Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế thuộc huyện đắk song, tỉnh đắk nông năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

HỒNG NGỌC THẮNG

H
P

QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI CÁC

U

TRẠM Y TẾ XÃ THUỘC HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2022

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

HÀ NỘI, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

HỒNG NGỌC THẮNG

H
P



QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI CÁC
TRẠM Y TẾ XÃ THUỘC HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2022

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÃ NGỌC QUANG

HÀ NỘI, 2022


Lời Cảm Ơn

Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ và động viên của quý Thầy, Cô giáo; của các đồng chí lãnh
đạo và đồng nghiệp.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành cảm ơn:
- Phó giáo sư, tiến sï Lã Ngọc Quang, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Y
tế cơng cộng, người đã hết lịng, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình

H
P


học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn;

- Quý Thầy, Cô giáo thuộc Trường Đại học Y tế công cộng;
- Các đồng chí Lãnh đạo và đồng nghiệp Trung tâm Y tế huyện Đăk Song
tỉnh Đăk Nông;

U

Qua đây, tôi cüng xin chân thành gửi lời biết ơn đến tất cả bạn bè và người
thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận
văn này.

H

Xin trân trọng!

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2022

Hoàng Ngọc Thắng


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và
chưa được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.


H
P

Tác giả luận văn

H

U

Hoàng Ngọc Thắng


ii

MỤC LỤC

MỤCLỤC...................................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................Error! Bookmark not defined.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4

H
P

1.1. Tổng quan về bệnh đái tháo đường ......................................................................4
1.2. Quản lý điều trị bệnh đái tháo đường tại Việt Nam .............................................4
1.3. Một số nghiên cứu về hoạt động quản lý điều trị đái tháo đường trên thế giới và
Việt Nam .....................................................................................................................8


U

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bệnh nhân đái tháo đường type 2 ..........13
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ............................................................................20

H

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................................22
2.3. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................23
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................23
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................25
2.6. Biến số cho nghiên cứu ......................................................................................27
2.7. Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu .........................................................28
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................................30
2.9. Đạo đức của nghiên cứu.....................................................................................30


iii

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31
3.1. Hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 ............................31
3.2.1. Hoạt động khám và xét nghiệm ......................................................................32
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị đái tháo đường ..........................39
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................51
4.1. Hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại các trạm y tế xã
thuộc huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông năm 2022 ...................................................51
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường

type 2 tại các trạm y tế của huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông năm 2022 .................57

H
P

4.3. Hạn chế nghiên cứu............................................................................................67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................70
PHỤLỤC..................................................................................................................76

U

Phụ lục 01. Bảng kiểm thu thập thông tin.................................................................76
Phụ lục 02. Bảng kiểm thu thập số liệu thứ cấp........................................................77

H

Phụ lục 03. Hướng dẫn PVS lãnh đạo TTYT ...........................................................79
Phụ lục 04. Hướng dẫn PVS lãnh đạo các khoa, phòng ...........................................82
Phụ lục 05. Hướng dẫn PVS chuyên trách tuyến huyện ...........................................85
Phụ lục 06. Hướng dẫn PVS người bệnh ..................................................................88
Phụ lục 07. Hướng dẫn TLN trưởng TYT, cán bộ phụ trách xã ...............................90
Phụ lục 08. Phiếu thông tin nghiên cứu ....................................................................93
Phụ lục 09. Phiếu chấp thuận nghiên cứu .................................................................95
Phụ lục 10. Biến số nghiên cứu.................................................................................96


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADA

American Diabetes Association - Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ y tế

CSVC

Cơ sở vật chất

CSYT

Cơ sở y tế

CTV


Cộng tác viên

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

GHTTM

Glucose huyết tương tĩnh mạch

HbA1c

Hemoglobin glycolsylat hóa

HSBA

Hồ sơ bệnh án

IDF

Internationnal Diabetes Federation: Liên đồn Đái tháo đường Quốc tế


KCB

Khám chữa bệnh

KLN

Khơng lây nhiễm

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

PVS

Phỏng vấn sâu

THA

Tăng huyết áp

TLN

Thảo luận nhóm

TTB


Trang thiết bị

TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm Y tế

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới

H
P

U

H


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm ............................26
Bảng 3.1. Thơng tin chung người bệnh ĐTĐ type 2 đang quản lý điều trị ..............33
Bảng 3.2. Hoạt động khám và xét nghiệm ĐTĐ tại các TYT …………..…….….. 34
Bảng 3.3. Hoạt động chẩn đoán ĐTĐ …………………………….……….….….. 35
Bảng 3.4. Hoạt động chuyển tuyến NB ĐTĐ type 2 ................................................37

Bảng 3.5. Hoạt động quản lý, điều trị người bệnh ĐTĐ type 2…………….....….. 37
Bảng 3.6. Hoạt động giáo dục và tư vấn cho người bệnh ĐTĐ................................39

H
P

H

U


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 và một số
yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế thuộc huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông năm
2022”. với hai mục tiêu: (1). Mô tả hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo
đường type 2 và (2). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều
trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại các trạm y tế xã thuộc huyện Đắk Song, tỉnh
Đắk Nông năm 2022.
Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp giữa nghiên cứu định
lượng và nghiên cứu định tính. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2022 đến tháng
10/2022. Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ các sổ sách: sổ quản lý đái

H
P

tháo đường, kế hoạch báo cáo liên quan đến hoạt động chương trình đái tháo đường;
phần mềm quản lý bệnh nhân đái tháo đường; đồng thời thực hiện 10 cuộc phỏng vấn
sâu và 02 buổi thảo luận nhóm với 28 người tham gia.


Kết quả nghiên cứu: 100% trạm y tế đã thực hiện khám sàng lọc đái tháo đường
type 2. Có 9,01% được chẩn đoán tiền đái tháo đường và 3,89% người bệnh đái tháo

U

đường type 2 mới phát hiện. 37,35% người bệnh đái tháo đường đang được quản lý
và điều trị; tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 đạt glucose máu mục tiêu còn thấp
65,52%. 34,48% người bệnh đái tháo đường type2 chưa tuân thủ tái khám định kỳ.

H

Yếu tố ảnh hưởng tích cực có đầy đủ các văn bản, quy định hướng dẫn được ban
hành; được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. công tác kiểm tra được thực hiện
thường xuyên. Yếu tố ảnh hưởng tiêu cực: quy định yêu cầu phải có chứng chỉ xét
nghiệm mới thanh tốn xét nghiệm glucose máu mao mạch. Khơng có kinh phí cho
hoạt động quản lý điều trị đái tháo đường. Thiếu bác sĩ tại các trạm y tế, trình độ
chuyên môn hạn chế, nhân lực thay đổi thường xuyên, cán bộ y tế chưa được đào tạo,
tập huấn thường xuyên, nhất là đội ngũ cộng tác viên y tế thôn bản. Ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19 (quá tải công việc, người bệnh bỏ điều trị, giảm thu nhập).
Khuyến nghị: vận động người bệnh đái tháo đường type 2 tham gia điều trị và
tuân thủ tái khám định kỳ theo quy định. Tuyển dụng thêm bác sĩ về công tác; bố trí
sắp xếp nhân lực phù hợp, hạn chế luân chuyển cán bộ phụ trách chương trình phịng
chống bệnh khơng lây nhiễm tại các trạm y tế.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh khơng lây, mạn tính gặp nhiều

nhất trong các bệnh lý do rối loạn nội tiết. Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh nội tiết
và rối loạn chuyển hóa và điển hình là bệnh đái tháo đường (1). Trong các thể bệnh
ĐTĐ, thì ĐTĐ type 2 chiếm 90-95%, còn lại là ĐTĐ type 1, ĐTĐ thai kỳ và ĐTĐ
nhóm đặc biệt do những nguyên nhân khác (2). Đái tháo đường là bệnh gây ra nhiều
biến chứng ảnh hưởng tới tuổi thọ, chất lượng cuộc sống và đòi hỏi kinh phí điều trị
cao trở thành gánh nặng kinh tế cho cá nhân, gia đình, xã hội. Bệnh đái tháo đường
cần được điều trị lâu dài và kết hợp tuân thủ các biện pháp điều trị thì nguy cơ mắc
các biến chứng sẽ giảm đi. Do đó thực hiện tốt việc quản lý và điều trị bệnh nhân

H
P

nhằm làm giảm hoặc chậm các biến chứng, di chứng của bệnh nhân, dẫn đến nâng
cao chất lượng cuộc sống người bệnh, làm giảm chi phí của xã hội là hết sức quan
trọng (3).

Trên thế giới năm 2021 có khoảng 536,6 triệu người mắc bệnh đái tháo đường
(chiếm 10,5%) ở nhóm 20 - 79 tuổi, có nghĩa là cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ, tới

U

năm 2045 con số này sẽ là 783,2 triệu, tăng 12,2%% vào năm 2045. Bên cạnh đó,
cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm khơng thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể
lực ở trẻ em ở nhiều quốc gia, bệnh đái tháo đường type 2 đang có xu hướng tăng ở

H

cả trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng (4).
Tại Việt Nam trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của bệnh ĐTĐ đã
trở thành vấn đề lớn của ngành Y tế. Theo thống kê của Bộ Y tế Việt nam có khoảng

3,8 triệu người mắc ĐTĐ, con số này dự kiến sẽ tăng lên 6,3 triệu vào năm 2045,
trong đó 68,9% khơng biết mình bị mắc bệnh, có khoảng 29.000 người tử vong liên
quan đến ĐTĐ hàng năm, tương đương với 80 ca tử vong mỗi ngày (5). Hoạt động
quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại các cơ sở y tế (CSYT) hiện nay còn nhiều
hạn chế: tỷ lệ chủ động phát hiện thấp, chỉ có 31,1% người bệnh ĐTĐ được quản lý
điều trị tại các cơ sở y tế; nhiều trang thiết bị (TTB), cơ sở vật chất, thuốc, nhân lực
chưa đáp ứng nhu cầu thực tế (6-9).
Đắk Song là huyện nghèo của tỉnh Đắk Nông, huyện có 1 thị trấn và 8 xã, với
dân số 81.491 người. Trên địa bàn huyện có 01 Trung tâm Y tế (TTYT) và 9 trạm y


2

tế (TYT) xã, thị trấn. Theo báo cáo của TTYT huyện Đắk Song năm 2021 hiện có
232 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đang quản lý điều trị tại các TYT xã, thị trấn của TTYT
huyện Đắk Song (10). Hiện nay hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ đều được
đưa về các TYT quản lý. Tuy nhiên hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ type
2 còn nhiều tồn tại: việc khám phát hiện bệnh nhân ĐTĐ trong cộng đồng còn thấp,
đa số bệnh nhân ĐTĐ đều do tuyến trên phát hiện. Thiếu trang thiết bị phục vụ hoạt
động khám sàng lọc như máy đo đường huyết, thiếu thuốc, kinh phí cho các hoạt
động quản lý điều trị ĐTĐ; đội ngũ cán bộ y tế (CBYT) tuyến xã trình độ chun
mơn hạn chế; nhiều người bệnh (NB) cịn chưa tuân thủ công tác quản lý điều trị, tỷ
lệ bệnh nhân chuyển tuyến trên vẫn còn cao. Trong những năm qua tình hình dịch

H
P

bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp cũng gây khó khăn cho hoạt động quản lý điều trị
bệnh ĐTĐ type 2 tại các trạm y tế xã (10).


Nhằm tìm hiểu về thực trạng quản lý người bệnh đái tháo đường type 2 tại
Trung tâm Y tế huyện Đắk Song, những thuận lợi khó khăn và những yếu tố ảnh
hưởng đến việc quản lý, điều trị cho bệnh nhân. Mặt khác trên địa bàn cũng chưa có

U

nghiên cứu nào về vấn đề này do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đề tài: “Quản
lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 và một số yếu tố ảnh hưởng tại các
trạm y tế thuộc huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông năm 2022”.

H


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại các trạm
y tế thuộc huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân
đái tháo đường type 2 tại các trạm y tế thuộc huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông năm
2022.

H
P

H

U



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Theo WHO: ĐTĐ là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng glucose
máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn Insulin hoặc do liên quan đến sự suy yếu
trong bài tiết, hoạt động của Insulin (11).
Theo Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) (2008): “Đái tháo đường là một
nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường máu do khiếm khuyết tiết
insulin; khiếm khuyết hoạt động Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính

H
P

trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu (12).

1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type 2

Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2016.
Chẩn đoán ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau: (13, 14).

U

1. HbA1c ≥ 6,5%.

2. Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (7,0 mmol/L) sau một đêm nhịn
đói ít nhất sau 8 giờ (≥ 2 lần thử).


H

3. Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200mg/dL (11,1mmol/L) + triệu chứng tăng
glucose máu (tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân).
4. Glucose huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 200mg/dL.
Các xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ nên được lập lại để xác định chẩn đoán, trừ
trường hợp đã quá rõ như có triệu chứng tăng glucose máu kinh điển.
1.2. Quản lý điều trị bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
1.2.1. Một số quy định liên quan đến quản lý điều đái tháo đường
Các văn bản qui định liên quan đến quản lý ĐTĐ đã được Bộ Y tế (BYT) ban
hành rất chi tiết. Trong đó, một số văn bản quan trọng từ Trung ương:
Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày 30/01/2015 của BYT về về việc ban hành
kế hoạch phịng chống bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn 2015-2020 (17) và Quyết
định số 376/QĐ-TTg ngày 20/03/2015 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Chiến


5

lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, ĐTĐ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025 (18).
Theo đó, nội dung liên quan gồm các quyết định đã hướng dẫn các hoạt động truyền
thông; tái khám định kỳ, phát hiện sớm và quản lý điều trị; nâng cao năng lực của
mạng lưới phòng chống bệnh ĐTĐ.
Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09 tháng 09 năm 2011 của Bộ Y tế về
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh, cũng như phân tuyến quản lý điều trị (19).
Quyết định số 5904/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 20/12/2019 Về việc ban hành
tài liệu chun mơn "Hướng dẫn chẩn đốn, điều trị và quản lý một số bệnh không
lây nhiễm tại trạm y tế xã" (20).


H
P

1.2.2. Quy định về phân cấp tuyến điều trị bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Nguyên tắc chung: Hướng dẫn phân tuyến điều trị được áp dụng chung trong
toàn quốc. Tùy điều kiện của cơ sở điều trị (về nhân lực và phương tiện), người đứng
đầu cơ sở y tế có thể quyết định mức độ can thiệp và chuyển tuyến (19).
Tuyến xã - phường: Nếu có bác sỹ nội khoa có thể điều trị cho người bệnh

U

ĐTĐ, nhất là các thể nhẹ và trung bình. Cụ thể mức glucose huyết tương máu lúc đói
dưới 10,0 mmol/l và/hoặc HbA1C dưới 8,0%. Khi mức glucose huyết tương máu lúc
đói trên 10,0 mmol/l phải chuyển ngay lên tuyến huyện. Khơng có bác sỹ phải chuyển

H

ngay lên tuyến trên (19).

1.2.3. Quy trình quản lý điều trị người bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Hiện nay, việc quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2 dựa vào Quyết định số
5904/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 20/12/2019 Về việc ban hành tài liệu chun mơn
"Hướng dẫn chẩn đốn, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y
tế xã" (20), bao gồm các nội dung:
- Khám lâm sàng và xét nghiệm
Đo vịng eo, tính BMI, khám phù; Đo HA, bắt mạch ngoại vi, nghe tim (đều
hay không? có tiếng thổi động mạch cảnh, động mạch bụng?). Nghe phổi, khám bụng
(chú ý tìm xem có gan to khơng). Khám bàn chân: vết chai, loét, móng chân, cảm
giác, mạch mu chân… BN tái khám cần đánh giá sự tuân thủ điều trị. Đo thị lực. XN
glucose máu, cholesterol máu và protein niệu (nếu có điều kiện). Xem kết quả XN đã



6

có sẵn (chú ý glucose máu, HbA1c, creatinin, điện giải đồ, chức năng gan, thận, thành
phần lipid máu). XN glucose máu mao mạch (Quy trình XN trong Phụ lục 2.1): chỉ
có giá trị phát hiện sớm và theo dõi điều trị (20).
- Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường:
a) Glucose huyết tương tĩnh mạch (GHTTM) lúc đói (buổi sáng, sau nhịn đói
qua đêm 8-12 tiếng) ≥ 7,0mmol/L (hay ≥ 126 mg/dL)* hoặc
b) GHTTM 2 giờ trong nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống ≥
11,1mmol/L (hay ≥ 200 mg/dL)* hoặc
c) HbA1c ≥ 6,5% (hay ≥ 48mmol/mol)* hoặc

H
P

d) GHTTM bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L (hay ≥ 200 mg/dL) và triệu chứng lâm sàng
của tăng glucose máu.

+ Chẩn đoán tiền đái tháo đường: Rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ):

GHTTM lúc đói: 5,6 đến 6,9mmol/L (100 đến 125 mg/dL) và GHTTM 2 h trong
NPDNG < 7,8mmol/L (< 140mg/dL). GHTTM 2 h trong NPDNG 7,8 đến 11,0

U

mmol/L (140 đến 199 mg/dL) và GHTTM lúc đói (nếu đo) từ 5,6 – 6,9 mmol/L (hay
100- 125 mg/dL). Tăng HbA1c: 5,7 đến 6,4% (hay 39 đến 47 mmol/mol).

Chẩn đoán xác định ĐTĐ phải định lượng glucose huyết tương tĩnh mạch

H

(GHTTM). Glucose mao mạch chỉ để theo dõi điều trị. Nếu xét nghiệm glucose mao
mạch nghi ngờ ĐTĐ cần chuyển bệnh nhân lên tuyến có xét nghiệm GHTTM để xác
định chẩn đốn.

- Chuyển tuyến trên

+ ĐTĐ típ 1, ĐTĐ thai kỳ, người ĐTĐ mang thai.
+ Chuyển tuyến trên hoặc chuyển đi làm xét nghiệm các trường hợp nghi ngờ
tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường: khi glucose máu mao mạch ≥ 5,6 mmol/L
hay ≥ 100mg/dL và trạm y tế xã không thực hiện được xét nghiệm chẩn đoán đái tháo
đường.
+ Cholesterol máu ≥ 8 mmol/L (nếu có kết quả xét nghiệm).
+ Người bệnh đến khám lần đầu hoặc đang điều trị ĐTĐ có một trong các biểu
hiện cấp tính sau: Triệu chứng tăng glucose máu (khát, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy


7

sút); Mất nước (da khơ, véo da dương tính, mơi se, khơ niêm mạc miệng. Glucose
máu lúc đói > 16,7 mmol/L (hoặc 300mg/dL). Rối loạn ý thức khơng có hạ glucose
máu (nghi do tăng áp lực thẩm thấu). Hạ glucose máu tái diễn, hôn mê hạ glucose
máu (sau xử lý cấp cứu). Có cơn đau thắt ngực mới xuất hiện, triệu chứng của thiếu
máu não thoáng qua (tai biến mạch máu não (TBMMN) hồi phục nhanh), hoặc
TBMMN thực sự. Sốt cao có kèm glucose máu tăng cao, sốt kéo dài, ho kéo dài (nghi
lao phổi), các bệnh nhiễm trùng nặng (viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu nặng có sốt...).
+ Người bệnh đến khám lần đầu hoặc ĐTĐ đang quản lý điều trị có một trong

các diễn biến bất thường, biến chứng mạn tính sau: Loét bàn chân; Đau chân khi đi
lại (nghi viêm tắc tĩnh mạch, động mạch chân), tê bì giảm cảm giác chân; Phù (nghi

H
P

do suy thận). Giảm thị lực tiến triển.

+ ĐTĐ đang quản lý không đạt mục tiêu điều trị sau 3 tháng.
+ Theo lịch hẹn để kiểm tra định kỳ (đánh giá hiệu quả điều trị, biến chứng,
chức năng gan, thận…) (20).
- Điều trị, quản lý

U

+ Xác định mục tiêu điều trị glucose máu cho từng bệnh nhân: Glucose máu
lúc đói hoặc trước ăn từ 4.4 - 7.2 mmol/L; Glucose máu sau ăn 1-2h: < 10 mmol/L;
HbA1C < 7% trong đa số các trường hợp.

H

+ Điều trị bằng thuốc: Dùng metformin đầu tiên và điều chỉnh liều để đạt được
glucose máu mục tiêu. Nếu có chống chỉ định với metformin hoặc không khống chế
được glucose máu với metformin đơn trị liệu thì thay hoặc thêm sulfonylurea. Các
nhóm thuốc khác dùng theo hướng dẫn chung cho các tuyến của BYT. Nếu THA thì
cho thuốc điều trị hạ HA theo hướng dẫn. Nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ
thể là lựa chọn đầu tiên nếu ĐTĐ đã có tổn thương thận (có protein niệu). Dùng statin
cho tất cả bệnh nhân ĐTĐ típ 2 từ 40 tuổi trở lên. BN tuyến trên chuyển về: điều trị
theo đơn tuyến trên và chỉnh liều theo mục tiêu điều trị.
+ Giáo dục và tư vấn cho người bệnh ĐTĐ: Tuân thủ điều trị, không tự bỏ

thuốc hoặc giảm liều. Tái khám đúng hẹn. Khơng hút thuốc lá, tránh khói thuốc lá.
Không nên uống rượu bia. Hoạt động thể lực tối thiểu: tương đương với đi bộ nhanh
(4-5km/h) khoảng 30 phút/ngày, 150 phút mỗi tuần (không nghỉ quá 2 ngày/tuần) tốt


8

nhất đi hằng ngày. Giảm cân nếu thừa cân, béo phì. Chế độ ăn uống lành mạnh: Thực
hiện ăn giảm muối: Cho bớt muối, chấm nhẹ tay, giảm ngay đồ mặn. Ăn ≥5 đơn vị
(400g) rau, trái cây không ngọt mỗi ngày. Sử dụng các loại dầu ăn tốt cho sức khỏe
như dầu đậu nành, vừng, lạc, oliu… Ăn các loại hạt, đậu, ngũ cốc nguyên hạt và thực
phẩm giàu kali. Hạn chế ăn thịt đỏ, tối đa một hoặc hai lần/ tuần. Hạn chế thức ăn
rán, chiêng. Ăn cá hoặc thức ăn giàu axit béo omega 3 ít nhất hai lần/ tuần. Hạn chế
ăn đường, đồ ngọt, các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (20).
1.3. Một số nghiên cứu về hoạt động quản lý điều trị đái tháo đường trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới

H
P

Đã có nhiều nghiên cứu về thực trạng hoạt động quản lý ĐTĐ trên thế giới,
mỗi nghiên cứu đều cho thấy thực trạng hoạt động quản lý ĐTĐ khác nhau, nhìn
chung hoạt động quản lý ĐTĐ còn hạn chế, việc phát hiện, quản lý điều trị thấp,
bệnh nhân chưa tuân thủ điều trị, chưa kiểm soát được biến chứng. Kết quả nghiên
cứu của của Johnson - Spruill và cộng sự năm 2009 trên 1.276 người bệnh ĐTĐ

U

type 2 cho thấy chỉ có 27,7% tự kiểm sốt glucose máu. Ngay cả nghiên cứu trên

những người bệnh đang được điều trị cũng cho thấy những người đã được chẩn
đoán và đang điều trị cũng chưa tuân thủ hoặc chưa được quản lý tốt (21). Nghiên

H

cứu củ Braga M. và cộng sự năm 2010, thực hiện trên 3.002 người bệnh điều trị
ngoại trú mắc bệnh ĐTĐ type 2 tại 229 cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Canada
cho thấy 46% người bệnh có chỉ số đường huyết ở trên mức được Hiệp hội ĐTĐ
Canada khuyến nghị. Trong số này, 11% không được điều trị, 28% dùng đơn trị
liệu (22).

Kết quả nghiên cứu của Silvio E.Inzucchi và cộng sự năm 2015 tìm hiểu về
việc quản lý tăng đường huyết trong bệnh ĐTĐ type 2 bằng cách tiếp cận người bệnh
làm trung tâm của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ và Hiệp hội Châu Âu, đã khẳng định sự phổ
biến của bệnh ĐTĐ type 2 tiếp tục tăng với tốc độ đáng báo động trên toàn thế giới
khi chỉ một nửa số người bệnh đạt được các mục tiêu HbA1c. Tiêu chuẩn chẩn đoán
bao gồm vai trị của HbA1c trong chẩn đốn bệnh ĐTĐ cần chú ý được đưa ra để các
thao tác trị liệu khác nhau và sử dụng chúng trong việc quản lý của các người bệnh


9

ĐTĐ. Các bằng chứng về vai trò của tập thể dục, liệu pháp dinh dưỡng, theo dõi
lượng đường và các biện pháp chống béo phì cũng được đưa ra (23).
Chỉ 19,7% bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát tốt cả 3 thông số (HbA1c,
huyết áp mục tiêu và đạt mức cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp <100
mg/dL). 39,4% bệnh nhân ĐTĐ được giáo dục toàn diện về tự quản lý đái tháo
đường ở Hàn Quốc. Do đó, cần có một cách tiếp cận có hệ thống để quản lý bệnh
tiểu đường, bao gồm cả giáo dục tự quản lý để ngăn ngừa hoặc trì hỗn các biến
chứng. Cần tập trung nhiều nỗ lực hơn nữa vào việc phát hiện và quản lý sớm các

biến chứng đái tháo đường và các rối loạn tâm thần. Cần thiết lập một chính sách
dài hạn để giải quyết gánh nặng ngày càng tăng do bệnh tiểu đường gây ra (24).

H
P

Báo cáo của Viswanathan Mohan và cộng sự (2020) về quản lý ĐTĐ Type 2
ở các nước đang phát triển cho biết trong bối cảnh tỷ lệ ĐTĐ type 2 ngày càng gia
tăng, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế mới nổi lên, nên xem xét tới việc quản lý
ĐTĐ trong hoàn cảnh với các nguồn lực sẵn có. Các hướng dẫn quốc tế có giá trị tồn
diện và khoa học có thể khơng phù hợp với các vùng như Châu Á, Châu Mỹ Latin

U

hay Châu Phi, là những nơi có dịch tễ học, kiểu hình người bệnh, tình trạng văn hóa
và kinh tế xã hội khác với Châu Mỹ và Châu Âu. Mặc dù sự kiểm soát đường huyết
và giảm biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ vẫn là các khía cạnh thiết yếu

H

của điều trị, nhưng yếu tố hạn chế chính vẫn là chi phí, vì vậy cần có cách tiếp cận
thực tiễn ở những nơi có nguồn lực hạn chế. Các thuốc mới như thuốc ức chế kênh
đồng vận chuyển natri-glucose và thuốc đồng vận thụ thể glucagon-like peptide 1 khá
đắt tiền, khơng có sẵn, mặc dù các thuốc này có giá trị với người bệnh đề kháng
insulin và biến chứng tim mạch. Bài tổng quan này cho thấy vai trò của sulfonylureas
là thuốc điều trị chọn lựa hàng thứ hai, có hiệu quả dài hạn và chi phí hợp lý để điều
trị ĐTĐ type 2, đặc biệt ở các nước đang phát triển hay có điều kiện hạn chế (25).
1.4.2. Tại Việt Nam
Trong báo cáo chung tổng quan ngành y tế về tăng cường dự phịng và kiểm
sốt bệnh khơng lây nhiễm của Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế (Healthy Partnership

Group) năm 2014, đã đánh giá và mơ tả khá tồn diện về các hoạt động trong chương


10

trình ĐTĐ, kể cả những yếu tố thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản lý người
bệnh ĐTĐ, báo cáo ghi nhận đối với các hoạt động:
Hoạt động sàng lọc chẩn đoán: Phương pháp sàng lọc cộng đồng (sàng lọc thụ
động) địi hỏi chi phí tốn kém, khơng thể thực hiện rộng rãi. Phương pháp sàng lọc
này được thực hiện tại xã, phường, cho các đối tượng nguy cơ cao. Năm 2012 khám
sàng lọc 268.373 đối tượng nguy cơ cao và phát hiện 19.778 (7,4%) trường hợp tiền
ĐTĐ và 36.123 (13,5%) người bệnh ĐTĐ. Năm 2013 khám sàng lọc 266.480 đối
tượng nguy cơ cao và phát hiện 19.026 (7,1%) trường hợp tiền ĐTĐ và 45.966
(17,3%) người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, sàng lọc tại cộng đồng theo phương pháp trên
đòi hỏi nguồn lực lớn về nhân lực và kinh phí. Số xã được sàng lọc mỗi năm chỉ bằng

H
P

6,8% tổng số xã trong tồn quốc, với chi phí để phát hiện bệnh cao, đặc biệt là khu
vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Đến nay dự án đang chuyển dần sang
phương pháp sàng lọc chủ động (người dân tự đến cơ sở khám chữa bệnh để khám
sàng lọc) hoặc sàng lọc cơ hội (khám sàng lọc cho tất cả đối tương nguy cơ đến khám
chữa bệnh thông thường tại cơ sở khám chữa bệnh) (26).

U

Sau khi khám sàng lọc và xác định chẩn đoán, cán bộ y tế sẽ lên kế hoạch quản
lý điều trị cho người bệnh. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Thắng năm 2017 tại Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ quản lý ĐTĐ đạt yêu cầu dựa trên tiêu


H

chuẩn của Quyết định 3280/QĐ-BYT ban hành ngày 09/09/2011 chỉ đạt 47,5% (27).
Nghiên cứu của Thân Lê Thắng, nghiên cứu về đánh giá công tác quản lý người bệnh
ĐTĐ type 2 tại phòng khám, quản lý sức khoẻ - Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán
bộ tỉnh Bắc Giang năm 2016-2017. Nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu từ 471
HSBA. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động quản lý bệnh ĐTĐ tại phòng khám
cơ bản thực hiện đúng theo quy định của BYT. Các kế hoạch được triển khai đầy đủ,
hàng năm phịng khám có xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể. Cơ sở vật chất, TBB,
nhân lực cơ bản đảm bảo được hoạt động quản lý điều trị ngoại trú ĐTĐ, tuy nhiên
phịng khám chưa có máy xét nghiệm HbA1C, thuốc điều trị đầy đủ nhưng thay đổi
theo chính sách thầu và phân bổ của cơ quan quản lý. Hoạt động tư vấn, lưu trữ sổ
sách cơ bản thực hiện tốt, đúng quy định. Nhóm khám và điều trị thường xuyên có tỷ
lệ biến chứng thấp. Các biến chứng hay gặp nhất là tim mạch và huyết áp. Tỷ lệ người


11

bệnh đạt kết quả điều trị ở mức chấp nhận được cao (tốt và vừa). Chỉ số đường huyết
lúc đói, BMI và huyết áp là đạt kết quả điều trị ở mức kém nhất (28).
Kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Hồng Đông năm 2018 về thực trạng và một số
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân mắc đái tháo đường type
2 tại bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu sử dụng phương
pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện khảo sát 200 người bệnh ĐTĐ type 2.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 73,5% bệnh nhân ĐTĐ type 2 được quản lý điều trị
đạt yêu cầu. Tại Việt Nam, hiện nay phần lớn các trạm y tế chưa quản lý bệnh mạn
tính, quản lý sức khỏe một số đối tượng ưu tiên. Đối với bệnh ĐTĐ chỉ có 31,1%
từng được chẩn đốn bởi bác sỹ trước đó (tương đương với 68,9% chưa được phát


H
P

hiện); tỷ lệ được quản lý tại cơ sở y tế là 28,9% (29).

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân (2018) tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện
Đa khoa khu vực Ba Tri, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2017. Kết quả cho thấy trong
khoảng thời gian 2016 - 2017 cứ mỗi 6 tháng tỷ lệ người bệnh được quản lý tăng
trong khoảng từ 2,4 - 3,1%. Kết quả hoạt động quản lý người bệnh ĐTĐ là tương đối

U

tốt, tỷ lệ người bệnh đến tái khám đúng hẹn là 91,5% đa số được sử dụng dạng thuốc
điều trị là thuốc dạng uống (100% người bệnh sử dụng) và dạng tiêm chiếm 8,2%. Tỷ
lệ người bệnh được tư vấn từ NVYT chiếm tỷ lệ cao 92,0%. Người bệnh khá hài lòng

H

tập chung ở các nội dung là sự thuận tiện về việc đi lại, nhận được thái độ phục vụ
tốt từ NVYT và kết quả điều trị tốt với nhóm người bệnh có kết quả cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên tỷ lệ người bệnh mắc các biến chứng khá cao 61,4% (8).
Kết quả nghiên cứu của Lưu Thị Thu Thuỷ về thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng hoạt động quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ type 2 tại phòng khám Nội tiết
bệnh viện đa khoa Khánh Hoà năm 2018. Nghiên cứu thu thập số liệu 300 hồ sơ bệnh
án ngoại trú điều trị ĐTĐ năm 2017-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% bệnh
nhân ĐTĐ khi được chẩn đoán đều được lập hồ sơ bệnh án theo dõi và có lịch khám
định kỳ và có phần mềm truy xuất dữ liệu thông tin người bệnh. Về chuyên môn: đã
cập nhật và điều trị đúng phác đồ chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2 quy định tại Quyết
định 3798/QĐ-BYT; phát hiện người bệnh ĐTĐ type 2 được chẩn đoán mới là 3%,
quản lý người bệnh có bệnh đi kèm trong q trình điều trị chiếm tỷ lệ 80,7%. Các



12

bệnh đi kèm thường gặp nhất là THA (50,4%). Đã thực hiện các phác đồ điều trị phù
hợp cho từng đối tượng trong đó liệu pháp 2 thuốc chiếm 36%, liệu pháp 3 thuốc
chiếm 10%; sử dụng thuốc phối hợp là 37%. Nghiên cứu cũng cho thấy có hơn một
nửa (51,7%) đã kiểm tra đầy đủ chỉ số đường huyết định kỳ 1 tháng 1 lần và 56,7%
kiểm tra chỉ số HbA1C định kỳ 3 tháng/lần. Tỷ lệ biến chứng mới phát hiện là 8,3%,
tỷ lệ người bệnh đến khám định kỳ đúng hẹn là 76,7% với chỉ số đường huyết lúc đói
và HbA1C trung bình cịn cao lần lượt là: 8,7±3,2 mmol/dl và 7,69±1,89%; kiểm sốt
đường huyết lúc đói và HbA1C đạt mục tiêu còn thấp là 41% và 44,7% (30).
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Huân tại Bệnh viện Đa khoa Đơng Hưng của
tỉnh Thái Bình năm 2018 đã khảo sát 200 hồ sơ người bệnh ĐTĐ type 2 được quản

H
P

lý điều trị tại bệnh viện. Kết quả cho thấy rằng: trung mình mỗi người bệnh đến khám
9,87 ± 0,4 lần. Chỉ số quan trọng nhất là HbA1C được chỉ định trung bình 1,57 ± 1,18
lần/năm. Các nhóm thuốc sử dụng là thuốc uống điều trị ĐTĐ, chủ yếu là Metformin,
Sulphonuria, thuốc kháng sinh, thuốc kháng histamin, thuốc giảm tiết acid dạ dày,
thuốc điều trị THA và insulin premix. Bên cạnh đó, người bệnh cịn nhận được

U

vitamin, hoạt huyết dưỡng não, sắt và can xi. Số lần kê đơn thuốc nhiều nhất trong
nhóm người bệnh nghiên cứu là với metformin (22,8%), tiếp theo là Amlodipin với
14,1% và Glimepiride với 12,8%. Đây là thuốc ĐTĐ và điều trị THA. Người bệnh


H

được điều trị insulin, chủ yếu insulin premix với 8,3% số lần kê đơn (31).
Nghiên cứu của Dương Thị Hương và cộng sự tại Bệnh viện Đa khoa Lê Chân,
Hải Phòng năm 2019. Kết quả cho thấy trong 392 người bệnh tham gia nghiên cứu,
có 53,7% người bệnh đã có biến chứng của ĐTĐ. Người bệnh tuân thủ chế độ ăn
bệnh lý đạt 62,2%, hoạt động thể lực đạt 72,7%, và tuân thủ điều trị bệnh bằng thuốc
đạt 71,0%. Có 58,2% người bệnh kiểm soát đạt mục tiêu với glucose máu lúc đói và
55,6% người bệnh kiểm sốt đạt mục tiêu với HbA1c. Cần tăng cường công tác tư
vấn cho người bệnh về tuân thủ điều trị bệnh bằng thuốc, chế độ ăn và hoạt động thể
lực, đặc biệt với những NB cao tuổi và có thời gian mắc bệnh nhiều năm (32).
Nghiên cứu của Đặng Văn Hậu về quản lý điều trị ĐTĐ type 2 tại TTYT huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang năm 2019, kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh ĐTĐ được
quản lý điều trị đạt 64,3%, hơn 90% người bệnh khám đúng và đủ theo lịch hẹn. Tỷ


13

lệ có biến chứng mới trong q trình điều trị chiếm 38,6% (33).
Nghiên cứu của Vũ Minh Hiếu tại bệnh viện quận Thủ Đức năm 2019, kết quả
cho thấy hoạt động quản lý người bệnh ĐTĐ cơ bản thực hiện đúng các quy định,
quy trình của bệnh viện và hướng dẫn của BYT. Ở nhóm người bệnh tuân thủ tái
khám định kỳ: tỷ lệ kiểm soát tốt chỉ số HbA1c là 31,9%; tỷ lệ phát hiện biến chứng
mới trong quá trình điều trị cao, trong đó biến chứng THA là 54% và biến chứng tim
mạch là 35,6%. Đa số người bệnh khơng được tầm sốt các biến chứng mắt, thần
kinh, bàn chân theo quy định của BYT, tỷ lệ lần lượt là 72,3%, 88,3% và 98,2%. Về
hoạt động truyền thông, tư vấn: 100% người bệnh được tư vấn trực tiếp từ bác sĩ điều
trị, các hình thức truyền thơng đa dạng (9).

H

P

Nghiên cứu của Vũ Thị Nguyệt, nghiên cứu mô tả kết quả điều trị bệnh ĐTĐ
type 2 tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy
hoạt động khám sàng lọc, theo dõi giám sát điều trị và tư vấn, truyền thông đã được
triển khai tại bệnh viện và đã được kết quả nhất định. Tỷ lệ các mục tiêu chính trong
quản lý, điều trị kiểm soát ĐTĐ đạt được với đường huyết lúc đói đạt được mục tiêu

U

là 46,4%; chỉ số HbA1C là 37,5% và chỉ số mỡ máu là 54%. Tỷ lệ tuân thủ cả 3 chế
độ điều trị (sử dụng thuốc, chế độ ăn và tập luyện) là 37,2% (34).

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bệnh nhân đái tháo đường type 2

H

1.4.1. Quản lý, điều hành

Nhiều nghiên cứu cho thấy sự quan tâm của các cấp, lãnh đạo, cơ chế tài chính
ổn định và được bao cấp đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động quản lý bệnh nhân
ĐTĐ type 2; tuy nhiên các nghiên cứu cũng cho thấy các quy định của BHYT cung
ứng thuốc cho người bệnh cịn gây khó khăn làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản
lý điều trị ĐTĐ:
Trong nghiên cứu của Đỗ Văn Năm tại Bệnh viện Công an tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2013-2015, thuận lợi trong công tác quản lý bệnh ĐTĐ đến từ sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo cũng như những nhận định khả quan từ hoạt động KCB ĐTĐ của
bệnh viện (35). Nghiên cứu của Trần Văn Nhứt, công tác quản lý bệnh ĐTĐ type 2
được sự ủng hộ cao từ chính quyền, cơ chế tài chính ổn định và được bao cấp, BV có
chính sách hoạt động rõ ràng (7). Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân tại BV Đa



14

khoa khu vực Ba Tri, Bến Tre, thuận lợi trong công tác quản lý ĐTĐ type 2 luôn được
sự quan tâm của các cấp lãnh đạo (8). Mặc dù công tác quản lý ĐTĐ có các thuận lợi
từ yếu tố chính sách, Lãnh đạo ủng hộ..., tuy nhiên các quy định của BHYT cung ứng
thuốc cho người bệnh còn gây khó khăn rất lớn đến hoạt động quản lý điều trị ĐTĐ.
Quy định sử dụng các loại thuốc BHYT và trần sử dụng BHYT. Gây khó khăn cho
các bác sỹ trong quá trình sử dụng các loại thuốc BHYT cho NB và chống tình trạng
x́t tốn BHYT. Nghiên cứu Nguyễn Bá Thắng tại Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên, nguồn thuốc từ BHYT chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của bệnh nhân
như danh mục thuốc hạn chế và khống chế trần thuốc của BHYT (27). Nghiên cứu
của Trần Thị Thanh Xuân, khó khăn tại Bệnh viện là các quy định trần điều trị của

H
P

BHYT cho các bệnh viện tuyến huyện, từ các khó khăn bệnh viện cần tăng cường
đào tạo nhân lực có trình độ chun mơn, tăng cường về CSVC và TTB (8). Nghiên
cứu của của Đặng Văn Hậu tại TTYT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang cũng tương
tự, cơ chế chính sách đã ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị bệnh ĐTĐ đó là
vấn đề thơng tuyến BHYT, tự chủ tài chính của các bệnh viện và khốn chi phí khám

U

chữa bệnh cịn nhiều bất cập (33).

1.4.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc điều trị


Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước cho thấy cơ sở vật chất, hạ

H

tầng ở một số nơi xuống cấp, chật hẹp; thiếu nhiều TTB nhất là tuyến xã đã ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý ĐTĐ type 2 ở các cơ sở y tế hiện nay.
Nghiên cứu của Đỗ Văn Năm, khó khăn chủ yếu do thiếu máy xét nghiệm
HbA1c, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý bệnh ĐTĐ bao gồm
các nhóm giải pháp cụ thể về quy mơ bệnh viện, về nguồn nhân lực, thuốc, cơ sở
trang thiết bị, về dịch vụ xã hội hóa và giải pháp cộng đồng (35). Trong nghiên cứu
của Trần Văn Nhứt, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất ổn định, nhưng chưa có đầy đủ
các tài liệu tuyên truyền cho NB (7). Trong nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Bình tại
BV Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, về cơ sở vật chất trang thiết bị, phần mềm quản lý
NB còn hạn chế, hệ thống máy tính đã cũ hay gặp lỗi kỹ thuật; cơng tác truyền thơng,
quảng bá hình ảnh cịn hạn chế; quá tải về số lượng NB đến KCB (36). Nghiên cứu,
của Nguyễn Bá Thắng tại BV Trung ương Thái Nguyên, việc tuyên truyền chưa đảm


15

bảo vì thiếu nguồn kinh phí, thiếu các trang thiết bị truyền thông và tài liệu truyền
thông (27). Trong nghiên cứu của Đặng Văn Hậu, yếu tố gây khó khăn cho quản lý
bệnh ĐTĐ là cơ sở hạ tầng chật hẹp, xuống cấp; trang thiết bị còn thiếu nhiều và lạc
hậu, chưa đồng bộ (33). Nghiên cứu của Vũ Minh Hiếu, yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
điều trị ĐTĐ là cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quản lý điều trị người bệnh
được đảm bảo cơ bản, tuy nhiên cần mở rộng diện tích phịng khám và bố trí phịng tư
vấn ĐTĐ (9).
Vấn đề thuốc điều trị: Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Thắng, nguồn thuốc
từ BHYT chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của bệnh nhân như danh mục thuốc
hạn chế và khống chế trần thuốc của BHYT (27). Nghiên cứu của Đặng Văn Hậu,


H
P

kinh phí mua sắm thuốc cịn hạn chế (33). Nghiên cứu của Vũ Minh Hiếu tại BV quận
Thủ Đức thuốc điều trị đa dạng nhóm thuốc tuy nhiên rất thường xảy ra tình trạng thiếu
thuốc thiết yếu kéo dài và phải thay đổi loại thuốc (9).
1.4.3. Nhân lực

1.4.3.1. Thiếu nhân lực cho hoạt động quản lý điều trị ĐTĐ

U

Nhân lực trong quản lý điều trị ĐTĐ thường là các bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ
gia đình. Hoạt động quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ tại tuyến cơ sở bị ảnh hưởng
về số lượng cũng như năng lực của nhân viên y tế. Do đó, sự tuân thủ điều trị của

H

người bệnh tốt hay không phụ thuộc vào nguồn nhân lực tại tuyến cơ sở. Bên cạnh
đó, người bệnh ĐTĐ có nhu cầu chăm sóc và điều trị cao trong khi hiện nay tại các
địa phương, dường như nhân lực y tế phục vụ cho cơng tác phịng chống bệnh ĐTĐ
không đảm bảo về cả số lượng và chất lượng. ĐTĐ là bệnh mạn tính khơng lây nhiễm
khơng phải là bệnh có tính nguy cấp nên đội ngũ nhân lực y tế tại cơ sở thường kiêm
nhiệm quản lý, tư vấn điều trị mặc dù người bệnh ln có nhu cầu cao trong việc sử
dụng dịch vụ y tế để bảo vệ sức khỏe. Theo nghiên cứu của Đỗ Văn Năm, khó khăn
chủ yếu từ nguồn nhân lực, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
bệnh ĐTĐ, trong đó bao gồm giải pháp về nguồn nhân lực (35). Nghiên cứu của
Phạm Thị Thanh Bình, yếu tố ảnh hưởng gồm thiếu nhân lực, có trình độ chuyên môn
cao (36). Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân, khó khăn tại Bệnh viện chủ yếu thiếu

về nhân lực (8). Nghiên cứu của Đặng Văn Hậu yếu tố gây khó khăn cho quản lý


16

bệnh ĐTĐ bao gồm nhân lực thiếu về số lượng và trình độ chuyên khoa chuyên sâu
về điều trị ĐTĐ (33). Nghiên cứu của Vũ Minh Hiếu, về nhân lực, đa số cán bộ y tế trẻ
tuổi, đối với bác sĩ, thiếu bác sĩ điều trị có chứng chỉ hành nghề để đảm bảo mức khoán
trần cho lượt khám BHYT, đối với điều dưỡng chưa được quan tâm đào tạo, tập huấn
những kiến thức về tư vấn và quản lý ĐTĐ (9).
1.4.3.2. Đào tạo tập huấn về quản lý bệnh đái tháo đường
Trước những thách thức do tỷ lệ người mắc ĐTĐ ngày càng gia tăng, trong
khi đó việc tiếp cận và cung cấp các dịch vụ y tế về chăm sóc bệnh đái tháo đường
tại Việt Nam cũng như trình độ cán bộ y tế cịn hạn chế, hoạt động đào tạo, tập huấn
về quản lý ĐTĐ cũng như về điều trị chuyên sâu ĐTĐ có ảnh hưởng quan trọng đến

H
P

cơng tác phịng chống ĐTĐ. Cán bộ Y tế chưa được thường xuyên tập huấn chuyên
môn, tần suất NVYT được tập huấn được đánh giá còn thấp. Tần suất tập huấn thấp
ảnh hưởng đến công tác tư vấn cho người bệnh (27). Nghiên cứu của Trần Văn Nhứt,
yếu tố khó khăn bao gồm việc NVYT chưa được tập huấn về chuyên môn (7). Trong
nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Bình đa số nhân lực chưa được tập huấn đào tạo về

U

quản lý bệnh đái tháo đường (36). Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân, từ các khó
khăn, tác giả khuyến nghị bệnh viện cần tăng cường đào tạo nhân lực có trình độ
chun mơn (8).


H

1.4.4. Yếu tố tài chính

Nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của nguồn kinh phí đối với hoạt
động quản lý ĐTĐ tại các CSYT hiện nay; đa số các nghiên cứu đều cho thấy nguồn
kinh phí cho hoạt động này đang hạn hẹp, thậm chí cịn cắt giảm nên đã làm ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hoạt động quản lý ĐTĐ tại hầu hết các CSYT.
Đối với các nước phát triển như Mỹ và các nước Châu Âu, họ có điều kiện
kinh tế, phương tiện di chuyển thuận lợi, tiếp cận sớm với các dịch vụ y tế, hệ thống
y tế toàn diện nên bệnh nhân chỉ cần tới trung tâm khám chữa bệnh gần nhất mà
không phải di chuyển xa. Ở các nước đang phát triển và có thu nhập thấp, thì khoảng
cách là yếu tố đóng vai trị quan trọng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y
tế, yếu tố này góp phần trì hỗn việc điều trị, tăng thêm các kinh phí ngồi điều trị.
Trong một nghiên cứu khác năm 2016 ở Kenya thấy rằng thiếu nguồn tài chính cho


×