BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LƯU VĂN TRỊ
THỰC TRẠNG NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH CỦA HỘ GIA
ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC RAGLAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
H
P
LIÊN QUAN TẠI HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN
NĂM 2018
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LƯU VĂN TRỊ
H
P
THỰC TRẠNG NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH CỦA HỘ GIA
ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC RAGLAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN
NĂM 2018
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Thị Thanh Hương
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình q
thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo sau Đại học, các thầy, cô giáo Trường Đại học Y tế Cơng cộng, Trung tâm Kiểm
sốt bệnh tật tỉnh Ninh Thuận đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Thị Thanh
Hương, Trường Đại học Y tế Cơng cộng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
H
P
tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học Y tế Cơng cộng khóa 20 Tây
Ngun đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Y tế huyện Bác Ái, UBND xã Phước
Bình, Phước Hịa, Phước Trung và Trạm Y tế xã Phước Bình, Phước Hịa, Phước
U
Trung đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong thời gian thu thập số
liệu tại địa phương. Chân thành cảm ơn các cộng tác viên y tế thôn bản và các hộ
gia đình tại địa bàn nghiên cứu đã nhiệt tình và dành thời gian tham gia nghiên cứu
H
để tơi hồn thành luận văn này.
Với những nổ lực và cố gắng của bản thân thì luận văn sẽ khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ, đồng
nghiệp và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh ...................................................4
H
P
1.1.1. Khái niệm về nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................................4
1.1.2. Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh ................................................................4
1.1.3. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu hợp vệ sinh ..........................4
1.1.4. Tác hại của nhà tiêu không hợp vệ sinh đến sức khỏe và môi trường.......4
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh .........................................................................5
U
1.2.1. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh trên thế giới ............................................5
1.2.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh tại Việt Nam...........................................6
1.2.3. Tình hình về nhà tiêu hợp vệ sinh tại tỉnh Ninh Thuận .............................9
H
1.2.4. Tình hình nhà tiêu hợp vệ sinh tại huyện Bác Ái ....................................10
1.3. Một số nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ
sinh... .........................................................................................................................12
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng............................................................20
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ...............................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu...........................................................................................21
2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng ........................................................21
2.4.2. Mẫu nghiên cứu định tính ........................................................................21
iii
2.5. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................22
2.5.1. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng ...............................22
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ..................................23
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................23
2.6.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................23
2.6.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................24
2.7. Các biến số nghiên cứu.....................................................................................24
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá .................................................25
2.8.1. Chuẩn nghèo ............................................................................................25
2.8.2. Đánh giá kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh.............................................25
H
P
2.8.3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá nhà tiêu hợp vệ sinh ....................25
2.8.4. Đánh giá độ bao phủ và hiện trạng nhà tiêu HVS ...................................27
2.9. Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................28
2.9.1. Số liệu định lượng....................................................................................28
2.9.2. Số liệu định tính .......................................................................................28
U
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu......................................................29
H
3.2. Thực trạng về nhà tiêu hợp vệ sinh ..................................................................30
3.3. Một số yếu tố liên quan với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ...........................32
3.3.1. Mối liên quan giữa nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu về nhà tiêu
với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ....................................................................33
3.3.2. Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin của đối tượng nghiên cứu về nhà
tiêu với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh .............................................................35
3.3.3. Mối liên quan giữa dịch vụ cung ứng sẵn có tại địa phương của đối tượng
nghiên cứu về nhà tiêu với thực trạng tiêu hợp vệ sinh .....................................37
3.3.4. Mối liên quan giữa chính sách hỗ trợ tại địa phương của đối tượng
nghiên cứu về nhà tiêu với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh...............................39
3.3.5. Mối liên quan giữa kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nhà tiêu với
thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ..........................................................................41
iv
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 45
4.1. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình người dân tộc Raglai tại
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận năm 2018 ...............................................................45
4.1.1. Thực trạng nhà tiêu tại địa bàn nghiên cứu .............................................45
4.1.2. Thực trạng bao phủ nhà tiêu hợp vệ sinh về xây dựng, sử dụng và bảo
quản… ................................................................................................................46
4.2. Các yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ................................47
4.2.1. Mối liên quan thuộc về đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC ..................47
4.2.2. Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin với thực trạng nhà tiêu HGĐ .......49
4.2.3. Mối liên quan giữa dịch vụ cung ứng sẵn có tại địa phương với thực
H
P
trạng nhà tiêu HGĐ ............................................................................................49
4.2.4. Mối liên quan giữa chính sách tại địa phương với thực trạng nhà tiêu
HGĐ… ...............................................................................................................50
4.2.5. Mối liên quan giữa kiến thức với thực trạng nhà tiêu hộ gia đình ..........50
4.3. Một số hạn chế trong nghiên cứu .....................................................................51
U
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 53
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 55
H
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 60
Phụ lục 1: BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ........................................................................60
Phụ lục 2: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ..................................................................63
Phụ lục 3: BẢNG KIỂM QUAN SÁT TÌNH TRẠNG NHÀ TIÊU HỘ GIA
ĐÌNH… .....................................................................................................................66
Phụ lục 4: HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC ..........................................72
Phụ lục 5: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ XÃ .................................74
Phụ lục 6: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ Y TẾ ..............................76
Phụ lục 7: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU TRƯỞNG THÔN..........................78
Phụ lục 8: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU HỘ GIA ĐÌNH ..............................80
Phụ lục 9: TIÊU CHUẨN VỆ SINH ĐỐI VỚI CÁC LOẠI NHÀ TIÊU HVS........82
Phụ lục 10: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ..........................................85
v
Phụ lục 11: BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN............................ 88
Phụ lục 12: BIÊN BẢN PHẢN BIỆN ...................................................................... 92
Phụ lục 13: BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH SAU BẢO VỆ LUẬN VĂN .....................101
H
P
H
U
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
CCVC
Công chức, viên chức
CBYT
Cán bộ y tế
CN&VSMT
Cấp nước và vệ sinh môi trường
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
HGĐ
Hộ gia đình
HVS
Hợp vệ sinh
NC
Nghiên cứu
NS&VSMT
Nước sạch và vệ sinh mơi trường
NVYT
Nhân viên y tế
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
SDD
Suy dinh dưỡng
TT-GDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYT
Trung tâm Y tế
TTKSBT
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
UNICEF
United Nations Children's Fund (Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc)
UBND
Ủy ban nhân dân
VIHEMA
Vietnam Health Environmental Management Agency (Cục Quản lý
môi trường y tế)
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
XD, SD & BQ
Xây dựng, sử dụng và bảo quản
H
P
U
H
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:
Thông tin nhân khẩu học của ĐTNC
Bảng 3.2:
Thực trạng về nhà tiêu
Bảng 3.3:
Tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HGĐ tại địa bàn nghiên cứu tính trên tổng số hộ
điều tra
Bảng 3.4:
Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực trạng nhà tiêu
HVS
Bảng 3.5:
Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin của ĐTNC với thực trạng nhà tiêu
HVS
Bảng 3.6:
H
P
Mối liên quan giữa dịch vụ cung ứng sẵn có tại địa phương của ĐTNC
với thực trạng nhà tiêu HVS
Bảng 3.7:
Mối liên quan giữa chính sách hỗ trợ người dân xây dựng nhà tiêu với
thực trạng nhà tiêu HVS
Bảng 3.8:
Kiến thức của ĐTNC về các loại nhà tiêu
Bảng 3.9:
Mối liên quan giữa kiến thức của ĐTNC về nhà tiêu với thực trạng nhà
U
tiêu HVS
H
viii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình
người dân tộc Raglai, xác định tỷ lệ nhà tiêu HVS theo quy chuẩn của Bộ Y tế và
tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang có
phân tích, kết hợp nghiên cứu định tính tiến hành từ tháng 12/2017 đến tháng
6/2018 với cỡ mẫu 190 HGĐ, tại địa bàn nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
và được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi kết hợp quan sát, kiểm tra tình trạng vệ sinh nhà
tiêu của những HGĐ tham gia nghiên cứu, bảng kiểm quan sát tình trạng vệ sinh
nhà tiêu HGĐ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu là 25,8%, tỷ lệ HGĐ có
H
P
nhà tiêu HVS là 14,2%. Trong đó đạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng là 16,3%, đạt
tiêu chuẩn vệ sinh về sử dụng và bảo quản là 15,3%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhà
tiêu HVS có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Những HGĐ được tiếp cận thơng tin tun
truyền có nhà tiêu HVS cao gấp 5,8 lần những HGĐ không được tiếp cận thông tin
tuyên truyền về nhà tiêu (OR = 5,8; 95%CI: 1,9 – 17,6). Những HGĐ không tiếp
U
cận được dịch vụ cung ứng vật liệu thì khơng có nhà tiêu HVS cao hơn 5,4 lần
những HGĐ tiếp cận được dịch vụ cung ứng vật liệu (OR = 5,4; 95%CI: 2,1 – 13,1).
Những HGĐ được hỗ trợ xây nhà tiêu thì có nhà tiêu HVS cao gấp 5,2 lần những
HGĐ không được hỗ trợ xây nhà tiêu HVS (OR = 5,2; 95%CI: 1,9 – 14,3). Những
HGĐ có kiến thức đạt có nhà tiêu HVS cao gấp 7,7 lần những HGĐ có kiến không
đạt về nhà tiêu HVS (OR = 7,7; 95%CI: 3,2 – 18,4).
Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được, chúng tơi đề xuất một số khuyến nghị
sau:
Các ban ngành đồn thể tại địa phương khi triển khai các chương trình, dự án
cần có chính sách hỗ trợ và các biện pháp can thiệp, nhằm tăng tỷ lệ HGĐ có nhà
tiêu HVS tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
Cần cung cấp các nguồn thông tin để HGĐ tiếp cận về nhà tiêu HVS, chính
sách hỗ trợ xây nhà tiêu cho các đối tượng đặc biệt khó khăn, các nguồn vốn vay từ
các chương trình nước sạch và vệ sinh mơi trường.
Những HGĐ có nhà tiêu nhưng khơng HVS, những HGĐ chưa có nhà vệ sinh
và những HGĐ thường xuyên đi làm nương rẫy thì cần hướng dẫn cho người dân
lựa chọn loại nhà tiêu phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế HGĐ.
H
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo WHO, năm 2015 vẫn còn 2,4 tỷ người chưa được tiếp cận với điều kiện
vệ sinh cơ bản, trong đó có 946 triệu người vẫn cịn có hành vi đi tiêu bừa bãi [41].
Điều kiện vệ sinh kém ước tính gây ra 280.000 trường hợp tử vong do tiêu chảy, vệ
sinh kém cũng là nguyên nhân gây ra một số bệnh như giun sán, đau mắt hột,
thương hàn [41].
Theo báo cáo hội nghị tổng kết công tác vệ sinh nông thôn giai đoạn 20122015 do Bộ Y tế tổ chức, tính đến cuối năm 2015, mục tiêu của Chương trình NTP3
đạt 65% hộ gia đình nơng thơn có nhà tiêu HVS, trong đó 37/63 tỉnh đạt mục tiêu,
H
P
vẫn cịn 10 tỉnh có tỷ lệ nhà tiêu HVS thấp dưới 50%. Ước tính vẫn cịn khoảng 5
triệu người dân cịn đi tiêu bừa bãi. Vệ sinh kém khơng những làm tăng chi phí
khám chữa bệnh mà cịn ảnh hưởng sức khoẻ, bệnh tật và cải thiện chiều cao của trẻ
em, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã hội của đất nước [8].
Để thực hiện mục tiêu cụ thể trong Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
U
bền vững của Liên Hợp Quốc. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra mục tiêu đến năm
2030, đảm bảo tiếp cận cơng bằng các cơng trình và điều kiện vệ sinh phù hợp cho
tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết
H
tật và đối tượng dễ bị tổn thương; Chấm dứt đi vệ sinh ngồi trời; 100% số hộ gia
đình có nhà tiêu hợp vệ sinh [3].
Ninh Thuận thuộc vùng dun hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh
Hồ, Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đơng
giáp biển Đơng. Tỉnh có 7 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 6 huyện, là tỉnh
khô hạn nhất cả nước. Theo số liệu cập nhật của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
Ninh Thuận tính đến cuối năm 2017, tồn tỉnh có 72,3% HGĐ có nhà tiêu HVS
theo các loại hình nhà tiêu. Trong đó huyện thấp nhất là huyện Bác Ái (32,9%) [28].
Bác Ái là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Thuận, là một
trong những vùng khô hạn nhất của tỉnh. Tồn huyện có 9 đơn vị hành chính cấp xã
đều thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ [27]. Tính đến cuối năm 2017 toàn
2
huyện có 7.073 hộ, hộ nghèo 3.280 hộ (chiếm 46,4%), hộ cận nghèo 1.073 hộ
(chiếm 15,2%) [32]. Trên địa bàn huyện có 95% dân số là dân tộc Raglai sinh sống
làm nông, làm nương rẫy là chủ yếu, nhà của người Raglai thường xây dựng trên
sườn đồi về một bên của dịng suối và có tập qn xây dựng cách xa nhau, ngơn ngữ
sử dụng chính trong sinh hoạt là tiếng Raglai, ngồi ra người Raglai cịn sử dụng
tiếng Kinh để giao tiếp [1]. Người dân tộc Raglai có thói quen sử dụng nhà sàn là
nơi sinh sống và thời gian đi làm nương rẫy nhiều nên việc sử dụng nhà vệ sinh
chưa được chú trọng. Tình trạng phóng uế ra ngồi mơi trường vẫn cịn khá phổ
biến. Mặt khác, địa bàn phân bố rộng, trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó
khăn, khả năng tiếp cận các thơng tin cũng góp phần ảnh hưởng đến việc quyết định
H
P
xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS của người dân tộc Raglai [30].
Chương trình mục tiêu quốc gia NS&VSMT nông thôn giai đoạn 2012 – 2015
(NTP3) với mục tiêu đến cuối năm 2015 có 65% hộ gia đình nơng thơn có nhà tiêu
HVS [26], nhưng thực tế hiện nay theo báo cáo của chương trình vệ sinh môi
trường nông thôn cuối năm 2017 của TTYT huyện Bác Ái, tỷ lệ bao phủ HGĐ có
U
nhà tiêu HVS theo các loại nhà tiêu chỉ đạt 32,9% [29]. Mặc khác, nhà tiêu HGĐ tại
huyện Bác Ái hiện chưa được đánh giá theo QCVN 01-2011/BYT.
Cho đến nay việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng nhà tiêu HVS của hộ gia
H
đình người dân tộc Raglai trên địa bàn huyện Bác Ái chưa thực hiện một nghiên cứu
nào. Để góp phần xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao công tác vệ sinh mơi
trường, giúp người dân hiểu biết được lợi ích về nhà tiêu HVS, giúp phịng bệnh
cho cộng đồng, góp phần cải thiện điều kiện sống, nâng cao nhận thức của người
dân mà cịn góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa bàn nghiên
cứu, đặc biệt là đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng nhà tiêu HVS của hộ gia đình người
dân tộc Raglai và một số yếu tố liên quan tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận năm
2018”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng bao phủ nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình người dân tộc
Raglai tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ
gia đình người dân tộc Raglai tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận năm 2018.
H
P
H
U
4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh
1.1.1. Khái niệm về nhà tiêu hợp vệ sinh
Nhà tiêu HVS là nhà tiêu bảo đảm cô lập được phân người, ngăn không cho
phân chưa được xử lý tiếp xúc với động vật, côn trùng. Có khả năng tiêu diệt được
các mầm bệnh có trong phân, khơng gây mùi khó chịu và làm ơ nhiễm môi trường
xung quanh [7].
1.1.2. Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo HVS
QCVN 01:2011/BYT do Cục Quản lý môi trường y tế biên soạn và được Bộ trưởng
H
P
Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, các loại nhà tiêu khuyến khích sử dụng tại Việt Nam là: nhà tiêu
khơ chìm, nhà tiêu khơ nổi, nhà tiêu thấm dội nước và nhà tiêu tự hoại [7].
Nhà tiêu khô chìm là loại nhà tiêu khơ, hố chứa phân chìm dưới đất. Nhà tiêu
khô nổi là loại nhà tiêu khô, có xây bể chứa phân nổi trên mặt đất. Nhà tiêu thấm
U
dội nước là nhà tiêu dội nước, phân và nước trong bể, hố chứa được thấm dần vào
đất..Nhà tiêu tự hoại là nhà tiêu dội nước, bể chứa và xử lý phân kín, nước thải
khơng thấm ra bên ngồi, phân và nước tiểu được lưu giữ trong bể chứa và được xử
H
lý trong môi trường nước.
1.1.3. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu hợp vệ sinh
Mỗi loại nhà tiêu khác nhau sẽ có các tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng cũng
như tiêu chuẩn vệ sinh về sử dụng và bảo quản khác nhau, một nhà tiêu được đánh
giá là nhà tiêu HVS thì nhà tiêu đó phải đạt tất cả các tiêu chuẩn vệ sinh về xây
dựng, sử dụng và bảo quản [7].
Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu HVS (Phụ lục 8).
1.1.4. Tác hại của nhà tiêu không hợp vệ sinh đến sức khỏe và môi trường
Theo WHO, vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng có khả năng lây truyền thơng qua
đất, nước, cơn trùng, bàn tay bẩn, từ đó thơng qua thức ăn có thể gây ra các bệnh
tiêu chảy (bao gồm cả bệnh lỵ và bệnh tả), nhiễm ký sinh trùng và đau mắt hột.
5
Tính riêng bệnh tiêu chảy đã chiếm 4,1% gánh nặng bệnh tật và gây tử vong cho 1,8
triệu người trong đó 90% là trẻ em dưới 5 tuổi của các quốc gia đang phát triển
[40]. Các tác nhân gây tiêu chảy thường truyền bằng đường phân – miệng, phương
thức này đã được chứng minh trên người tình nguyện và trên động vật thực nghiệm.
Vi rút lây truyền từ người này sang người khác do bị nhiễm phân chứa vi rút qua
đường ăn uống, do thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn do phân của người, tiếp xúc
trực tiếp với phân đã nhiễm khuẩn gây bệnh, hoặc qua trung gian truyền bệnh như
ruồi, gián, hoặc súc vật mang mầm bệnh là nguồn gây bệnh cho cộng đồng. Có một
số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền tác nhân gây bệnh như: khơng rửa tay
sau khi đi ngồi, trước khi chế biến thức ăn,… [6],[44]
H
P
U
H
Hình 1: Con đường lây truyền phân – miệng
Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế và Unicef, 2011 [13]
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh
1.2.1. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh trên thế giới
Theo WHO, từ năm 1990 đến năm 2015 có 68% dân số thế giới đã tiếp cận
với nhà tiêu HVS, tăng 14% so với năm 1990 là 54%. Từ năm 1990 đến năm 2015
đã có 2,1 tỷ người cải thiện điều kiện vệ sinh. Bên cạnh đó vẫn cịn 2,4 tỷ người
khơng có nhà tiêu HVS, trong số này có 946 triệu người vẫn phóng uế bừa bãi và
đây là nguyên nhân chính gây ra một số bệnh như giun sán, sán máng và đau mắt
hột. Vệ sinh kém cũng góp phần làm tăng SDD ở trẻ em [41].
Theo WHO và UNICEF, năm 2015 cho thấy có 13% dân số thế giới vẫn còn
đi tiêu bừa bãi. Các nước kém phát triển tỷ lệ người dân đi tiêu bừa bãi là 20%, các
6
nước đang phát triển thì tỷ lệ người dân đi tiêu bừa bãi là 16%. Các quốc gia thuộc
khu vục Nam Á có đến 34% dân số đi tiêu bừa bãi. Các nước khu vực Đông Nam Á
là 11%, Bắc Phi 2%, Châu Mỹ Latinh 1%, Đông Á 3%. Trong đó 25% người dân
sống ở khu vực nơng thơn đi tiêu bừa bãi [43]. Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu HVS tại các
nước phát triển cao hơn các nước đang phát triển. Tại các nước Singapore, Đức,
Pháp, Nhật Bản 100% HGĐ có nhà tiêu HVS. Trong khi đó, tại Ấn Độ chỉ có 35%
HGĐ có nhà tiêu HVS [42].
1.2.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh tại Việt Nam
Cấp nước và vệ sinh môi trường (CN&VSMT) là một trong những mục tiêu
mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết, và lĩnh vực này ln chiếm vị trí quan trọng
H
P
trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt
Nam đang rất cố gắng để cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện sống
cho người dân, góp phần thúc đẩy xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
của Quốc gia. Tuy nhiên, vấn đề CN&VSMT ở Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với
rất nhiều thách thức, địi hỏi có thêm nhiều nỗ lực để giải quyết. Trong khi đã có
U
những khoản đầu tư đáng kể để giải quyết các vấn đề nước và vệ sinh, các mục tiêu
cần đạt vẫn còn ở rất xa. Ý thức về hành vi, thói quen vệ sinh ở nhiều nơi còn hạn
chế, gây nhiều tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng và chất
H
lượng môi trường [9].
Để thực hiện mục tiêu của Chiến lược, Chính phủ đã xây dựng và xác định
Chương trình mục tiêu quốc gia NS&VSMT nông thôn là công cụ quan trọng nhất
để thực hiện Chiến lược Quốc gia và đã được triển khai qua 3 giai đoạn: 2001-2005,
2006-2010, 2012-2015 và đạt được kết quả nhất định [10].
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến cuối năm 2005
cả nước có 6,4 triệu HGĐ có nhà tiêu HVS, tăng hơn 3,7 triệu HGĐ so với khi bắt
đầu thực hiện Chương trình so với tổng số HGĐ nơng thơn là 12.797.500 hộ. Tỷ lệ
hộ gia đình có nhà tiêu HVS phân bố không đồng đều giữa các vùng. Các vùng đạt
tỷ lệ trên 50% là: Đồng bằng sông Hồng 65%, Đông Nam Bộ 62%, Bắc Trung Bộ
56%, Duyên Hải Miền Trung 50%.Trong khi đó các vùng đạt tỷ lệ thấp hơn như:
Đồng bằng sơng Cửu Long 35%, Miền núi phía Bắc 38%, Tây Nguyên 39% [4].
7
Để phát huy những thành quả đạt được của Chương trình mục tiêu quốc gia
NS&VSMT nơng thơn giai đoạn 2001 – 2005 và giải quyết những khó khăn cịn tồn
tại, góp phần hồn thiện các mục tiêu đề ra cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2006 – 2010 theo Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006
[25]. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, đến cuối năm 2010 có 70% số HGĐ nơng
thơn có nhà tiêu HVS. Sau 5 năm thực hiện đã có khoảng 11,5 triệu hộ gia đình có
nhà tiêu, trung bình tăng 2%/năm, nâng tỷ lệ số hộ gia đình nơng thơn có nhà tiêu
hợp vệ sinh là 50% cuối năm 2005 lên 60% cuối năm 2010. Tuy nhiên, tỷ lệ này
vẫn thấp hơn 10% so với mục tiêu đề ra [5].
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục phê duyệt Chương trình mục tiêu
H
P
quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 (NTP3)
theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012. Mục tiêu chung đề ra
của NTP3 cho hợp phần vệ sinh do Bộ Y tế chủ trì là đến năm 2015 có 65% hộ gia
đình có nhà tiêu hợp vệ sinh [26].
Báo cáo hội nghị tổng kết công tác vệ sinh nông thôn giai đoạn 2012-2015 do
U
Bộ Y tế tổ chức, tính đến cuối năm 2015 mới chỉ có 65% hộ gia đình nơng thơn có
nhà tiêu hợp vệ sinh, vẫn cịn 35% hộ gia đình chưa có nhà tiêu HVS, trong đó 10
tỉnh có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp dưới 50%. Ước tính vẫn cịn khoảng 5 triệu
H
người dân cịn đi tiêu bừa bãi. Tình trạng sử dụng cầu tiêu ao cá khơng hợp vệ sinh
vẫn cịn phổ biến ở khu vực ĐBSCL gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước, gia
tăng nguy cơ phát sinh dịch, bệnh. Vệ sinh kém khơng những làm tăng chi phí
khám chữa bệnh mà cịn ảnh hưởng sức khoẻ, bệnh tật và cải thiện chiều cao của trẻ
em, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã hội của đất nước [10].
Theo báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế, đến hết tháng 12
năm 2017, tỷ lệ HGĐ nông thôn có nhà tiêu HVS trên tồn quốc là 71,9%, tăng lên
2,3% so với năm 2016 (69,6%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhà tiêu HVS phân bố không đồng
đều giữa các vùng sinh thái. Khu vực Đông Nam Bộ với điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển cũng là vùng có tỷ lệ nhà tiêu HVS cao nhất với 94,5%, tiếp theo là các
tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ với tỷ lệ 82,1%. Miền núi phía Bắc và Đồng bằng
sơng Cửu Long vẫn là những khu vực có tỷ lệ nhà tiêu HVS thấp nhất (lần lượt là
8
55,5% và 55,3%). Nhóm các tỉnh có tỷ lệ nhà tiêu HVS HGĐ đạt thấp nhất (dưới
50%), tập trung ở khu vực miền núi phía Bắc và Đồng bằng sơng Cửu Long như:
Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Giang, Lai Châu, Sơn La, Trà Vinh, Hậu Giang, Bạc
Liêu, Cà Mau. Đây chủ yếu là những tỉnh có điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội khó
khăn, tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với phong tục tập quán lạc
hậu,…[11]. Tính chung cho tồn quốc, đến hết tháng 12 năm 2017, tỷ lệ HGĐ nơng
thơn có nhà tiêu HVS tính theo từng vùng miền có tăng, tuy nhiên khơng đáng kể.
Tỷ lệ của một số khu vực như Đông Nam Bộ khơng có sự thay đổi; dun hải Nam
Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên tăng từ 0,1 – 0,5%. Khu vực miền
núi phía Bắc và đồng bằng sơng Cửu Long mặc dù cịn nhiều khó khăn nhưng với
H
P
sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức trong và ngồi nước, các chương trình dự án đã
góp phần đáng kể giúp tăng tỷ lệ nhà tiêu HVS tại đây. Do đó, so với những khu
vực khác, miền núi phía Bắc và đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ lệ tăng cao hơn so
với các khu vực khác. Cụ thể: Miền núi phía Bắc tăng 1,5% từ 54% (2016) lên
55,5% (2017); đồng bằng sông Cửu Long tăng 2,3% từ 51,9% (2016) lên 54,2%
U
(2017).
H
Biểu đồ 1.1: So sánh tỷ lệ HGĐ nơng thơn có nhà tiêu HVS theo vùng năm 2016,
2017
Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế, 2017[11]
9
1.2.3. Tình hình về nhà tiêu hợp vệ sinh tại tỉnh Ninh Thuận
Theo số liệu cập nhật của Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Ninh Thuận tính
đến cuối năm 2017, tồn tỉnh có 72,3% HGĐ có nhà tiêu HVS theo các loại hình
nhà tiêu. Loại hình nhà tiêu phổ biến là nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước.
Song vẫn cịn 27,7% HGĐ chưa có nhà tiêu HVS. Trong năm 2017, chương trình
quy mơ mở rộng vệ sinh và nước sạch dựa trên kết quả giai đoạn 2016 – 2020 có
vai trị quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, cải thiện điều kiện sức khỏe và vệ sinh ở khu vực nông thôn là một
quyền lợi và trách nhiệm góp phần đảm bảo sự phát triển tốt cho trẻ em, đảm bảo
cuộc sống có chất lượng và giảm các chi phí, gánh nặng cho mỗi cá nhân, mỗi gia
H
P
đình[28].
U
H
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu HVS tỉnh Ninh Thuận năm 2015, 2016 và 2017[28]
Theo báo cáo Chương trình vệ sinh nơng thơn của các TTYT huyện gửi cho
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trước đây (TTYTDP) cuối năm 2017 tại 49 xã trên
địa bàn 06 huyện (Ninh Hải: 9 xã, Ninh Phước: 9 xã, Ninh Sơn: 8 xã, Bác Ái: 9 xã,
Thuận Bắc: 6 xã và Thuận Nam: 8 xã), trong đó có 10 xã có tỷ lệ nhà tiêu HVS theo
các loại hình nhà tiêu rất thấp, dưới 30% HGĐ có nhà tiêu HVS, đa số là các xã
thuộc huyện Bác Ái; trên 65% HGĐ có nhà tiêu HVS chủ yếu ở các huyện Ninh
Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn và Thuận Nam. Qua đó cho thấy, tỉnh Ninh Thuận đã
10
hồn thành mục tiêu của Chương trình NTP3 giai đoạn 2012 – 2015, nhưng khi so
sánh giữa các huyện thì có sự chênh lệch rất lớn và có những huyện chưa đạt được
như: huyện Bác Ái và huyện Thuận Bắc [28].
H
P
U
Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu HVS tỉnh Ninh Thuận năm 2017 [28]
1.2.4. Tình hình nhà tiêu hợp vệ sinh tại huyện Bác Ái
H
Chương trình mục tiêu quốc gia NS&VSMT nông thôn bắt đầu triển khai thực
hiện tại huyện từ năm 2000 nhưng đến nay Chương trình NTP đã triển khai qua 3
giai đoạn: 2001-2005, 2006-2010 và 2012-2015. Tính đến cuối năm 2017 trên địa
bàn huyện tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu mới đạt 51,5% thấp nhất tồn tỉnh. Bên cạnh đó
năm 2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư 27/2011/TT-BYT ban hành kèm theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu và điều kiện đảm bảo HVS, nhưng nhiều năm
nay việc đánh giá nhà tiêu theo Thông tư này chưa thực hiện được do không có kinh
phí để tổ chức, việc đánh giá và tại huyện cũng như xã thì cứ HGĐ nào có nhà tiêu
thì nhà tiêu đó được tính là nhà tiêu HVS theo các loại hình nhà tiêu. Chính vì vậy,
tỷ lệ này trên thực tế có thể sẽ thấp hơn nếu đánh giá theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
[29].
11
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu HVS huyện Bác Ái năm 2015, 2016 và 2017[31]
Tình hình VSMT ở huyện Bác Ái chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện kinh tế
- văn hóa – xã hội, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu sinh sống sinh
H
P
sống làm nông, làm nương rẫy. Theo báo cáo tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu tại huyện đạt
51,5% và nhà tiêu HVS theo các loại hình nhà tiêu chỉ đạt 32,9%. Nhìn chung, thực
trạng VSMT của hộ gia đình người dân tộc Raglai tại tỉnh Ninh Thuận nói chung và
huyện Bác Ái nói riêng cịn nhiều tồn tại. Đây cũng là vấn đề quan trọng mà ngành
y tế cần quan tâm đặc biệt, cần có những giải pháp can thiệp thích hợp cho huyện
U
miền núi để góp phần thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Dự án nước sạch và
VSMT đang thực hiện tại tỉnh.
H
Biểu đồ 1.5: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu HVS huyện Bác Ái năm 2017 [31]
12
1.3. Một số nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp
vệ sinh
Học vấn
Nghiên cứu của Bùi Hữu Toàn về đánh giá thực trạng và yếu tố liên quan đến
sử dụng nhà tiêu HVS tại huyện Chương Mỹ - Hà Nội năm 2009 cho thấy có mối
liên quan giữa học vấn và tỷ lệ nhà tiêu HVS, những người có trình độ học vấn từ
trung học cơ sở trở lên có nhà tiêu HVS cao gấp 3,8 lần so với những người có trình
độ học vấn từ tiểu học trở xuống, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 [24].
Nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Hạnh và cộng sự về khuynh hướng hộ gia đình
trong việc tiếp cận nguồn nước sạch và các tiện ích nhà vệ sinh ở Việt Nam và các
H
P
yếu tố liên quan: Các kết quả từ khảo sát cụm giai đoạn 2000 – 2011. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt ở trình độ học vấn của chủ hộ đến việc tiếp cận
các nguồn nước hợp vệ sinh và nhà tiêu hợp vệ sinh. Các hộ gia đình có trình độ
học vấn tiểu học trở lên (từ trung học cơ sở trở lên) có nhiều khả năng được tiếp cận
các nguồn nước sạch và thiết bị vệ sinh tốt hơn so với chủ hộ khơng có trình độ học
U
vấn (OR=1,5; 95%CI: 1,3 – 1,8). OR tăng vào năm 2006 (OR=4,3; 95%CI: 3,4 5,4) và giảm xuống còn 1,8 vào năm 2011 (OR=1,8; 95%CI: 1,5 - 2,3) [37]. Nghiên
cứu của Neguse Debesay và cộng sự về sử dụng nhà tiêu và các yếu tố liên quan
H
đến cộng đồng nông thôn của quận Gulomekada, vùng Tigray, Bắc Ethiopia, 2013.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những hộ mà người chồng có trình độ học vấn từ tiểu
học trở lên là 3,71 lần [AOR = 3,71; 95%CI: 1,5 - 9,1] nhiều khả năng sử dụng nhà
vệ sinh hơn so với những hộ mà người chồng mù chữ [35]. Nghiên cứu của Ismaila
Rimi Abubakar về tiếp cận các cơ sở vệ sinh giữa các hộ gia đình Nigeria. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa loại cơ sở vệ sinh và
trình độ học vấn của chủ hộ, p <0,01 [33].
Nghề nghiệp
Nghiên cứu của Trần Phúc Quỳnh về thực trạng sử dụng nhà tiêu HVS của hộ
gia đình và các yếu tố liên quan tại huyện Đà Bắc – tỉnh Hịa Bình năm 2015. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa nghề nghiệp của ĐTNC và tỷ lệ nhà
tiêu HVS, những người có nghề nghiệp là CBVC thì có tỷ lệ nhà tiêu HVS cao hơn
13
những người là nơng dân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 [22]. Nghiên
cứu của Trần Thị Tuyết Hạnh và cộng sự về khuynh hướng hộ gia đình trong việc
tiếp cận nguồn nước sạch và nhà vệ sinh theo chiều dọc tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương, Việt Nam và các yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác
biệt nghề nghiệp của những người kinh doanh, dịch vụ hoặc làm các cơng việc khác
là 1,49, 1,97 và 1,34 lần có khả năng tiếp cận các thiết bị nước và vệ sinh được cải
thiện so với các hộ có chủ hộ là nơng dân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p
<0,001 [38].
Tình trạng kinh tế
Nghiên cứu của Trần Phúc Quỳnh về thực trạng sử dụng nhà tiêu HVS của hộ
H
P
gia đình và các yếu tố liên quan tại huyện Đà Bắc – tỉnh Hịa Bình năm 2015. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế và nhà tiêu HVS,
những người có tình trạng kinh tế khơng nghèo thì có nhà tiêu HVS cao hơn những
người có tình trạng kinh tế nghèo khó, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05
[22]. Nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Hạnh và cộng sự về khuynh hướng hộ gia
U
đình trong việc tiếp cận nguồn nước sạch và nhà vệ sinh theo chiều dọc tại thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Việt Nam và các yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có sự khác biệt ở những hộ gia đình sống ở thành thị cao hơn 1,84 lần so
H
với những người sống ở nơng thơn để có nguồn nước cải thiện và các cơ sở vệ sinh
được cải thiện (OR = 1,84; 95%CI = 1,73-1,96). Các hộ không nghèo tăng gấp 2,12
lần sử dụng nguồn nước cải thiện và các cơ sở vệ sinh được cải tiến so với nhóm
nghèo (OR = 2,12; 95%CI = 2,0-2,3) [38]. Nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Hạnh và
cộng sự về khuynh hướng hộ gia đình trong việc tiếp cận nguồn nước sạch và các
tiện ích nhà vệ sinh ở Việt Nam và các yếu tố liên quan: Các kết quả từ khảo sát
cụm giai đoạn 2000 – 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt ở những
HGĐ giàu có khả năng tiếp cận với nguồn nước cải thiện và các tiện ích nhà vệ sinh
được cải thiện so với các hộ nghèo cao gấp 11 lần (OR=11,0; 95%CI: 8,7 ± 13,9) và
tỷ lệ này tăng lên trong những năm nghiên cứu [37]. Nghiên cứu của Job Wasonga
và cộng sự về các yếu tố quyết định văn hóa xã hội để áp dụng thực hành nước
sạch, vệ sinh và vệ sinh an toàn ở Nyakach, Quận Kisumu, Kenya. Kết quả nghiên
14
cứu cho thấy việc sử dụng nhà tiêu cũng bị ảnh hưởng bởi chi phí xây dựng và đói
nghèo hoặc thiếu nguồn lực cũng như điều kiện đất đai. Nghiên cứu phát hiện ra
rằng nhiều thành viên của cộng đồng khơng thể xây nhà vệ sinh do chi phí liên quan
vì phần lớn trong số họ là người nghèo [39]. Nghiên cứu của T Akter và cộng sự về
các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành vệ sinh trong các lĩnh vực chương
trình nước, nhà tiêu và vệ sinh (WASH) của Ủy ban tiến bộ nông thôn Bangladesh
năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy nghèo đói là một yếu tố chính trong việc
thiếu quyền sở hữu nhà vệ sinh an toàn, dẫn đến việc sử dụng nhà vệ sinh chung
hoặc đi tiêu ngồi trời. Nghèo đói cản trở việc mua dép, xà phòng, bàn chải và chất
tẩy rửa nhà vệ sinh. Các hộ nghèo và cực nghèo đã trích dẫn rất nhiều tình trạng
H
P
kinh tế nghèo nàn như một rào cản trong việc thực hành các biện pháp vệ sinh,
khiến họ trở thành những hộ gia đình khơng thành cơng [34]. Nghiên cứu của
Neguse Debesay và cộng sự về sử dụng nhà tiêu và các yếu tố liên quan đến cộng
đồng nông thôn của quận Gulomekada, vùng Tigray, Bắc Ethiopia, 2013. Kết quả
nghiên cứu cho thấy những hộ gia đình có thu nhập cao hàng tháng là 10,85 lần
U
[AOR = 10,85; 95%CI: 8,1-15,4] nhiều khả năng sử dụng nhà vệ sinh hơn so với
những hộ gia đình có thu nhập rất thấp [35]. Nghiên cứu của Ismaila Rimi
Abubakar về tiếp cận các cơ sở vệ sinh giữa các hộ gia đình Nigeria. Kết quả
H
nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kinh tế hộ gia đình
(nhóm giàu nhất, giàu, tầng lớp trung lưu, hộ nghèo và hộ nghèo nhất) với loại cơ
sở vệ sinh của hộ gia đình, p <0,01 [33].
Vai trò của chủ HGĐ
Nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Hạnh và cộng sự về khuynh hướng hộ gia
đình trong việc tiếp cận nguồn nước sạch và nhà vệ sinh theo chiều dọc tại thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Việt Nam và các yếu tố liên quan. Kết quả phân tích hồi
quy logistic đa biến cho thấy nữ là chủ hộ gia đình có khả năng tiếp cận các nguồn
nước cải thiện và nhà vệ sinh cải thiện cao gấp 1,14 lần so với chủ hộ là nam (OR =
1,14; 95% CI = 1,06-1,23) [38]. Nghiên cứu của Phạm Quốc Bảo về thực trạng kiến
thức, thực hành sử dụng nhà tiêu HVS và các yếu tố liên quan của HGĐ có nhà tiêu
HVS xã Bình Tân, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định năm 2016. Kết quả nghiên cứu
15
cho thấy những HGĐ có vợ là người ra quyết định thì có kiến thức sử dụng nhà tiêu
HVS đạt cao gấp 1,72 lần so với những HGĐ là người chồng ra quyết định, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 [2].
Kiến thức về nhà tiêu
Nghiên cứu của Trần Phúc Quỳnh về thực trạng sử dụng nhà tiêu HVS của hộ
gia đình và các yếu tố liên quan tại huyện Đà Bắc – tỉnh Hịa Bình năm 2015. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức về nhà tiêu và tỷ lệ nhà
tiêu HVS, những người có kiến thức đạt về nhà tiêu thì có nhà tiêu HVS cao gấp 4,8
lần những người có kiến thức khơng đạt về nhà tiêu, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê p < 0,05 [22]. Kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Phu ở Điện Biên, Ninh Thuận,
H
P
Kom Tum và Đồng Tháp năm 2011 cho thấy, kiến thức về nhà tiêu của người dân
còn hạn chế. 17,7% đối tượng không biết đến một loại nhà tiêu nào, 15% khơng biết
rằng việc phóng uế bừa bãi sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, chỉ có khoảng 20% biết
phóng uế bừa bãi có ảnh hưởng tới khơng khí và nguồn nước. Có đến 27,4% khơng
biết bất kỳ một bệnh nào có thể là hậu quả của việc tiếp xúc với phân người [21].
U
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sĩ và Lê Thị Thanh Hương về thực trạng và một số
yếu tố liên quan đến nhà tiêu HVS của người dân xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng,
tỉnh Đồng Tháp năm 2016 cho thấy những người có kiến thức đạt có nhà tiêu HVS
H
cao gấp 3,1 lần so với những người có kiến thức khơng đạt về nhà tiêu (95%CI:
1,098 – 8,864). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [23].
Thực hành sử dụng nhà tiêu
Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hương tại Hải Dương chỉ ra mối liên
quan giữa điều kiện kinh tế và thực hành sử dụng nhà tiêu HVS. Trong cả 4 giai
đoạn điều tra, nhóm HGĐ giàu có tỷ lệ sử dụng các loại nhà tiêu tự hoại, bán tự
hoại, thấm dội nước cao nhất và sử dụng các loại nhà tiêu khác như hai ngăn và nhà
tiêu một ngăn thấp nhất. Trong khi đó, tỷ lệ nhóm nghèo và cận nghèo sử dụng các
loại nhà tiêu khác như hai ngăn, một ngăn, hố xí cầu cao hơn cả. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê p<0,0001. Cụ thể trong năm 2004 có tới 54,6% số hộ sử dụng
nhà tiêu tự hoại, bán tự hoại, thấm dội nước là nhóm hộ giàu 30,4% là những hộ có
kinh tế khá. Ngược lại, trong số những gia đình sử dụng nhà tiêu hai ngăn, tỷ lệ