BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
H
P
THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT VÀ CÁC
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT
TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI NĂM 2022.
U
MÃ SỐ: SV 21.22-11
H
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kỹ thuật xét nghiệm y học
Hà Nội, 9/2022
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
H
P
THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT VÀ CÁC
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT
TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI NĂM 2022.
U
MÃ SỐ: SV 21.22-11
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kỹ thuật xét nghiệm y học
H
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tiến Tú
Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: CNCQKTXNYH6-1A1 Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kỹ thuật xét nghiệm y học
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thu Hƣơng
ThS. Nguyễn Phƣơng Thoa
Hà Nội, 9/2022
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và các yếu tố liên quan đến
nhiễm giun truyền qua đất tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2022
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tiến Tú
- Lớp: CNCQKTXNYH6-1A1
Khoa: Kỹ thuật xét nghiệm y học
- Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành Đạt
H
P
- Lớp: CNCQKTXNYH6-1A1
Khoa: Kỹ thuật xét nghiệm y học
- Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
- Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng
- Lớp: CNCQKTXNYH6-1A2
Khoa: Kỹ thuật xét nghiệm y học
- Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
U
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhƣ Trang
- Lớp: VHVLYTCC16-1B3
- Năm thứ: 3
Khoa:Y tế công cộng
Số năm đào tạo: 4
H
- Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thu Hƣơng
ThS. Nguyễn Phƣơng Thoa
2. Mục tiêu đề tài:
1) Xác định tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm giun truyền qua đất tại cộng đồng
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2022.
2) Đánh giá kiến thức - thực hành và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun
truyền qua đất tại cộng đồng huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2022.
3. Tính mới và sáng tạo:
Nghiên cứu đƣợc triển khai trong giai đoạn cuối của dịch COVID-19, thời điểm
này các chƣơng trình phịng chống bệnh GTQĐ đang bị gián đoạn. Việc đánh giá khách
quan, chính xác thực trạng nhiễm giun sán và yếu tố liên quan là cần thiết nhằm dẫn liệu
số liệu cho nhà quản lý chƣơng trình đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống. Từ đó, có các hành động cụ thể phù hợp để tiếp tục duy trì thành quả
của chƣơng trình phòng chống bệnh giun truyền trong giai đoạn tiếp theo.
Đề tài này là lần đầu tiên tiến hành phối hợp giữa nhóm sinh viên chính quy kỹ
thuật xét nghiệm và sinh viên hệ vừa học vừa làm y tế công cộng. Đây là một sự kết hợp
giữa kiến thức lý luận và kiến thực thực tế trong nghiên cứu khoa học giúp cho sinh viên
dễ dàng tiếp cận bài giảng lý thuyết với thực tế cộng đồng.
4. Kết quả nghiên cứu:
Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm GTQĐ trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
là 16,15%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa là cao nhất chiếm 10%, tỷ lệ nhiễm giun tóc là 5%, giun
móc/mỏ là 0,77%, giun kim là 0,38%. Nhiễm 1 loại giun chiếm 88,1% các ca nhiễm.
Trƣờng hợp nhiễm 2 loài giun là 9,52% các ca nhiễm. Nhiễm trên 3 loại giun là 2,38%.
Đa số các trƣờng hợp nhiễm giun ở mức độ nhẹ. Cƣờng độ nhiễm giun đũa mức độ nhẹ
chiếm 88,46% số ca mắc giun đũa, nhiễm mức độ trung bình chiếm 7,69% số ca mắc,
nhiễm mức độ nặng chiếm 3,85% số ca mắc. Cƣờng độ nhiễm giun tóc mức độ nhẹ chiếm
92,31% số ca mắc giun tóc, nhiễm mức độ trung bình chiếm 7,69% số ca mắc. 100% số
ca mắc giun móc/mỏ và giun kim mắc mức độ nhẹ. Các trƣờng hợp nhiễm phần lớn tập
trung ở đối tƣợng có nghề nghiệp là nơng dân (92,85%). Có mối liên quan giữa việc có
dùng bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất và có thực hành phịng chống GTQĐ với tỷ lệ
nhiễm (p<0,05).
H
P
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
- Về khoa học và đào tạo:
Nghiên cứu tạo điều kiện và cơ hội để nâng cao năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu,
thực hành các xét nghiệm và nghiên cứu khoa học cho sinh viên cử nhân kỹ thuật xét
nghiệm và cử nhân y tế cơng cộng. Đồng thời, nghiên cứu cũng đóng góp phần làm sáng
tỏ thực trạng, tỷ lệ mắc giun sán và bằng chứng khoa học về các yếu tố liên quan đến
nhiễm bệnh giun truyền qua đất ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân, cung cấp thêm thông
tin số liệu về thực trạng hiểu biết và hành vi của ngƣời dân về phòng chống giun truyền
qua đất, là cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn.
- Về phát triển kinh tế:
U
H
Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp cho các nhà quản lý, chun mơn có chiến lƣợc
và biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ nhiễm GTQĐ cho ngƣời dân trên địa bàn. Nghiên
cứu cung cấp một cách cụ thể và rõ ràng về nhiễm trứng giun sán và bệnh GTQĐ. Từ đó
ngƣời dân có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, mang đồ bảo hộ khi lao động. khi làm
việc, tránh gây ô nhiễm cho môi trƣờng đất, nƣớc. Giúp chẩn đốn sớm giảm chi phí điều
trị, giúp các nhà quản lý phân bổ ngân sách phòng chống bệnh giun truyền qua đất một
cách hợp lý, nâng cao ý thức ngƣời dân trong trồng trọt và bảo vệ môi trƣờng tạo một môi
trƣờng tốt để phát triển.
- Về xã hội:
Với đặc thù của công việc trồng trọt là tiếp xúc nhiều với đất và các nguồn nƣớc
sông, hồ, nếu khơng có kiến thức,thái độ cẩn trọng và các biện pháp bảo vệ thì có nguy cơ
cao nhiễm trứng/ấu trùng giun qua đất, qua uống nƣớc chƣa xử lý,... Bên cạnh đó, nhiễm
trứng giun sán có thể lây truyền qua tiếp xúc giữa ngƣời với ngƣời, qua nguồn nƣớc và
làm ơ nhiễm nguồn đất, nƣớc, dễ dẫn đến tình trạng nhiễm trứng giun sán trên diện rộng.
Nhiễm trứng giun sán có nhiều biểu hiện khác nhau hoặc khơng có biểu hiện rõ ràng nên
các triệu chứng dễ bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với các nguyên nhân khác dẫn đến khơng phát
hiện kịp thời. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp một cách nhìn nhận về mối liên quan giữa việc
có kiến thức và thái độ, hành vi trong việc phịng chống giun truyền qua đất. Từ đó đề
xuất phƣơng án nâng cao ý thức và khả năng bảo vệ sức khỏe cho bản thân ngƣời dân và
cộng đồng.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí
nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2022
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
H
P
(ký, họ và tên)
Nguyễn Tiến Tú
U
Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): Sinh viên tham gia khá chủ động trong việc
thu thập mẫu và số liệu tại thực địa. Nhóm làm việc có kế hoạch tốt và hồn thành đúng
tiến độ. Mặc dù, có rất nhiều khó khăn trong cơng tác thu mẫu tại thực địa trong bối cảnh
dịch Covid tại địa phƣơng trùng đúng lịch thu thập mẫu.
H
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2022
Xác nhận của trƣờng đại học
Ngƣời hƣớng dẫn
(ký tên và đóng dấu)
(ký, họ và tên)
Nguyễn Thu Hƣơng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN
Họ và tên: Nguyễn Tiến Tú
Sinh ngày: 28/03/2001
Nơi sinh: Thơn 1, Đinh Xá, Phủ Lý, Hà Nam
Lớp: CNCQKTXNYH6-1A1
Khóa: 6
Khoa: Kỹ thuật xét nghiệm y học
Địa chỉ liên hệ: Ngõ 29 Lê Văn Hiến, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 0564032125
H
P
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
- Ngành học: Kỹ thuật xét nghiệm y học
- Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 2:
U
- Ngành học: Kỹ thuật xét nghiệm y học
- Kết quả xếp loại học tập: Khá
- Sơ lƣợc thành tích:
H
+ Thành viên nhóm nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
+ Thƣ khen của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, biểu dƣơng của UBND quận 7,
giấy khen của UBND phƣờng Tân Thuận Đông có thành tích tiêu biểu trong cơng tác
phịng, chống dịch COVID-19.
*Năm thứ 3:
- Ngành học: Kỹ thuật xét nghiệm y học
- Kết quả xếp loại học tập: Khá
- Sơ lƣợc thành tích:
+ Đạt Học bổng Khuyến khích học tập kỳ I năm học 2021 – 2022
+ Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp cơ sở
Xác nhận của trƣờng đại học
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2022
(ký tên và đóng dấu)
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
Nguyễn Tiến Tú
H
P
H
U
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................................................... 2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về bệnh giun truyền qua đất ........................................................................................... 4
1.1.1 Trên thế giới .......................................................................................................................................... 4
1.1.2 Trong nƣớc ............................................................................................................................................ 5
1.2 Thông tin về ký sinh trùng giun truyền qua đất .............................................................................. 6
1.2.1 Giun đũa ................................................................................................................................................ 6
1.2.2 Giun móc/mỏ ......................................................................................................................................... 8
H
P
1.2.3 Giun tóc ............................................................................................................................................... 11
1.3. Dự phịng về bệnh nhiễm giun truyền qua đất nói chung ............................................................ 12
1.4. Địa bàn nghiên cứu .......................................................................................................................... 13
1.5. Khung lý thuyết ................................................................................................................................ 14
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................................... 15
U
2.2 Thời gian nghiên cứu ........................................................................................................................ 15
2.3 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................................................... 15
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 15
H
2.5 Kỹ thuật áp dụng .............................................................................................................................. 16
2.6 Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................................................. 18
2.7 Tiêu chuẩn đánh giá ......................................................................................................................... 18
2.8 Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................................................ 27
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 25
CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN ....................................................................................................................... 31
4.1 Bàn luận ............................................................................................................................................. 31
4.2 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................................................... 32
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 33
CHƢƠNG VI: KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................... 35
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Chỉ số, biến số ........................................................................................ 16
Bảng 2.2
Phân loại cƣờng độ nhiễm cho mỗi loài giun ........................................ 21
Bảng 2.3
Điểm đánh giá kiến thức phòng chống GTQĐ ở ĐTNC ....................... 21
Bảng 2.4
Điểm đánh giá thực hành phòng chống bệnh GTQĐ ............................ 23
Bảng 2.5
2x2 Chỉ số đánh giá các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ................. 23
Bảng 2.6
Đặc điểm chung của ĐTNC .................................................................. 25
Bảng 2.7
Kiến thức về GTQĐ của đối tƣợng nghiên cứu ..................................... 26
Bảng 2.8
Thực hành phòng nhiễm GTQĐ của đối tƣợng nghiên cứu .................. 28
Bảng 2.9
Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm GTQĐ của đối tƣợng nghiên cứu ................. 29
H
P
Bảng 2.10 Tỷ lệ nhiễm nhiều loại giun truyền qua đất trên 1 ĐTNC ............... ......29
Bảng 2.11 Một số yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm giun truyền qua đất ......... 30
H
U
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC
Đối tƣợng nghiên cứu
GTQĐ
Giun truyền qua đất
SOP
Standard Operating Procedure
TB
Trung bình
TT
Thứ tự
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
H
P
H
U
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm giun sán và các bệnh liên quan đến nhiễm giun sán luôn đƣợc các nhà
nghiên cứu và các tổ chức y tế quan tâm, tạo thành một trong các nhóm quan trọng nhất
của các tác nhân lây nhiễm và là nguyên nhân của những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng
tồn cầu. Giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura), và giun
móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) là những lồi giun truyền qua đất
sống ký sinh trong đƣờng ruột ngƣời (1). Trong chu trình sống của chúng có một giai
đoạn phát triển ở bên ngoài cơ thể ngƣời. Trứng hoặc ấu trùng chƣa thể lây nhiễm vào
ngƣời khi mới đƣợc thải ra môi trƣờng mà phải tiếp tục phát triển trong đất một thời gian.
Sự lan truyền chỉ xảy ra khi đất bị ơ nhiễm trứng giun có ấu trùng bên trong. Theo Trung
tâm hợp tác của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ƣớc tính có 214 triệu ca giun đũa, 130
triệu ca giun tóc và ít nhất 98 triệu ca giun móc. Nhiễm giun sán có thể lây nhiễm qua
đƣờng tiêu hố và có thể gây thành dịch. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều
kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt và canh tác cũng nhƣ điều kiện môi trƣờng rất thuận lợi
cho bệnh giun sán phát triển quanh năm.
H
P
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới phía Tây Bắc Việt Nam có địa hình rất phức tạp,
phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hồng Liên Sơn và
dãy Con Voi cùng có hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam nằm về phía đơng và phía tây tạo ra
các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hồng
Liên Sơn. Ngồi ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu
vùng khí hậu khác nhau, diện tích đất nơng nghiệp là 76.930 ha, đất phi nông nghiệp là
307.573 ha, hầu nhƣ ngƣời dân chỉ canh tác và sản xuất nơng lâm nghiệp. Vì thế ngƣời
dân thƣờng xuyên tiếp xúc với đất canh tác hoa màu, trong khi đó điều kiện kinh tế cịn
khó khăn, vệ sinh ăn uống chƣa đƣợc quan tâm nhiều dẫn đến nguy cơ cao nhiễm các
bệnh từ giun truyền qua đất. Số liệu điều tra tại 3 xã miền núi thuộc 3 huyện Bảo Yên,
Văn Bàn và Than Uyên tỉnh Lào Cai, trong 2.149 mẫu phân đƣợc xét nghiệm bằng
phƣơng pháp Kato, tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 96,1%, trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa
88,7%, nhiễm giun tóc 33,5%, nhiễm giun móc 67,1%, nhiễm sán lá phổi 0,3%, nhiễm
sán dây 4,1%, đa nhiễm giun sán 70,5% và tỷ lệ nhiễm sán lá phổi 3,2% (2).
U
H
Bệnh giun sán vẫn đƣợc coi là “bệnh truyền nhiễm bị lãng quên” do triệu chứng
diễn biến âm thầm, dễ bị che lấp bởi nhiều bệnh cấp tính khác nên chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức và trƣớc những khó khăn do dịch COVID-19 gây ra trong việc tuyên truyền
phát thuốc điều trị toàn dân. Xuất phát từ yêu cầu thực tế với mong muốn góp phần làm
giảm tỷ lệ ngƣời nhiễm bệnh GTQĐ, giảm cƣờng độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh,
nắm bắt đƣợc sự thay đổi về thực trạng nhiễm GTQĐ và ảnh hƣởng của bệnh giun truyền
qua đất đến cộng đồng. đề tài “Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và các yếu tố liên
quan đến nhiễm giun truyền qua đất tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2022” đƣợc
thực hiện.
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm giun truyền qua đất tại cộng đồng huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2022.
2. Đánh giá kiến thức - thực hành và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền
qua đất tại cộng đồng huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2022.
H
P
U
H
2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về bệnh giun truyền qua đất
1.1.1 Trên thế giới
Nhiễm giun truyền qua đất (Soil-transmitted helminth infections) là một trong
những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới và ảnh hƣởng lớn đến ngƣời dân,
đặc biệt là những nơi kinh tế còn khó khăn, dựa vào việc canh tác nơng nghiệp là chủ yếu.
Các lồi chính gây bệnh cho ngƣời là giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris
trichiura) và giun móc (Ancylostoma duodenale) (1). Bệnh đƣợc phân bố ở khắp khu vực
nhiệt đới và cận nhiệt đới với số lƣợng lớn nhất xảy ra ở các vùng cận sa mạc Sahara châu
Phi, châu Mỹ, Trung Quốc và các nƣớc Đông Nam Á. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy,
trong những tác hại mà bệnh nhiễm giun truyền qua đất, bệnh do giun móc đứng thứ 2 chỉ
sau giun đũa (1). Bệnh do giun truyền qua đất gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe
con ngƣời, chúng thƣờng diễn biến âm thầm, triệu chứng khơng rõ rệt dễ gây tâm lý chủ
quan trong phịng chống và điều trị trở thành vấn đề y tế công cộng ở nhiều nơi đặc biệt ở
các vùng điều kiện khó khăn, dân trí thấp. Theo WHO có hơn 1,5 tỷ ngƣời, tƣơng đƣơng
24% dân số thế giới bị nhiễm bệnh giun truyền qua đất trên toàn thế giới. Nhiễm giun
truyền qua đất phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, với số lƣợng lớn
nhất xảy ra ở châu Phi cận Sahara, châu Mỹ, Trung Quốc và Đông Á (3). Trong số 819
triệu ngƣời nhiễm giun đũa có 519 triệu ngƣời thuộc khu vực Châu Á, chiếm 71,9%, khu
vực Châu Phi 142,2 triệu ca chiếm 17,4%. Trong tổng số 464,6 triệu ca nhiễm giun tóc có
tới 282,3 triệu ngƣời khu vực Châu Á chiếm 60,8% và 109,5 triệu ngƣời thuộc Châu Phi
chiếm 23,6%. Tƣơng tự nhƣ vậy, khu vực Châu Á và Châu Phi chiếm tới 92,1% tổng số
trƣờng hợp nhiễm giun móc trên toàn cầu, Châu Á 281,8 triệu chiếm 64,2% và Châu Phi
122,3 triệu chiếm 27,9% (4). Trong chu trình sống của chúng có một giai đoạn phát triển
ở bên ngồi cơ thể ngƣời. Trứng hoặc ấu trùng chƣa thể lây nhiễm vào ngƣời khi mới
đƣợc thải ra môi trƣờng mà phải tiếp tục phát triển trong đất một thời gian. Sự lan truyền
chỉ xảy ra khi đất bị ô nhiễm trứng giun có ấu trùng bên trong.
H
P
U
H
Theo kết quả nghiên cứu năm 2010 của AcKa và cộng sự, tỷ lệ kiến thức của
ngƣời dân về nhiễm giun khoảng 20% đến 40%, tỷ lệ biết phòng tránh giun của ngƣời dân
khoảng từ 30% đến 40% (5). Nghiên cứu năm 2013 của Nars.A và cộng sự cho thấy tỷ lệ
kiến thức của ngƣời dân về nhiễm giun chỉ từ 10 - 30%, nhƣng tỷ lệ biết cách phòng ngừa
giun tƣơng đối cao 40 - 80% (6). Năm 2013, tác giả Phongluxa K và cộng sự nghiên cứu
tại Lào nhận thấy tỷ lệ ngƣời có kiến thức về phịng ngừa nhiễm giun là 14,3%; về đƣờng
lây truyền nhiễm giun móc là 8,4%; tỷ lệ ngƣời biết sử dụng hố xí hợp vệ sinh ngăn ngừa
nhiễm giun là 24,6% (7).
1.1.2 Trong nước
Việt Nam là nƣớc có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nền kinh tế chủ yếu là nơng
nghiệp, cịn nhiều phong tục tập qn lạc hậu…. chính vì vậy tỷ lệ nhiễm các loại giun
truyền qua đất khá phổ biến với sự khác nhau giữa các vùng, các miền và các đối tƣợng,
3
cao nhất ở miền Bắc và ở nông dân trồng rau màu. Bệnh GTQĐ khá phổ biến, đặc biệt tại
các vùng điều kiện khó khăn dân trí thấp, phân bố dịch tễ cao. Theo điều tra của các Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn Trùng và các tỉnh thành từ năm 2013-2017, tỷ lệ nhiễm
chung các loại giun ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc trung bình khoảng 65%, vùng
đồng bằng sơng Hồng khoảng 41%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 26%, Tây
Nguyên 28%, Đông Nam Bộ khoảng 13% và Đồng bằng sông Cửu Long 10% (8).
Kết quả điều tra giai đoạn 2003-2006 của tác giả Nguyễn Xuân Thao về kiến thức,
thái độ và thực hành của các nhóm dân tộc với nhiễm giun truyền qua đất cho thấy 2368% ngƣời dân không biết tác hại, nguyên nhân nhiễm bệnh, các biện pháp phòng chống
và nguyên nhân gây ô nhiễm trứng giun ra môi trƣờng (9).
Tác giả Thân Trọng Quang và cộng sự (2008) nghiên cứu tại Tây Nguyên về
“Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất trong cộng đồng ngƣời dân tộc Ê Đê tại xã Ea
tiêu, tỉnh Đắk Lắk” cho thấy kiến thức và thực hành về phòng chống nhiễm giun của
ngƣời dân nơi đây rất thấp: 29,8% không biết tác hại của giun móc, trên 90% khơng biết
ngun nhân gây nhiễm giun móc (10).
H
P
Năm 2012, Phan Thị Nga nghiên cứu tại Lâm Đồng cho thấy kiến thức của ngƣời
dân về giun truyền qua đất cịn hạn chế với 15,2%-19,2% ngƣời dân khơng biết bất kì một
nguyên nhân lây nhiễm, tác hại và biện pháp phòng chống giun truyền qua đất. Tuy vậy,
thái độ của ngƣời dân về phòng chống giun là rất tốt: 97,8% cho rằng cần có hố xí ,
94,3% cần mua thuốc tẩy giun định kỳ. Vậy nhƣng việc thực hành phòng chống bệnh
giun truyền qua đất lại rất hạn chế: có 24,2% uống nƣớc lã, 40,4% đi chân đất, 41,8% đại
tiện quanh nhà, 32,5% không rửa tay trƣớc khi ăn, 30% không rửa tay sau khi đi vệ sinh,
75,8% khơng dùng tẩy giun trong vịng 6 tháng qua, 27,6% khơng có hố xí hợp vệ sinh và
20% khơng có hố xí (11). Trong những năm qua đƣợc sự hỗ trợ của các dự án, chƣơng
trình phịng chống về tẩy giun định kỳ cho học sinh, trẻ nhỏ 24-60 tháng tuổi, phụ nữ tuổi
sinh sản đã làm giảm tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun trong nhóm đối tƣợng đích. Tuy
nhiên, do nghề nghiệp chính của ngƣời dân nơng thơn, vùng cao là làm ruộng, canh tác
trồng cây rau màu cộng với nhận thức về phòng chống các bệnh giun truyền qua đất chƣa
cao nên nguy cơ phơi nhiễm các bệnh về giun còn nhiều, việc phòng chống nhiễm bệnh
giun sán đang gặp nhiều khó khăn do khả năng tái nhiễm khá nhanh.
U
H
1.2 Thông tin về ký sinh trùng giun truyền qua đất
1.2.1 Giun đũa
Giun đũa thuộc họ Ascarididae, có tên khoa học là Ascaris lumbricoides. Đây là
một trong những loại giun hình ống ký sinh đƣờng ruột phổ biến nhất ở ngƣời, khoảng
1400 triệu ngƣời nhiễm trên thế giới (23% dân số thế giới), với khoảng 60000 – 100000
ngƣời chết hàng năm (12).
1.2.1.1 Đặc điểm hình thể
Giun đũa là loại giun ký sinh trong ruột ngƣời có màu hồng lợt hoặc trắng ngày.
Thân giun dài với đầu và đuôi có hình chóp nón. Miệng có 3 mơi hình bầu dục thƣờng
xếp cân đối gồm 2 môi bụng và 1 mơi lƣng. Bờ mơi có các gai cảm giác và răng.
4
Thơng thƣờng, giun đũa có kích thƣớc khá to. Tùy thuộc vào loại giun cái hay đực
mà chúng có kích thƣớc và cấu tạo khác nhau. Cụ thể:
Giun cái: Có chiều dài 20 - 35 cm và rộng 3 - 6 mm. Đi giun cái thẳng hình nón
và có 2 gai nhú sau hậu môn. Lỗ sinh dục của giun cái nằm ở khoảng 1/3 trên mặt
bụng.
Giun đực: Có kích thƣớc nhỏ hơn giun cái với chiều dài 15 - 31 cm và rộng 2 - 4
mm. Đuôi của giun đƣợc thƣờng cong lại về phía bụng và có 2 gai giao hợp ở cuối
đi.
Trứng giun cái đƣợc chia làm 3 loại nhƣ sau:
Trứng chắc (còn gọi là trứng thụ tinh): Trứng có hình bầu dục với 3 lớp chính. Lớp
ngồi cùng là albumin xù xì, lớp giữa đƣợc cấu tạo bởi glycogen với hình dạng
trong suốt và nhẵn, lớp trong cùng là màng dinh dƣỡng đƣợc tạo thành bởi lipid
không thấm nƣớc. Những lớp màng này có tác dụng bảo vệ phơi chống lại các chất
độc hại. Trứng chắc thƣờng có kích thƣớc 45 - 75 µm x 35 - 50 µm. Khi trứng mới
đƣợc đẻ ra, bên trong trứng chứa phôi bào chƣa phân chia. Sau khoảng thời gian
ngoại cảnh, phôi sẽ phát triển thành giun bên trong lớp vỏ.
H
P
Trứng không thụ tinh đƣợc (Trứng lép): Lớp vỏ trứng gồm 2 lớp màng mỏng,
không có màng dinh dƣỡng. Bên trong trứng chứa các hạt trịn khơng đều. Trứng
khơng thụ tinh thƣờng có hình bầu dục dài và có kích thƣớc 88 - 94 µm x 39 - 44
µm. Loại trứng lép này thƣờng bị thối hóa sau đó.
U
Trứng mất vỏ: Thƣờng gặp ở cả trứng thụ tinh và không thụ tinh. Trứng mất vỏ
xảy ra là do lớp albumin bị bong tróc làm cho lớp vỏ trứng trở nên trơn tru.
H
1.2.1.2 Chu kỳ phát triển
Giun đũa cái đẻ trứng ở ruột non, đẻ trung bình 200.000 trứng mỗi ngày. Trứng
đƣợc thải ra ngồi theo phân.
Ở trong đất ẩm, phôi trong vỏ trứng sẽ phát triển thành ấu trùng trong vòng từ 2 - 4
tháng ở nhiệt độ 36 - 40oC (tốt nhất là ở nhiệt độ 25oC chỉ cần 3 tuần). Trứng có ấu trùng
có khả năng gây nhiễm.
Khi đƣợc nƣớc vào ở dạ dày, ấu trùng thoát ra khỏi vỏ trứng ở tá tràng, đi xuyên
qua thành ruột, vào mạch máu và đi theo dòng máu đến gan, đến tim phải và lên phổi.
Ở phổi, ấu trùng lột xác 2 lần sau 5 ngày và khoảng 10 ngày. Sau đó, ấu trùng có
chiều dài khoảng 1,5 - 2 mm, đƣờng kính thân 0,02 mm. Ấu trùng làm vỡ các mau quản
phổi và đi qua phế nang để vào phế quản. Từ đây ấu trùng đi ngƣợc lên đến khí quản và
thực quản và đƣợc nuốt trở lại ruột non và trƣởng thành tại đây. Từ lúc ngƣời bị nhiễm
đến khi giun trƣởng thành cần khoảng 5 - 12 tuần. Giun đũa sống khoảng 12 - 18 tháng.
5
Trong quá trình chu du từ ruột non, đi qua các cơ quan khác rồi trở lại định cƣ ở
ruột non, ấu trùng có thể đi lạc sang các cơ quan khác, gây ra hiện tƣợng giun đi lạc chỗ.
1.2.1.3. Đặc điểm dịch tễ
Nguồn bệnh là ngƣời và nơi chứa mầm bệnh là đất ô nhiễm trứng giun. Ngƣời bị
nhiễm giun đũa do ăn phải trứng có ấu trùng từ thực phẩm, chủ yếu là rau, và nƣớc bị
nhiễm bẩn hoặc từ tay bẩn thƣờng gặp ở trẻ em chơi trên đất.
Trứng giun đũa phát triển tốt nhất trong đất ẩm và có bóng mát. Trứng đề kháng
đƣợc với lạnh và các chất tẩy ở trong nồng độ thƣờng dùng. Chúng bị giết bởi ánh sáng
mặt trời trực tiếp và bị nhiệt độ trên 45oC. Trong vùng dịch tể có thể thấy đƣợc 3 có thể
thấy đƣợc 3 chiều hƣớng rõ rệt trong tỷ lệ nhiễm: Tỉ lệ cao trên 60% trong toàn bộ dân số
trên 2 tuổi, với cƣờng độ nhiễm thấp hơn ngƣời lớn, sự phơi nhiễm phổ biến và thƣờng
xuyên với giun đũa qua tay bẩn và thức ăn bị nhiễm bẩn.
Tỉ lệ trung bình dƣới 50% với đỉnh cao nhất với trẻ em trƣớc tuổi đi học hoặc ở lứa
tuổi học sinh tiểu học và tỉ lệ nhiễm ở ngƣời lớn thấp hơn, đƣờng lây nhiễm chủ yếu là ở
trong nhà, trong gia đình.
H
P
Tỷ lệ nhiễm chung thấp (dƣới 10%) và bệnh có khu hƣớng khu trú thành điểm, liên
quan tới các vật dụng trong gia đình hoặc điều kiện vệ sinh hoạt thói quen trong sinh hoạt
và làm nghề nông.
Bệnh giun đũa lan truyền khắp nƣớc ở 1 số vùng nơi có điều kiện về khí hậu và hội
gần nhƣ đồng đều, ở 1 số nƣớc khác, sự phân bố giun đũa có tính chất phân tầng. Tuy
nhiên ở những nƣớc chƣa cơng nghiệp hóa và tình trạng vệ sinh thấp, ở những khu ngoại
ơ đông đúc, lụp xụp, tỷ lệ nhiễm ở thành phố có thể cao hơn là vùng nơng thơn. Trong các
vùng khô ở miền nhiệt đới, sự lan truyền bị giới hạn trong mùa mƣa ngắn ngủi, các côn
trùng ăn phân, nhƣ là bọ phân, dán và các động vật có thể, làm phát tán mầm bệnh và
rộng khắp khi chúng ăn và thải ra những trứng cịn sống.
U
H
Ngồi những khác biệt về không gian trong tỉ lệ nhiễm giun đũa ở mức độ đất
nƣớc, làng và gia đình, cịn có sự khác biệt lớn trong cƣờng độ nhiễm giữa các cá nhân.
Đƣờng lan truyền bệnh giun đũa trong vùng dịch do sử dụng phân tƣơi để bón đất,
nƣớc thải tƣới rau và nƣớc rau bọ nhiễm bẩn.
Bệnh giun đũa rải rác là do sự di chuyển của con ngƣời tới vùng dịch, kết hợp với
ngƣời nhập cƣ bị nhiễm từ rau quả bị nhiễm bẩn.
1.2.2 Giun móc/mỏ
Giun móc và giun mỏ thuộc họ Ancylostomidae, thƣờng có tên chung là giun móc.
Bệnh giun móc/mỏ đã đƣợc y văn cổ thế giới mơ tả cách đây 2.400 năm. Năm 1838,
Dubini tìm ra nguyên nhân gây bệnh là Ancylostoma duodenale (A. duodenale) và năm
1902 Stiles phát hiện loài thứ hai là Necator americanus (N. americanus). A. duodenale
thuộc giống Ancylostoma, miệng có răng hình móc, phân bố nhiều ở châu Âu, Tây Nam
Á. N. americanus thuộc chi Necator, miệng có những tấm răng, phân bố nhiều ở châu Phi
nhiệt đới, châu Mĩ.
6
1.2.2.1 Đặc điểm hình thể
- Trứng của Ancylostoma duodenale và Necator americanus tƣơng đối giống nhau,
kích thƣớc 60-70 µm, có hình trái xoan, vỏ mỏng, trong suốt, khơng bắt màu. Trứng lúc
sinh ra có từ 4-8 phơi bào
- Ấu trùng:
+ Ấu trùng giai đoạn 1: kích thƣớc 250 µm x 17 µm, miệng mở, xoang miệng
tƣơng đối dài khoảng 8ụm, thực quản dày, hình bầu do bắp thịt tạo thành, giai đoạn này
không truyền bệnh
+ Ấu trùng giai đoạn 2: kích thƣớc 550 µm x 60 µm, miệng đóng lại, có 1 lớp
màng bọc trƣớc, thực quản dài hình trụ, đuôi nhọn.
- Con Giun trƣởng thành:
Ancylostoma duodenale: giun trƣởng thành có màu trắng sữa, bộ phận miệng có 2
đội răng hình móc, bố trí cân đối, giun đực dài 8-10 mm, giun cái dài 1013mm, đuôi giun
đực, sƣờn lƣng chia hai nhánh ở đàng đầu và mỗi nhánh lại chẻ ba, giữa túi giao hợp có 2
gai giao hợp mảnh và riêng rẽ, đuôi giun cái cùn.
H
P
Necator americanus: giun trƣởng thành ngắn và nhỏ hơn giun móc Ancylostoma
duodenale, bộ phận miệng có 2 răng hình bán nguyệt sắc bén. Giun đực dài 7-9 mm, giun
cái dài 9-11 mm. Sƣờn lƣng ở túi giao hợp chia hai nhánh từ chân sƣờn và mỗi nhánh lại
che hai.
1.2.2.2 Đặc điểm sinh học
U
Vòng đời của 2 loại A.duodenale và N.americanus khơng hồn tồn giống nhau.
Có những điểm khác biệt quan trọng. Giun Necator chỉ lây qua đƣờng da. Cũng có tác giả
nêu rất hiếm thấy qua đƣờng tiêu hoá. Giun Ancylostoma lây nhiễm cả qua đƣờng tiêu hoá
cả qua đƣờng da, nhƣng nhiễm qua đƣờng tiêu hố là chủ yếu. Vịng đời sinh học của
giun Ancylostoma lây qua đƣờng da giống nhƣ giun Necator.
H
Vòng đời các loại giun móc lây nhiễm qua đƣờng da:
Vị trí ký sinh:
Giun móc kí sinh ở tá tràng, nếu số lƣợng giun nhiều có thể thấy giun móc kí sinh
cả phần đầu và phần giữa của ruột non. Giun móc ngoạm vào niêm mạc ruột để chiếm
thức ăn và chống lại nhu động ruột. Cả giun đực và giun cái trƣởng thành đều sống kí
sinh.
Dinh dưỡng của giun móc:
Theo Wel (1931), quan sát giun móc chó: thấy giun móc ngoạm vào niêm mạc ruột
hút máu và thải máu ra hậu môn giun sau 1- 4 phút. Theo báo cáo kĩ thuật của Tổ chức Y
tế thế giới (1982): một giun móc A.duodenale hút 0,16 - 0,34 ml máu/ngày, một giun
N.americanus hút 0,03 - 0,05 ml máu/ngày.
Giun móc ăn máu, ăn hồng cầu, huyết sắc tố, ăn sắt trong hồng cầu và cả sắt huyết
thanh, axit folic, protein huyết thanh... Giun móc có nhu cầu sử dụng protein huyết thanh
7
nhiều hơn hồng cầu. Những chất dinh dƣỡng giun móc chiếm của vật chủ là những chất
đã đồng hố.
Vịng đời sinh học:
Sau khi giao phối, giun cái đẻ trứng ở ruột non, một giun cái Ancylostoma đẻ
30.000 trứng/ngày đêm, một giun cái Necator đẻ 9.000 trứng/ngày đêm. Trứng theo phân
ra ngoài chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng... của ngoại cảnh, phát
triển thành ấu trùng.
Ấu trùng lúc đầu có kích thƣớc 0,2 - 0,3 x 0,017 µm, đầu hơi tù, đi nhỏ, thực
quản có ụ phình. Ấu trùng giai đoạn I sống trong đất, lớn nhanh, ăn các chất hữu cơ ở đất.
Sau khoảng 3 ngày, lột xác thành ấu trùng giai đoạn II, thực quản phần trên hình trụ, phần
dƣới hình củ. Ấu trùng giai đoạn II phát triển khoảng 5 ngày, thực quản chuyển thành
hình trụ mất ụ phình, lột xác lần thứ 2 để chuyển thành ấu trùng giai đoạn III, có khả năng
chui qua da vật chủ vào cơ thể, ấu trùng giai đoạn III có hƣớng động đặc biệt để tìm vật
chủ, có thể sống tới 6 tuần ở đất, ấu trùng giai đoạn III khơng ăn uống gì, di chuyển bằng
năng lƣợng dự trữ, ấu trùng ƣa nơi đất cát, nhiệt độ thích hợp 28 - 32°C.
H
P
Sau khi chui qua da xâm nhập vào cơ thể vật chủ, ấu trùng theo đƣờng tĩnh mạch
tới tim phải rồi tới phổi, ấu trùng chọc thủng mao mạch vào phế nang, theo khí quản lên
họng, đến thực quản, xuống dạ dày, ruột phát triển thành giun trƣởng thành, kí sinh ở tá
tràng hoặc ruột non. Từ ấu trùng giai đoạn III phát triển thành giun trƣởng thành phải trải
qua 2 lần lột vỏ thành ấu trùng giai đoạn IV (cần 3 - 7 ngày), thành ấu trùng giai đoạn V
(cần khoảng 13 ngày), ấu trùng giai đoạn V cần 3 - 4 tuần mới phát triển thành giun
trƣởng thành.
U
Nhƣ vậy giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh và giai đoạn kí sinh, ấu trùng qua 5 lần
lột vỏ. Thời gian hoàn thành vịng đời cần 5 - 7 tuần, có giai đoạn ấu trùng chu du trong
cơ thể nhƣ giun đũa.
H
Gần đây ngƣời ta đã chứng minh: trong vòng đời sinh học của giun móc
Ancylostoma lây nhiễm qua đƣờng da, ấu trùng có giai đoạn ngủ (thời kì nằm n) ở tổ
chức của vật chủ. Giai đoạn ngủ có thể kéo dài tới 8 tháng, đây là một tiến bộ trong lĩnh
vực nghiên cứu sinh học giun móc.
Tới nay vẫn chƣa hiểu biết hết những biến đổi của ấu trùng giun móc trong giai
đoạn ngủ, ấu trùng giun móc ở giai đoạn ngủ kháng lại với hầu hết các thuốc, các hố chất
đặc hiệu điều trị giun móc. Sau thời gian ngủ ấu trùng lại tiếp tục phát triển để hoàn thành
vịng đời. Hiện tƣợng ngủ của ấu trùng giun móc cũng có thể xảy ra ở cơ của các động vật
có vú khác, do vậy gợi ý có thể nhiễm giun móc do ăn thịt sống, chƣa nấu chín.
Ngƣời ta đã chứng minh bằng thí nghiệm gây nhiễm ấu trùng giun móc vào động
vật mồi, rồi cho chó ăn thịt động vật mồi, ấu trùng giun móc tiếp tục phát triển thành giun
trƣởng thành ở chó.
Qua nhiều nghiên cứu gây nhiễm thực nghiệm, ngƣời ta thấy không phải tất cả các
ấu trùng giun móc Ancylostoma đều có giai đoạn ngủ. Có những ấu trùng giun móc
Ancylostoma sau khi chu du trong cơ thể, đến thẳng ruột phát triển thành giun trƣởng
8
thành. Nhƣng một số ấu trùng có giai đoạn ngủ ở tổ chức trƣớc khi di chuyển tới phổi và
ruột.
Hạn định đời sống của giun Necator: 10 - 15 năm, giun Ancylostoma ngắn hơn: 5 7 năm.
Vòng đời của giun móc lây qua đƣờng tiêu hố:
Vịng đời của giun móc lây qua đƣờng tiêu hố có nhiều điểm khác biệt quan trọng
so với vịng đời giun móc lây qua đƣờng da, ấu trùng giun móc Ancylostoma có thể theo
thực phẩm tƣơi sống, rau quả... nhiễm qua đƣờng ăn uống. Khi nhiễm qua đƣờng này, ấu
trùng khơng có giai đoạn chu du trong cơ thể. Ấu trùng xuống thẳng ruột non chui vào
niêm mạc ruột, phát triển ở đó rồi chui ra lòng ruột, phát triển thành giun trƣởng thành.
1.2.2.3 Dịch tễ
Bệnh giun móc/giun mỏ lƣu hành ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Dân ở
nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân vùng trồng rau màu hoặc cây
cơng nghiệp nhƣ dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá, ở vùng mỏ than.
H
P
Giun móc hút khoảng 0,2-0,34 mL máu/ngày. Giun mỏ hút khoảng 0,03-0,05mL
máu/ngày. Ngoài tác hại giun hút máu, giun móc/giun mỏ cịn gây viêm hành tá tràng và
tiết ra chất chống đông máu, chất độc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu làm trầm
trọng thêm tình trạng mất máu của bệnh nhân.
1.2.3 Giun tóc
U
Giun tóc Trichuris trichiura (T. trichiura) là một loại giun trịn kí sinh ở đƣờng
tiêu hố của ngƣời, đƣợc mơ tả bởi Linne năm 1771. Chu kì phát triển của giun tóc đƣợc
xác định bởi Grassi năm 1887 và chu kì này đƣợc Fulleborn hồn chỉnh năm 1923. Tình
hình nhiễm giun tóc trên thế giới đƣợc Cora tổng hợp năm 1938 và đƣợc đánh giá là một
loại giun phổ biến. Tuy là loại giun phổ biến nhƣng số lƣợng kí sinh trong cơ thể ngƣời
khơng nhiều, tác hại thƣờng khơng nghiêm trọng nên giun tóc chỉ là giun thứ yếu.
H
1.2.3.1 Đặc điểm hình thể
Giun trƣởng thành:
Giun tóc là loại giun trịn hình ống, cơ thể chia làm 2 phần rõ rệt, phần đầu nhỏ,
phần thân to, thân giun có màu hồng nhạt. Giun đực dài khoảng 35 - 45 mm, giun cái dài
30 - 50 mm. Đuôi giun đực cong, gai sinh dục ở cuối đi, có vỏ bao bọc, trên có nhiều
gai nhỏ. Đi giun cái thẳng. Miệng giun tóc khơng có mơi, thực quản chạy suốt phần
đầu, có rất nhiều tuyến tiết hủy hoại tổ chức. Bộ phận sinh dục của giun đực, giun cái đều
hình ống, lỗ sinh dục ở chỗ tiếp giáp phần đầu và phần đi.
Trứng:
Trứng giun tóc thƣờng có màu vàng đậm, vỏ dày hình quả cau, hai đầu có hai nút
nhầy trong suốt. Kích thƣớc 50 - 60 µm x 20 - 30 µm.
1.2.3.2 Đặc điểm chu kỳ
9
Vật chủ: giun tóc kí sinh ở ngƣời. Một số tác giả cho rằng giun tóc có thể kí sinh
ở lợn (Schwat. 1926), ở một số loài khỉ, ở chim, ở quạ...
Vị trí kí sinh: giun tóc kí sinh ở đại tràng và manh tràng. Cũng có khi kí sinh ở
ruột thừa, rất ít khi kí sinh ở ruột non. Khi kí sinh giun cắm phần đầu vào thành ruột để
hút máu, phần đi ở trong lịng ruột.
Vịng đời: vịng đời sinh học của giun tóc đơn giản, chỉ có một chủ.
Trứng đƣợc thụ tinh theo phân ra ngoại cảnh. Ở ngoại cảnh gặp điều kiện thuận
lợi, trứng phát triển tới giai đoạn có ấu trùng bên trong lúc đó có khả năng lây nhiễm trở
lại vào ngƣời qua đƣờng ăn uống. Thời gian phát triển ở ngoại cảnh trung bình cần
khoảng 2 tuần.
Khi ngƣời nuốt phải trứng có ấu trùng vào trong ruột, ấu trùng thoát vỏ ở ruột non,
rồi đi dần xuống đại tràng, manh tràng, phát triển thành giun trƣởng thành ở đó. Thời gian
từ khi nhiễm phải trứng tới khi giun tóc bắt đầu đẻ trứng khoảng một tháng. Nhƣ vậy giun
tóc chỉ có một vật chủ, cần giai đoạn phát triển trứng ở ngoại cảnh. Giun tóc khơng có chu
kì chu du trong cơ thể vật chủ. Giun tóc sống trong ngƣời 5 - 6 năm.
H
P
1.2.3.3 Đặc điểm dịch tễ
Bệnh giun tóc lƣu hành ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Điều kiện quyết định
sự lây truyền của giun tóc là khí hậu nóng ẩm, dân có tập quán sinh hoạt lạc hậu, tình
trạng vệ sinh cá nhân và mơi trƣờng sống chƣa hợp vệ sinh. Dân ở nông thôn nhiễm cao
hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân có tập quán dùng phân ngƣời bón ruộng.
U
Một số đặc điểm dịch tễ nhiễm giun tóc khác với giun đũa và giun móc/giun mỏ:
Lứa tuổi dƣới 1 tuổi hầu nhƣ không thấy nhiễm giun tóc, nguyên nhân có thể do mầm
bệnh trong đất thấp hơn giun đũa. Lứa tuổi 2 - 3 tuổi có tỷ lệ nhiễm giun tóc thấp, chứng
tỏ giun tóc thƣờng nhiễm muộn. Tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi trên 3 tuổi nhƣng
khơng có hiện tƣợng tăng vọt. Tỷ lệ nhiễm giun tóc ở nam và nữ xấp xỉ nhau.
H
1.3 Dự phòng về bệnh nhiễm giun truyền qua đất nói chung
-
-
Rửa tay bằng xà phịng trƣớc khi ăn, nấu ăn và sau khi đi vệ sinh.
Giữ vệ sinh cá nhân tốt: rửa tay trƣớc khi chuẩn bị thức ăn, trƣớc khi ăn, ăn chín,
uống sơi.
Uống thuốc tẩy giun định kỳ mỗi 3 – 6 tháng, đặc biệt đối với những vùng giun lƣu
hành cao, có thể làm giảm tỷ lệ bệnh và hậu quả nặng nề của bệnh
Hạn chế tiếp xúc với đất nhƣ đi ủng, mang găng khi tiếp xúc với đất, tránh đi chân
đất và không cho trẻ em nghịch đất, chơi các trò chơi tiếp xúc với đất.
Quản lý phân bằng các biện pháp nhƣ xây dựng hố xí hợp vệ sinh, khơng phóng uế
bừa bãi.
Lồng ghép chƣơng trình phịng chống giun sán vào những chƣơng trình sức khỏe
khác, nhƣ cung cấp nƣớc sạch, vệ sinh mơi trƣờng, điều trị hàng loạt cho cộng
đồng có tỷ lệ nhiễm cao.
Khơng dùng phân tƣơi để bón ruộng vƣờn.
10
1.4 Địa bàn nghiên cứu
Bảo Thắng là một huyện biên giới cửa ngõ của tỉnh Lào Cai. Phía Bắc giáp huyện
Hà Khẩu (Vân Nam - Trung Quốc) với đƣờng biên giới dài 15km; phía đơng và đơng bắc
giáp giới với huyện Bắc Hà và Mƣờng Khƣơng; Phía nam giáp huyện Bảo Yên và Văn
Bàn; phía tây giáp huyện Sa Pa và tây bắc giáp thành phố Lào Cai. với diện tích trên 690
Km2. Tồn huyện có 110.185 ngƣời với tổng số 29.780 hộ, có 20 dân tộc anh em cùng
chung sống 193 thôn, Tổ dân phố thuộc 11 xã và 3 thị trấn. Khí hậu ở Bảo Thắng là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Đất đai Bảo Thắng chủ yếu là đất nông lâm nghiệp, tập trung ở
các thung lũng ven sơng, suối cịn lại là đất Feralít thuận lợi cho việc trồng rừng và một
số cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, rau mầu.. hầu nhƣ ngƣời dân đều canh tác và
sản xuất nông lâm nghiệp. Vì thế ngƣời dân thƣờng xuyên tiếp xúc với đất canh tác hoa
màu, trong khi đó điều kiện kinh tế cịn khó khăn, vệ sinh ăn uống chƣa đƣợc quan tâm
nhiều dẫn đến nguy cơ cao nhiễm các bệnh từ giun truyền qua đất.
H
P
U
H
11
1.5 Khung lý thuyết:
Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và các yếu tố liên quan đến nhiễm
giun truyền qua đất tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai năm 2022.
Xác định tỷ lệ
nhiễm và cƣờng độ
nhiễm giun truyền
qua đất tại cộng
đồng huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào
Cai năm 2022.
Phỏng vấn
theo bộ câu hỏi
KAP
Hỏi trực tiếp
+ Kiến thức
gồm 29 ý tính
điểm
+ Thực hành
gồm 8 ý tính
điểm
Phƣơng pháp
nghiên cứu:
+ Nghiên cứu mơ tả
cắt ngang, sử dụng
phiếu điều tra để thu
thập thông tin.
Đánh giá kiến thức thực hành và một số
yếu tố liên quan đến
nhiễm giun truyền
qua đất tại cộng
đồng huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai
năm 2022.
H
P
+ Đối tƣợng: Ngƣời
dân trồng cây nông
lâm nghiệp tại huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai.
U
Nội dung thực hiện:
1. Thu thập thông tin về kiến
thức, hành vi
Sử dụng kỹ
thuật KatoKatz
+ Xây dựng mẫu phiếu điều tra,
bộ câu hỏi, phỏng vấn
+ tỷ lệ nhiễm
giun
2. Xác định tình hình nhiễm
giun truyền qua đất
+ tỷ lệ đơn
nhiễm
H
+ Thu mẫu phân và tổ chức xét
nghiệm phân
+ Tính toán tỷ lệ và cƣờng độ
nhiễm
3. Báo cáo kết quả
Đánh giá yếu tố liên quan
quan
12
+ tỷ lệ đa nhiễm
+ Cƣờng độ
nhiễm
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng: Ngƣời dân sinh sống trên địa bàn huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Ngƣời dân trồng cây nông nghiệp sinh sống trên địa bàn nghiên cứu
Từ 18 tuổi trở lên, khơng phân biệt giới tính, dân tộc
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
Ngƣời dân có mắc bệnh cấp tính khác
Nghề nghiệp không phải trông cây nông nghiệp
Từ địa phƣơng khác đến sinh sống dƣới 1 năm
H
P
2.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 02 năm 2022 đến tháng 06 năm 2022.
2.3 Địa điểm nghiên cứu
Xã Phong Niên, xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
U
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin.
Tiến hành điều tra:
H
Lập danh sách ngƣời dân đã sinh sống ở điểm nghiên cứu tại huyện tỉnh Lào Cai.
Điều tra những thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu.
Điều tra những kiến thức cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu về nhiễm giun truyền
qua đất (sử dụng bộ câu hỏi).
Điều tra, đánh giá thái độ, hành vi của đối tƣợng nghiên cứu về nhiễm giun truyền
qua đất.
Xét nghiệm phân của đối tƣợng nghiên cứu.
2.4.2 Cỡ mẫu
Cỡ mẫu trong nghiên cứu là cỡ mẫu ƣớc lƣợng tỷ lệ:
Trong đó,
n : cỡ mẫu nghiên cứu
13
α : mức ý nghĩa thống kê, lấy giá trị 0,05
d : sai số ƣớc lƣợng, lấy giá trị 0,06
p: tỷ lệ ƣớc tính (dựa vào nghiên cứu về hành vi phòng chống bệnh giun truyền qua đất
của ĐTNC p= 0,404 (11).
Z score tƣơng ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn độ tin cậy 95%, tra bảng Z1-α
/2 = 1,96
Tính ra cỡ mẫu n cần lấy = 260
2.4.3 Phương pháp chọn mẫu
Lập danh sách hộ gia đình trồng cây nông nghiệp trong xã, chọn ngẫu nhiên theo hệ thống
để lấy đƣợc 260 ngƣời từ các hộ gia đình đảm bảo các tiêu chuẩn lựa chọn và không
thuộc tiêu chuẩn loại trừ.
Đơn vị mẫu:
H
P
Từ danh sách hộ gia đình trồng cây nơng nghiệp.
Chọn đối tƣợng tiếp xúc với đất.
2.5 Kỹ thuật áp dụng
- Kỹ thuật phỏng vấn
+ Đối tƣợng là ngƣời dân không phân biệt nam nữ, tuổi từ 18 tuổi trở lên đã mang
mẫu phân làm xét nghiệm thì đƣợc phỏng vấn bộ câu hỏi KAP
U
+ Hỏi trực tiếp
+ Sai số có thể gặp trong phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành do ngôn ngữ bất
đồng giữa ngƣời phỏng vấn và ngƣời đƣợc phỏng vấn.
H
+ Hạn chế sai số bằng cách chọn ngƣời địa phƣơng là cán bộ y tế xã, y tế thôn, huyện
hoặc phụ nữ xã cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần.
+ Tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn và dùng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu
- Kỹ thuật xét nghiệm phân
+ Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm Kato - Katz theo tài liệu hƣớng dẫn của WHO (2000).
Định lƣợng trứng giun trong mẫu phân bằng cách đong phân vào hố đong làm bằng
plastic hay bìa carton. Hố đong phân dày 1,5 mm chứa đƣợc 41,7 mg phân
+ Thuận lợi, đơn giản hơn, nhanh hơn so với các kỹ thuật khác.
+ Kỹ thuật có độ chính xác cao, có thể áp dụng tại cộng đồng.
+ Định tính và định lƣợng đƣợc trứng giun trong mẫu phân.
Cách lấy mẫu bệnh phẩm
+ Chuẩn bị lọ sạch, có dán nhãn ghi tên, tuổi, mã số các thông tin trƣớc khi phát cho
ĐTNC.
14
+ Cán bộ y tế xã và y tế thôn hƣớng dẫn tỷ mỷ cho ĐTNC cách lấy mẫu phân (khơng
đƣợc dính đất cát, lấy ở nhiều vị trí trên rìa khn phân, khối lƣợng phân cần lấy
bằng đầu ngón chân cái).
+ Hẹn ĐTNC sáng hôm sau mang phân tới trạm y tế nộp để làm xét nghiệm và
phỏng vấn bộ câu hỏi KAP.
Các dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu
+ Lam kính có kích thƣớc 2,5 x 7,5 cm
+ Lọ đựng phân;
+ Giấy cellophane có kích thƣớc 25 x 35 mm, đƣợc ngâm trong dung dịch xanh
malachite 24 giờ (xanhmethylen 3%, 100ml glyxerin, 100 ml nƣớc cất).
+ Bộ Kato-Katz gồm (lƣới lọc bằng sắt không rỉ hoặc bằng nhựa có lỗ 250 μm, que
gạt phân và hố đong).
H
P
+ Que tre dài 15 cm,
+ Giá đựng tiêu bản.
+ Kẹp không mấu.
+ Găng tay, khẩu trang, bút viết kính, túi để rác.
+ Kính hiển vi quang học.
Quy trình xét nghiệm được tiến hành theo SOP của Viện Sốt rét
U
+ Dùng que lấy khoảng 100 mg phân (bằng hạt ngô) đặt lên giấy báo hoặc giấy thấm.
+ Đặt lƣới lọc lên trên phân.
+ Dùng que ấn nhẹ cho phân lọt qua lƣới lọc rồi gạt lấy phân phía trên.
H
+ Đặt phiến đong phân lên lam kính rồi lấy phân từ que gạt phân cho đầy vào lỗ
đong.
+ Sau khi đã cho phân lấp đầy hoàn toàn hố đong, gạt nhẹ trên miệng hố để loại phần
phân thừa. Nhấc tấm đong ra khỏi lam kính, ta đƣợc một lƣợng phân cần thiết để
trên tiêu bản
+ Đặt mảnh cellophane lên trên phân.
+ Dùng nút cao su hoặc lam kính khác ấn nhẹ cho phân dàn đều ra đến rìa của mảnh
cellophane.
+ Để tiêu bản từ 15 phút - 60 phút đến khi trong và khơ.
+ Soi phát hiện trứng giun sán bằng kính hiển vi với vật kính 10x, thị kính 10x. Sau
đó chuyển sang vật kính 40x để xác định lồi và đếm trứng trong tồn bộ tiêu bản.
+ Cách tính số trứng trên gram phân đƣợc thực hiện bằng phép nhân số trứng đếm
đƣợc trên 1 lam nhân với 24.
15