BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM QUYẾT THẮNG
H
P
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ
U
Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH GIA LAI NĂM 2021
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM QUYẾT THẮNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ
H
P
Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH GIA LAI NĂM 2021
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS. Trần Ngọc Nghị
HÀ NỘI, 2021
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn tới các
cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể quý thầy, cô giáo và các cán bộ, công chức
của Trường Đại học Y tế Công cộng đã giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Ngọc Nghị và Ths.
Nguyễn Thị Kim Ngân - đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong q trình thực
hiện luận văn nghiên cứu.
H
P
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các khoa phòng Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Gia Lai, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình cơng tác, trong nghiên cứu,
đóng góp cho tơi những ý kiến quý báu để hoàn luận văn này./.
H
U
Học viên
Phạm Quyết Thắng
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .......................................................................... v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... vi
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
Chương 1 ...................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................ 4
1.1. Một số khái niệm về sự cố y khoa, báo cáo sự cố y khoa và một số vấn đề liên
quan đến sự cố y khoa .............................................................................................. 4
1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế và
H
P
một số yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo sự cố y khoa ................................................ 9
1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 14
1.4. Khung lý thuyết ............................................................................................... 19
Chương 2 .................................................................................................................... 20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 20
U
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................... 20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................ 21
H
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 22
2.7. Các biến số, chủ đề nghiên cứu....................................................................... 24
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thái độ của nhân viên y tế ............................. 26
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 27
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .................................................................... 27
Chương 3 .................................................................................................................... 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 29
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .................................................... 29
3.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế 30
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2021 ............................................................................. 41
Chương 4 .................................................................................................................... 47
BÀN LUẬN ............................................................................................................... 47
ii
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2021............................................................ 47
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2021 ..................................................................... 55
4.3. Sai số có thể gặp phải và hạn chế của nghiên cứu .......................................... 59
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 63
Phụ lục 1 ..................................................................................................................... 66
PHIẾU KHẢO SÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOATỈNH GIA LAI ........................ 66
Phụ lục 2 ..................................................................................................................... 75
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU .......................................................................... 75
(Lãnh đạo bệnh viện) ................................................................................................. 75
H
P
Phụ lục 3 ..................................................................................................................... 77
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU .......................................................................... 77
(Lãnh đạo phòng QLCL, KHTH, phòng Điều dưỡng) .............................................. 77
Phụ lục 4 ..................................................................................................................... 79
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ...................................................................... 79
U
(Nhân viên y tế tại một số khoa phòng) ..................................................................... 79
Phụ lục 5 ..................................................................................................................... 81
BẢNG CHẤM ĐIỂM ................................................................................................ 81
H
Phụ lục 6 ..................................................................................................................... 88
BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 88
Phụ lục 7 ..................................................................................................................... 94
BẢNG PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA .................................................................... 94
Phụ lục 8 ..................................................................................................................... 97
DANH MỤC SỰ CỐ Y KHOA NGHIÊM TRỌNG ................................................. 97
BẮT BUỘC PHẢI BÁO CÁO (NC3) ....................................................................... 97
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCSC:
Báo cáo sự cố
BCSCYK:
Báo cáo sự cố y khoa
BV :
Bệnh viện
CBYT :
Cán bộ y tế
ĐTV:
Điều tra viên
KCB:
Khám chữa bệnh
NB:
Người bệnh
NVYT:
Nhân viên y tế
PVS:
Phỏng vấn sâu
QLCL:
Quản lý chất lượng
SCYK :
Sự cố y khoa
TLN:
Thảo luận nhóm
WHO :
Tổ chức Y tế thế giới
H
U
H
P
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.1.
1.2.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.
3.20.
3.21.
3.22.
3.23.
3.24.
Tên bảng
Tổng hợp thực hiện chuyên môn qua các năm
Tổng hợp về nhân lực bệnh viện qua các năm
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Kiến thức hệ thống về BCSCYK
Kiến thức về những SCYK không nguy hại cho người bệnh
Kiến thức về những SCYK nguy hại cho người bệnh
Kiến thức phân loại SCYK theo nhóm
Kiến thức về các SCYK bắt buộc phải báo cáo
Kiến thức về tầm quan trọng của BCSCYK đầy đủ
Kiến thức hiểu biết thông tin cần điền vào mẫu BCSCYK
Kiến thức hậu quả SCYK
Kiến thức nguyên nhân gây ra SCYK
Kiến thức đánh giá phản hồi tiếp nhận BCSCYK
Kiến thức chung về BCSCYK
Thái độ của NVYT về SCYK và báo cáo sự cố
Thái độ lo ngại của NVYT về SCYK và báo cáo sự cố
Thái độ chung về BCSCYK
U
H
P
Tình trạng gặp và BCSCYK theo nghề nghiệp
Hình thức BCSCYK theo chức danh nghề nghiệp
Thời điểm BCSCYK
Thời gian hồn thành BCSCYK
Trình tự BCSCYK với trường hợp báo cáo tự nguyện tại
Khoa/phòng
Nơi gửi báo cáo mỗi SCYK
Kết quả sau khi NVYT báo cáo SCYK cho người quản lý hoặc
giám sát
Mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân với thực hành
BCSCYK
Kết quả về thời lượng và khối lượng công việc đảm nhận
H
Trang
15
16
29
30
30
31
31
32
32
32
33
33
34
34
35
36
36
37
38
38
39
39
40
40
42
44
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Tên hình, bảng
TT
Trang
1.1
Khung lý thuyết về kiến thức, thái độ và thực hành BCSCYK của
NVYT và một số yếu tố ảnh hưởng
19
3.1
Lưu đồ quy trình báo cáo sự cố y khoa tại BVĐK tỉnh Gia Lai
17
H
P
H
U
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai là Bệnh viện hạng 2, là cơ sở khám chữa bệnh
(KCB) tuyến cao nhất của tỉnh. Hiện nay, nhu cầu KCB ngày càng tăng cao nên thường
xuyên xảy ra tình trạng quá tải, nhiều sự cố y khoa (SCYK) chưa được xử lý kịp thời
làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng KCB. Nguyên nhân là do báo cáo sự cố y khoa
(BCSCYK) của Bệnh viện chưa được thực hiện đầy đủ và thường xuyên; một số sự cố
chưa được thống kê, báo cáo theo quy định. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là
do kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành về BCSCYK của nhân viên y tế (NVYT). Để
đánh giá đầy đủ thực trạng kiến thức, thái độ, kỹ năng về BCSCYK của NVYT tại
bệnh viện và một số yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp để thực hiện
BCSCYK của NVYT tốt hơn, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh và cải thiện chất
H
P
lượng KCB tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành đề tài “Kiến thức, thái độ, thực hành về
báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Gia Lai năm 2021”.
Nghiên cứu cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng, đã thực hiện phỏng vấn
332 NVYT, 04 cuộc phỏng vấn sâu và 04 buổi thảo luận nhóm với NVYT và lãnh đạo
các khoa, phịng liên quan đến BCSCYK của bệnh viện.
U
Kết quả nghiên cứu: 1) Kiến thức, thái độ, thực hành BCSCYK của NVYT: về
kiến thức có 68,67% NVYT có kiến thức chưa đúng về SCYK; về thái độ, đa số
(76,81%) NVYT có thái độ tích cực về BCSCYK, 23,19% NVYT có thái độ chưa tích
H
cực về BCSCYK; về thực hành, phần lớn (80,73%) NVYT khơng nhận diện được
SCYK; có 15,66% NVYT thực hành BCSCYK trong vòng 6 tháng qua. 2) Các yếu tố
ảnh hưởng đến BCSCYK: Các yếu tố cá nhân: Nhóm tuổi thực hiện BCSCYK từ độ
tuổi 30 – 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Nữ hộ sinh và kỹ thuật viên có tỷ lệ thực hành
BCSCYK cao nhất. NVYT trình độ đại học, những người có thâm niên từ 5 – 10 năm
thực hiện BCSCYK nhiều. Các yếu tố về quản lý và điều kiện làm việc: chưa có những
quy định cụ thể về khen thưởng đối với việc BCSCYK; Lãnh đạo bệnh viện chưa
quan tâm đúng mức đến việc thực hiện BCSCYK; quy trình và biểu mẫu BCSCYK
cịn chưa rõ ràng; công việc quá tải, khối lượng công việc nhiều; công tác đào tạo tập
huấn chưa được chú trọng, thiếu các lớp tập huấn cho NVYT tại các khoa phòng. 3)
Khuyến cáo: Lãnh đạo bệnh viện cần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng
của việc báo cáo sự cố y khoa hơn nữa; xây dựng chính sách khen thưởng, xử phạt rõ
ràng với NVYT thực hiện BCSCYK; xây dựng quy trình BCSCYK một cách ngắn
vii
gọn, cụ thể, đủ thông tin, dễ dàng thực hiện và phù hợp với tình hình thực tế; bố trí
nhân lực làm việc phù hợp, tránh quá tải ở một số khoa/ đơn vị; tổ chức các lớp tập
huấn cho các NVYT tại các khoa, phòng thuộc bệnh viện về BCSCYK; chú trọng tập
huấn, hướng dẫn NVYT thực hành BCSCYK theo các biểu mẫu quy định của Bộ Y
tế; thực hiện tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm xử lý SCYK hằng năm.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nâng cao chất lượng dịch vụ KCB là một yêu cầu cấp thiết trong các bệnh viện
ở Việt Nam. Trong những năm gần đây đã xảy ra hàng loạt SCYK khơng mong muốn
làm ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng khám chữa bệnh của ngành Y tế.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới, cứ 10 người bệnh thì lại có 1
người bệnh bị tổn hại khi trong khi khám bệnh, chữa bệnh, cứ 10 người bệnh, thì có tới
4 người bị tổn hại trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và điều trị ngoại trú (1). Theo thống
kê, hơn 1 triệu người bệnh tử vong do tai biến phẫu thuật mỗi năm và trở thành 1 trong
10 nguyên nhân gây tử vong và tổn thương trên thế giới. Đặc biệt tại các nước có thu
nhập trung bình và thấp xảy ra tới 134 triệu SCYK, trong đó gây ra 2,6 triệu ca tử vong
mỗi năm (1). Các chi phí khắc phục hậu quả các SCYK gây ra chiếm tới 14,3% chi phí
H
P
tại bệnh viện (2). Do đó, SCYK là vấn đề quan trọng, cấp bách và ngày càng được quan
tâm nhiều hơn của xã hội trong những năm gần đây. Nguyên nhân của các sai sót dẫn
đến SCYK chủ yếu do lỗi hệ thống (70%), chỉ có 30% sai sót và SCYK liên quan tới
cá nhân người hành nghề (3).
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây đã xảy ra một số SCYK nghiêm trọng
như mổ nhầm bên, nhầm người bệnh, phẫu thuật cắt nhầm thận, truyền nhầm nhóm
U
máu… làm tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh, uy tín của các bệnh viện và
ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh (4-6). Vì vậy, cơng tác quản lý chất lượng
khám chữa bệnh và phòng ngừa SCYK tại các cơ sở khám chữa bệnh là một vấn đề cấp
H
thiết đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan chức năng quản lý nhà
nước về khám bệnh, chữa bệnh như Bộ Y tế; Sở Y tế; Y tế các Bộ, ngành và Lãnh đạo
các cơ sở KCB.
Nhận thấy tầm quan trọng của phòng ngừa SCYK, hạn chế thấp nhất hậu quả do
SCYK gây ra, đồng thời nhằm nâng cao chất lượng KCB, tăng tỷ lệ hài lòng của người
bệnh ở Việt Nam. Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
43/2018/TT-BYT (sau đây viết tắt là Thơng tư 43) về hướng dẫn phịng ngừa SCYK
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (7). Thông tư đã góp phần giúp các cơ sở y tế
có cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai đồng bộ,có hiệu quả các biện pháp phòng
ngừa SCYK tại các cơ sở KCB. Việc ghi nhận, báo cáo phân tích tìm nguyên nhân
chính của SCYK sẽ giúp các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa
bệnh và lãnh đạo các Bệnh viện có giải pháp chỉ đạo, can thiệp kịp thời nhằm phòng
ngừa, khắc phục hậu quả và hạn chế tối đa rủi ro, an toàn cho người bệnh và NVYT.
2
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai là Bệnh viện hạng 2, là cơ sở KCB tuyến cao
nhất của tỉnh Gia Lai; số lượng bệnh nhân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận đến bệnh
viện KCB rất lớn. Bệnh viện thường xuyên tiếp nhận nhiều trường hợp bệnh nặng và
diễn biến bệnh phức tạp, trong khi đó số lượng cán bộ y tế cịn thiếu, nhiều khoa ln
trong tình trạng q tải như khoa hồi sức tích cực chống độc, khoa cấp cứu, khoa ngoại,
phụ sản, tim mạch... Tình trạng quá tải người bệnh, thiếu NVYT, áp lực công việc vất
vả dẫn đến SCYK dễ xảy ra, nên việc thực hiện BCSCYK chính xác, nhanh chóng sẽ
góp phần giúp xử lý SCYK nhanh chóng, bảo đảm an tồn cho bệnh nhân và nâng cao
chất lượng KCB của bệnh viện (8).
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai đã xây dựng, ban hành và thực hiện
quy trình BCSCYK theo quy định. Tuy nhiên, việc BCSCYK đơi khi cịn chưa đảm
bảo theo quy trình, chỉ báo cáo những tai biến nghiêm trọng, hoặc khi có sự chỉ đạo;
H
P
nhiều SCYK còn bị xem nhẹ, chưa được ghi nhận và báo cáo đầy đủ. NVYT chưa thực
sự coi trọng việc BCSCYK, việc thực hiện báo cáo còn chậm trễ; nội dung báo cáo đơi
khi cịn thiếu thơng tin cần thiết dẫn tới việc xử lý các SCYK không kịp thời, gây ảnh
hưởng tới chất lượng KCB, dễ xảy ra các hậu quả khó lường, làm mất an tồn sức khỏe
người bệnh, suy giảm uy tín của bệnh viện với người dân, nhất là trong điều kiện bệnh
U
viện ngày càng quá tải và dịch bệnh xảy ra phức tạp như hiện nay. Yêu cầu đặt ra là đội
ngũ NVYT phải có kiến thức, kỹ năng toàn diện, đầy đủ trong thực hiện BCSCYK.
Nhưng tới thời điểm hiển tại, chưa có nghiên cứu nào cụ thể đối với kiến thức, thái độ
H
thực hành của NVYT về BCSCYK tại Bệnh viện. Để có cái nhìn tổng quan về kiến
thức, kỹ năng và thực hành về BCSCYK của nhân viên y tế tại bệnh viện, cũng như
quy định về quản lý nào cần đề xuất để góp phần nâng cao chất lượng KCB, đảm bảo
an tồn cho người bệnh tại Bệnh viện, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức,
thái độ, thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh
hưởng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2021”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y
tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, thực hành về báo cáo
sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2021.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về sự cố y khoa, báo cáo sự cố y khoa và một số vấn
đề liên quan đến sự cố y khoa
1.1.1. Khái niệm, phân loại, hậu quả của sự cố y khoa
1.1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến sự cố y khoa
Sự cố y khoa (Adverse Event): Là các tình huống khơng mong muốn xảy ra
trong q trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà
không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng
của người bệnh (7).
Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss): Là tình huống đã xảy ra nhưng
chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời,
H
P
chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh (7).
Nguyên nhân gốc: Là nguyên nhân ban đầu có mối quan hệ nhân quả trực tiếp
dẫn đến việc xảy ra SCYK, ngun nhân gốc có thể khắc phục được để phịng ngừa
SCYK (7).
Tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh: Là hậu quả gây tổn hại đến sức khỏe, tính
U
mạng của người bệnh do sai sót chun mơn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hoặc
rủi ro xảy ra ngoài ý muốn trong khám bệnh, chữa bệnh mặc dù người hành nghề đã
tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật (9).
H
Lỗi (Error): Là thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy
định không phù hợp (10).
1.1.1.2. Phân loại sự cố y khoa
* Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm,
bao gồm:
- SCYK do nhầm tên người bệnh;
- SCYK do thông tin bàn giao của CBYT không đầy đủ;
- SCYK do sai sót dùng thuốc;
- SCYK do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm phương pháp,
nhầm người bệnh).
- SCYK do nhiễm khuẩn bệnh viện;
- SCYK do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế (11).
5
* Theo Thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn
phòng ngừa SCYK trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
SCYK được phân loại theo 3 tiêu chí (Phụ lục 7):
- Phân loại sự cố theo mức độ tổn thương đối với người bệnh;
- Phân loại sự cố theo nhóm sự cố;
- Phân loại sự cố theo nhóm nguyên nhân gây ra sự cố.
Các sự cố khi được xác định là tổn thương nặng cần tiếp tục phân loại chi tiết
theo danh mục SCYK nghiêm trọng (7).
1.1.1.3. Hậu quả của sự cố y khoa
Sai sót và SCYK là điều không thể tránh khỏi, không phân biệt quốc gia, lãnh
thổ, dân tộc hay trình độ phát triển. Theo các thống kê trên thế giới cho thấy, phần
đa các SCYK đều gây hậu quả đối với bệnh nhân, nếu nhẹ có thể gây kéo dài thời
H
P
gian nằm viện, ảnh hưởng đến chức năng một số cơ quan, còn nếu ở mức độ nặng có
thể gây mất chức năng vĩnh viễn hoặc dẫn đến tử vong. Do đó hiểu được nguyên
nhân và hậu quả của sự cố là nền tảng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân (7).
Hậu quả đối với sức khỏe:
Trong báo cáo của Tổng thanh tra y tế Mỹ về nghiên cứu 780 bệnh án ngẫu nhiên
U
của bệnh nhân trong tháng 10 năm 2008, đã cơng bố có khoảng 13,5% người bệnh nhập
viện gặp SCYK (tính trung bình thì có 1 người gặp SCYK/7 người bệnh ra viện thỏa
mãn ít nhất 1 tiêu chuẩn xác định SCYK). Báo cáo cũng xác định, đối với các SCYK
H
thì 44% SCYK hầu như có thể phịng ngừa, 51% khơng thể phịng ngừa và 5% khơng
xác định (12).
Nghiên cứu của Viện y học Mỹ (Institute of Medicine) năm 1999 ước tính hàng
năm có tới 98.000 người tử vong liên quan tới SCYK so với nghiên cứu tổng quan của
John T Jame đăng trên Tạp chí Lippincott William&Wilkin ước tính có thấp nhất
210.000 tử vong hàng năm liên quan tới SCYK (12).
Báo cáo y tế lần thứ 9 của Bang Minisota - Mỹ (1.2013) ghi nhận năm 2012 có
nhiều SCYK hơn các năm trước, bình qn mỗi tháng có 26,1 sự cố, 28% các SCYK
gây hậu quả cho người bệnh và 4% SCYK dẫn đến chết người; Các sự cố liên quan tới
phẫu thuật sai vị trí, sai phương pháp, vẫn có xu hướng tăng nhẹ (12).
Theo nghiên cứu của Brennan TA và cộng sự về tỷ lệ các SCYK không mong
muốn, đã hồi cứu ngẫu nhiên 30.121 bệnh án thuộc 51 bệnh viện tại Bang New York
đã báo cáo 3,7% người bệnh nhập viện gặp phải SCYK; 27,6% các SCYK do nhân viên
y tế tắc trách, 13,6% sự cố dẫn đến tử vong, 2,6% SCYK dẫn đến tàn tật vĩnh viễn (13).
6
Cũng theo ước tính của Đại học Harvard, hàng năm ở Mỹ có tới 98.000 người tử vong
liên quan tới SCYK không mong muốn (11).
Theo các nghiên cứu của Harvard và của Úc, có 8-9% SCYK khơng mong
muốn đã xảy ra ở phòng khám của các bác sĩ, 2-3% tại nhà và 1-2% tại các nhà điều
dưỡng. Nghiên cứu tại Úc cho kết quả, ước tính khoảng ¼ các SCYK không mong
muốn làm cho người bệnh bị tàn tật vĩnh viễn hoặc tử vong và các nhà nghiên cứu
cũng dự đốn rằng khoảng 2/3 các SCYK khơng mong muốn có thể phòng ngừa (14).
Hậu quả đối với kinh tế, xã hội:
Minh chứng trong thời gian gần đây cho thấy, 15% tổng chi phí cho hoạt động
của bệnh viện tại các nước thuộc Tổ chức OECD là dành cho các SCYK, các sự cố
nặng nề nhất là các huyết khối tĩnh mạch, lở loét do nằm và nhiễm trùng. Theo số liệu
ước tính, tổng chi phí do sự cố ở các quốc gia này lên tới hàng nghìn tỷ đơ-la Mỹ mỗi
H
P
năm. Chẳng hạn như Ở Canada, cứ 7 đô-la Canada dành cho chi phí điều trị thì có ít
nhất 1 đô-la được dành dùng để điều trị các tổn hại do SCYK xảy ra trong chăm sóc
sức khỏe tại bệnh viện (1).
Theo số liệu thống kê của tòa án của Nhật Bản, bình quân mỗi ngày người dân
kiện và đưa bệnh viện ra tòa từ 2-3 vụ. Thời gian trung bình để giải quyết các SCYK
U
tại Nhật Bản là 2 năm/vụ khiếu kiện (15).
Tại Việt Nam, thời gian gần đây SCYK không chỉ là hồi chuông cảnh báo cho
ngành y mà còn gây ra nhiều sự kiện rúng động dư luận xã hội. Cụ thể như vào năm
H
2017 có 8 người chết trong sự cố chạy thận tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình (16),
4 trẻ sơ sinh tử vong do nhiễm khuẩn bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh (17); vào năm
2018 tại Bệnh viện 108 đã chỉ định siêu âm thai cho bệnh nhân là một cụ ông 85 tuổi
(18). Có thể thấy SCYK không chỉ đến từ ngun nhân do sai sót chun mơn, mà cịn
đến từ các nguyên nhân khác như hỏng hóc trang thiết bị, thuốc, vật tư, quản lý người
bệnh… Bên cạnh đó, SCYK khơng chỉ ảnh hưởng tới người bệnh mà cịn có thể ảnh
hưởng tới NVYT khi bị phơi nhiễm trong quá trình điều trị cho bệnh nhân HIV, viêm
gan B…
1.1.2. Khái niệm, thực hiện báo cáo sự cố y khoa và hậu quả của việc không
báo cáo sự cố y khoa
1.1.2.1. Khái niệm báo cáo sự cố y khoa
Theo Thông tư 43, một số thuật ngữ liên quan đến BCSCYK như:
Báo cáo sự cố y khoa gồm báo cáo tự nguyện và báo cáo bắt buộc. Cụ thể:
7
Báo cáo tự nguyện: Người trực tiếp gây ra SCYK hoặc người phát hiện SCYK
báo cáo cho bộ phận tiếp nhận và quản lý SCYK của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nội
dung báo cáo tối thiểu cần có: Địa điểm, thời điểm xảy ra và mô tả, đánh giá sơ bộ về
sự cố, tình trạng của người bị ảnh hưởng, biện pháp xử lý ban đầu (7).
Báo cáo bắt buộc (Phụ lục 8): Người trực tiếp gây ra SCYK hoặc người phát
hiện SCYK phải báo cáo cho trưởng khoa, bộ phận tiếp nhận và quản lý SCYK. Trưởng
khoa chịu trách nhiệm báo cáo cho lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Lãnh đạo cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp chịu trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan quản lý
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nội dung báo cáo phải đầy đủ tất cả các thông tin có
trên mẫu báo cáo SCYK và ghi rõ họ tên người báo cáo (7).
Mẫu phiếu BCSCYK là mẫu phiếu được lập ra để báo cáo khi có SCYK. Mẫu
phiếu báo cáo SCYK nêu rõ tên khoa, phòng báo cáo, thời gian và địa điểm xảy ra sự
H
P
cố, tính chất sai sót, mơ tả chi tiết sự cố, biện pháp tránh lặp lại (7).
Hình thức báo cáo, gồm văn bản hoặc báo cáo điện tử. Cụ thể :
Báo cáo tự nguyện: Được thực hiện bằng văn bản hoặc báo cáo điện tử. Trường
hợp cần báo cáo khẩn cấp thì có thể báo cáo trực tiếp hoặc báo cáo qua điện thoại.
Báo cáo bắt buộc: Phải báo cáo bằng văn bản hỏa tốc hoặc báo cáo điện tử đối
U
với SCYK gây tổn thương nặng. Riêng đối với SCYK nghiêm trọng phải báo cáo trước
bằng điện thoại trong thời hạn 01 giờ, kể từ khi phát hiện sự cố (7).
Như vậy, dựa trên cơ sở quy định của Thông tư 43, khái quát lại có thể hiểu:
H
Báo cáo sự cố y khoa là việc người trực tiếp gây ra SCYK hoặc người phát hiện SCYK,
bằng văn bản; báo cáo điện tử hoặc báo cáo trực tiếp các nội dung theo mẫu quy định
cho trưởng khoa, bộ phận tiếp nhận và quản lý SCYK của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận được biết đầy đủ thơng tin khi có SCYK
xảy ra.
1.1.2.2. Thực hiện báo cáo sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1) Nhận diện sự cố y khoa
Khi phát hiện SCYK, NVYT có trách nhiệm nhận diện và phân biệt SCYK theo
các trường hợp mơ tả, diễn biến tình huống, mức độ tổn thương theo quy định (7).
2) Báo cáo sự cố y khoa
Tùy theo mục đích sử dụng để có các cách phân loại SCYK và từ đó đưa ra các
hình thức báo cáo SCYK gồm: báo cáo tự nguyện và báo cáo bắt buộc. Việc thực hiện
báo cáo bằng hình thức văn bản hoặc báo cáo điện tử
3) Ghi nhận SCYK
8
Phòng quản lý chất lượng hoặc nhân viên chuyên trách về quản lý chất lượng là
bộ phận tiếp nhận và quản lý SCYK tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện việc
ghi nhận các báo cáo trực tiếp, báo cáo qua điện thoại bằng mẫu BCSCYK để lưu giữ.
Theo quy định, thì việc ghi nhận và lưu giữ vào hồ sơ được thực hiện đối với tất
cả các SCYK. Đối với các SCYK nghiêm trọng phải thực hiện báo cáo đến cơ quan
quản lý trực tiếp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Bộ Y tế (7).
1.1.2.3. Các đặc điểm của báo cáo y khoa thành công
Nghiên cứu của tác giả Harper ML và cộng sự đã chỉ ra một số rào cản đối với
sự thành công của một hệ thống báo cáo y khoa thành công (19). Trên cơ sở đó, có thể
thấy đặc điểm của một BCSCYK thành cơng cần có các yếu tố cơ bản như:
Không trừng phạt: Nhân viên y tế luôn cảm thấy lo sợ, e ngại khi báo cáo
SCYK do bản thân họ gây ra hoặc do đồng nghiệp vì sợ bị xử lý kỷ luật, sợ bị phân biệt
H
P
đối xử tại nơi làm việc và bị mất lòng đồng nghiệp. Vì vậy việc đặt ra văn hóa xử lý sự
cố cũng như xây dựng mơ hình khuyến khích báo cáo sự cố sẽ thúc đẩy hoàn thiện hệ
thống báo cáo và đảm bảo tính thành cơng của Hệ thống báo cáo (19).
Bảo mật: Danh tính của người bệnh, người báo cáo và đơn vị báo cáo sự cố phải
được bảo mật. Điều này là yếu tố quan trọng thứ hai vì nó sẽ đảm bảo an tồn và danh
U
dự của bệnh nhân, NVYT và uy tín của đơn vị báo cáo, qua đó gián tiếp thúc đẩy và
khuyến khích việc báo cáo sự cố khi xảy ra (19).
Độc lập: Hệ thống báo cáo phải độc lập với các cơ quan chức năng có thẩm
H
quyền trong việc xử lý vi phạm. Các SCYK chưa xảy ra (near miss) cần được xem là
cơ hội cho các cơ sở khám bệnh chữa bệnh phân tích được nguyên nhân gốc và đưa ra
các biện pháp, các khuyến cáo để phịng ngừa. Chính vì vậy Hệ thống báo cáo phải
mang tính độc lập để tránh xử phạt quá mức đối với các sự cố thông thường (19).
Phân tích chuyên gia: Các báo cáo cần được phân tích bởi các chun gia hiểu
biết về các tình huống lâm sàng và được huấn luyện để nhận biết các nguyên nhân hệ
thống tiếm ẩn và đưa ra khuyến cáo, biện pháp xử lý phù hợp (19).
Đúng thời gian: Các báo cáo được phân tích nhanh chóng và các khuyến cáo
được thông báo sớm đến các bên liên quan, đặc biệt khi nguy hại nghiệm trọng đuợc
xác định.
Hướng đến hệ thống: Các khuyến cáo tập trung vào thay đổi hệ thống quy trình
hoặc sản phẩm hơn là nhằm vào cá nhân.
Phản hồi: Cũng theo nghiên cứu của tác giả Harper ML và cộng sự, kết quả cho
thấy gần 2/3 số người được hỏi tin rằng thiếu phản hồi là yếu tố cản trở lớn nhất đối
9
với việc báo cáo. Vì vậy, các bộ phận tiếp nhận báo cáo cần có khả năng đưa ra thơng
báo hoặc các khuyến cáo kịp thời, phản hồi bằng các hình thức khác nhau để xử lý sự
cố nhanh chóng và đúng quy định (19).
1.1.2.4. Hậu quả từ việc không báo cáo sự cố y khoa
Hậu quả của việc không BCSCYK rất nhiều, ảnh hưởng trực tiếp lên bệnh nhân
và cả cơ sở y tế. Nếu SCYK không được báo cáo, những hệ lụy của nó khơng thể lường
trước được.
Việc không báo cáo sự cố tác động đến việc giám sát tiến trình điều trị, tiên
lượng có thể xấu đi, nó khơng chỉ tác động trực tiếp đến sức khỏe nguời bệnh mà còn
gây thiệt hại về mặt kinh tế cho người bệnh và có thể làm mất uy tín của cơ sở khám
chữa bệnh và thậm chí là mất lòng tin của người bệnh đối với nhân viên y tế.
Báo cáo sự cố nếu không được thực hiện đúng theo quy trình và quy định, sẽ
H
P
khiến các sự cố trở thành bình thường và bỏ sót trong chẩn đốn và điều trị cũng như
chăm sóc từ đó có thể dẫn đến những sai sót mang tính hệ thống khơng thể kiểm soát được.
1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y
tế và một số yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo sự cố y khoa
1.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên
U
y tế
Theo nghiên cứu của tác giả Harper ML và cộng sự với chủ đề “Xác định các
rào cản đối với sự thành công của một hệ thống báo cáo” đã tổng hợp các nghiên cứu
H
và chỉ ra rằng nhiều bác sĩ miễn cưỡng tham gia vào các chương trình báo cáo sai sót y
tế và việc báo cáo thiếu các nội dung có thể lên tới 96%. Những phát hiện này cho thấy
rằng sự thành công của hệ thống báo cáo được quyết định bởi thái độ, nhận thức và
thực hành của các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà trực tiếp ở đây chính là
nhân viên y tế (19).
Đối với kiến thức: Việc NVYT hiểu về SCYK là gì, các quy định về SCYK,
mục đích của việc báo cáo sự cố, quy định, quy trình về báo cáo sự cố là một trong
những yếu tố cấu thành và tác động đến việc báo cáo sự cố. Nếu NVYT khơng hiểu rõ
được SCYK là gì, khơng nhận biết được sự cố ngay cả khi nó đã và đang xảy ra hoặc
chỉ biết đó là SCYK khi nó đã xảy ra theo từng trường hợp đơn lẻ mà khơng có tính hệ
thống thì việc xây dựng hệ thống báo cáo sự cố và việc ngăn ngừa sự cố xảy ra trong
bệnh viện là rất khó khăn.
Nghiên cứu của Lauris C. Kaldjian và các cộng sự ở đối tượng là các bác sĩ
giảng viên và bác sĩ nội trú khu vực Đông Bắc Hoa Kỳ được công bố vào năm 2008
10
với 338 người tham gia, đã cho kết quả rằng đa số những người đối tượng nghiên
cứu nhận thức được rằng báo cáo các sai sót giúp cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh
nhân. Nhưng chỉ 17,8% người tham gia báo cáo thực tế các sự cố thông thường và
3,8% báo cáo 1 sự cố y khoa nghiêm trọng (có thể dẫn đến tử vong hoặc tàn tật).
Nghiên cứu cũng chỉ ra có khoảng 54,8% số người được hỏi có kiến thức đúng về
báo cáo sự cố và chỉ 39,5% biết loại sự cố y khoa nào cần để thực hiện việc báo cáo
(20).
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015 “Nghiên cứu
phân tích hành vi BCSCYK tại bệnh viện Từ Dũ”, họ đã tiến hành phỏng vấn 271
nhân viên và kết quả cho thấy 12% có kiến thức chung đúng về báo cáo sự cố và
những người có kiến thức đúng đã từng báo cáo sự cố cao gấp 3,3 lần những nguời
có kiến thức chưa đúng (21).
H
P
Kiến thức chung là kiến thức tổng hợp những hiểu biết về sự cố y khoa. Gồm
kiến thức chung đúng và kiến thức chung chưa đúng. Kiến thức chung đúng là những
hiểu biết đúng về SCYK, hiểu biết về sự cố không nguy hại cho người bệnh là những
sự cố hiểu biết về tầm quan trọng của tính đầy đủ, kịp thời của BCSCYK, hiểu biết về
hậu quả của SCYK và hiểu biết về mục đích BCSC. Trong đó, để phân biệt kiến thức
U
chung đúng và kiến thức chung chưa đúng thì điểm được tính dựa vào cách tính điểm
cắt đoạn 75% trên tổng số điểm (Nguyễn Thị Kim Yến, 2015) (21). Dựa trên số điểm,
kiến thức được chia thành 2 nhóm: “kiến thức chung đúng” với tổng điểm đạt tỷ lệ ≥
H
75%; tương ứng với số điểm từ 32,25 đến 43 điểm; “kiến thức chung chưa đúng” với
tổng điểm đạt tỷ lệ < 75%, tương ứng số điểm đạt dưới 32,25 điểm.
Đối với thái độ:
Một nghiên cứu định tính được tiến hành đối với 14 NVYT và 19 nhân viên y tá
được tuyển dụng bằng cách lấy mẫu có chủ đích từ ba bệnh viện cơng ở thành phố
Adelaide, Nam Úc với mục tiêu kiểm tra thái độ của NVYT và điều dưỡng đối với việc
báo cáo sự cố (các sự cố bất lợi và các trường hợp suýt bỏ sót), và để xác định các biện
pháp hỗ trợ báo cáo sự cố. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về văn hóa báo
cáo sự cố giữa bác sĩ và điều dưỡng, được xác định bằng cách sử dụng lý thuyết về
hành vi xã hội của Triandis. Điều dưỡng báo cáo thường xuyên hơn bác sĩ do thái độ
tốt hơn về việc tuân thủ các chỉ thị, quy trình và quy định về an toàn (22).
Theo kết quả nghiên cứu cắt ngang của tác giả Eunjoo Lee trên 467 điều dưỡng
làm việc tại bệnh viện đại học và đa khoa Hàn Quốc năm 2017 với mục tiêu: Xác định
sự khác biệt về sai sót trong quản lý thuốc, kiểm tra mức độ sẵn sàng báo cáo những
11
sai sót này của điều dưỡng và xác định các rào cản đối với việc báo cáo sai sót về thuốc
tại bệnh viện. Kết quả cho thấy tỷ lệ BCSCYK rất thấp, khoảng từ 6,3% - 29,9%, các
điều dưỡng thường BCSCYK bằng lời với bác sĩ hơn là bằng mẫu báo cáo SCYK.
Nguyên nhân cơ bản của việc không BCSCYK là sợ hậu quả tiêu cực của việc báo cáo
lỗi và lo ngại liên quan đến các vấn đề pháp lý (26).
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015 “Nghiên cứu phân
tích hành vi BCSCYK tại bệnh viện Từ Dũ” (21), thái độ về BCSCYK được chia thành
02 nhóm:
Thái độ tích cực của nhân viên bao gồm: đồng ý với việc báo cáo giúp phòng
ngừa sự cố lặp lại; báo cáo giúp cho việc học hỏi kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt
hơn; báo cáo giúp bảo vệ bệnh nhân và nâng cao chất lượng điều trị tại bệnh viện. Thái
độ chưa tích cực: khơng xác định được trách nhiệm báo cáo; báo cáo chỉ làm tốn thời
H
P
gian; báo cáo không giải quyết được vấn đề gì; báo cáo gây mất lịng đồng nghiệp.
Đối với thực hành:
Nghiên cứu “Phân tích hành vi BCSCYK tại Bệnh viện Từ Dũ” của tác giả
Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015, tiến hành trên 271 nhân viên y tế cho thấy 39% NVYT
đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên và có 20,9% có hành vi đúng về báo cáo sự cố (23).
U
- Theo Nghiên cứu của Nguyễn Phương Trang (2019) tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương, Trong tổng số 237 đối tượng nghiên cứu, có 41 người đã báo cáo sự cố y
khoa trong 6 tháng gần đây chiếm tỷ lệ 17,3%, trong đó báo cáo giấy có 36 người lựa
H
chọn; báo cáo miệng có 1 người lựa chọn, báo cáo qua điện thoại có 11 người lựa chọn;
báo cáo điện tử có 12 người lựa chọn, viết bản tường trình có 1 người lựa chọn. Thời
gian hồn thành một báo cáo trung bình là 28,2 phút. (24)
Từ các nghiên cứu trên, có thể thấy các nội dung để đánh giá về thực hành
BCSCYK của nhân viên y tế gồm: Việc nhận diện và phân loại bao nhiêu sự cố, số
lượng sự cố đã báo cáo, hình thức BCSCYK sau khi nhận diện, thời điểm làm
BCSCYK, thời gian để hồn thành điền thơng tin đối với một báo cáo SCYK, trình tự
BCSCYK với trường hợp báo cáo tự nguyện, nơi gửi báo cáo mỗi SCYK và kết quả
phản hồi.
Bên cạnh đó, có thể xét đến những yếu tố liên quan giữa thực hành BCSCYK và
kiến thức về BCSCYK của các đối tượng nghiên cứu. Có thể nhận thấy rằng, thực tế
trong bệnh viện, đối với một số sự cố, NVYT thường chỉ tập trung báo cáo các sự cố
không nghiêm trọng, mức độ ảnh hưởng nhẹ hoặc do khơng có kiến thức về các sự cố
bắt buộc phải báo cáo, chính vì vậy họ thường khơng báo cáo hoặc báo cáo hời hợt. Vì
12
vậy, việc tập huấn đào tạo để NVYT có kiến thức đúng để dẫn đến thực hành đúng là
rất quan trọng.
Mối liên quan giữa thực hành với báo cáo sự cố với thái độ báo cáo sự cố cũng
là vấn đề được đề cập tới trong các nghiên cứu về thực trạng BCSCYK trong thời gian
gần đây. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến (2015) tại Bệnh viện Từ Dũ (21,
27), nghiên cứu của Lê Thanh Tùng (2019) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba
Đồng Hới (27) và thực tiễn đánh giá chủ quan của học viên thì việc am hiểu chun
mơn, có kiến thức đúng và thái độ của chính NVYT ảnh hưởng khơng nhỏ tới thực hiện
BCSCYK; khi NVYT có kiến thức đúng, thái độ đúng và nhìn nhận được rằng báo cáo
sự cố có thể đem lại lợi ích cho bệnh viện cũng như trong việc điều trị, chăm sóc bệnh
nhân thì sẽ thực hiện BCSCYK thường xuyên hơn..
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện báo cáo sự cố y khoa của nhân
H
P
viên y tế
1.2.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về cá nhân của nhân viên y tế trong việc
báo cáo sự cố y khoa
* Yếu tố cá nhân
Qua nghiên cứu đề tài của các tác giả Nguyễn Thị Thu với đề tài nghiên cứu
U
“Thực trạng BCSCYK và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng tại bệnh viện
phụ sản Hà Nội năm 2017”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có sự khác biệt về việc
BCSCYK liên quan đến trình độ học vấn (25); tác giả Trần Thị Bích Bo tại Bệnh viện
H
Quận Thủ Đức về “Kiến thức, thái độ, thực hành BCSCYK của NVYT bệnh viện quận
Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng” cho thấy nhóm bác sĩ có thực hành
BCSCYK cao hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 28,4% và 26,5%, tuy nhiên
sự khác biệt là không đáng kể (p>0,05) (23) và từ thực tiễn nghiên cứu của học viên có
thể nhận thấy một số yếu tố của cá nhân của NVYT có liên quan trực tiếp tới thực hiện
báo cáo sự cố y khoa là chức danh nghề nghiệp, trình độ chun mơn.
1.2.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, thực hành của nhân
viên y tế trong việc báo cáo sự cố y khoa
* Yếu tố quản lý điều hành
Cơ chế, chính sách về báo cáo sự cố y khoa
Một nghiên cứu cắt ngang về rào cản trong báo cáo của các bác sĩ gây mê ở
bang Victoria của Úc. Những người tham gia được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm
bao gồm nhóm “Error (có lỗi)” và nhóm “No Error (không lỗi)” đối với sự phản hồi
về sự cố. Kết quả cho thấy tỷ lệ phản hồi là 49%. Yếu tố ảnh hưởng đến BCSCYK
13
là do cơ chế bảo vệ người báo cáo sự cố y khoa chưa được quan tâm, NVYT sợ bị
đổ lỗi bởi các đồng nghiệp. Sau đó là các yếu tố kiện tụng, gặp rắc rối, xử lý kỷ luật
sau báo cáo, đồng nghiệp không ủng hộ, được coi là rào cản của việc báo cáo (28).
Nghiên cứu của tác giả Dương Minh Đức về “Báo cáo sự cố y khoa và một
số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018” đã chỉ ra một số
yếu tố quản lý điều hành ảnh hưởng đến BCSCYK như: Quy trình báo cáo chưa rõ
ràng, chưa có cơ chế khuyến khích, động viên, chưa tổ chức tập huấn, đào tạo về
hoạt động BCSCYK một cách bài bản (29).
Qua kinh nghiệm công tác của bản thân trong ngành y tế của tỉnh Gia Lai, đã
trực tiếp nghiên cứu các văn bản của ngành y về báo cáo sự cố y khoa, tuy nhiên đến
nay chưa có bất kỳ một văn bản nào tạo ra cơ chế, chính sách đối với thực hiện
BCSCYK đầy đủ, rõ ràng để kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật hay làm rõ trách nhiệm của
H
P
NVYT, lãnh đạo, quản lý, tổ chức có thẩm quyền liên quan tới BCSCYK.
Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đối với việc báo cáo sự cố y khoa
Nghiên cứu của Nguyễn Phương Trang (2019) tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
cho thấy thiếu sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện về BCSCYK là nguyên nhân khiến
NVYT không thực hiện BCSCYK theo quy định (24). Sự quan tâm của lãnh đạo không
U
chỉ về việc báo cáo mà cần quan tâm đến những cơ chế, chính sách phù hợp thúc đẩy
thực hành BCSCYK, ngoài ra để hạn chế SCYK cần phải quan tâm đến cơ sở vật chất,
TTB an toàn,…
H
Ban hành các văn bản, quy định, quy trình về báo cáo sự cố y khoa
Nghiên cứu của Lê Thanh Tùng (2019) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu
Ba Đồng Hới và nghiên cứu của Nguyễn Phương Trang (2019) tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương đều cho thấy việc xây dựng quy trình BCSCYK một cách đầy đủ là cơ sở
cho NVYT căn cứ thực hiện tốt BCSCYK (27), (24).
* Yếu tố điều kiện làm việc của nhân viên y tế
Về áp lực công việc
Đề tài nghiên cứu “Thực trạng BCSCYK và một số yếu tố ảnh hưởng tại các
khoa lâm sàng tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2017” của tác giả Nguyễn Thị Thu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng do áp lực công việc trở thành rào
cản đối với nhân viên y tế trong việc BCSCYK (25). Hoặc trong nghiên cứu của tác giả
Dương Minh Đức về “Báo cáo sự cố y khoa và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức năm 2018” đã chỉ ra yếu tố môi trường làm việc (thiếu nhân lực,
14
thiếu cán bộ phụ trách tổng hợp báo cáo), áp lực cơng việc khiến NVYT khơng có đủ
thời gian để thực hiện báo cáo sự cố (29).
Khi gặp quá tải trong cơng việc khiến NVYT khơng có thời gian để thực hiện
các báo cáo sự cố, đối với những sự cố nhẹ chưa ảnh hưởng đến người bệnh thì NVYT
thường bỏ qua, để đỡ mất thời gian hoặc không đủ thời gian thực hiện báo cáo, dễ dẫn
đến những sai sót trong chăm sóc và điều trị cho người bệnh (29), (24).
Về công tác đào tạo, tập huấn
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu (2017) tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cũng cho
thấy bệnh viện chưa thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn là yếu tố ảnh hưởng tiêu
cực đến thực hành BCSCYK của NVYT tại bệnh viện (25).
Theo kết quả từ các nghiên cứu trên, về cơ bản, có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng
đến việc BCSCYK gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài, với yếu tố bên trong của
H
P
chủ thể thực hiện báo cáo như tuổi, trình độ chun mơn, thâm niên cơng tác… và yếu
tố bên ngoài gồm yếu tố quản lý điều hành (quy định BCSCYK của Bộ Y tế và của
Bệnh viện; chính sách xử lý sau báo cáo của bệnh viện; các chương trình đào tạo, tập
huấn về báo cáo sự cố) và các yếu tố khác như môi trường làm việc, áp lực công việc
cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc BCSCYK.
U
1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển của Bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai trên cơ sở tiếp quản từ Bệnh viện thị xã sau
H
ngày giải phóng tỉnh Gia Lai (17/3/1975). Năm 2001, Bệnh viện chính thức được đưa
vào hoạt động cơ sở mới với quy mô xây dựng 500 giường bệnh. Năm 2007, Chủ tịch
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 19/3/2007 về việc xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai, theo đó, Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Gia Lai được xếp hạng là bệnh viện hạng 2, tuyến tỉnh với quy mô 700 giường
bệnh (30).
Trải qua 47 năm hình thành và phát triển, hiện tại, Bệnh viện có 8 phịng chức
năng và 30 khoa gồm: 21 khoa lâm sàng; 06 khoa cận lâm sàng; 01 khoa khám đa khoa;
01 khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; 01 Khoa Dược. Hiện nay tổng số nhân viên của bệnh
viện hiện nay là 1.019 người (190 Bác sỹ; 48 Dược sỹ; 420 điều dưỡng, 78 NHS, 89 kỹ
thuật viên, hộ lý y công: 90, khác: 104) (8). Được sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhất nguồn nhân lực được tuyển dụng và đào tạo, nâng cao trình độ
chun mơn. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu khám
chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
15
1.3.2. Quy mô hoạt động khám chữa bệnh
Bảng 1.1. Tổng hợp thực hiện chuyên môn qua các năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2017
2018
2019
2020
308.790
277.783
295.855
283.758
161
127
106
103
20.579
25.527
30.158
29.246
Tổng số lượt nội trú
61.809
51 311
53 167
49.137
Tổng số phẫu thuật thực hiện tại BV
21.049
16.177
15.467
14.423
Tổng số thủ thuật thực hiện tại BV
333.037
407.877
384.103
356.782
Tổng số ca đẻ tại BV
10.103
10.506
10.938
9.751
2.994
3.187
3.223
2.976
1.850.536
1.438.861
Các chỉ số chuyên môn
Tổng số lượt khám bệnh
Công suất sử dụng giường bệnh kế hoạch
Tổng số lượt điều trị ngoại trú; Điều trị
ban ngày
Tổng số lượng máu đã sử dụng tại BV
(đơn vị tính = lít)
Số lượt xét nghiệm (huyết học, sinh hóa,
H
P
1.583.64
vi sinh)
1
1.392.42
1
Số lượt lần chụp X Quang
54.295
53.261
51.163
49.214
Số lượt chụp CT.scanner
12.110
11.339
11.190
10.253
U
So sánh số liệu hoạt động KCB qua từng năm có thể thấy tính ổn định trong
công tác thu dung điều trị của bệnh viện. Công suất sử dụng giường bệnh theo kế hoạch
của Bệnh viện trong những năm gần đây luôn ở mức cao (>100%), điều này phản ánh
H
một phần tình trạng quá tải của Bệnh viện. (31), (32), (33), (8, 31, 32)
1.3.3. Tổng hợp nhân lực và trình độ chun mơn.
Bảng 1.2. Tổng hợp về nhân lực bệnh viện qua các năm
Năm
Nhân lực bệnh viện
Tổng cộng
Biên chế
Hợp đồng
2015
801
269
1070
2016
674
272
946
2017
652
312
964
2018
612
382
994
2019
566
453
1019
2020
621
394
1015
2021
621
394
1015