BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ LÝ
H
P
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA SINH VIÊN 02 TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TẠI HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2017
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
Hà Nội, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ LÝ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA SINH VIÊN 02 TRƯỜNG
H
P
CAO ĐẲNG TẠI HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
U
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
H
TS. Trần Văn Tiến
Hà Nội, 2017
Lời cảm ơn
Trải qua một quá trình học tập, rèn luyện và làm việc nghiêm túc tơi đã hồn
thành luận văn này với sự nỗ lực của bản thân và công lao của các thầy cô, cơ quan liên
quan, đồng nghiệp, người thân đã hỗ trợ tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học và các thầy
cô giáo trường Đại học Y tế công cộng đã cho tôi môi trường học tập tích cực để tơi có
cơ hội được giao lưu, trao đổi, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Tiến và THS. Nguyễn Thị Thúy
Nga, những người thầy luôn sát cánh hướng dẫn, gợi mở cho tôi những suy nghĩ, khám
phá trong từng chặng đường để hoàn thành cuốn luận văn này.
H
P
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các cán bộ của Bảo hiểm xã hội
huyện Gia Lâm, Ban giám hiệu và các thầy cơ giáo trường Cao đẳng Xây dựng cơng
trình đơ thị, trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Trung Ương và các em sinh viên của nhà
trường đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các đồng nghiệp tại Trung tâm
U
Truyền thông Giáo dục sức khỏe Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập
tại trường và động viên, hỗ trợ tốt nhất cho tơi hồn thành đề tài.
Tơi cảm ơn các thành viên trong gia đình tơi, các bạn đồng môn lớp Cao học Y tế
H
công cộng khóa 19 đã động viên, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và làm việc để
tơi hồn thành luận văn này./.
.
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... III
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................................. IV
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU....................................................................................................... VI
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................................... 4
1.1. Các khái niệm ........................................................................................................... 4
1.2. Bảo hiểm y tế ở một số nước trên thế giới ............................................................... 6
1.3. Tóm tắt bảo hiểm y tế tại Việt Nam qua các giai đoạn .......................................... 10
1.4. Bảo hiểm y tế học sinh sinh viên tại Việt Nam ...................................................... 12
H
P
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT trong các nghiên cứu trong
nước và nước ngoài ....................................................................................................... 14
6. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 21
KHUNG LÝ THUYẾT ............................................................................................................ 22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 23
U
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 23
H
2.4. Cỡ mẫu.................................................................................................................... 23
2.5. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................... 24
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 25
2.7. Các biến số nghiên cứu ........................................................................................... 25
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................................ 25
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................... 26
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu............................................................................ 27
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số............................ 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 29
3.1. Thông tin chung về đối tượng ................................................................................ 29
3.2. Kiến thức, thái độ về BHYT của sinh viên ............................................................ 31
3.3. Tham gia và sử dụng thẻ BHYT của sinh viên ...................................................... 40
ii
3.4. Một số yếu tố liên quan đến việc tham gia BHYT của sinh viên ........................... 49
BÀN LUẬN .............................................................................................................................. 56
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.............................................................. 56
4.2. Kiến thức, thái độ về BHYT của sinh viên ............................................................ 56
4.3. Tham gia và sử dụng thẻ BHYT của sinh viên ...................................................... 60
4.4. Một số yếu tố liên quan đến việc tham gia BHYT của sinh viên ........................... 62
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 67
5.1. Thực trạng tham gia BHYT của sinh viên.............................................................. 67
5.2. Một số yếu tố liên quan đến việc tham gia BHYT của sinh viên ........................... 67
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 69
H
P
H
U
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐKTKTTƯ
Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Trung ương
CĐXDCTĐT
Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSYT
Cơ sở y tế
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BV
Bệnh viện
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
HSSV
Học sinh sinh viên
KCB
Khám chữa bệnh
NSNN
Ngân sách nhà nước
PV
Phát vấn
U
PVS
Phỏng vấn sâu
SV
TYT
H
P
Sinh viên
H
Trạm y tế
iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: So sánh BHYT xã hội và BHYT thương mại
Bảng 1.2: Tỷ lệ tham gia BHYT của SV 02 trường
Bảng 2.1: Cách tính điểm kiến thức và thái độ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2: Kiến thức của SV về quyền lợi khi tham gia thẻ BHYT
Bảng 3.3: Ý kiến của SV về mức hỗ trợ tham gia BHYT HSSV của nhà nước
Bảng 3.4: Kiến thức của SV về mức thanh toán KCB BHYT đúng tuyến
Bảng 3.5: Tình hình tham gia BHYT hiện tại của SV
Bảng 3.6: Tình hình ốm/tai nạn trong vịng 4 tuần trước điều tra của SV
H
P
Bảng 3.7: SV sử dụng thẻ BHYT để KCB trong 12 tháng trước điều tra
Bảng 3.8: Biết hoạt động của phòng y tế nhà trường
Bảng 3.9: Nguồn tiền tham gia BHYT của SV
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa tham gia BHYT và thông tin chung của SV
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa việc tham gia BHYT với thu nhập của SV
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa tham gia BHYT và kiến thức, thái độ của sinh viên
U
Bảng 3.13: Mỗi liên quan giữa tham gia BHYT và việc sử dụng thẻ BHYT của sinh viên
Biểu đồ 1.1. Lộ trình bao phủ các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT từ 1992 –
2020
H
Biểu đồ 1.2. Xu hướng tham gia BHYT của các nhóm đối tượng
Biểu đồ 3.1. Kênh thông tin về BHYT sinh viên tiếp cận được
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của sinh viên về lợi ích của BHYT
Biểu đồ 3.3. Kiến thức của SV về số tiền tham gia BHYT HSSV
Biểu đồ 3.4. Kiến thức của SV về mức hỗ trợ tham gia BHYT HSSV của nhà nước
Biểu đồ 3.5. Ý kiến về thay đổi mức hỗ trợ tham gia BHYT HSSV của SV
Biểu đồ 3.6. Ý kiến đánh giá mức thanh toán BHYT khi KCB đúng tuyến của SV
Biểu đồ 3.7. Ý kiến thay đổi mức thanh toán KCB BHYT đúng tuyến của SV
Biểu đồ 3.8. Thái độ của SV với việc tham gia BHYT
Biểu đồ 3.9. Đánh giá kiến thức của sinh viên về BHYT
Biểu đồ 3.10. Đánh giá thái độ của sinh viên về BHYT
v
Biểu đồ 3.11. Sinh viên tham gia BHYT theo thứ tự năm học
Biểu đồ 3.12. Lý do tham gia BHYT của SV
Biểu đồ 3.13. Lý do không tham gia BHYT của SV
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ SV tham gia BHYT theo các năm
Biểu đồ 3.15. Lý do không đến CSYT trong 4 tuần qua
Biểu đồ 3.16. Lý do đến CSYT khi ốm phải điều trị
Biểu đồ 3.17. Lý do không sử dụng thẻ BHYT để KCB của SV
H
P
H
U
vi
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Bảo hiểm y tế là chính sách an sinh xã hội nhằm huy động sự đóng góp của cộng
đồng, chia sẻ nguy cơ bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm
đau, bệnh tật, tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện công bằng và nhân
đạo trong lĩnh vực bảo vệ và CSSK nhân dân. Việt Nam đạt được tỷ lệ bao phủ BHYT
75,3% (2015). Trong đó, đối tượng HSSV có tỷ lệ tham gia BHYT cao và ổn định, tăng
từ 71,8% (2010) đến 94% (2014). Tỷ lệ SV trường CĐXDCTĐT và trường
CĐKTKTTƯ tham gia BHYT thấp liên tục trong những năm gần đây, đạt 30,3% và
18,3% (năm học 2015-2016). Tại Việt Nam, rất ít nghiên cứu về BHYT ở SV. Đây là
nghiên cứu cắt ngang nhằm mơ tả thực trạng tham gia BHYT và tìm hiểu một số yếu tố
liên quan đến việc tham gia BHYT của SV 02 trường thực hiện từ tháng 11-6/2017.
H
P
Nghiên cứu thực hiện phát vấn 325 em SV và phỏng vấn sâu SV, giáo viên, cán bộ của
02 trường, cán bộ BHXH huyện Gia Lâm. Xử lý, phân tích số liệu bằng phần mềm
epidata 3.1, SPSS 16.0, excell.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: SV tự đánh giá sức khỏe có 50,2% tốt, 45,8% trung
bình và 4,0% yếu; 83,4% SV nhận thơng tin về BHYT từ cán bộ, giáo viên; SV biết
U
BHYT để giảm chi phí KCB và phịng khi ốm đau với tỷ lệ tương ứng 71,4% và 56,9%;
82,5% SV biết người tham gia BHYT được thanh tốn chi phí KCB; 1,2% SV biết số
tiền tham gia BHYT HSSV là 457.000VNĐ; Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung về tham
H
gia BHYT từ 37,5% đến 70,8%. Tuy nhiên phần lớn SV thờ ơ khi thông báo tham gia
BHYT; tỷ lệ tham gia BHYT của SV là 23,1%; SV tham gia để phịng khi ốm đau/tai
nạn chiếm 76,0%; nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa việc SV không tham gia
BHYT với một số yếu tố: SV năm thứ nhất và SV năm thứ 2 (OR=0,186, CI 95%: 0,0690,497), SV bị ốm/tai nạn và SV không bị ốm/tai nạn trong 4 tuần trước điều tra
(OR=0,407, CI 95%: 0,182-0,907 ); SV đánh giá chất lượng của phòng y tế nhà trường
tốt và SV cho rằng chất lượng trung bình hoặc kém (OR=0,306, CI 95%: 0,15-0,621).
Chúng tôi khuyến nghị BHXH huyện Gia Lâm và các trường cao đẳng phối hợp
thực hiện truyền thông để SV hiểu đầy đủ hơn về BHYT; ngành y tế và nhà trường phối
hợp để nâng cao chất lượng phòng y tế nhà trường, thu hút SV; nhà trường ra quy định
để khuyến khích các em SV có trách nhiệm tham gia BHYT.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm y tế là một chính sách an sinh xã hội, là hình thức bảo hiểm bắt buộc để
chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện[30].
Mục đích lớn nhất của BHYT là nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia
sẻ nguy cơ bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm đau, bệnh
tật, tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện công bằng và nhân đạo trong
lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân[17].
BHYT ở Việt Nam bắt đầu được triển khai từ năm 1992 theo Điều lệ BHYT được
ban hành kèm theo Nghị định 299/NĐ/CP của Chính phủ[20]. Trải qua hơn 20 năm thực
hiện, tỷ lệ bao phủ BHYT của Việt Nam tăng liên tục và đã đạt 75,5% năm 2015. Hiến
H
P
pháp năm 2013 của Việt Nam quy định “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế tồn dân…”. Lộ trình
thực hiện BHYT tồn dân đã được Thủ tướng phê duyệt, theo đó đến năm 2020 có trên
80% dân số tham gia bảo hiểm y tế[6,29].
Được triển khai từ năm 1994 theo Thông tư 14/TTLT-BGD ĐT-BYT ngày
U
19/09/1994 và được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư 40/1998/TTLT-BGD ĐT-BYT ngày
18/07/1998, BHYT HSSV giữ vai trị chính trong phát triển y tế học đường và CSSK
cho thể hệ trẻ[5]. Tỷ lệ tham gia BHYT của HSSV liên tục tăng, từ 71,8% (2010) đến
H
94% (2014)[6,22]. Năm học 2016-2017, nhà nước phấn đấu đạt 100% HSSV tham gia
BHYT[3,35].
Tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, tỷ lệ tham gia BHYT của khối học sinh phổ thông và
các trường đại học, học viện luôn đạt tỷ lệ trên 90%. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia BHYT
của SV các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội rất thấp,
liên tục trong những năm gần đây, năm học 2015-2016 từ 12,9% đến 50,4%. Trong đó,
trường Cao đẳng KTKTTƯ là 18,3% và trường CĐXDCTĐT 30,3%. Việc SV tham gia
BHYT với tỷ lệ thấp sẽ hạn chế cơ hội tiếp cận với việc chăm sóc sức khỏe và giảm cơ
hội thể hiện tính nhân văn của SV.
Đã có một số nghiên cứu về việc tham gia BHYT nhưng số lượng chưa nhiều.
Nghiên cứu về việc tham gia BHYT trên đối tượng SV được thực hiện rất ít. Câu hỏi
đặt ra là: Thực trạng tham gia BHYT của SV trường cao đẳng như thế nào và yếu tố nào
2
ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của SV trường cao đẳng. Để trả lời cho những câu
hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến
việc tham gia BHYT của sinh viên trường cao đẳng Xây dựng cơng trình đơ thị và cao
đẳng Kinh tế kỹ thuật Trung Ương năm 2017 để có bằng chứng giúp cho việc đưa ra
những chính sách nhằm làm tăng tỷ lệ tham gia BHYT của SV nhà trường.
H
P
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên trường Cao đẳng Xây
dựng cơng trình đơ thị và trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Trung Ương năm
2017
2. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên
trường cao đẳng Xây dựng cơng trình đô thị và trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật
Trung Ương năm 2017
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế
Con người ai cũng muốn sống khỏe mạnh, ấm no, hạnh phúc. Nhưng trong đời
người những rủi ro bất ngờ về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật… có thể xảy ra. Các chi
phí khám và chữa bệnh này khơng được xác định trước, mang tính “đột xuất”, vì vậy
cho dù lớn hay nhỏ, đều gây khó khăn cho ngân quỹ mỗi gia đình, mỗi cá nhân, đặc biệt
đối với người có thu nhập thấp. Khơng những thế, những rủi ro này nếu tái phát, biến
chứng… vừa làm suy giảm sức khỏe, suy giảm khả năng lao động, vừa kéo dài thời gian
H
P
không tham gia lao động sẽ làm khó khăn trong cuộc sống tăng lên[15].
Để khắc phục những khó khăn cũng như chủ động về tài chính khi rủi ro bất ngờ
về sức khỏe xảy ra, người ta đã xử dụng nhiều biện pháp khác nhau như tích lũy, bán tài
sản, kêu gọi sự hỗ trợ của người thân, đi vay… Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn
chế nhất định. Tuy nhiên, không thể áp dụng trong trường hợp rủi ro kéo dài về thời gian
U
và lặp đi lặp lại. Vì thế, cuối thế kỷ XIX, BHYT ra đời nhằm giúp đỡ người lao động và
gia đình khi gặp rủi ro về sức khỏe để ổn định đời sống, góp phần đảm bảo an tồn xã
hội[15].
H
Nước Đức có bộ Luật BHYT lâu đời nhất trên thế giới, trong đó khái niệm:
“BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, có nhiệm vụ
gìn giữ sức khỏe, khơi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người
tham gia BHYT[21].”
Theo Tổ chức y tế thế giới, BHYT là một trong những cơ chế tổ chức tài chính y
tế từ nguồn đóng góp của người tham gia bảo hiểm để đầu tư cho các dịch vụ y tế[55].
Theo quan điểm của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for
Economic Development and Cooperation - OECD), thì BHYT có thể được định nghĩa
như là một cách để phân phối các rủi ro tài chính liên quan tới chi phí chăm sóc sức
khỏe khác nhau của mỗi cá nhân bằng cách cộng gộp các chi phí[56].
Ở Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014
QH13 năm 2014 nêu: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối
5
với các đối tượng quy định theo quy định của luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì
mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện[31].”
1.1.2. Bảo hiểm y tế xã hội
BHYT xã hội là chương trình BHYT trong đó mức chi phí bảo hiểm thường được
tính theo tỷ lệ thu nhập của người lao động, trong khi quyền lợi KCB được hưởng khơng
theo mức đóng góp mà theo nhu cầu khám, chữa bệnh. Quỹ BHYT xã hội được hình
thành từ nguồn đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và Chính phủ.
Chương trình BHYT xã hội được thực hiện theo luật định, nên cịn gọi là BHYT bắt
buộc. Nguồn tài chính từ quỹ BHYT xã hội được coi là nguồn tài chính cơng, có vai trị
đặc biệt quan trọng để bảo đảm cơng bằng trong đóng góp tài chính y tế thơng qua cơ
H
P
chế chia sẻ rủi ro[7].
Nguyên tắc của BHYT xã hội[6]
-
Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.
-
Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH, tiền lương hưu, tiền trợ cấp
U
hoặc mức lương cơ sở.
-
Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi
và thời gian tham gia BHYT.
-
cùng chi trả.
-
H
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do Quỹ BHYT và người tham gia BHYT
Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân
đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
1.1.3. Bảo hiểm y tế thương mại
BHYT thương mại là chương trình kinh doanh BHYT vì lợi nhuận; mức phí
BHYT được xác định theo xác suất rủi ro mắc bệnh của người hoặc nhóm người tham
gia BHYT. Khác với BHYT xã hội, quyền lợi của người tham gia BHYT thương mại
tùy thuộc vào mức phí BHYT đã đóng. Nhà nước thường khơng tổ chức kinh doanh loại
hình BHYT thương mại mà để cho tư nhân kinh doanh nên còn gọi là BHYT tư nhân.
BHYT thương mại là loại hình BHYT tự nguyện, nên ở một số nước BHYT thương mại
còn được gọi là BHYT tự nguyện[7].
6
Bảng 1: So sánh BHYT xã hội và BHYT thương mại[15]
Đặc điểm
BHYT thương mại
BHYT xã hội
Đối tượng Người lao động làm cơng ăn Những người có nhu cầu
tham gia
lương…
Hình thức Bắt buộc
Tự nguyện
thực hiện
Cơ
quan Cơ quan BHYT do nhà nước tổ Công ty bảo hiểm thương mại của
quản lý
Nhà nước, tư nhân, cơng ty cổ
chức quản lý
phần
chất Tính nhân đạo, tính cộng đồng
Tính
Hạch tốn kinh tế, cân đối thu chi
và làm nghĩa vụ đối với Nhà
bảo hiểm
H
P
nước…
Nguồn quỹ Người sử dụng lao động, người lao Người tham gia bảo hiểm nộp phí
BHYT
động góp theo tỷ lệ % quỹ lương bảo hiểm theo các mức thỏa thuận
và tiền lương có sự hỗ trợ của ngân
sách
Phương
thức
U
Chủ yếu chuyển thẳng cho CSYT Trả cho người được bảo hiểm hoặc
và đảm nhận khám và chữa bệnh theo bệnh viện đã ký hợp đồng với công
mức thanh quy định của cơ quan BHYT. Mức ty bảo hiểm. Mức chi trả theo mức
H
toán BHYT thanh toán theo quy định của đã ký trong hợp đồng.
những bệnh thông thường
1.2. Bảo hiểm y tế ở một số nước trên thế giới
1.2.1. BHYT tại Cộng hòa Liên bang Đức
Đức là quốc gia khởi nguồn cho mơ hình BHYT hình thành từ nguồn tài chính
đóng góp và đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực BHYT. Để được hưởng
BHYT ở Đức, người tham gia phải đóng góp thu nhập của mình vào quỹ BHYT, bên
cạnh đó có sự đóng góp của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ nhất định của Nhà
nước để tạo nguồn tài chính đặc biệt chi trả cho người tham gia[39].
BHYT ở Đức ban đầu là sự đóng góp của một số cơng nhân làm việc trong các
xí nghiệp nhằm tránh tổn thất về tài chính mỗi khi đau ốm, bệnh tật hay thất nghiệp. Dần
7
dần phong trào này trở thành một hoạt động của cơng đồn. Năm 1883, Đạo luật BHYT
Bismarck được ban hành, trong đó quy định bảo hiểm bắt buộc cho cơng nhân. Năm
1911, Bộ luật Bảo hiểm Reich ra đời quy định BHYT là bắt buộc cho người lao động di
cư và những người làm việc trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp. Sau đó, BHYT cho người
nghỉ hưu được ban hành vào năm 1941. Đến năm 1974, Đức ban hành Đạo luật Cải thiện
lợi ích và Đạo luật Phục hồi mở rộng đối tượng tham gia BHYT cho nông dân tự làm
chủ, sinh viên, người tàn tật, cũng như các nghệ sĩ và những người trong nghành nghề
xuất bản. Năm 1997, Đạo luật Cải cách BHYT lần thứ hai ra đời. Từ đó đến nay, Chính
phủ Đức khơng ngừng cải cách các chính sách về y tế. Năm 2004 và năm 2007, Đức lần
lượt cho ban hành Đạo luật Hiện đại hóa BHYT xã hội và Đạo luật BHYT xã hội tăng
cường năng lực cạnh tranh. Theo đó, số người tham gia BHYT đã tăng dần lên theo từng
H
P
năm và hiện nay đã bao phủ đến hầu hết các tầng lớp trong xã hội[39].
1.2.2. BHYT tại Mỹ
Không giống các nước phát triển khác, Mỹ khơng thực hiện chương trình BHYT
cho tồn dân, ngoại trừ chương trình BHYT Medicare (dành cho người từ 65 tuổi trở
U
lên) và Medicaid (dành cho phụ nữ mang thai và sau sinh 2 tháng, trẻ em dưới 19 tuổi,
người trên 65 tuổi hoặc thu nhập thấp)[13,40]. Nhiều người phải mất tiền túi để tham
gia BHYT cá nhân [39].
H
Luật chăm sóc sức khỏe của Tổng thống Barack Obama, thường gọi là ObamaCare
được ban hành ngày 23/03/2010 là chương trình bảo hiểm sức khỏe bắt buộc của chính
phủ liên bang dành cho những gia đình, cá nhân có thu nhập thấp. Hiện Chương trình
chăm sóc sức khỏe Obamacare có cung cấp 4 mức bảo hiểm: Mức bảo hiểm
Đồng: người tham gia sẽ đóng phí bảo hiểm thấp nhất. Chính phủ sẽ chỉ chi trả tối đa
60% tiền khám bệnh, toa thuốc, …; Mức bảo hiểm Bạc: người tham gia sẽ đóng phí
bảo hiểm tương đối thấp. Chính phủ sẽ chi trả tối đa 70% tiền khám bệnh, toa thuốc,
… ; Mức bảo hiểm Vàng: người tham gia sẽ đóng phí bảo hiểm tương đối cao. Chính
phủ sẽ chi trả tối đa 80% tiền khám bệnh, toa thuốc, … ; Mức bảo hiểm Bạch
Kim: người tham gia sẽ đóng phí bảo hiểm cao nhất trong tất cả các mức. Chính phủ
sẽ chi trả tối đa 90% tiền khám bệnh, toa thuốc, …[42].
1.2.3. BHYT tại Canada
8
BHYT được thực hiện đầu tiên vào năm 1944, do thống đốc Tommy Douglas của
tỉnh Saskatchewan thành lập. Hệ thống này đạt được nhiều thành cơng. Đến năm 1961,
chính phủ Canada thành lập hệ thống BHYT phổ cập toàn quốc, phỏng theo mơ hình
của Douglas với dịch vụ y tế được cung cấp bởi tư nhân và chính phủ, bao gồm Chính
phủ liên bang và Chính phủ các bang là người chi trả cho dịch vụ. Phần đóng góp của
Chính phủ Liên bang là 40% trong gói chăm sóc y tế quốc gia. Nguồn quỹ này hình
thành từ việc thu thuế cá nhân và doanh nghiệp[12].
Đạo luật BHYT ở Canada quy định theo nguyên tắc[12]:
-
Chương trình bảo hiểm của mỗi tỉnh phải do một cơ quan công cộng điều hành,
không có mục đích kiếm lời. Các chương trình bảo hiểm phải trả cho mọi dịch
vụ y tế cần thiết được liệt kê trong danh sách của chính phủ Liên bang.
-
H
P
BHYT của các tỉnh phải bao quát, bảo đảm cho mọi công dân cơ hội được chữa
trị và cấp thuốc đồng đều theo quy định. Bảo hiểm y tế phải trả ở mọi nơi trên
lãnh thổ Canada.
Cho dù hệ thống BHYT của chính phủ bao trùm phổ quát như vậy, nhưng bên cạnh
đó vẫn có một số rất nhỏ các chương trình bảo hiểm y tế thương mại dành cho các dịch
U
vụ nha khoa hoặc những dịch vụ y tế mà bảo hiểm của chính phủ khơng đảm nhận như
kính mắt, thuốc điều trị ngoại trú, điều trị các bệnh răng, điều dưỡng tại nhà[12].
H
1.2.4. BHYT ở Nhật Bản
Bảo hiểm y tế công ở Nhật Bản lần đầu tiên được giới thiệu cho người lao động
trong khu vực tư nhân theo Luật Bảo hiểm Y tế năm 1922. Bảo hiểm Y tế Quốc gia triển
khai trong năm 1938. Nhật Bản đạt mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân trong năm 1961.
Quỹ BHYT ở Nhật Bản được hình thành từ các khoản đóng góp cá nhân, chủ lao động
và trợ cấp của chính phủ. Nhật Bản có ba loại bảo hiểm y tế [57].
Bảo hiểm dựa trên người sử dụng lao động: bao gồm bảo hiểm y tế do xã hội
quản lý chiếm 25,4% dân số, tiền phí bằng 8,5% tiền lương (năm 1997), người sử dụng
lao động đóng 50% và người lao động đóng 50%; bảo hiểm y tế do chính phủ quản lý
bao gồm những lao động trong khu vực tư nhân khơng có bảo hiểm y tế do xã hội quản
lý, chiếm 30,7% dân số, phí bảo hiểm được ấn định ở mức 8,5% tiền lương (1997), chia
9
đều cho chủ nhân và nhân viên; các hiệp hội trợ giúp lẫn nhau bao phủ lao động ở khu
vực công và bảo đảm 9,2% dân số vào năm 1997[57].
Bảo hiểm sức khoẻ quốc dân: Bảo hiểm y tế quốc gia là bảo hiểm y tế dựa vào
cộng đồng, bao gồm những người không đủ tiêu chuẩn hưởng bảo hiểm dựa trên người
sử dụng lao động, đặc biệt là người lao động nông nghiệp, người tự làm chủ, người về
hưu và những người phụ thuộc của họ. Loại hình nàyđã bao phủ 34,7 % dân số vào năm
1997. Phí bảo hiểm dựa trên thu nhập và tài sản của cá nhân[57].
Bảo hiểm sức khoẻ cho người cao tuổi: được giới thiệu vào năm 1983 để chia sẻ
gánh nặng chăm sóc sức khoẻ giữa các quỹ bệnh tật khác nhau và chia sẻ chi phí cho
bệnh nhân cao tuổi. Thành viên trong kế hoạch này dành cho người từ 70 tuổi trở lên,
người tàn tật tuổi từ 65-69. Những người này có thể tham gia bất kỳ quỹ nào, thực tế là
H
P
họ có nhiều khả năng tham gia Bảo hiểm Y tế Quốc gia[57].
1.2.6. BHYT ở Thái Lan
BHYT ở Thái Lan hình thành từ những năm 70 của thế kỷ XX với đối tượng ban
đầu là người nghèo, cận nghèo và từng bước mở rộng tới các đối tượng khác[33].
U
Thái Lan bắt đầu triển khai BHYT toàn dân từ năm 2001, đến năm 2014, 99%
dân số nước này được bao phủ bởi 3 chương trình y tế cơng[33].
-
Chương trình BHYT dành cho công chức, viên chức bao phủ 05 triệu công chức,
H
viên chức, người nghỉ hưu và thân nhân của họ, tương đương với 7% dân số. Nguồn
quỹ được khoán từ ngân sách quốc gia. Người tham gia chương trình thanh tốn theo
phí dịch vụ đối với khám, chữa bệnh ngoại trú và theo trường hợp bệnh đối với nội
trú.
-
Chương trình BHYT dành cho khối doanh nghiệp bao phủ 11 triệu người lao động
(17% dân số) với nguồn quỹ là đóng góp 4,5% từ lương, chia đều cho chủ sử dụng
lao động, người lao động và Chính phủ. Người tham gia chương trình thanh tốn
theo khốn định suất đối với khám, chữa bệnh ngoại trú và và theo trường hợp bệnh
đối với nội trú.
-
Chương trình tài chính y tế dựa trên thuế dành cho tồn bộ dân số cịn lại, do Văn
phòng quốc gia về an sinh sức khỏe quản lý. Hiện nay, bao phủ 49 triệu người (76%
dân số) với nguồn quỹ trích từ ngân sách quốc gia, theo mức đề xuất của cơ quan
10
đảm bảo y tế quốc gia. Người tham gia chương trình thanh tốn theo khốn định suất
đối với khám, chữa bệnh ngoại trú và và theo trường hợp bệnh đối với nội trú[33].
1.2.7. Tài khoản y tế cá nhân ở Singapore
Ở Singapore, tài chính cho y tế triệt để áp dụng nguyên tắc phát huy trách nhiệm
cá nhân, Nhà nước đảm bảo các dịch vụ y tế thiết yếu, cá nhân đóng góp chi phí dịch vụ
y tế cao. Singapore áp dụng chương trình tiết kiệm y tế bắt buộc (Medisave) từ năm
1984, nhằm giúp cá nhân tiết kiệm tiền cho chi phí y tế. Theo Medisave, mỗi người lao
động phải nộp vào tài khoản y tế cá nhân 6 – 8% lương và được sử dụng nguồn tiền này
cho bản thân và người thân khi khám chữa bệnh. Mỗi người được tự do lựa chọn người
cung ứng dịch vụ và tự trả chi phí khám chữa bệnh cho bệnh viện từ tài khoản y tế cá
H
P
nhân của mình. Tuy nhiên, tài khoản y tế cá nhân không thể đủ trang trải chi phí y tế lớn
do khơng có sự san sẻ rủi ro theo nguyên lý bảo hiểm. Do đó năm 1990, Chính phủ
Singapore triển khai chương trình BHYT mang tên Medishield. Đây là chương trình
BHYT bán tự nguyện. Tiền đóng BHYT lấy từ tài khoản y tế cá nhân được trích chuyển
tự động bởi Chính phủ, trừ trường hợp cá nhân tự làm đơn đề nghị không tham gia.
U
Người tham gia bảo hiểm nộp 20% cùng chi trả và phải nộp thêm một khoản tiền đương
nhiên mỗi khi đi khám bệnh. Như vậy, chương trình BHYT bán tự nguyện Medishield
là sự bổ sung không thể thiếu cho chương trình tiết kiệm y tế Medisave[26].
H
Điểm qua mơ hình BHYT của một số nước trên thế giới cho thấy mô hình BHYT
của các nước trên thế giới khá đa dạng về cách thức tổ chức, đối tượng tham gia. Tuy
nhiên, hầu hết các nước khơng có chương trình BHYT riêng cho HSSV mà đối tượng
này thường được xếp vào là thân nhân của người được tham gia vào một chương trình
BHYT nào đó và được hưởng chương trình BHYT đó.
1.3. Tóm tắt bảo hiểm y tế tại Việt Nam qua các giai đoạn
Chính sách BHYT ở Việt Nam bắt đầu được triển khai từ năm 1992 với Điều lệ
BHYT được ban hành kèm theo Nghị định số 299/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày
15/08/1992, quy định người lao động Việt Nam làm công ăn lương từ ngân sách nhà
nước, trong các doanh nghiệp nhà nước, người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, người
lao động Việt Nam trong các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và lao động trong các doanh
nghiệp ngồi nhà nước có từ 10 lao động trở lên tham gia BHYT bắt buộc[7].
11
Sau 6 năm triển khai, Chính phủ ban hành Điều lệ BHYT ban hành kèm Nghị
định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 bổ sung một số đối tượng mới tham gia BHYT
bắt buộc: Người làm việc trong các cơ quan dân cử từ trung ương đến địa phương (đại
biểu hội đồng nhân dân các cấp không thuộc biên chế nhà nước hoặc không hưởng chế
độ BHXH hàng tháng); Cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP; người có cơng với cách mạng; lưu học sinh nước ngoài
đang học tại Việt nam, Người cao tuổi trên 90 tuổi và người cao tuổi không nơi nương
tựa; Giáo viên các trường mầm non; Cán bộ xã già yếu nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng
tháng; Người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; Thân
nhân sĩ quan Quân đội nhân dân; sĩ quan nghiệp vụ trong lực lượng Công an nhân dân;
Từ 1/7/2005, Nghị định số 63/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, mở rộng phạm
H
P
vi áp dụng đối với một số đối tượng như người lao động trong các doanh nghiệp ngồi
nhà nước có dưới 10 lao động; người lao động trong mọi tổ chức được thành lập và hoạt
động hợp pháp; người thuộc hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số[7]. Một thay đổi
chính sách quan trọng được quy định trong Nghị định 63 là người lao động trong các
doanh nghiệp ngồi nhà nước có từ 1 lao động trở lên đều được tham gia BHYT bắt
U
buộc, thay cho quy định 10 lao động trước đây và nhóm người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số với sự hỗ trợ của NSNN[7].
Luật BHYT năm 2008 ra đời quy định 25 đối tượng có trách nhiệm tham gia
H
BHYT, trong đó trẻ em dưới 6 tuổi và người cận nghèo là đối tượng mới bổ sung. Luật
quy định từ 01/2010 đối tượng HSSV có trách nhiệm tham gia; từ 01/2012 nơng dân có
trách nhiệm tham gia và từ 01/2014 tồn dân có trách nhiệm tham gia BHYT[30].
Luật bổ sung một số điều của Luật BHYT chia các đối tượng trong Luật BHYT
theo người hoặc cơ quan đóng BHYT thành 06 nhóm đối tượng và quy định tham gia
BHYT là trách nhiệm của tồn dân[31].
Luật
BHYT
NĐ63
NĐ58
Luật BHYT sửa
Tồn dân tham gia BHYT
đổi
Hộ gia đình và HGĐ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, và diêm nghiệp có mức
sống trung bình
Học sinh sinh viên
Trẻ em <6 tuổi, Người thuộc HGĐ cận nghèo
12
NĐ299
Người lao động trong DN ngồi nhà nước có từ 01 lao động trở lên,
HTX, tổ chức hợp pháp; cựu chiến binh; người nghèo
Đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân; Giáo viên màm non, Nhóm chính sách
xã hội; thân nhân sĩ quan;
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong DNNN; người lao động trong DN
ngoài nhà nước có > 10 lao động; người hưởng lương hưu, trợ cấp MSLĐ
1992
1998
2005
2009
2010
2015
2020
Biểu đồ 1. Lộ trình bao phủ các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT từ 1992 – 2020
Từ Nghị định đầu tiên về BHYT quy định tất cả các đối tượng ngoài diện tham
gia BHYT bắt buộc đều có thể tham gia BHYT tự nguyện. Đáng chú ý là từ năm 2008
khơng cịn quy định về tỷ lệ tham gia tối thiểu trong cộng đồng[22].
Ngoài các chương trình BHYT tự nguyện cho hộ gia đình, cho học sinh, sinh
H
P
viên, Chính phủ đã có văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình BHYT cho hộ cận
nghèo, với hỗ trợ của NSNN tối thiểu bằng 50% mức đóng BHYT[7].
1.4. Bảo hiểm y tế học sinh sinh viên tại Việt Nam
BHYT HSSV triển khai theo Thông tư 14/1994/TTLT – BGD&ĐT – BYT ngày
19/9/1994, được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư 40/1998/TTLT – BGD&ĐT – BYT
U
ngày 18/7/1998[9-10,22]. Theo các Thông tư này, BHYT HSSV là loại hình BHYT tự
nguyện, đối tượng tham gia là tất cả học sinh từ bậc tiểu học trở lên đang theo học tại
các trường quốc lập, bán công, dân lập, các trung tâm giáo dục thường xuyên trừ các
H
trường hợp thuộc đối tượng chính sách ưu đãi xã hội của Nhà nước đã được Nhà nước
cấp thẻ BHYT[10].
Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của Bộ Y tế và
Bộ Tài chính hướng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự nguyện có sửa đổi điều kiện
triển khai đối với BHYT HSSV theo Nhà trường thì phải có ít nhất 10% số học sinh sinh
viên trong danh sách HSSV của Nhà trường tham gia BHYT tự nguyện. Điều kiện này
làm hạn chế việc tham gia BHYT của HSSV nhà trường. Thông tư liên tịch số
14/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 10/12/2007 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính sửa đổi điều
kiện triển khai đó là bỏ điều kiện 10% số HSSV trong danh sách HSSV của Nhà trường
tham gia tạo cơ hội thuận lợi cho HSSV tham gia BHYT.
Luật BHYT năm 2008 quy định HSSV có trách nhiệm tham gia BHYT từ
01/2010. Sau 6 năm triển khai, năm 2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
13
BHYT được ban hành cùng với Luật BHYT 2008 và các văn bản nhà nước quy định
BHYT HSSV với các nội dung:
Phí và quỹ BHYT HSSV
Điều 13, mục g – Luật BHYT năm 2008 quy định mức đóng BHYT hằng tháng
của HSSV tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng. Ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này; Nghị
Định 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2009 của Chính Phủ quy định Nhà nước
hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng đối với HSSV khơng thuộc hộ cận nghèo và thiểu bằng
50% mức đóng đối với HSSV thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT từ ngày 01 tháng 01
năm 2010[28]. Theo Nghị định 105/2014/NĐ-CP HSSV ngày 15 tháng 11 năm 2014
H
P
mức đóng của HSSV là 4,5% mức lương cơ sở. Trong đó Nhà nước hỗ trợ 30%, HSSV
đóng 70%[11].
Phương thức đóng BHYT HSSV
Luật BHYT 2008 quy định Chính phủ quy định phương thức đóng BHYT đối
với HSSV do Chính phủ quy định[30]. Thơng tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC
U
về Hướng dẫn thực hiện BHYT hướng dẫn phương thức đóng BHYT đối với HSSV theo
học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đóng BHYT định kỳ sáu tháng
hoặc một năm một lần, cơ sở giáo dục thu tiền đóng bảo hiểm y tế của HSSV để nộp
H
vào quỹ bảo hiểm y tế[8].
Quyền lợi
Luật BHYT ra đời quy định đối tượng HSSV có trách nhiệm tham gia BHYT từ
01/01/2010. Quyền lợi của HSSV khi tham gia BHYT được Luật BHYT và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 quy định[30-31]:
-
Được cấp thẻ BHYT
-
Lựa chọn, đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu là tuyến xã, tuyến
huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh
hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia BHYT phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa
phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
14
bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu
động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
-
Được khám bệnh, chữa bệnh.
-
Được tổ chức BHYT thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ BHYT.
-
Yêu cầu tổ chức BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT liên quan giải thích,
cung cấp thơng tin về chế độ BHYT.
-
Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.
Kết quả tham gia BHYT HSSV
Tỷ lệ HSSV tham gia BHYT tăng dần qua các năm, năm học 2006 – 2007, tồn
quốc mới có chưa đến 45% HSSV tham gia BHYT, năm học 2010-2011 chỉ có gần
H
P
70%, năm học 2012-2013, tỷ lệ này là 80%[1]. Năm 2014, tỷ lệ tham gia BHYT của
HSSV lên tới 94%[6].
U
H
Biểu đồ 2. Xu hướng tham gia BHYT của các nhóm đối tượng[6]
Qua biểu đồ 2 cho thấy HSSV là một trong những nhóm đối tượng có tỷ lệ tham
gia BHYT cao và ổn định.
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT trong các nghiên cứu
trong nước và nước ngoài
Các nghiên cứu về tham gia BHYT ở SV trên thế giới và Việt Nam rất ít. Các
yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của SV tương tự các đối tượng khác và có
thêm một số đặc điểm đặc thù. Vì vậy, việc tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tham gia BHYT của SV dựa trên các nghiên cứu về tham gia BHYT của các đối tượng
khác. Các tài liệu dùng để tổng quan trong đề tài có thời gian trong khoảng 10 năm trở
lại đây.
15
Daniel Boateng và Dadson Awunyor-Vitor thực hiện nghiên cứu cắt ngang ở
vùng Volta của Ghana nhằm đánh giá thái độ cá nhân đối với chính sách bảo hiểm y tế
và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gia hạn hợp đồng bảo hiểm y tế năm 2013. Có
tổng cộng 300 người được lấy mẫu ngẫu nhiên và phỏng vấn. Dữ liệu thu thập ở cấp hộ
gia đình và được phân tích bằng phần mềm STATA. Kết quả nghiên cứu cho thấy 61,1%
người được hỏi hiện đang tham gia chương trình BHYT quốc gia, 23,9% khơng gia hạn
bảo hiểm và 15% chưa bao giờ đăng ký. Lý do không gia hạn bảo hiểm bao gồm chất
lượng dịch vụ kém (58%), thiếu tiền (49%) và do các chương trình khác (23%).
Nghiên cứu của Sarpong và cộng sự (2008) khảo sát 7223 hộ ở huyện Asante
Akim North, Ashanti, Ghana để tìm hiều mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế xã hội và
tham gia BHYT quốc gia. Thu thập thông tin về tài sản như đồ điện, điều kiện nhà ở…
H
P
ở cấp độ hộ gia đình. Kinh tế gia đình phân làm 3 cấp độ: thấp, trung bình và cao. Kết
quả cho thấy, 38% hộ gia đình tham gia BHYT quốc gia, trong đó tỷ lệ tham gia của các
hộ gia đình có kinh tế thấp, trung bình và cao là 21%, 43% và 60%. Nhằm tìm hiểu
những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới tỷ lệ tham gia BHYT thấp ở các nước nghèo, Platteau
và Ontiveros đã dựa trên một chương trình BHYT ở Ấn Độ tiến hành một nghiên cứu
U
tại bang Maharashtra. Nghiên cứu lấy mẫu 600 hộ, trong đó có 315 hộ tham gia BHYT
và 315 hộ khơng tham gia BHYT. Thông tin của nghiên cứu được thu thập 2 vòng. Vòng
1 thực hiện vào năm 2010 khi chương trình BHYT có sự hỗ trợ của SSP triển khai và
H
vòng 2 vào năm 2011 sau một năm triển khai chương.
Ngô Văn Đôn nghiên cứu về nhận thức, tham gia và sử dụng thẻ BHYT tự nguyện
và một số yếu tố liên quan của người dân tại xã Lạc Vệ huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh
năm 2006. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng; đối tượng gồm 215 hộ gia
đình đã có ít nhất 1 thành viên tham gia BHYT tự nguyện và 215 hộ gia đình chưa có ai
tham gia bất kỳ một loại hình BHYT nào. Đối tượng tham gia phỏng vấn là chủ hộ gia
đình.
Nghiên cứu của Trần Thúy Hà (2006) nhằm tìm hiều nhận thức và yếu tố liên
quan đến tham gia và sử dụng thẻ BHYT tự nguyện của người dân xã Trung Hòa, huyện
Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Nghiên cứu áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống tiến hành
trên 400 người thuộc hộ gia đình có và chưa có BHYT tự nguyện. Với thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang.
16
Lê Ngọc Quỳnh nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng tham gia BHYT của nông
dân thị xã Sơn Tây, Hà Nội năm 2012 và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu mơ tả cắt
ngang kết hợp định tính và định lượng, thu thập số liệu trên 390 nông dân được chọn
ngẫu nhiên.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT đã được nhiều tác giả
nghiên cứu, trong đó có một số yếu tố như sau:
Các yếu tố cá nhân
Giới
Sự khác biệt về giới trong việc tham gia BHYT được nhiều tác giả trên thế giới
và Việt Nam nghiên cứu.
H
P
David và cộng sự phân tích, đánh giá tổng hợp các nghiên cứu đã được thực hiện
từ 1990 đến 2013 để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia các chương trình
BHYT dựa vào cộng đồng ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Kết quả cho thấy:
ở Châu Á, những gia đình có chủ hộ là phụ nữ thì khả năng tham gia vào chương trình
BHYT dựa vào cộng đồng cao hơn chủ hộ là nam giới; ở vùng cận Sahara, có 3 trong 9
U
nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ thuận giữa việc tham gia BHYT dựa vào cộng đồng
và chủ hộ là nam giới[52]. Tương tự, Daniel Boateng và Dadson Awunyor-Vitor, có
55% nữ đang tham gia BHYT, chỉ có 14,1% nữ chưa từng tham gia BHYT. Trong khi
H
đó có 26,0% nam chưa từng tham gia BHYT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p=0,003. Nghiên cứu cho thấy giới tính ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đăng ký và
gia hạn tham gia BHYT quốc gia. Các nhà nghiên cứu cho rằng phụ nữ dễ bị tổn thương
và họ có vai trị chăm sóc trẻ em và các thành viên bị bệnh trong gia đình nên họ có thái
độ tích cực đối với việc tham gia BHYT so với nam giới[48].
Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa giới và việc tham gia BHYT. Ngơ Văn Đơn chưa tìm thấy mối liên quan giữa
giới và việc tham gia BHYT (p=0,55)[16]. Theo nghiên cứu của Trần Thúy Hà (2006)
chưa tìm thấy mối liên quan giữa giới và việc tham gia BHYT (p=0,6)[19].
Kinh tế
Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy tình trạng kinh tế của hộ gia đình liên quan
đến tình trạng tham gia BHYT. David và cộng sự (2015) tìm thấy 10 nghiên cứu cho