BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
HUỲNH THỊ KIM OANH
H
P
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TIỀN MÃN KINH-MÃN KINH
VÀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG Ở PHỤ NỮ 45 – 60 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
NĂM 2018
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
HUỲNH THỊ KIM OANH
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TIỀN MÃN KINH-MÃN KINH
H
P
VÀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG Ở PHỤ NỮ 45 – 60 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
NĂM 2018
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. BÙI THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tồn thể q Thầy,
Cơ của hai trƣờng Đại học Y tế Công cộng Hà Nội và Trƣờng Cao đẳng Y tế Tiền
Giang đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong học tập.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến GS.TS. Bùi Thị Thu Hà là
cô đã hƣớng dẫn, góp ý, hỗ trợ và ln động viên khích lệ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm y tế Thành phố Mỹ Tho,
lãnh đạo và các Anh (Chị) Trạm y tế xã Phƣớc Thạnh, trạm y tế Phƣờng 8, phƣờng
9 đã tạo điều kiện tốt để tôi hồn thành việc thu thập thơng tin trong thời gian thực
H
P
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản đã tạo điều
kiện về thời gian,động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập.
Sau cùng tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã
luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi an tâm học tập.
U
Tiền Giang, ngày 05 tháng 8 năm 2018
Huỳnh Thị Kim Oanh
H
I
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ IV
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................4
1.1 Các khái niệm: ...................................................................................................4
1.2 Tiền mãn kinh - mãn kinh - thang đo mức độ trầm trọng TMK-MK: ..............5
1. 3 Chất lƣợng cuộc sống và thang đo CLCS: .......................................................7
H
P
1.4 Tổng quan các nghiên cứu về CLCS ở phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh:.........9
1.5 Các yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ tiền mãn kinh –
mãn kinh ................................................................................................................10
1.5.1 Tình trạng kinh tế: ........................................................................................10
1.5.2 Trình độ học vấn: ......................................................................................10
1.5.3 Nghề nghiệp ..............................................................................................11
U
1.5.4 Tình trạng hơn nhân ..................................................................................11
1.5.5 Thời gian mãn kinh: ..................................................................................11
H
1.5.6 Hoạt động thể dục: ....................................................................................11
1.5.7 Tiền sử kinh nguyệt/ sản khoa:..................................................................11
1.5.8 Bệnh mạn tính: ..........................................................................................11
1.6 Mối liên quan giữa mức độ trầm trọng của TMK-MK với CLCS: .................11
1.7 Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu: .........................................................14
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................17
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................17
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................17
2.1.1. Tiêu chí chọn vào: ....................................................................................17
2.1.2. Tiêu chí loại trừ: .......................................................................................17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .................................................................17
2.2.1. Thời gian thực hiện ..................................................................................17
II
2.2.2. Địa điểm thực hiện ...................................................................................17
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................17
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................17
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ..................................................................................18
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................20
2.7. Các biến số nghiên cứu ...................................................................................21
2.7.1.Các biến số nghiên cứu .............................................................................21
2.7.2. Đặc điểm của các biến số nghiên cứu (Phụ lục 4) ...................................21
2.8. Các khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................21
2.8.1.Công cụ thu thập số liệu ............................................................................21
H
P
2.8.2. Thang đo CLCS ........................................................................................22
2.8.3. Tiêu chuẩn đánh giá .................................................................................22
2.9. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................23
2.10. Đạo đức nghiên cứu .....................................................................................24
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................25
U
3.1. Những đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu .........................................25
3.2. Chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh ...28
H
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ tiền mãn kinh –
mãn kinh ................................................................................................................31
3.4 Tƣơng quan giữa mức độ trầm trọng của triệu chứng TMK – MK với điểm
CLCS WHO BREF ................................................................................................34
CHƢƠNG 4 ..............................................................................................................35
BÀN LUẬN ..............................................................................................................35
4.1 Những mục tiêu chính của nghiên cứu ............................................................35
4.1.1 Chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu ......................................35
4.1.2 Những yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ tuổi tiền
mãn kinh – mãn kinh ..........................................................................................36
4.1.2.1 Tuổi ........................................................................................................36
4.1.2.2 Trình độ học vấn.....................................................................................36
4.1.2.3 Nghề nghiệp ...........................................................................................37
III
4.1.2.4 Tình trạng kinh tế ...................................................................................37
4.1.2.5 Tình trạng hơn nhân ...............................................................................38
4.1.2.6 Nơi sinh sống ..........................................................................................38
4.1.3 Mối liên quan giữa mức độ trầm trọng của các triệu chứng tiền mãn kinh
– mãn kinh với chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ tuổi 45 – 60 .........................38
4.2 Bàn luận về đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu .............................................41
4.2.1. Tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................41
4.2.2. Trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu.............................................41
4.2.3. Tình trạng hơn nhân của đối tƣợng nghiên cứu .......................................42
4.2.4. Nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................42
H
P
4.2.5. Tình trạng kinh tế của đối tƣợng nghiên cứu ...........................................42
4.2.6. Tình trạng sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu ........................................43
4.3 Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ................................................43
4.4 Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................44
KẾT LUẬN ...............................................................................................................45
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................46
U
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................47
PHỤ LỤC ..................................................................................................................55
Phụ lục 1 ................................................................................................................55
H
CÂU HỎI SÀNG LỌC ..........................................................................................55
Phụ lục 2 ................................................................................................................56
BẢN ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU ............................................56
Phụ lục 3 ................................................................................................................57
BỘ CÂUHỎI .........................................................................................................57
Phụ lục 4 ................................................................................................................64
CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ...................................................................................64
Phụ lục 5 ................................................................................................................74
Lệnh SPSS tính điểm WHO BREF .......................................................................74
IV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
CLCS
Chất lƣợng cuộc sống
ĐTB
Điểm trung bình
ĐTNC
Đối tƣợng nghiên cứu
MRS
Menopause rating scale (Thang đo chất lƣợng cuộc sống tuổi
mãn kinh)
PN
Phụ nữ
TMK-MK
Tiền mãn kinh - Mãn kinh
WHO
World health organization (Tổ chức y tế thế giới)
WHOQOL –
World Health Organization Quality of Life (Thang đo chất
BREF
lƣợng cuộc sống)
WHQ
Women’s Health Questionaire (Câu hỏi về sức khỏe phụ nữ)
H
U
H
P
V
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tƣợng nghiên cứu .....................................25
Bảng 3.2. Đặc điểm về sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu .....................................27
Bảng 3.3. Tần suất của các triệu chứng TMK – MK ................................................29
Bảng 3.4. Triệu chứng TMK – MK ở các nhóm đối tƣợng tiền sử kinh nguyệt ......29
Bảng 3.5. Số điểm của CLCS của phụ nữ tham gia nghiên cứu ...............................30
Bảng 3.6. So sánh chất lƣợng cuộc sống và nhóm tiền sử kinh nguyệt ....................30
H
P
Bảng 3.7. Một số yếu tố liên quan đến CLCS tiền mãn kinh – mãn kinh ................31
Bảng 3.8. So sánh giữa điểm CLCS chung với các nhóm có rối loạn TMK – MK..34
H
U
VI
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chất lƣợng cuộc sống là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống trong
bối cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống và có liên quan đến các
mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ. Tuy nhiên đối với
phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh có xuất hiện một số triệu chứng khơng
mong muốn có thể làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của họ trong giai đoạn
này. Đây cũng là độ tuổi mà nhiều phụ nữ vẫn còn làm việc, hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội và vẫn chƣa chấm dứt hoạt động tình dục.
Thực hiện nghiên cứu cắt ngang mơ tả có phân tích, sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định lƣợng với 346 phụ nữ ở độ tuổi từ 45-60 tại Thành phố Mỹ Tho,
H
P
Tiền Giang vì đây là độ tuổi biểu hiện rõ nhất triệu chứng quanh mãn kinh.
Mối liên quan giữa tiền mãn kinh – mãn kinh và chất lƣợng cuộc sống ở của
phụ nữ đã đƣợc nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam
cũng chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử
dụng bộ câu hỏi đánh giá về những triệu chứng trong thời kỳ quanh mãn kinh – mãn
U
kinh là MRS (Menopause Rating Scale) và đánh giá chất lƣợng cuộc sống của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHOQOL – Bref) để phỏng vấn và đánh giá chất lƣợng cuộc
H
sống. Sau khi phân tích Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với
CLCS ở phụ nữ TMK – MK kết quả cho thấy: Độ tuổi trung bình là 52.3 ± 4.2 tuổi.
CLCS thấp là 16 đối tƣợng nghiên cứu chiếm tỉ lệ 4,6%, CLCS trung bình là 307
đối tƣợng nghiên cứu chiếm tỉ lệ 88,7% và CLCS cao là 23 đối tƣợng nghiên cứu
chiếm tỉ lệ 6,6%.
Triệu chứng xảy ra trong thời kỳ quanh mãn kinh – mãn kinh sẽ tác động
trực tiếp đến tâm lý, thể chất và ảnh hƣởng không nhỏ lên chất lƣợng cuộc sống của
họ. Vì vậy, sau khi chúng tơi tiến hành nghiên cứu này mong muốn tìm ra các yếu
tố làm ảnh hƣởng đến tuổi TMK – MK nhằm tìm ra giải pháp điều trị thích hợp để
duy trì một cuộc sống khỏe mạnh, giảm bớt các triệu chứng không mong muốn và
làm
tăng
CLCS
cho
phụ
nữ
trong
lứa
tuổi
này.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe ở phụ nữ TMK – MK là vô cùng quan trọng và đang
đƣợc xã hội đặc biệt quan tâm hiện nay. Bƣớc vào tuổi TMK – MK, ngƣời phụ nữ
phải chịu nhiều thay đổi sinh lý khó chịu gây ra bởi sự suy yếu và mất dần chức
năng hoạt động nội tiết của buồng trứng, các rối loạn này ảnh hƣởng rất nhiều đến
CLCS.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1995), chất lƣợng cuộc sống (CLCS) liên quan
đến sức khỏe là: Sự đo lƣờng các mối quan hệ kết hợp về thể chất, tinh thần, sự tự
hài lòng và mức độ hoạt động độc lập của cá nhân cũng nhƣ sự tác động của các
mối quan hệ này với các đặc tính nổi bật trong hồn cảnh sống của ngƣời đó [34].
H
P
Do đó, đặc điểm cá nhân nhƣ: Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế,
tình trạng hơn nhân, tiền sử kinh nguyệt/ sản khoa, thời gian mãn kinh... là yếu tố
chính ảnh hƣởng đến CLCS của phụ nữ trong độ tuổi TMK – MK.
Theo báo cáo của Tổng Cục Thống Kê năm 2015, tuổi thọ trung bình của
phụ nữ Việt Nam là 76.1 tuổi [15]. Theo một số nghiên cứu, độ tuổi mãn kinh của
U
họ vào khoảng 45 – 55 tuổi [8],[10],[14]. Nhƣ vậy sau mãn kinh ngƣời phụ nữ còn
sống hơn 20 năm. Các triệu chứng cơ năng của thời kỳ quanh mãn kinh nhƣ các cơn
H
bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, khô teo âm đạo và một số bệnh lý xảy ra trên 70% phụ nữ
trong độ tuổi này [46]. Đây cũng là độ tuổi mà nhiều phụ nữ vẫn còn làm việc, hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội và vẫn chƣa chấm dứt hoạt động tình dục. Chính vì
vậy những triệu chứng xảy ra trong thời kỳ quanh mãn kinh – mãn kinh sẽ tác động
trực tiếp đến tâm lý, thể chất và ảnh hƣởng không nhỏ lên chất lƣợng cuộc sống của
họ. Các chỉ số nhƣ tỷ lệ tử vong và các thông số lâm sàng khách quan khơng phản
ánh đầy đủ các khía cạnh của bệnh tật và các vấn đề chăm sóc sức khỏe [50],[55].
Chính vì vậy, khái niệm chất lƣợng cuộc sống đã đƣợc đặt ra và nó ngày càng đƣợc
cơng nhận là một chỉ số đánh giá sức khỏe có giá trị trong nhiều loại bệnh. Việc
đánh giá CLCS không chỉ hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị
bệnh, mà còn đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả của một can thiệp trên bệnh nhân
[22],[33].
2
Nghiên cứu tại một số nƣớc trên thế giới cho thấy phụ nữ trong độ tuổi
TMK-MK có CLCS thấp hơn so với phụ nữ trong nhóm độ tuổi khác [8]. Một số
nghiên cứu cho thấy, phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ rối loạn vận mạch cao gấp
10,6 lần, rối loạn tâm lý cao gấp 3,5 lần, rối loạn thể chất cao gấp 5,7 lần và rối loạn
về tình dục cao gấp 3,2 lần so với phụ nữ trong độ tuổi khác. CLCS của những phụ
nữ này cũng thấp hơn so với phụ nữ trong nhóm độ tuổi khác [25].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu ở Huế cũng cho thấy đa số phụ nữ lứa tuổi
TMK-MK có CLCS trung bình và ngƣời càng có nhiều triệu chứng rối loạn TMKMK thì điểm CLCS càng giảm. CLCS của phụ nữ ở độ tuổi này thấp và rất thấp, có
khuynh hƣớng giảm dần theo thời gian mãn kinh <5 năm; 5-10 năm và >10 năm
H
P
[5],[17].Nghiên cứu tại Bệnh viện Từ Dũ cũng cho biết, bệnh nhân than phiền nhiều
liên quan đến TMK-MK và số trƣờng hợp đi khám về những lý do này tăng lên rõ
rệt [1],[2].
Tiền Giang là một trong 9 tỉnh đồng bằng sơng Cửu long, gồm có 8 huyện và
01 thành phố. Theo thống kê của Chi cục dân số Tỉnh tính đến đầu năm 2018 dân số
U
tỉnh Tiền Giang là 1.823.359. Riêng Thành phố Mỹ Tho chiếm 226.636, trong đó
phụ nữ là 119.937 ngƣời và phụ nữ trong độ tuổi 45 60 là 33.772 ngƣời.
H
Tuy nhiên tại Tiền Giang chƣa có nghiên cứu nào khảo sát chất lƣợng cuộc
sống của các phụ nữ này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Mối liên quan
giữa tiền mãn kinh – mãn kinh và chất lƣợng cuộc sống ở của phụ nữ 45 đến 60 tuổi
tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2018” với mong muốn đánh giá ảnh
hƣởng của các triệu chứng về tiền mãn kinh - mãn kinh đến cuộc sống của phụ nữ
độ tuổi 45 – 60 cũng nhƣ tìm ra các mối liên quan đến các ảnh hƣởng đó nhằm tìm
ra giải pháp điều trị thích hợp để duy trì một cuộc sống khỏe mạnh, giảm bớt các
triệu chứng không mong muốn và làm tăng CLCS cho phụ nữ trong lứa tuổi này.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh tại
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến giữa chất lƣợng cuộc sống ở phụ nữ
tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh.
H
P
H
U
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Các khái niệm:
Hội thảo về các giai đoạn sinh sản tổ chức năm 2001 tại Mỹ đã phát triển một hệ
thống danh pháp và phân ra các giai đoạn mãn kinh nhƣ sau [62] (Bảng 1.1):
Bảng 1.1. Các giai đoạn tuổi sinh sản
Lần có kinh cuối cùng
0
Giai đoạn
-5
Tên gọi
-4
-3
-2
Sớm
Đỉnh
+1
H
P
Tuổi sinh sản
Chuyển tiếp
các giai
đoạn
-1
Muộn
Sớm
Muộn
+2
Sau mãn kinh
Sớm
Muộn
Quanh mãn kinh
U
Thay đổi
thời gian
H
Chu kỳ
Đều
kinh
hoặc
nguyệt
khơng
Nội tiết
FSH bình thƣờng
Kinh đều
FSH↑
Thay đổi
Vơ kinh
Dài >
7 ngày
≥ 2 chu
FSH↑
kỳ
4
năm
1 năm
Khoảng
Đến
cuối
đời
Khơng cịn
kinh nguyệt
FSH↑
Nguồn: The Stages of Reproduction Aging Workshop (Soules, 2001) [62]
1.1.1 Tiền mãn kinh: Bắt đầu trong giai đoạn sớm của thời kỳ chuyển tiếp, thƣờng
là 2-3 năm trƣớc chu kỳ kinh cuối cùng và kết thúc 12 tháng sau chu kỳ kinh nguyệt
cuối cùng.
Giai đoạn này đƣợc bắt đầu với sự thay đổi độ dài chu kỳ kinh nguyệt và nồng độ
cao của FSH trong huyết thanh và kết thúc bằng chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Giai
đoạn này đƣợc chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ sớm đƣợc đặc trƣng bởi sự biến đổi độ
5
dài chu kỳ kinh nguyệt (dài hơn 7 ngày so với chu kỳ kinh nguyệt bình thƣờng).
Thời kỳ muộn đƣợc đặc trƣng bởi có trên 2 chu kỳ khơng rụng trứng và khoảng thời
gian vô kinh là trên 60 ngày, phụ nữ trong giai đoạn này thƣờng bắt đầu xuất hiện
các cơn bốc hỏa.
1.1.2 Mãn kinh: là sau 12 tháng vơ kinh tính từ chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Thời
kỳ này phản ánh đầy đủ sự suy giảm số lƣợng nang trứng và sự vắng mặt của các
nang trứng tiết estrogen.
Thời kỳ mãn kinh đƣợc xác định trên lâm sàng là trên 12 tháng vô kinh ở một phụ
nữ trên 45 tuổi và khơng có một ngun nhân nào khác [4].
H
P
Cách tiếp cận tốt nhất để chẩn đoán các giai đoạn mãn kinh là đánh giá toàn diện:
Chu kỳ kinh nguyệt, tiền căn sản khoa, thói quen sinh hoạt, các triệu chứng mãn
kinh (vận mạch, thay đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ). Các xét nghiệm FSH,
estradiol, inhibin B chỉ nên thực hiện khi chẩn đoán nghi ngờ và không phải trƣờng
hợp nào các xét nghiệm cũng phản ánh đúng tình trạng mãn kinh.
U
1.1.3 Sau mãn kinh: Chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn sớm đƣợc định nghĩa là trong
5 năm đầu tiên sau chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng, đƣợc đặc trƣng bởi sự suy giảm
hoàn toàn chức năng buồng trứng và sự tăng tốc độ mất xƣơng. Giai đoạn muộn bắt
H
đầu sau đó cho đến cuối đời.
1.1.4 Chất lƣợng cuộc sống: Theo Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO), chất lƣợng
cuộc sống (CLCS) là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong
bối cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống và liên quan đến các mục
đích, nguyện vọng, chuẩn mực và các mối quan tâm của họ.
1.2 Tiền mãn kinh - mãn kinh - thang đo mức độ trầm trọng TMK-MK:
1.2.1 Thang điểm đánh giá rối loạn mãn kinh MRS:
Thang điểm đánh giá mãn kinh lần đầu tiên đƣợc đƣa ra vào những năm đầu của
thập niên 1990 nhằm đánh giá độ mức độ nặng của các biểu hiện rối loạn mãn kinh.
Thang điểm đánh giá mãn kinh có giá trị để so sánh: (1) các rối loạn mãn kinh ở các
nhóm đối tƣợng khác nhau, (2) độ nặng của các rối loạn trên cùng một cá thể sau
6
một thời gian, (3) đánh giá thay đổi rối loạn giữa trƣớc và sau điều trị [41]. Thang
điểm này có thể dùng ở đối tƣợng mãn kinh tự nhiên hoặc mãn kinh do
phẫu thuật [48],[60].
Sự phát triển và chuẩn hóa thang điểm đƣợc thực hiện lần đầu vào năm 1996 trên
500 phụ nữ ngƣời Đức tuổi từ 45-60. Các triệu chứng đƣợc phân tích để thiết lập
thang điểm thơ của các rối loạn mãn kinh, sau đó dùng các phƣơng pháp thống
kê để xác định các phân đoạn của thang điểm. Cuối cùng có 3 nhóm triệu
chứng đƣợc đánh giá là rối loạn vận mạch, tâm lý, rối loạn niệu-sinh dục. Các
nghiên cứu cho thấy 3 nhóm triệu chứng này có độ tin cậy cao trong việc đánh gia
mức độ nặng. Các triệu chứng trong 3 nhóm bao gồm 11 triệu chứng. Các phụ nữ
H
P
mãn kinh sẽ tự đánh giá các rối loạn này và thang đo bao gồm 5 phân đoạn cho
phép mô tả độ nặng của mỗi triệu chứng bằng cách đánh dấu vào ô tƣơng ứng
[42],[67].
Thang điểm MRS đƣợc lƣợng giá là độ tin cậy cao có thể chấp nhận đƣợc nhƣ một
test chẩn đoán để đánh giá mức độ của triệu chứng rối loạn TMK – MK và chất
U
lƣợng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh. Phân tích hồi qui đa biến sẽ cho thấy các yếu
tố nhân khẩu xã hội không gây ảnh hƣởng trong việc đánh giá triệu chứng. Một số
vấn đề về sức khỏe nhƣ bệnh tim mạch, cao huyết áp, bệnh dạ dày, ruột có
H
sự ảnh hƣởng ít đối với việc đánh giá thang đo MRS [60].
Độ tin cậy của WHQ (Women’s Health Questionnaire) đã đƣợc kiểm định trong
một mẫu gồm 48 phụ nữ, sau khi hoàn thành câu trả lời, họ đƣợc mời lại để kiểm tra
vào 2 tuần sau đó. Kết quả sự tƣơng quan giữa các câu trả lời đạt 0,78 – 0,96. Tính
giá trị của các câu hỏi liên quan đến tâm thần cũng đƣợc kiểm định khi so sánh với
bộ câu hỏi chuyên về đánh giá trầm cảm là General Health Questionaire (GHQ)
[39].
1.2.2 Mức độ trầm trọng của TMK-MK:
Mức độ trầm trọng của TMK-MK đƣợc đánh giá qua thang đo MRS với số điểm đạt
đƣợc sau khi thu thập số liệu; Thang đo MRS bao gồm 11 mục đƣợc đánh giá các
7
triệu chứng mãn kinh , mỗi mục có thể đƣợc chấm điểm từ 0 “khơng có” đến 4 “rất
nghiêm trọng”. Điểm của từng lĩnh vực là tổng điểm của các câu hỏi thuộc lĩnh vực
đó.
Nhƣ vậy: Điểm tổng của MRS sẽ là tổng điểm của 3 lĩnh vực điểm thấp nhất của
MRS là 0 điểm và cao nhất là 44 điểm.
Điểm cắt đƣợc sử dụng là 16 điểm với:
- MRS < 16: Không nghiêm trọng
- MRS ≥ 16: Nghiêm trọng [13].
1. 3 Chất lƣợng cuộc sống và thang đo CLCS:
H
P
Năm 1948, Tổ chức Y tế thế giới đã định nghĩa sức khỏe là trạng thái hoàn toàn
thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là khơng có
bệnh hay thƣơng tật. Nhƣ vậy, chỉ quan tâm chữa trị bệnh tật là chƣa đủ, mà phải
quan tâm đến cuộc sống của con ngƣời về khía cạnh tinh thần và xã hội. Vì vậy,
cảm nhận của mỗi cá nhân về cuộc sống của họ là rất quan trọng, điều đó quyết định
U
rất lớn đến CLCS của mỗi ngƣời. Do đó, năm 1995, nhóm nghiên cứu về CLCS
thuộc Tổ chức Y tế thế giới (WHOQOL-Group) đã đƣa ra định nghĩa về CLCS nhƣ
sau: CLCS là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong bối cảnh
H
văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống và liên quan đến các mục đích,
nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ [57]. CLCS là một khái niệm
đa chiều, các khía cạnh của CLCS đƣợc nhiều ngành nhiều lĩnh vực phân tích theo
các tiêu chí khác nhau.Trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực y tế, tình trạng sức khoẻ
bao gồm cả sức khỏe thể chất và sức khoẻ tâm thần đƣợc xem là khía cạnh quan
trọng nhất của CLCS, tuy nhiên CLCS còn liên quan đến nhiều yếu tố khác trong
đời sống xã hội của ngƣời bệnh. Hầu hết các công cụ đánh giá CLCS đều đƣợc thiết
kế dƣới dạng bộ câu hỏi [22]. Cách xây dựng và đánh giá thang điểm tƣơng ứng
gồm nhiều khía cạnh và nhiều mức độ [40]. Điều này có nghĩa là có một giá trị thực
của CLCS nhƣng không thể đo trực tiếp đƣợc mà chỉ có thể đo lƣờng gián tiếp.
Bằng cách hỏi một loạt các câu hỏi đơn lẻ, sau đó nhóm lại thành đề mục, nhiều đề
8
mục gom lại thành thang đo, nhiều thang đo kết hợp lại thành lĩnh vực, các lĩnh vực
hợp lại để phản ánh toàn bộ CLCS [40],[44].
Để đánh giá CLCS toàn diện hơn, đa số các nghiên cứu đã sử dụng bộ công cụ
WHOQOL – 100 đƣợc Tổ chức Y tế thế giới công bố vào năm 1995. Đây cũng
đƣợc xem là bộ cơng cụ đo lƣờng nhiều nhất các khía cạnh của CLCS bao gồm 6
khía cạnh: khía cạnh thể chất, tâm lý, xã hội, tâm linh, kinh tế và môi trƣờng.
WHOQOL – 100 bao gồm 100 câu hỏi, mỗi câu tƣơng ứng với năm ý trả lời theo
thang đo Likert 5 mức độ điểm. Tuy nhiên, số lƣợng câu hỏi trong bộ công cụ này
khá nhiều, thời gian tự đánh giá lâu (mất khoảng 45 phút) nên khó thực hiện [63].
Bộ câu hỏi về Chất lƣợng cuộc sống của Tổ chức Y tế Thế giới (The World Health
H
P
Organization Quality of Life, WHOQOL-BREF) bao gồm 26 câu đánh giá theo
thang điểm Likert 5 mức độ, đo lƣờng các lĩnh vực rộng lớn sau: sức khoẻ thể chất,
sức khoẻ tâm lý, mối quan hệ xã hội và môi trƣờng. WHOQOL-BREF là một phiên
bản ngắn hơn của công cụ ban đầu và có thể sử dụng WHOQOL-BREF để đánh giá
CLCS ở các nền văn hoá và cộng đồng dân cƣ khác nhau. Kết quả sẽ đƣợc qui đổi
U
sang thang đo 100 theo bảng qui ƣớc, điểm càng cao phản ánh chất lƣợng cuộc sống
càng tốt và ngƣợc lại.
H
-
WHOQOL-BREF< 33: Chất lƣợng cuộc sống thấp.
-
33 ≤ WHOQOL-BREF ≤ 66: Chất lƣợng cuộc sống trung bình.
-
WHOQOL-BREF > 66: Chất lƣợng cuộc sống cao [64].
Tóm lại, trong nghiên cứu này bộ công cụ WHOQOL-BREF và thang đo MRS
đƣợc lựa chọn để đánh giá CLCS của phụ nữ tuổi TMK – MK. Đây là các bộ công
cụ ngắn gọn, dễ trả lời, rất thuận tiện khi sử dụng và có tính ứng dụng linh hoạt ở
các nƣớc có nền văn hóa khác nhau, đặc biệt là chỉ mất khoảng thời gian ngắn (10 15 phút) để tự đánh giá, phù hợp cho đối tƣợng tham gia nghiên cứu là phụ nữ trung
niên có các triệu chứng TMK – MK. WHOQOL-BREF và MRS đƣợc sử dụng rất
phổ biến trong các nghiên cứu đo lƣờng CLCS phụ nữ TMK – MK của các tác giả
9
trên thế giới và Việt Nam. Bộ công cụ này cũng đã có bản dịch tiếng Việt và đƣợc
tác giả Việt Nam sử dụng trong các nghiên cứu tƣơng tự [5],[6],[9],[16].
1.4 Tổng quan các nghiên cứu về CLCS ở phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh:
Trƣớc đây, thuật ngữ CLCS của phụ nữ mãn kinh thƣờng gắn liền với các
triệu chứng nhƣ cơn bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, khô âm đạo, hay loãng xƣơng [65].
CLCS thấp hay cao tùy thuộc vào mức độ của các triệu chứng trên. Tuy nhiên, theo
quan điểm hiện nay, CLCS của phụ nữ mãn kinh luôn nằm trong mối tƣơng quan
chặt chẽ với nhiều lĩnh vực sức khỏe khác nhau. Các lĩnh vực sức khỏe liên quan
đến tuổi mãn kinh bao gồm: thể chất, tinh thần, cảm xúc và sự hài lịng trong cơng
việc và trong xã hội. CLCS có thể vẫn bị ảnh hƣởng ngay cả khi khơng có mặt các
H
P
triệu chứng này hoặc khi triệu chứng đã đƣợc cải thiện thông qua điều trị.
Nghiên cứu của Ayers và cộng sự trên 140 phụ nữ mãn kinh ở London-Anh
đã ghi nhận rằng triệu chứng bốc hỏa/vã mồ hôi đêm làm giảm CLCS của phụ nữ,
trong đó có 53% ngƣời có tình trạng sức khỏe kém, 66% thƣờng xuyên có rối loạn
tâm lý/ lo âu và 77% ngƣời phải đi khám bác sĩ vì các triệu chứng này [23]. Bằng
U
cách dùng các bộ câu hỏi WHOQOL-BREF, WHQ và SF-36, nghiên cứu của
Żołnierczuk-Kieliszek và cộng sự năm 2012 trên 2.143 phụ nữ Ba Lan tuổi từ 45 –
65 cho thấy đa số phụ nữ có các triệu chứng TMK – MK có chất lƣợng cuộc sống
H
trung bình. Trong đó, CLCS tâm lý là mảng có điểm số thấp nhất so với các lĩnh
vực khác (môi trƣờng, thể chất và xã hội [69]. Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ sử
dụng bảng câu hỏi WHOQOL-BREF và MRS năm 2015 ghi nhận có 72% đối tƣợng
có triệu chứng bốc hỏa, 71.5% phụ nữ có triệu chứng vả mồ hơi và 63% ngƣời ln
có cảm giác mệt mỏi thiếu sức sống. Có 44% trƣờng hợp nhận định có chất lƣợng
cuộc sống thấp và 46% phụ nữ rất không hài lịng về tình trạng sức khỏe của họ
[45]. Tƣơng tự nhƣ vậy, nghiên cứu trên 1100 phụ nữ tuổi từ 45 – 60 tại Minia, Ai
Cập cũng sử dụng bảng câu hỏi MRS để đánh giá chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ
có rối loạn TMK – MK. Kết quả cho thấy các triệu chứng thƣờng gặp là đau nhức
cơ/ khớp (82.1%), giảm sút sức khỏe thể chất và tinh thần (69.6%) và bốc hỏa, đổ
mồ hôi (49.2%). Điểm MRS thể chất là 4.12 (SD 2.22), tâm lý là 2.86 (SD 2.50) và
10
các rối loạn niệu dục có điểm MRS thấp nhất, 2.13 (SD 1.04). Điểm MRS tổng
cộng phản ánh chất lƣợng cuộc sống trung bình [9.11 (SD 5.76)] [49].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hoàng Thị Liên và cộng sự trên 470 phụ nữ sống tại
Huế ghi nhận có 11.9% phụ nữ có triệu chứng mãn kinh nghiêm trọng (điểm MRS
≥16), 3.2% đối tƣợng tham gia có chất lƣợng cuộc sống thấp và 82% có chất lƣợng
cuộc sống trung bình (đánh giá bằng bộ câu hỏi WHOQOL-BREF). Kết quả này
tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nhàn và cộng sự năm 2016
[16]. Các triệu chứng TMK – MK trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Phƣơng
Thảo và cộng sự (năm 2017) xuất hiện với tỷ lệ tƣơng đối cao với bốc hỏa chiếm
35,9%, vã mồ hôi đêm 20,2%, khô âm đạo 57,7% và giao hợp đau 30,8%, do đó
H
P
làm tỷ lệ phụ nữ có CLCS chung rất thấp và thấp chiếm chủ yếu (97.2%) (đánh giá
theo thang điểm Utian). Chất lƣợng sống rất thấp và thấp có khuynh hƣớng giảm
dần theo thời gian mãn kinh <5 năm; 5-10 năm và >10 năm. Theo nghiên cứu này,
chức năng tình dục giảm chiếm 98% [9].
1.5 Các yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ tiền mãn kinh –
U
mãn kinh
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1995), CLCS liên quan đến sức khỏe là: Sự đo lường
các mối quan hệ kết hợp về thể chất, tinh thần, sự tự hài lòng và mức độ hoạt động
H
độc lập của cá nhân cũng như sự tác động của các mối quan hệ này với các đặc
tính nổi bật trong hồn cảnh sống của người đó [33]. Do đó, đặc điểm cá nhân là
yếu tố chính ảnh hƣởng đến CLCS của phụ nữ trong độ tuổi TMK – MK.
1.5.1 Tình trạng kinh tế:
Có thu nhập cao và ổn định thì khả năng tiếp cận với chính sách chăm sóc sức
khỏe cũng nhƣ các dịch vụ y tế gần và tốt hơn. Một vài nghiên cứu cho thấy những
ngƣời phụ nữ có nhiều nguồn thu nhập, có tài chính cao hơn có ít chịu đựng những
triệu chứng về thể chất và tâm lý xã hội hơn [28].
1.5.2 Trình độ học vấn: Những phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn, có nhận thức
và hiểu biết hơn về vấn đề mãn kinh, sẽ có ý thức chăm sóc sức khỏe và thói quen
của họ nhờ đó cải thiện đƣợc chất lƣợng cuộc sống [43].
11
1.5.3 Nghề nghiệp: Việc làm là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến chất
lƣợng cuộc sống sau mãn kinh, trong nghiên cứu Ensiyeh Norozi cho thấy phụ nữ
nghỉ hƣu có chất lƣợng cuộc sống tốt hơn so với phụ nữ làm cơng việc nội trợ [36].
1.5.4 Tình trạng hôn nhân: Nghiên cứu của Ensiyeh Norozi và cộng sự cho thấy
rằng phụ nữ lập gia đình có chất lƣợng cuộc sống tốt hơn so với những ngƣời góa
bụa [36]. Tình trạng hơn nhân cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc
sống sau mãn kinh, những nghiên cứu khác cũng cho thấy phụ nữ có gia đình có
thái độ tích cực hơn so với những phụ nữ đã ly hôn.
1.5.5 Thời gian mãn kinh: Những ngƣời phụ nữ trẻ tuổi sẽ có chất lƣợng cuộc
sống tốt hơn so với những ngƣời phụ nữ lớn tuổi. Một nghiên cứu cho thấy những
H
P
phụ nữ mãn kinh ở độ tuổi cao có chất lƣợng cuộc sống tốt hơn so với những ngƣời
phụ nữ mãn kinh trẻ tuổi [35].
1.5.6 Hoạt động thể dục: Các hoạt động thể dục thƣờng xuyên giúp làm cải thiện
chất lƣợng cuộc sống tốt hơn ở tuổi mãn kinh, làm giảm triệu chứng và phòng ngừa
các bệnh lý thƣờng xuất hiện ở tuổi mãn kinh [54].
U
1.5.7 Tiền sử kinh nguyệt/ sản khoa: Chu kỳ kinh nguyệt đều hoặc không đều, số
ngày hành kinh, lƣợng máu mất khi hành kinh; số lần sanh, số lần có thai, số lần sẩy
thai.
H
1.5.8 Bệnh mạn tính: Các bệnh lý mãn tính ảnh hƣởng đáng kể đến chất lƣợng
cuộc sống sau mãn kinh. Ở tuổi mãn kinh nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, loãng
xƣơng tăng cao so với phụ nữ chƣa mãn kinh.
1.6 Mối liên quan giữa mức độ trầm trọng của TMK-MK với CLCS:
Tiền mãn kinh, mãn kinh là những giai đoạn tự nhiên đến với mọi ngƣời phụ
nữ và ai cũng đều phải trãi qua. Khi bƣớc vào giai đoạn này hầu hết chị em phụ nữ
đều gặp phải những rối loạn tiền mãn kinh nhất định và có biểu hiện lâm sàng rõ rệt
nhƣ: Bốc hỏa, vả mồ hơi, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tình dục, rối loạn giấc ngủ,
mệt mỏi, trầm cảm ... các rối loạn này khiến cho cuộc sống phụ nữ bị đảo lộn và
mệt mỏi làm ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống.
12
Bƣớc vào độ tuổi tiền mãn kinh, chức năng của buồng trứng bắt đầu suy giảm, hiện
tƣợng phóng nỗn khơng đều, chính vì vậy Estrogen đƣợc sản sinh từ buồng trứng
cũng bắt đầu bị suy giảm và giảm đi một lƣợng horom progesteron đáng kể. Chính
vì các nội tiết tố bị rối loạn khiến cho cơ thể sức khỏe ngƣời phụ nữ gặp nhiều các
rối loạn khác khiến cho sức khỏe chị em bị suy giảm, từ đó làm ảnh hƣởng trầm
trọng chất lƣợng cuộc sống của họ.
Biểu hiện lâm sàng của các giai đoạn tiền mãn kinh – mãn kinh là vô cùng phong
phú và phức tạp, từ không có triệu chứng cho đến những biến chứng nặng nhƣ bệnh
tim mạch, loãng xƣơng gây gãy xƣơng… Các triệu chứng thƣờng gặp bao gồm:
- Cơn bốc hỏa: Một trong những triệu chứng cấp tính và phổ biến nhất trong thời
H
P
kỳ mãn kinh là cơn bốc hỏa, tần suất của các cơn bốc hỏa có thể lên đến 75%. Cơ
chế bốc hỏa chƣa đƣợc biết rõ [3],[11]. Ngƣời ta nghĩ rằng sự kiện khởi đầu từ vùng
hạ đồi, làm tăng thân nhiệt và tăng chuyển hóa. Cơn bốc hỏa thƣờng bắt đầu bằng
cảm giác tăng nhiệt độ đột ngột tập trung vào phần ngực và vùng mặt, sau đó lan tỏa
tồn thân. Cảm giác nóng kéo dài 2-4 phút, thƣờng đi kèm với triệu chứng đổ mồ
U
hôi nhiều và đôi khi hồi hộp, tiếp theo đó là cảm giác ớn lạnh và có thể kèm theo lo
âu. Các cơn bốc hỏa xảy ra nhiều lần trong ngày và thƣờng là vào ban đêm.
H
- Rối loạn giấc ngủ: Một triệu chứng thƣờng đi kèm với cơn bốc hỏa là rối loạn
giấc ngủ vì cơn bốc hỏa thƣờng xảy ra vào ban đêm. Tuy nhiên, ở những phụ nữ có
các cơn bốc hỏa xảy ra ban ngày thì khả năng rối loạn giấc ngủ của họ vẫn cao hơn
bình thƣờng.
- Đổ mồ hơi đêm: Đổ mồ hôi ban đêm không thực sự là một rối loạn giấc ngủ,
nhƣng nó lại ảnh hƣởng đến giấc ngủ của phụ nữ tuổi tiền mãn kinh. Đối với nhiều
phụ nữ, trải nghiệm đổ mồ hôi ban đêm quá nghiêm trọng đến nỗi nó làm gián đoạn
giấc ngủ, và nó có thể làm tăng sự khó chịu và căng thẳng.
Những đợt đổ mồ hơi ban đêm này có thể dao động từ mức độ nhẹ đến cƣờng độ
cao. Nguyên nhân có thể là do sự mất cân bằng nội tiết tố kết hợp với các yếu tố
môi trƣờng, chẳng hạn nhƣ mơi trƣờng ngủ q nóng.
13
- Xuất huyết âm đạo bất thƣờng: Những chu kỳ không rụng trứng và sự thiếu hụt
progesteron trong giai đoạn chuyển tiếp có thể dẫn đến một thời gian dài tiếp xúc
với estrogen không đối kháng. Hậu quả là, gây nên triệu chứng xuất huyết dai dẳng
và tăng sinh nội mạc tử cung. Thiểu kinh trên 6 tháng hay xuất huyết nặng trong
thời kỳ này đều cần đƣợc kiểm tra nội mạc tử cung. Sinh thiết nội mạc tử cung là
tiêu chuẩn để loại trừ bệnh lý tăng sinh nội mạc tử cung.
- Khơ âm đạo: Biểu mơ lót âm đạo rất nhạy cảm với sự thay đổi nồng độ estrogen,
vì vậy sự thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kinh dẫn đến sự mỏng dần của niêm
mạc âm đạo. Hậu quả là xuất hiện các triệu chứng khô, teo âm đạo, ngứa và giao
hợp đau. Tỷ lệ khô âm đạo trong một nghiên cứu lần lƣợt là 3%, 4%, 21% và 47%
H
P
phụ nữ tƣơng ứng với các giai đoạn sinh sản, giai đoạn đầu quá trình chuyển tiếp,
giai đoạn sau quá trình chuyển tiếp và 3 năm sau mãn kinh [32],[66]. Trong một
nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu ở những phụ nữ 40-55 tuổi, tỷ lệ khô âm đạo là 13,1%
[38].
- Rối loạn tình dục: Sự sụt giảm estrogen tại chỗ dẫn đến giảm lƣợng máu đến
U
vùng âm hộ, âm đạo. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến âm đạo khơ và teo [59].
Những thay đổi trên cịn làm giảm sự nhạy cảm ở âm vật và vùng âm hộ, làm giảm
khối cảm trong quan hệ tình dục [52].
H
- Trầm cảm: Một số nghiên cứu đã cho thấy phụ nữ mãn kinh sớm có tỷ lệ các
triệu chứng tâm thần cao hơn phụ nữ cùng độ tuổi nhƣng chƣa mãn kinh (14,6% so
với 8%) [26]. Những triệu chứng này chủ yếu là khó chịu, căng thẳng, thay đổi tính
tình và phổ biến ở những phụ nữ có trình độ học vấn thấp.
Nghiên cứu khác cho thấy tiền sử trầm cảm trƣớc đây là một yếu tố dự báo mạnh
của sự tái phát trầm cảm trong thời kỳ mãn kinh [27]. Khi sử dụng thang đo MRS
trong đánh giá CLCS tuổi TMK-MK bằng cách chấm điểm trong bộ câu hỏi đƣợc
thiết kế sẳn và theo thang đo Likert với 5 mức độ chúng ta thấy rằng các triệu chứng
biểu hiện của TMK-MK làm ảnh hƣởng trực tiếp đến CLCS của các chị em phụ nữ
trong giai đoạn này [16].
14
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Liên và cộng sự (2014) cho thấy phụ nữ
có triệu chứng TMK – MK càng trầm trọng thì chất lƣợng cuộc sống của họ càng
giảm [5]. Điều này cũng đƣợc khẳng định trong kết quả nghiên tại Huế 2016 của
Trần Thị Thanh Nhàn và cộng sự. Trong nghien cứu này, mức độ các triệu chứng
mãn kinh có ảnh hƣởng mạnh nhất đến CLCS của phụ nữ. Những phụ nữ có các
triệu chứng mãn kinh ở mức độ khơng nghiêm trọng sẽ có CLCS tốt cao gấp 4,7 lần
so với những phụ nữ có mức độ các triệu chứng mãn kinh nghiêm trọng (p < 0,05)
[12]. Các kết quả này tƣơng tự với nghiên cứu của Jayabhathi về mức độ ảnh hƣởng
của triệu chứng TMK – MK tên phụ nữ Ấn Độ năm 2016 [41].
1.7 Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu:
H
P
Tiền Giang là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu long, nằm trãi dọc theo
bờ Bắc sông Tiền với chiều dài 120 km khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho việc
phát triển về nông nghiệp và đây là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp của cả
nƣớc, đặc biệt là các loại nơng sản có giá trị hàng hố cao nhƣ lúa gạo, trái cây, về
thủy sản có nƣớc mặn và nƣớc ngọt. Tiền Giang là tỉnh có diện tích
U
2.481,8km2, Phía Bắc: giáp tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh; Phía Tây:
giáp tỉnh Đồng Tháp; Phía Nam: giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long; Phía Đơng: giáp
biển Đơng.
H
Tiền Giang có 08 huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phƣớc, Chợ
Gạo, Gị Cơng Đơng, Gị Cơng Tây, Tân Phú Đông; 02 thị xã: thị xã Cai lậy, thị xã
Gị Cơng và 01 thành phố lớn nhất trong Tỉnh là thành phố Mỹ Tho với địa thế là
thành phố loại 1 trong Tỉnh có 11 phƣờng và 6 xã ven.
Theo thống kê của Chi cục dân số Tỉnh tính đến đầu năm 2018 dân số tỉnh
Tiền Giang là 1.823.359. Riêng Thành phố Mỹ Tho chiếm 226.636, trong đó phụ
nữ là 119.937 ngƣời và phụ nữ trong độ tuổi 45 60 là 33.772 ngƣời.
Do thành phố Mỹ Tho có 11 phƣờng và 6 xã ven và với số mẫu nghiên cứu
của chúng tôi là 350 mẫu và với số phụ nữ ở phƣờng, xã đƣợc phân bố tƣơng đối
đồng đều ở các nơi nên chúng tôi quyết định chọn 3 phƣờng, xã để làm nghiên cứu
15
và chọn theo phƣơng pháp bốc thăm ngẫu nhiên và với tỷ lệ 2/1 (phƣờng/xã). Sau
cùng chúng tôi chọn đƣợc phƣờng 8, phƣờng 9 và xã Phƣớc Thạnh.
Phƣớc Thạnh là xã ven thành phố với tổng số phụ nữ là 6740 ngƣời, trong đó
phụ nữ ở độ tuổi 45 60 là 1811 ngƣời.
Phƣờng 8 là một phƣờng trong thành phố với tổng số phụ nữ là 6500 ngƣời,
trong đó phụ nữ ở độ tuổi 45 60 là 1927 ngƣời.
Phƣờng 9 là một phƣờng trong thành phố với tổng số phụ nữ là 3897 ngƣời,
trong đó phụ nữ ở độ tuổi 45 60 là 1051 ngƣời.
H
P
H
U
16
KHUNG LÝ THUYẾT
Từ các kết quả nghiên cứu về CLCS của phụ nữ có rối loạn TMK – MK của
các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành xây dựng khung lý
thuyết cho nghiên cứu này.
H
P
U
H
Sơ đồ: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân đến chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ
có triệu chứng rối loạn tiền mãn kinh – mãn kinh