Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thực trạng gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường đại học y tế công cộng và mối liên quan đến một số kết quả học tập năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
---------

NGUYỄN MINH ANH

H
P

THỰC TRẠNG GẮN KẾT HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
CHÍNH QUY TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ KẾT QUẢ HỌC
TẬP NĂM 2023

U

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

H

HÀ NỘI, 2023
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN MINH ANH
THỰC TRẠNG GẮN KẾT HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHÍNH QUY
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI
MỘT SỐ KẾT QUẢ HỌC TẬP NĂM 2023


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

H
P

Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thu Thủy

TS. Trần Thị Thu Thủy

U

Chữ ký

H

HÀ NỘI, 2023


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hơn bốn năm học tập và nghiên cứu được sự quan tâm, giảng
dạy, tạo điều kiện của các Thầy cô Trường Đại học Y tế Công cộng, em đã được trang
bị những kiến thức cơ bản để nghiên cứu học tập và ứng dụng trong thực tiễn cơng
việc sắp tới.
Sau thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, được sự hướng dẫn tận tình của
các Thầy cơ, em xin kính gửi lời tri ân đến Ban giám hiệu nhà trường, Phịng Cơng tác
học viên sinh viên, Phịng đào tạo đại học, các thầy cơ giảng viên Trường Đại học Y tế
Cơng cộng đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa học.
Em xin cảm ơn TS. Trần Thị Thu Thủy là giảng viên hướng dẫn đã luôn theo


H
P

sát, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp
Xin cảm ơn đến các anh chị bạn học trường Đại học Y tế Công cộng đã luôn hỗ
trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

H

U


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1 Một số khái niệm trong nghiên cứu .......................................................... 4
1.1.1

Khái niệm sinh viên ........................................................................ 4

1.1.2

Sự gắn kết trong học tập của sinh viên ........................................... 5


1.1.3

Chương trình giáo dục Đại học ....................................................... 6

1.1.4

Kết quả học tập và đánh giá kết quả học tập................................... 7

H
P

1.2 Tổng quan một số công cụ đo lường liên quan ........................................ 8
1.2.1

The Student engagement in school questionnare (SESQ) .............. 8

1.2.2

Utrecht Work Engagement Scale – Student Version (UWES-S) ... 8

1.2.3

Australasian Survey of Student Engagement (AUSSE) ................. 9

1.2.4

National Survey of Student engagement (NSSE) ......................... 10

U


1.3 Tổng quan các cấu phần đánh giá gắn kết học tập của sinh viên ........... 11
1.4 Thực trạng gắn kết học tập của sinh viên và một số yếu tố liên quan.... 20

H

1.4.1

Thực trạng gắn kết học tập Trên thế giới ...................................... 20

1.4.2

Thực trạng gắn kết học tập của sinh viên tại Việt Nam ................ 22

1.4.3

Một số yếu tố liên quan đến gắn kết trong học tập ....................... 23

1.5 Mối liên quan giữa gắn kết học tập và một số kết quả học tập của sinh
viên 25
1.6 Khung lý thuyết ...................................................................................... 30
1.7 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu............................................................ 31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 33
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 33
2.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................ 33
2.3.1

Cỡ mẫu .......................................................................................... 33


2.3.2

Phương pháp chọn mẫu ................................................................. 34


iii
2.4 Công cụ thu thập số liệu ......................................................................... 34
2.5 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 35
2.6 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 37
2.7 Các biến số nghiên cứu ........................................................................... 37
2.8 Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ............................................................... 45
2.9 Phương pháp phân tích số liệu................................................................ 47
2.10 Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 49
2.11 Sai số và biện pháp khắc phục sai số...................................................... 49
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ ................................................................... 50
3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................. 50
3.2 Mô tả gắn kết học tập của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng .... 53

H
P

3.2.1

Cấu phần Học tập tư duy bậc cao ................................................. 53

3.2.2

Cấu phần Học tập Tích hợp và Chiêm nghiệm ............................. 54

3.2.3


Cấu phần Chiến lược học tập ........................................................ 56

3.2.4

Cấu phần Lý luận định lượng........................................................ 56

3.2.5

Cấu phần Học tập hợp tác ............................................................. 57

3.2.6

Cấu phần Tương tác giữa giảng viên và sinh viên ........................ 57

3.2.7

Cấu phần Phương pháp giảng dạy hiệu quả .................................. 58

3.2.8

Cấu phần Chất lượng tương tác .................................................... 58

3.2.9

Cấu phần Sự hỗ trợ từ môi trường học tập ................................... 59

U

H


3.2.10 Cấu phần Nỗ lực học tập ............................................................... 59
3.2.11 Cấu phần Thời gian giành cho các hoạt động trong và ngồi nhà
trường ....................................................................................................... 60
3.3 Mơ tả một số kết quả học tập của sinh viên ........................................... 61
3.3.1

Cấu phần Kết quả học tập chung .................................................. 61

3.3.2

Cấu phần Kết quả phát triển chung ............................................... 61

3.3.3

Cấu phần Sự hài lòng chung của sinh viên ................................... 62

3.3.4

Điểm số ......................................................................................... 62

3.4 Mối liên quan giữa gắn kết học tập của sinh viên trường Đại học Y tế
công cộng và Một số kết quả học tập .............................................................. 63
3.4.1

Mối liên quan giữa gắn kết học tập với Điểm số .......................... 63


iv
3.4.2

viên

Mối liên quan giữa gắn kết học tập với Sự hài lòng chung của sinh
....................................................................................................... 64

3.4.3

Mối liên quan giữa gắn kết học tập với Kết quả học tập chung ... 65

3.4.4

Mối liên quan giữa gắn kết học tập với Kết quả phát triển chung 67

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 69
4.1 Thực trạng Gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Y tế
công cộng ........................................................................................................ 69
4.2 Mối liên quan giữa gắn kết học tập và một số kết quả học tập của sinh
viên chính quy trường Đại học Y tế công cộng .............................................. 69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................... 69
5.1 Kết luận................................................................................................... 69

H
P

5.2 Khuyến nghị............................................................................................ 69
5.2.1

Khuyến nghị cho nhà trường BGH trường ĐHYTCC .................. 69

5.2.2


Phòng Quản lý đào tạo .................................................................. 69

5.2.3

Giảng viên ..................................................................................... 69

5.2.4

Sinh viên........................................................................................ 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70

U

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 80
Phụ lục 1: Bảng tính cỡ mẫu ........................................................................... 80

H

Phụ lục 2: Chi tiết câu hỏi và thang đánh giá.................................................. 82
Phụ lục 3: Phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu .......................................... 88
Phụ lục 4: Bộ câu hỏi ...................................................................................... 89
Phụ lục 5: Thông tư, văn bản về chương trình đào tạo Đại học ..................... 97
Phụ lục 6: Kế hoạch nghiên cứu ................................................................... 100
Phụ lục 7: Dự trù kinh phí ............................................................................. 101
BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA ...................................................... 102


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTSV

Công tác học sinh sinh viên

ĐGKQHT

Đánh giá kết quả học tập

ĐH

Đại học

GKHT

Gắn kết học tập

HSSV

Học sinh sinh viên

KQHT

Kết quả học tập

LBL

Lecture-based learning


NLHT

Nỗ lực học tập

PBL

Problem-based learning

SV

Sinh viên

H

U

H
P


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số thang đo gắn kết học tập của sinh viên ................................................. 10
Bảng 2.1. Các biến số và định nghĩa biến ......................................................................... 37
Bảng 2.2. Đánh giá lựa chọn phản hồi của bộ công cụ ..................................................... 46
Bảng 2.3. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ................................................................ 49
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 50
Bảng 3.2. Mô tả tần số, tỷ lệ mức độ hỗ trợ từ gia đình với sinh viên .............................. 50
Bảng 3.3. Mô tả tần số, tỷ lệ tầm quan trọng của sự hỗ trợ từ gia đình với sinh viên ...... 51

Bảng 3.4. Bảng mô tả mối liên quan giữa gắn kết học tập và giới tính ............................ 51
Bảng 3.5. Bảng mô tả mối liên quan giữa gắn kết học tập và Ngành học ........................ 52
Bảng 3.6. Mô tả chung các cấu phần Gắn kết học tập ...................................................... 53
Bảng 3.7. Bảng mô tả cấu phần Học tập tư duy bậc cao ................................................... 53
Bảng 3.8. Bảng mô tả cấu phần về Học tập Tích hợp và Chiêm nghiệm ......................... 54
Bảng 3.9. Bảng mô tả cấu phần về Chiến lược học tập..................................................... 56
Bảng 3.10. Bảng mô tả cấu phần về Lý luận định lượng .................................................. 56
Bảng 3.11. Bảng mô tả cấu phần về Học tập hợp tác ........................................................ 57
Bảng 3.12. Bảng mô tả cấu phần về Tương tác giữa giảng viên và sinh viên .................. 57
Bảng 3.13. Bảng Mô tả cấu phần Phương pháp giảng dạy hiệu quả ................................. 58
Bảng 3.14. Bảng mô tả cấu phần Chất lượng tương tác .................................................... 58
Bảng 3.15. Bảng mô tả cấu phần Sự hỗ trường từ môi trường học tập ............................. 59
Bảng 3.16. Mô tả cấu phần Nỗ lực học tập ....................................................................... 59
Bảng 3.17. Mơ tả Thời gian hoạt động trong và ngồi nhà trường của Sinh viên ............ 60
Bảng 3.18. Bảng mô tả chung các cấu phần Kết quả học tập ........................................... 61
Bảng 3.19. Bảng mô tả cấu phần Kết quả học tập chung .................................................. 61
Bảng 3.20. Bảng mô tả cấu phần Kết quả phát triển chung .............................................. 61
Bảng 3.21. Bảng mô tả cấu phần Sự hài lòng của sinh viên ............................................ 62
Bảng 3.22. Bảng mô tả Điểm số học kỳ gần nhất của sinh viên theo ngành học.............. 62
Bảng 3.23. Bảng mô tả mối liên quan giữa gắn kết học tập với điểm số .......................... 63
Bảng 3.24. Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các Cấu phần gắn kết học tập
đối với Điểm số ................................................................................................................. 63
Bảng 3.25. Bảng mô tả mối liên quan giữa gắn kết học tập với sự hài lịng ..................... 64
Bảng 3.26. Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các Cấu phần gắn kết học tập
đối với Sự hài lòng chung của sinh viên ........................................................................... 64
Bảng 3.27. Bảng mô tả mối liên quan giữa gắn kết học tập với kết quả học tập chung ... 65
Bảng 3.28. Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các Chỉ gắn kết học tập đối
với Kết quả học tập chung của sinh viên ........................................................................... 65
Bảng 3.29. Bảng mô tả mối liên quan giữa gắn kết học tập với kết quả phát triển
chung của sinh viên ........................................................................................................... 67

Bảng 3.30. Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các Cấu phần gắn kết học tập
đối với Kết quả phát triển chung của sinh viên ................................................................. 67
Bảng phụ lục 1. Tính cỡ mẫu của Các cấu phần gắn kết học tập theo công thức ............. 81
Bảng phụ lục 2. Chi tiết câu hỏi và thang đánh giá ........................................................... 82
Bảng phụ lục 3. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................. 100
Bảng phụ lục 4. Dự trù kinh phí ...................................................................................... 101

H
P

H

U


vii

TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG
Trong bối cảnh giáo dục Đại học (ĐH) hiện nay, Sự gắn kết học tập (GKHT)
đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các giải pháp nâng cao sức khỏe tinh
thần và kết quả học tập của học sinh sinh viên (HSSV). Tại Việt Nam nghiên cứu về
chủ đề này còn khá hạn chế, đặc biệt nghiên cứu với sinh viên chuyên ngành Y tế thì
vẫn cịn rời rạc. Do vậy, Nghiên cứu viên dự định thực hiện nghiên cứu “Thực trạng
gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Y tế công cộng và mối liên
quan đến một số kết quả học tập năm 2023” với hai mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng sự
gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Y tế cơng cộng năm 2023; (2)
Xác định mối liên quan giữa gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Y

H
P


tế công cộng và một số kết quả học tập năm 2023.

Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học Y tế Công, quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội từ tháng 06/2023 đến tháng 11/2023, tiếp cận 1768 sinh viên chính
quy đang theo học tại trường. Nghiên cứu cắt ngang với phương pháp định lượng dựa
trên bộ câu hỏi của Khảo sát quốc gia về Sự gắn kết học tập của Sinh viên (National

U

survey of student engagement - NSSE) đã được kiểm định độ tin cậy và điều chỉnh
phù hợp với bối cảnh giáo dục tại VN [1]. Bộ công cụ đánh giá mười chỉ số về GKHT
bao gồm: Chất lượng tương tác; Tương tác với Giảng viên, cán bộ và bạn học; Phương

H

pháp giảng dạy hiệu quả; Phương pháp học tập; Lý luận định lượng; Học tập tư duy
bậc cao; Học tập hợp tác; Học tập tích hợp và chiêm nghiệm; Sự hỗ trợ từ môi trường
học tập và Nỗ lực học tập. Với mục tiêu 1: Nghiên cứu sử dụng kiểm định ttest/ANOVA để so sánh điểm GKHT giữa các nhóm sinh viên với các đặc điểm nhân
khẩu học. Với mục tiêu 2: Tương quan Pearson được thực hiện để kiểm tra mối liên
quan giữa GKHT với kết quả học tập (bao gồm Kết quả học tập chung, Điểm số, Kết
quả phát triển chung,và Sự hài lòng chung). Kiểm định thống kê được thực hiện bằng
phần mềm 24.0. Nghiên cứu chỉ được thực hiện sau khi được Hội đồng Đạo đức
trường Đại học Y tế công cộng thông qua
Tóm tắt kết quả nghiên cứu và khuyến nghị sẽ được gửi đến Ban giám hiệu, các
phòng ban liên quan và sinh viên.


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lĩnh vực giáo dục, tâm lý tích cực của học sinh sinh viên (HSSV) từ lâu
đã được các nhà nghiên cứu tìm hiểu và chứng minh tầm quan trọng, ngày nay lại càng
được quan tâm hơn [2]. Trong bối cảnh giáo dục Đại học (ĐH) hiện nay, Gắn kết học
tập (GKHT) đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy các giải pháp nâng cao
sức khỏe tinh thần và kết quả học tập của HSSV [3]. GKHT là một khái niệm mới nổi,
giúp các nhà nghiên cứu đánh giá chất lượng giáo dục ĐH và đánh giá kết quả học tập
(KQHT) của sinh viên (SV). Bên cạnh đó, đây cịn là cấu phần quan trọng khơng chỉ
phản ánh khả năng thu hút và giữ chân SV mà còn là nhu cầu và khả năng phát triển
sau tốt nghiệp của SV tại môi trường Đại học [4].

H
P

Trên thế giới, nghiên cứu GKHT của SV phổ biến hơn tại Hoa Kỳ và Canada.
Năm 2018, Nghiên cứu của Trường Giáo dục ĐH Indiana đã thu thập phản hồi từ
289.867 SV đến từ 491 tổ chức giáo dục ở Hoa Kì và 15 tổ chức ở Canada bằng bộ
cơng cụ Khảo sát quốc gia về Sự gắn kết học tập của Sinh viên (National survey of
student engagement - NSSE). Kết quả cho thấy cấu phần Chất lượng mối quan hệ với

U

cán bộ, giảng viên và bạn học (trung bình = 41,8) và Phương pháp giảng dạy hiệu quả
(trung bình = 38,6) có giá trị trung bình cao nhất, trong khi cấu phần Tương tác với
giảng viên (trung bình = 21,5), Lý luận định lượng (trung bình = 27,1) có giá trị trung

H

bình thấp nhất. Các cấu phần khác có giá trị trung bình dao động từ 36,6 đến 38,3 [5].
Khơng những thế, những nghiên cứu được thực hiện bởi Thomas (2012), Weimer

(2012) và Solomonides, Reid và Petocz (2012) đã chứng minh rằng có mối liên hệ
thuận giữa sự gắn kết của SV với kết quả học tập [7-9]. Các nghiên cứu của Kuh
(2008), Pascarella, Seifert và Blaich (2010) và Pike và đồng nghiệp (2011) lại chỉ ra ra
rằng GKHT của SV ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê không chỉ giới hạn
trong học tập và điểm số mà cả trong q trình phát triển, thành cơng của SV [11-13].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tốt nghiệp của SV năm 2020 là khoảng 70% thấp hơn so với
các nước trong khu vực như Thái Lan (80%), Malaysia (82%) hay Singapore (90%)
[14]. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 60% công việc hiện tại của SV
nghiệp đại học không liên quan đến bằng cấp của họ [15]. Và báo cáo gần đây nhất
của Bộ giáo dục và đào tạo cho thấy hơn 325 ngàn thí sinh (chiếm gần 35%) không
nhập nguyện vọng xét tuyển vào ĐH năm 2022 [16]. Điều này đặt ra những giả định


2
về sự không phù hợp giữa giáo dục ĐH với nhu cầu học tập của sinh viên và nhu cầu
của thị trường lao động. Đặc thù ngành Y, yêu cầu đội ngũ nhân lực có chất lượng cao,
xuất phát từ SV ĐH thì cần có kết quả học tập tốt và gắn kết với chuyên ngành đào tạo
[17]. Tuy nhiên, giáo dục tại Việt Nam cịn ít chú ý đến mối liên hệ có thể có giữa việc
học của SV, cách SV được nhà trường khuyến khích với chất lượng giáo dục toàn diện
mà họ nhận được, đặc biệt với chuyên ngành Y tế thì những nghiên cứu về mối liên hệ
này vẫn còn rời rạc [17].
Trường Đại học Y tế Cơng cộng đã đào tạo hơn 20 khóa cử nhân và đang đào
tạo hơn 1750 sinh viên với 7 mã ngành cho SV cử nhân chính quy. Tỷ lệ tốt nghiệp
của trường đạt 95%. Các chương trình học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
gắn kết của trường khá đa dạng, ứng dụng thực tiễn và luôn được lập kế hoạch. Tuy

H
P

vậy, thực tế vẫn còn những khoảng trống trong việc nghiên cứu, khai thác sự gắn kết

của SV với những hoạt động kể trên. Vì vậy, Nghiên cứu viên lựa chọn đề tài “Thực
trạng gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Y tế công cộng và mối
liên quan với một số kết quả học tập năm 2023” với mục đích mơ tả GKHT của SV
trường ĐH Y tế công cộng, từ đó phân tích mối liên quan giữa GKHT với các kết quà

U

đầu ra của chương trình học tại trường.

H


3

MỤC TIÊU
1. Mô tả sự gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Y tế Cơng cộng
năm 2023.
2. Xác định mối liên quan giữa sự gắn kết học tập và một số kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Y tế Công cộng năm 2023.

H
P

H

U


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm trong nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm sinh viên
Sinh viên là khái niệm dùng để chỉ những người đang theo học ở bậc Đại học,
cao đẳng và được dùng để phân biệt với học sinh phổ thông.
Theo “Từ điển giáo dục học”: “Sinh viên, người học của một cơ sở giáo dục
cao đẳng, Đại học. Có thể phân loại sinh viên Đại học theo những phạm trù khác
nhau. Sinh viên tập trung, sinh viên chính quy, sinh viên khơng tập trung…”[19]. Khái
niệm sinh viên được sử dụng rộng rãi với nghĩa “Sinh viên là đại biểu của một nhóm
xã hội, đặc biệt gồm những người đang trong quá trình chuẩn bị tri thức nghề nghiệp,
để trở thành các chuyên gia hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định thuộc

H
P

các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội”[20].

Căn cứ tại Điều 2 Quy chế cơng tác sinh viên đối với chương trình đào tạo ĐH
hệ chính quy ban hành kèm theo Thơng tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về khái
niệm sinh viên như sau [21] :

U

“1. Sinh viên được quy định tại quy chế này là người đang học chương trình đào tạo
trình độ Đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục Đại học.

H

2. Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục
Đại học, được bảo đảm Điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình

học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo.”
Đặc điểm của sinh viên

Đặc điểm của sinh viên được chỉ rõ như sau tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến
25 dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri
thức đang được đào tạo chun mơn. SV vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích
sự tìm tịi và sáng tạo. Tình cảm trí tuệ biểu hiện rõ thái độ tích cực đối với việc chiếm
lĩnh tri thức, kỹ năng; ở việc tự khám phá, lựa chọn, vận dụng sáng tạo các phương
pháp và phương tiện học tập phù hợp với điều kiện mơi trường và hình thức tổ chức
dạy học…nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ học tập. Sự phát triển về động cơ học
tập: một trong các hoạt động chủ đạo của sinh viên là học tập. Vì vậy động cơ học tập
là một nét tâm lý quan trọng của SV. Đối với sinh viên, động cơ học tập bị chi phối


5
bởi nhiều yếu tố cá nhân nhu cầu, tình cảm, định hướng giá trị, thế giới quan, niềm
tin...[22]
1.1.2 Sự gắn kết trong học tập của sinh viên
Vào cuối những năm 1990, Khái niệm về GKHT đã được hình thành thơng qua
cơng trình của George Kuh, một trong những học giả nổi tiếng và có ảnh hưởng nhất
trong lĩnh vực học tập và thành công của SV ĐH [23, 24]. GKHT ở thời kì này được
Kuh và cộng sự định nghĩa là "sự tham gia vào các hoạt động giáo dục hiệu quả, cả
trong và ngoài lớp học, dẫn đến một loạt các kết quả có thể đo lường được"[25].
GKHT của SV được xác định bởi nhiều thành phần khác nhau, bao gồm các
thành phần nhận thức, tình cảm, hành vi và quan hệ. Theo Harris và cộng sự (2004),
GKHT được đánh giá dựa trên các cấu phần bao gồm: Nhận thức (tổ chức và lập kế

H
P


hoạch cho công việc của chính mình, tham gia sâu vào việc học của chính mình); Tình
cảm (có động lực, duy trì, thích thú với khóa học, hứng thú); Hành vi (cung cấp năng
lượng cần thiết, thời gian bỏ ra) và Quan hệ [26].

Chapman (2003) đã tiến hành một nghiên cứu để xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến GKHT của SV[27]. Kết quả cho thấy rằng GKHT được mơ tả là sự sẵn lịng và

U

thường xuyên tham gia vào các hoạt động tại trường, bao gồm tham gia lớp học, nộp
bài tập đúng hạn và theo dõi các bài giảng ở trên lớp. Theo quan điểm của các nhà tâm
lý học lao động, các hoạt động này có tính chất bắt buộc và hướng đến mục tiêu học
tập [28, 29].

H

Trong nghiên cứu của Schaufeli (2006), GKHT cũng được định nghĩa theo ba
khía cạnh chính: Sức hăng hái, Sự cống hiến và Sự say mê. Sự hăng hái đề cập đến
mức độ của năng lượng và tinh thần kiên cường trong khi học tập, sẵn sàng đầu tư
công sức cho việc học tập và kiên trì ngay cả khi gặp khó khăn. Sự cống hiến đề cập
đến việc tham gia tích cực vào việc học tập, trải nghiệm các cảm giác tự hào và thách
thức. Sự say mê đề cập đến việc hoàn toàn tập trung và say mê với những gì đang học,
khi thời gian trôi qua [30].
Coates (2008a) định nghĩa GKHT là “sự tham gia của sinh viên vào các hoạt
động và điều kiện có khả năng tạo ra chất lượng học tập cao” [31]. Trong khi đó,
Krause (2005) coi GKHT là “thời gian, năng lượng và nguồn lực mà sinh viên dành
cho các hoạt động được thiết kế để tăng cường học tập”[32].


6

Từ những phân tích trên, có thể thấy định nghĩa về GKHT được xây dựng dựa
trên nhiều nền tảng lý thuyết và đa dạng với nhiều bối cảnh văn hóa. Với đề tài nghiên
cứu này, nghiên cứu viên mong muốn mô tả rõ được sự tham gia học tập và cách thức
trường học tổ chức các hoạt động giáo dục để nâng cao thành tích và kết quả học tập
của SV. Vì vậy, nghiên cứu viên áp dụng phương pháp tiếp cận của NSSE (2013) coi
GKHT như "thời gian và nỗ lực mà sinh viên dành cho việc học tập, sự tham gia vào
các hoạt động giáo dục khác nhau trong và ngoài lớp học, các mối quan hệ của họ
trong trường Đại học và nhận thức của họ về sự hỗ trợ từ trường Đại học"[33].
1.1.3 Chương trình giáo dục Đại học
Theo Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng;

H
P

thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục Đại học.
Chương trình đào tạo ĐH là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết
kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn
bằng giáo dục ĐH cho người học. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng
kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với mơn học,

U

ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia VN
[34].

Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các mơn

H


học hoặc học phần (sau đây gọi chung là học phần), trong đó phải có đủ các học phần
bắt buộc và đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (Mục 1, Điều 2, Thông tư 08/2021/TT-BGDT) . Các hình thức đào tạo
bao gồm: Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo, riêng những hoạt
động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện
ngoài cơ sở đào tạo (Phần 1, Điều 4) [35].
Yêu cầu thời gian học tập đối với sinh viên. Thời gian theo kế hoạch học tập
chuẩn tồn khố đối với hình thức đào tạo chính quy đã quy định trong Khung cơ cấu
hệ thống giáo dục quốc dân; Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn tồn khố đối với
hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn tối thiểu 20% so với hình thức đào tạo
chính quy của cùng chương trình đào tạo. Thời gian tối đa để sinh viên hồn thành
khố học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02


7
lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khố đối với mỗi hình thức đào tạo.
Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian
tối đa để sinh viên hồn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế
hoạch học tập chuẩn tồn khố giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ ((Mục
4,5, Điều 2, Thông tư 08/2021/TT-BGD)[35].
1.1.4 Kết quả học tập và đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập (KQHT)
Theo nghĩa rộng, KQHT là tổng thể các biểu hiện phản ánh sự thay đổi trên
phương diện nhận thức (cognition), năng lực hành động (competency), thái độ biểu
cảm xã hội (attitude) cũng như tương tác xã hội (behavior) mà cá nhân có được thơng
qua hoạt động học tập tự giác, tích cực và chủ động, diễn ra một cách bình thường

H
P


trong cuộc sống, trong các hoạt động và các mối quan hệ xã hội của mỗi người [36].
Theo nghĩa hẹp, KQHT là thành quả thực tế (achievement) của cá nhân người
học phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu học tập theo định hướng của mục tiêu, của nội
dung học tập trong MH cũng như trong chương trình giáo dục quy định, chúng được
đánh giá trên cơ sở của hoạt động đo lường và kiểm tra theo các tiêu chí khác nhau

U

[37].

Đánh giá KQHT (ĐGKQHT)

H

Đánh giá kết quả học tập ĐGKQHT của SV được hiểu như là hoạt động nhằm
xác định mức độ đạt được mục tiêu học tập thông qua thu thập thông tin minh chứng
về KQHT của SV trong quá trình học tập, bao gồm các hoạt động kiểm tra đo lường,
và lượng giá. Nội dung trọng tâm của ĐGKQHT không chỉ nhằm vào xác định

mức độ đạt kết quả kiến thức hay kỹ năng của SV; cũng không nhằm vào phán
xét năng lực thực tế của người học (bởi vì họ cịn đang học mà u cầu đã đạt
trình độ theo chuẩn năng lực thực tế là khó khả thi) mà chủ yếu là ĐGKQHT
căn cứ trên những yêu cầu, NVHT SV phải thực hiện và có khả năng thực hiện
[38].
Dựa trên nhận định ĐGKQHT không chỉ nhằm vào các kết quả cụ thể (kiến

thức, kỹ năng…) người học đã đạt được (hướng vào quá khứ) mà còn định
hướng vào sự phát triển năng lực của SV đáp ứng tốt yêu cầu nghề nghiệp cũng



8
như thực tế cuộc sống (hướng đến tương lai) [39]. Nghiên cứ này ĐGKQHT dựa
trên các Thang đo chuẩn đầu ra của NSSE bao gồm : Kết quả học tập chung (General
Learning Outcomes), Điểm số (Grades), Kết quả phát triển chung (General
Development Outcomes), Sự hài lòng chung (Overall Satisfaction).
1.2 Tổng quan một số công cụ đo lường liên quan
1.2.1 The Student engagement in school questionnare (SESQ)
The Student Engagement in School Questionnaire (SESQ) là một bộ công cụ đo
lường mức độ gắn kết của SV trong học tập. SESQ được ứng dụng với 2 mục đích
chính: Đo lường mức độ gắn kết của SV trong học tập và Cung cấp thông tin hữu ích
cho việc nghiên cứu và cải tiến chương trình giảng dạy[40] .
Bộ cơng cụ bao gồm 35 câu hỏi, yêu cầu SV đánh giá mức độ đồng ý của mình

H
P

với các nhận định liên quan đến sự gắn kết với học tập. SV cần trả lời các câu hỏi bằng
một thang đo từ 1 đến 5, trong đó :1= hồn tồn khơng đồng ý, 2= khơng đồng ý, 3=
phân vân, 4= đồng ý, 5= hoàn toàn đồng ý. Các câu hỏi được phân bổ vào 5 nhóm:
Mối quan hệ với giáo viên, Mối quan hệ với bạn bè, Học tập, Môi trường học tập và
Thái độ học tập. Kết quả đạt được có thể được sử dụng để đánh giá mức độ tham gia

U

của học sinh trong học tập. Có tất cả 15 biến số chính , biến sinh viên bao gồm: tư duy
phản biện, tư duy sáng tạo, khả năng tự học, khả năng tiếp thu, khả năng giải quyết
vấn đề, kĩ năng cá nhân, kĩ năng giao tiếp. Biến môi trường bao gồm: học tập hiệu quả,

H


giảng dạy dễ hiểu, đánh giá, mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên, phản hồi của
trợ giảng, mối quan hệ với sinh viên khác và hợp tác trong học tập
Một số nghiên cứu của Fredricks và cộng sự (2004), Liem (2008), Lam (2015)
đã cho thấy rằng bộ công cụ SESQ có độ tin cậy và tính hợp lệ cao trong việc đo lường
mức độ gắn kết của SV trong học tập, các chỉ số Cronbach’s alpha dao động từ 0,92 0,94[41-43]. (Chi tiết được trình bày tại Bảng 1.1)
1.2.2 Utrecht Work Engagement Scale – Student Version (UWES-S)
Bộ công cụ Utrecht Work Engagement Scale - Student Version (UWES-S)
được ứng dụng với những mục đích như Đo lường mức độ tập trung và nhiệt tình của
SV đối với cơng việc hoặc học tập của họ; Giúp đánh giá mức độ gắn kết của SV trong
công việc hoặc học tập của họ; Cung cấp thơng tin hữu ích cho việc nghiên cứu và cải
tiến chương trình đào tạo. Cách sử dụng. Bộ công cụ gồm 14 câu hỏi, yêu cầu SV đánh


9
giá mức độ đồng ý của mình với các tuyên bố liên quan đến Sự hăng hái, Sự cống hiến
và Sự say mê trong công việc hoặc học tập. SV cần trả lời các câu hỏi bằng một thang
đo từ 1 đến 5, trong đó 1 có nghĩa là "Khơng đồng ý", 3 có nghĩa là "Trung bình", và 5
có nghĩa là "Rất đồng ý". Kết quả đạt được có thể được sử dụng để đánh giá mức độ
tập trung và nhiệt tình của sinh viên đối với cơng việc hoặc học tập của họ.
Bộ công cụ cũng đã được kiểm định độ tin cậy với nhiều phiên bản như tại Siri
Lanka hay Chilean với chỉ số Cronbach’s alpha dao động từ 0,81 – 0,87 [44, 45] Tuy
nhiên theo hiểu biết của nghiên cứu viên thì bộ cơng cụ chưa được chuẩn hóa tại Việt
Nam. (Chi tiết được trình bày tại Bảng 1.1)
1.2.3 Australasian Survey of Student Engagement (AUSSE)
AUSSE định nghĩa GKHT của SV là "sự tham gia của sinh viên vào các hoạt

H
P

động và điều kiện có khả năng tạo ra chất lượng học tập cao”. Khảo sát GKHT của SV

Úc (AUSSE) kể từ năm 2006, SEQ đã được triển khai cho hơn 600.000 SV tại tất cả
trừ một trường ĐH ở Úc và với ngày càng nhiều các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục
ĐH khác [46]. Hơn 200.000 người đã hồn thành việc khảo sát. AUSSE có liên kết
hình thành với Khảo sát Quốc gia Hoa Kỳ về Sự gắn kết của Sinh viên (NSSE), một

U

khảo sát quốc gia được phát triển vào giữa những năm 1990 và trong thập kỷ qua đã
được điều hành tại hơn 1.300 tổ chức giáo dục ĐH Hoa Kỳ và Canada. Kết quả

H

AUSSE có thể được đánh giá bằng kết quả NSSE [5].
Bộ công cụ này bao gồm 41 câu hỏi được đo lường theo 5 cấu phần mức độ gắn
kết: Học tập tích cực (nỗ lực của học sinh để xây dựng kiến thức một cách tích cực);
Tương tác giữa sinh viên và giáo viên (mức độ và bản chất của sinh viên tiếp xúc với
nhân viên giảng dạy); Tham gia vào các hoạt động giáo dục mở rộng; Sự hỗ trợ từ
mơi trường học tập; Tích hợp kinh nghiệm làm việc, tập trung vào việc học
Một số nghiên cứu đã xác định tính hợp lệ và độ tin cậy của AUSSE như
Rowland (2008), Nghiên cứu của Kahu (2013) cho thấy AUSSE có độ tin cậy và tính
hợp lệ cao trong việc đo lường mức độ gắn kết của SV trong học tập, dao động từ 0,79
- 0,85 [47, 48]. (Chi tiết được trình bày tại Bảng 1.1)


10
1.2.4 National Survey of Student engagement (NSSE)
Khảo sát Quốc gia Hoa Kỳ về Sự gắn kết của Sinh viên - NSSE được phát triển
vào cuối những năm 1990 tại Hoa Kỳ và đã được triển khai từ năm 2000 với gần 1.700
trường cao đẳng và Đại học. Trong những năm qua, NSSE đã được điều chỉnh để triển
khai trên diện rộng ở Úc, Canada, Trung Quốc, Ireland, New Zealand và Nam Phi bên

cạnh các điều chỉnh nhỏ hơn ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico và các quốc gia khác.
Kết quả AUSSE có thể được đánh giá bằng kết quả NSSE, vì vậy phiên bản chỉnh sửa
của NSSE đã cơng nhận một số cấu phần của AUSSE [5]. Dữ liệu được thu thập thông
qua một cuộc khảo sát trực tuyến bằng cách sử dụng bảng câu hỏi gồm 47 mục và
được biên soạn thành các cấu phần và cập nhật hàng năm. Trong phiên bản 2013
NSEE, GKHT của SV được đo bằng mười cấu phần [49]. Các cấu phần đại diện cho

H
P

một loạt các khía cạnh quan trọng của hành vi và trải nghiệm của SV bao gồm: Học
tập tư duy bậc cao; Học tập tích hợp và chiêm nghiệm; Học tập hợp tác; Chiến lược
học tập; Lý luận định lượng; Phương pháp giảng dạy hiệu quả; Tương tác giảng viên
với sinh viên; Chất lượng tương tác; Sự hỗ trợ từ môi trường học tập và Nỗ lực học
tập.

U

Bộ câu hỏi NSSE đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định. Rất nhiều nghiên
cứu đã sử dụng NSSE và cho ra những kết quả đáng tin cậy như là Nghiên cứu của
Kuh (2006, 2009, 2010), hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang (2019) với chỉ số

H

Cronbach’s Alpha dao động từ 0.80 -0.85 [1, 25, 33, 50]. Dữ liệu có thể được sử dụng
để cung cấp thông tin cho các nỗ lực cải tiến và giúp các trường ĐH xác định các yếu
tố cần cải thiện để hực hiện các biện pháp nâng cao, can thiệp cần thiết. Có thể nói
NSSE được chấp nhận là bộ công cụ/khảo sát đáng tin cậy và hiệu quả nhất về GKHT
của SV[51].


Vì những lý do trên, nghiên cứu viên lựa chọn bộ công cụ NSSE để sử dụng
trong nghiên cứu “Thực trạng sự gắn kết học tập của sinh viên chính quy trường Đại
học Y tế công cộng và mối liên quan với một số kết quả đầu ra của chương trình học
năm 2023”
Bảng 1.1. Một số thang đo gắn kết học tập của sinh viên
Nội dung

Thang đo

Thang đo

Thang đo

Thang đo

SEQ

UWES-S

AUSSE

NSSE


11
Số câu hỏi
Được

nghiên


cứu tại VN
Được

chuẩn

14

41

47



Khơng









[52]

[52]



hóa tiếng Việt

Ưu điểm

15

Khơng

[44, 45]
Bảng hỏi đã
được thực hiện

Được sử dụng

thử nghiệm và

nhiều

điều chỉnh. Kết

gắn

cho thấy bảng

cao dao động

nhân tố. Độ tin

từ 0,81 -0,87

cậy dao động
từ 0,92-0,94


U

Nhược điểm

H

Bộ

trong

nghiên

cứu quốc gia
của Mỹ và Úc .

H
P
số

Cronch’alpha

cậy ở cả ba

học tập

của

hệ


tin

cạnh kết quả

kết

sinh viên. Có

hỏi đã đạt độ

phân tích khía

đo

lường mức độ

quả phân tích

Hạn chế trong

để

Được sử dụng

cơng

cụ

chưa được áp
dụng tại VN




hệ

số

Cronch’alpha

cao dao động
từ 0,79 – 0,85

Hạn chế trong
phân tích khía
cạnh kết quả
học tập

Bảng câu hỏi
đã chỉnh sửa để
phù

hợp

với

bối cảnh giáo
dục

ĐH


VN

với

hệ

số

Cromch’alpha
cao dao động
từ 0,80 - 0,85

Nhấn

mạnh

nhiều vào các
hành

vi

của

SV. Cấu trúc
và giá trị dự
đoán

của

bộ


câu hỏi vẫn cần
được bàn luận
thêm

1.3 Tổng quan các cấu phần đánh giá gắn kết học tập của sinh viên
a. Học tập tư duy bậc cao (Higher-oder learning)
Khái niệm Học tập bậc cao (High-Order Learning) được định nghĩa là khả năng
phân tích và suy luận thơng qua việc kết hợp kiến thức có sẵn và các phương pháp học
tập hiện có [105]. Học tập tư duy bậc cao cũng được định nghĩa là những thách thức
học thuật được đặt ra bởi các tiêu chuẩn và kỳ vọng cao với khả năng của SV. Những


12
tiêu chuẩn này sẽ buộc SV phải nỗ lực tối đa mới có thể đạt được kết quả học tập tốt
theo NXB ĐH Quốc gia TP.HCM [106]. Học tập tư duy bậc cao trong NSSE được thể
hiện thông qua sự chú trọng của chương trình học, kiểm tra, đánh giá của nhà trường
đến việc hình thành và phát triển các kỹ năng nâng cao của SV như là: tổng hợp, phân
tích, đánh giá thơng tin, ứng dụng kiến thức vào thực tế, tích hợp thơng tin và chiêm
nghiệm các trải nghiệm học tập, khả năng hiểu và sử dụng các thông tin dạng số để
đưa ra kết luận [49].
Nghiên cứu của Chi và Wylie (2014) đã cho thấy rằng, trong khi hầu hết các SV
đều đạt được kết quả đầu vào tốt khi trả lời các câu hỏi đơn giản, thì chỉ một phần nhỏ
của họ có thể áp dụng kiến thức này vào việc giải quyết các vấn đề phức tạp hơn.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, việc đào tạo cho SV các kỹ năng học tập bậc cao có

H
P

thể cải thiện kết quả học tập và giúp cho SV phát triển các kỹ năng tư duy, đồng thời

giúp cho việc giải quyết các vấn đề phức tạp trở nên dễ dàng hơn.

Mặt khác cũng có phân tích chỉ ra rằng áp lực từ phía nhà trường cộng với áp
lực học tập tự đặt cho bản thân sẽ thúc đẩy SV cố gắng vượt qua giới hạn của mình để
nâng cao kiến thức hoặc chuyên tâm lâu dài với việc học tập [32]. Tuy vậy, để đạt

U

được kết quả như mong muốn, áp lực học tập cần phải đi đôi với sự hỗ trợ từ nhiều
bên, đặc biệt là trường học. Sự hỗ trợ thể hiện qua các hoạt động định hướng, tư vấn,
các trung tâm bồi dưỡng các kỹ năng học thuật cần thiết cho SV phát triển nâng cao

H

khả năng tư duy và vận dụng học tập [107].

b. Học tập thơng qua tích hợp và chiêm nghiệm (Reflective and Integrative
Learning)

Theo học giả Barber giải thích học tập tích hợp và chiêm nghiệm là “khả năng
kết nối, áp dụng và/hoặc tổng hợp thông tin một cách mạch lạc từ các quan điểm bối
cảnh khác nhau và sử dụng những hiểu biết mới này trong nhiều bối cảnh” [108]. Bên
cạnh đó Rosana (2022) giải thích Học tập tích hợp và chiêm nghiệm là các quy trình
mà SV được khuyến khích kết nối tài liệu với các vấn đề xã hội, phản ánh điểm mạnh
và điểm yếu của các vấn đề và kết hợp kiến thức từ các khóa học khác[109].
Có thể thấy việc phát triển các kỹ năng tư duy phức hợp của SV chưa được chú
trọng đúng cách. Chương trình đào tạo giáo dục tại VN vẫn đang đối mặt với những
hạn chế trên. Lý do được trích dẫn nhiều nhất cho sự thiếu sót này là do mơ hình giảng



13
dạy đút thìa (spoon-feeding) cịn phổ biến. Phương pháp dạy học chủ yếu tập trung
vào kiểm tra lý thuyết cần ghi nhớ. Hướng tiếp cận này được cho là khiến SV chỉ thu
nhận được những kiến thức được đào tạo chứ không ứng dụng kiến thức vào thực tiễn
[61, 110].
Năm 2022 tại Malaysia, Rosana đã sử dụng phương pháp tiếp cận mơ hình 12P
của Biggs để điều tra vai trị của sự tương tác giữa SV và giảng viên, đánh giá và phản
hồi, và môi trường trong khuôn viên trường trong quá trình học tập của SV Đại học.
Nghiên cứu này đã thu thập dữ liệu từ 1892 SV năm cuối đến từ 18 trường ĐH trên
khắp Malaysia. Kết quả cho thấy học tập tích hợp và chiêm nghiệm là yếu tố trung
gian quan trọng trong mối quan hệ giữa tương tác giữa SV và giảng viên và tăng kỹ
năng mềm cho SV.

H
P

Thực tế, SV lại có xu hướng lưu trữ và xử lý kiến thức một cách thụ động thay
vì phân tích, tổng hợp và đánh giá kiến thức [111]. Phát hiện này phù hợp với nhận xét
của Trần, TL và cộng sự (2014) về việc đặt nhẹ việc phát triển khả năng phản biện của
SV trong thực tiễn dạy và học ở giáo dục ĐH VN [110]. Liên quan đến việc tích hợp
của SV VN, kết quả nghiên cứu của Nguyễn T.T. Trang (2016) sử dụng bộ công cụ

U

NSSE cho thấy trong khi 61,2% (n = 279) SV thường kết nối các ý tưởng từ các khóa
học với kinh nghiệm và kiến thức trước đây của họ, thì chỉ có 48,3% (n = 219) SV
thường xuyên kết nối việc học của họ với khó khăn hoặc vấn đề xã hội [104].

H


c. Chiến lược học tập (Learning Strategies)
"Chiến lược học tập của sinh viên" là một khái niệm quan trọng trong nghiên
cứu về quá trình học tập và sự phát triển của SV [20]. Nó bao gồm các cách tiếp cận và
tổ chức quá trình học tập của SV, và có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả và hiệu suất
học tập của họ. Các nghiên cứu và tài liệu tham khảo cho thấy rằng chiến lược học tập
của mỗi SV có thể khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như cách tiếp cận thông
tin, mục tiêu học tập, và phong cách học tập cá nhân. SV VN thường được yêu cầu tập
trung trong lớp, ghi chép cẩn thận những gì giảng viên nói, sau đó xem lại các ghi chú
một cách chăm chỉ để hiểu và củng cố kiến thức [112, 113].
Tuy nhiên điều này không cịn phù hợp với chương trình học hiện tại, thậm chí
khiến SV giảm động lực học tập [61]. Trong nghiên cứu của Hồng Đăng Nguyễn và
cộng sự (2019), các tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp học


14
tập của SV ĐH tại VN, bao gồm cả những yếu tố cá nhân (như kiến thức trước đó, tư
duy phân tích, kiên trì) và mơi trường học tập (như giáo viên, bạn bè, tài nguyên học
tập) [114]. Ngoài ra, các tài liệu tham khảo cũng đưa ra các phương pháp học tập khác
nhau mà SV có thể áp dụng để tối đa hóa hiệu quả học tập của mình, bao gồm đọc
hiểu, ghi chú, tóm tắt, làm bài tập, thảo luận nhóm, và thực hành [115].
Trong nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Thúy và cộng sự (2018), các tác giả đã đưa
ra các khuyến nghị để cải thiện phương pháp học tập của SV ĐH tại VN, bao gồm cải
thiện kỹ năng đọc hiểu và viết, tăng cường sử dụng tài nguyên học tập và hỗ trợ học
tập, và thúc đẩy hoạt động học tập sáng tạo [116]. Tóm lại, phương pháp học tập của
SV là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng và cần được tiếp cận một cách toàn diện và
sâu sắc để giúp sinh viên đạt được kết quả học tập tốt nhất.

H
P


d. Lập luận định lượng (Quantitative Reasoning)

Lập luận định lượng là một trong những kỹ năng quan trọng trong giáo dục, đặc
biệt là trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Với sự phát triển của công nghệ và
khoa học, việc sử dụng các phương pháp định lượng đã trở thành một phần quan trọng
của cuộc sống và là một yêu cầu tất yếu đối với hầu hết các ngành nghề hiện nay

U

[107]. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã cho thấy rằng nhiều SV vẫn gặp khó khăn trong
việc phát triển kỹ năng lập luận định lượng của mình. Nhiều nghiên cứu đã được thực
hiện để khảo sát khả năng lập luận định lượng của sinh viên, đặc biệt là ở các quốc gia

H

đang phát triển như VN [117, 118].

Nghiên cứu của Ngoc Bich Ngo (2016) tập trung vào việc nghiên cứu và phát
triển khả năng lập luận định lượng của SV VN thơng qua việc thiết kế và triển khai
một chương trình đào tạo về lập luận định lượng. Chương trình đào tạo này bao gồm
các hoạt động giảng dạy và thực hành trực tiếp với các bài toán thực tế liên quan đến
lĩnh vực khoa học kinh doanh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng chương trình đào
tạo đã giúp cải thiện đáng kể khả năng lập luận định lượng của SV tham gia. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng các bài tốn thực tế trong q trình đào tạo có thể
giúp SV hiểu và ứng dụng các kiến thức lập luận định lượng một cách hiệu quả hơn
[118].


15
Tương tự, năm 2017 Khánh Linh Nguyễn và đồng nghiệp đã thực hiện nghiên

cứu nhằm phát triển khả năng lập luận định lượng cho SV ĐH VN. Kết quả của nghiên
cứu cho thấy rằng việc sử dụng phương pháp học tập dựa trên vấn đề đã giúp các SV
phát triển khả năng lập luận định lượng của mình một cách tích cực, giúp cho việc học
tập của họ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy rằng còn nhiều khó
khăn và thách thức trong việc phát triển khả năng lập luận định lượng cho SV VN, và
cần có nhiều nỗ lực để giải quyết vấn đề này [119].
e. Học tập có tính hợp tác (Collaborative Learning)
Việc hợp tác trong học tập đã được nhiều nghiên cứu chứng minh là mang lại
hiệu quả cao trong quá trình học tập của SV. Với những lợi ích mà học tập có tính hợp
tác có thể mang lại bao gồm: tăng thời gian và nỗ lực mà sinh viên dành cho việc học,

H
P

phát triển kỹ năng giao tiếp và chuẩn bị cho sinh viên xử lý các tình huống bất ngờ
trong thực tế [25]. Trọng tâm của thực hành giáo dục hiệu quả đó là làm thế nào để thu
hút học sinh vào các hình thức học tập có tính hợp tác [107].

Có thể thấy khi SV học tập theo nhóm, họ có thể phát triển kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng lãnh đạo [120]. Theo nghiên cứu của Hong, H.

U

D., & Yang, J. (2020), nhóm tác giã đã thực hiện đánh giá hiệu quả của các chiến lược
học tập hợp tác trong giáo dục Đại học. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng

H

các chiến lược học tập hợp tác có tác động tích cực đến kết quả học tập của SV, đặc
biệt là trong việc tăng cường sự tương tác và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm

học tập, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và tăng cường sự tự tin của SV. Các
chiến lược học tập hợp tác cũng có thể giúp giảm căng thẳng và áp lực học tập của
SV[121].

Tại VN, Tran Thi Quynh Tram và đồng nghiệp đã thực hiện một khảo sát về
quan điểm của SV với việc học tập hợp tác. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng
70% SV tham gia nghiên cứu đã có sự tiến bộ đáng kể trong khả năng lập luận định
lượng sau khi tham gia vào môi trường học tập hợp tác. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
các SV có quan điểm tích cực về học tập hợp tác thường có kết quả tốt hơn trong bài
kiểm tra lập luận định lượng. Từ những kết quả này, nghiên cứu này đưa ra những
khuyến nghị cho giảng viên và nhà quản lý giáo dục để thiết kế các môi trường học tập


16
hợp tác và phương pháp giảng dạy phù hợp để giúp sinh viên phát triển khả năng lập
luận định lượng của mình [122]
f. Tương tác giữa sinh viên và giảng viên (Student- Lecture Interaction)
Tương tác giữa giảng viên và SV theo Moore là sự giao tiếp, ảnh hưởng qua lại
giữa giảng viên và SV trong quá trình học tập, nhằm thúc đẩy sự hiểu biết, phát triển
ký năng và thái độ của SV [123]. Hãy cũng có thể hiểu là sự trao đổi thông tin, ý kiến,
cảm xúc và hành vi giữa giảng viên và SV trong quá trình dạy học, nhằm tạo ra mơi
trường học tập tích cực, hiệu quả [124]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tương
tác tích cực giữa giảng viên và SV có thể tạo ra những kết quả tốt hơn trong học tập
của SV.
Một trong số đó là nghiên cứu được tiến hành bởi Monica Simion, et al. (2018)

H
P

tại ĐH La Trobe, Úc, đã tìm hiểu tác động của tương tác giữa giảng viên và SV đến

hiệu suất học tập của SV.Kết quả cho thấy rằng tương tác giữa giảng viên và 300 SV
có tác động tích cực đến hiệu suất học tập của SV. Đặc biệt, tương tác giữa giảng viên
và SV qua email và thảo luận trong lớp học có liên quan đến kết quả học tập tốt hơn
[125].

U

Một nghiên cứu đã được tiến hành tại VN nhằm tìm hiểu về tình trạng tương tác
giữa giảng viên và SV tại các trường ĐH tại VN. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trực

H

tuyến và thu thập dữ liệu từ hơn 300 SV ĐH đến từ các trường ĐH ở Hà Nội và Hồ
Chí Minh. Kết quả cho thấy chỉ có khoảng 40% SV cho rằng giảng viên thường truyền
đạt kiến thức một cách rõ ràng, đầy đủ và dễ hiểu trong giờ học. Ngồi ra, chỉ có
khoảng 30% SV cho rằng giảng viên thường xuyên tương tác với SV ngoài giờ học.
Kết quả này cho thấy cần có sự cải thiện về tương tác giữa giảng viên và SV tại các
trường ĐH tại VN. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy rằng tương tác giữa giảng
viên và SV tại VN cũng có một số điểm tích cực, ví dụ như khả năng giúp đỡ SV giải
quyết vấn đề học tập của mình. Khoảng 60% SV cho rằng giảng viên thường giúp đỡ
họ giải quyết vấn đề trong quá trình học tập [126].
g. Hoạt động giảng dạy hiệu quả (Effective Teaching Practices)
Hoạt động giảng dạy hiểu quả bao gồm việc định hướng môn học rõ ràng cho
SV trình bày bài giảng logic, sử dụng các ví dụ, minh họa để giảng giải bài học, cũng
như đưa ra các phản hồi chi tiết, kịp thời, thường xuyên về các bài tập, bài kiểm tra


×