BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
HỒNG THỊ HIỀN
H
P
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÈ NHAI NĂM 2015
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
HỒNG THỊ HIỀN
H
P
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÈ NHAI NĂM 2015
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
H
1. TS. LÃ NGỌC QUANG
2. TS. TRẦN QUANG HUY
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng
đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học Y tế Cơng cộng đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tơi trong khóa học này.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Lã Ngọc
Quang, TS. Trần Quang Huy đã ln nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành luận văn này. Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng
dẫn của các thầy đã giúp tơi có được những kiến thức, kinh nghiệm q báu trong
nghiên cứu khoa học.
H
P
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai Hà Nội,
đặc biệt là các cán bộ cơng tác tại phịng Điều dưỡng và khoa Kiểm sốt nhiễm
khuẩn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn, đồng nghiệp đã giành
U
tình cảm, động viên, giúp đỡ tơi trong cuộc sống và trong q trình học tập vừa qua.
Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài này khơng tránh khỏi những mặt cịn hạn
chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia để tơi rút kinh nghiệm trong
H
q trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2015
Học viên
Hoàng Thị Hiền
ii
H
P
H
U
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... V
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. VI
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... VII
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Lịch sử vệ sinh bàn tay .....................................................................................4
1.2. Tầm quan trọng của rửa tay ..............................................................................5
H
P
1.2.1. Bàn tay là vật trung gian truyền bệnh .......................................................5
1.2.2. Hiệu quả của rửa tay và mối liên quan với nhiễm khuẩn bệnh viện .........6
1.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện ....................................................................................9
1.3.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện ..........................................................9
1.3.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện ....................................................10
U
1.3.3. Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện ..............................................11
1.3.4. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện ......................................................12
1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT....13
H
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................13
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .........................................................................14
1.5. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................16
1.6. Khung lý thuyết ..............................................................................................17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................18
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................18
2.1.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................18
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................18
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................18
ii
2.4. Cỡ mẫu ...........................................................................................................18
2.4.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................18
2.4.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................19
2.5. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................19
2.5.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................19
2.5.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................19
2.6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu .......................................................20
2.6.1. Thu thập số liệu định lượng .....................................................................20
2.6.2. Thu thập số liệu định tính ........................................................................21
2.6.3. Cơng cụ thu thập số liệu ..........................................................................21
H
P
2.7. Các chỉ số, biến số nghiên cứu .......................................................................22
2.7.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................22
2.7.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................25
2.8. Tiêu chuẩn, cách đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành RTTQ ................25
2.8.1. Đánh giá kiến thức, thái độ tuân thủ RTTQ ............................................25
U
2.8.2. Đánh giá thực hành rửa tay thường quy .................................................26
2.8.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ RTTQ ................................................27
2.9. Phân tích số liệu..............................................................................................27
H
2.9.1. Số liệu định lượng ....................................................................................27
2.9.2. Số liệu định tính .......................................................................................27
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................28
2.11. Hạn chế trong nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục ....................28
2.11.1. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................28
2.11.2. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ....................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................30
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .....................................................30
3.2. Kiến thức về vệ sinh bàn tay của đối tượng nghiên cứu ................................31
3.3. Thái độ của NVYT về RTTQ .........................................................................38
3.4. Thực trạng tuân thủ RTTQ của NVYT ..........................................................42
3.5. Một số yếu tố liên quan đến KT, thái độ, thực hành RTTQ của NVYT ........46
iii
3.5.1. Mối liên quan đến kiến thức, thái độ RTTQ của NVYT ...........................46
3.5.2. Mối liên quan giữa tuân thủ RTTQ và một số yếu tố ..............................48
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................56
4.1. Thực trạng kiến thức, thái độ về rửa tay thường quy của Bác sỹ và Điều
dưỡng tại 6 khoa lâm sàng của Bệnh viện Hoè Nhai ............................................56
4.2. Thực trạng tuân thủ các cơ hội rửa tay thường quy của bác sỹ, điều dưỡng
của 6 khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Hoè Nhai. .............................................59
4.3. Các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ rửa tay thường quy của Bác sỹ và
Điều dưỡng 6 khoa lâm sàng bệnh viện Hoè Nhai. ...............................................61
4.3.1. Mối liên quan đến kiến thức, thái độ RTTQ của NVYT ...........................61
H
P
4.3.2. Mối liên quan giữa tuân thủ RTTQ và một số yếu tố ..............................61
4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ............................................................67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70
U
Tiếng Việt ..............................................................................................................70
Tiếng Anh ..............................................................................................................72
PHỤ LỤC ..................................................................................................................74
H
Phụ lục 1: Các biến số sử dụng trong nghiên cứu .................................................74
Phụ lục 2: Phiếu điều tra kiến thức, thái độ và thực hành RTTQ .........................79
Phụ lục 3: Cách chấm điểm đánh giá kiến thức về RTTQ ....................................84
Phụ lục 4: Cách chấm điểm phần đánh giá thái độ RTTQ ....................................87
Phụ lục 5: Giấy đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn ...............................................88
Phụ lục 6: Phiếu đánh giá tuân thủ RTTQ .............................................................89
Phụ lục 7: Hướng dẫn thảo luận nhóm ..................................................................91
Phụ lục 8: Hướng dẫn phỏng vấn sâu ....................................................................93
Phụ lục 9: Biên bản giải trình chỉnh sửa luận văn .................................................94
Phụ lục 10: Biên bản của hội đồng chấm luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện......96
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
ĐDV
Điều dưỡng viên
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT
Nhân viên y tế
RTTQ
Rửa tay thường quy
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới
TTRT
Tuân thủ rửa tay
VSV
Vi sinh vật
VSBT
Vệ sinh bàn tay
WHO
Tổ chức Y tế Thế Giới
H
U
H
P
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số sử dụng trong nghiên cứu ..................................................74
Bảng 3.1 Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu. .................................30
Bảng 3.2. Kiến thức đúng của NVYT về thời gian một lần RTTQ ......................34
Bảng 3.3. Kiến thức đúng của NVYT về dung dịch rửa tay phù hợp nhất ...........35
Bảng 3.4. Kiến thức chung của NVYT về tuân thủ rửa tay thường quy ...............36
Bảng 3.5. Thái độ của NVYT về vai trò RTTQ trong KSNK ...............................38
Bảng 3.6. Thái độ chung của NVYT về tuân thủ rửa tay thường quy ..................40
H
P
Bảng 3.7. Tỷ lệ có RTTQ trong số cơ hội được quan sát ......................................42
Bảng 3.8. Phương thức RTTQ trong số cơ hội có rửa tay.....................................44
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa một số yếu tố với kiến thức của NVYT về RTTQ .........46
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa một số yếu tố với thái độ của NVYT về RTTQ ...........47
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ RTTQ ..............................48
H
U
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau ................7
Biểu đồ 1.2. Quy trình vệ sinh tay thường quy .......................................................9
Biểu đồ 3.1. Kiến thức đúng của đối tượng nghiên cứu về VSBT ........................31
Biểu đồ 3.2. Kết quả sắp xếp đúng thứ tự các bước trong quy trình RTTQ .........33
Biểu đồ 3.3. Phân loại kiến thức chung về rửa tay thường quy của NVYT ..........37
Biểu đồ 3.4. Phân bố kiến thức của NVYT về tuân thủ RTTQ theo Khoa .................37
Biểu đồ 3.5. Phân loại thái độ chung về rửa tay thường quy của NVYT..............40
H
P
Biểu đồ 3.6. Phân bố thái độ của NVYT về tuân thủ RTTQ theo Khoa .....................41
Biểu đồ 3.7. Phân loại thực hành chung về rửa tay thường quy của NVYT .........45
H
U
vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định lượng và định tính
được thực hiện tại Bệnh viện Hòe Nhai trực thuộc Sở Y tế Hà Nội nhằm mô tả kiến
thức, thái độ và thực hành tuân thủ rửa tay thường quy của nhân viên y tế (NVYT)
ở các khoa lâm sàng của bệnh viện. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 đến tháng
9 năm 2015 trên 87 nhân viên y tế với phương pháp thu thập số liệu bằng phát vấn
và quan sát thực hành tuân thủ rửa tay theo các cơ hội phải rửa tay của các NVYT
này. Các cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được thực hiện với lãnh đạo bệnh
viện, cán bộ phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn, các bác sĩ và điều dưỡng đại diện
H
P
cho các khoa lâm sàng để tìm hiểu về các yếu tố thúc đẩy và cản trở VST của nhân
viên y tế.
Kết quả: Phần lớn NVYT (70,1%) có kiến thức đạt yêu cầu về vệ sinh tay,
39,1% NVYT trả lời đúng 6 bước của quy trình rửa tay thường quy. Tỷ lệ NVYT có
thái độ tích cực với rửa tay và tn thủ rửa tay thường quy đúng quy định là 52,9%.
U
Tỷ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy cao nhất ở cơ hội sau khi tiếp xúc với
máu, dịch cơ thể (100%) và thấp nhất là sau khi động chạm vào các đồ vật, bề mặt
xung quanh người bệnh (66,2%). Yếu tố tuổi có liên quan đến kiến thức về vệ sinh
H
tay, yếu tố giới có liên quan đến thái độ về vệ sinh tay, yếu tố thái độ có liên quan
đến tuân thủ vệ sinh tay. NVYT thuộc nhóm tuổi lớn hơn hoặc bằng 30 có kiến thức
chưa đạt cao gấp 4,6 lần so với nhóm tuổi dưới 30. Những NVYT nam có thái độ
khơng tích cực về VST cao gấp 4,3 lần so với nhóm NVYT nữ. NVYT có thái độ
tích cực tuân thủ VST cao gấp 2,7 lần so với nhóm NVYT có thái độ chưa tích cực.
Các yếu tố thúc đẩy tuân thủ rửa tay bao gồm: tập huấn về vệ sinh bàn tay, kiểm tra
giám sát tuân thủ rửa tay. Các yếu tố cản trở như quá tải công việc, phương tiện rửa
tay thiếu/không phù hợp. Vì vậy để thúc đẩy sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế
cần: tăng cường tập huấn về VST; quan tâm giám sát có phản hồi về tuân thủ VST
của NVYT; bổ sung thêm phương tiện phục vụ vệ sinh tay; khuyến khích người
bệnh, thân nhân người bệnh tuân thủ vệ sinh tay theo hướng dẫn và tham gia giám
sát nhân viên y tế thực hiện vệ sinh tay khi chăm sóc, điều trị người bệnh.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên tắc hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được Hypocrate răn dạy và
đến nay vẫn luôn luôn được thực hiện ở mọi cơ sở y tế và mọi nhân viên y tế phải
thấm nhuần đó là “Điều đầu tiên là không gây hại cho người bệnh” [21]. Theo
thống kê của Tổ chức y tế Thế giới (TCYTTG) thì cứ 10 người bệnh điều trị nội trú
thì có một người bị một sự cố y khoa nào đó, trong đó có nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV) [12]. Ngày nay, mặc dù chúng ta đã tăng cường nhiều biện pháp để kiểm
soát song NKBV vẫn chưa giảm theo mong muốn, trong khi tình trạng vi sinh vật
kháng thuốc lại có chiều hướng gia tăng. Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực
thuộc Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phịng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí
H
P
Minh,… về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh giai đoạn 2008 – 2009 cho
thấy: năm 2009, 30 – 70% vi khuẩn gram âm đã kháng với cephalosporin thế hệ 3
và thế hệ 4, gần 40 – 60% kháng với aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40%
chủng vi khuẩn Acinetobacter giảm nhạy cảm với imipenem [2]. Các điều tra liên
quốc gia do TCYTTG tiến hành cho thấy tỷ lệ NKBV ở các nước khu vực Tây Thái
U
Bình Dương là từ 7,7% đến 9% [9]. Tại Việt Nam các nghiên cứu cắt ngang trên
phạm vi nhiều bệnh viện được tiến hành trong những năm từ 2005 đến 2008 cho
thấy tỷ lệ NKBV dao động từ 5,6 – 7,8% [7].
H
Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký
sinh trùng, đường lây truyền các tác nhân gây bệnh này chủ yếu qua con đường tiếp
xúc trực tiếp đó là qua bàn tay của nhân viên y tế. Bàn tay không được rửa sạch
được coi là một vật chủ trung gian truyền tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện, do
đó TCYTTG đã phát động chiến dịch “vệ sinh tay” trên toàn cầu và đưa ra khuyến
cáo “vệ sinh tay là kháng sinh tốt nhất, là biện pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng lại
phòng chống NKBV hiệu quả nhất” [36].
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vai trò của rửa tay đối với nhiễm
khuẩn bệnh viện như một nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: khi tỷ lệ tuân thủ rửa
tay của nhân viên y tế tăng từ 48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ
16,9% xuống còn 9,9% [33]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Lê Thị Anh
Thư tại bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn từ 2007 – 2012, khi tỷ lệ tuân thủ rửa tay của
2
nhân viên y tế tăng từ 20,5% lên 77,8% thì tỷ lệ NKBV giảm từ 9,6% xuống còn
4,3%. Với vai trò quan trọng của vệ sinh tay nên Điều 1 của Thông tư số
18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng
tác kiểm sốt nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh đã quy định thầy thuốc,
nhân viên y tế, sinh viên/học sinh và người bệnh, người nhà người bệnh khi đến
bệnh viện phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh [5].
Bệnh viện Hòe Nhai là bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, là bệnh
viện tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt động
thường xuyên. Bệnh viện là cơ sở thực hiện nhiều hoạt động chuyên khoa, trong đó
có nhiều hoạt động ngoại khoa nên vấn đề phịng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện càng
H
P
phải được quan tâm chú ý. Chính vì vậy, việc vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế đặc
biệt là của các bác sỹ, điều dưỡng làm việc ở các khoa lâm sàng có vai trị hết sức
quan trọng. Qua tìm hiều về cơng tác kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện cho
thấy hiện nay bệnh viện cũng đã thực hiện một số hoạt động về kiểm sốt nhiễm
khuẩn như: thực hiện phịng ngừa chuẩn, kiểm tra vi sinh… Công tác giám sát
U
nhiễm khuẩn bệnh viện và vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tuy đã được quan tâm
nhưng chưa trở thành thường quy và chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào mang
tính hệ thống để nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ rửa tay thường
H
quy của nhân viên Y tế. Vì lý do trên nhóm nghiên cứu chúng tơi thực hiện đề tài
nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh tay thường quy và một số
yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa Hoè Nhai năm 2015”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh tay thường quy của nhân
viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai.
2. Xác định một số yếu tố liên quan về vệ sinh tay thường quy của nhân viên
y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử vệ sinh bàn tay
Năm 1843, bác sỹ Oliver Wendell Holmes (Mỹ) cho rằng, vệ sinh bàn tay có
thể phịng ngừa được sốt hậu sản. Ông đã rất kinh ngạc trước tỷ lệ sốt hậu sản tại
các bệnh viện ở Mỹ mà ông tin tưởng rằng nguyên nhân chính là do sự lây truyền vi
khuẩn từ sản phụ này sang sản phụ khác qua bàn tay các bác sỹ. Ông đã yêu cầu
một bác sỹ của khoa Sản (nơi ông làm việc) nghỉ việc 1 tháng sau 2 trường hợp bà
mẹ tử vong mà ông cho rằng liên quan đến vệ sinh bàn tay của bác sỹ đó. Ý kiến
của ơng đã bị nhiều bác sỹ cùng thời phản đối [9].
Cuối những năm 1840, Bác sỹ Ignaz Semmelweis (1818-1865) công tác tại
H
P
Bệnh viện đa khoa Vienne (Áo) khám phá ra sự khác biệt về tỷ lệ tử vong ở các bà
mẹ sau sinh con giữa hai khoa Sản của bệnh viện. Năm 1846, Semmelweis nghiên
cứu và thấy rằng tại hai khoa Sản của bệnh viện, cùng thực hành một kỹ thuật rửa
tay. Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa, nơi mà chỉ có các bác sỹ
và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là 13,10%; tỷ lệ này
U
cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa hướng dẫn thực hành cho nữ hộ sinh
(bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh
là 2,03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sỹ và sinh viên y khoa thường không
H
rửa tay sau khi thăm khám mỗi người bệnh, thậm chí sau khi mổ tử thi người bệnh.
Ông cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sỹ và
các sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Ông đã đề xuất sử dụng dung dịch
nước vôi trong (chứa chlorine) để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi
sang thăm khám người bệnh. Tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ
12,24% xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, nhiều người cho rằng khuyến
cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh của Semmelweis là quá nhiều
và không bác sỹ nào chấp nhận đơi bàn tay của họ chính là nguyên nhân gây tử
vong hậu sản. Một số người khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của ơng là thiếu
bằng chứng khoa học. Năm 1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới làm
việc ở khoa Sản phụ bệnh viện Pest's St. Rochus ở Hungari [9].
5
Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sỹ Louis Pasteur đã lên
tiếng: “Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là
các bác sỹ đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh
khoẻ”. Sau đó, ơng đã đưa ra lý thuyết về “Mầm bệnh” và phương pháp tiệt khuẩn
Pasteur được sử dụng tới ngày nay. Trong những năm đó, khuyến cáo rửa tay đã
gặp rất nhiều khó khăn bởi thiếu phương tiện rửa tay, thiếu nước, sự gia tăng đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn trong khi đó nhân viên y tế rất thiếu kiến thức về vệ
sinh bệnh viện. Điều đó đã giải thích cho sự phản ứng của các bác sỹ trước khuyến
cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với những người bệnh khác nhau, họ cho rằng
rửa tay như vậy là quá nhiều [9].
H
P
Năm 1992, một báo cáo khoa học New England công bố kết quả nghiên cứu
về rửa tay tại khoa Hồi sức cấp cứu. Báo cáo cho thấy, mặc dù đã áp dụng những
biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt, nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở cán bộ y tế
chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 48%. Cũng năm đó CDC (Mỹ) ước tính mỗi
năm tại Mỹ có khoảng 2 triệu người bệnh mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí
U
cho việc điều trị các người bệnh trên tiêu tốn hơn 45 tỉ đô la Mỹ. Năm 1993 đã có
11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp xúc với 1
trong 2 người bệnh viêm gan A [11].
H
1.2. Tầm quan trọng của rửa tay
1.2.1. Bàn tay là vật trung gian truyền bệnh
NVYT hàng ngày dùng bàn tay là công cụ để khám chữa bệnh và chăm sóc
người bệnh, do đó bàn tay của NVYT thường xuyên tiếp xúc với da, máu, dịch tiết
sinh học, dịch tiết của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh từ người bệnh truyền qua
tay của NVYT, làm cho bàn tay của NVYT là nguồn chứa các vi khuẩn gây bệnh
[12].
6
5 bước bàn tay phát tán mầm bệnh:
- Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề mặt các đồ vật
- Mầm bệnh bám vào da tay của NVYT
- Mầm bệnh sống trên da tay
- Rửa tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn
- Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ vật.
Trong một nghiên cứu được thực hiện trên 77 bàn tay của NVYT tại bệnh viện
Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267,378 vi khuẩn/cm2 trong
đó: Bàn tay bác sỹ có chứa 275,110 vi khuẩn/cm2; bàn tay điều dưỡng chứa 126,875
vi khuẩn/cm2 [12].
H
P
Các chủng vi khuẩn thường có trên bàn tay NVYT [26]:
a) Vi khuẩn định cư: Ít có khả năng gây nhiễm khuẩn trừ khi chúng xâm
nhập vào cơ thể qua các thủ thuật xâm lấn như phẫu thuật, đặt catherter lòng mạch.
Cần rửa tay bằng hóa chất khử khuẩn như cồn hoặc chlorhexidine với thời gian đủ
dài nhằm loại bỏ các vi khuẩn này.
U
b) Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này xuất hiện ở bàn tay NVYT khi bàn
tay bị nhiễm bẩn từ người bệnh hoặc các đồ vật bẩn trong môi trường bệnh viện
trong q trình chăm sóc và điều trị. Vi khuẩn vãng lai gồm mọi sinh vật có mặt
H
trong mơi trường bệnh viện (vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng) và là thủ phạm chính
gây lên NKBV, có thể loại bỏ hầu hết các vi khuẩn này bằng biện pháp RTTQ với
nước và xà phòng thường hoặc chà xát tay bằng dung dịch rửa tay có chứa cồn.
1.2.2. Hiệu quả của rửa tay và mối liên quan với nhiễm khuẩn bệnh viện
Bàn tay là công cụ đa năng nhất trong lao động và các sinh hoạt hàng ngày của
con người nhưng nó cũng là phương tiện chính để truyền tải phát tán mầm bệnh.
Các nghiên cứu cho thấy rằng bàn tay của một người có thể mang tới 4,6 triệu mầm
bệnh. Các mầm bệnh trên bàn tay bao gồm: loại bám dính, loại tạm trú và loại
thường trú. Vi khuẩn cư trú trên bàn tay tập trung một số lượng lớn ở các kẽ tay và
kẽ móng tay.
7
Rửa tay với xà phòng là hành động làm sạch bàn tay bằng nước sạch và các
loại xà phòng hoặc có thể là nước rửa tay diệt trùng cồn – một chất tẩy rửa không
cần nước.
NKBV lây truyền qua một số con đường, tuy nhiên việc lây truyền thông qua
bàn tay của nhân viên y tế là phổ biến nhất [32].
NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng khơng chỉ với người bệnh
mà cịn đối với các nhân viên y tế. Sự tuân thủ rửa tay của NVYT (như rửa tay với
nước và xà phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi là biện
pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả nhiễm khuẩn bệnh viện
[32].
H
P
Bàn tay nhân viên y tế chứa từ 3,9 x 104 đến 4,6 x 106 vi khuẩn [31]. Trong
một nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên trên 77 bàn tay của nhân viên y tế tại
bệnh viện Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267.378 vi
khuẩn/cm2, trong đó: bàn tay của bác sĩ có chứa 275.110 vi khuẩn/cm2; bàn tay điều
dưỡng chứa 126.875 vi khuẩn/cm2 [15].
U
Vệ sinh bàn tay đúng cách sẽ làm loại bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra nhiễm
khuẩn bệnh viện cho người bệnh. Hiệu quả của vệ sinh bàn tay với các loại hóa chất
khác nhau được mơ tả ở hình 1.
H
A= tay chưa rửa
B= tay sau khi rửa với nước và xà phịng
C= tay sau khi sát khuẩn bằng dung dịch có
chứa cồn.
Biểu đồ 1.1. Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn là
biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ
sở y tế [33]. Một nghiên cứu của GS.TS. Didier Pittet ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến
8
1997 trên 20.000 cơ hội rửa tay của NVYT tại bệnh viện thực hành Geneva, ông đã
sử dụng phương pháp giám sát sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế và phản hồi
tới họ kết quả giám sát đó. Đối tượng được giám sát là tất cả cán bộ y tế ở các khoa
lâm sàng, thời điểm giám sát là tất cả các ngày trong tuần, 20 phút đầu tiên của một
ca làm việc. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: khi tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm
từ 16,9% (1994) xuống còn 6,9% (1997); phương pháp này được đánh giá là hữu
hiệu hơn là phương pháp giáo dục rửa tay [23].
Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT cũng
mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỷ lệ NKBV. Tại bệnh viện Bình
H
P
Dân, sau khi phát động chương trình vệ sinh bàn tay, tỷ lệ NKBV đã giảm từ 17,1%
trước can thiệp xuống còn 2,1% sau can thiệp, thời gian nằm viện và chi phí sử
dụng kháng sinh cũng đã giảm. Bệnh viện Bạch Mai đã chú trọng công tác nhiễm
khuẩn bệnh viện, đồng thời tiến hành tuyên truyền, tập huấn về công tác VSBT khi
thăm khám bệnh nhân. Nhờ vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện từ 1,5% (1995) giảm
U
xuống còn 0,8% (2006) [12].
Đánh giá được tầm quan trọng của vệ sinh bàn tay trong việc phòng ngừa và
giảm tỷ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y tế đã đã ban hành Quy trình rửa tay thường
H
quy có minh hoạ bằng hình ảnh. Năm 2007, dựa trên hướng dẫn mới nhất của Tổ
chức Y tế Thế giới về phương pháp rửa tay thường quy và sát khuẩn tay bằng cồn,
Bộ Y tế đã mời các chuyên gia y tế và chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn sửa đổi
quy trình cho phù hợp với điều kiện Việt Nam và ban hành công văn số 7517/BYTĐtr ngày 12 tháng 10 năm 2007 đề nghị các Sở Y tế, các đơn vị tổ chức cho cán bộ,
nhân viên bệnh viện học tập và thực hiện theo hướng dẫn mới [4]. Năm 2009, Bộ Y
tế đã ban hành Thông tư 18/2009/TT-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác
KSNK tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Điều 1 của Thông tư quy định “Thầy thuốc,
nhân viên y tế, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân
thủ rửa tay đúng chỉ định và đúng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Người bệnh và người nhà người bệnh, khách đến thăm phải rửa tay theo quy định
và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh” [5].
9
Theo quy định của Bộ Y tế tại công văn số 7517/BYT-Đtr ngày 12 tháng 10
năm 2007, các thời điểm nhân viên y tế bắt buộc phải rửa tay thường quy bao gồm:
(1)
Trước khi tiếp xúc với người bệnh
(2)
Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn
(3)
Sau khi tiếp xúc với người bệnh
(4)
Sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết cơ thể
(5)
Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh người bệnh
Quy trình VSBT của NVYT với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát
khuẩn tay chứa cồn ban hành kèm theo công văn số 7517/BYT-ĐTr ngày 12 tháng
10 năm 2007 của Bộ Y tế [4] gồm 6 bước như hình vẽ sau:
H
P
U
H
Biểu đồ 1.2. Quy trình vệ sinh tay thường quy [4]
1.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện
1.3.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo WHO, NKBV là “các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người
bệnh nhập viện và không hiện diện cũng như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm
nhập viện” [33].
10
1.3.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
a) Vi khuẩn
Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc khác. Vi khuẩn nội sinh, thường
cư trú ở tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn, bình thường trên da có khoảng 13 lồi vi
khuẩn ái khí được phân bố khắp cơ thể và có vai trị ngăn cản sự xâm nhập của vi
sinh vật (VSV) gây bệnh. Một số vi khuẩn nội sinh có thể trở thành căn nguyên
nhiễm trùng khi khả năng bảo vệ tự nhiên của vật chủ bị tổn thương. Vi khuẩn
ngoại sinh, là vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai, có thể từ dụng cụ y tế, NVYT,
khơng khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các người bệnh.
Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn: Tụ cầu vàng (Staphylococcuc aureus) đóng
H
P
vai trị quan trọng đối với NKBV từ cả hai nguồn nội và ngoại sinh. Tụ cầu vàng có
thể gây lên nhiễm trùng đa dạng ở phổi, xương, tim nhiễm khuẩn huyết và NKBV
có liên quan đến truyền dịch, ống thở, nhiễm khuẩn vết bỏng, nhiễm khuẩn vết mổ.
Các chủng vi khuẩn Staphylococcuc aureus, liên cầu beta tán huyết (betahemolytic) thường là căn nguyên nhiễm trùng tiết liệu tiên phát, nhiễm khuẩn vết
U
bỏng, biến chứng viêm màng cơ tim và khớp.
Vi khuẩn Gram âm, trong đó các trực khuẩn Gram (-) thường có liên quan
nhiều đến NKBV và phổ biến trên người bệnh nhiễm trùng phổi tại khoa điều trị
H
tích cực. Nhóm vi khuẩn này có họ: Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae),
chủng Acinetobacter, vi khuẩn thuộc giống Klebsiella spp, Eschrichia coli, trực
khuẩn mủ xanh…. [1].
b) Vi rút
Một số vi rút có thể lây truyền NKBV như vi rút viêm gan B và C (lây truyền
qua đường máu, lọc máu, đường tiêm truyền, nội soi), các vi rút hợp bào đường hô
hấp, SARS và vi rút đường ruột (Enteroviruses) truyền qua tiếp xúc từ tay – miệng
và theo đường phân – miệng. Các vi rút khác cũng luôn lây truyền trong bệnh viện
như Cytomegalovirus, HIV, Ebola, Influenza, Herper, Varicella- Zoster [1].
c) Ký sinh trùng và nấm
Một số ký sinh trùng (Giardia lamblia) có thể lây truyền dễ dàng giữa người
trưởng thành và trẻ em. Nhiều loại nấm và ký sinh trùng là các sinh vật cơ hội và là
11
nguyên nhân nhiễm trùng trong khi điều trị quá nhiều kháng sinh và trong trường
hợp suy giảm miễn dịch (Candida albicans, Aspergillus spp, Cryptococcus
neoformans, …). Các loài Aspergillus spp thường gây nhiễm bẩn mơi trường khơng
khí và các lồi này được bắt nguồn từ bụi và đất, đặc biệt là trong quá trình xây
dựng bệnh viện. Căn nguyên nhiễm trùng là nấm thường kháng thuốc cao và gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình điều trị [1].
1.3.3. Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện
Có 3 đường lây truyền chính trong cơ sở y tế là lây qua tiếp xúc, giọt bắn và
qua khơng khí.
+ Lây qua đường tiếp xúc là đường lây nhiễm quan trọng và phổ biến nhất
H
P
trong NKBV (chiếm 90% các NKBV) và được chia làm hai loại khác nhau là lây
nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp (trực tiếp với các tác nhân gây bệnh) và lây qua
tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc với vật trung gian truyền bệnh). Nhiễm khuẩn huyết
cũng được coi là một dạng đặc biệt của lây truyền qua tiếp xúc bởi các phương tiện
dụng cụ có chứa vi khuẩn xâm nhập vào đường máu. Truyền bệnh qua tiếp xúc trực
U
tiếp xảy ra khi các tác nhân gây bệnh lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người
bệnh hoặc từ người bệnh sang nhân viên y tế mà không qua các vật trung gian, các
phương thức lây truyền trực tiếp bao gồm: tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân truyền
H
khi các cá thể tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch cơ thể của người mang vi sinh vật.
tiếp xúc trực tiếp qua da, niêm mạc, bộ phận cơ thể của hai cá thể, VSV được truyền
từ người mang VSV gây bệnh tới cơ thể cảm thụ (người tiếp xúc). Kiểu lây nhiễm
này thường xảy ra khi tiến hành các hoạt động chăm sóc bệnh nhân, giữa hai người
bệnh với nhau, giữa một người là nguồn VSV nhiễm trùng và người kia là cơ thể
cảm thụ. Lây nhiễm qua đường tiếp xúc gián tiếp là lây nhiễm do tiếp xúc giữa cơ
thể cảm thụ với vật trung gian đã bị nhiễm VSV gây bệnh, thường là các dụng cụ,
thiết bị y tế, bơm kim tiêm, quần áo đã bị nhiễm bẩn hoặc tay bẩn. Nhân viên y tế
khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người bệnh mà không tuân thủ chặt chẽ quy
trình vơ khuẩn sẽ làm lây nhiễm dụng cụ và thiết bị y tế. Khi can thiệp làm tổn
thương da, niêm mạc là cơ hội để VSV xâm nhập qua đó và gây bệnh.
12
+ Lây qua đường giọt bắn: Khi các tác nhân gây bệnh chứa trong các giọt
nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện bắn vào kết mạc mắt, niêm mạc
mũi, miệng của người tiếp xúc. Các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có trong các
giọt bắn có thể truyền bệnh từ người sang người trong một khoảng cách ngắn
(<1m). Các giọt bắn có kích thước rất khác nhau.
+ Lây qua đường khơng khí xảy ra do các giọt bắn li ti chứa tác nhân gây
bệnh, có kích thước < 5 micromet. Các giọt bắn li ti phát sinh ra khi người bệnh ho
hay hắt hơi, sau đó phát tán vào trong khơng khí và lưu chuyển đến một khoảng
cách xa, trong một thời gian dài tùy thuộc vào các yếu tố mơi trường. Những bệnh
có khả năng lây truyền bằng đường khơng khí như lao phổi, sởi, thủy đậu, đậu mùa,
H
P
cúm, quai bị, SARS khi có làm thủ thuật tạo khí dung …
1.3.4. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV gây ra những hậu quả nặng nề với người bệnh cũng như các NVYT.
Các hậu quả của NKBV bao gồm:
(a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị
U
Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà nội năm
2008 cho biết, mỗi NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9,4 đến
24,3 ngày và tăng chi phí điều trị trung bình từ 2 đến 32,3 triệu đồng [20]. Đây là số
H
tiền lớn so với mức thu nhập bình quân của người dân tại thời điểm năm 2008 mới
là 1024 USD tương đương gần 16 triệu đồng [11].
Theo thống kê của CDC năm 2009, ước tính hàng năm Hoa Kỳ phải chi một
số tiền cho việc điều trị NKBV là từ 28 đến 48 tỷ đô la mỹ [25], cao hơn tổng ngân
sách của Việt Nam chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội năm 2008 (494.600 tỷ
đồng) [17]. Nhiều nghiên cứu tiến hành tại các bệnh viện ở Mỹ cho thấy, NKBV
kéo dài thêm thời gian nằm viện trung bình từ 7,4 đến 9,4 ngày [23].
(b) Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
NKBV không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng, kinh tế mà còn là
nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của VSV, làm xuất hiện những chủng vi
khuẩn đa kháng kháng sinh là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong các bệnh viện.
Tại Mỹ, tháng 10/2010, CDC công bố số người chết do MRSA (tụ cầu kháng kháng
13
sinh Methicillin) đã vượt quá số người chết do AIDS. Trong số các bệnh viện được
khảo sát, MRSA được tìm thấy ở 176 người bệnh, chiếm 45%, trong đó 7,7% bị lây
khi dang nằm viện. Ở Anh, mỗi năm có khoảng 5000 người bệnh chết vì MRSA.
Tại Đức, Italia và Bồ Đào Nha, tỷ lệ tử vong do NKBV lên tới hơn 50% các trường
hợp tử vong. Tại Châu Á, các chủng loại vi khuẩn đa kháng kháng sinh được xác
định là nguyên nhân gây ra từ 70 đến 80% trường hợp lây nhiễm trong bệnh viện.
Theo giáo sư Xiao Yonghong của viện Dược lý lâm sàng của Trường Đại học Bắc
Kinh, tỷ lệ lây nhiễm MRSA trong các bệnh viện Trung Quốc đã tăng từ 30% lên
70% [13].
1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT
H
P
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu nổi tiếng của Pitte và cộng sự tại Thụy Sỹ thực hiện năm 1995 1997 cho thấy 48% điều dưỡng tuân thủ rửa tay thường quy (RTTQ) và sau 3 năm
có chương trình can thiệp thấy tỷ lệ tuân thủ RTTQ tăng lên tới 66%; nghiên cứu
đưa ra các chỉ số đánh giá: tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và mức độ tiêu thụ dung
U
dịch rửa tay chứa cồn [24]. Một nghiên cứu khác nhằm thu thập các thơng tin về
RTTQ để từ đó đưa ra các biện pháp KSNK. Trong số các sinh viên điều dưỡng
Thổ Nhĩ Kỳ được hỏi theo bộ câu hỏi, có 80,2% sinh viên trả lời có RTTQ sau mỗi
H
lần làm thủ thuật cho người bệnh, thời gian trung bình một lần RTTQ từ 1 phút trở
lên chiếm 71,9%. Kết luận từ nghiên cứu cho thấy tất cả các sinh viên đều được học
về cách rửa tay nhưng thực sự sinh viên vẫn chưa quan tâm tới rửa tay và chưa thực
hành được kiến thức đã học [19].
Tuân thủ rửa tay phòng tránh được NKBV, tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ rửa tay của
NVYT còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ nghiên cứu vệ sinh bàn tay trong 12 tháng của các
cơ sở chăm sóc sức khỏe tại Mỹ bằng cách quan sát trực tiếp, các báo cáo của nhân
viên y tế, tính toán về sử dụng sản phẩm vệ sinh bàn tay. Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân
thủ vệ sinh bàn tay tại cơ sở là 26%. Sau 12 tháng sử dụng sản phẩm tỷ lệ tuân thủ
tăng lên 37%. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc tuân thủ vệ sinh tay ở Hoa Kỳ có thể
tăng khi thực hiện giám sát kết hợp với phản hồi các nhân viên y tế [28].
14
Năm 2002, tại Italy, Nonile và cộng sự đã tiến hành đánh giá kiến thức, thái độ
và thực hành rửa tay của NVYT tại các khoa Hồi sức tích cực tại 24 bệnh viện vùng
Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53,2% NVYT có kiến thức đúng, tỷ lệ có
thái độ tích cực về rửa tay là 96,8%, thái độ tích cực của nhóm NVYT có trình độ
học vấn cao và nhóm nữ, lớn tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm
khác. Trong nghiên cứu này tỷ lệ TTRT của NVYT tại thời điểm trước khi chăm
sóc người bệnh đạt 60% và sau chăm sóc đạt 72,5% [31].
Nghiên cứu của Khaled M và cộng sự thực hiện năm 2008 tại bệnh viện Đại
học Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy điều dưỡng có kiến thức rửa tay tốt hơn
bác sỹ nhưng các bác sỹ lại là những người tuân thủ tốt hơn (37,5%) tuy nhiên tỷ lệ
H
P
rửa tay đúng của họ chỉ là 11,6% [27].
Năm 2010 nghiên cứu của B.Allegranzi và cộng sự tại 47 quốc gia cho thấy tỷ
lệ TTRT của mẫu nghiên cứu là 60,7% [22].
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Khoảng 10 năm trở lại đây việc vệ sinh bàn tay của NVYT được chú trọng
U
hơn tại Việt Nam, do đó đã có nhiều nghiên cứu liên quan tới vấn đề này.
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện tại một số bệnh viện
khu vực phía Bắc vào năm 2005 cho thấy tỷ lệ NVYT nhận thức về rửa tay chưa tốt
H
ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này tỷ lệ NVYT có nhận thức tốt
về rửa tay chỉ đạt 41,2% [7].
Nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng sự
thực hiện năm 2005 cho thấy. Trước can thiệp tỷ lệ TTRT của NVYT chỉ đạt 6,3%.
Sau 4 tháng tổ chức chiến dịch vận động NVYT tăng cường rửa tay, tỷ lệ TTRT đã
tăng lên 65,7% [30].
Theo một điều tra về tình hình thực hiện các biện pháp dự phòng cơ bản tại
Bệnh Viện Bạch Mai và một số Bệnh viện khu vực phía Bắc được công bố
ngày 17/3/2007. Tại Bệnh Viện Bạch Mai: Chỉ 26% NVYT thực hiện RTTQ trước
khi thăm khám người bệnh và 4,2% RTTQ trước khi chuyển từ thao tác bẩn sang
thao tác sạch trên cùng một người bệnh [6].