Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tại trung tâm y tế thị xã sông cầu, tỉnh phú yên năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

VŨ THỊ MINH NGUYỆT

H
P

THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƢỠNG
CÁC KHOA LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2021

U

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

VŨ THỊ MINH NGUYỆT

THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƢỠNG
CÁC KHOA LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

H


P

TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN
NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

U

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

H

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. BÙI TUẤN KHOA

HÀ NỘI, 2021


i
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trƣớc tiên tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy TS Bùi
Tuấn Khoa, cô Ths Nguyễn Thái Quỳnh Chi hƣớng dẫn luận văn của tơi với những
hƣớng dẫn, góp ý vơ cùng quan trọng kể từ khi bắt đầu cho đến khi hồn thành luận
văn. Trong suốt q trình thực hiện luận văn, thầy, cô đã giúp đỡ và truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ để tơi hồn
thành tốt luận văn này.


H
P

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng các thầy giáo, cô giáo
trƣờng Đại học Y tế Công Cộng đã trang bị kiến thức cho tơi trong q trình học tập
để tơi có thể hồn thành luận văn này.

Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo cũng nhƣ toàn
thể các đồng nghiệp tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu.

U

Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những ngƣời thân
đã ủng hộ, dành cho tôi những điều kiện tốt nhất, giúp tôi yên tâm học tập và hồn
thành luận văn này.

H

Tơi xin trân trọng cảm ơn!

Phú n, ngày 20 tháng 4 năm 2022
Học viên

Vũ Thị Minh Nguyệt


ii
DANH MỤC VIẾT TẮT

BKT

Bơm kim tiêm

BV

Bệnh viện

CDC

Center for Diseases Prevention and Control
Trung tâm Phịng ngừa và kiểm sốt dịch bệnh

CTSN

Chất thải sắc nhọn

ĐDV

Điều dƣỡng viên

ĐTV

Điều tra viên

HBV

Hepatitis B Virus (Virus viêm gan B)

HCV


Hepatitis C Virus (Virus viêm gan C)

HIV

Human Immunodeficiency Virus

H
P

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NB

Ngƣời bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

PPE

Personal protective equipment (Phương tiện phòng hộ cá nhân)

SIGN

Mạng lƣới TAT toàn cầu


TAT

Tiêm an toàn

TTYT

Trung tâm y tế

UNDP

United Nation Development Program (Chương trình phát triển

H

U

Liên Hiệp Quốc)
VSN

Vật sắc nhọn

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

CSYT

Cơ sở y tế


TTB

Trang thiết bị


iii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4

H
P

1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu ............................................. 4
1.2. Tiêu chuẩn đánh giá Tiêm an toàn ........................................................................... 9
1.3. Thực hành Tiêm an toàn trên thế giới và tại Việt Nam ......................................... 12
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành Tiêm an toàn ..................................................... 16
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 22


U

1.6. Khung lý thuyết ...................................................................................................... 23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................. 24

H

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 24
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu........................................................................ 25
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................................. 27
2.6. Biến số và chủ đề nghiên cứu ................................................................................ 30
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành Tiêm an toàn của điều dƣỡng .............................. 31
2.8. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 31
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................... 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 33
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 33
3.2. Thực hành Tiêm an toàn ........................................................................................ 34
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Tiêm an toàn ................................................................ 41


iv
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................ 54
4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 54
4.2. Thực hành Tiêm an toàn tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu năm 2021 .............. 56
4.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành TAT tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu ......... 62
4.4. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................................ 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 74
Phụ lục 1. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH TIÊM ....................................... 79
Phụ lục 2. HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ............................................................ 82
Đối tượng: Lãnh đạo Trung tâm Y tế ............................................................................ 82

H
P

Phụ lục 3. HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ............................................................ 84
Đối tượng: Đại diện phòng Điều dưỡng, điều dưỡng trưởng các khoa ....................... 84
Phụ lục 4. HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ........................................................ 86
Đối tượng: Điều dưỡng viên ......................................................................................... 86
Phụ lục 5. TRANG THÔNG TIN NGHIÊN CỨU ....................................................... 88

U

Phụ lục 6. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 90
Phụ lục 7. CÁC KỸ THUẬT TIÊM CƠ BẢN ............................................................. 95

H


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hộp chống phản vệ ..................................................................6
Bảng 2.1. Số điều dƣỡng tại các khoa lâm sàng dự kiến tham gia nghiên cứu ........25
Bảng 2.2. Số mũi tiêm cần quan sát tại các khoa lâm sàng ......................................25
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu (n=42) ..................................33
Bảng 3.2. Thực trạng tập huấn về TAT (n=42) ........................................................34
Bảng 3.3. Thực hành chuẩn bị NB của điều dƣỡng (n=420) ....................................34

Bảng 3.4. Thực hành chuẩn bị dụng cụ (n=420) .......................................................35
Bảng 3.5. Thực hành chuẩn bị thuốc tiêm (n=420) ..................................................36
Bảng 3.6. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc (n=420) ...................................................37

H
P

Bảng 3.7. Thực hành xử lý chất thải sau tiêm (n=420) .............................................40
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với TAT (n=42).................................40

H

U


vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu......................................................................23
Biểu đồ 3.1. Đánh giá thực hành chung TAT...........................................................41

H
P

H

U


vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

Hậu quả do những mũi tiêm khơng an tồn tại các cơ sở y tế khơng những đã
gây ra hậu quả làm ảnh hƣởng đến tính mạng, sức khỏe của ngƣời bệnh. Điều này
cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng khám-chữa bệnh và uy tín của ngành y tế.
Để có thể cải thiện thực hành tiêm an toàn của điều dƣỡng tại Trung tâm Y tế thị xã
Sông Cầu, chúng tôi nhận thấy cần thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực hành tiêm an
toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Trung tâm y tế
thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên năm 2021”.
Thiết kế nghiên cứu mô tả, kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lƣợng. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2021 tại Trung
tâm Y tế thị xã Sông Cầu. Nghiên cứu định lƣợng thực hiện trên 42 điều dƣỡng thực

H
P

hành tiêm an toàn và quan sát 420 mũi tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch; Nghiên cứu định
tính tiến hành phỏng vấn sâu 07 cuộc và thảo luận nhóm 02 cuộc, nhằm đánh giá thực
hành tiêm an toàn và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành tiêm an toàn.
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ các mũi tiêm đƣợc đánh giá tiêm an tồn đạt khá thấp
(38,1%), cịn 61,9% thực hành tiêm an tồn khơng đạt. Hơn 1/3 (38,1%) thực hành

U

chuẩn bị ngƣời bệnh chƣa đạt. 33,1% mũi tiêm thực hành chuẩn bị thuốc tiêm không
đạt. Yếu tố ảnh hƣởng tích cực đến thực hành Tiêm an tồn: Công tác đào tạo, tập
huấn thực hiện thƣờng xuyên; các văn bản, quy trình liên quan đến thực hành tiêm an

H

toàn; trang thiết bị phục vụ cho thực hành tiêm an toàn của Trung tâm đƣợc trang bị
đầy đủ. Yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực đến thực hành tiêm an tồn: Kiểm tra, giám sát

chƣa thực hiện thƣờng xun; Cơng tác thi đua khen thƣởng thực hành tiêm an toàn
chƣa đƣợc triển khai thực hiện; Yếu tố quá tải công việc nhất là khoa Cấp cứu lƣu và
khoa Ngoại tổng hợp; Công tác quản lý sự cố y khoa hầu nhƣ không thực hiện.
Khuyến nghị: Cần tuân thủ thực hiện các bƣớc của quy trình tiêm theo đúng quy định
của Bộ Y tế để đảm bảo thực hành tiêm an toàn, nhất là các bƣớc chuẩn bị ngƣời bệnh
và chuẩn bị thuốc tiêm; Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát thực hành tiêm an toàn
tại đơn vị; Tham mƣu với lãnh đạo Trung tâm Y tế bố trí thêm nhân lực giảm quá tải
cho điều dƣỡng tại khoa Cấp cứu lƣu và khoa Ngoại tổng hợp; Ban hành các quy định,
tổ chức thi đua khen thƣởng nhằm đƣa hoạt động tiêm an toàn vào trong thực tế hoạt
động hàng ngày của Điều dƣỡng.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một kỹ thuật có vai trị rất quan trọng trong công tác khám bệnh, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế, vì thế tiêm khơng đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy
cơ có hại đối với cơ thể con ngƣời nói chung và ngƣời bệnh nói riêng, đối với nhân
viên y tế (NVYT) và cộng đồng.
Theo báo cáo của WHO, mỗi năm có khoảng 16 tỷ mũi tiêm đƣợc thực hiện
trên NB, trong đó 90-95% mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, chỉ 5%-10% mũi tiêm
dành cho dự phòng. Bất cứ một kỹ thuật đâm xuyên qua da nào, bao gồm cả tiêm
đều có nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh qua đƣờng máu nhƣ vi rút viêm gan
hoặc HIV làm nguy hại đến cuộc sống của con ngƣời. Ƣớc tính tình trạng bệnh do

H
P

tiêm khơng an tồn gây ra mỗi năm hàng triệu trƣờng hợp viêm gan B, viêm gan C
và 260.000 trƣờng hợp nhiễm HIV (4).


Hậu quả do những mũi tiêm khơng an tồn tại các cơ sở y tế khơng những
đã gây ra hậu quả làm ảnh hƣởng đến tính mạng, sức khỏe của ngƣời bệnh (NB)
mà còn ảnh hƣởng đến NVYT và cả cộng đồng. Điều này cũng ảnh hƣởng trực

U

tiếp đến chất lƣợng khám-chữa bệnh và uy tín của ngành y tế. Tại các nƣớc đang
phát triển, năm 2011 WHO đã thống kê tổng số mũi tiêm đƣợc đánh giá khơng an
tồn là 50% (5). Trên tồn cầu, theo ƣớc tính trong một năm mỗi ngƣời đƣợc

H

nhận 3-4 mũi tiêm. Do đó tiêm khơng an tồn sẽ gây nguy cơ nhiễm các mầm
bệnh lây truyền cho hàng nghìn triệu ngƣời (5).
Tại Việt Nam từ năm 2000 giữa Bộ Y tế và Hội Điều dƣỡng Việt Nam đã có
sự phối hợp trong kế hoạch phát động triển khai “Tiêm an toàn” trên cả nƣớc. Qua
một thời gian triển khai Hội Điều dƣỡng Việt Nam đã lần lƣợt tiến hành nghiên cứu
đánh giá sự tuân thủ các quy định “Tiêm an toàn” vào những năm 2002, 2005,
2008. Kết quả đánh giá cho thấy tỷ lệ NVYT chƣa cập nhật thông tin về tiêm an
tồn (TAT) liên quan đến kiểm sốt nhiễm khuẩn là 55% và hầu hết NVYT chƣa
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật cũng nhƣ các bƣớc kiểm sốt nhiễm khuẩn trong
quy trình (4). Vì vậy, trƣớc thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hƣớng dẫn TAT tại
Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung cấp những


2

kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển khai áp dụng thống nhất trong
tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB), cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá

nhân liên quan (4).
Tại Trung tâm Y tế (TTYT) thị xã Sông Cầu chƣa thành lập đồn kiểm tra
giám sát cơng tác TAT thƣờng xuyên, cũng nhƣ chƣa nâng cao tinh thần trách
nhiệm của điều dƣỡng đối với cơng việc nói chung và TAT nói riêng cùng với đó
yêu cầu của NB về chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao do đó TAT cần đƣợc chú
trọng để góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ đáp ứng đƣợc sự hài lịng NB.
Để có thể cải thiện thực hành TAT của điều dƣỡng tại TTYT thị xã Sơng
Cầu và có một nghiên cứu cụ thể về các yếu tố ảnh hƣởng đến TAT, chúng tôi nhận

H
P

thấy cần thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng các
khoa lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu,
tỉnh Phú Yên năm 2021”.

H

U


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá thực hành tiêm an toàn của Điều dƣỡng các khoa lâm sàng tại
Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành tiêm an toàn của Điều
dƣỡng các khoa lâm sàng tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên năm
2021.


H
P

H

U


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1 Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Tiêm: Là kỹ thuật đƣa thuốc, dịch hoặc chất dinh dƣỡng và một số chất khác
(Iốt đồng vị phóng xạ chất màu) qua da vào trong cơ thể để phục vụ chẩn đốn và
điều trị. Có nhiều loại đƣờng tiêm và đƣợc phân loại theo vị trí tiêm (ví dụ tiêm
trong da dƣới da bắp tĩnh mạch trong xƣơng động mạch màng bụng (2).
Tiêm an toàn: TAT là quy trình tiêm khơng gây nguy hại cho ngƣời nhận

H
P

mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho ngƣời thực hiện mũi tiêm và không tạo chất
thải nguy hại cho ngƣời khác và cộng đồng (2).
Mũi tiêm khơng an tồn

Mũi tiêm khơng an tồn trong nghiên cứu là mũi tiêm có từ một tiêu chí
thực hành khơng đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm tiêm, kim


U

tiêm (BKT) không vô khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; khơng thực
hiện đúng các bƣớc của quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải sắc
nhọn sau khi tiêm không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải
của Bộ Y tế (6).

H

Phƣơng tiện phòng hộ cá nhân: Phƣơng tiện phòng hộ cá nhân bao gồm
găng tay, khẩu trang, áo khốc phịng thí nghiệm, áo chồng, tạp dề, bao giày, kính
bảo hộ, kính có tấm chắn bên, mặt nạ. Mục đích sử dụng phƣơng tiện phòng hộ cá
nhân là để bảo vệ NVYT, NB, ngƣời nhà NB và NVYT khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm
và hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trƣờng bên ngồi. WHO khơng khuyến cáo sử
dụng khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt, quần áo bảo vệ trong thực hiện tiêm.
Các phƣơng tiện phòng hộ cá nhân này chỉ sử dụng trong trƣờng hợp ngƣời tiêm có
nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết, chất tiết (trừ mồ hôi) (6).
Tiêm bắp: Đƣa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 0 - 900
so với mặt da thƣờng chọn các vị trí sau (3), (4):


5

- Cánh tay: 1/3 trên mặt trƣớc ngoài cánh tay;
- Vùng đùi: 1/3 giữa mặt trƣớc ngồi đùi;
- Vùng mơng: 1/4 trên ngồi mơng hoặc 1/3 trên ngồi đƣờng nối gai chậu
trƣớc trên với mõm xƣơng cụt.
* Kỹ thuật tiêm:
- Căng da, đƣa kim góc 600- 900.

- Rút nhẹ nịng kiểm tra.
- Thực hiện 2 nhanh 1 chậm
Tiêm tĩnh mạch: Là kỹ thuật dùng kim đƣa thuốc vào tĩnh mạch với góc
tiêm 300 so với mặt da. Khi tiêm cần chú ý chọn tĩnh mạch thẳng, nổi rõ, mềm mại,

H
P

da vùng tiêm nguyên vẹn (3).

Bơm kim tiêm vô khuẩn: là bơm tiêm dùng một lần đã đƣợc tiệt khuẩn và
còn hạn sử dụng, đƣợc đựng trong bì nguyên vẹn, kim tiêm không chạm vào đồ vật
hoặc tay trƣớc khi tiêm cho NB. Bơm tiêm và kích cỡ kim phù hợp với đƣờng tiêm
nhƣ sau (3):

U

- Tiêm bắp: Bơm tiêm 5ml kim số 21-23G dài 2,5 - 4,0 cm.
- Tiêm tĩnh mạch: Bơm tiêm 5ml 10ml 20ml kim số 19-23G dài 2,5 - 4,0cm.
Kỹ thuật vô khuẩn: là các kỹ thuật không làm phát sinh sự phát tán của vi

H

khuẩn trong quá trình thực hiện: vệ sinh tay, bơm tiêm sử dụng 1 lần, lấy thuốc
đúng kỹ thuật, không lƣu kim trên lọ thuốc đa liều (2).
Vệ sinh tay: Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay bằng xà phòng
thƣờng, rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung dịch vệ sinh tay
chứa cồn (4).

Xà phòng khử khuẩn: Là xà phòng ở dạng bánh hoặc dung dịch có chứa

chất khử khuẩn (4).
Xà phịng thƣờng: Là hợp chất có hoạt tính làm sạch, khơng chứa chất khử
khuẩn (4).
Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm: Phân loại chất thải ngay tại nguồn, cô
lập ngay các vật sắc nhọn vào hộp kháng thủng đúng chuẩn, không uốn cong và bẻ
cong kim (7, 8).


6

Hộp đựng chất thải sắc nhọn: Cịn có tên gọi khác là “Hộp an toàn” “Hộp
kháng thủng”. Hộp đựng chất thải sắt nhọn đƣợc sản xuất bằng chất liệu cứng,
chống thủng, chống rò rỉ đƣợc thiết kế để chứa chất thải sắt nhọn một cách an tồn
trong q trình thu gom, hủy bỏ và tiêu hủy. Hộp này phải đƣợc thiết kế và quản lý
theo đúng Quy chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế (4).
Thực hiện mũi tiêm an toàn theo quy định 5 đúng (9)
+ Đúng NB.
+ Đúng thuốc.
+ Đúng liều lƣợng.
+ Đúng đƣờng tiêm.

H
P

+ Đúng thời gian.

Phản vệ: là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ thống
mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng một vài phút (10).
Bảng 1.1. Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ
Nội dung


STT
1

U

Phác đồ, sơ đồ xử trí cấp cứu phản vệ (Phụ lục III,
Phụ lục X)

Bơm kim tiêm vô khuẩn

H

- Loại 10ml
2

- Loại 5ml
- Loại 1ml

- Kim tiêm 14-16G

Đơn vị Số lƣợng
bản

01

cái

02


cái

02

cái

02

cái

02

gói/hộp

01

3

Bơng tiệt trùng tẩm cồn

4

Dây garo

cái

02

5


Adrenalin 1mg/1ml

ống

05

6

Methylprednisolon 40mg

lọ

02

7

Diphenhydramin 10mg

ống

05

8

Nƣớc cất 10ml

ống

03



7

1.1.2. Một số nội dung cập nhật trong Hướng dẫn Tiêm an toàn
1.1.2.1. Giảm hoặc loại bỏ những mũi tiêm không cần thiết
Tiến hành các biện pháp nhằm giảm thiểu và loại bỏ tình trạng lạm dụng
tiêm tại các cơ sở y tế, bằng các biện pháp: Giám sát việc kê đơn thuốc cho NB theo
đúng quy định của thông tƣ 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hƣớng dẫn
sử dụng thuốc trong cơ sở khám, chữa bệnh, thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền
về tác hại lạm dụng tiêm và tiêm khơng an tồn (4).
1.1.2.2 Bảo đảm đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm
Trang bị đầy đủ các phƣơng tiện vệ sinh tay nhƣ lắp đặt các bồn rửa tay tại
các vị trí thuận tiện, cung cấp đủ dung dịch rửa tay, nƣớc, khăn lau tay sạch cho mỗi

H
P

lần rửa tay hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh đƣợc đặt trên các xe tiêm.
Khuyến khích cung cấp gạc miếng tẩm cồn dùng một lần thay thế hộp chứa
cồn nhƣ hiện nay.

Các phƣơng tiện thu gom chất thải sau tiêm theo đúng quy định tại Thông tƣ
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và

U

môi trƣờng ban hành Quy định quản lý chất thải y tế (11).
1.1.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của Điều dƣỡng trƣởng và mạng lƣới


H

kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) về tuân thủ vệ sinh tay, tuân thủ quy trình tiêm,
truyền dịch và KSNK.

1.1.2.4 Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm
Sau đây là những hƣớng dẫn trọng tâm trong thực hành Tiêm an toàn:
Vệ sinh tay: Thực hiện vệ sinh tay theo hƣớng dẫn phòng ngừa chuẩn của
Bộ Y tế (4).
Các thời điểm vệ sinh tay:
+ Trƣớc khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Trƣớc khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/vô khuẩn.
+ Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
+ Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh.


8

Sát khuẩn da và chuẩn bị vùng da tiêm: Sử dụng bông hoặc gạc thấm cồn
isopropyl hay ethanol 70% để sát khuẩn da với các cách thức nhƣ sau (4):
+ Sử dụng kẹp không mấu vô khuẩn để gắp bông, gạc tẩm cồn: khi sát khuẩn
không đƣợc chạm kẹp vào da NB.
+ Dùng tay (sau khi đã vệ sinh tay) để cầm bông cồn sát khuẩn. Khi sát
khuẩn, không đƣợc chạm tay vào phần bông tiếp xúc với da vùng tiêm.
+ Sử dụng tăm bông: khi sát khuẩn không chạm tay vào bơng.
- Sát khuẩn da vùng tiêm theo hình xốy ốc từ trong ra ngồi với đƣờng kính
10cm cho đến khi sạch.
- Thời gian sát khuẩn trong 30 giây, để da tự khơ hồn tồn rồi mới tiêm.


H
P

- Khơng chạm tay hoặc vật dụng không vô khuẩn vào vùng da đã đƣợc sát
khuẩn.
Lấy thuốc vào bơm tiêm:

Thực hiện đúng các quy định về lấy thuốc trong Hƣớng dẫn TAT: không sử
dụng chung một bơm tiêm lấy thuốc để dùng cho nhiều NB (bảo đảm một kim tiêm,

U

một bơm tiêm, một NB); không tái sử dụng bơm kim tiêm, không sử dụng một bơm
kim tiêm pha thuốc duy nhất để pha cho nhiều lọ thuốc (4).
Lấy thuốc tiêm từ lọ thuốc:

H

Nên sử dụng lọ thuốc đơn liều cho từng NB, cho từng mỗi mũi tiêm để giảm
nguy cơ lây nhiễm chéo giữa các NB. Có thể sử dụng lọ thuốc đa liều cụ thể tại một
thời điểm, tại mỗi khu vực chăm sóc NB.
Nếu có thể, giữ một lọ thuốc đa liều cho mỗi NB, và sau khi đã ghi tên NB ở
bên ngồi, cất giữ lọ thuốc đó ở phịng điều trị hoặc phịng thuốc riêng biệt. Khơng
để lọ thuốc đa liều ở ngồi mơi trƣờng tránh bị nhiễm bẩn.
1.1.3. Tác hại của tiêm khơng an tồn
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác
nhau nhƣ vi rút vi khuẩn nấm và ký sinh trùng. Tiêm khơng an tồn cũng có thể gây
các biến chứng khác nhƣ áp-xe và phản ứng nhiễm độc. Việc sử dụng lại bơm tiêm
hoặc kim tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới khiến cho NB phơi nhiễm với

các tác nhân gây bệnh một cách trực tiếp (qua dụng cụ nhiễm bẩn) hoặc gián tiếp


9

(qua lọ thuốc nhiễm bẩn). Các nguy cơ của tiêm khơng an tồn đƣợc đề cập trong
tài liệu này liên quan đến ba tác nhân gây bệnh đƣờng máu là HIV, HBV và HCV
(4).
Theo WHO, có tới 50% các mũi tiêm ở các nƣớc đang phát triển là khơng an
tồn và trong năm 2000 ƣớc tính trên tồn cầu tình trạng bệnh do tiêm khơng an
tồn gây ra đối với các tác nhân gây bệnh này nhƣ sau:
- 21 triệu ca nhiễm HBV (chiếm 32% số ca nhiễm HBV mới);
- 2 triệu ca nhiễm HCV (chiếm 40% số ca nhiễm HCV mới);
- 260 000 ca nhiễm HIV (chiếm 5% số ca nhiễm HIV mới).
Các tác nhân gây bệnh đƣờng máu cũng góp phần gây bệnh ở NVYT. Ƣớc

H
P

tính: 4,4% ca nhiễm HIV và 39% ca nhiễm HBV và HCV là do tổn thƣơng nghề
nghiệp. Trong số các NVYT không đƣợc điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, nguy cơ
nhiễm khuẩn sau khi bị tổn thƣơng do kim tiêm là 23-62% đối với HBV, và 0-7%
đối với HCV. Nhiễm khuẩn chéo sang NVYT khác và sang NB có thể từ tay của
NVYT thuốc thiết bị và dụng cụ y tế hoặc bề mặt mơi trƣờng. Do đó các kỹ thuật và

U

quy trình TAT góp phần bảo đảm an tồn cho NB cũng nhƣ NVYT.
Tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay đƣợc sự quan tâm của Bộ Y tế, Hội Điều
dƣỡng Việt Nam đã phát động phong trào TAT trong toàn quốc đồng thời tiến hành


H

những khảo sát về thực trạng TAT vào những thời điểm khác nhau (2002; 2005;
2008). Kết quả những khảo sát nói trên cho thấy: 55% NVYT cịn chƣa cập nhật
thơng tin về TAT liên quan đến KSNK; tỷ lệ NB đƣợc kê đơn sử dụng thuốc tiêm
cao (71,5%); phần lớn NVYT chƣa tuân thủ quy trình kỹ thuật và các thao tác
KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng sử dụng panh, phân loại và thu
gom vật sắc nhọn sau tiêm dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm…), chƣa báo cáo và
theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%) (4).
1.2. Tiêu chuẩn đánh giá Tiêm an toàn
* Ban hành tài liệu hƣớng dẫn Tiêm an toàn
Thực hiện khuyến cáo và đƣợc sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010, Bộ
trƣởng Bộ Y tế Việt Nam ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm


10

2011 thành lập Ban soạn thảo các tài liệu hƣớng dẫn KSNK, trong đó có Hƣớng dẫn
TAT. Ban soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng, giảng
dạy và quản lý liên quan đến tiêm nhƣ ĐDV, Bác sĩ, Dƣợc sĩ, Chuyên gia KSNK,
Chuyên gia quản lý khám, chữa bệnh và đại diện Hội Điều dƣỡng Việt Nam. Tài
liệu đƣợc biên soạn trên cơ sở tham khảo chƣơng trình, tài liệu đào tạo TAT do Cục
Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dƣỡng Việt Nam xây dựng và áp
dụng thí điểm tại 15 BV trong toàn quốc trong hai năm 2009-2010; tham khảo các
kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội Điều dƣỡng Việt Nam các năm 2005,
2008, 2009; tham khảo kết quả rà soát các tài liệu về tiêm, vệ sinh tay, quản lý chất
thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ chức WHO, CDC, UNDP, tài liệu hƣớng dẫn

H

P

TAT của một số Bộ Y tế các nƣớc, các trƣờng đào tạo điều dƣỡng, y khoa, các tạp
chí an toàn cho NB và KSNK của khu vực và của toàn thế giới (12).
Ban soạn thảo xây dựng “Tài liệu Hƣớng dẫn TAT” đã cập nhật các thông tin
mới nhất từ cuốn “Thực hành tốt nhất về tiêm và những quy trình liên quan của
WHO” ban hành tháng 3 năm 2010 (WHO best practices for injections and related

U

procedures toolkit, WHO, 2010). Nội dung của tài liệu Hƣớng dẫn bao gồm 5 phần
(1):

- Các khái niệm mục đích phạm vi và đối tƣợng sử dụng tài liệu hƣớng dẫn.

H

- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đƣờng máu do tiêm khơng an tồn.
- Các giải pháp tăng cƣờng thực hành TAT.
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đƣờng máu
trong tiêm.

- Phụ lục: các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại.
Ngày 27 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Hƣớng dẫn TAT tại Quyết
định số 3671/QĐ-BYT với nhiều nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang
đƣợc thực hiện và yêu cầu:
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tài liệu này để tập huấn, hƣớng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc cung ứng phƣơng tiện tiêm, thuốc tiêm và thực hành
TAT tại đơn vị mình (13).



11

- Các cơ sở đào tạo điều dƣỡng, các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học y
tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chƣơng trình, tài liệu đào tạo.
- Các cá nhân liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phƣơng tiện và thuốc
tiêm, các nhân viên thu gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này trong thực hành,
kiểm tra, giám sát nội dung tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi. Ngày 02 tháng 8 năm
2013, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế cũng đã có Cơng văn số 671/KCBĐDV u cầu các đơn vị trực thuộc trong toàn quốc tổ chức, thực hiện nghiêm túc
Hƣớng dẫn TAT. Sở Y tế Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố
Hà Nội, chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Y tế. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế Hà Nội đã có Cơng văn số

H
P

2369 ngày 19 tháng 8 năm 2013 yêu cầu các BV trực thuộc triển khai thực hiện
Hƣớng dẫn TAT.

* Mục đích và phạm vi áp dụng của tài liệu hƣớng dẫn

Tài liệu hƣớng dẫn này nhằm cung cấp những chỉ dẫn an toàn trong thực
hành tiêm tới các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân

U

liên quan bao gồm điều dƣỡng viên (ĐDV), hộ sinh viên, kỹ thuật viên y học, bác
sĩ, giáo viên hƣớng dẫn thực hành tiêm tại các cơ sở đào tạo y khoa (13).
* Đối tƣợng sử dụng tài liệu hƣớng dẫn


H

Tài liệu này sử dụng để hƣớng dẫn đào tạo và hƣớng dẫn thực hành cho tất
cả NVYT - ngƣời thực hiện tiêm truyền tĩnh mạch và lấy máu, nhân viên thu gom
chất thải y tế. Tuy nhiên tài liệu này cũng hữu ích đối với các bác sĩ, dƣợc sĩ các
điều dƣỡng trƣởng, nhân viên mạng lƣới KSNK và nhân viên phụ trách mua sắm
dụng cụ tiêm và vật tƣ y tế khác và cả những cán bộ giáo viên đào tạo sinh viên y
khoa điều dƣỡng và NVYT (13).
* Các giải pháp tăng cƣờng thực hành Tiêm an tồn
Có 6 nhóm giải pháp chính để tăng cƣờng thực hành TAT, bao gồm:
- Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm không cần thiết.
- Bảo đảm đầy đủ các phƣơng tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm - Tiêm
phòng vắc xin viêm gan B cho NVYT và thiết lập, thực hiện hệ thống báo cáo các
trƣờng hợp phơi nhiễm nghề nghiệp theo quy định tại Thông tƣ 18/2009/TT-BYT


12

hƣớng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn (KSNK) trong các cơ
sở khám chữa bệnh.
- Tăng cƣờng kiến thức về TAT và KSNK (13).
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của Điều dƣỡng trƣởng và mạng
lƣới KSNK về việc tuân thủ vệ sinh tay tuân thủ quy trình tiêm truyền dịch và
KSNK (13).
- Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm (13).
1.3. Thực hành Tiêm an toàn trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Năm 2007, Trung tâm ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ đã đƣa ra

H

P

các phƣơng pháp thực hành TAT bao gồm các yếu tố: “Nên sử dụng lọ thuốc đơn
liều cho một NB, nếu lọ thuốc đƣợc đóng gói dƣới dạng đa liều thì ƣu tiên chỉ dùng
cho một NB; Bơm tiêm và kim chỉ sử dụng một lần, không tái sử dụng bơm, kim
tiêm dùng cho nhiều NB; Không sử dụng chung túi hoặc chai dịch truyền tĩnh mạch
để pha thuốc hoặc tiêm cho nhiều NB; Thực hiện đảm bảo vô khuẩn khâu lấy thuốc

U

và quản lý thuốc tiêm” (14).

Báo cáo đánh giá thực hiện TAT và quản lý chất thải do tiêm tại 71 cơ sở y
tế của 4 huyện trực thuộc Ethiopia của tổ chức USAID năm 2009 cho thấy sau năm

H

triển khai chƣơng trình can thiệp, thực hành tiêm của cán bộ y tế đƣợc cải thiện
đáng kể: 80% vệ sinh tay trƣớc khi tiêm; 78% thực hiện phân loại bơm kim tiêm
(BKT) ngay sau tiêm trong khi đó tỷ lệ này vào năm 2004 chỉ đạt lần lƣợt là 4% và
8% (15).

Năm 2010, WHO đã đề ra chiến lƣợc TAT trên tồn cầu bao gồm 4 mục tiêu:
Xây dựng chính sách, kế hoạch quốc gia sử dụng an toàn và hợp lý thuốc tiêm; Đảm
bảo an toàn và chất lƣợng các thiết bị bơm; Tạo điều kiện tiếp cận tiêm truyền một
cách công bằng; Đạt đƣợc sự phù hợp, hợp lý, sử dụng chi phí hiệu quả trong tiêm
truyền (1).
Nghiên cứu của Chowdhury AA và cộng sự (2011) thực hiện tại 24 Trung
tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu trong Tổ hợp Upazila của Bangladesh cho thấy



13

hành động tuân thủ các nội dung trong TAT còn ở mức thấp: gần 80% chƣa thực
hiện đúng việc xử lý chất thải sắc nhọn sau khi tiêm, hầu hết NVYT tại đây không
thực hiện đúng vệ sinh tay theo quy định, hành động làm sạch da và sát khuẩn da
đạt theo yêu cầu còn rất thấp dao động từ 8,8%-30% giữa các trung tâm và hành
động phơi nhiễm do vật sắc nhọn khi tiêm dao động từ 32,5%-67,5% (16).
Khi nghiên cứu về TAT tại 45 Trung tâm y tế ở Alexandria của Elhoseeny và
cộng sự (2014) đã cho thấy kết quả thực hành TAT tại các trung tâm này: Tuân thủ
vệ sinh tay trƣớc khi tiêm chỉ đạt 56,9%, 70% thực hiện đúng nội dung làm sạch da
và sát khuẩn da trƣớc tiêm, hơn 50% NVYT chƣa thay găng mới khi thực hiện tiêm
cho NB (17).

H
P

Để đánh giá về tỉ lệ TAT nhóm nghiên cứu của Foda NMT và cộng sự
(2014) đã thực hiện nghiên cứu TAT của NVYT tại Bệnh viện Đại học Alexandria,
Ai cập cho thấy thực hành TAT đạt 43,8%, 41% vệ sinh tay trƣớc khi tiêm, 53%
thực hiện tốt bƣớc làm sạch da và sát khuẩn da trƣớc khi tiêm, 58,1% mang găng
tay trong thực hiện tiêm khi có yếu tố nguy cơ phơi nhiễm với máu và dịch tiết của

U

NB (18).

Nghiên cứu của Sahiledengle Biniyam và cộng sự năm 2016, ở Addis Ababa,
Ethiopia trong số 629 NVYT đƣợc chọn bằng kỹ thuật lấy mẫu nhiều tầng từ 30 cơ


H

sở y tế công lập cho thấy hai phần ba NVYT có thực hành tốt TAT. Có kiến thức tốt
về các biện pháp phịng chống nhiễm trùng, có thái độ tích cực đối với các thực
hành phịng chống nhiễm trùng, có nhận thức về sự quan trọng của quy trình TAT
và quan tâm đến việc rửa tay là yếu tố dự báo thực hành tốt phòng chống nhiễm
trùng (19).

Theo nghiên cứu của Lee Hyeong-Il và cộng sự năm 2019 trên 550 điều
dƣỡng tại Hàn Quốc cho thấy những ngƣời đƣợc điều dƣỡng tuân thủ 17 trong số 24
nguyên tắc về TAT. Hồi quy logistic đa biến cho thấy rằng những ngƣời có khả
năng tuân thủ các hƣớng dẫn TAT hoặc đã trải qua kinh nghiệm đào tạo về an toàn
NB hàng năm (20).
Khi Anwar MM và cộng sự năm 2019 thực hiện nghiên cứu so sánh về TAT
tại Bệnh viện Bà mẹ và trẻ em vùng Quassim, Ả Rập Xê út và Bệnh viện Đại học


14

Beni-Suef, Ai Cập đã cho thấy hành động TAT tại hai bệnh viện này đạt 97,6% và
98%. Hành động điều dƣỡng đƣợc quan sát đạt 48,5% và 52,5% trong nội dung sử
dụng và bảo quản chất sát khuẩn, 78% và 92% NVYT đƣợc quan sát thực hiện đúng
vệ sinh tay, 97,6% và 86,8% điều dƣỡng của hai bệnh viện thực hiện làm sạch và
sát khuẩn da đúng theo quy định (21).
Nhƣ vậy việc nghiên cứu thực trạng TAT trong bệnh viện hiện nay đang là
vấn đề rất đƣợc quan tâm trên thế giới.
1.3.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, việc thực hiện tiêm truyền cho NB trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh chủ yếu do ĐDV thực hiện. Từ năm 2001 đến nay, đƣợc sự quan


H
P

tâm của Bộ Y tế, Hội Điều dƣỡng Việt Nam đã phát động phong trào TAT trên toàn
quốc, đồng thời tiến hành những khảo sát về thực trạng TAT vào những thời điểm
khác nhau. Kết quả những khảo sát cho thấy:

Từ khi bắt đầu triển khai thực hiện chƣơng trình TAT cho đến nay đã có nhiều
nghiên cứu với những quy mơ khác nhau về TAT và cũng đã phần nào đánh giá

U

đƣợc thực tế thực hành TAT tại các cơ sở y tế.

Trong thời gian đầu triển khai thực hiện chƣơng trình TAT, Hội Điều dƣỡng
Việt Nam đã đƣa ra 17 tiêu chuẩn để đánh giá TAT, đƣợc sử dụng trong các cuộc

H

khảo sát của Hội và của nhiều tác giả. Trong đó có nghiên cứu của tác giả Đào
Thành (2005) với quy mô lớn đánh giá thực hiện TAT tại 8 tỉnh trên cả nƣớc (22).
Với 17 tiêu chí cũng đã bao gồm gần nhƣ toàn bộ các bƣớc trong thực hiện tiêm tuy
nhiên một số bƣớc đã gộp nhiều nội dung do đó các điều tra viên khó đánh giá vì
vậy chƣa đánh giá chính xác thực hành TAT. Với mục đích để đánh giá chính xác
hơn thực hành TAT của điều dƣỡng thì trong các đề tài những năm gần đây có sự
thay đổi, các tiêu chí trong bảng kiểm quan sát cụ thể, phân ra từng ý, điều này giúp
cho điều tra viên dễ đánh giá hơn đồng thời có đƣợc kết quả chính xác hơn. Tác giả
Nguyễn Thị Lƣơng đã sử dụng bảng kiểm gồm 23 tiêu chí về TAT và các tiêu chí
đƣợc chia làm 5 phần: (22) Thực hành chuẩn bị điều dƣỡng, NB; (22) Chuẩn bị
dụng cụ; (3) Chuẩn bị thuốc tiêm; (4) Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc; (5) Xử lý chất

thải sau tiêm. Mũi tiêm tĩnh mạch đạt TAT 52,7% (23).


15

Nghiên cứu của Đỗ Thị Mộng Linh (2015) tại bệnh viện Trà Vinh về TAT của
điều dƣỡng cho thấy tỷ lệ đạt mũi TAT 23,1%, rửa tay/sát khuẩn tay nhanh trƣớc
khi tiêm đạt tỷ lệ 80,4% và 91,1% chuẩn bị hộp chống sốc đầy đủ các khoản về
thuốc và vật tƣ theo quy định, xác định và tiêm đúng vị trí 99,7%, cơ lập kim ngay
sau khi tiêm trong hộp an toàn đạt 87,7% (24).
Nghiên cứu đánh giá TAT của Phạm Thị Hoàn Sinh tại bệnh viện huyện Lộc
Ninh tỉnh Bình Phƣớc năm 2017 trên 56 điều dƣỡng, hộ sinh, kết quả cho thấy các
tiêu chí trong nhóm chuẩn bị NB đạt tỷ lệ cao: thực hiện 5 đúng đạt tỷ lệ 96,9%, sử
dụng phƣơng tiện phòng hộ cá nhân thích hợp với tỷ lệ 95,5% (25).
Cùng chủ đề này, năm 2018 tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phƣơng đã thực hiện

H
P

nghiên cứu về TAT của điều dƣỡng tại Viện Pháp y tâm thần Trung ƣơng Biên Hòa,
tác giả này cũng đã sử dụng bảng kiểm gồm 23 tiêu chí và đƣợc chia ra 4 phần: (22)
Chuẩn bị phƣơng tiện và dụng cụ tiêm; (22) Thực hiện thao tác trƣớc tiêm; (3) Thực
hiện thao tác trong tiêm; (4) Thực hiện thao tác sau tiêm. Tỷ lệ đạt mũi TAT 34,1%
(26).

U

Theo nghiên cứu của Lã Thị Thanh Lâm bệnh viện Quân Y 354 năm 2018 cho
thấy có 38,4% sát khuẩn vị trí tiêm đúng kỹ thuật, tỷ lệ mũi tiêm bắp đạt TAT là
37,1% còn tỷ lệ mũi tiêm tĩnh mạch đạt tỷ lệ 38,6% (27). Tƣơng đồng với nghiên


H

cứu của Lã Thị Thanh Lâm thì nghiên cứu của Nguyễn Quang Tiến về TAT tại
bệnh viện Quân Y 105 cũng cho thấy hành động tiêm đạt TAT cũng còn thấp chỉ
đạt 37,1%, trong đó có một số tiêu chí nhƣ: sát khuẩn tay nhanh trong khi thực hiện
quy trình tiêm cịn 49,7% chƣa đạt, thực hiện xử lý chất thải sau khi tiêm còn 11,4%
điều dƣỡng dùng tay đậy nắp kim tiêm (28). Cũng nội dung này trong nghiên cứu
của Nguyễn Thị Lƣợng đã ghi nhận kết quả điều dƣỡng thực hiện tỷ lệ mũi tiêm
tĩnh mạch đạt 47,3%, sát khuẩn da đúng kỹ thuật đạt 80,5% (23). Năm 2020 nghiên
cứu của Trần Cao Đạt cũng cho kết quả tỉ lệ đạt mũi TAT chung là 54,3% trong đó
tiêm bắp an tồn là 54,3% và tiêm tĩnh mạch an toàn là 51,8% (29).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Tiến năm 2018 tại Bệnh viện quân y
105, nghiên cứu tiến hành quan sát 175 điều dƣỡng tại 13 khoa lâm sàng trực tiếp
tiến hành tiêm cho NB, mỗi điều dƣỡng thực hiện 3 mũi tiêm. Kết quả nghiên cứu


16

cho thấy thực hành TAT đạt 37,3%; một số tiêu chí có tỷ lệ đạt thấp nhƣ: rửa tay
thƣờng quy/sát khuẩn tay nhanh trong qua trình chuẩn bị cịn 21,1% chƣa đạt; sát
khuẩn tay nhanh/đi găng tay trƣớc khi đâm kim có 49,7% điều dƣỡng chƣa đạt; thực
hành xử lý chất thải còn 11,4% điều dƣỡng dùng tay đậy nắp kim tiêm (28).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lƣơng năm 2019 tại khoa Nhi bệnh viện Bà Rịa,
nghiên cứu tiến hành quan sát 47 điều dƣỡng thực hiện 265 mũi tiêm, mỗi điều
dƣỡng thực hiện 6 mũi tiêm (3 tiêm bắp và 3 tiêm tĩnh mạch). Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ mũi TAT là 45,7%; trong đó mũi tiêm bắp an toàn là 52,7%; tỷ lệ mũi
tiêm tĩnh mạch an toàn là 38,1% (23).
Kết quả nghiên cứu của Trần Cao Đạt tại Viện Y dƣợc học dân tộc năm 2020,


H
P

nghiên cứu tiến hành khảo sát 55 điều dƣỡng thực hiện 495 mũi tiêm (275 tiêm bắp
và 220 mũi tiêm tĩnh mạch), kết quả nghiên cứu cho thấy 54,3% mũi tiêm đạt TAT,
trong đó tiêm bắp an tồn là 56,4%; tĩnh mạch an toàn là 51,8%; trong từng giai
đoạn của quy trình tiêm điều dƣỡng thực hành TAT đạt từ 66,4-100% (29).
Trên thế giới và trong nƣớc đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về TAT. Các

U

đề tài chủ yếu là đánh giá về sự tuân thủ, thực hành TAT của điều dƣỡng trong các
Bệnh viện, Trung tâm Y tế và nhìn chung tỷ lệ mũi tiêm của điều dƣỡng đạt TAT từ
38,6% đến 54,3%.

H

1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành Tiêm an toàn
1.4.1. Yếu tố về nhân khẩu học
* Yếu tố về tuổi

Nghiên cứu của Yan Y và cộng sự đƣợc tiến hành tại Trung Quốc đã đánh giá
về kiến thức TAT có 90,3% đối tƣợng biết rằng tiêm khơng an tồn có thể lây
truyền các bệnh qua đƣờng máu trong đó: HIV là 74,4%, viêm gan B là 55,8%,
viêm gan C là 22,9%. Phân tích hồi quy cho thấy tuổi là yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng đến kiến thức của họ về an toàn tiêm (30).
Triệu Quốc Nhƣợng (2014) thực hiện nghiên cứu “Đánh giá thực trạng TAT
của điều dƣỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Sản Nhi - Cà Mau từ ngày 01
tháng 05 năm 2014 đến ngày 30 tháng 12 năm 2014”, kết quả cho thấy tỷ lệ mũi



×