BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ KIM CHÂU
H
P
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN VỀ DINH DƯỠNG
CHO NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI VIỆN Y DƯỢC HỌC DÂN TỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2021
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ KIM CHÂU
H
P
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN VỀ DINH DƯỠNG
CHO NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI VIỆN Y DƯỢC HỌC DÂN TỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2021
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nghiêm Nguyệt Thu
TS. Nguyễn Ngọc Bích
HÀ NỘI, NĂM 2022
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................................... 4
1.1.1. Dinh dưỡng................................................................................................................. 4
1.1.2. Dinh dưỡng điều trị .................................................................................................... 4
1.1.3. Tình trạng dinh dưỡng................................................................................................ 4
1.1.4. Khái niệm về tư vấn dinh dưỡng ................................................................................ 5
H
P
1.1.5. Khái niệm về đánh giá tình trạng dinh dưỡng............................................................ 5
1.2. Hoạt động chun mơn dinh dưỡng trong bệnh viện .................................................... 5
1.2.1. Hoạt động tư vấn dinh dưỡng ................................................................................... 5
1.2.2. Hoạt động đánh giá tình trạng dinh dưỡng ................................................................ 6
1.2.3. Hoạt động giáo dục truyền thông dinh dưỡng (GDTTDD) ....................................... 9
U
1.3. Các văn bản quy định về hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng trong bệnh viện ....... 9
1.4. Thực trạng hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người bệnh trên thế giới
và tại Việt Nam .................................................................................................................. 11
H
1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................................. 11
1.4.2. Tại Việt Nam ............................................................................................................ 13
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người
bệnh trong bệnh viện .......................................................................................................... 15
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 18
1.7. Khung lý thuyết ........................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 22
2.4. Cỡ mẫu ........................................................................................................................ 23
2.5. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................................... 23
ii
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................................... 24
2.7. Các biến số nghiên cứu ............................................................................................... 25
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................................... 26
2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.10. Sai số, biện pháp khắc phục ...................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .................................................................................................... 28
3.1. Thực trạng hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người bệnh nội trú tại
Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2021 ........................... 28
3.1.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 28
3.1.2. Thực trạng hoạt động khám, chẩn đốn, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ............... 30
H
P
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khám, tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh
nội trú tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2021 .......... 34
3.2.1. Yếu tố thuộc về người bệnh ..................................................................................... 34
3.2.2. Các yếu tố thuộc bệnh viện ...................................................................................... 35
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................................... 42
U
4.1. Thực trạng hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người bệnh nội trú tại
Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2021 ........................... 42
4.1.1. Thơng tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 42
H
4.1.2. Thực trạng hoạt động khám, chẩn đốn, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ............... 42
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khám, tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh
nội trú tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2021 .......... 46
4.2.1. Yếu tố thuộc về người bệnh ..................................................................................... 46
4.2.2. Yếu tố thuộc về bệnh viện ........................................................................................ 48
4.3. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................................. 51
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 53
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 56
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................ 60
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................................ 63
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................................ 64
iii
PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................................ 67
PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................................ 68
PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................................ 69
PHỤ LỤC 7 ........................................................................................................................ 70
PHỤ LỤC 8 ........................................................................................................................ 71
H
P
H
U
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
KÝ HIỆU
BMI
Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể
BSDD
Bác sĩ dinh dưỡng
BSLS
Bác sĩ lâm sàng
BYT
Bộ Y tế
International Diabetes Institute and Regional Office for
IDI & WPRO
the Western Pacific – Viện đái tháo đường quốc tế và
H
P
văn phòng khu vực Tây Thái bình dương
LĐBV
Lãnh đạo bệnh viện
LĐKDD
Lãnh đạo khoa dinh dưỡng
NB
Người bệnh
NRS 2002
PVS
SDD
SGA
U
Nutrition Risk Screening 2022 – Sàng lọc nguy cơ
dinh dưỡng
H
Phỏng vấn sâu
Suy dinh dưỡng
Subjective Global Assessment – Đánh giá toàn diện
chủ quan
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTDD
Tình trạng Dinh dưỡng
WHO
World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới
VYDHDT
Viện Y dược học dân tộc
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=174) ......................................... 28
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo khoa điều trị (n=174).................................................. 29
Bảng 3.3. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đánh giá qua chỉ số khối cơ thể
BMI (n=174) ...................................................................................................................... 29
Bảng 3.4. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đánh giá qua chỉ số khối cơ thể
BMI phân bố theo nhóm tuổi (n=174) ............................................................................... 30
Bảng 3.5 Thực trạng khám, chẩn đoán , đánh giá tình trạng dinh dưỡng (n=174) ............ 31
Bảng 3.6 Thực trạng chỉ định điều trị dinh dưỡng (n=174) ............................................... 32
H
P
Bảng 3.7 Thực trạng theo dõi tình trạng dinh dưỡng (n=174) ........................................... 32
Bảng 3.8 Thực trạng tư vấn, truyền thông về dinh dưỡng (n=174) ................................... 33
Bảng 3.9 Đặc điểm nhân lực khoa dinh dưỡng (n=174) .................................................... 37
H
U
vi
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng, là một phần trong điều trị
chăm sóc người bệnh tại bệnh viện.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người
bệnh nội trú của VYDHDT và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành từ tháng 7/2021 đến
tháng 2/2022, bao gồm nghiên cứu định lượng thực hiện phỏng vấn và cân đo trên
174 người bệnh và và nghiên cứu định tính thực hiện phỏng vấn sâu (PVS) 5 lãnh
đạo bệnh viện (LĐBV), trưởng khoa phòng, nhân viên khoa dinh dưỡng và 2 cuộc
H
P
thảo luận nhóm nhân viên y tế và người bệnh, cùng các loại báo cáo...
Kết quả: 93,1% người bệnh được sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng trong 36 giờ
nhập viện và được giải thích có nguy cơ dinh dưỡng hay khơng. 90,2% người bệnh
được đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) trong 36 giờ nhập viện. 100,0% người
bệnh được chỉ định chế độ dinh dưỡng hằng ngày phù hợp với bệnh lý. Tỷ lệ người
U
bệnh khơng có nguy cơ dinh dưỡng được sàng lọc lại yếu tố nguy cơ trong vòng 7
ngày là 73,6%. Những người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng đánh giá lại dinh dưỡng
chủ yếu 01 lần/ tuần (71,8%). 99,4% người bệnh biết Viện có góc truyền thơng về
H
dinh dưỡng. Chỉ 19,5% người bệnh được biết VYDHDT có tổ chức các buổi giáo
dục dinh dưỡng cho người bệnh tham gia. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực gồm sự
quan tâm của lãnh đạo, các văn bản, chính sách hướng dẫn thực hiện, cơ sở vật chất
trang thiết bị đầy đủ, đa số nhân lực được đào tạo chuyên môn về dinh dưỡng và đội
ngũ mạng lưới dinh dưỡng lâm sàng được tập huấn về dinh dưỡng. Yếu tố ảnh
hưởng khơng tích cực gồm thiếu trang thiết bị chẩn đốn tình trạng dinh dưỡng hiện
đại, nhân lực dinh dưỡng chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có kinh phí phụ cấp
cho nhân lực dinh dưỡng lâm sàng.
Kết luận: Phần lớn hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người bệnh nội
trú tại VYDHDT được thực hiện tốt, nhưng hoạt động tư vấn, truyền thông dinh dưỡng
cho người bệnh chưa hiệu quả do ảnh hưởng đại dịch Covid 19. Chính sách bồi dưỡng
cho người thực hiện hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cần được chú trọng.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng được định nghĩa là khoa học về thực phẩm, các chất dinh dưỡng
và các chất khác trong đó, hoạt động, tương tác và cân bằng của chúng liên quan
đến sức khỏe và bệnh tật, và các quá trình sinh vật ăn, hấp thụ, vận chuyển, sử dụng
và bài tiết các chất từ thực phẩm (1).
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trong bệnh viện của nước ta vào khoảng 40-50% (2).
Bệnh nhân có nguy cơ bị suy dinh dưỡng trong thời gian nằm viện cao do sự thiếu
hụt trong chế độ ăn, tăng nhu cầu do tình trạng bệnh. Hậu quả của suy dinh dưỡng
khi nằm viện làm tăng biến chứng như loét, nhiễm trùng làm tăng thời gian nằm
viện, tăng tỷ lệ tái nhập viện, tăng nguy cơ tử vong (3). Việc thiếu dinh dưỡng là
H
P
không tốt nhưng thừa dinh dưỡng cũng có tác dụng nguy hiểm, đặc biệt có thể làm
tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn mỡ máu... Dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý trong quá trình nằm viện
sẽ giúp người bệnh làm giảm nguy cơ suy dinh dưỡng, tránh mắc thêm các bệnh
nhiễm trùng, đẩy nhanh quá trình hồi phục sức khỏe, giảm thời gian nằm viện và
U
tiết kiệm chi tiêu (4).
Do vậy, chế độ dinh dưỡng không những nhằm giữ sức khỏe chung cho
người bệnh mà còn là một phương tiện điều trị. Với một số bệnh, dinh dưỡng được
H
coi là biện pháp điều trị không bằng thuốc (3).
Với mục tiêu chăm sóc tồn diện và nâng cao vai trò của dinh dưỡng trong
điều trị, Bộ Y tế (BYT) đã ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn cơng tác
chăm sóc dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện (5-7), (8), (9). Thông tư 18/2020/TTBYT quy định về hoạt động chuyên môn dinh dưỡng trong bệnh viện bao gồm việc
sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng, tư vấn, chỉ định điều trị, theo dõi tình trạng
dinh dưỡng, tư vấn truyền thông dinh dưỡng cho người bệnh (9). Qua đó, người
bệnh được khám, tư vấn dinh dưỡng từ khi nhập viện và theo dõi, đánh giá, truyền
thông về dinh dưỡng trong suốt quá trình nằm viện. Vì vậy, hoạt động chun mơn
về dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo tình trạng dinh dưỡng và
tăng cường hiệu quả điều trị cho người bệnh. Nâng cao chất lượng của dịch vụ dinh
dưỡng điều trị cũng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và tăng
sự hài lòng của người bệnh (4,10).
2
Viện Y dược học dân tộc Tp.HCM là đơn vị phụ trách đầu ngành về khám
chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền của 19 tỉnh thành phía Nam và 5 tỉnh Tây
Nguyên. Với đặc thù điều trị bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền, phương pháp
điều trị bệnh không dùng thuốc và điều trị bệnh bằng Đông Tây y kết hợp, dinh
dưỡng điều trị đóng góp vai trị then chốt thúc đẩy nhanh thời gian khỏi bệnh của
bệnh nhân, nâng cao sức khỏe và nâng cao chất lượng điều trị bệnh. Vì thế, hoạt
động chun mơn về dinh dưỡng cho người bệnh trong q trình nằm viện ln
được VYDHDT quan tâm chú trọng. Trong suốt thời gian qua, Khoa Dinh dưỡng đã
triển khai thực hiện các hoạt động đánh giá dinh dưỡng, chỉ định dinh dưỡng và tư
vấn dinh dưỡng, truyền thông dinh dưỡng cho người bệnh, người nhà người bệnh.
Tuy nhiên, thực trạng công tác chuyên môn về dinh dưỡng chưa được đánh giá toàn
H
P
diện, mà chỉ có những nhận xét đơn lẻ như: thiếu nhân lực, kỹ năng giao tiếp cịn
hạn chế, thiếu kinh phí… Hơn thế nữa việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác chuyên môn dinh dưỡng cho người nhà, người bệnh nội trú sẽ cung cấp các bằng
chứng hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng và bác sĩ dinh dưỡng (BSDD) đưa ra những lời
khuyên và hướng dẫn kịp thời, có lợi cho người bệnh.
U
Hiện nay cũng chưa có một nghiên cứu nào mô tả hoạt động của khoa dinh
dưỡng nói chung và các hoạt động chun mơn về dinh dưỡng cho người bệnh nói
riêng. Câu hỏi đặt ra là thực trạng hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng của người
H
bệnh đang điều trị nội trú tại Viện Y dược học dân tộc như thế nào? Có những yếu
tố nào ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người bệnh? Để trả
lời những câu hỏi đó, tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoạt động chuyên môn về dinh
dưỡng cho người bệnh nội trú và các yếu tố ảnh hưởng tại Viện Y dược học dân
tộc Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021” là cần thiết.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người bệnh nội
trú tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.
2. Mô tả những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng
cho người bệnh nội trú tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh năm
2021.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Dinh dưỡng
Dinh dưỡng được định nghĩa là khoa học về thực phẩm, các chất dinh dưỡng
và các chất khác trong đó, hoạt động, tương tác và cân bằng của chúng liên quan
đến sức khỏe và bệnh tật, và các quá trình sinh vật ăn, hấp thụ, vận chuyển, sử dụng
và bài tiết các chất từ thực phẩm (1).
Dinh dưỡng là quá trình cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng từ thức
ăn để duy trì sự sống từ mức độ tế bào đến mức độ cơ thể (cả về cấu trúc lẫn về hoạt
động), bảo vệ sức khỏe và cung cấp nguyên liệu cho sự tăng trưởng thể chất (11).
H
P
1.1.2. Dinh dưỡng điều trị
“Dinh dưỡng điều trị” còn được gọi là “dinh dưỡng lâm sàng” là đề cập tới
hoạt động dinh dưỡng tiết chế áp dụng cho các cá thể. Cách tiếp cận của “Dinh
dưỡng lâm sàng/dinh dưỡng điều trị” là áp dụng quy trình chăm sóc dinh dưỡng để
điều trị từng cá thể người bệnh.
U
Quy trình chăm sóc dinh dưỡng: gồm có sàng lọc dinh dưỡng, đánh giá tình
trạng dinh dưỡng, chẩn đốn dinh dưỡng, can thiệp dinh dưỡng, theo dõi và đánh
giá lại (12).
H
1.1.3. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hóa sinh
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng
của cơ thể. Số lượng và chủng loại thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
của con người khác nhau tùy theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý (thời kì có thai, cho
con bú…) và mức độ hoạt động thể lực và trí lực. Việc sử dụng thực phẩm chủ yếu
phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của cá thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự
cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh
dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc
dinh dưỡng hoặc cả hai (11).
5
1.1.4. Khái niệm về tư vấn dinh dưỡng
Tư vấn là một hình thức hỗ trợ thơng qua q trình giao tiếp, đồng cảm giữa
người tư vấn và người cần tư vấn nhằm giải đáp băn khoăn, thắc mắc, cung cấp
thông tin, giúp đỡ giải pháp giải quyết vấn đề và tạo sự tự tin hơn trong hành động
mà người được tư vấn đã lựa chọn (13).
Tư vấn dinh dưỡng là một phần trong các can thiệp dinh dưỡng. Trong quá
trình tư vấn, giáo dục dinh dưỡng, người bệnh và người tư vấn cần cùng ngồi với
nhau, bàn bạc để xây dựng các mục tiêu, kế hoạch thực hiện (12).
1.1.5. Khái niệm về đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là một nội dung kỹ thuật quan trọng hàng đầu
của dinh dưỡng học. Tình trạng dinh dưỡng người có thể được đánh giá thơng qua
H
P
các biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, các chỉ số sinh hóa và các số đo nhân trắc dinh
dưỡng. Cho đến nay số đo nhân trắc dinh dưỡng được xem là nhạy, khách quan và
có ý nghĩa ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một cá
thể hay của cộng đồng.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng được hiểu là việc thu thập và phân tích thơng
U
tin, số liệu về tình trạng dinh dưỡng, nhận định tình hình trên cơ sở các thơng tin số
liệu đó. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các
chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa
H
thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể
hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng (3,14).
Các chỉ số dùng trong đánh giá dinh dưỡng bao gồm: tiền sử dinh dưỡng, nhân
trắc, tình trạng lâm sàng, khám dinh dưỡng… (3)
1.2. Hoạt động chuyên môn dinh dưỡng trong bệnh viện
Thông tư 18/2020/TT-BYT quy định về hoạt động chuyên môn dinh dưỡng
trong bệnh viện bao gồm: Sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng, tư vấn, chỉ định chế
độ dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú; khám, chẩn đốn, đánh giá tình trạng dinh
dưỡng, chỉ định điều trị và theo dõi tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh nội trú;
tư vấn, truyền thông về dinh dưỡng.
1.2.1. Hoạt động tư vấn dinh dưỡng
1.2.1.1. Tầm quan trọng của tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh
6
Tư vấn dinh dưỡng có rất quan trọng trong phịng và điều trị bệnh. Tư vấn
dinh dưỡng chủ yếu giúp cho người bệnh biết áp dụng những kiến thức hiện đại về
dinh dưỡng vào việc ăn uống hàng ngày, thay đổi tập qn, thói quen khơng đúng.
Đồng thời tư vấn dinh dưỡng giúp cho người bệnh trong phòng và điều trị các bệnh
thường gặp, truyền thông giáo dục cho người bệnh về dinh dưỡng hợp lý. Lợi ích
quan trọng nhất của tư vấn dinh dưỡng là cải thiện sức khỏe cho người bệnh. Tư
vấn chế độ ăn uống hợp lý cho người bệnh nhằm giúp đỡ người bệnh những kiến
thức và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ thay đổi hành vi ăn uống bền vững (15).
1.2.1.2. Đối tượng cần được tư vấn dinh dưỡng
- Những người bệnh có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng
như bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư, béo phì, suy dinh dưỡng,…
H
P
- Người bệnh đã mắc các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tim mạch, các
bệnh về thận, đái tháo đường, gút, các bệnh gan mật, dị ứng thức ăn…
- Trẻ em và phụ nữ: tư vấn dinh dưỡng theo lứa tuổi, tư vấn các rối loạn dinh
dưỡng (biếng ăn, rối loạn tâm lý ăn uống, suy dinh dưỡng…) (15).
1.2.2. Hoạt động đánh giá tình trạng dinh dưỡng
U
Một số kỹ thuật sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tại bệnh viện.
Các phương pháp định lượng thường được sử dụng trong đánh giá tình trạng
dinh dưỡng bao gồm: Nhân trắc học, Điều tra tập quán và khẩu phần ăn, Khám thực
H
thể, xét nghiệm cận lâm sàng, Yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến tình trạng dinh
dưỡng và sức khỏe
Nhân trắc dinh dưỡng
Nhân trắc học dinh dưỡng là đo các kích thước và cấu trúc cơ thể để đánh
giá tình trạng dinh dưỡng. Đó là kết quả tổng hợp của các yếu tố di truyền và mơi
trường bên ngồi, trong đó yếu tố dinh dưỡng có vai trị rất quan trọng.
Có thể chia ra nhóm kích thước nhân trắc sau đây:
a) Khối lượng cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng.
b) Các kích thước về độ dài, đặc hiệu là chiều dài nằm, chiều cao đứng.
c) Cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lượng và protein, thông qua các mô
mềm bề mặt như lớp mỡ dưới da và cơ...
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI)
7
Tổ chức Y tế thế giới khuyên nên dùng “chỉ số khối cơ thể” (Body
Mass Index, BMI) để nhận định tình trạng dinh dưỡng bời đây là phương pháp dễ
thực hiện (16). Tuy nhiên độ nhạy của phương pháp này rất hạn chế nếu muốn phát
hiện sự thay dổi tình trạng dinh dưỡng cấp tính.
Cơng thức tính chỉ số khối cơ thể được mô tả dưới dạng thể trọng theo chiều
cao và cho phép so sánh cho cả hai giới tính và hầu hết các nhóm tuổi dựa vào một
giới hạn tiêu chuẩn nhất định.
BMI =
Cân nặng (kg)
Chiều cao (m)2
Phân loại chỉ số BMI theo bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng
thành theo chuẩn hiệu chỉnh khu vực châu Á, Thái Bình Dương (17, 18), chỉ số
H
P
BMI được chia thành các nhóm sau:
- Thừa cân, béo phì: ≥ 23 kg/m2
- Bình thường: 18,5 -22,9 kg/m2
- Suy dinh dưỡng: < 18,5 kg/m2
Phương pháp hóa sinh
U
Các chỉ số xét nghiệm hóa sinh cũng là những chỉ số quan trọng trong việc
đánh giá TTDD của người bệnh nằm viện (19):
- Albumin huyết thanh: là xét nghiêm được chỉ định để đánh giá tình trạng
H
dinh dưỡng và theo dõi tiến trình dinh dưỡng của người bệnh ung thư. Albumin có
thời gian bán hủy khoảng 20 ngày vì vậy giá trị chẩn đoán về dinh dưỡng của
albumin là khá muộn. Chỉ số albumin huyết thanh có thể giảm trong các bệnh lý về
gan, bỏng, chấn thương, chảy máu, nhiễm khuẩn huyết, trong quá trình viêm...
- Prealbumin huyết thanh: là chỉ số tốt để phản ánh TTDD, tốt hơn albumin
vì có thời gian bán hủy trong máu là 2 ngày nhanh hơn nhiều so với albumin. Nếu
nồng độ prealbumin thấp có thể tình trạng dinh dưỡng ni dưỡng kém, tuy nhiên
prealbumin cũng nhạy cảm với tình trạng viêm, tăng cao khi người bệnh dùng
corticoid và người bệnh suy thận.
- Tổng lượng tế bào Lympho (Total Lymphocyte Count - TLC): SDD gây
giảm chức năng miễn dịch nên tình trạng dinh dưỡng được đánh giá thông qua phép
đo tổng số lượng tế bào lympho. Tuy nhiên TLC cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố nên đây cũng chỉ là 1 chỉ số không đặc hiệu.
8
- Các chỉ số huyết học: huyết sắc tố, hematocrit phản ánh tình trạng thiếu
máu có thể liên quan đến dinh dưỡng hoặc không..
Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan (Subjective Global Assessment - SGA):
SGA là một công cụ thích hợp để xác định người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng
và sẽ được hưởng lợi từ can thiệp dinh dưỡng nhằm ngăn ngừa các biến chứng liên
quan. Công cụ SGA được chuẩn hoá dùng cho người bệnh các chuyên khoa khác
nhau. SGA là công cụ sàng lọc mang tính chủ quan cao - Kết quả đánh giá của SGA
phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhân viên y tế sử dụng nó. Kết quả đánh giá TTDD
của cơng cụ này so với các thông số khách quan hơn như protein máu hoặc tỉ lệ
thành phần cơ thể không phải lúc nào cũng rõ ràng. Trong một số nghiên cứu, SGA
dường như không đủ độ nhạy để phát hiện sớm SDD. Mặt khác, SGA có thể dễ
H
P
dàng được đào tạo cho nhiều nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng…) (20,21,22).
Công cụ sàng lọc dinh dưỡng tại Viện Y dược học dân tộc Tp.HCM:
Ngày 08 tháng 7 năm 2021, theo quyết định số 51/QĐ-VYDHDT, Viện Y
dược học dân tộc Tp.HCM đã ban hành quy trình khám, sàng lọc và tư vấn tình
trạng dinh dưỡng cho người bệnh nội trú tại Viện Y dược học dân (phụ lục 1). Biểu
U
mẫu này được thiết kế dựa trên sự kết hợp của công cụ sàng lọc NRS-2002 và bảng
SGA cải biên của tác giả Phạm Thu Hương. Công cụ này đã được triển khai áp
H
dụng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 08/2014 và việc đánh giá kết quả
thực hiện tầm soát và đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo biểu mẫu của các bác sĩ
lâm sàng cho thấy đây là biểu mẫu đơn giản, được sự chấp nhận cao từ các bác sĩ
(23,24,25).
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào khám lâm sàng:
Một số dấu hiệu lâm sàng của màu da, niêm mạc, mắt, mơi, lưỡi….có thể phản
ánh các triệu chứng thiếu đặc hiệu một số loại Vitamin và chất khoáng.
Phương pháp điều tra chế độ ăn
Là phương pháp thu thập các thông tin về loại và số lượng thực phẩm mà
người bệnh đang dùng những thay đổi về chất và lượng thức ăn đã ăn, báo cáo
những lý do thay đổi khẩu phần ăn. Phương pháp hay dùng để thu thập thông tin
nay là: ghi chép khẩu phần ăn 24 giờ.
9
Phương pháp này nhanh, dễ thực hiện, chi phí thấp có thể áp dụng cho phần
đơng đối tượng nhưng có sự sai lệch lớn khi điều tra (26).
1.2.3. Hoạt động giáo dục truyền thông dinh dưỡng (GDTTDD)
Là biện pháp can thiệp nhằm thay đổi những tập quán thói quen và các hành vi
ảnh hưởng đến dinh dưỡng, nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong quá trình
phát triển kinh tế và xã hội. Ở nước ta, hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng
trong Kế hoạch Hành động Quốc gia về dinh dưỡng (1995-2000), và tiếp theo là
chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, là một trong những giải
pháp quan trọng, đã được triển khai rộng rãi trên phạm vi toàn quốc và đã nhận
được sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng (27).
1.3. Các văn bản quy định về hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng trong bệnh viện
H
P
Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 về hướng dẫn công
tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh. Tại chương 1, điều 7 quy định điều dưỡng
viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và
nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh. Hằng ngày, người bệnh được bác sĩ điều trị chỉ
định chế độ nuôi dưỡng bằng chế độ ăn phù hợp với bệnh lý. Người bệnh có chế độ
U
ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều trị và được theo dõi ghi kết
quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm sóc. Người bệnh được hỗ trợ ăn
uống khi cần thiết. Đối với người bệnh có chỉ định ăn qua ống thông phải do điều
H
dưỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện (6).
Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban
hành 14/08/2019 Bộ tiêu chí Chất lượng Bệnh viện Việt Nam (Phiên bản 2.0) (28).
Trong bộ tiêu chí xác định rõ các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viên về hạng
mục dinh dưỡng và tiết chế gồm: người bệnh được đánh giá, theo dõi tình trạng
dinh dưỡng trong thời gian nằm viện, người bệnh được hướng dẫn, tư vấn chế độ ăn
phù hợp bệnh lý, người bệnh được cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp với bệnh lý
trong thời gian nằm bệnh.
Thông tư số 08/2011/TT-BYT hướng dẫn về công tác dinh dưỡng tiết chế trong
bệnh viện (7) được sửa đổi thành Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12 tháng 11
năm 2020. Chương 2 - Quy định hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng trong bệnh
viện. Trong đó:
10
Điều 3 quy định về sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng, tư vấn, chỉ định chế
độ dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú. Người bệnh khám bệnh, chữa bệnh ngoại
trú được sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng như tình trạng sụt cân, ăn sụt giảm, chỉ
số khối cơ thể (BMI) và các yếu tố nguy cơ khác. Người bệnh có nguy cơ dinh
dưỡng, suy dinh dưỡng hoặc có bệnh lý ảnh hưởng đến dinh dưỡng được tư vấn,
chỉ định chế độ dinh dưỡng bệnh lý phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý của
mình và ghi vào sổ khám bệnh hoặc hồ sơ bệnh án ngoại trú.
Điều 4 quy định về khám, chẩn đoán, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chỉ định
điều trị và theo dõi tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh nội trú. Người bệnh được
sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng, khám, chẩn đoán và chỉ định điều trị dinh
dưỡng trong 36 giờ tính từ thời điểm nhập viện nội trú và được ghi vào hồ sơ bệnh
H
P
án. Người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng phải được đánh giá tình trạng dinh dưỡng,
chẩn đoán, chỉ định chế độ dinh dưỡng bệnh lý, theo dõi và đánh giá lại tình trạng
dinh dưỡng trong suốt q trình điều trị. Người bệnh khơng có nguy cơ dinh dưỡng
được sàng lọc lại sau mỗi 07 ngày nằm viện và ghi vào hồ sơ bệnh án. Người bệnh
được chỉ định chế độ dinh dưỡng hằng ngày phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và
U
bệnh lý, ghi mã số chế độ dinh dưỡng vào tờ điều trị theo quy định tại Quyết định
số 2879/QĐ-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ ăn
bệnh viện. Người bệnh suy dinh dưỡng nặng, người bệnh được phân cấp chăm sóc
H
cấp I thì bác sỹ điều trị phải hội chẩn với bác sỹ khoa dinh dưỡng hoặc dinh dưỡng
viên để chỉ định và xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng
và bệnh lý. Người bệnh phải được hỗ trợ, theo dõi, giám sát việc thực hiện chế độ
dinh dưỡng trong suốt quá trình điều trị.
Điều 5 quy định về tư vấn, truyền thông về dinh dưỡng. Bệnh viện xây dựng tài
liệu tư vấn, truyền thông về dinh dưỡng và an tồn thực phẩm để truyền thơng cho
người bệnh, người nhà người bệnh trong bệnh viện. Bệnh viện thực hiện tư vấn, truyền
thông cho người bệnh, người nhà người bệnh về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm (9).
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng gia đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm
2045 đề ra mục tiêu: Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn
và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho
người bệnh đạt 90% đối với tuyến trung ương, tuyến tỉnh; 75% đối với tuyến huyện
vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến trung ương, tuyến tỉnh; 80% đối
11
với tuyến huyện vào năm 2030. Chiến lược còn nêu rõ nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu như hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng; tăng cường cơng tác phối hợp
liên ngành và vận động xã hội; tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh
dưỡng; tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường chuyên môn
kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng; đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên
cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp cho người
Việt Nam, tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mơ hình ứng dụng khoa
học cơng nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác
dinh dưỡng trên phạm vi toàn quốc; chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế
về dinh dưỡng, giải quyết các vấn đề về dinh dưỡng mang tính tồn cầu và khu vực.
H
P
1.4. Thực trạng hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng cho người bệnh trên thế
giới và tại Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Nhiều tài liệu trong nước và ngoài nước đưa ra khái niệm "Khoa học tiết chế"
là khoa học dinh dưỡng nghiên cứu cơ thể con người sử dụng thực phẩm và chất
U
dinh dưỡng để duy trì và phát triển. Từ thời Hy lạp cổ đại, tiết chế dinh dưỡng được
coi là một nhánh của khoa học y học và coi can thiệp cải thiện thói quen dinh dưỡng
của người bệnh là một phương pháp điều trị. Tuy nhiên, vấn đề ăn điều trị trong
H
cuối thế kỷ trước bị mờ do nhiều lý do. Trừ các bác sĩ chuyên nghiên cứu về chuyển
hóa, bệnh đường ruột, thì vấn đề được quan tâm hơn là điều trị bằng các thứ thuốc
mới được sản xuất. Vấn đề ăn điều trị trở thành công việc riêng lẻ của một số bác sĩ,
rất ít được chú ý ở các cơ sở điều trị. Cho mãi tới chiến tranh thế giưới thứ nhất, vấn
đề ăn điều trị mới lại được chú ý trở lại. Ở nhiều Hội nghị quốc tế kể cả Hội nghị
Quốc tế các nhà điều trị lý liệu (năm 1913), các đại biểu thống nhất quyết định phải
tăng cường công tác điều trị.
Một nghiên cứu được thực hiện tại đại học Bern, Thuỵ Sĩ đã đánh giá cần thực
hiện sàng lọc có hệ thống đối với các đối tượng có nguy cơ dinh dưỡng, sau đó là
đánh giá dinh dưỡng tồn diện, từ đó, phát triển một kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng
cá nhân hoá. Kiểm tra dinh dưỡng là bước đầu tiên để xác định vấn đề dinh
dưỡng. Việc sàng lọc phải xác định nhanh chóng và chính xác những cá nhân cần
được chuyển đến bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng (chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ
12
lâm sàng) để đánh giá thêm, nơi có thể thu thập thêm thơng tin và xác định xem có
thực sự có vấn đề về dinh dưỡng hay khơng, để hiểu rõ nguyên nhân của vấn đề và
để xác định mức độ nghiêm trọng của nó (29).
Nghiên cứu khác được tiến hành tại Canada năm 2008, đã xây dựng dựa trên
một chương trình sàng lọc dinh dưỡng và can thiệp sớm đã được thực hiện cho
người lớn tuổi trong một cơ sở y tế. Nhóm nghiên cứu được tuyển chọn trong số
những người bệnh từ 65 tuổi trở lên, những người được nhận vào khoa lão khoa và
phục hồi chức năng của hai bệnh viện. Các chuyên gia dinh dưỡng sau đó đã tiến
hành đánh giá dinh dưỡng đầy đủ và thực hiện kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng cho
những đối tượng này. Việc theo dõi hàng tuần được hoàn thành để đo lượng đường
uống, cân nặng và các chỉ số sinh hóa. Kết quả cải thiện khi người lớn tuổi được
H
P
sàng lọc nguy cơ hoặc sự hiện diện của suy dinh dưỡng và nhận được một chương
trình chăm sóc dinh dưỡng sớm (30).
Tại Mexico, một nghiên cứu đã được tiến hành năm 2014 về đánh giá tình
trạng sàng lọc dinh dưỡng và tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng tại bệnh viện. Kết quả
cuộc nghiên cứu cho thấy trong tổng số 5611 bệnh nhân (38% tổng số người bệnh
U
được nhận) được nghiên cứu, tỷ lệ khám sàng lọc giảm từ 55% năm 2012 xuống
31% năm 2013. Trong cả giai đoạn, có 3034 người bệnh được phân loại có nguy cơ
suy dinh dưỡng (tỷ lệ 54%). Tác giả kết luận rằng tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng
H
trong bệnh viện cao. Việc thực hiện khám sàng lọc dinh dưỡng bị thiếu hụt và giảm
từ năm 2012 đến năm 2013. Việc thiếu sàng lọc dinh dưỡng không đáp ứng được
yêu cầu chăm sóc quan trọng của người bệnh nhập viện và ngăn cản việc điều trị kịp
thời những người có nguy cơ suy dinh dưỡng (31).
Theo Bushra Mushtaq trong một nghiên cứu về vai trị của điều dưỡng trong
chăm sóc dinh dưỡng tại Ấn Độ. Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh mắc bệnh giúp
chữa bệnh nhanh chóng và hồi phục sớm. Điều dưỡng viên có vai trị quan trọng
trong các cấp độ chăm sóc sức khỏe khác nhau (32).
Một nghiên cứu được công bố gần đây cho thấy 78% bệnh viện và 22% viện
dưỡng lão ở Thụy Sĩ có ban chỉ đạo dinh dưỡng, tương ứng là 92% và 14% có chuyên
gia dinh dưỡng. Khoảng 80% bệnh viện và viện dưỡng lão khơng thực hiện quy trình
tầm sốt nguy cơ dinh dưỡng có hệ thống, dẫn đến khoảng 60% người bệnh được tầm
sốt ít nhất tại một thời điểm (tại bệnh viện và viện dưỡng lão); 25% bệnh viện khám
13
sàng lọc người bệnh khi họ cảm thấy có vấn đề. Hơn nữa, 56% cơ sở giám sát lượng
thức ăn của người bệnh và 50% theo dõi và ghi lại tình trạng dinh dưỡng (29).
Một nghiên cứu khác được tiến hành năm 2018 tại Thụy Sĩ cho thấy 78% bệnh
viện và 22% viện dưỡng lão có khoa dinh dưỡng dinh dưỡng, tương ứng là 92% và
14% có chuyên gia dinh dưỡng. Khoảng 80% bệnh viện và viện dưỡng lão không
thực hiện quy trình tầm sốt nguy cơ dinh dưỡng có hệ thống, dẫn đến khoảng chỉ
60% người bệnh được tầm sốt ít nhất tại một thời điểm; 25% bệnh viện khám sàng
lọc người bệnh khi họ cảm thấy có vấn đề. Hơn nữa, 56% cơ sở giám sát lượng thức
ăn của người bệnh và 50% theo dõi và ghi lại tình trạng dinh dưỡng (33).
1.4.2. Tại Việt Nam
Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy tổ chức, hoạt động dinh dưỡng hiện
H
P
nay chưa được hoàn thiện ở nhiều bệnh viện. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ
dinh dưỡng cịn thiếu thốn. Cơng tác tư vấn, giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng bị
hạn chế. Theo báo cáo của Cục quản lý Khám chữa bệnh thì chỉ có 74,3% bệnh viện
trung ương, 63,9% bệnh viện tỉnh và 59,3% bệnh viện huyện thực hiện công tác
khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng, tỷ lệ chung đạt tiêu chí này của
U
các bệnh viện là 62,6% (34). Nhiều nhiệm vụ chun mơn chăm sóc về dinh dưỡng
chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định. Một nghiên cứu về tình hình quản lý bữa
ăn và tư vấn dinh dưỡng cho người cao tuổi tại Viện Lão khoa Trung ương năm
H
2013 (khi khoa dinh dưỡng chưa được thành lập và bệnh viện chưa tổ chức cung
cấp suất ăn cho người bệnh) cho thấy hầu hết các người bệnh đã ăn ở cửa hàng bên
ngoài bệnh viện (75%), 21% ăn gia đình nấu ăn, chỉ có 4% số người bệnh đã ăn
trong bệnh viện. 68,5% khơng có cảm giác ngon miệng, 80% người bệnh không thể
ăn hết suất ăn và 63% người bệnh đã bị hạn chế chế độ ăn uống khi ăn trong bệnh
viện. Tỷ lệ tư vấn dinh dưỡng tại bệnh viện là 26,5% và chủ yếu là do các bác sĩ tại
các khoa lâm sàng (64,2%). Nguồn thông tin người bệnh dựa vào để lựa chọn chế
độ ăn uống là cán bộ y tế chiếm trên 50,0%.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Khôi (2011) về thực hành tư vấn dinh
dưỡng cho người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện Bạch Mai cho biết, tỷ lệ người
bệnh ăn tại bệnh viện là 94.3%, có 69% người bệnh hài lòng về suất ăn ở bệnh viện.
Người bệnh được tư vấn dinh dưỡng chiếm 75.7%. Tỷ lệ người bệnh được tư vấn
dinh dưỡng là 75,7%. Trong đó, 97,2% người bệnh được tư vấn rất kỹ và hiểu,
14
100% người bệnh được tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị bệnh tại bệnh
viện (35).
Trong báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2014, thực hiện khảo
sát đánh giá thực trạng tổ chức công tác dinh dưỡng tiết chế đã có thấy: hầu hết các
bệnh viện đã đánh giá tình trạng khi vào viện như ghi chiều cao, cân nặng, đã chỉ
định chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh và chỉ định chế độ ăn theo mã số quy định...
Đồng thời đa số các bệnh viện đã xây dựng được thực đơn chế độ ăn bệnh lý và tổ
chức thực hiện chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh, có phịng tư vấn dinh dưỡng cho
người bệnh. Bên cạnh đó, các bệnh viện cũng đã quan tâm cải tạo cơ sở vật chất để
tổ chức nấu ăn và có nhà ăn cho người bệnh, lưu mẫu thức ăn hàng ngày... Nhưng
song song với điều đó thì vẫn cịn 1 số tồn đọng như tổ chức dinh dưỡng, tiết chế
H
P
chưa được hoàn thiện ở nhiều bệnh viện (thiếu bộ phận dinh dưỡng điều trị hoặc tiết
chế,...), một số lãnh đạo, cán bộ có nghề nghiệp chưa phù hợp với công tác dinh
dưỡng, cán bộ làm công tác dinh dưỡng còn thiếu nên chưa thực hiện đầy đủ công
tác tư vấn cho người bệnh thực hiện chế độ ăn bệnh lý, chưa bàn giao suất ăn cho
người bệnh tại khoa và cơ sở vật chất vẫn còn chưa đầy đủ để phục vụ nhu cầu
U
chăm sóc dinh dưỡng (36).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tuấn (2014) tại bệnh viện Bỏng Quốc Gia
Lê Hữu Trác về hoạt động dinh dưỡng tiết chế cho biết 100% người bệnh vào viện
H
được đo chiều cao, cân nặng và ghi vào hồ sơ bệnh án, đồng thời người bệnh mà
bác sĩ chỉ định chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn tại buồng bệnh, 100% với
các bệnh nhân bỏng >50% diện tích cơ thể với người lớn, >30% diện tích cơ thể với
trẻ em, người bệnh nặng thì được nhân viên khoa dinh dưỡng chuyển chế độ ăn đến
tận khoa bằng các chế độ theo tình trạng bệnh lý như: cháo, súp, sữa cơm trung bình
200 suất ăn/ngày, người bệnh nhẹ hơn theo chỉ định của bác sĩ dinh dưỡng, nhân
viên của khoa đặt và giám sát trực tiếp chế độ ăn, dinh dưỡng dưới khu phục vụ
dinh dưỡng tập trung của Viện (37).
Kiến thức về dinh dưỡng và kỹ năng tư vấn của người tư vấn dinh dưỡng đóng vai
trò quyết định đến khả năng tiếp thu và hiểu biết về tình trạng dinh dưỡng của bản thân
người bệnh. Kết quả nghiên cứu của tác giả Đoàn Thị Hồng Nhung (2017) về tình trạng
dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc cho người bệnh viêm gan điều trị nội trú tại Bệnh
viện đa khoa Thành phố Thái Bình cho biết, có 96,5% điều dưỡng viên biết đánh giá tình
15
trạng dinh dưỡng người bệnh qua cân đo, chỉ có 3,5% điều dưỡng viên biết đánh giá tình
trạng dinh dưỡng qua bộ cơng cụ (38).
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân, Lê Văn Hợi (2019) tại bệnh
viện Phổi Trung ương cho biết hơn một nửa số điều dưỡng có kiến thức được phân
loại ở mức khá và tốt, chiếm tỷ lệ đạt là 57,3%; 40,8% điều dưỡng được phân loại
kiến thức ở mức độ trung bình, 1,9% điều dưỡng được phân loại ở mứa độ kém
chiếm tỷ lệ không đạt là 42,7% (39).
Qua tổng quan của một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cho thấy công
tác khám, tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh trong q trình nằm viện là một hoạt
động vơ cùng quan trọng, giúp cho các nhà lâm sàng có những hướng can thiệp phù
hợp và hiệu quả để phòng và điều trị bệnh cho người bệnh. Vì thế, các nhà quản lý
H
P
cần có chiến lược cụ thể nhằm phát triển dịch vụ dinh dưỡng điều trị, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng
cho người bệnh trong bệnh viện
Nhiều nghiên cứu tổng hợp cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
U
động khám, tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh.
Yếu tố thuộc về người bệnh
Mặt khác, sự khác biệt về trình độ văn hoá của người bệnh cũng ảnh hưởng
H
đến việc đánh giá trạng dinh dưỡng. Nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố văn
hóa xã hội có liên quan đến phạm vi thực hành đa dạng về dinh dưỡng và dẫn đến
niềm tin về dinh dưỡng và kiến thức về dinh dưỡng. Kết quả cũng cho thấy sự khác
biệt đáng kể về trình độ học vấn là yếu tố có thể có ảnh hưởng quyết định đến tình
trạng sức khoẻ (40).
Các yếu tố cá nhân như triệu chứng của người bệnh, mức độ nghiêm trọng
của bệnh (ví dụ: gây khó nuốt và chán ăn), tâm trạng và định hướng, suy giảm chức
năng và tình trạng nhận thức, mơi trường xã hội (ví dụ: cơ lập, cơ đơn, thiếu sự hỗ
trợ của gia đình) đều có thể làm giảm đáng kể thức ăn (và chất dinh dưỡng) của
người bệnh nhập viện và góp phần làm suy giảm tình trạng dinh dưỡng của họ. Điều
trị đa phương thức, đặc biệt ở những người bệnh mắc nhiều bệnh, có thể ảnh hưởng
thêm đến tình trạng dinh dưỡng của họ, gây ra tương tác thuốc - thuốc và thuốc -
16
chất dinh dưỡng cũng như các triệu chứng tiêu hóa. Điều này đòi hỏi sự cần thiết
phải theo dõi thường xuyên tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nhập viện (29).
Chủ trương, chính sách
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Bộ y tế được xem như là kim chỉ
nam định hướng hoạt động cho công tác chuyên môn dinh dưỡng tại các cơ sở y tế
nói chung và bệnh viện nói riêng. Các văn bản, chính sách quy phạm pháp luật có
tầm ảnh hưởng đến hoạt động chun mơn dinh dưỡng cho người bệnh tại bệnh
viện bao gồm thông tư 08/2011 của Bộ Y tế về công tác Dinh dưỡng – tiết chế.
Theo đó, các bệnh viện đã triển khai thành lập các khoa/tổ dinh dưỡng và xây dựng
kế hoạch hoạt động công tác dinh dưỡng cho từng năm trong toàn bệnh viện. Phối
hợp các khoa như khoa Dinh dưỡng, khoa Lâm sàng, phòng Điều dưỡng và các đơn
H
P
vị khác trong bệnh viện để thực hiện dinh dưỡng tiết chế cho người bệnh (7). Quyết
định số 6858/QĐ-BYT, ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0) (8), Thông tư số
18/2020/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2020 Quy định về hoạt động dinh dưỡng
trong bệnh viện (9). Theo đó, chăm sóc dinh dưỡng, khám sàng lọc, đánh giá và
U
theo dõi dinh dưỡng cho người bệnh trong suốt quá trình nằm viện là một trong
những nhiệm vụ của các bệnh viện.
Trước những thách thức của đại dịch Covid - 19, Sở Lao động - Thương
H
binh và Xã hội đã kịp thời có Văn bản số 365/SLĐTBXH-CSVL về việc hướng dẫn
hỗ trợ cho trẻ em, người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế theo Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg, gửi cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện, trong đó có nêu: Tại
Khoản 8 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP quy định: Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000
đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19. Từ đó, đa
số người điều trị nhiễm COVID - 19 đều được cung cấp chế độ ăn dinh dưỡng, góp
phần hỗ trợ hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện (41).
Nhân lực dinh dưỡng
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những cán bộ y tế có trình độ cao có nhiều
kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho người bệnh nên việc tư vấn dinh dưỡng cho
người bệnh hiệu quả hơn những cán bộ có trình độ thấp hơn. Mặt khác, thâm niên
công tác của nhân lực làm công tác dinh dưỡng cũng ảnh hưởng tới hiệu quả tư vấn,
17
những người có thâm niên cơng tác lâu năm trong ngành ln có kinh nghiệm chăm
sóc người bệnh nhiều hơn những cán bộ còn non trẻ (15).
Những đánh giá về nguồn lực tại bệnh viện trong công tác chuyên môn về
dinh dưỡng trên cũng được đề cập trong một nghiên cứu khác. Những người được
hỏi xác định rằng các rào cản phổ biến nhất để hoàn thành đánh giá dinh dưỡng là
không đủ nhân sự, không đủ nguồn lực và không đủ chuyên môn. Những phát hiện
này cho thấy rằng các bệnh viện và tổ chức chun mơn có cơ hội giúp huy động
các nguồn lực (nhân viên, thiết bị, chun mơn) cũng như cung cấp chương trình
giáo dục phù hợp với các chuyên gia tham gia vào quá trình sàng lọc và đánh giá
dinh dưỡng (42).
Tổ chức dinh dưỡng, tiết chế chưa được hoàn thiện ở nhiều bệnh viện (thiếu bộ
H
P
phận dinh dưỡng điều trị hoặc tiết chế), một số lãnh đạo, cán bộ có nghề nghiệp chưa
phù hợp với công tác dinh dưỡng, cán bộ làm công tác dinh dưỡng cịn thiếu nên chưa
thực hiện đầy đủ cơng tác tư vấn cho người bệnh thực hiện chế độ ăn bệnh lý (43).
Một cuộc khảo sát điện tử đa quốc gia với sự tham gia của 51 bác sĩ đã được
thực hiện từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021 từ 17 bệnh viện được chỉ
U
định COVID-19 ở các quốc gia có số ca COVID-19 được xác nhận cao (Indonesia)
và thấp (Việt Nam). Tác giả kết luận rằng kiến thức dinh dưỡng là rào cản chính đối
với việc các bác sĩ tuân thủ nguyên tắc các hướng dẫn về dinh dưỡng cho người
H
bệnh. Nhìn chung, các bác sĩ đã báo cáo những lo ngại liên quan đến thực hành dinh
dưỡng ở người bệnh Covid-19, bao gồm cảm thấy căng thẳng khi thực hiện liệu
pháp dinh dưỡng y tế (65%), thiếu tự tin khi thực hiện chăm sóc dinh dưỡng (49%),
thiếu các hướng dẫn dinh dưỡng rõ ràng (45%) và gặp hạn chế về ngân sách
(33%). Việc tuân thủ các hướng dẫn về dinh dưỡng có thể là một yếu tố tiên lượng
cho khả năng sống sót ở người bệnh COVID-19 (44).
Cơ sở vật chất – trang thiết bị
Cơ sở vật chất tại các bệnh viện chưa được đồng bộ và chưa được nâng cấp
hiện đại dẫn đến việc tư vấn qua băng đĩa hình chưa có hoặc hạn chế, chưa có mơ
hình bệnh tật kết hợp giải đáp những thắc mắc cho người bệnh là những khó khăn
trong hầu hết các bệnh viện khi triển khai hoạt động dinh dưỡng cho người bệnh (15).
Trong báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2014, thực hiện khảo sát đánh
giá thực trạng tổ chức công tác dinh dưỡng tiết chế đã có thấy: hầu hết các bệnh viện