Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo đang sinh sống thuộc vùng khó khăn tỉnh lào cai giai đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ NGỌC PĂNG

H
P

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO, NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ ĐANG SINH SỐNG THUỘC VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN NĂM 2016 – 2020

U

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ

H

Mã số: 62.72.76.05

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ NGỌC PĂNG


H
P

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO, NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ ĐANG SINH SỐNG THUỘC VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN NĂM 2016 – 2020

U

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

H

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: 62.72.76.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.DƯƠNG MINH ĐỨC

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trang đầu tiên của luận văn em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất của mình tới thầy giáo hướng dẫn Tiến sỹ Dương Minh Đức đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo, Phịng
cơng tác học viên sinh viên cùng tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học Y tế Công
Cộng đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong q trình học tập và hồn

thành luận văn.

H
P

Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở, Ban, Ngành: Y tế, Lao động Thương Binh
và Xã Hội, Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai; UBND huyện Bảo Thắng, Bắc
Hà, Trạm Y tế Xuân Giao, Bán Phố và cán bộ y tế thuộc TTYT huyện Bắc Hà, Bảo
Thắng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu
luận văn này.

U

Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn tập thể lớp 1B2 – K5 CKII Tổ chức quản
lý y tế của Trường Đại học Y tế Cơng Cộng đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập.

H

Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả bạn bè đồng nghiệp, người thân
đã ln khích lệ động viên, tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành chương trình khố
học này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2021.

.


i
MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4
1.1.

Một số khái niệm, thuật ngữ.............................................................................4

1.1.1. Người nghèo, hộ nghèo ....................................................................................4
1.1.2. Người dân tộc thiểu số .....................................................................................6
1.1.3. Vùng khó khăn .................................................................................................6
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo ...........................................6
1.3. Triển khai chính sách cung cấp và tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế cho người

H
P

nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................9
1.3.1 Giai đoạn 2009-2015 .......................................................................................17
1.3.2 Giai đoạn 2016-2020 .......................................................................................21
1.4. Một số nghiên cứu về KCBNN và người dân tộc thiểu số ............................22
1.5. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ....................................................................28

U

1.6. Khung logic ....................................................................................................33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯ/ƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 34


H

2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................34
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................34
2.1.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................34
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................34
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................34
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................35
2.4. Cỡ mẫu ...........................................................................................................35
2.4.1. Cỡ mẫu cấu phần định lượng .........................................................................35
2.4.2. Cỡ mẫu cấu phần định tính ............................................................................35
2.5. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................36
2.6. Biến số nghiên cứu .........................................................................................36
2.7. Phương pháp thu thập thơng tin .....................................................................37
2.8. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................40
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................40


ii
2.10. Đóng góp của nghiên cứu...............................................................................41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 42
3.1.
3.2.

Thực trạng triển khai chính sách giai đoạn 2016-2020 ..................................42
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả triển khai chính sách hỗ trợ khám chữa

bệnh cho người nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống thuộc vùng khó khăn
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 .............................................................................49
3.2.1. Các yếu tố từ phía chính sách.........................................................................50

3.2.2. Các yếu tố từ phía các đơn vị xây dựng, ban hành và thực thi chính sách ....52
3.2.3. Các yếu tố từ phía đối tượng thụ hưởng chính sách.......................................55
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................................................... 57
4.1.

Thuận lợi, khó khăn trong q trình triển khai chính sách hỗ trợ khám chữa

H
P

bệnh cho người nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống thuộc vùng khó khăn
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 .............................................................................58
4.2. Một số ưu điểm, hạn chế của nghiên cứu .......................................................61
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 64
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 67

U

4. PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 71
Phụ lục 1: Các Biến số nghiên cứu ...........................................................................71
Phụ lục 2: Quy định về chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, một
số đối tượng chính sách; quản lý, sử dụng quỹ khám chữa bệnh người nghèo tỉnh Lào
Cai (Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai). ................................................................................79
Phụ lục 3: Các bảng dùng để thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan có liên quan .90
1.
Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện Chính sách .................................90
2.
Mô tả việc tiếp cận các dịch vụ y tế của NN, DTTS ......................................97

Phụ lục 4: Bộ công cụ thu thập thơng tin dùng cho nghiên cứu định tính ..............100
Mẫu hướng dẫn số 1: Phỏng vấn đại diện các sở, ngành quản lý quỹ KCBNN .....100
Mẫu hướng dẫn số 2: Phỏng vấn Giám đốc bệnh viện hoặc người được ủy quyền101
Mẫu hướng dẫn số 3: Phỏng vấn phòng LĐTB&XH và BHXH huyện .................102
Mẫu hướng dẫn số 4: Thảo luận nhóm tại xã..........................................................103

H


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BQL
BV
BYT
CBVC
CCDV
CDC
CN YTCC
Ds KHHGĐ
DT
DTTS
ĐH YTCC
ĐTV
HGĐ
HN
KCB
KCBNN
KHTH


LĐTB&XH
NSNN
NVY
PVS

Quỹ KCBNN
SYT
TTGDSK
TW
TYT
UBND
WHO

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm Y tế
Ban quản lý
Bệnh viện
Bộ Y tế
Cán bộ viên chức
Cung cấp dịch vụ
Trung tâm kiểm soát bệnh tật
Cử nhân Y tế công cộng
Dân số Kế hoạch hóa gia đình
Mã thẻ BHYT danh cho Người DTTS vùng khó khăn
Dân tộc thiểu số
Đại học Y tế cơng cộng Hà Nội
Điều tra viên
Hộ gia đình
Mã thẻ BHYT danh cho Người nghèo

Khám chữa bệnh
Khám chữa bệnh cho người nghèo
Kế hoạch tổng hợp
Lãnh đạo
Lao động Thương binh và Xã hội
Ngân sách nhà nước
Nghiệp vụ Y
Phỏng vấn sâu
Quyết định
Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo
Sở Y tế
Truyền thông giáo dục sức khỏe
Trung ương
Trạm Y tế
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Y tế thế giới

H

U

H
P


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chi phí khám và sử dụng dịch vụ y tế năm 2015 .......................................8
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động khám chữa bệnh BHYT cho người nghèo, DTTS .....18
Bảng 1.3. Thực trạng hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người bệnh điều trị nội trú tại bệnh

viện huyện của Dự án NUP .......................................................................................19
Bảng 3.1: Kết quả tham gia bảo hiểm y tế và hoạt động khám chữa bệnh tại Lào Cai
giai đoạn 2016-2020 ..................................................................................................45
Bảng 3.2: Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú .............................................................46
Bảng 3.2: Số ngày điều trị nội trú trung bình...........................................................47

H
P

Bảng 3.4: Số kinh phí chi trả cho các đối tượng chính sách giai đoạn 2016-2020 ..48
Bảng 3.3: Số kinh phí các Bệnh viện chi trả cho các đối tượng thuộc chính sách giai
đoạn 2016-2020 .........................................................................................................49
Bảng 6.1: Thống kê các văn bản liên quan Chính sách ...........................................90
Bảng 6.2: Thực trạng tình hình cung cấp dịch vụ y tế ..............................................97

U

Bảng 6.3: Các số liệu thu thập từ các cơ sở KCBNN (BVĐK tỉnh, huyện) ............99

H


v

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Giai đoạn 2016-2020, sau khi kết thúc ‘Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi
phía Bắc’ của Bộ Y tế, tỉnh Lào Cai đã duy trì Chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho
người nghèo, dân tộc thiểu số từ nguồn kinh phí của địa phương, ngồi BHYT. Nội
dung cơ bản của chính sách là (4): Quy định chế độ hỗ trợ chi phí KCB (bao gồm cả
tiền ăn, đi lại) cho đối tượng người nghèo, DTTS, quản lý và sử dụng quỹ.

Nghiên cứu mô tả kết quả triển khai, tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng của các
chính sách và đưa ra các bằng chứng về hiệu quả của việc triển khai chính sách.
Nghiên cứu được thực hiện quý II-IV/2020. Đối tượng là các cá nhân, đơn vị
xây dựng, ban hành, thực thi chính sách và các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Kết quả nghiên cứu,
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, người
dân tộc thiểu số đang sinh sống thuộc vùng khó khăn tỉnh Lào Cai giai đoạn 20162020; cụ thể, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho người bệnh là người nghèo, DTTS khi đi
KCB tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã từng bước giảm bớt
những khó khăn về kinh tế của người nghèo, DTTS đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, giúp người bệnh yên tâm điều trị, giảm bớt chi phí gia
đình, qua đó góp phần xóa đói giảm nghèo và thực hiện chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn tỉnh.
Người nghèo, DTTS vùng khó khăn ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với
dịch vụ y tế có chất lượng cao. Trung bình đạt 1,2 lượt KCBNN / người / năm cũng
tương đương và duy trì tốt kết quả đạt được của giai đoạn 5 năm trước (2011-2015)
do Dự án NUP thực hiện; Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cịn thấp so với mặt bằng KCB
chung tồn tỉnh là 2,5 lượt KCB / người / năm.
Việc hỗ trợ cho phụ nữ nghèo sinh con theo đúng pháp luật Dân số kế hoạch
hóa gia đình tại các trạm y tế xã và các cơ sở khám chữa bệnh công lập chưa đạt hiệu
quả như kỳ vọng vì: số tiền hỗ trợ thấp (44.700đ/ngày), nhiều thủ tục hành chính.
Qua nghiên cứu này, cho thấy:
Việc xây dựng, ban hành và triển khai chính sách được thực hiện đúng quy
định, trình tự qua nhiều bước với sự tham gia của đầy đủ các bên liên quan. Tuy
nhiên, sau 5 năm triển khai, nghiên cứu cho thấy cịn nhiều khó khăn, vướng mắc,
hạn chế của chính sách, cụ thể như sau:
Thứ nhất, mặc dù mức hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người mắc bệnh
ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc chi phí cao mà khơng đủ khả năng chi trả
viện phí đã được quy định cụ thể, nhưng việc hỗ trợ cho người bệnh thuộc đối tượng
này còn vướng mắc, vì theo Điểm a, Khoản 1 Điều 3 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg
quy định Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ chi trả cho các đối tượng là người nghèo,

người dân tộc thiểu số sinh sống tại các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn; các đối
tượng người bệnh khác phải chi từ Quỹ KCBNN được huy động từ các nguồn khác
(đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước; các nguồn tài chính
hợp pháp khác...) để chi trả. Vì vậy, việc vận động đóng góp cho quỹ để chi trả cho
đối tượng này là rất khó khăn và khơng ổn định cho các đơn vị triển khai.

H
P

H

U


vi
Thứ hai, theo Điều 3 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Chính phủ quy định
nguồn tài chính Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo bao gồm cả nguồn ngân sách nhà
nước cấp; như vậy, trái với quy định tại Khoản 11 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước
số 83/2015/QH 13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội Khóa 13 “Ngân sách nhà nước
khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách”,
do đó Quỹ khám bệnh người nghèo của tỉnh chưa thành lập.
Thứ ba, việc hỗ trợ cho phụ nữ nghèo sinh con theo đúng pháp luật Dân số kế
hoạch hóa gia đình tại các trạm y tế xã và các cơ sở khám chữa bệnh công lập là rất
khó thực hiện do chế độ hỗ trợ thấp (hiện nay 44.700đ/ngày) trong khi phải có giấy
xác nhận của xã là sinh con theo đúng pháp luật, thời gian nằm viện trong điều kiện
bình thường từ 1-2 ngày, do vậy người bệnh khơng thanh tốn chế độ này do thủ tục
rất phức tạp, rườm rà, dẫn đến hiệu quả của việc thực hiện nội dung chi này theo
chính sách là khơng cao.
Thứ tư, việc thanh tốn chế độ cho bệnh nhân nằm viện điều trị nội trú tại các
đơn vị hành chính sắp xếp lại chưa được cấp lại thẻ BHYT cịn gặp khó khăn hoặc

khơng thanh tốn được.
Thứ năm, Việc cấp phát trùng thẻ, sai thông tin giữa thẻ Bảo hiểm y tế và giấy
tờ tùy thân có ảnh hợp lệ; người bệnh khơng biết chữ, trẻ em sinh ra khơng có giấy
khai sinh (tảo hơn) nhưng gia đình thuộc hộ nghèo khơng có tiền khi nằm viện... đã
gây nhiều khó khăn cho cả người bệnh và bệnh viện khi thanh tốn chế độ hỗ trợ chi
phí KCBNN.
Thứ sáu, công tác tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả, một số thôn bản ở xa
người dân chưa nắm được thông tin về chế độ hỗ trợ, khi đến viện khơng có đủ thục
tục theo u cầu mà quay về lấy thì quá xa, đi lại tốn kém hơn chi phí được hỗ trợ.
Cuối cùng, việc hỗ trợ chi phí KCBNN đã phát sinh nhiều chi phí ấn chỉ, văn
phịng phẩm, nhân lực để thanh tốn chế độ hỗ trợ cho người nghèo nhưng khơng
được cấp kinh phí, gây ảnh hưởng tới các nhiệm vụ chi hàng năm tại đơn vị.
Khuyến nghị,
Đề nghị tiếp tục thực hiện Chính sách giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên, nên
dừng việc hỗ trợ cho phụ nữ nghèo sinh con theo đúng pháp luật Dân số kế hoạch hóa
gia đình tại các trạm y tế xã và các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
Cần tăng cường giám sát của HĐND đối với việc cấp thẻ BHYT cho đồng bào
dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, người nghèo, cận nghèo.
Đề nghị tỉnh bố trí nguồn kinh phí để hỗ trợ cho đối tượng người bệnh mắc
bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi
phí cao mà khơng đủ khả năng chi trả viện phí được hưởng mức hỗ trợ tại Khoản 3
Điều 4 của Quyết định để giảm bớt gánh nặng khó khăn về kinh tế cho người bệnh,
phải chi trả chi phí KCB cao, tránh việc người bệnh bị nghèo hóa do các chi phí y tế
gây nên, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Đề nghị tỉnh chỉ đạo trong việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế có dán ảnh để thuận
tiện cho việc khám chữa bệnh thực hiện chính sách; giảm bớt các thủ tục hành chính
tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh và các cơ sở y tế.

H
P


H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chính sách Bảo hiểm Y tế (BHYT) tại Việt Nam đã giúp người nghèo và dân
tộc thiểu số (DTTS) đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
được miễn phí tiền khám và chữa bệnh khi đi khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa
bệnh cơng lập (1). Chính sách được áp dụng theo Luật số 46/2014/QH13, Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg và 14/2012/QĐ-TTg về chế độ khám, chữa bệnh cho người
nghèo (2). Tuy nhiên, Chính sách KCB BHYT chưa hỗ trợ các chi phí trực tiếp: Hỗ
trợ tiền đi lại, tiền ăn và chi phí trực tiếp cho điều trị khơng được BHYT chi trả, cung
cấp hỗ trợ quản lý cho các bệnh viện.
Giai đoạn 2009-2015, chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, dân tộc

H
P

thiểu số được sự hỗ trợ của ‘Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc’ đã mang
lại nhiều thành cơng vượt bậc trong công tác khám chữa bệnh tại tỉnh Lào Cai (3).
Ngồi việc miễn phí tiền khám và chữa bệnh theo Luật BHYT, người nghèo và DTTS
còn được dự án hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại khi điều trị tại các bệnh viện tuyến huyện. Trong
giai đoạn của dự án triển khai, tỷ lệ người nghèo, dân tộc thiểu số tiếp cận với các

U


dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế công lập tăng đột biến từ 0,6 lượt/người/năm lên 1,1
lượt/người/năm (3).

H

Giai đoạn 2016-2020, sau khi kết thúc dự án của Bộ Y tế, tỉnh Lào Cai đã duy
trì Chính sách này bằng Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 ban
hành quy định về KCB cho người nghèo, DTTS trên địa bàn tỉnh Lào Cai và sử dụng
từ nguồn kinh phí của địa phương, ngồi BHYT. Nội dung cơ bản của chính sách là
(4): Quy định chế độ hỗ trợ chi phí KCB (bao gồm cả tiền ăn, đi lại) cho đối tượng
người nghèo, DTTS, quản lý và sử dụng quỹ. Chi tiết về chính sách được mơ tả tại
phụ lục 1 kèm theo. Ngồi ra, chính sách hỗ trợ KCB cho người nghèo, DTTS khi đi
khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cịn được thực
hiện thơng qua:
1. Thực hiện Chính sách mua thẻ BHYT cho người Dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và người nghèo. Hàng năm các
huyện và thành phố sẽ thực hiện việc lập danh sách in và cấp thẻ BHYT miễn phí cho


2
các đối tượng, đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng người nghèo, DTTS đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Chính sách miễn phí tiền khám và chữa bệnh khi đi khám và điều trị tại các
cơ sở khám chữa bệnh công lập cho người nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Cho đến hiện tại, chưa có nghiên cứu nào mơ tả thực trạng kết quả triển khai và
tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng của các chính sách này. Nghiên cứu này đưa ra các
bằng chứng về hiệu quả của việc triển khai chính sách hỗ trợ KCB cho đồng bào Dân
tộc thiểu số và người nghèo khi đi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trong
giai đoạn 2016-2020. Nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng trả lời cho các câu hỏi như:


H
P

Chính sách được triển khai thực hiện như thế nào? Chính sách có tiếp cận được với
đối tượng hưởng lợi khơng? Chính sách đáp ứng được nhu cầu KCB của người nghèo,
DTTS đến mức nào? Người nghèo, DTTS đã được hưởng gì và khơng được hưởng
gì? Vì sao? Người nghèo, DTTS và những người thực hiện chính sách có hài lịng với
cách thực hiện chính sách như hiện nay khơng? Những vấn đề nảy sinh khi triển khai

U

là gì? Hướng khắc phục như thế nào? Các khó khăn, thuận lợi khi triển khai là gì?
Giai đoạn tới có triển khai tiếp hay khơng? Nếu có, cần điều chỉnh, bổ sung ra sao và
triển khai như thế nào?

H

Xuất phát từ vấn đề nêu trên học viên tiến hành nghiên cứu "Thực trạng triển
khai chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, người dân tộc thiểu số đang
sinh sống thuộc vùng khó khăn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020". Nghiên cứu kỳ
vọng cung cấp bằng chứng thực tế về hiệu quả của chính sách, đồng thời tìm ra được
những tồn tại trong quá trình thực hiện và đề xuất việc thực hiện chính sách này trong
giai đoạn 2021-2025 tại tỉnh Lào Cai.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo,
người dân tộc thiểu số đang sinh sống thuộc vùng khó khăn tỉnh Lào Cai giai đoạn

2016-2020.
2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khám
chữa bệnh cho người nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống thuộc vùng khó
khăn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.

H
P

H

U


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
1.1.1. Người nghèo, hộ nghèo
Đói nghèo là hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất tồn cầu. Nó khơng chỉ
tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ngay tại các quốc
gia có nền kinh tế phát triển. Trên thế giới hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về
khái niệm người nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo như: chỉ số chất lượng cuộc
sống (PQLI - tuổi thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ); chỉ số phát triển
con người (HDI - tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu
người trong năm); nhu cầu dinh dưỡng (tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho một

H
P

người trong một ngày); thu nhập quốc dân bình qn tính theo đầu người (5).
Theo Ngân hàng thế giới (WB), khái niệm về đói nghèo được định nghĩa là sự

thiếu hụt khơng thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả
khía cạnh sinh lý học và xã hội học. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng đủ
nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự

U

thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được
tự chủ, tôn trọng trong xã hội. Trong khi đó, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra
khái niệm về nghèo theo thu nhập là: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống

H

một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.
Thước đo các tiêu chuẩn tối thiểu để xác định nghèo thay đổi tuỳ theo từng
vùng, từng địa phương và theo các giai đoạn thời gian. Có thể được hiểu một người
là nghèo khi thu nhập hàng tháng của họ thấp hơn một nửa thu nhập bình quân theo
người trên tháng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá,
phân loại sự nghèo đói cịn phụ thuộc và từng vùng, từng điều kiện lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo được xác định là tình trạng một bộ
phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất
trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi
phương diện. Nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo
tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.


5
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo khơng có
khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức

sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt
hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu
Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu
thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà được nhìn nhận
một cách đa chiều, ở cả phương diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn

H
P

thương, ít có khả năng tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến bản thân (6).
Khái niệm hộ nghèo được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thơng tư 17/2016/TTBLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành (7).

U

Theo đó, hộ nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng
các tiêu chí về xác định hộ nghèo được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ (6) và

H

được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, cụ thể:

1. Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng

và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.
2. Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.


6
Trong đó, các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản bao gồm: trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản
phục vụ tiếp cận thông tin.
1.1.2. Người dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số và một số khái niệm liên quan đến dân tộc thiểu số được định
nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc (8):
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. “Dân tộc đa số” là dân
tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia,
đó là dân tộc Kinh với 85,7% dân số cả nước. Như vậy, ngoài dân tộc Kinh, các dân

H
P

tộc khác đều là dân tộc thiểu số.
“Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng sinh sống
ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ Việt Nam.
“Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.

“Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt” là những dân tộc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau:

U

a) Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo
của cả nước;
b) Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khoẻ cộng đồng và chất lượng
dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước;
c) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu
phục vụ đời sống dân cư.
1.1.3. Vùng khó khăn

H

Đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2014-2020 được Thủ tướng
Chính Phủ cơng bố tại quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/06/2014. Theo đó, Lào
Cai có 141/164 xã của 9/9 huyện, thành phố thuộc vùng khó khăn (9).
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, người nghèo có xu hướng tìm kiếm các dịch vụ
KCB nội trú tại TYT xã, phòng khám đa khoa khu vực và bệnh viện huyện trong khi
người giàu sử dụng dịch vụ tại tuyến tỉnh, tuyến trung ương. Tỷ lệ người nghèo sử


7
dụng dịch vụ KCB nội trú tại bệnh viện huyện cao hơn so với người giàu (42% bệnh
nhân nội trú là người nghẻo so với l6,9% bệnh nhân nội trú là người giàu). Khoảng
14,4% người nghèo so với 5,43% người giàu sử dụng dịch vụ KCB nội trú tại TYT
xã. Ngược lại, người nghèo sử dụng dịch vụ KCB nội trú tại các CSYT tuyến tỉnh và
tuyến trung ương thấp hơn đáng kể so với người giàu (10).
BHYT là nội dung cơ bản của hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam, là một trong

những công cụ quan trọng để phân phối lại tài chính, góp phần tạo nên sự bình đẳng
và cơng bằng xã hội. Trong những năm gần đây, BHYT cho người nghèo đã có những
kết quả đáng được khích lệ.
Số tỉnh và thành phố hồn thành thủ tục cấp thẻ BHYT cho người nghèo, số thẻ
BHYT cấp cho người nghèo ngày càng gia tăng. Số tỉnh, thành phố hoàn thành thủ

H
P

tục cấp thẻ BHYT của năm 2000 tăng 129,4% so với năm 1999. Đến năm 2001 thì
tầng 109,1% so với năm 2000 (11). Hiện tại số tỉnh, thành phố hoàn thành thủ tục cấp
thẻ BHYT cho người người nghèo ngày càng có xu hướng gia tăng cao hơn, số người
nghèo tham gia BHYT cũng gia tăng nhanh qua các năm. Kết quả điều tra của Bộ Y
tế cho thấy số người tham gia BHYT cho người nghèo năm 2009 tăng 119,2% so với
năm 2008. Đến năm 2010, số người tham gia BHYT cho người nghèo tăng 135,4%

U

so với năm 2009. Đến năm 2014, số người tham gia BHXH (ở cả 3 loại hình BHYT
bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghệp) tăng 5,35% so với năm 2013.

H

Tổng số tham gia BHXH là 11.647.284 người, tăng 590.356 người so với năm 2013
(12).

Thông qua phát triển mạng lưới y tế xã, phường đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu CSSK của người dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là người
nghèo do điều kiện kinh tế khó khăn nên ít có cơ hội tiếp cận DVYT, đồng thời khắc
phục được các từnh trạng quá tải tuyển trên, thực hiện phân bố lại nguồn quỹ BHYT

giữa các vùng thành thị và nông thôn (13). Số lượt KCB sử dụng BHYT và chi phí
được thống kê năm 2015 theo báo cáo của Bộ Y tế như sau (14):


8

1.2.1.1 Bảng 1.1. Chi phí khám và sử dụng dịch vụ y tế năm 2015
Chi phí KCB ngoại trú

Chi phí KCB nội trú

Đối
tượng

Tổng chi
phí ngoại
trú (triệu
đồng)

Bình qn
lượt khám
ngoại trú
(đồng)

Tổng chi
phí nội
trú (triệu
đồng)

Bình

qn lượt
khám nội
trú (đồng)

Nhóm 1

2.149.669

73.716

1.724.784

811.144

Nhóm 2

3.773.552

215.802

2.316.945

1.816.049

Nhóm 3

3.310.150

146.010


748.841

478.757

Nhóm 4

1.247.836

107.042

419.604

493.336

Nhóm 5

668.584

87.819

344.957

Nhóm 6

1.913.657

166.988

Tổng


12.833.449

130.410

Tổng số
lượt khám/
điều trị
(nghìn lượt)

Chi phí
KCB
BHYT
(triệu
đồng)

Chi phí bình
qn trên
đầu thẻ
(đồng)

Tần suất
KCB/ đầu
thẻ (lượt)

31.270

3.874.453

434.116


3,50

18.762

6.090.49735

883.892

2,72

23.002

3.878.991

272.485

1,62

12.508

1.667.440

212.749

1,60

612.526

8.162


1.013.541

96.728

0,78

1.847.778

2.209.922

12.296

3.761.435

931.016

3,04

7.402.909

1.027.041

106.000

20.286.358

387.092

2,02


H

U

H
P

Trong Bảng 1.1: Nhóm 1 chủ yếu là người lao động tại các cơ quan, tô chức, doanh nghiệp; nhóm 2 là nhớm hưu trí và
hưởng trợ cấp, ưu đãi xã hội, Nhóm 3 là người nghèo, người dân tộc thiểu số, cận nghèo; Nhóm 4 là trẻ em đưới 6 tuổi; Nhóm 5
là học sinh, sinh viên; Nhóm 6 là các đối tượng tham gia BHYT tự nguyện.


9
1.3. Triển khai chính sách cung cấp và tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế cho
người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số
Trên thế giới, theo báo cáo của WB và WHO cho biết ít nhất một nửa dân số
thế giới không thể tiếp cận được các dịch vụ y tế thiết yếu và mỗi năm, một số lượng
lớn các hộ gia đình đang bị đẩy tới đói nghèo vì họ phải trả tiền chăm sóc sức khoẻ
(15). Các hộ gia đình thường phải chi ít nhất 10% ngân sách gia đình vào chi phí y tế
cho chính họ hoặc thành viên khác trong gia đình. Đối với một số người, các khoản
chi phí này là đủ cao để đẩy họ vào cảnh đói nghèo, buộc họ phải sống sót chỉ với
1,90 đơ la hoặc ít hơn mỗi ngày (16). Các phát hiện trên được công bố trong báo cáo
giám sát toàn cầu năm 2017 và đã được xuất bản trong tạp chí Lancet Global

H
P

Health. Theo các chuyên gia, việc một nửa thế giới vẫn thiếu độ bao phủ các dịch vụ
y tế thiết yếu nhất là điều hồn tồn khơng thể chấp nhận được (17) và giải pháp sẵn
có cũng như hữu hiệu nhất là sử dụng bảo hiểm y tế tồn dân để mọi người có thể

tiếp cận được với các dịch vụ y tế mà họ cần, bất cứ khi nào và ở đâu mà khơng phải
đối mặt với khó khăn về tài chính (18).

U

Tại Việt Nam, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân luôn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước Việt Nam. Mọi người dân đều có
quyền được CSSK, Hiến pháp Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980

H

quy định: “Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân. (Điều
47), “Cơng dân có quyền được bảo vệ sức khoẻ, Nhà nước thực hiện chế độ khám
chữa bệnh không phải trả tiền. "(Điều 61) (19). Quan điểm của Đảng về cơng bằng
trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân là: “Sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người và
của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vì vậy, chúng ta phấn đấu để mọi người đều được quan tâm chăm sóc sức khoẻ" (20).
Trước năm 1989 mọi chi phí cho KCB và phịng bệnh, nâng cao sức khoẻ đều
do nhà nước chỉ trả, nên quyền được CSSK và bình đẳng trong CSSK nhân dân đều
được đảm bảo. Năm 1989, chính sách thu một phần viện phí chính thức được thực
hiện theo quyết định số 45/HĐBT, ngày 24/4/1989, của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ). Và “Luật bảo vệ sức khoẻ nhân đân” ban hành ngày 30/6/1989 quy định
người bệnh phải trả một phần chỉ phí cho y tế (điều 27). Kể từ đó, các chi phí cho y


10
tế cần phải được thanh toán. Những người sống trên mức nghèo sẽ phải tự chi trả chi
phí KCB. Những người nghèo, người có cơng với cách mạng, người sống ở vùng đặc
biệt khó khăn... sẽ được KCB miễn phí hoặc miễn một phần viện phí. Miễn phí KCB
khơng phải là khơng thanh tốn các chi phí KCB mà là các chi phí này sẽ do nhà nước

thanh tốn, điều này sẽ góp phần đảm bảo quyền được chăm sóc sức khoẻ của nhân
dân, đảm bảo sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ cho mọi người.
Việc hỗ trợ phí KCB cho người nghèo đã thay đổi qua các thời kỳ, tại các Quyết
định, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư cụ thể như sau:
− Quyết định số 45/HĐBT ngày 24/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc
thu một phần viện phí, trong đó có quy định các đối tượng được miễn một phần viên

H
P

phí.

− Nghị quyết 04 của Ban chấp hành TW khoá VI yêu cầu khẩn trương phát
triển BHYT và Nhà nước có biện pháp thực hiện chính sách xã hội, hỗ trợ cho người
nghèo.

− Nghị định 95/CP ngày 22/8/1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện

U

phí, trong đó có quy định các đối tượng được miễn một phần viện phí.
− Thơng tư số 27/LÐ-TB&XH ngày 24/10/1995 hướng dẫn cấp “Sổ hộ
nghèo”. Sổ này được dùng vào nhiều mục đích hỗ trợ như miễn giảm học phí, viện

H

phí, hưởng chế độ ưu đãi trong vay tín dụng...
− Thông tư liên bộ số 05/1999/BLĐ-TB&XH-BYT-BTC ngày 29/1/1999 của
liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Tài chính, hướng dẫn việc thực
hiện KCB được miễn nộp một phần viện phí đối với người thuộc diện quá nghèo,

những người này được Nhà nước cấp thẻ BHYT miễn phí hàng năm.
− Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khám chữa bệnh cho người nghèo, quy định mọi chí phí KCB cho người
nghèo sẽ do Quỹ KCB người nghèo chi trả.
Có thể nhận thấy, trước Quyết định 139 được ban hành, đã có rất nhiều phương
thức hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo được thực hiện như: Sổ hộ nghèo, thẻ
khám chữa bệnh T8, thẻ BHYT người nghèo (gọi là thẻ A7), miễn giảm trực tiếp tại
cơ sở KCB, bệnh viện miễn phí và một số hình thức hỗ trợ khác. Các hình thức hỗ


11
trợ này đã đáp ứng một số lượng đáng kể nhu cầu KCB của người nghèo. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy các phương thức này bị phụ thuộc rất nhiều vào nguồn ngân sách địa
phương và việc miễn giảm trực tiếp sử dụng nguồn kinh phí của các cơ sở y tế đã là
một khó khăn đáng kể cho việc thực hiện chính sách miễn giảm phí KCB cho người
nghèo (21).
Để hỗ trợ người nghèo một cách tích cực, tồn diện và hiệu quả hơn, ngày
15/10/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc
khám chữa bệnh cho người nghèo. Đối tượng thụ hưởng chế độ KCB cho người nghèo
gồm có:
(i) Người nghèo theo quy định về chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định

H
P

1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội

(ii) Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết
định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu

U

vùng xa.

(iii) Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định số
168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ và nhân đân các đân

H

tộc thiểu số tại 6 tỉnh đặc biệt khó khăn của miền núi phía Bắc theo Quyết định số
186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung Quyết định cũng nêu rõ, Uỷ ban nhân đân cấp tỉnh thành lập Quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm,
trong đó tối thiểu 75% từ Ngân sách nhà nước còn lại là huy động đóng góp từ các
cá nhân, tổ chức trong và ngồi nước. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức, quản lý và sử dụng Quỹ KCB cho người nghèo theo qui định: Mua thẻ BHYT
cho người nghèo với mệnh giá 50.000 đồng /người/năm hoặc thực thanh thực chí cho
dịch vụ KCB tại tuyến xã và viện phí. Ngồi ra tuỳ theo khả năng tài chính của từng
địa phương, Quỹ cịn được dùng để hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp khó
khăn đột xuất (Đối tượng, mức hỗ trợ và trình tự xét duyệt do UBND cấp tỉnh quyết
định).


12
Đến ngày 01 tháng 03 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
14/2012/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định 139 về việc mở rộng đối tượng hưởng
chế độ khám, chữa bệnh; nguồn quỹ tài chính khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Ngày 26 tháng 06 năm 2012, Thủ tướng ký Quyết định số 797/QĐ-TTg về việc nâng

mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo từ 50% lên 70% (22).
Đồng thời, Nhà nước hỗ trợ 100% phí mua thẻ BHYT đối với các hộ cận nghèo thuộc
các đối tượng sau: hộ cận nghèo mới thoát nghèo (21); hộ cận nghèo sống ở những
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thuộc Quyết định 30A của Thủ tướng Chính phủ
(23).
Việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến việc thực hiện BHYT cho

H
P

người nghèo đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước đối với nhóm đối
tượng yếu thế trong xã hội, tạo điều kiện cho họ tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ y
tế, chăm sóc sức khỏe. Cơng tác khám chữa bệnh cho người nghèo, DTTS được triển
khai rộng khắp trên cả nước từ tuyến trung ương về đến tuyến y tế cơ sở. Người nghèo
và người DTTS đang sinh sống tại vùng khó khăn được miễn phí tiền KCB thông qua

U

việc thực hiện KCB BHYT.

Tại Lào Cai, người nghèo và DTTS được miễn phí tiền khám và chữa bệnh khi
đi khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh cơng lập (1) nhờ có chính sách khám

H

chữa bệnh cho người nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn. Chính sách được áp dụng theo Luật số 46/2014/QH13,
Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg và 14/2012/QĐ-TTg về chế độ khám, chữa bệnh
cho người nghèo (2). Tuy nhiên, Chính sách KCB BHYT chưa hỗ trợ các chi phí trực
tiếp: Hỗ trợ tiền đi lại, tiền ăn và chi phí trực tiếp cho điều trị không được BHYT chi

trả, cung cấp hỗ trợ quản lý cho các bệnh viện.


13
1.3.1.1 Bảng 1.2. Kết quả hoạt động KCB cho người DTTS giai đoạn 2011-2015
STT

Chỉ số

ĐVT

1.

Dân số toàn tỉnh

Người

637.520

648.274

659.731

670.880

1.1

Người Dân tộc thiểu số

Người


408.650

415.544

422.888

430.034

Người

608.168

610.708

615.819

624.442

659.068 BHXH tỉnh

95,4

94,2

93,3

93,1

97,7 BHXH tỉnh


353.454

342.298

376.082

371.471

2.
2.1
3.

3.1

4.
4.1

Tổng số người tham gia
BHYT
Tỷ lệ người tham gia
BHYT
T.số thẻ BHYT cấp cho
DTTS vùng khó khăn và
Người nghèo (Mã HN).
Trong đó:
Tỷ lệ người DTTS ở
vùng khó khăn được
NSNN cấp mua thẻ
BHYT / T.số người

DTTS

%
Người

%

Kinh phí mua thẻ BHYT
cho người DTTS vùng
Triệu đồng
khó khăn và Người
nghèo (Mã HN)
Mệnh giá mua thẻ BHYT Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

H
P

U

86,5%

82,4%

88,9%

86,4%

200.408


194.083

233.547

230.683

0,567

0,567

0,621

0,621

H

Ghi chú
Niêm gián
674.583 thống kê tỉnh
Lào Cai
Ban dân tộc
432.408
tỉnh

389.654
Số DTTS cịn
lại khơng
thuộc vùng
90,1%

khó khăn nên
khơng được
cấp
Sở Tài chính.
241.975 Ngân sách TW
cấp
0,621


14
STT

Chỉ số

ĐVT

5.

Khám, chữa bệnh
Lượt KCB bình quân
đầu người / năm
KCB cho người DTTS
và Người nghèo có thẻ
BHYT mã HN
Lượt KCB bình qn
người DTTS / năm
Kính phí BHYT chi KCB
cho người DTTS và
Người nghèo có thẻ
BHYT mã HN

Tỷ lệ sử dụng Quỹ KCB
cho người DTTS và
Người nghèo có thẻ
BHYT mã HN

Lượt

5.1
5.2
5.3
5.4

5.5

6.
6.1
6.2
6.2

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1.805.584

1.841.486

1.835.764

2.038.827

2,8


2,8

2,8

3,0

Lượt

443.198

470.093

463.209

491.774

Lượt

1,1

1,1

1,1

1,1

Triệu đồng

90.246


99.770

129.180

109.993

%

45,0%

55,3%

47,7%

lần

H
P

U

51,4%

1.818.851 Sở Y tế
2,7
575.139 Sở Y tế
1,3
134.145 BHXH tỉnh

55,4%


Dự án "hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc" Bộ Y tế: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người bệnh là người
DTTS vùng khó khăn và người nghèo khi điều trị nội trú tại Bv huyện (trừ TP Lào Cai)
Số lượt người bệnh được
Lượt
hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ
Triệu đồng
Chi trung bình cho 01
đợt điều trị / 01 người
Triệu đồng
bệnh

H

Ghi chú

20.130

34.055

39.494

9.164

-

4.971

9.984


12.174

2.879

-

0,247

0,293

0,308

0,314

-

Sở Y tế.
Dự án kết thúc
tháng 4/2014


15
STT
7.
7.1

7.2

7.3


Chỉ số

ĐVT

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Hỗ trợ dinh dưỡng cho người DTTS vùng khó khăn, Người nghèo và Phụ nữ nghèo sinh con trong
toàn tỉnh từ Trạm Y tế đến Bv tuyến tỉnh theo QĐ 04/2013/QĐ-UBND ngày 07/02/2013
Số lượt người bệnh
được hỗ trợ
Trong đó: phụ nữ nghèo
sinh con
Kinh phí hỗ trợ
Trong đó: phụ nữ nghèo
sinh con
Chi trung bình cho 01
đợt điều trị / 01 người
bệnh
Trong đó: phụ nữ nghèo
sinh con

Lượt

Triệu đồng

Triệu đồng

267


-

267

-

-

-

27,5

-

-

H

47.667

51.894

119

214

88

2.611


12.330

13.685

H
P

U

-

0,103

Sở y tế

17.493

11,2

0,149

0,094

19,7
0,259

0,092

Ghi chú


Chi từ Ngân
sách tỉnh

11,3
0,264
0,128

Thẻ BHYT mã HN: là thẻ BHYT cấp chung cho DTTS và Người nghèo.
Từ năm 2016, thẻ BHYT đã tách riêng:

+ DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
+ HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo


16
Các mã thẻ này được tích hợp đồng bộ với thẻ BHYT và được quản lý trên Hệ thống phần mềm Khám chữa bệnh, thanh tốn
BHYT trong tồn tỉnh Lào Cai.

H
P

H

U


×