Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực trạng stress của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa sa đéc, tỉnh đồng tháp năm 2021 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM THỊ NGỌC LÀI

H
P

THỰC TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA
LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2021

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM THỊ NGỌC LÀI

H
P


THỰC TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA
LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2021

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THÚY QUỲNH

HÀ NỘI, 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em đã nhận được
nhiều sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, của
quý thầy cô, của các đồng nghiệp và gia đình.
Em chân thành cám ơn: Hội đồng đạo đức; Hội đồng khoa học; Ban giám hiệu nhà
trường; Phịng đào tạo sau đại học; q Thầy Cơ các Bộ môn trường Đại học Y Tế Công
Cộng; Ban Giám Đốc, đội ngũ cán bộ y tế bệnh viện Đa Khoa Sa Đéc và Bệnh viện Phục
Hồi Chức Năng; các anh chị bạn bè cùng lớp thạc sỹ Y Tế Cơng Cộng khóa 23 Đồng

H

P

Tháp đã chia sẽ kinh nghiệm, cung cấp tài liệu tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp những ý
kiến quý báo cho việc nghiên cứu hồn thành q trình học tập.

Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô PGS.TS. Nguyễn Thúy
Quỳnh đã hướng dẫn khoa học cho em, luôn tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp
nghiên cứu, nâng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

U

Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, học viên rất mong nhận được những lời chỉ dẫn ân cần của các thầy cô, ý
kiến trao đổi của đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

H

Xin chân thành cám ơn!

Đồng Tháp, ngày 26 tháng 7 năm 2021


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... I
MỤC LỤC ......................................................................................................................... II
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................................ V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................VI
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................... VII

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THUẬT NGỮ LIÊN QUAN .......................................................... 4

H
P

1.1.1. Thuật ngữ stress (căng thẳng)............................................................................ 4
1.1.2. Điều dưỡng và vai trò, chức năng của điều dưỡng............................................ 6
1.2. THỰC TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG ................................................................. 7
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 7
1.2.2. Việt Nam ........................................................................................................... 9
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN STRESS Ở ĐIỀU DƯỠNG. .................................... 12
1.3.1. Yếu tố cá nhân ................................................................................................. 12
1.3.2. Yếu tố gia đình ................................................................................................ 13
1.3.3. Yếu tố cơng việc .............................................................................................. 14
1.4. MỘT SỐ THANG ĐO STRESS.................................................................................... 16

U

H

1.5. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 19
1.6. KHUNG LÝ THUYẾT ................................................................................................ 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 21
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................................. 21
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 21

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 21
2.4. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ................................................................. 21
2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ........................................................................ 22
2.6. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 22
2.7. CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU VÀ THANG ĐO TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ................... 23
2.7.1 Công cụ thu thập số liệu ................................................................................... 23
2.7.2 Thang đo tiêu chuẩn đánh giá. .......................................................................... 24


iii
2.8. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ....................................................................... 25
2.9. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU........................................................................................... 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 26
3.1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................. 26
Bảng 3.1. Một số đặc điểm cá nhân của điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa Sa Đéc
(n=200) ...................................................................................................................... 26
Bảng 3.2. Một số đặc điểm liên quan đến nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện
Đa khoa Sa Đéc (n=200). .......................................................................................... 27
Bảng 3.3. Một số đặc điểm về gia đình của điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa Sa
Đéc (n=200). ............................................................................................................. 28
Bảng 3.4. Tỉ lệ điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc có các biểu hiện stress
(n=200). ..................................................................................................................... 29
Bảng 3.6. Tỉ lệ điều dưỡng mắc stress theo các mức độ trong nghiên cứu (n=200).30
3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG ............... 32

H
P

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa stress với đặc điểm cá nhân (n=200) ........................ 32
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa stress với đặc điểm việc làm (n=200) ..................... 33

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa stress với yếu tố gia đình (n=200) .......................... 34
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa stress với nội dung công việc (n=200) .................... 34
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 41

U

4.1. THỰC TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG Ở CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA
KHOA SA ĐÉC, NĂM 2021. ............................................................................................ 41

4.1.1. Tỉ lệ stress của điều dưỡng ở các khoa lâm sàng bệnh viện đa khoa Sa Đéc,
năm 2021. .................................................................................................................. 41
4.1.2. Mức độ stress của điều dưỡng ở các khoa lâm sàng bệnh viện Đa khoa Sa
Đéc, năm 2021. .......................................................................................................... 43
4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG Ở CÁC

H

KHOA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SA ĐÉC. ................................................... 45

4.2.1. Mối liên quan giữa stress với các yếu tố đặc điểm cá nhân. ........................... 45
4.2.2. Mối liên quan giữa stress với các yếu tố gia đình. .......................................... 46
4.2.3. Mối liên quan giữa stress với các yếu tố nội dung công việc. ........................ 46
4.2.4. Mối liên quan giữa stress với các yếu tố môi trường làm việc. ...................... 48
4.2.5. Mối liên quan giữa stress với các yếu tố mối quan hệ trong công việc. ......... 50
4.2.6. Mối liên quan giữa stress với các yếu tố động viên khuyến khích và phát triển
nghề nghiệp. .............................................................................................................. 51
4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU. .................................................................................. 51
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 53
1. THỰC TRẠNG STRESS Ở ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA
KHOA SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2021 ............................................................... 53



iv
2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2021. .............................................................. 53

KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 55
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 59
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHÁT VẤN ............................................................................... 59
PHỤ LỤC 2. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU............................................................. 71
PHỤ LỤC 3. BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG
CỘNG ........................................................................................................................... 72
PHỤ LỤC 4. BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA SAU BẢO VỆ LUẬN VĂN 78

H
P

H

U


v
DANH SÁCH BẢNG
BẢNG 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SA
ĐÉC (N=200).......................................................................................................... 26
BẢNG 3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA SA ĐÉC (N=200)........................................................................... 27
BẢNG 3.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ GIA ĐÌNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SA

ĐÉC (N=200).......................................................................................................... 28
BẢNG 3.4. TỈ LỆ ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SA ĐÉC CÓ CÁC BIỂU HIỆN STRESS
(N=200). ................................................................................................................. 29
BẢNG 3.5. TỈ LỆ STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SA ĐÉC (N=200) ..... 29
BẢNG 3.6. TỈ LỆ ĐIỀU DƯỠNG MẮC STRESS THEO CÁC MỨC ĐỘ TRONG NGHIÊN CỨU
(N=200). ................................................................................................................. 30
BẢNG 3.7. TÌNH TRẠNG STRESS THEO ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
(N=58). ................................................................................................................... 30
BẢNG 3.8. TÌNH TRẠNG STRESS THEO ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
(N=58). ................................................................................................................... 31
BẢNG 3.9. MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN (N=200) ........................ 32
BẢNG 3.10. MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VỚI ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM (N=200) .................... 33
BẢNG 3.11. MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VỚI YẾU TỐ GIA ĐÌNH (N=200) .......................... 34
BẢNG 3.12. MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VỚI NỘI DUNG CÔNG VIỆC (N=200) .................. 34
BẢNG 3.13. MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VỚI MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC (N=200) ............... 36
BẢNG 3.14. MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VỚI MỐI QUAN HỆ NƠI LÀM VIỆC (N=200) ....... 38
BẢNG 3.15. MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VỚI SỰ ĐỘNG VIÊN KHUYẾT KHÍCH VÀ PHÁT
TRIỂN NGHỀ NGHIỆP (N=200) ............................................................................... 39

H
P

H

U


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK


Bệnh viện đa khoa

BN

Bệnh nhân

DASS

Depression Anxiety and Stress Scales

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

ENSS

Expanded Nursing Stress Scale

NVYT

Nhân viên y tế

PSS-10

Perceived Stress Scale-10


WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

H
P

H

U


vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Stress là vấn đề sức khỏe phổ biến xuất hiện trong cán bộ ngành y tế, trong đó có điều
dưỡng. Điều dưỡng lâm sàng là những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhận nên thường
xuyên chứng kiến đau đớn, bệnh tật, tử vong của bệnh nhân, hay phải chịu nguy cơ lây
nhiễm bệnh cũng như các yếu tố nguy liên quan đến công việc hàng ngày dễ dẫn đến stress.
Nghiên cứu “Thực trạng stress của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên
quan tại bệnh viện Đa Khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp năm 2021” nhằm mô tả thực trạng
và các yếu tố liên quan tới stress ở điều dưỡng lâm sàng các khoa lâm sàng tại bệnh viện..
Nghiên cứu được tiến hành từ 03/8/2020 đến 25/6/2021 bằng phương pháp mô tả cắt

H
P

ngang (định lượng). Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền với sự tham gia của
200 điều dưỡng viên ở 15 khoa lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Bộ
câu hỏi tự điền sử dụng thang đo DASS 21 của Lovibond. Độ tin cậy của bộ câu hỏi tự điền

có hệ số tin cậy (giá trị Cronbach’ Anpha) là 0,779. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0 với các phân tích đơn biến để xác định các mối liên quan đến stress.

U

Kết quả cho thấy tỉ lệ stress của điều dưỡng ở các khoa lâm sàng tại bệnh viện Đa
khoa Sa Đéc là 29%, với bốn mức độ stress nhẹ, vừa, nặng và rất nặng. Trong đó stress nhẹ
chiếm tỉ lệ là 17,0%, stress vừa chiếm tỉ lệ là 7,0%, stress nặng chiếm tỉ lệ là 3,0% và stress

H

rất nặng chiếm tỉ lệ 2,0%. Các yếu tố liên quan đến stress gồm:
Yếu tố cá nhân làm tăng nguy cơ mắc stress ở điều dưỡng là sử dụng rượu/bia
thường xuyên (OR=2,07; CI 95%: 1,09-3,90).
Yếu tố công việc làm tăng nguy cơ mắc stress ở điều dưỡng bao gồm:
Nội dung công việc gồm khối lượng công việc lớn (OR=4,37; CI 95%: 1,68-11,36),
làm việc với nhịp độ cao (OR=1,95; CI 95%: 1,04-3,63), điều dưỡng phải chăm sóc trên 20
bệnh nhân trong ngày (OR=2,87, CI 95%: 1,24-6,64) và điều dưỡng phải chứng kiến đau
đớn, bệnh tật, tử vong của bệnh nhân (OR=1,93; CI 95%: 1,04-3,58).
Môi trường làm việc gồm điều dưỡng làm việc với cơ sở vật chất trang thiết bị không
đảm bảo (OR=2,75; CI 95%: 1,25-6,02), điều dưỡng làm việc ở không gian chật chội


viii
(OR=3,54; CI 95%: 1,65-7,59), điều dưỡng hàng ngày phải tiếp xúc với tiếng ồn (OR=3,04;
CI 95%: 1,62-5,61), điều dưỡng phải làm việc ở nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh (OR=2,45;
CI 95%: 1,31- 4,58)
Mối quan hệ nơi làm việc là thiếu sự tôn trọng (OR=3,27; CI 95%: 1,51-7,04).
Động viên, khuyến khích và phát triển nghề nghiệp là cơng việc khơng ổn định
(OR=10,44; CI 95%: 1,14-95,56) và ít có cơ hội học tập nâng cao trình độ chun mơn

(OR=2,29; CI 95%: 1,03-5,07).
Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi đưa ra khuyến nghị: Thứ nhất, bệnh viện cần

H
P

đảm bảo khối lượng công việc phù hợp giữa các điều dưỡng và giữa các khoa để tránh
trường hợp khối lượng vượt quá khả năng giải quyết của điều dưỡng. Thứ hai, bệnh viện cần
nâng cao cơ sở vật chất tạo không gian làm việc tốt nhất. Hàng năm, bệnh viện cần tiến hành
quan trắc môi trường lao động để điều dưỡng làm việc trong môi trường không ồn quá mức
hay nhiệt độ quá khắc nghiệt. Cuối cùng, bệnh viện cần có chính sách khuyến khích khen
thưởng, hỗ trợ điều dưỡng, nhằm khích lệ nâng cao hiệu quả làm việc của điều dưỡng.

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay các rối loạn như trầm cảm, lo âu và căng thẳng (stress) là vấn đề sức
khỏe phổ, căn bệnh này chiếm khoảng 10-20% dân số (1,2), đặc biệt đối với ngành nghề
có nhiều yếu tố nguy cơ như ngành y tế. Stress là sự phản ứng thơng qua thể chất, tinh
thần, hoặc tình cảm của cơ thể người với các tác nhân gây ra căng thẳng từ bên ngồi (3).
Người mắc stress kéo dài khơng chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân cũng như cuộc
sống hàng ngày, ngồi ra cịn có thể tác động đến xã hội. Một nghiên cứu được thực hiện
tại Hoa Kỳ cho thấy rằng stress ngày càng gia tăng và phổ biến hơn ở nhiều ngành nghề,
trong số đó có ngành y tế (4,5). Với đặc thù môi trường và điều kiện lao động nhân viên y


H
P

tế rất đa dạng và phức tạp, trong quá trình làm việc nhân viên y tế phải đối mặt với các
yếu tố nguy cơ gây hại cho sức khỏe như: vi sinh vật, yếu tố vật lý, hóa học... (3), cộng
thêm thời gian làm việc với cường độ lớn và nhiều áp lực dễ dẫn đến tình trạng stress
nghề nghiệp của nhân viên y tế nói chung và của điều dưỡng nói riêng. Stress nghề
nghiệp kéo dài có thể tác động tiêu cực và trên phạm vi rộng đối với sức khỏe của cá nhân

U

và hoạt động hàng ngày của họ. Những điều này có thể quan sát được ở cấp độ vật lý,
mức độ tâm lý, mức độ nhận và mức độ hành vi (6). Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam
có nhiều nghiên cứu về stress của điều dưỡng cho nhiều kết quả khác như: Trên thế giới

H

theo nghiên cứu của Sharifah Zainiyah SY và cộng sự năm 2011, được thực hiện trên 110
điều dưỡng tại một bệnh viện ở Kuala Lumpur. Kết quả thu được: “tỉ lệ mắc stress của
điều dưỡng là 23,6% (4), theo một nghiên cứu khác của Azad zadi, R.Sayari, A.Ebadi, et
al (2011), nghiên cứu với 272 y tá làm qn đội thì có tới 23,8% mắc stress (5). Trong
nghiên cứu của Trịnh Xuân Quang (2018) với 316 điều dưỡng tại các khoa lâm sàng của
bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang cho kết quả điều dưỡng mắc stress là 21,5% (7),
nghiên cứu Nguyễn Bạch Ngọc, Vũ Mai Lan, Nguyễn Ngọc Kim Phụng và cộng sự
(2019) thực hiện với 327 điều dưỡng khối nội tại bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 đã
báo cáo tỉ lệ điều dưỡng mắc stress 19,6% (8).
Đi đôi với nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng ngành y tế còn phải đối mặt
với nhiều thách thức ngày càng lớn như: sử dụng dịch vụ kỹ thuật tiên tiến cao, đối mặt



2

với khối lượng công việc lớn... làm gia tăng các áp lực lện NVYT, trong đó đầu tiên phải
kể đến đó là điều dưỡng. Vì điều dưỡng là lực lượng lao động chiếm số lượng nhiều trong
BV là những người tham gia trực tiếp điều trị, chăm sóc bệnh nhân từ khi mới nhập viện
đến khi khỏi bệnh ra viện.
Bệnh viện đa khoa Sa Đéc là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng II, với 500 giường
bệnh kế hoạch, 816 giường thực kê. Ngồi việc được phân cơng khám bệnh, chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ cho khoảng 900.000 dân sinh sống trong khu vực và phụ trách hỗ trợ
tuyến cho các trung tâm y tế huyện Châu Thành, Lấp Vò, Lai Vung và thành phố Sa Đéc.
BVĐK Sa Đéc với quy mô giường bệnh như đã nêu nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu

H
P

cầu khám chữa bệnh của người dân, bệnh viện phải thường xuyên trong tình trạng quá tải,
gây áp lực cho nhân viên. Toàn bệnh viện với tổng số 567 viên chức, trong đó điều dưỡng
là 243 người (9). Để hiểu rõ hơn mức độ stress và một số yếu tố liên quan đến stress nghề
nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện là yếu tố cần thiết nhằm tạo ra mơi trường lao động
an tồn, nâng cao nâng lực ứng phó với stress đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc của

U

điều dưỡng. Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng stress của
điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa Khoa Sa
Đéc, tỉnh Đồng Tháp năm 2021”

H



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng stress ở điều dưỡng các khoa lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Sa
Đéc, tỉnh Đồng Tháp năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của điều dưỡng tại bệnh viện đa
khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp năm 2021.

H
P

H

U


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan
1.1.1. Thuật ngữ stress (căng thẳng)
Khái niệm stress: Chúng ta đang sống trong thời đại của sự phát triển xã hội không
ngừng, chúng ta được hưởng lợi từ sự phát triển đó, đi đơi với sự thụ hưởng tích cực mặt
tiêu cực mà con người phải chịu là stress ngày càng nhiều hơn. Từ khi stress bất đầu xuất
hiện, nhiều khái niệm khác nhau về stress được đưa ra. Thuật ngữ stress được sử dụng lần
đầu trong sinh lý học năm 1914 bởi Walter Cannon gọi là stress cảm xúc với các biểu
hiện tấn công hay bỏ chạy trước các tình huống gây cấn (10). Theo Hans Selye (người

H
P


Canada) được mệnh danh là “cha đẻ của stress” định nghĩa về stress đầy đủ hơn như sau:
“Stress là phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với những tình huống căng thẳng” (11).
Định nghĩa stress theo Richard Lazarus một nhà tâm lý học lại cho rằng: “Stress là trạng
thái hay cảm xúc mà chủ thể trải nghiệm khi họ nhận ra rằng các yêu cầu và đòi hỏi từ
bên ngồi và trong có tính chất đe dọa có hại, vượt qua nguồn lực cá nhân và xã hội mà

U

họ có thể huy động được” (12).

Một vài nhà khoa học Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa về stress. Vào những năm

H

60 của thế kỷ XX, giáo sư Tô Như Khuê cho rằng: “Căng thẳng là một phản ứng không đặc
hiệu xảy ra ở hầu hết mọi người do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình
huống mà con người cảm nhận một cách chủ quan là nó có thể gây ra bất lợi và rủi ro”.
Chính những điều này gây ra những phản ứng tiêu cực của con người chứ không phải là do
bản thân các kích thích. Định nghĩa này đã nêu được vai trò của yếu tố nhận thức và thái độ
của con người trong stress (13,14). Theo Phạm Minh Hạc, Lệ Khanh và Trần Trọng Thủy:
“Căng thẳng tâm lý là những cảm xúc nảy sinh trong những tình huống nguy hiểm, hẫng
hụt hay trong tình huống phải chịu đựng nặng nhọc về thể chất và tinh thần hoặc trong
những điều kiện phải quyết định hành động nhanh chóng và trọng yếu” (14). Như vậy stress
được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: ngôn ngữ, sinh lý học, tâm lý học, xã hội học…
“Stress là chất muối làm cho cuộc đời thêm thi vị, thiếu nó khơng có cuộc sống. Nhưng
điều tai hại gây chết người là trong nhiều tình huống nó buộc chúng ta xài quá mặn” (10).


5


Định nghĩa stress nghề nghiệp: Theo viện nghiên cứu quốc gia Hoa kỳ về sức
khỏe và an toàn nghề nghiệp stress nghề nghiệp được khái niệm như sau: “ Những phản
ứng về thể chất và cảm xúc tiêu cực xảy ra khi có những địi hỏi của cơng việc nhưng
chưa tương xứng với năng lực hoặc nhu cầu của người làm việc” (15).
Các yếu tố nguy cơ gây ra stress:
- Cũng như nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần khác, khoa học vẫn chưa tìm ra yếu
tố nguy cơ của stress. Các nhà khoa học chứng minh rằng stress có tính tự diễn tiến trong
thời gian dài hoặc xảy ra một cách đột ngột quá sức chịu đựng của con người. Nguyên

H
P

nhân của stress có thể xuất phát từ mơi trường bên ngồi hoặc cũng có thể xuất phát từ
chính bên trong con người. Nhận thức của con người là khác nhau đối với các yếu tố tác
động, nên khi cùng một sự kiện tác động nhưng phản ứng của mỗi người là khác nhau..
Tóm lại các yếu tố nguy gây ra stress và mức độ stress cốt lõi quan trọng vẫn là từ bản
thân của mỗi người (16).

U

- Nhiều nghiên cứu về các mối liên quan đến stress cũng chỉ ra rằng các mối liên
quan như: các mối liên quan là thảm họa có sẵn trong thiên nhiên như (động đất, hạn hán,
bão, lũ lụt...), các mối liên quan trong xã hội như (trộm cướp, tệ nạn xã hội, tắc đường...),

H

các mối liên quan về nhân khẩu học (tuổi, giới, học vấn, công việc...), các mối quan hệ
trong công việc như (môi trường làm việc, phát triển nghề nghiệp...), và quan hệ gia đình
(thu nhập, chăm sóc, đối tượng phụ thuộc...) (17).

- Tóm lại, yếu tố liên quan tới stress, được chia theo các cấp độ cá nhân, gia đình,
cơ quan tổ chức và mơi trường (tự nhiên và xã hội). Việc phân chia các yếu tố gây stress
khơng tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối.Vì cá nhân bị stress có thể đến từ nhiều yếu
tố nguy cơ khác nhau cùng cộng hưởng lại (18).
Biểu hiện của stress: stress có một số biểu hiện như sau (35):
- Những rối nhiễu tâm lý do stress: cảm giác sợ hãi, hụt hẵng, vấn đề cảm xúc trở
nên nhạy cảm hơn, khả năng giao tiếp giảm hiệu quả, tự cảm thấy bị tránh xa và ghét bỏ,
không tập trung,không tự chủ...


6

- Những triệu chứng thực tổn: cơ thể mệt mỏi, các chứng bệnh như: tiêu hóa, tim
mạch, bệnh hơ hấp, đau đầu, nhức mỏi xương khớp... Ngồi ra cịn có nguy cơ các bệnh
về tim mạch cũng như huyết áp.
- Triệu chứng ứng xử: lần chần và tránh né công việc, gia tăng việc lạm dụng các
chất kích thích, ăn không ngon và giảm cân đột ngột, các mối quan hệ với mọi người
xung quanh ngày càng xấu, có ý nghĩ tiêu cực và muốn tự sát...
Các tác động của stress: stress không chỉ gây ra các tác động lện con thể người
đang mắc mà còn gây ra các tác động cho xã hội, nơi làm việc, đặc biệt stress cũng tác

H
P

động phần lớn đến cuộc sống gia đình (18,19,20).....

- Tác động của stress đối với cơ thể: Khi rơi vào tình trạng stress con người có thể
bị các tổn thương về mặt thể chất lẫn tinh thần.

- Về thể chất: Stress kéo dài rối loạn chuyển hóa, bệnh tim mạch, tăng huyết áp,

bệnh tiêu hóa, ăn khơng tiêu, hơi thở hôi, rối loạn chức năng đại tràng...

U

- Về tâm lý: Stress kéo dài gây ra các lo sợ sợ vô lý, tinh thần giao động, tuyệt
vọng, giận dữ và dễ cáu giận.

H

- Tác động của stress đối với cuộc sống gia đình: làm rạn nứt hơn nhân. Căng
thẳng cơng sở gia tăng nhanh chóng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tỉ lệ
ly dị ở các nước phương tây cao hơn các nước khác, đặt biệt khi cả hai người đều dành
toàn thời gian chỉ để làm việc.

1.1.2. Điều dưỡng và vai trò, chức năng của điều dưỡng
- Khái niệm điều dưỡng: Thuật ngữ điều dưỡng có nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo hội điều dưỡng thế giới năm 1973 “Điều dưỡng là chăm sóc và hỗ trợ người bệnh
thực hiện các hoạt động hàng ngày”. Trong khi đó thì Hội điều dưỡng hoa kỳ lại định nghĩa
điều dưỡng như sau “Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ chăm sóc, đóng
góp vào việc phục hồi và nâng cao sức khoẻ”.


7

Tại Việt Nam, “Điều dưỡng là khoa học chăm sóc bệnh nhân, góp phần nâng cao
chất lượng chuẩn đốn và điều trị tại BV và quá trình phục hồi sức khỏe sau điều trị để
người bệnh đạt tới chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn” (21).
- Nhiệm vụ của điều dưỡng:
Theo thông tư 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015, thông tư
liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y (22). Theo đó điều dưỡng tại các cơ sở y tế công
lập sẽ được xếp theo 3 hạng là điều dưỡng hạng II, điều dưỡng hạng III và điều dưỡng

H
P

hạng IV. Tuy có sự phân hạng điều dưỡng nhưng nhiệm vụ của điều dưỡng vẫn là: (i)
“Chăm sóc người bệnh”; (ii) “Sơ cứu, cấp cứu”; (iii) “Tuyên truyền, tư vấn, giáo dục sức
khỏe”; (iv) “Chăm sóc sức khỏe cộng đồng”; (v) “Bảo vệ và thực hiện quyền của người
bệnh”; (vi) “Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị”; (vii) “Đào tạo, nghiên cứu và phát triển
nghề nghiệp”.

U

1.2. Thực trạng stress của điều dưỡng
1.2.1. Trên thế giới

Stress nghề nghiệp tồn tại ở tất cả các chức danh nghề nghiệp của NVYT, nhưng

H

trong đó điều dưỡng mắc stress chiếm tỉ lệ cao hơn các NVYT khác. Nhiều nghiên cứu đã
chỉ ra rằng NVYT làm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân có nguy cơ bị
stress cao hơn nhiều lần so với các ngành nghề khác. Có đến 25-30% số NVYT bị kiệt
sức là hậu quả của các công việc mà họ làm trong ngành y tế.
Nghiên cứu năm 2019 cho thấy bất mãn trong công việc của y tá là cao nhất tại
Hoa Kỳ (41%) tiếp theo là Scotland (38%), Anh (36%), Canada (33%) và Đức (17%)
(22). Về môi trường làm việc chỉ có khoảng 1/3 các y tá ở canada và Scotland cảm thấy
rằng họ hài lòng phát triển công việc. Các y tá ở Đức (61%) báo cáo họ hài lòng hơn với
cơ hội thăng tiến trong khi các y tá ở Hoa Kỳ (57%) và Canada (69%) cảm thấy hài lòng

với mức lương của họ.


8

Theo nghiên cứu của Sharifah Zainiyah SY và cộng sự năm 2011, nghiên cứu cắt
ngang sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng được thực hiện trong số 110
điều dưỡng tại một bệnh viện ở Kuala Lumpur (4). Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ DASS
21 cho thấy tình trạng stress của điều dưỡng rất đáng báo động. Tỉ lệ mắc stress của điều
dưỡng là 23,6%, trong đó điều dưỡng mắc stress nhẹ chiếm 13,6%, stress vừa chiếm
5,5%, stress nặng chiếm 0,9%, còn lại là rất nặng chiếm 3,6% (4). Nghiên cứu có hạn chế
là bỏ đi đối tượng là điều dưỡng đang mang thai và nam
Theo nghiên cứu của Milutinovic D, et al (2012), nghiên cứu Chuyên nghiệp và
sức khỏe điều dưỡng chăm sóc tiêu chuẩn tại Serbia nhằm xác định và phân tích các yếu

H
P

tố gây stress và đánh giá các mức độ stress của đối tượng nghiên cứu tại khoa chăm sóc
chuyên sâu (ICU), và đánh giá mối tương quan giữ nhận thức về stress và các triệu chứng
về tâm lý, các triệu chứng lâm sàng hoặc biểu hiện bệnh của điều dưỡng. Nghiên cứu
được thực hiện trên 1000 đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng, công cụ để đánh giá là
thang đo stress điều dưỡng mở rộng (ENSS) (23).

U

Một nghiên của Oliveiria và cộng sự (2013) đã sử dụng phương pháp định tính,
nhân viên y tế công tác tại khoa cấp cứu là một cơng việc vơ cùng khó khăn, yếu tố được

H


cho là dễ gây stress nhất là thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục phức tạp, điều dưỡng
trong phịng cấp cứu có tình trạng sức khỏe khơng tốt và có nguy cơ tâm thần. Ngoài áp
lực về thời gian làm việc và q tải cịn có mối quan hệ giữa các cá nhân, chứng kiến đau
đớn và cái chết của BN; điều kiện làm việc khơng thuận lợi, khơng có trách nhiệm trong
việc ra quyết định; ca làm việc cũng góp phần gây thực trạng stress cho điều dưỡng (24).
Nghiên cứu của các tác giả RK Mehta và IK Singh (2014) của BV tại Nepa.
Nghiên cứu này sử dụng thang đo stress điều dưỡng mở rộng, nhằm đánh giá tỉ lệ stress
của 50 đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng được chọn ngẫu nhiên làm việc trong các khoa
chăm sóc quan trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng phần lớn người được hỏi 56%
stress trung bình, sau đó là stress nhẹ 34%, 6% điều dưỡng stress ở mức rất nặng. Rất ít
điều dưỡng (4%) trả lời là khơng bị stress khi làm việc (25).


9

Một nghiên cứu cắt ngang của Dagget và cộng sự được thực hiện vào năm 2016 tại
các BV công khu vực Jimma, phía tây nam Ethiopia nhằm tìm hiểu về stress liên quan đến
công việc của các y tá đang làm việc tại đây. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: “ thực trạng
stress của điều dưỡng, do điều dưỡng phải chứng kiến sự hấp hối và cái chết của bệnh
nhânc(62,94%), kế tiếp là 57,72% stress là do sự không chắc chắn về điều trị và liên quan
đến khối lượng công việc là 57,6%” (26).
Nghiên cứu cắt ngang năm 2016 tại Hồng Kông xem xét sự phổ biến của trầm cảm,
lo lắng và các triệu chứng căng thẳng ở 661 sinh viên điều dưỡng ở Hồng Kông. Nghiên
cứu sử dụng thang đo DASS 21. Kết quả nghiên cứu thu được tỉ lệ stress của điều dưỡng

H
P

41,1% (27).


Một nghiên cứu của Saifur Rahman Chowdhury và cộng sự năm 2019 về các triệu
chứng sức khỏe tâm thần của các y tá Bangladesh trong đại dịch Covid-19. Nghiên cứu
cắt ngang sử dụng thang đo DASS 21 để xác định ảnh hưởng của Covid-19 đối với sức
khỏe tâm thần của các y tá, cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố sức khỏe nghề nghiệp.

U

Nghiên cứu được thực hiện trên 547 y tá, kết quả nghiên cứu có đến 51,8% y tá bị stress
(28).
1.2.2. Việt Nam

H

Ở Việt Nam hiện nay đã có tương đối nhiều các nghiên cứu về thực trạng stress của
điều dưỡng. Các nghiên cứu trong nước và nhóm nghiên cứu tham khảo được giữa các đối
tượng nghiên cứu có mức độ stress, lo âu, trầm cảm khác nhau. NVYT có tỉ lệ stress trung
bình khoảng 30-40%. Đa số các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ DASS 21 để đánh giá. Sức
ép công việc khiến tỉ lệ stress của NVYT rất cao. Theo nghiên cứu của viện Y học lao động
và vệ sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu, cho kết quả gần 23% nhân viên mắc
stress ở mức cao, 42% nhân viên stress ở mức trung bình. Với hơn 20% số điều dưỡng than
phiền họ thường xuyên có các biển hiện: cảm thấy nhức đầu, thường xuyên có cảm giác căng
thẳng thần kinh và lo âu, rối loạn giấc ngủ... (29).
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy năm 2011, “Đánh giá trạng thái stress của
cán bộ y tế khối lâm sàng Bệnh viện Ung Bứu Hà Nội”, kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ


10

stress của cán bộ y tế là 36,9%, trong đó tỉ lệ stress ở mức độ nhẹ chiếm: 24,3%, tỉ lệ

stress ở mức độ vừa chiếm 8,1%, tỉ lệ stress ở mức độ nặng chiếm 3,6% còn lại là tỉ lệ
stress rất nặng chiếm 0,9% (30).
Nghiên cứu của tác giả Đậu Thị Tuyết (2013), nghiên cứu này sử dụng phương pháp
mơ tả cắt ngang có phân tích, số liệu được thu thập qua bộ câu hỏi tự điền với tổng số 221
NVYT khối lâm sàng của hai bệnh viện BVĐK thành phố Vinh (119 NVYT) và BVĐK 115
Nghệ An (102 NVYT). Kết quả của nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ stress chung của cả hai bệnh
viện là 20,4% với các mức độ nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt chiếm các tỉ lệ như sau: 14%;
5,4%; 0,5%; 0,5%. Với bộ câu hỏi tự điền sử dụng thang đo DASS 21 để xác định tỉ lệ stress,

H
P

lo âu, trầm cảm của NVYT. Kết quả nghiên cứu thu được tỉ lệ stress của hai bệnh viện chênh
lệch khá rõ, cụ thể tỉ lệ stress tại BVĐK Thành phố Vinh là 16,8% thấp hơn so với BVĐK
115 Nghệ An là 24,5% (18).

Năm 2014 tác giả Ngô Thị Kiều My, thực hiện nghiên cứu xác định “Tình trạng
stress và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng, hộ sinh bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng”,

U

tác giả sử dụng bộ câu hỏi tự điền bao gồm 02 phần: phần thang đo DASS 21 và phần câu
hỏi các yếu tố liên quan đến thực trạng stress với sự tham gia của 370 điều dưỡng, hộ sinh.

H

Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ điều dưỡng, hộ sinh có biểu hiện stress chung là 18,1%,
stress của điều dưỡng là 20,2%, tỉ lệ stress của hộ sinh là 15,4% (31). Cùng năm 2014 tác
giả Mai Hòa Nhung cũng có nghiên cứu về “Tình trạng stress và các yếu tố liên quan của
điều dưỡng tại các khoa lâm sàng của BV Giao thông vận tải TW” nghiên cứu này cũng sử

dụng thang đo DASS 21 với sự tham gia của 147 điều dưỡng viên cho kết quả tỉ lệ mắc
stress cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Ngô Thị Kiều My cụ thể: tỉ lệ stress của điều
dưỡng là 40,8%; trong đó stress mức độ nhẹ là 20,4%, tỉ lệ stress mức độ vừa là 16,6%, tỉ lệ
stress mức độ nặng là 3,4% và tỉ lệ stress rất nặng là 1,4% (32).
Theo nghiên cứu của tác giả Bạch Nguyên Ngọc về “Stress nghề nghiệp và một số
yếu tố liên quan của điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai, năm 2015” với thiết kế
nghiên cứu mơ tả cắt ngang, có kết hợp với sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Thông tin được thu thập qua bộ câu hỏi tự điền, sử dụng bộ công cụ chuẩn Dass 21 của


11

Lovibond, với 250 điều dưỡng tham gia tại các khối lâm sàng của BVĐK tỉnh Gia Lai. Sau
khi thu thập thông tin số liệu được nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1 và sử lý bằng phần
mềm Spss 2.0. Cho kết quả nghiên cứu: tỉ lệ stress của điều dưỡng khối lâm sàng tại BVĐK
Gia Lai là 25,2% với các mức độ khác nhau stress nhẹ là 10,4%, stress vừa là 8,8%, stress
nặng là 6% khơng có mức độ rất nặng (33). Một nghiên cứu khác của tác giả Dương Thành
Hiệp về “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến căng thẳng của điều dưỡng viên lâm
sàng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2015”. Nghiên cứu cùng sử dụng bộ công
cụ Dass 21 của Lovibond nhưng cho kết quả nghiên cứu: tỉ lệ căng thẳng của điều dưỡng là
18% (34) thấp hơn nhiều so với của Bạch Nguyên Ngọc trong cùng năm. .

H
P

Nghiên cứu của tác giả Trịnh Xuân Quang về “Tình trạng stress của điều dưỡng
các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang
năm 2018” nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định
tính, thơng tin của 316 điều dưỡng viên các khoa lâm sàng tại bệnh viện được thu thập
thông qua bộ câu hỏi tự điền sử dụng thang đo DASS 21 để xác định tỉ lệ và mức độ


U

stress của điều dưỡng. Độ tin cậy của bộ câu hỏi điều tra stress có hệ số tin cậy (giá trị
Cronbach’Anpha) khá cao là 0,779. Số liệu thu thập được nhập vào phần mềm Edi Data
3.1 sau khi nhập số liệu được xử lý bằng SPSS 18.0. Kết quả nghiên cứu thu được: tỉ lệ

H

stress của điều dưỡng các khoa lâm sàng bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang là
24,5%, trong đó mức độ stress nhẹ chiếm12,6%, mức độ stress vừa là 5,4%, mức độ stress
nặng là 3,2% và mức độ stress rất nặng là 0,3% (7).
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bạch Ngọc và các cộng sự năm 2019, “Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng
khối nội tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108”. Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi stress
công việc và bảng hỏi bán cấu trúc theo thang đo DASS 21 để phỏng vấn trực tiếp 347
điều dưỡng, tuổi từ 22-53, đang làm việc tại các khoa nội. Kết quả nghiên cứu thu được tỉ
lệ stress của điều dưỡng là 19,6%. Nghiên cứu cũng đưa ra các yếu tố liên quan đến stress
bao gồm: chứng kiến tử vong của người bệnh, bạo lực bệnh viện, stress công việc, mức
độ lắng nghe của cấp trên (8).


12

Như vậy có thể thấy, Việt Nam hiện nay đang sử dụng thang đo DASS 21 của
Lovibond trong các nghiên cứu stress của điều dưỡng mà chủ yếu là điều dưỡng làm lâm
sàng (nhóm đối tượng có thời gian tiếp xúc nhiều nhất với bệnh nhân) tương đối nhiều.
Mỗi nghiên cứu với mỗi đặc thù khác nhau sẽ cho kết quả tỉ lệ mắc stress khác nhau, do
đó tỉ lệ stress của các nghiên cứu có thể từ mười phần trăm đến vài chục phần trăm và
việc xác định các yếu tố liên quan chủ yếu dựa trên kết quả định lượng. Bằng các kiểm

định thống kê các nghiên cứu đã tìm ra một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress bao
gồm: yếu tố nhân khẩu học, yếu tố gia đình, yếu tố xã hội, yếu tố cơng việc. Tuy vậy, các
nghiên cứu về stress, lo âu, trầm cảm của NVYT chủ yếu đều được nghiên cứu trên đối

H
P

tượng NVYT làm trong hệ điều trị tại các bệnh viện. Rất ít các nghiên cứu làm về NVYT
trong hệ dự phịng, có thì cũng chỉ một số nhóm có nguy cơ cao như NVYT tại các trung
tâm HIV/AIDS, nhóm NVYT làm trong dịch vụ tư vấn. Do đặc thù cơng việc mà NVYT
hệ dự phịng như khối lượng cơng việc lớn, phải kiêm nghiệm nhiều việc, đi công tác
thường xuyên, lương thấp… cũng là đối tượng NVYT có nhiều nguy cơ cao bị stress lo

U

âu, trầm cảm.

1.3. Một số yếu tố liên quan đến stress ở điều dưỡng.

Tình trạng stress của điều dưỡng chịu ảnh hưởng và chi phối của nhiều yếu tố.

H

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến stress bao gồm: yếu tố cá nhân,
yếu tố gia đình, yếu tố cơng việc.

1.3.1. Yếu tố cá nhân

Các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố nhân khẩu học của cá nhân liên quan đến tình
trạng stress bao gồm: tuổi, giới tính, tình trạng hơn nhân, trình độ học vấn, thâm niên và

tình trạng sức khỏe.
Có nhiều yếu tố được chứng minh là có liên quan đến stress trong đó có yếu tố tuổi
cụ thể: Điều dưỡng ở nhóm tuổi từ 30-39 tuổi trải qua căng thẳng cao hơn so với đồng
nghiệp nhỏ tuổi hoặc lớn tuổi hơn của họ (p<0,05) là kết quả trong nghiên cứu của
Nghiên cứu của Milutinovic D và cộng sự năm 2012 (23). Nguy cơ stress của nhóm điều


13

dưỡng có tuổi nhỏ hơn hoặc bằng ba mươi tuổi cao gấp 6,6 lần nhóm điều dưỡng trên ba
mươi tuổi đây là kết quả nghiên cứu của tác giả Mai Hịa Nhung năm 2014 (32).
Tình trạng hơn nhân là yếu tố cũng được chứng minh là liên quan đến stress của
điều dưỡng cụ thể: Trong kết quả nghiên cứu của Milutinovic D và cộng sự năm 2012
Điều dưỡng đã kết hơn có mức độ stress cao hơn điều dưỡng chưa kết hơn (23).
Hơn nữa trình độ học vấn cũng là vấn đề gây stress cho điều dưỡng. Điều dưỡng
có trình độ học vấn thấp stress cao hơn những người có trình độ cao là kết quả trong
nghiên cứu của Milutinovic D và cộng sự năm 2012 (23).

H
P

Điều dưỡng thuộc nhóm có sức khỏe khơng được tốt có nguy cơ mắc stress cao
gấp 3,2 lần hơn điều dưỡng thuộc nhóm có sức khỏe tốt là kết quả trong nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Văn Tuyên, “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến căng thẳng của
điều dưỡng viên lâm sàng bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2015” (35).
Thâm niên cơng tác cũng là một yếu tố góp phần nguy cơ stress ở điều dưỡng. ĐD

U

công tác ≤10 năm có nguy cơ stress cao gấp 3,1 lần nhóm điều dưỡng có thâm niên cơng

tác trên 10 năm. Đây là kết quả trong nghiên cứu của tác giả Mai Hịa Nhung về “Tình
trạng stress và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Giao thơng vận
tải Trung Ương” (32).
1.3.2. Yếu tố gia đình

H

Theo nhiều nghiên cứu các yếu tố gia đình có ảnh hưởng đến stress bao gồm: chăm
sóc con nhỏ, chăm sóc người thân già yếu hay bệnh tật, người mang lại thu nhập chính
cho gia đình, mối quan hệ của các thành viên trong gia đình cụ thể như sau:
Yếu tố chăm sóc con nhỏ đã được chứng minh có liên quan đến stress của điều
dưỡng. Điều dưỡng, hộ sinh chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi cao gấp 1,9 lần những điều
dưỡng, hộ sinh khơng chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi, là kết quả nghiên cứu của tác giả
Dương Thành Hiệp “Tình trạng stress của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng bệnh
viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre năm 2014” (34). Cũng cùng một yếu tố này nhưng
nghiên cứu của Trịnh Xuân Quang cho kết quả nguy cơ stress cao hơn nhiều cụ thể:


14

Những điều dưỡng chăm sóc con dưới 5 tuổi có nguy cơ mắc stress cao gấp 4,52 lần
những điều dưỡng khơng chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi (7).
Trong nghiên cứu tác giả Trịnh Xuân Quang tại BVĐK trung tâm Tiền Giang năm
2018. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến xác định các số yếu tố thật sự có mối liên
quan đến stress của điều dưỡng trong đó có: Điều dưỡng là người mang lại thu nhập chính
trong gia đình có nguy cơ mắc stress cao gấp 3,58 lần những điều dưỡng khơng là thu
nhập chính trong gia đình (7).
1.3.3. Yếu tố cơng việc

H

P

Đa phần các nghiên cứu về stress của NVYT nói chung và điều dưỡng nói đều có
mối liên quan từ cơng việc đối với stress chiếm tỉ trọng đáng kể so với các yếu tố liên
quan khác. Các yếu tố công việc liên quan đến stress bao gồm như: Nội dung công việc,
môi trường làm việc, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị...

Yếu tố nội dung công việc: là yếu tố đầu tiên được đề cập trong các yếu tố liên quan

U

đến công việc, trong nội dung công việc chia làm nhiều yếu tố khác nhau bao gồm: Khối
lượng công việc, nhịp độ cơng việc, số lượng bệnh chăm sóc trong ngày, làm việc trên 8 giờ
trên ngày, số ngày trực trong tháng, cơng việc vượt qua khả năng. Nhóm điều dưỡng trực

H

trên 5 ngày có khả năng stress cao gấp 2,18 lần (p=0,045) nhóm điều dưỡng trực dưới 5
ngày là kết quả trong là kết quả nghiên cứu được thực hiện tại BVĐK trung tâm Tiền Giang
của Trịnh Xuân Quang (7). Nghiên cứu của tác giả Michigan nghiên cứu với 204 điều
dưỡng làm việc theo 2 ca khác nhau ca cụ thể: 105 điều dưỡng được phân công ca 12 giờ và
99 điều dưỡng được phân công ca 8 giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, có mối liên
quan giữ điều dưỡng mắc stress và thời gian của ca làm việc như sau: những điều dưỡng
làm ca 12 giờ thì mức độ stress cao hơn đáng kể so với những điều dưỡng làm ca 8 giờ
(36). Nhóm điều dưỡng được phân công làm việc >8 giờ/ngày và công việc nhiều áp lực sẽ
có tỉ lệ stress cao hơn điều dưỡng được phân công làm việc đúng 8 giờ/ngày và công việc ít
áp lực (37). Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Giao Thơng Vận Tải, sau khi phân tích hồi
quy đa biến cho kết quả mối liên quan đến stress của điều dưỡng có ý nghĩa về mặt thống
kê là số buổi trực với hệ số OR=3 (32).



15

Yếu tố mơi trường làm việc được đặt ra có thể liên quan đến tình trạng stress của
điều dưỡng bao gồm: cơ sở vật chất, trang thiết bị, diện tích phịng, tiếng ồn, nhiệt độ, ánh
sáng, hóa chất độc hại, tác nhân gây bệnh. Nghiên cứu được thực hiện tại BVĐK trung
tâm Tiền Giang của Trịnh Xuân Quang năm 2018. Sau khi phân tích đa biến cho kết quả
các yếu tố liên quan đến stress của điều dưỡng là : Điều dưỡng làm việc trong mơi trường
có nguy cơ lây nhiễm cao có khả năng stress cao gấp 4 lần (p=0,022) điều dưỡng làm việc
mơi trường ít nguy cơ lây nhiễm (7). Nghiên cứu của tác giả Lệ Thành Tài và cộng sự
năm 2008 đã được thực hiện trên ba địa điểm bao gồm: BVĐK Trung ương Cần Thơ,
BVĐK thành phố Cần Thơ và BVĐK Châu Thành-Hậu Giang. Kết quả nghiên cứu đã chỉ

H
P

rõ các yếu tố dẫn đến stress của điều dưỡng là: cơ sở vật chất trang thiết bị thiếu thốn, dễ
bị thương, tiếp xúc với nhiều mầm bệnh (37). Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy
“Đánh giá thực trạng stress của cán bộ y tế khối lâm sàng bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
năm 2011”, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa về mặt thống kê làm
tăng tình trạng stress của điều dưỡng là phải thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc ở

U

bệnh viện với OR=3,9 (30).Nghiên cứu của Đậu Thị Tuyết tại BVĐK 115 Nghệ An tình
trạng stress liên quan đến nguy cơ lây nhiễm bệnh tật với OR=5,0 (18). Nhóm điều dưỡng
làm việc trong điều kiện mơi trường ồn ào, thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại,

H


khơng và ít cơng bằng trong đánh giá thành quả lao động có nguy cơ stress cao gấp 2-3
lần so với nhóm điều dưỡng khơng làm ở mơi trường ồn ào, ít tiếp xúc với hóa chất độc
hại, được đánh giá thành quả lao động công bằng. Đây là kết quả thu được từ nghiên cứu
của tác giả Dương Thành Hiệp về “Tình trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh
ở 8 khoa lâm sàng tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2014 và một số
yếu tố liên quan” (34). Những điều dưỡng làm việc trong điều kiện mơi trường nhiệt độ
q nóng hay q lạnh có nguy có mắc stress cao gấp 2 lần những điều dưỡng làm việc
trong môi trường nhiệt độ ổn định (33). Một nghiên cứu khác trong năm 2014 tại một
bệnh viện Giao thông vận tải Trung Ương, sau khi phân tích hồi quy đa biến tìm các yếu
tố liên quan đến stress của điều dưỡng kết quả tìm ra được yếu tố tiếp xúc với tác nhân
độc hại là có ý nghĩa về mặt thống kê với tình trạng stress với OR=7,8 (32).


×