lệ QHTD THN thấp hơn
sinh viên khác chỉ có 13,6%, trong đó nam chiếm tỷ cao hơn nữ (39,3% và 7,0%)
(40). Những tỷ lệ trên có thể cho rằng việc QHTD THN ở sinh viên Y, Dƣợc trở
H
nên phổ biến (16). Tuy nhiên với lối sống hiện đại ngày nay QHTD THN đã phổ
biến trên tất cả SV ở các trƣờng khác nhau.
Tại trƣờng Đại học Đồng Tháp tỷ lệ chung sinh viên đã QHTD THN củng
khá cao (28,1%), trong đó nam 37,9% và nữ 24,4% (41) và theo NC tại một trƣờng
Đại học ở Hà Nội năm 2001 trên 440 sinh viên từ 17- 24 tuổi cho thấy có 16,5% đối
tƣợng nghiên cứu trả lời có QHTD THN trong khi đó tỷ lệ QHTD THN có sự chênh
lệch ở nam sinh viên là 30,5% và ở nữ là 11,9% (42). Kết quả nghiên cứu ở trƣờng
đại học Nội Vụ cho thấy tỷ lệ sinh viên có QHTD THN là 23,7% ở cả 2 giới, trong
đó SV nam có tỷ lệ QHTD THN là 35,0% cao hơi 20,9% SV nữ đã QHTN THN,
NC cũng cho thấy SV năm thứ nhất có QHTD THN chỉ 17,4% thấp hơn so với SV
năm thứ 2 và năm thứ 3 (28,5% và 28,2%). SV nam ờ năm thứ 1 và thứ 2 có tỷ lệ
QHTD THN cao hơn so với SV nữ, nhƣng đến năm thứ 3 thì ngƣợc lại tỷ lệ SV nữ
9
có QHTN THN cao hơn SV nam (17). Theo nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 2394
TTN của Lê Cự Linh ở Gia Lâm với độ tuổi từ 15-24 phân chia ngẫu nhiên các đối
tƣợng vào 3 nhóm sử dụng 3 phƣơng pháp phỏng vấn khác nhau: phỏng vấn trực
tiếp bộ câu hỏi, đối tƣợng tự điền bộ câu hỏi và phƣơng pháp thu thập thơng tin có
sự trợ giúp của máy tính. Kết quả cho thấy tỷ lệ TTN có QHTD THN thu thập theo
hai phƣơng pháp có chênh lệch nhau về kết quả: dùng bộ câu hỏi tự điền tỷ lệ TTN
có QHTD THN ở nam, nữ lần lƣợt là 10% và 6,3%; phỏng vấn trực tiếp bộ câu hỏi
cho tỷ lệ 15,2% nam và 5,2% nữ; ở nhóm thu thập thơng tin dƣới sự trợ giúp của
máy tính tỷ lệ này là 18,3% nam và 7,4% nữ (7). Cho thấy, ngày nay với xu thế lối
sống hiện đại, QHTD THN của TTN ở Việt Nam không giảm đi ngƣợclại độ tuổi
H
P
trung bình ở đối tƣợng có QHTD THN lại giảm xuống.
1.2.2.2.
Tuổi quan hệ tình dục trước hơn nhân lần đầu
Kết quả cuộc điều tra dân số và nhà ở của tổng cục Thống kê năm 2009 ở
Việt Nam số VTN chiếm 23,15% tổng dân số, tỷ lệ cao nhất so với các nƣớc trong
khu vực châu Á (43) và tỷ lệ VTN 14- 17 tuổi chƣa kết hôn QHTD là 2,2 % ở nam,
U
ở nữ 0,5% tuy nhiên tuổi QHTD lần đầu có xu hƣớng giảm trung bình với toàn mẫu
là 18,1 tuổi, giảm 1,5 tuổi so với SAVY1 (11). Nghiên cứu của Mai Thị Kim Thoa
tại trƣờng Đại học Đồng Tháp cho thấy tuổi QHTD lần đầu ở SV là 16,8 tuổi (41)
H
thấp hơn SV trƣờng Cao Đẳng Y tế Phú thọ với SV có tuổi trung bình QHTD lần
đầu là 18,5 tuổi với tuổi trung bình QHTD lần đầu của nam là 18,3 tuổi thấp hơn
của nữ là 18,8 tuổi và 34,6% là SV này QHTD lần đầu ở nhà nghỉ, khách sạn (16).
Chúng ta có thấy rằng tuổi QHTD lần đầu của SV đa phần không tƣơng đƣơng nhau
trên tất cả các đối tƣợng tham gia nghiên cứu. Trong một NC về thực trạng và một
số yếu tố liên quan đến hành vi QHTD THN của sinh viên Y6 trƣờng Đại học Y Hà
Nội năm 2015 có 19,4% SV QHTD THN trong đó tuổi trung bình QHTD lần đầu
tiên của SV là 20,3 tuổi với nam là 20,2 và nữ là 20,5 tuổi(3) so với SV trƣờng Cao
đẳng Y tế Thanh Hóa thì SV ở đây có tuổi trung bình QHTD lần đầu thấp hơn 18,8
tuổi sau khi SV có ngƣời yêu lúc 17,7 tuổi khi chƣa đến tuổi trƣởng thành, trong đó
tuổi trung bình QHTD lần đầu ở nam là 18,6 tuổi và ở nữ là 19,1 tuổi (40).
10
1.2.2.3.
Đặc điểm bạn tình (người yêu, gái mại dâm, bạn tình đồng giới,..)
QHTD THN hiện nay đƣợc cho là khá thống khi mà sinh viên có QHTD
THN với nhiều bạn tình nhƣ: khác giới là 12,7%, trung bình là 1,6 bạn tình; với
ngƣời đồng giới là 5,3% và nam SV có QHTD lần đầu với gái mại dâm là 4,5%. Vì
là cịn trên giảng đƣờng phần lớn điều kiện sinh hoạt không đầy đủ nên SV đã
QHTD để trao đổi vật chất trong đó nam chiếm tỷ lệ 34,9%, nữ 22,6% (40).
Trong 19,4% SV QHTD THN có 4,2% là QHTD đồng giới, 40,9% sinh viên
có QHTD với nhiều bạn tình, 0,9% SV đã QHTD với gái mại dâm và có đến 15%
sinh viên đã từng QHTD THN vì trao đổi vật chất. QHTD của sinh viên với một
ngƣời bạn mới quen trong lần gần nhất chiếm tỷ lệ 36,8%; 10,7% SV có QHTD ≥2
H
P
lần/ tháng (3). Mặc dù SV có QHTD THN khá thoáng nhƣ ở vùng cao Đắk Lắk
HS-SV có phần e dè hơn bạn tình của các HS-SV ở đây phần lớn là ngƣời yêu
chiếm 89,2%, số ít còn lại là ngƣời họ hàng (17,2%, ngƣời mới quen (8,6%), bạn
bè (6,5%), gái mại dâm (4,4%) (15). Điều này cũng khá phù hợp vì đa phần HS-SV
đi học xa nhà chủ yếu ở nhà thuê, nhà trọ, ký túc xá khi đó với khơng gian riêng tƣ
U
nên vấn đề QHTD THN không thể tránh khỏi. Tuy nhiên SV nam ở trƣờng Cao
đẳng Y tế Phú Thọ có đến 25,8% nam sinh viên có QHTD với gái mại dâm, trong
đó 12,8% không bao giờ sử dụng bao cao su. Tỷ lệ sinh viên có biểu hiện đồng tính
H
là 8,5%, có QHTD đồng tính là 2,6% ở nam (13).
1.2.2.4.
Sử dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục
Số liệu từ các nghiên cứu về QHTD ở VTN-TN có thể khơng phản ánh đúng
thực tế do đây là một chủ đề nhạy cảm trong khi VTN-TN còn thiếu những kiến
thức về tránh thai cũng nhƣ tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại thấp. Số liệu từ điều tra
SAVY2 cho thấy VTN-TN đã từng có QHTD THN là 9,5%, trong số đó 57%
VTN-TN không sử dụng BPTT trong lần QHTD đầu tiên và 10,7% cho biết lý do
là không biết cách sử dụng BPTT (6, 11). Một nghiên cứu tại Phú Yên chỉ ra 16,1%
nam nữ thanh niên QHTD lần đầu tiên có sử dụng BPTT, chủ yếu là bao cao su
(82,6%), viên tránh thai khẩn cấp (13,1%) và xuất tinh ngoài âm đạo (4,3%) (44).
11
Tỷ lệ khơng sử dụng BPTT ở nhóm SV có dao động rất lớn giữa các nghiên
cứu tùy vào loại hình đào tạo, chun ngành, giới tính và trình độ của SV, trong đó
SV Y khoa thƣờng có tỷ lệ sử dụng BPTT trong QHTD cao hơn. Nghiên cứu tại
Trƣờng Cao đẳng Y tế Phú Thọ, năm 2014 chỉ ra 37,8% khơng sử dụng BPTT khi
QHTD do khơng có dự định QHTD (16). Một nghiên cứu khác trên đối tƣợng SV
đại học Đồng Tháp năm 2015, 62,9% SV không sử dụng BPTT trong lần QHTD
đầu tiên (41). Nghiên cứu trên sinh viên Y6 tại đại học Y Hà Nội 70% SV sử dụng
BPTT trong lần QHTD đầu tiên, trong đó BCS là biện pháp đƣợc sử dụng nhiều
nhất với tỷ lệ 79,7%, tiếp theo là viên tránh thai khẩn cấp là 26,3% (3).
Một nghiên cứu tại trƣờng ĐH Hà Nội chỉ ra 30,4% sinh viên sử dụng BPTT
H
P
trong lần QHTD đầu tiên. Trong đó SV sử dụng BPTT truyền thống chiếm 71,4%,
nhƣng tỷ lệ SV sử dụng BPTT hiện đại thấp và chủ yếu là BCS với tỷ lệ 28,6%. SV
có hiểu biết thấp về các BPTT truyền thống (38,1% với biện pháp xuất tinh ngoài
âm đạo và 53,9% với tính vịng kinh). BCS và thuốc uống tránh thai là 2 BPTT
hiện đại mà SV biết nhiều nhất với tỷ lệ 96,5% và 85% (42). Nghiên cứu trên SV
U
trƣờng Cao đẳng Y tế Thanh Hoá cho thấy trong lần QHTD đầu tiên có đến 70,7%
sử dụng BPTT; trong đó BCS là 47,2% và lần sau là 51,5%, thuốc tránh thai khẩn
cấp lần đầu là 7,5% và các lần tiếp theo là 8,8%. Tuy vậy một tỷ lệ không nhỏ các
H
em đã có thai và trong số đó đã nạo phá thai (40).
1.2.2.5.
Mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai
Theo kết quả của Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em (Bộ Y tế), 20,7% VTN-TN sử
dụng BPTT trong lần QHTD đầu. Kết quả là tỷ lệ VTN có thai tăng liên tục qua
các năm từ 2,9% năm 2010 lên 3,2% năm 2012. Tƣơng ứng, tỷ lệ phá thai cũng
tăng từ 2,2% (2010) lên 2,3% (2012). Đây là điều rất đáng quan tâm trong công tác
CSSKSS VTN-TN, là thách thức và là một gánh nặng cho cơng tác dân số vì nó để
lại những hậu quả hết sức nặng nề cho thế hệ trẻ (45).
Hiện nay, tỷ lệ nạo hút thai trong VTN-TN có xu hƣớng ngày càng gia tăng.
Trung bình cả nƣớc ta có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở lứa tuổi 15-19, trong đó
60-70% là học sinh, sinh viên. Riêng tại Hà Nội, tỷ lệ nạo phá thai trên VTN-TN
12
chiếm trên 22%. Với con số quá lớn đó, Việt Nam trở thành nƣớc có kỷ lục về tỷ lệ
nạo phá thai ở tuổi VTN và cao nhất ở Đông Nam Á, cũng là một trong 3 nƣớc có
tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới (6, 46). Một NC trên SV trƣờng Cao đẳng Y tế
Thanh Hóa năm 2015 cho thấy một tỷ lệ không nhỏ các em đã có thai với tỷ lệ
13,3% và 50% trong số đó đã nạo phá thai(40), trên SV Y6 trƣờng đại học Y Hà
Nội cũng có kết quả tƣơng tự có đến 13,6% sinh viên có thai ngồi ý muốn và
43,8% trong số đó phải phá thai(3). Ngồi trƣờng Y thì các SV trƣờng khác cũng
có hành động tƣơng tự, tại Đại học Đồng Tháp có tới 19,7% sinh viên nam đã làm
cho bạn gái có thai và sinh viên nữ phải mang thai ngoài ý muốn là 16,6% , đều
đáng ngại khi 100% SV nữ đó đã chọn cách phá thai (41). Khi QHTD khơng an
H
P
tồn sẽ có một phần khơng nhỏ ảnh hƣởng đến sức khỏe nói chung và sức khỏe
sinh sản nói riêng là SV đã mang thai ngồi ý muốn và mắc các bệnh LTQĐTD, có
13% SV mang thai ngồi ý muốn thì 96,8% trong số đó SV đã chọn giải pháp nạo
hút thai và có 9,7% sinh viên mắc bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục(16). Điều
này cho thấy hậu quả mà QHTD THN là không nhỏ khi VTN-TN chƣa biết cách
U
phòng tránh.
Một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân
của sinh viên
1.3.
1.3.1.
H
Yếu tố cá nhân
Nhiều yếu tố có liên quan đến hành vi QHTD THN của SV, phải kể đến
trƣớc nhất là các đặc điểm cá nhân của SV. Đó là giới tính, tuổi, hành vi lối sống,
kiến thức về sức khỏe sinh sản (SKSS) và tình dục an tồn.
Giới tính
Có sự khác biệt giữa nam và nữ trong QHTD THN là trong cùng độ tuổi nam
giới và nữ giới đã có gia đình thì nam có QHTD THN phổ biến hơn nữ. Ở nam
thanh niên có tỷ lệ cao hơn 2 lần so với nữ là 13,6% và nữ là 5,2%; nguy cơ QHTD
tăng 2,4 lần ở nam nhiều tuổi. Tỷ lệ nam giới đã từng có QHTD cao hơn rất nhiều
so với nữ qua khảo sát SAVY1 và SAVY2 ở những đối tƣợng chƣa lập gia đình
(11, 47). Việc sử dụng các BPTT giữa 2 giới cũng khác nhau trong nhiều NC.
Trong 982 học sinh độ tuổi 12-20 của BJ Selwyn (2006) tại 16 trƣờng ở EI
13
Salvador cho thấy: 30% nam giới QHTD có sử dụng bao cao su, nữ 34% cao hơn
nam (5).
Từ năm 2003-2009, tỷ lệ nữ giới không sử dụng BPTT trong lần QHTD
THN đầu tiên có chiều hƣớng giảm từ 86,9% xuống cịn 74,8%. Tỷ lệ nam giới
khơng sử dụng BPTT cũng giảm nhƣ không nhiều (3%). Nhƣng tỷ lệ nữ năm
2009 cho biết trong lần QHTD đầu tiên họ không sử dụng BPTT là 74,8% cao
hơn so với nam là 50,3% (6).
Theo nghiên cứu của Trần Thị Hồng – Viện Gia đình và giới (2008): Có sự
khác biệt giới về đối tƣợng mà VTN -TN có QHTD lần đầu. Nam giới có QHTD
THN với nhiều bạn tình khác nhau nhƣ: ngƣời yêu, bạn bè, ngƣời quen biết,
H
P
ngƣời lạ và ngƣời bán dâm. Trong khi đó nữ giới thƣờng chỉ có QHTD THN
với ngƣời yêu hoặc chồng sắp cƣới. Tỷ lệ nam giới ở nơng thơn có QHTD THN
với vợ sắp cƣới thấp hơn tỷ lệ nữ ở nơng thơn có QHTD THN với chồng sắp cƣới
là 5,6% và 33,3%; ở thành thị tỷ lệ này cao hơn ở nông thôn nhƣng nam vẫn
thấp hơn nữ là 11,5% của nam giới và 45,5% của nữ giới)(48). Ở tác giả Phạm
U
Thị Hƣơng Trà Linh thì nam có hành vi QHTD THN gấp 1,9 lần nữ (16), và tƣơng
đƣơng với 1 nhóm các tác giả trên đối tƣợng thanh niên Hà Nội, Thƣợng Hải, Đài
Loan là nam có nguy cơ QHTD THN cao gấp 1,88 lần so với nữ (49). Mật dù vậy
H
nhƣng vẫn có một số nơi tình trạng QHTD THN khơng tƣơng đƣơng nhau, ở sinh
viên trƣờng Cao đẳng Y tế Thanh Hóa tỷ lệ SV nam có QHTD THN cao hơn hẳn
nữ với nam là 39,3% và nữ là 7% tuy là tỷ lệ sinh viên chƣa lập gia đình có QHTD
THN khơng cao (13,6%). (40)
Tuổi
Nhƣ đã phân tích trong các NC có sự khác biệt về giới thì tuổi cũng có sự
khác nhau giữa các nhóm tuổi trong QHTD THN. Ở những nhóm tuổi cao hơn
thƣờng có xu hƣớng QHTD nhiều hơn và nam giới có QHTD THN chiếm phần lớn
hơn nữ giới. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hƣơng Trà Linh thì SV trên 21 tuổi
có hành vi QHTD THN cao gấp 2 lần SV dƣới 21 tuổi và ở SV trên 24 tuổi có
QHTD THN cao gấp 2,2 lần những SV dƣới 24 tuổi(16). Nghiên cứu ở Botswana
về lĩnh vực SKSS của VTN cho thấy tỷ lệ nam có QHTD là 41% trong khi tỷ lệ
14
này ở nữ chỉ là 15% trong nhóm 15-16 tuổi (50). Việc QHTD khi cịn ít tuổi cũng
là điều rất đáng quan tâm vì khi đó VTN chƣa trang bị kiến thức đầy đủ để bảo vệ
bản thân dẫn đến mắc các hành vi nguy hại cho sức khỏe(6).
VTN-TN và sinh viên thuộc các nhóm tuổi khác nhau ở các khu vực và vùng
lãnh thổ khác nhau thì có nguy cơ QHTD THN khác nhau. Điều này đã đƣợc
chứng minh trong cuộc khảo sát ở 14 quốc gia so sánh sự khác biệt về giới tính
trong thời điểm giao hợp đầu tiên. Đối với phụ nữ, tỷ lệ quan hệ tình dục ở độ tuổi
17 ở Mali, Jamaica, Ghana, Hoa Kỳ và Tanzania gấp 7-10 lần ở Thái Lan và
Philippines. Tỷ lệ nam giới có kinh nghiệm tình dục trƣớc tuổi 17 ở Jamaica, Hoa
Kỳ và Brazil cao gấp 9-10 lần mức ở Philippines. Tại Thái Lan, 29% đàn ông chƣa
H
P
kết hôn và 1% phụ nữ chƣa kết hôn ở độ tuổi 15-19 đã có quan hệ tình dục. Ở
Manila (Philippines), tỷ lệ này là 15% ở nam giới vị thành niên và 0% ở nữ giới vị
thành niên. Và ở Rio de Janeiro (Brazil), tỷ lệ này là 61% ở nam 15-19 tuổi chƣa
kết hôn và 9% ở nữ(51).
Hành vi lối sống
U
Một số hành vi lối sống tiêu cực nhƣ nhƣ xem phim khiêu dâm, sử dụng các
chất kích thích (thuốc lá; rƣợu bia, ma túy; thuốc lắc…) có ảnh hƣởng đến hành vi
QHTD THN của VTN-TN và sinh viên.
H
Hành vi xem phim khiêu dâm và sử dụng ma tuý, thuốc lắc,..: nghiên cứu
trên đối tƣợng TTN Gia Lâm, Hà Nội của Trần Thị Mỹ Hạnh (2008) cho thấy có
mối liên quan giữa việc xem ấn phẩm đồi trụy và hành vi QHTD THN với (p<
0,001). Nghiên cứu còn thấy rằng hơn 40% TTN trả lời bị kích thích và có đến
23% TTN muốn bắt chƣớc các hành vi mà họ xem trên phim ảnh(52). Một cuộc
khảo sát tìm hiểu các hành vi tình dục của nam giới trẻ ở thành phố Riyadh, Vƣơng
quốc Saudi Arabia (KSA) cũng chỉ ra sinh viên xem phim khiêu dâm có nguy cơ
QHTD THN gấp 6,79 lần so với sinh viên không xem và sinh viên có hành vi sử
dụng ma tuý có nguy cơ QHTD THN cao gấp 2,51 lần sinh viên khơng sử
dụng(53). Hành vi khơng có lợi cho sức khỏe không chỉ tác động trên sinh viên mà
ngay cả lứa tuổi học sinh cũng bị ảnh hƣởng, điển hình là ở học sinh cấp hai tại
15
Harare Zimbabwe khi các em hút thuốc lá có nguy cơ QHTD gấp 4,4 lần học sinh
không hút(54).
Các chất gây nghiện và rƣợu, bia ngoài việc thúc đẩy QHTD THN mà cịn
dẫn tới việc TTN có QHTD khơng an tồn. Ngƣời uống rƣợu bia có nguy cơ
QHTD khơng an tồn cao hơn so với những ngƣời không sử dụng (40% so với
35%). Khả năng QHTD tăng với những đối tƣợng bạn tình là ngƣời mới quen hay
gái mại dâm,… khi họ uống rƣợu bia(55). Tại Việt Nam, có đến 39,8% sinh viên
trong số 246 sinh viên đã từng QHTD khi say rƣợu với nam là 45% và nữ là 31,6%
(16).
Kiến thức về sức khỏe sinh sản, tình dục và các biện pháp tránh thai
H
P
Mục tiêu của các chƣơng trình CSSKSS –VTN nhằm năng cao kiến thức
cho VTN-TN về SKSS, TDAT và các BPTT. Các vấn đề sức khỏe khi QHTD
sớm, QHTD khơng an tồn, có thai ngồi ý muốn và hậu quả của nạo phá thai là
những vấn đề các em phải có sự hiểu biết mà các chƣơng trình mong muốn mang
lại. Nghiên cứu của Lã Ngọc Quang chỉ ra mối liên quan giữa kiến thức với
U
hành vi QHTD THN là những sinh viên có “kiến thức đạt” có hành vi QHTD
THN cao gấp 1,5 lần so với những sinh viên có kiến thức khơng đạt. Những sinh
viên có hành vi QHTD THN sẽ có nhu cầu tìm hiểu về các kiến thức liên quan
H
vấn đề này hơn, quan tâm hơn khi nhận đƣợc thông tin về vấn đề này so với những
sinh viên khác (16).
Để có hành vi QHTD an tồn thì các hiểu biết về việc sử dụng các BPTT
giúp giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn và giảm nguy cơ mắc các bệnh lây truyền
qua đƣờng tình dục kể cả HIV/ AIDS. Kết quả các nghiên cứu về SKSS của VTNTN chỉ ra rằng những thanh niên biết nhiều BPTT hơn thì có khả năng sử dụng
BPTT trong QHTD cao hơn. Tuy nhiên trong các kết quả nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc đều thấy kiến thức đúng của sinh viên và VTN-TN về SKSS và các
BPTT chƣa cao. Sinh viên đại học ở Bắc Kinh- Trung Quốc có kiến thức đạt chỉ có
17,9%(56). Một nghiên cứu khác trên sinh viên nữ ngành Y tại Trùng Khánh cho
thấy kiến thức chung về QHTD trên sinh viên chỉ đạt 45% (57) và ở Thổ Nhĩ Kỳ
sinh viên có điểm trung bình trên các câu hỏi kiến thức chỉ đạt 16,29/30 (58).