BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
Tơ Thị Phương Thảo
H
P
THỰC TRẠNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN TẠI CÁC
CƠ SỞ MỘC THÔN PHÙ YÊN, XÃ TRƯỜNG YÊN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI NĂM 2011
U
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành đào tạo: 60720301
H
Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Diệp
Hà Nội, 2012
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING - MOH
HANOI SCHOOL OF PUBLIC HEALTH
Tô Thị Phương Thảo
H
P
OCCUPATIONAL ACCIDENT SITUATION AND
RELATED FACTORS IN WOOD VILLAGE, PHU
YEN, TRUONG YEN COMMUNE, CHUONG MY
DISTRICT, HANOI IN 2011
U
MASTER OF PUBLIC HEALTH THESIS
Code: 60720301
H
Intructor: Dr. Nguyễn Bích Diệp
Ha Noi, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
Tơ Thị Phương Thảo
H
P
THỰC TRẠNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN TẠI CÁC
CƠ SỞ MỘC THÔN PHÙ YÊN, XÃ TRƯỜNG YÊN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI NĂM 2011
U
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành đào tạo: 60720301
H
Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Diệp
Hà Nội, 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn
của mình TS. Nguyễn Bích Diệp và ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh đã tận tình hướng dẫn cho
tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cơ giáo và các phịng
ban của Trường Đại học Y tế cơng cộng đã góp nhiều cơng sức đào tạo, giúp đỡ tơi
H
P
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Y tế huyện Chương Mỹ, Trạm Y tế xã
Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội đã tạo điều kiện và nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ
tơi trong thời gian thu thập số liệu tại thực địa.
Tôi chân thành cảm ơn các bạn trong khoá Cao học 14 và những người bạn thân
U
thiết đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Sau cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình,
những người thân yêu nhất của tơi đã cùng chia sẻ những khó khăn và dành cho tơi tình
H
cảm, sự động viên và chăm sóc q báu trong suốt quá trình 02 năm tham gia học tập
cũng như hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ
An toàn lao động
ATVSLĐ
An toàn vệ sinh lao động
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
Bộ LĐTBXH
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
CN-TTCN
Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp
CSSX
Cơ sở sản xuất
ĐKLĐ
Điều kiện lao động
ĐTV
Điều tra viên
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
MTLĐ
Môi trường lao động
NLĐ
Người lao động
PTBVCN
Phương tiện bảo vệ cá nhân
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TLĐLĐVN
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
TNLĐ
TTLT
TNTT
TTYT
U
H
P
H
Tai nạn lao động
Thông tư liên tịch
Tai nạn thương tích
Trung tâm Y tế
UBND
Ủy ban nhân dân
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. i6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................. Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................... Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................. Error! Bookmark not defined.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
1.1. Đặc điểm chung về làng nghề Việt Nam ........................................................... 4
1.2. Tình hình tai nạn lao động tại Việt Nam và trên thế giớiError! Bookmark not defined.
H
P
1.3. Một số đặc điểm về phát triển làng nghề huyện Chương Mỹ, Hà Nội .............. 20
1.4. Quy trình sản xuất đồ gỗ tại các cơ sở mộc thôn Phù Yên, xã Trường Yên...... 22
Chương II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu .................................................... 25
U
2.3. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................... 25
2.4. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................. 25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 25
H
2.6. Phân tích số liệu .............................................................................................. 26
2.7. Biến số nghiên cứu.......................................................................................... 27
2.8. Quy trình đảm bảo chất lượng của nghiên cứu ............................................... 35
2.9. Một số khái niệm trong nghiên cứu ................................................................ 35
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục ................................ 37
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 38
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................39
3.1. Một số thông tin chung ................................................................................... 39
3.2. Thực trạng tai nạn lao động trong làng nghề mộc thôn Phù Yên .................... 507
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tai nạn lao động................................................... 58
Chương IV. BÀN LUẬN............................................................................................67
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................................ 67
4.2. Thực trạng tai nạn lao động tại cơ sở mộc thôn Phù Yên, xã Trường Yên,
huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011.................................................................... 73
4.3. Các yếu tố liên quan đến tai nạn lao động tại các cơ sở mộc thôn Phù Yên, xã
Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011............................................... 78
4.4. Về phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 82
Chương V. KẾT LUẬN..............................................................................................84
5.1 Thực trạng tai nạn lao động tại cơ sở mộc thôn Phù Yên, xã Trường Yên,
huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011 ................................................................... 84
5.2. Một số yếu tố liên quan đến tai nạn lao động tại cơ sở mộc trên địa bàn thôn
Phù Yên, xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011........................... 84
H
P
Chương VI. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................85
6.1. Đối với chính quyền xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội................... 85
6.2. Đối với người sử dụng lao động tại làng nghề mộc thôn Phù Yên ................... 85
6.3. Đối với người lao động tại làng nghề mộc thôn Phù Yên ................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
U
Phụ lục 1: Phiếu điều tra (Phiếu 1 và Phiếu 2)
Phụ lục 2: Bảng kiểm đánh giá điều kiện lao động tại cơ sở mộc
H
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Phân bố về độ tuổi của người lao động làng nghề mộc thôn Phù Yên
39
Bảng 3.2.
Phân bố về trình độ học vấn của người lao động làng nghề mộc thơn
Phù n
Phân bố về trình độ chun môn của người lao động làng nghề mộc
thôn Phù Yên
Thâm niên nghề của người lao động làng nghề mộc thôn Phù n
40
Phân bố vị trí cơng việc của người lao động làng nghề mộc thơn Phù
n
Phân bố theo loại hình thuê mướn lao động tại làng nghề mộc thôn
Phù Yên
Mức thu nhập trung bình/tháng của người lao động làng nghề mộc
thôn Phù Yên
Thông tin về tham gia BHXH, BHYT của người lao động làng nghề
mộc thôn Phù Yên
Thông tin về khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho người lao động
làng nghề mộc thôn Phù Yên
Thông tin về thời gian làm việc trong ngày của người lao động làng
nghề mộc thôn Phù Yên
Thông tin về số ngày làm việc trong tuần của người lao động
làng nghề mộc thôn Phù Yên
Điều kiện ATLĐ tại các cơ sở sản xuất mộc thôn Phù Yên qua
phỏng vấn người lao động
Thông tin về điều kiện ATLĐ tại các cơ sở mộc thôn Phù Yên qua
đánh giá bằng bảng kiểm
Thông tin về cung cấp PTBVCN cho NLĐ làng nghề mộc thôn Phù
Yên qua phỏng vấn người lao động
Thông tin về huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động làng nghề
mộc thôn Phù Yên
Phân bố TNLĐ theo số ca mắc trong năm
41
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
H
P
U
H
40
41
41
42
42
43
43
43
44
44
46
46
47
Bảng 3.17. Phân bố TNLĐ theo giới tính của NLĐ
48
Bảng 3.18. Phân bố TNLĐ theo trình độ học vấn của NLĐ
48
Bảng 3.19. Phân bố TNLĐ theo thâm niên nghề của NLĐ
49
Bảng 3.20. Phân bố TNLĐ theo loại lao động, vai trò trong công việc số giờ và
số ngày làm việc của NLĐ
49
Bảng 3.21. Tình hình sử dụng rượu bia của NLĐ trước khi xảy ra TNLĐ
50
Bảng 3.22. Phân bố TNLĐ theo thời điểm xảy ra TNLĐ trong ngày
51
Bảng 3.23. Phân bố TNLĐ theo nguyên nhân gây thương tích
51
Bảng 3.24. Phân bố TNLĐ theo mức độ trầm trọng của thương tích
52
Bảng 3.25.
Thời gian phải nghỉ việc do TNLĐ của người lao động
53
Bảng 3.26.
Cơ sở y tế đến điều trị khi NLĐ làng nghề mộc bị TNLĐ
54
Bảng 3.27.
Chi phí cho điều trị khi bị TNLĐ
54
Bảng 3.28.
Đối tượng chi trả cho điều trị TNLĐ của người lao động
55
Bảng 3.29.
Số tiền công mất đi do nghỉ lao động để điều trị TNLĐ
55
Bảng 3.30.
56
Bảng 3.32.
Đánh giá ảnh hưởng của TNLĐ tới sức khoẻ qua phỏng vấn NLĐ bị
TNLĐ làng nghề mộc thôn Phù Yên
Đánh giá ảnh hưởng của TNLĐ tới kinh tế gia đình qua phỏng vấn
NLĐ bị TNLĐ làng nghề mộc thôn Phù Yên
Mối liên quan giữa TNLĐ với giới tính của người lao động
Bảng 3.33.
Mối liên quan giữa TNLĐ với trình độ học vấn của người lao động
58
Bảng 3.34.
Mối liên quan giữa TNLĐ với thâm niên nghề của người lao động
58
Bảng 3.35.
Mối liên quan giữa TNLĐ với loại hình thuê mướn lao động
59
Bảng 3.36.
Mối liên quan giữa TNLĐ với vai trị trong cơng việc của người lao
động
Mối Liên quan giữa TNLĐ với số giờ làm việc trong ngày của
người lao động
Mối liên quan giữa TNLĐ với số ngày làm việc trong tuần của
người lao động
Mối liên quan giữa TNLĐ với điều kiện ATVSLĐ tại các cơ sở mộc
thôn Phù Yên qua phỏng vấn người lao động
Mối liên quan giữa TNLĐ với sử dụng PTBVCN
59
Mô hình hồi quy logistic xác định một số yếu tố liên quan đến
TNLĐ
64
Bảng 3.31.
Bảng 3.37.
Bảng 3.38.
Bảng 3.39.
Bảng 3.40.
Bảng 3.41.
H
P
U
H
56
57
60
61
61
62
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Phân bố về giới tính của người lao động làng nghề mộc thơn
39
Phù n
Biểu đồ 3.2.
Phân bố TNLĐ theo lứa tuổi của NLĐ
48
Biểu đồ 3.3.
Phân bố TNLĐ theo thời điểm xảy ra TNLĐ trong năm 2011
50
Biểu đồ 3.4.
Phân bố TNLĐ theo vị trí thương tích
52
H
P
H
U
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Xã Trường n có làng nghề mộc thôn Phù Yên rất phát triển đã và đang tạo
công ăn việc làm cho hàng trăm lao động trong xã. Làng nghề mộc có gần 100 cơ
sở mộc với khoảng gần 500 thợ mộc [13]. Trong vài năm trở lại đây, nghề mộc
truyền thống đang dần mở rộng quy mô từ các xưởng sản xuất nhỏ làm thủ công
thành các xưởng lớn với nhiều loại máy móc thiết bị. Tuy nhiên, do trình độ học
vấn thấp cộng với thiếu hiểu biết về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đã hạn chế
chủ sản xuất trong đầu tư, đổi mới trang thiết bị, cải thiện điều kiện lao động
(ĐKLĐ) và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động nên tình hình tai nạn lao động
(TNLĐ) đang có xu hướng gia tăng tại các cơ sở sản xuất này. Để tìm hiểu thực
trạng TNLĐ và các yếu tố liên quan, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng
H
P
tai nạn lao động và một số yếu tố có liên quan tại các cơ sở mộc thôn Phù Yên, xã
Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011”. Nghiên cứu được tiến hành
với phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Công cụ thu thập thông tin là bảng
hỏi phỏng vấn người lao động bao gồm thông tin chung, thông tin về điều kiện
lao động, thông tin về tai nạn lao động và bảng kiểm đánh giá ĐKLĐ tại các cơ
sở mộc. Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 12/2011 đến tháng
4/2012.
U
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 39,9% người lao động bị TNLĐ trong năm
2011. Vị trí thương tích chủ yếu là tay (72,5%) và chân (15,9%). 65,9% bị TNLĐ ở
mức độ vừa, 22,1% ở mức độ nhẹ và 12% bị TNLĐ ở mức độ nặng. 02 nguyên
nhân chính dẫn đến TNLĐ là do vật sắc nhọn (85,7%) và bị vật nặng rơi vào chân
H
tay (13,2%). Số ngày điều trị TNLĐ trung bình là 5 ngày. Số ngày phải nghỉ việc
do TNLĐ trung bình là 7 ngày. Số tiền người lao động phải chi trả cho điều trị chấn
thương chủ yếu <1 triệu đồng chiếm 88%. Chi phí trung bình cho 1 trường hợp
TNLĐ là khoảng gần 590.000 đồng. 76,7% người lao động phải tự bỏ tiền để chi trả
cho điều trị TNLĐ. Số tiền cơng trung bình mất đi do nghỉ để điều trị 1 đợt TNLĐ
là gần 1,3 triệu đồng. Có 04 yếu tố có liên quan rõ rệt đến tình trạng TNLĐ đó là:
thời gian làm việc trong 1 ngày kéo dài, thâm niên nghề >5năm, sự sắp xếp nhà
xưởng chưa gọn gàng an tồn và việc khơng sử dụng găng tay bảo hộ lao động
trong quá trình làm việc.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị về tăng
cường công tác ATVSLĐ tại các cơ sở mộc nhằm bảo vệ sức khoẻ và cải thiện
điều kiện lao động cho người lao động làng nghề mộc thôn Phù Yên.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, làng nghề Việt Nam ngày càng phát triển
mạnh mẽ và rộng khắp, nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được thành lập, nhiều
việc làm, nhiều nghề nghiệp mới được tạo ra đã góp phần giải quyết việc làm cho
hàng triệu người lao động. Với nhiều loại hình sản phẩm phong phú, đa dạng, hình
thức tổ chức sản xuất linh hoạt, các làng nghề đã góp phần đáng kể đến sự phát triển
kinh tế và quan trọng hơn cả là giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập và đời sống
cho người nơng dân ở các thơn làng, thiết thực góp phần xố đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, sự phát triển của làng nghề trong thời gian qua cịn mang tính tự phát, tùy
tiện, trình độ cơng nghệ cịn thấp, lao động giản đơn, không được đào tạo bài bản,
H
P
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Thêm vào đó, hầu hết người sử dụng lao động chỉ
quan tâm đến phát triển kinh tế mà không đầu tư cải thiện về ĐKLĐ cũng như chăm
sóc sức khoẻ cho người lao động. Người lao động với trình độ hiểu biết thấp, họ chỉ
quan tâm đến tiền lương được hưởng mà không biết đến các yếu tố tác hại nghề
nghiệp trong môi trường lao động đến sức khoẻ của bản thân họ. Thực trạng này đã
U
và đang là nguyên nhân làm gia tăng tình trạng TNLĐ trong các cơ sở sản xuất làng
nghề [24]. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong năm
2010 trên toàn quốc đã xảy ra 5.125 vụ tai nạn lao động làm 5.307 người bị nạn,
H
trong đó có 554 vụ TNLĐ chết người làm 601 người chết, 1.260 người bị thương
nặng [4]. Theo ước tính của Tổ chức Lao động quốc tế, hàng năm trên thế giới có
khoảng 337 triệu vụ TNLĐ và khoảng 2.300.000 người chết vì TNLĐ, như vậy tính
bình qn, mỗi ngày có khoảng gần 6.300 người lao động chết do TNLĐ [39]. Tai
nạn lao động đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho người lao động,
người sử dụng lao động và cộng đồng, nó khơng chỉ gây thiệt hại về tính mạng
người lao động mà cịn gây thiệt hại rất lớn về kinh tế và tinh thần. Nguyên nhân
chủ yếu của TNLĐ là do người lao động và người sử dụng lao động vi phạm tiêu
chuẩn, quy phạm kỹ thuật an tồn; thiết bị khơng đảm bảo an tồn lao động; người
lao động không được huấn luyện về an tồn lao động và khơng có phương tiện bảo
vệ cá nhân [6].
Sát nhập với Hà Tây từ 1/8/2008, hiện nay Hà Nội có rất nhiều làng nghề nổi
tiếng nằm rải rác khắp nơi như làng nghề gốm Bát Tràng, làng nghề chạm khảm
Phú Xuyên, làng nghề dệt lụa Vạn Phúc, làng nghề mây tre đan Phú Nghĩa…, và
làng nghề mộc thôn Phù Yên, Chương Mỹ được xác định là 1 nguồn tiềm năng, thế
mạnh tạo ra việc làm tại chỗ và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nơng
thơn, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội của thành phố. Làng nghề
mộc thôn Phù Yên, xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ có gần 100 cơ sở mộc với
khoảng gần 500 người lao động, số người lao động trung bình ở mỗi cơ sở sản xuất
từ 4-10 người và chủ yếu là nam giới. Cùng với sự phát triển về kinh tế, quy mô các
xưởng sản xuất cũng được mở rộng và các cơ sở mộc thôn Phù Yên đã thuê khá
H
P
nhiều lao động. Song song với sự phát triển về quy mô sản xuất thì sự gia tăng của
các vụ TNLĐ tại làng nghề mộc thôn Phù Yên là một thực trạng đáng báo động.
Theo số liệu thống kê của Trạm Y tế xã Trường Yên năm 2009 có 46 trường hợp bị
TNLĐ, năm 2010 có 52 trường hợp và trong vịng 8 tháng đầu năm 2011 có 30
trường hợp TNLĐ phải đến khám và điều trị tại Trạm Y tế. Tuy nhiên, số các
trường hợp đến điều trị ở Trạm Y tế thấp hơn rất nhiều so với số TNLĐ trong thực
U
tế.
Vậy thực trạng TNLĐ tại các cơ sở mộc thôn Phù Yên như thế nào? Những
yếu tố nào góp phần làm gia tăng TNLĐ trong thời gian qua? Đây là câu hỏi mà
H
chính quyền địa phương đang muốn có câu trả lời để từ đó đưa ra được những giải
pháp phù hợp nhằm hạn chế TNLĐ trong các cơ sở sản xuất làng nghề. Để trả lời
câu hỏi trên và đáp ứng nhu cầu của chính quyền địa phương, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu: “Thực trạng tai nạn lao động và một số yếu tố có liên quan tại các cơ
sở mộc thôn Phù Yên, xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tai nạn lao động tại các cơ sở mộc trên địa bàn thôn Phù Yên,
xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tai nạn lao động tại các cơ sở mộc trên địa
bàn thôn Phù Yên, xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2011.
H
P
H
U
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm chung về làng nghề Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và phân loại làng nghề
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thống về “làng nghề”. Tiêu
chí thường dùng để xem xét khi đưa ra khái niệm làng nghề gắn với số hộ (hoặc số
người) chuyên làm nghề và thu nhập từ nghề đó. Như vậy có thể hiểu thuật ngữ
“làng nghề” là các làng nơng thơn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công, phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nơng [19].
Có nhiều cách phân loại làng nghề nhưng phân loại theo nhóm sản phẩm và
H
P
phương thức sản xuất là dễ chấp nhận hơn cả [32].
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ: là những làng nghề mà sản phẩm là những
mặt hàng đồ gia dụng của người Việt Nam như rổ, rá, mũ, nón, chiếu…hoặc các
mặt hàng có giá trị về văn hố và trang trí như đồ gỗ mỹ nghệ, chạm khảm, đồ
thêu…
U
- Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến các loại nông lâm sản,
giết mổ gia súc, nấu rượu và sản xuất các loại nông sản khác kể cả cá loại tinh dầu
- Làng nghề gia công chế biến nguyên vật liệu như trồng dâu ni tằm, dệt
H
lụa, dệt vải, nung vơi gạch ngói…
- Làng nghề cơ khí và tái chế chất thải như đúc, rèn, làm dao kéo, cày cuốc
và thu gom phế liệu về tái chế và gia công lại…
- Làng nghề buôn bán và dịch vụ là loại làng nghề không sản xuất ra các sản
phẩm mà bao gồm các hộ, các cá nhân bán buôn, bán lẻ, bán hàng rong các mặt
hàng để thu lợi nhuận và cung cấp các dịch vụ như: thợ xẻ, thợ mộc, thợ xây…Các
làng nghề không bn bán như Ninh Hiệp-Hà Nội, Đình Bảng-Bắc Ninh.
1.1.2. Loại hình và quy mơ doanh nghiệp làng nghề hiện nay
Doanh nghiệp làng nghề khá đa dạng, bao gồm đủ loại hình thức tổ chức như
doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các
hộ sản xuất và hộ gia đình…Gần đây, cơ cấu loại hình doanh nghiệp làng nghề đã
chuyển đổi mạnh theo cơ chế thị trường. Hộ cá thể chuyên nghiệp, xí nghiệp và
cơng ty tư nhân tăng lên, các loại hình doanh nghiệp nhà nước giảm đi. Đa số doanh
nghiệp làng nghề là các hộ thủ công tiểu chủ, hộ cá thể và gia đình. Chính các hộ
này là nịng cốt, thành phần chính của làng nghề.
Với hình thức “hộ gia đình”, gần như tất cả các thành viên trong hộ đều được
huy động vào những công việc khác nhau của quá trình sản xuất. Tuỳ nhu cầu cơng
việc, hộ gia đình có thể thuê mướn lao động thường xuyên hoặc lao động thời vụ.
Sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình đảm bảo được sự gắn bó giữa quyền lợi và
trách nhiệm, huy động được mọi lực lượng có khả năng lao động tham gia quá trình
sản xuất, tận dụng thời gian và nhu cầu đầu tư thấp. Thông thường các hộ có xưởng
sản xuất nằm ngay trong khn viên gia đình, nhà ở cũng có khi là nơi sản xuất. Nói
H
P
chung hình thức này phù hợp với quy mơ nhỏ, sản xuất nhỏ của nông dân và thợ thủ
công. Quy mô ấy cũng rất hạn chế trong việc đầu tư trang thiết bị và đổi mới cơng
nghệ [38].
Hình thức hộ tiểu chủ được phát triển ở các làng nghề có trình độ tập trung
sản xuất tương đối cao như làng giấy Phong Khê, làng rèn Đa Hội (Bắc Ninh) có
hàng chục tiểu hộ với tiềm lực kinh tế khá, đầu tư hàng tỷ đồng mua sắm thiết bị,
U
các hộ này cịn th mướn lao động trong và ngồi làng. Các hội này còn đảm bảo
việc bao tiêu sản phẩm cho một số hộ gia đình trong làng nghề [38].
Hình thức xí nghiệp, cơng ty tư nhân là loại hình doanh nghiệp phát triển khi
H
nước ta ban hành Nghị định 27/1998, Luật doanh nghiệp tư nhân 1990. Hình thức
này tuy chưa phát triển rộng rãi nhưng đã xuất hiện tại một số làng nghề như xí
nghiệp sản xuất gốm sứ Bát Tràng, Hà Nội, xí nghiệp xây dựng ở Nội Duệ, Bắc
Giang…
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, một số hợp tác xã làng nghề đã
chuyển đổi phương thức hoạt động cho hợp với cơ chế mới. Hợp tác xã đã đảm
nhiệm dịch vụ đầu vào, đầu ra là người đứng ra bảo trợ, giúp đỡ cho các xã viên và
lấy hộ sản xuất là chính. Do đó hoạt động của các làng nghề có hiệu quả hơn. Điều
này có thể chứng minh qua sự đổi mới ở hợp tác xã dệt Vạn Phúc, hợp tác xã dệt
Duy Trinh…[17].
1.1.3. Đặc điểm làng nghề
Có thể thấy các làng nghề ở Việt Nam đều có các đặc điểm như sau [32]:
- Lực lượng lao động đa số là dân cư trong làng, việc làm nghề là để tăng thêm
thu nhập trong những ngày nông nhàn hoặc để mưu sinh ở các làng ít ruộng, đất bạc
màu.
- Cơng nghệ sản xuất đơn giản, đôi khi thô sơ, cần nhiều sức lao động
- Đơn vị sản xuất cơ bản là hộ gia đình với nguồn nhân lực là mọi thành viên
với mọi lứa tuổi trong gia đình.
- Do có nhiều hộ gia đình cùng làm một nghề nên tính chun mơn hố và phụ
thuộc lẫn nhau trong các làng nghề rất rõ rệt, tạo nên tính chất riêng biệt của làng
nghề dẫn tới sự độc quyền trong sản phẩm.
1.1.4. Thực trạng điều kiện lao động trong các làng nghề tại Việt Nam
H
P
Ở Việt Nam cho đến nay đã có một số điều tra, nghiên cứu về thực trạng điều
kiện lao động của người lao động tại các làng nghề. Tuy nhiên các nghiên cứu đề
cập đến điều kiện lao động trong làng nghề mộc thì rất ít chỉ có một vài nghiên cứu
như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Tú (2000) [35], nghiên cứu của Lê Vân
Trình (2003) [33], nghiên cứu của Vũ Mạnh Hùng (2005) [21] và gần đây nhất là
nghiên cứu của Nguyễn Quý Phong (2010) [27]. Hầu hết các nghiên cứu đều cho
U
thấy điều kiện lao động và môi trường lao động (MTLĐ) trong các làng nghề là
đáng lo ngại, nguy cơ dẫn đến TNLĐ là rất cao như thiếu phương tiện bảo hộ lao
H
động, nhà xưởng chật hẹp, máy móc khơng đảm bảo an tồn lao động, thời gian làm
việc kéo dài, người lao động không được huấn luyện về ATVSLĐ trước khi làm
việc, đặc biệt là sự xen kẽ giữa sản xuất và sinh hoạt, nguy cơ tiếp xúc với bụi,
nóng, ồn và hố chất cao.
Theo Nguyễn Thanh Bình và cộng sự (1999) thì thời gian làm việc trong ngày
của người lao động tại 03 làng nghề (làng nghề tái chế sắt thép Đa Hội, làng nghề
tái chế nhựa Minh Khai và làng nghề sản xuất giấy tái sinh Phong Khê) chủ yếu từ
8-12 giờ, tỷ lệ người lao động (NLĐ) làm việc >8h/ngày ở làng nghề giấy Phong
Khê là 76,2%, ở làng nghề tái chế kim loại Đa Hội là 55,2%. Tỷ lệ NLĐ luôn phải
làm việc với một tư thế tương đối cao: Đa Hội là 41,2%; Phong Khê là 50%; Minh
Khai là 38%. 12,1% người lao động phải làm các công việc thể lực nặng như khuân
vác, gánh đẩy. Tỷ lệ người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
(PTBVCN) thấp như găng tay bảo hộ (Phong Khê 9,9%, Minh Khai 21,1%). 100%
người lao động không được học tập về ATVSLĐ [2].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Tú và cộng sự (2000) về thực
trạng làm việc và sức khoẻ người lao động tại 06 làng nghề (01 làng nghề chế biến
thực phẩm, 02 làng nghề gia cơng cơ khí, 02 làng nghề đồ gỗ mỹ nghề, 01 làng
nghề chạm bạc) của 3 tỉnh Bắc Ninh, Nam Định, Hưng Yên kết quả cho thấy: Bắc
Ninh có tỷ lệ người lao động phải làm việc từ 10-12 giờ/ ngày chiếm 91%; Nam
Định và Hưng Yên có số người làm việc 8 tiếng hoặc <8 tiếng/ ngày là khá phổ
biến (70-97,2%). 100% người lao động không được học tập về ATVSLĐ [35].
Trần Việt Quang và CS (2001) đã nghiên cứu môi trường lao động và điều
H
P
kiện làm việc tại một số cơ sở sản xuất vừa và nhỏ ở tỉnh Nam Định cho thấy hầu
hết các cơ sở này có vốn đầu tư ít, cơng nghệ cịn lạc hậu, cơng tác bảo hộ lao động,
chăm sóc sức khoẻ cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả tại
các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến vật tư chăn ni…đều có các yếu tố
như tiếng ồn, nhiệt độ, nồng độ CO và CO2 vượt TCCP [28].
Theo kết quả nghiên cứu của Phan Hướng Dương (2001) khảo sát điều kiện
U
lao động tại làng nghề chế biến lương thực xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Tây cho
thấy: ngồi ơ nhiễm MTLĐ thì phần lớn người lao động làm việc với cường độ cao
H
>10h/ ngày (77%); 45,4% người lao động làm việc trong tư thế gị bó. Tỷ lệ người
lao động tiếp xúc với các yếu tố tác hại như hơi khí độc (65,4%), nóng (55%), nước
bẩn (51,6%), bụi (26,6%) và có nguy cơ tai nạn là 36,8%. Điều kiện làm việc tại các
cơ sở sản xuất cịn chật hẹp chiếm 78,6%, khơng thơng thống gió là 33,6%, nền
nhà trơn trượt là 32,3%, chiếu sáng chưa tốt là 29,8%. Có đến 17,2% số cơ sở sản
xuất khơng thực hiện biện pháp ATVSLĐ. 100% người lao động không được tập
huấn về ATVSLĐ [16].
Theo Đan Thị Lan Hương (2002) nghiên cứu về thực trạng vệ sinh môi
trường và một số đặc điểm bệnh tật tại làng nghề Thiết Trụ cho thấy trong quá trình
sản xuất chế biến thuốc nam, người lao động phải dùng một lượng than và bột diêm
sinh rất lớn. Tính trung bình mỗi hộ mỗi năm dùng 5,3 tấn than và 21,88 kg bột
diêm sinh. Trong khi đó khoảng cách bếp than sấy thuốc so với nhà ở <10m là
63,9%, từ 10-50m là 39,2%, chỉ có 3,2% số hộ có bếp than cách nhà 50-100m. Cịn
khoảng cách sấy thuốc bằng diêm sinh so với nhà ở <10m chiếm 85,5%. Kết quả
phỏng vấn các hộ gia đình cho thấy 99% hộ gia đình thấy khơng khí có mùi khó
chịu trong đó 98,3% cho là do hơi diêm sinh; 75,7% cho là do hơi than và 71,9%
cho là do nước thải [22].
Theo báo cáo của Lê Vân Trình (2003) về kết quả khảo sát 1017 cơ sở sản
xuất vừa, nhỏ và 145 làng nghề trên toàn quốc với 270.000 NLĐ trong 5 năm từ
1996-2001 cho thấy có 78,6% các xưởng sản xuất trong các cơ sở sản xuất nói trên
bị ơ nhiễm một vài yếu tố như: tiếng ồn, bụi, hơi khí độc. Hệ số tần suất TNLĐ
trung bình là 18,75 [33].
H
P
Nghiên cứu của Nguyễn Thuý Quỳnh (2003) về điều kiện lao động và an toàn
vệ sinh lao động tại 06 cơ sở sản xuất giấy tái sinh tại làng nghề sản xuất giấy tái
sinh xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh cho thấy 100% cơ sở sản xuất
(CSSX) khơng đảm bảo an tồn về các nội dung có liên quan đến cơng nghệ sản
xuất như an tồn máy móc, an tồn điện, an tồn nồi hơi và an tồn hố chất. 83%
CSSX khơng đảm bảo an tồn về điện. Vi khí hậu nóng cao hơn tiêu chuẩn cho
U
phép (TCCP) từ 5-10oC, hàm lượng CO trong khơng khí cao hơn TCCP
tới
6,2mg/m3, tiếng ồn vượt TCCP từ 4-7 dBA. 100% CSSX không được trang bị các
phương tiện cải thiện điều kiện vệ sinh lao động như hệ thống thơng gió, hệ thống
H
hút bụi, hệ thống chống ồn, chống hơi khí độc. 100% CSSX trang bị BHLĐ không
đủ về số lượng và không phù hợp với công việc [29].
Nguyễn Thị Thu và CS (2003) nghiên cứu về điều kiện lao động và tình hình
sức khoẻ của người lao động làng nghề đúc đồng Đại Bái, Bắc Ninh, kết quả cho
thấy: về tổ chức lao động chưa hợp lý 54% người lao động phải làm việc >8 giờ, an
toàn vệ sinh lao động khơng đảm bảo, hầu hết các CSSX khơng có quạt thơng gió,
chụp hút hơi khí độc, 74,7% máy móc không được che chắn, gần 30% người lao
động không được cung cấp PTBVCN, 96,5% người lao động không được huấn
luyện về ATVSLĐ. Môi trường lao động bị ô nhiễm bởi tiếng ồn, bụi và hơi khí độc
[30].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh (2004) về điều kiện lao động và bước
đầu áp dụng giải pháp can thiệp tại làng nghề dệt lụa Vạn Phúc, Hà Tây cho thấy tổ
chức lao động tại làng nghề không tốt, thời gian lao động kéo dài, căng thẳng, 64%
lớn người lao động phải làm việc trên 10 giờ/ngày và 24% làm việc > 12 giờ/ ngày.
An tồn lao động khơng đạt như: mặt bằng sản xuất chật chội (56,7%), 100% người
lao động khơng được học tập về an tồn lao động [1].
Theo Vũ Mạnh Hùng và CS (2005) nghiên cứu áp dụng một số giải pháp cải
thiện môi trường và điều kiện làm việc ở 03 làng nghề: làng nghề cơ khí xã Phùng
Xá và làng nghề mộc Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Tây; làng nghề rèn xã Quang
Trung, Vụ Bản, Nam Định cho thấy vấn đề an toàn lao động trong sản xuất chưa
H
P
được coi trọng: hầu hết các CSSX tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho người lao
động, 100% máy móc đều khơng có nội quy vận hành, 100% máy móc thiết bị hiện
có tại các CSSX ở cả 3 làng nghề đều khơng đảm bảo an tồn cả về điện cũng như
về cơ. PTBVCN cho người lao động vừa thiếu vừa không đạt yêu cầu: 100% người
lao động tại các vị trí làm việc có nguồn gây ồn cao đều không được trang bị nút tai
chống ồn [21].
U
Dương Danh Mạnh (2007) nghiên cứu về tình hình tai nạn lao động và một số
yếu tố liên quan tại các cơ sở cô đúc nhôm huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh cho
thấy điều kiện lao động tại các cơ sở cơ đúc nhơm chưa đạt u cầu về an tồn lao
H
động: 23,4% cơ sở khơng có biển cảnh báo an tồn và 61,4% cơ sở có dây điện
chạy tự do trên sàn [26].
Nghiên cứu của Nguyễn Quý Phong (2010) về tình hình tai nạn lao động và
một số yếu tố liên quan tại các cơ sở mộc xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh cho thấy điều kiện lao động tại các cơ sở mộc nhìn chung chưa đạt u cầu
theo tiêu chuẩn về ATVSLĐ, 100% CSSX khơng có bảng nội quy an tồn lao động,
100% CSSX khơng có biển cảnh báo nguy hiểm, 83,2% CSSX nhà xưởng không
gọn gàng, 73,3% nhà xưởng có dây điện chạy tự do trên sàn nhà, 67,2% CSSX bảng
điện khơng có nắp đậy an tồn. Trên 90% người lao động khơng được cung cấp
PTBVCN. Nghiên cứu đã đưa ra được 03 mối liên quan giữa ĐKLĐ và TNLĐ đó
là: người lao động làm việc >8 giờ/ ngày có nguy cơ bị TNLĐ gấp 0,4 lần so với
người lao động làm việc <8 giờ/ngày; những xưởng máy móc khơng đảm bảo an
tồn thì nguy cơ bị TNLĐ cao gấp 0,27 lần so với những xưởng máy móc đảm bảo
an tồn; và những xưởng có dây điện chạy tự do trên sàn, nguy cơ bị TNLĐ cao gấp
2,3 lần so với xưởng khơng có dây điện chạy tự do trên sàn [27].
1.2. Tình hình tai nạn lao động tại Việt Nam và trên thế giới
1.2.1. Định nghĩa tai nạn lao động
- Theo Tổ chức lao động quốc tế tai nạn lao động là bất kỳ tử vong, bệnh tật
hoặc thương tích gây ra do tai nạn lao động; tai nạn lao động được phân biệt rõ với
bệnh nghề nghiệp đó là bệnh do tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ ở nơi làm việc
trong một thời gian nhất định [39] .
H
P
- Theo Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
ngày 08/3/2005 định nghĩa tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra do tác động bởi các
yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận chức
năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo
quy định của Bộ Luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện
U
vật, tắm rửa, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Những trường hợp được coi là tai nạn lao động: Tai nạn xảy ra đối với người
H
lao động khi đi từ nơi ở tới nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở vào thời gian và
tại địa điểm hợp lý (trên tuyến đường đi và về thường xuyên hàng ngày) hoặc tai
nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn và các trường hợp
rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động [9].
1.2.2. Phân loại tai nạn lao động [11]
Có nhiều cách phân loại thương tích: phân loại theo thương tích chủ ý và
thương tích khơng chủ ý; phân loại theo mức độ trầm trọng của thương tích; phân
loại theo ngun nhân bên ngồi; phân loại theo bản chất của thương tích; phân loại
theo bộ phận cơ thể bị thương tích; phân loại theo địa điểm nơi xảy ra thương tích;
phân loại theo hoạt động của nạn nhân khi bị thương tích.
1.2.3. Nguy cơ tai nạn lao động [11]
Các yếu tố nguy cơ gây TNLĐ được phân loại như sau:
-
Nhóm các yếu tố cơ học: Các bộ phận, cơ cấu truyền động, chuyển động quay
và tịnh tiến tốc độ lớn, các mảnh văng của dụng cụ hoặc vật liệu gia công, các
vật rơi từ trên cao, sự sập gãy hay sụt lở cơng trình, trơn trượt ngã v.v...
-
Nhóm các yếu tố về điện: Điện giật, bỏng điện, chập cháy nổ do điện, sét đánh...
-
Nhóm các yếu tố hóa học: Các chất gây nhiễm độc cấp tính, ví dụ khí axit như
SO2, SO3, các oxit cacbon CO và CO2; oxit nitơ NO2; hydrosunfua H2S; các hóa
chất bảo vệ thực vật, các loại hóa chất độc hại khác nằm trong danh mục phải
khai báo đăng ký, hoặc bỏng hóa chất (độ 2, độ 3).
-
Nhóm các yếu tố gây nổ: nổ hóa học (nổ cháy xăng dầu, khí đốt, thuốc nổ ...);
H
P
nổ vật lý (nổ nồi hơi, bình khí nén ...)
-
Nhóm yếu tố về nhiệt: Các dung môi chất truyền nhiệt thể lỏng, hơi, khí, rắn có
thể gây bỏng (nóng hoặc lạnh); gây cháy do ngọn lửa, tia lửa, vật nung nóng-nấu
chảy, hơi khí xả nóng v.v...
1.2.4. Ngun nhân tai nạn lao động
Các nguyên nhân gây tai nạn có thể nhóm thành nguyên nhân trực tiếp và
U
nguyên nhân gián tiếp. Nguyên nhân trực tiếp là hành động khơng an tồn của cơng
nhân và điều kiện làm việc khơng an tồn. Ngun nhân gián tiếp có thể là yếu tố
liên quan tới quản lý, các điều kiện môi trường, điều kiện về tâm thần thể chất của
H
công nhân. Các yếu tố này có thể kết hợp với nhau dẫn tới xảy ra tai nạn [45],[47].
Sai lầm của con người thường được xem là nguyên nhân của tai nạn lao
động. Tuy nhiên quan điểm mới về ergonomic ngày nay khơng xem sai sót của con
người là nguyên nhân mà là một tập hợp các ảnh hưởng của các sai sót sâu trong hệ
thống mà con người làm việc [45].
Tình trạng sức khoẻ tinh thần và thể chất của cơng nhân có thể đóng vai trò
quan trọng dẫn tới tai nạn lao động. Nguy cơ bị tai nạn lao động tăng gấp 2 lần đối
với lao động nặng nhọc và tăng 50% trong số nam giới bị hội chứng khó thở khi
ngủ. Việc giảm cảnh giác và chú ý do rối loạn thở khi ngủ là cơ chế có thể của vấn
đề này [47]. Sức nghe và nhìn là các yếu tố nguy cơ tai nạn lao động. Công nhân
được báo cáo hay lo lắng thường bị thương tích nhiều hơn và ít áp dụng các biện
pháp an toàn [46].
Ở Việt Nam, các nguyên nhân tai nạn lao động quan trọng được đề cập trong
các báo cáo là:
-
Vi phạm các tiêu chuẩn quy phạm, quy trình kỹ thuật an toàn. Đặc biệt trong
các lĩnh vực xây dựng, sử dụng thiết bị điện, sử dụng các thiết bị nâng, khai
thác khống sản, sử dụng các phương tiện giao thơng vận tải, sử dụng BHLĐ
khi thực hiện các thao tác của nhân viên y tế...[11],[25].
-
Điều kiện lao động, môi trường lao động không đảm bảo các tiêu chuẩn quy
định, nhiều máy móc thiết bị, cơng cụ sản xuất khơng đảm bảo an tồn.
Nhiều thiết bị có u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đang sử dụng
nhưng chưa được khám nghiệm, cấp giấy phép sử dụng, người lao động
H
P
không được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động [10],[20].
-
Người sử dụng lao động không thực hiện các giải pháp về an toàn vệ sinh lao
động [14].
-
Người lao động khơng được huấn luyện về an tồn lao động đặc biệt là số
lao động thời vụ, khơng có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng ngắn hạn [10].
Theo số liệu báo cáo của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, từ 2000 đến
U
2010 ghi nhận được 52.908 trường hợp bị thương tích do tai nạn lao động. Trong
đó, nguy cơ do người lao động không được huấn luyện an tồn lao động, khơng có
phương tiện bảo vệ cá nhân là 12,0%, không sử dụng trang bị bảo hộ lao động là
H
8,2%, khơng có quy trình làm việc an tồn 18,1%, điều kiện lao động với trang thiết
bị khơng an tồn 15,2%, vi phạm quy trình-biện pháp an tồn lao động là 17,4% và
nguy cơ không xác định 29,1% [10].
1.2.5. Hậu quả của tai nạn lao động
Tai nạn lao động khơng chỉ gây tổn thất về tính mạng người lao động mà nó
cịn gây ra nhiều tổn thất khác như các thương tổn trên thân thể người lao động làm
giảm khả năng lao động hoặc thậm chí là tàn tật vĩnh viễn. Các chi phí trực tiếp và
gián tiếp cho q trình điều trị và chăm sóc người bị nạn của gia đình, người sử
dụng lao động và xã hội là rất lớn. Chi phí cho việc khắc phục hậu quả của TNLĐ
và bệnh liên quan đến nghề nghiệp hàng năm ước tính khoảng 4% tổng sản phẩm
quốc nội trên thế giới tương đương với 1,25 nghìn tỷ USD [42].
Số ngày nghỉ việc do TNLĐ gây ra cũng là một tổn thất rất lớn cho người lao
động và cộng đồng. Theo ước tính của ILO, năm 1998 những trường hợp TNLĐ
nghỉ trên 4 ngày trên toàn thế giới là 263.621.966 trường hợp, năm 2001 con số này
là 268.023.272 và tăng lên 336.532.471 năm 2003, thể hiện một sự tăng lên rõ rệt
tới 25% so với năm 1998 [43],[44].
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Lao động, các cơ sở sản xuất kinh
doanh để xảy ra TNLĐ có trách nhiệm cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo cho
người lao động bị TNLĐ, trả các khoản chi phí cho việc điều tra TNLĐ kể cả việc
điều tra lại TNLĐ, chi phí giám định mức độ suy giảm khả năng lao động, bồi
thường hoặc trợ cấp (tuỳ theo nguyên nhân TNLĐ xảy ra do lỗi của đối tượng nào)
H
P
cho người bị tai nạn lao động. Ngồi những chi phí trên do người sử dụng lao động
thì người lao động bị TNLĐ còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về TNLĐ
(trường hợp người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người sử
dụng lao động phải chi trả cả khoản chi phí này) [8]. Người bị TNLĐ thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đang đóng bảo hiểm xã hội mà bị TNLĐ
thì sau khi thương tật đã được điều trị ổn định, được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
U
về TNLĐ khi bị suy giảm từ 5% trở lên.
Theo Đoàn Minh Hồ (2006), chi phí thực tế từ người sử dụng lao động tính
bình qn trả cho một người chết bị TNLĐ là 32 triệu đồng, một người bị thương
H
do TNLĐ là 5,7 triệu đồng, tổng chi phí ước tính khoảng 240 tỷ đồng/ năm, gấp 14
lần số báo cáo của các địa phương [20].
Theo kết quả phân tích tử vong do tai nạn lao động trong giai đoạn 20052008 của Cục Y tế dự phịng và Mơi trường (2009) thì tổng chi phí điều trị tại bệnh
viện cho hơn 10.000 trường hợp thương tích ghi nhận tại 7 bệnh viện các tuyến là
11,82 tỷ đồng. Trung bình chi phí cho một tai nạn thương tích tại bệnh viện là 1,08
triệu đồng [15].
1.2.6. Tình hình tai nạn lao động trên thế giới
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO (2005), TNLĐ hiện nay đang là vấn đề
nổi cộm cần được quan tâm giải quyết. Trên thế giới cứ mỗi ngày có trung bình
5000 người chết vì bệnh tật và TNLĐ. Mỗi năm có khoảng 270 triệu trường hợp bị
TNLĐ phải nghỉ việc trên 3 ngày [40] . Năm 2009, Tổ chức lao động thế giới đã
ước tính có 360,000 trường hợp tử vong do TNLĐ. Tổng thiệt hại do thương tích, tử
vong và bệnh tật chiếm khoảng 4% GDP của thế giới [41]. TNLĐ là nguyên nhân
đứng thứ 3 (chiếm 19%) dẫn đến tử vong liên quan đến nghề nghiệp trên tồn cầu.
Như vậy có thể ước tính mỗi năm tử vong do tai nạn lao động chiếm 19% tổng số
các trường hợp tử vong do nghề nghiệp và đóng góp khoảng 6,86% trong tổng số tử
vong do thương tích trên tồn cầu. Các nghiên cứu ở Mỹ và Phần Lan cho thấy cứ
mỗi vụ tai nạn chết người thì có hơn 1000 vụ TNLĐ khác buộc người lao động nghỉ
việc từ 3 ngày trở lên. Ở Đức tỷ lệ này là 1:1200. Đối với TNLĐ buộc người lao
động nghỉ việc một ngày trở lên là 1:2400. Tỷ lệ tai nạn chết người và TNLĐ cần sơ
H
P
cấp cứu là 1:1500 [39].
Theo ước tính được cơng bố năm 2006 của Paivi Hamalainen về TNLĐ trên
toàn cầu, số tai nạn báo cáo cho Tổ chức lao động quốc tế chỉ chiếm khoảng 3,9%
số tai nạn ước tính xảy ra trên thế giới. Tỷ lệ này thay đổi giữa các khu vực và các
nước trong khu vực. Tình hình TNLĐ được chia ra thành 7 khu vực bao gồm các
nền kinh tế thị trường; các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trước kia; Ấn Độ, Trung
U
Quốc; các nước Châu Á khác và các đảo; Châu Phi hạ Sahara; các nước khu vực La
Tinh và Caribe; khu vực Trung Đông [43]. Tai nạn lao động trong khu vực các
nước có nền kinh tế thị trường được chia ra theo khu vực Châu Âu và các nước
H
khác. Mỗi năm có khoảng 16.000 TNLĐ tử vong và trên 12 triệu vụ tai nạn. Tỷ lệ
tử vong là 4,2 và tỷ lệ TNLĐ là 3240 trên 100.000 cơng nhân. Tỷ lệ báo cáo trung
bình của các nước cho ILO là 62% và cao nhất là các nước trong cộng đồng châu
Âu (95%). Tỷ lệ tử vong do TNLĐ trên 100.000 công nhân ở Canada, Mỹ, Ireland,
Ý, Thổ nhĩ kỳ và Tây Ban Nha (6,4; 5,2; 5,2; 6,9; 5,9; 8,9) cao hơn so với trung
bình trong khu vực (4,2) [39].
Số liệu của điều tra Quốc gia về Sức khoẻ từ 1997-1999 được sử dụng để
ước tính tỷ lệ mới mắc về các loại thương tích ở Hoa Kỳ. Điều tra cho thấy tỷ lệ
thương tích chung là 11,7/100 người ở lứa tuổi lao động và TNLĐ là 4,5/100 người
lao động. Văn phòng Thống kê lao động cũng báo cáo tỷ lệ mới mắc là 5,3 thương
tích liên quan đến lao động/100 cơng nhân trong năm 2002. Tổng số tử vong do
thương tích nơi làm việc ở Mỹ trong giai đoạn 1995-1999 là 30.824 trường hợp với