Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý bệnh đái tháo đường týp 2 cho cán bộ thuộc diện ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh đồng tháp, năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 112 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN VĂN NHỨT

H
P

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÝP 2 CHO CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN BẢO VỆ CHĂM SÓC
SỨC KHOẺ TỈNH ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN VĂN NHỨT

H
P


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÝP 2 CHO CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN BẢO VỆ CHĂM SÓC

U

SỨC KHOẺ TỈNH ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

PGS.TS LÃ NGỌC QUANG

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ một cơng trình nào khác.

Đồng Tháp, Ngày 09 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn

H
P


Trần Văn Nhứt

H

U


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm học tập lớp Chuyên khoa cấp II – Tổ chức và Quản Lý Y tế,
khóa 1 tại Đồng Tháp, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Y tế cơng cộng Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập.
Đặc biệt là Thầy PGS.TS. Lã Ngọc Quang, Người Thầy kính mến đã hết lịng
giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp tôi xác định vấn đề nghiên
cứu, xây dựng đề cương, chia sẽ thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành tốt luận văn này.

H
P

Lãnh đạo Tỉnh Ủy Đồng Tháp, Lãnh đạo Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán
bộ tỉnh Đồng Tháp, Sở Y tế Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp và các
đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và tham gia nghiên cứu. Các đồng nghiệp ở Văn
phòng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi an tâm học tập.

U


Các anh em, bạn bè lớp Chuyên khoa cấp II – Tổ chức và Quản Lý Y tế đã
cùng nhau học tập, chia sẻ kinh nghiệm với tôi trong hơn 2 năm qua.
Để đền đáp sự quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy Cô, của Lãnh đạo địa phương,

H

tôi xin hứa sẽ cố gắng nhiều hơn nữa trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cho cán bộ và nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Đồng Tháp, ngày 09 tháng 08 năm 2016

Trần Văn Nhứt


iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
1.1 Tổng quan về bệnh đái tháo đường .................................................................................. 4
1.2. Can thiệp dự phòng ........................................................................................................ 5

H
P


1.3.3 Vai trò của y tế tuyến cơ sở đối với bệnh ĐTĐ týp 2[3] .............................................. 7
1.5. Một số giải pháp quản lý, điều trị người mắc bệnh Đái tháo đường týp 2 ................... 10
1.6. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phòng chống đái tháo đường ......................... 13
1.7. Giới thiệu về Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe (BVCSSK) Đồng Tháp: ...................... 15
1.8. Khung lý thuyết. ........................................................................................................... 16

CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 17

U

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 17
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 17
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................... 17

H

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ....................................................................................................... 17
2.5. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................................ 18
2.6. Công cụ và Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 18
2.7. Các biến số nghiên cứu ................................................................................................. 19
2.8 Quản lý điều trị người bệnh đái tháo đường týp 2 theo chương trình .......................... 19
2.9. Các tiêu chuẩn đo lường và đánh giá áp dụng trong nghiên cứu .................................. 20
2.10. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 20
2.11. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................................... 21
2.12. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cách khắc phục .................................................... 21

CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 23
3.1. Thực trạng công tác quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 .................................. 23
3.2. Công tác quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 tại Ban BVCSSK Đồng Tháp .... 29



iv

3.3. Thuận lợi và Khó khăn trong quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 tại Ban Bảo vệ
chăm sóc sức khỏe Đồng Tháp ............................................................................................ 35

CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN ..................................................................................... 41
4.1. Thực trạng quản lý, điều trị bệnh đái tháo đường týp 2................................................ 41
4.2. Hoạt động quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 ................................................. 48
4.3. Khó khăn và thuận lợi trong quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 ..................... 51
4.3.3. Những giải pháp quản lý, điều trị cho người mắc bệnh Đái tháo đường týp 2 ở cán
bộ thuộc diện Ban Bảo vệ sức khỏe tỉnh Đồng Tháp. ......................................................... 52
4.4. Những điểm mạnh và hạn chế của đề tài ...................................................................... 56

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 59

H
P

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 65

H

U


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

: American Diabetes Association – Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ

BMI

: Body Mass Index - chỉ số khối cơ thể

BVCSSK : Bảo vệ chăm sóc sức khỏe
CBYT

: Cán bộ y tế

CCVC

: Công chức, viên chức

ĐTĐ

: Đái tháo đường.

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

HATT

: Huyết áp tâm thu


HATTr

: Huyết áp tâm trương

HbA1c

: Hemoglobin glycolsylat hóa.

H
P

HDL – C : High Density Lipoprotein - Cholesterol – Lipoprotein tỷ trọng cao.
JNC

: Joint National Committee - Ủy ban hợp tác liên bang.

LDL – C : Low Density Lipoprotein - Cholesterol – Lipoprotein tỷ trọng thấp.
NPDNG : Nghiệm pháp dung nạp glucose

U

RLĐHLĐ : Rối loạn đường huyết lúc đói
RLNDG

: Rối loạn dung nạp glucose

THA

: Tăng huyết áp


WHO

: World Health Organization- Tổ chức Y tế thế giới

H


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Phân bố thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: .......................................... 23
Bảng 3. 2. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu: ................................................... 24
Bảng 3. 3. Phân bố người bệnh theo kinh tế hộ gia đình, tình trạng sống ........................... 24
Bảng 3. 4. Phân bố các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ ............................................................... 25
Bảng 3. 5. Tình trạng bị biến chứng của bệnh ĐTĐ týp 2 ................................................... 25
Bảng 3. 6. Tần số một số biến chứng theo thời gian mắc ĐTĐ týp 2................................. 26
Bảng 3. 7. Tập luyện thể lực, thể dục thể thao..................................................................... 28
Bảng 3. 8. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh đái tháo đường ........................................... 29
Bảng 3. 9. Tư vấn để kiểm soát bệnh khi khám định kỳ...................................................... 34

H
P

H

U


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tần suất kiểm tra glucose máu .............................................................27
Biểu đồ 3.2. Tần suất kiểm tra huyết áp ....................................................................28

H
P

H

U


viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường là một bệnh mãn tính gây ra do thiếu sản xuất insulin của
Tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên nhân mắc phải và/ hoặc do di
truyền với hậu quả tăng đường huyết. Tại Ban Bảo vệ sức khỏe tỉnh Đồng Tháp,
việc phát hiện bệnh ĐTĐ týp 2 ở đối tượng diện quản lý là những thông tin rất cần
thiết, để làm cơ sở đưa ra chiến lược quản lý sức khỏe thích hợp, nhằm nâng cao
nhận thức về phịng biến chứng và can thiệp sớm các biến chứng, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người mắc ĐTĐ, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng và
giải pháp quản lý bệnh đái tháo đường týp 2 cho cán bộ thuộc diện Ban Bảo vệ
chăm sóc sức khỏe tỉnh Đồng Tháp, năm 2016”.

H
P

Áp dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích. Kết hợp nghiên cứu
định lượng và định tính trên 162 người bệnh và các cán bộ thuộc Ban Bảo vệ Chăm

sóc sức khỏe Đồng Tháp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: về phía người bệnh: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp
2 nam gấp 6 lần nữ, người bệnh hiện đang đương chức gấp 3 người đã hưu trí. Bệnh

U

nhân ĐTĐ týp 2 có cuộc sống ổn định, hợp tác tốt với thầy thuốc trong chế độ ăn và
tập luyện, được khám cấp thuốc và quản lý điều trị. Tuy nhiên, nhiều người bệnh đã
có tình trạng bị biến chứng, trong đó biến chứng tim mạch và biến chứng về thần

H

kinh chiếm tỷ lệ cao.

Công tác quản lý người bệnh ĐTĐ týp 2 tại Ban được nhiều sự ủng hộ từ
chính quyền và từ phía người bệnh. Điều kiện cơ sở vật chất ổn định, nhân lực bao
gồm cả các bác sĩ chuyên khoa sâu, cơ chế tài chính ổn định và được bao cấp. Phần
lớn người bệnh cho rằng việc quản lý điều trị bệnh ĐTĐ là cần thiết.
Khó khăn và thuận lợi trong quản lý điều trị bệnh đái tháo đường týp 2:
Thuận lợi: Ban có quyết định thành lập, có nhân sự đủ để phân cơng, có chủ trương,
chính sách, hoạt động rõ ràng, tài chính được chi từ ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm
y tế… có trụ sở riêng, có đủ khoa phịng để phục vụ người bệnh, bệnh nhân được
khám bệnh, cấp thuốc miễn phí. Hàng năm, có tổ chức khám sức khoẻ định kỳ.
Khó khăn: Cán bộ y tế chưa được tập huấn về chuyên môn, chưa có nhận
tiền phù lao cho cán bộ hoạt động chương trình. Có một số bệnh nhân nhà xa Ban,


ix


nên tăng chi phí đi lại. Chưa có thành lập Câu lạc bộ ĐTĐ nên chưa có sinh hoạt
chuyên đề cho bệnh nhân. Có tư vấn cho bệnh nhân, nhưng thời gian tư vấn cịn ít,
chưa thoả mãn kỳ vọng của người bệnh. Chưa có tài liệu, hình ảnh để tuyên truyền.
Ý kiến từ phía người bệnh là Ban cần thành lập Câu lạc bộ ĐTĐ và câu lạc bộ cần
tổ chức sinh hoạt 1 lần/tháng. Ngoài ra Ban cần thành lập đường dây nóng để được
trao đổi với Bác sĩ khi cần thiết trong quá trình điều trị bệnh tại nhà.
Khuyến nghị cơ bản của nghiên cứu là: cần thiết phải nâng cao năng lực cán
bộ của Ban về quản lý, điều trị bệnh ĐTĐ và cần thành lập câu lạc bộ ĐTĐ để
người bệnh có thể cùng chia sẻ thơng tin về quản lý, điều trị, phịng ngừa biến
chứng của bệnh.

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính gây ra do thiếu sản xuất insulin
của Tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên nhân mắc phải và/ hoặc
do di truyền với hậu quả tăng đường huyết [5].
Tăng đường huyết là một hiệu ứng thường gặp của bệnh ĐTĐ khơng được
kiểm sốt, nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây hậu quả đến nhiều hệ thống của cơ thể,
đặc biệt là tổn thương các dây thần kinh và mạch máu, gây rối loạn và suy chức
năng nhiều cơ quan khác, đặc biệt là tổn thương thận, mắt, hệ thần kinh và tim
mạch, các biến chứng này có thể gây tử vong hoặc tàn phế, giảm tuổi thọ, giảm chất

lượng cuộc sống và tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân [30]. WHO đã nhận định

H
P

rằng: “Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa và điển hình
là bệnh ĐTĐ” [26].

Ở những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, ĐTĐ là những bệnh khơng lây
phổ biến, có tốc độ tăng nhanh trên toàn thế giới. người ta thấy cứ 15 năm thì tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ tăng gấp đơi. Trong ĐTĐ thì ĐTĐ týp 2 là thường gặp nhất ở các

U

nước đang phát triển, vì tỷ lệ mới mắc của bệnh có mối liên quan chặt chẽ với sự
phát triển kinh tế và xã hội [42].

Việt Nam là quốc gia đang phát triển với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế

H

xã hội, cộng với hành vi lối sống tĩnh tại, làm tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ týp 2
ngày một gia tăng, năm 2012, nghiên cứu của Viện nội tiết trung ương tỷ lệ mắc
ĐTĐ là 5,7% trên tồn quốc [3].
Bệnh ĐTĐ ngày nay khơng còn là căn bệnh nguy hiểm gây chết người như
quan niệm trước đây, vì có thể phịng ngừa và kiểm soát được. Việc điều trị bệnh
ĐTĐ cần kết hợp nhiều yếu tố: chế độ ăn uống hợp lý, tập luyện cơ thể thường
xuyên và chế độ điều trị thuốc hạ đường huyết cũng như dùng insulin [30].
Quan điểm điều trị hiện nay là khơng chỉ kiểm sốt được bệnh tật, giảm các
biến chứng, mà còn kéo dài tuổi thọ, làm cải thiện và nâng cao chất lượng cộc sống

của bệnh nhân mắc ĐTĐ [32].
Việc tăng cường khám sàng lọc trong một quần thể cộng đồng nào đó, nhằm
phát hiện sớm những người bệnh ĐTĐ, tiền ĐTĐ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và


2

hết sức cần thiết, nếu được phát hiện sớm và điều tri kịp thời sẽ làm chậm sự tiến
triển và biến chứng của bệnh ĐTĐ. Theo kết quả điều tra dịch tễ học Quốc gia về
bệnh ĐTĐ năm 2008 có đến 70% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 không được chẩn đoán và
quản lý điều trị [4]. Sự chậm trễ trong phát hiện ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
quản lý người mắc bệnh và hạn chế biến chứng của bệnh.
Tại Ban Bảo vệ sức khỏe tỉnh Đồng Tháp, thông tin về các hoạt động quản lý
người mắc ĐTĐ týp 2 bao gồm thông tin đánh giá ban đầu, thông tin về q trình
điều trị, thơng tin về quản lý người bệnh tại gia đình là những thơng tin rất cần thiết,
làm cơ sở giúp Ban đưa ra chiến lược quản lý sức khỏe thích hợp góp phần nâng
cao hiệu quả điều trị và can thiệp sớm các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc

H
P

sống của người mắc ĐTĐ.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài“Thực trạng và giải pháp quản lý bệnh Đái
tháo đường týp 2 cho cán bộ thuộc diện Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Đồng
Tháp, năm 2016”.

H

U



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng công tác quản lý bệnh Đái tháo đường týp 2 cho cán bộ
thuộc diện Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Đồng Tháp, năm 2016.
2. Phân tích một số thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý bệnh Đái tháo
đường týp 2 cho cán bộ thuộc diện Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Đồng Tháp,
năm 2016.

H
P

H

U


4

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về bệnh đái tháo đường
1.1.1 Định nghĩa
Bệnh ĐTĐ là một bệnh lý nội tiết do rối loạn chuyển hóa với đặc trưng tăng
glucose huyết mãn tính do giảm bài tiết insulin của tụy tạng nội tiết hoặc hoạt động
kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, thường kèm theo các rối loạn như
rối loạn chuyển hóa lipid và protein. Tăng đường huyết mãn tính làm tổn thương,
rối loạn và suy giảm chức năng nhiều cơ quan khác nhau của cơ thể, đặc biệt là các
tổn thương ở mắt, thận, thần kinh và tim mạch.


H
P

1.1.2 Phân loại ĐTĐ

1.1.2.1. Đái tháo đường týp 1 (tổn thương tế bào thường dẫn đến thiếu
insulin tuyệt đối):

Đái tháo đường týp 1 tự miễn: trước đây gọi là đái tháo đường phụ thuộc
insulin, đái tháo đường týp 1 xảy ra ở người trẻ. Bệnh có các đặc điểm tổn thương tế

U

bào do tự miễn với các tự kháng thể (TKT) như tự kháng thể kháng tế bào đảo (islet
cell autoantibodies- ICA), tự kháng thể kháng glutamic acid decarboxylase (GAD),
tự kháng thể kháng tyrosine phosphatase IA-512/ICA-2 và một số tự kháng thể
khác.

H

Đái tháo đường týp 1 vô căn: thiếu insulin tuyệt đối dễ dẫn đến toan ceton
nhưng khơng có bằng chứng bệnh tự miễn, bệnh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong týp 1,
thường gặp ở người châu Phi, châu Á, có tính di truyền mạnh.
1.1.2.2. Đái tháo đường týp 2.
ĐTĐ týp 2 là thể hay gặp trong số các thể đái tháo đường, chiếm đến 90 –
95%. Đây là một bệnh đa cơ chế, có đặc điểm là tình trạng kháng insulin ở mơ
ngoại vi, rối loạn điều hòa sản xuất glucose ở gan và giảm chức năng của tế bào ,
dần dần là suy chức năng tế bào


hồn tồn. Tình trạng kháng insulin xuất hiện ở

bệnh nhân ĐTĐ týp 2 trước khi có biểu hiện tăng đường máu, điều này cho thấy
tình trạng kháng insulin là cơ chế bệnh sinh đầu tiên dẫn đến ĐTĐ [38].


5

1.1.2.3. Đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ được định nghĩa là tình trạng rối loạn dung nạp
glucose khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên khi mang thai.
1.2. Can thiệp dự phịng
Những người có nguy cơ cao bị bệnh đái tháo đường týp 2 nên thay đổi lối
sống bao gồm: giảm cân (7% cân nặng), hoạt động thể lực đều đặn (150 phút/tuần)
với chế độ ăn giảm calo và giảm các chất béo đưa vào có thể làm giảm nguy cơ phát
triển bệnh đái tháo đường týp 2 [21].
Các nghiên cứu can thiệp bằng điều chỉnh lối sống: mối liên quan giữa việc
thay đổi lối sống bị thay đổi, béo phì với tiền đái tháo đường và đái tháo đường và

H
P

với tiến triển giữa tiền đái tháo đường và đái tháo đường đã gợi ý rằng việc can
thiệp sẽ làm cải thiện các yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm việc tiến triển của đái
tháo đường týp 2. Can thiệp chế độ ăn, thường là dưới hình thức hạn chế calo và
chất béo và chương trình tăng cường các bài tập thể dục hay hoạt động thể lực, đã
được chứng minh làm cải thiện mức glucose ở những người đái tháo đường týp 2.

U


1.3. Công tác quản lý bệnh ĐTĐ týp 2 theo chương trình

Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia phịng, chống bệnh ung thư, tim
mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh

H

khơng lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025 của Thủ tướng Chính phủ [32].
 Mục tiêu chung: Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc
bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh khơng
lây nhiễm, trong đó ưu tiên phịng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần
bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ của nhân dân và phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.
 Chỉ tiêu:
-

100% Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế
hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương.

-

70% người trưởng thành hiểu biết về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản, ảnh hưởng đối với


6

sức khoẻ cộng đồng, kinh tế, xã hội của đất nước, cũng như các nguyên tắc
phòng, chống các bệnh này.

-

Khống chế tỷ lệ tiền ĐTĐ dưới 16% ở người 30-69 tuổi.

-

Khống chế tỷ lệ ĐTĐ dưới 8% ở người 30-69 tuổi.

-

50% số người bị ĐTĐ được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được
quản lý, điều trị theo hướng dẫn chun mơn.

-

90% cơ sở y tế dự phịng bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng
chống bệnh không lây nhiễm theo quy định;

-

90% cán bộ y tế thực hiện cơng tác phịng, chống bệnh khơng lây nhiễm
được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý

H
P

theo quy định;
-

90% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn và tương đương có đủ trang thiết bị y tế

cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, phục vụ dự
phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế

U

quản phù hợp.

 Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai chương trình phịng chống bệnh
khơng lây nhiễm:
-

H

Về chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành: + Thuận lợi: Tăng cường
thực thi, bổ sung hồn thiện các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát
yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khoẻ để phịng, chống
bệnh khơng lây nhiễm; Đã hồn thiện, bổ sung cơ chế phối hợp từ Trung
ương đến địa phương cùng với đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và
cộng đồng tham gia…+ Khó khăn: tiến độ thực hiện cịn chậm.

-

Về truyền thơng và vận động xã hội: + Thuận lợi: Sử dụng tốt mạng lưới
thông tin truyền thông từ Trung ương tới địa phương để tuyên truyền, phổ
biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phịng, chống
bệnh khơng lây nhiễm… + Khó khăn: thời lượng cịn hạn chế.



7

-

Về tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế:
+ Thuận lợi: Tổ chức tốt hệ thống dự phịng, phát hiện sớm, chẩn đốn điều
trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ Trung ương đến cấp xã trong cả
nước, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho
người bệnh…Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các
dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh
nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến
dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh
nhân liên tục và lâu dài. + Khó khăn: thực hiện chưa đồng bộ.

-

Về nguồn lực: + Nguồn nhân lực: Thuận lợi: Sắp xếp tốt nhân lực cho

H
P

phịng, chống các bệnh khơng lây nhiễm; Đào tạo nâng cao năng lực cho cán
bộ trong lĩnh vực liên quan đến kiểm soát các yếu tố nguy cơ. .Khó khăn:
cịn thiếu cán bộ chun mơn. + Nguồn lực tài chính: .Thuận lợi: Sử dụng tốt
tài chính từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội
hố, nguồn hợp pháp khác. .Khó khăn: sự phối hợp còn hạn chế.

U

1.3.1 Vai trò của y tế tuyến cơ sở đối với bệnh ĐTĐ týp 2


Theo chương trình phịng chống bệnh khơng lây của Bộ Y tế, thì nhân viên y
tế tuyến cơ sở có 4 vai trò trong phòng chống bệnh đái tháo đường: Thực hiện

H

phịng bệnh cho cộng đồng thơng qua giáo dục thay đổi hành vi nguy cơ; Xác định
những người có nguy cơ mắc bệnh và tác động để loại bỏ các yếu tố nguy cơ đó;
Sàng lọc, chẩn đốn sớm ĐTĐ, tiền ĐTĐ chuyển tuyến trên để chẩn đoán và điều
trị kịp thời; Quản lý, theo dõi người bệnh đã được ổn định ở tuyến trên [4].
1.3.2 Điều trị ĐTĐ tại các tuyến
1.3.2.1 Tuyến xã- phường:
Nếu có bác sỹ nội khoa có thể điều trị cho người bệnh ĐTĐ, nhất là các thể
nhẹ và trung bình. Cụ thể mức glucose huyết tương máu lúc đói dưới 10mmol/l và/
hoặc HbA1c dưới 8%. Khi mức glucose huyết tương máu lúc đói trên 10 mmol/l
phải chuyển lên tuyến huyện. Khơng có bác sỹ phải chuyển ngay tuyến trên [27].
1.3.2.2. Tại tuyến huyện:


8

Nếu mức glucose huyết tương máu lúc đói từ 10mmol/l trở lên đến dưới 13
mmol/l; HbA1c dưới 9% mà người bệnh khơng có biến chứng gì nặng có thể điều
trị cho bệnh nhân tại tuyến huyện; Chuyển tuyến trên nếu có một trong các tình
trạng sau: Glucose huyết tương máu lúc đói trên 13mmol/l và/ hoặc HbA1c trên
9%. Người bệnh kèm theo các biến chứng nặng về tim mạch, bàn chân ĐTĐ, biến
chứng thận. Có những dấu hiệu của biến chứng cấp tính, phải tiến hành sơ cứu và
chuyển lên tuyến trên nhanh nhất. Đã điều trị tích cực nhưng sau 3 tháng vẫn không
đạt đượcnhững chỉ tiêu về quản lý glucose máu [27].
1.3.2.3. Tuyến tỉnh:

Là tuyến cuối của các địa phương nên tại tuyến này hoạt động chính là phấn

H
P

đấu điều trị bệnh một cách toàn diện. Đặc biệt kiểm soát người bệnh hạn chế các
biến chướng của bệnh xảy ra. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh [27].
1.3.3 Công tác quản lý ĐTĐ

1.3.3.1. Theo dõi bệnh nhân đái tháo đường

Chỉ số HbA1c: giúp đánh giá sự kiểm soát glucose huyết tổng quát 2-3 tháng

U

vừa qua. Nên làm xét nghiệm này mỗi 3 tháng.

Cần tự kiểm tra đường huyết mao mạch ở nhà bằng máy cá nhân. Có thể làm
mỗi tuần khi ổn định, đột xuất khi cần, nhất là khi có các thay đổi về điều trị, ăn

H

uống, sinh hoạt, bệnh kèm theo. Thỉnh thoảng nên xét nghiệm thêm glucose huyết ở
nhiều thời điểm trong ngày, nhất là khi điều trị với insulin nhiều mũi chích trong ngày
[5]. Glucose niệu, ít giá trị vì ngưỡng thận đối với glucose thay đổi từ 150 –
300mg/dL. Chỉ nên dùng để theo dõi khi không thể xét nghiệm glucose huyết.
Ceton niệu: phản ánh trung thực ceton máu. Tất cả bệnh nhân đái tháo đường cần
dùng que thử ceton niệu khi bị sốt, glucose huyết tăng cao khó khống chế hoặc có
dấu gợi ý toan ceton (buồn nơn, nơn, đau bụng).
1.3.3.2. Tư vấn cho bệnh nhân

Điều trị đái tháo đường chỉ đạt kết quả tốt khi bệnh nhân hiểu về bệnh, thực
hiện nghiêm túc chế độ điều trị, biết cách điều trị một cách căn bản, biết cảnh giác
các tai biến nhất là các biến chứng cấp. Cần trao đổi với bệnh nhân mọi cơ hội có
thể, nhất là các lần nhập viện, các lần khám bệnh. Đặc biệt, giáo dục bệnh nhân


9

cách phòng ngừa, cách phát hiện, cách điều trị tai biến hạ glucose huyết ngay trước
khi bắt đầu áp dụng điều trị thuốc hạ glucose huyết cho bệnh nhân.
Theo tài liệu hướng dẫn quản lý bệnh nhân mắc ĐTĐ của chương trình mục
tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt naw 2015. Hoạt động tư vấn
cho người bệnh là hết sức quan trọng, đảm bảo người bệnh cần biết tự chăm sóc
hoặc việc chăm sóc người bệnh tại nhà theo những nguyên tắc cơ bản sẽ giúp giảm
thiểu các biến chứng nguy hại do bệnh đái tháo đường gây ra. Có 5 điều cơ bản mà
bệnh nhân Đái tháo đường và người thân chăm sóc người bệnh cần lưu ý: Chế độ ăn
uống đúng: giàu chất xơ, đủ vitamin, giảm béo; Tăng cường vệ sinh cá nhân:
thường xuyên kiểm tra da phát hiện các tổn thương da: sử dụng gương soi nếu cần

H
P

quan sát sau lưng, mông, bàn chân; Nhận biết được các dấu hiệu bệnh, như dấu hiệu
hạ đường huyết nhanh, dấu hiệu tăng đường huyết; Rèn luyện thân thể: Nên tập
những môn rèn luyện sự dẻo dai: đi bộ, dưỡng sinh, đi xe đạp, bơi lội; Tuân thủ chế
độ điều trị: dùng thuốc đều đặn, theo dõi đường huyết và các chỉ số sinh hóa thường
xuyên [3], [27].

U


1.3.3.3 Thay đổi lối sống

Theo hướng dẫn chung, việc thay đổi lối sống và hành vi là hết sức quan
trọng trong điều trị bệnh ĐTĐ, về nguyên tắc, bác sĩ điều trị cần tư vấn hợp lý cho

H

người bệnh thay đổi các hành vi làm cho tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn và gây
ra các biến chứng [3]. Với người mắc ĐTĐ thay đổi chế độ ăn, thay đổi lối sống ít
hoạt động thể lực là những thay đổi quan trọng trong điều trị và phòng chống biến
chứng ĐTĐ được nhiều tài liệu hướng dẫn đã đưa ra [3], [15].
Các yếu tố môi trường làm tăng nguy cơ xuất hiện đái tháo đường týp 2, chủ
yếu là: ăn quá nhiều, lối sống ít hoạt động, gây hậu quả thừa cân, béo phì. Phương
pháp điều trị nào thay đổi được các yếu tố nguy cơ trên sẽ giúp kiểm soát được
glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Mặt khác, nhờ các tác dụng có lợi
trên glucose máu nên biện pháp giảm cân và tập luyện thể dục cũng giúp cải thiện
được các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, ví dụ tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, xơ
vữa mạch máu và khắc phục các hậu quả do tình trạng béo phì gây ra.


10

Do những tác dụng có lợi trên, nên phương pháp thay đổi lối sống và tăng
cường luyện tập nên được coi là một phần trong phác đồ điều trị đái tháo đường.
Phương pháp này thường đem lại hiệu quả nhanh chóng, trong vịng vài tuần đến
vài tháng [2].
1.3.3.4. Chế độ ăn:
Theo hướng dẫn trong điều trị ĐTĐ, chế độ ăn nên ăn đều đặn, chia 5, 6 bữa
trong ngày. Chế độ ăn uống đúng: giàu chất xơ, đủ vitamin, giảm béo. Với chất xơ
là chất có vai trị quan trọng trong chế độ ăn như chất độn có tác dụng làm giảm

cholesterol. Hạn chế đường hấp thu nhanh (mứt, bánh ngọt, nước ngọt…) sử dụng
các chất tạo ngọt nếu bệnh nhân thèm ngọt. Nên ăn những thức ăn chứa đường hấp

H
P

thu chậm làm từ bột, gạo, ngũ cốc. Dùng lượng muối vừa phải (dưới 6 gram /ngày)
[3].

Các bữa ăn trong ngày, nên chia thành nhiều bữa ăn trong ngày để tránh tăng
đường huyết sau ăn, ở người gầy: 3 bữa chính và 2 - 3 bữa phụ, ở người trung bình,
mập: 3 bữa có thể có có thêm 1 bữa phụ, ngoài ra nên ăn đều đặn và đúng giờ không

U

nên bỏ bữa ăn bù vào bữa khác.

Glucid: nên dùng đường đa phân tử (tinh bột), bánh mì, chất có bột, rau, hấp
thu ở ruột chậm làm tiết insulin vừa phải. Tránh các đường đơn như các thức ăn

H

ngọt: mật, kẹo, chocolat, sữa chua, bánh ngọt trái cây; Lipid: nên dùng dầu thực vật,
cá chứa các acid béo không bão hòa [3].
1.3.3.5. Thuốc uống điều trị ĐTĐ:
Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và tập luyện. Phối hợp thuốc điều trị hạ
glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phịng
chống các rối loạn đông máu.
1.4. Một số giải pháp quản lý, điều trị người mắc bệnh Đái tháo đường týp 2
Theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA: American Diabetes Association) năm

2005, quản lý điều trị bệnh ĐTĐ như sau:
1.4.1 Đánh giá ban đầu:


11

Trước hết cần phải có những đánh giá ban đầu tình trạng mắc bệnh của người
bệnh bao gồm đánh giá về tiền sử bệnh, các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng, hoạt
động điều trị, lịch theo dõi thường qui.
Thông tin về tiền sử bệnh bao gồm: Các triệu chứng, các biến chứng kèm theo,
các cận lâm sàng của bệnh ĐTĐ týp 2; Tiền sử về cân nặng, tình trạng sức khoẻ,
chế độ dinh dưỡng; Những chương trình điều trị trước đó như: chế độ ăn uống, tập
luyện, dùng thuốc và giáo dục khả năng tự kiểm soát bệnh ĐTĐ týp 2; Lối sống ảnh
hưởng đến sức khoẻ như: uống rượu, bia, hút thuốc lá, ăn ngọt; Tiền sử gia đình về
bệnh ĐTĐ týp 2 [24].
Thơng tin về cận lâm sàng bao gồm chỉ số HbA1c, đường huyết lúc đói, lipide

H
P

máu, chức năng gan, chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, điện
tâm đồ, siêu âm bụng tổng quát, siêu âm tim [24].

Thông tin về điều trị: Mỗi bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có kế hoạch điều trị cụ thể
khác nhau phù hợp với tình trạng và biến chứng của bệnh [24].

Lịch theo dõi thường quy bao gồm thông tin về theo dõi định kỳ vè xét

U


nghiệm sinh hoá, để điều chỉnh kịp thời các rối loạn lipide máu, chức năng gan,
glucose máu, đông máu, như xét nghiệm glucose máu lúc đói: lúc đầu nên thực hiện
1 tháng/ 1 lần, về sau khi ổn định có thể 3 tháng/1 lần. HbA1c: nên làm 3 tháng/ 1

H

lần. Chức năng thận (creatinin, urê máu): thực hiện cùng lúc khi xét nghiệm glucose
máu. Nên khám sức khoẻ định kỳ 1 năm / 1 lần: khám tổng quát. Khám bàn chân
(khám lần đầu, sau đó 3 tháng / 1 lần). Khám đáy mắt 6 tháng / 1 lần. Chụp đáy mắt
12 tháng/ 1 lần tuỳ theo có tổn thương của đáy mắt. Thăm khám hệ tim mạch:
thường xuyên kiểm tra huyết áp, điện tâm đồ, siêu âm tim, thường thực hiện 3
tháng/ 1 lần. Cân nặng, chiều cao: đánh giá chỉ số khối cơ thể 6 tháng/ 1 lần. Kiểm
tra chế độ tập luyện, chế độ ăn uống.
Những chỉ định đột xuất: Thường thực hiện khi có biến chứng bất thường và
những tổn thương cấp hay mạn tính xảy ra [24].
1.4.2 Nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân ĐTĐ:
Khi đạt các mục tiêu điều trị sẽ làm giảm các triệu chứng lâm sàng, đạt được
cân nặng hợp lý, ngăn chặn hay làm chậm các biến chứng, từ đó nâng cao chất


12

lượng cuộc sống cho bệnh nhân ĐTĐ, bệnh nhân có thể lao động, học tập, đi lại, vui
chơi giải trí gần như người bình thường [13],[27].
Theo tác giả Rubin R.R, việc kiểm soát tốt đường huyết, các biến chứng của
ĐTĐ và các bệnh lý đi kèm theo sẽ làm tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Theo tác giả BroWn G.C, việc kiểm soát tốt biến chứng võng mạc và các bệnh
lý như THA, rối loạn lipide máu giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Như vậy, việc đạt được mục tiêu điều trị về HbA1c, huyết áp, lipide trên
bệnh nhân ĐTĐ sẽ ngăn chặn hoặc làm giảm các biến chứng của bệnh, sẽ giảm tỷ lệ

bệnh tật, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống, chi phí điều trị bệnh
ĐTĐ khơng biến chứng sẽ thấp hơn nhiều so với các trường hợp có biến chứng [8,

H
P

20].
1.4.3. Khuyến cáo về mục tiêu điều trị

Lâm sàng: Giảm các triệu chứng lâm sàng của ĐTĐ như uống nhiều, tiểu
nhiều; Đạt được cân nặng hợp lý gần với hằng số sinh lý; Làm chậm sự xuát hiện
các biến chứng như hôn mê tăng đường huyết, suy thận hoại tử chi do tắc mạch,

U

viêm võng mạc; Đề phòng cơn hạ đường huyết và Huyết áp dưới 130/80mmHg;
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, để có thể lao động, học tập, vui
chơi giải trí gần như người bình thường [23], [25].

H

Cận lâm sàng: Đường huyết đói 70- 130mg/dl (3,88 - 7,22 mmol/l); Đường
huyết sau ăn < 180mg/dl (< 10mmol/l); HbA1c <7%; TC < 200mg; LDL < 100
mg/dl (< 70mg/dl nếu có bệnh lý mạch vành); TG <150mg/dl; HDL > 40 mg/dl
[23],[25], [28].

1.4.4. Các giải pháp quản lý bệnh nhân
Thành lập Câu lạc bộ ĐTĐ để có sự kết nối chặc chẽ giữa Thầy thuốc và
bệnh nhân: Tối ưu hóa việc sử dụng các biện pháp điều trị hiện có để đảm bảo ổn
định đường huyết, huyết áp, lipid máu và các biến chứng [5].

Giáo dục bệnh nhân ĐTĐ biết rõ tình trạng bệnh và tự chăm sóc; Cải thiện
sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ trong việc thay đổi lối sống và sử dụng
thuốc; Hướng dẫn sử dụng insulin khi cần thiết; Cải thiện việc cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho những người bệnh có bệnh mạn tính.


13

1.5. Các nghiên cứu trong và ngồi nước về phịng chống đái tháo đường
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới
Hiện trên thế giới, cứ 11 người thì có một người bị bệnh ĐTĐ (cả thế giới hiện
nay có khoảng 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ). Cứ 7 phụ nữ mang thai, sẽ có 1 phụ
nữ bị bệnh bị bệnh ĐTĐ. Cứ 6 giây có một người chết do bệnh ĐTĐ (khoảng 5
triệu người chết do bệnh ĐTĐ mỗi năm). Có khoảng 542,000 trẻ em bị mắc bệnh
ĐTĐ typ 1. Đặc biệt, 46.5% người lớn bị bệnh ĐTĐ khơng biết mình bị bệnh. Ước
tính đến năm 2040, có khoảng 642 triệu người mắc bệnh, 10 người lớn sẽ có một
người bị bệnh ĐTĐ. Và chi phí dành cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 12% tổng chi
phí y tế tồn cầu, khoảng 673 tỷ Đô la [19].

H
P

Một nghiên cứu thử nghiệm về chế độ ăn và tập luyện của Mauricio và cộng
sự với 2.509 người bệnh ĐTĐ týp 2 tham gia tại Tây Ban Nha và chỉ ra: tập thể dục
cộng với can thiệp chế độ ăn uống làm giảm nguy cơ của bệnh đái tháo đường trong
các nhóm nguy cơ cao. Can thiệp về chế độ hoạt động thể lực và chế độ ăn uống có
ảnh hưởng ít trên lipid máu nhưng có cải thiện huyết áp tâm thu và huyết áp tâm

U


trương [37].

Nghiên cứu kiến thức bệnh ĐTĐ, cách điều trị và phòng biến chứng của 101
người bệnh điều trị tại một bệnh viện của Ấn Độ, kết quả cho thấy 50,5% người

H

bệnh cho rằng ĐTĐ là không thể chữa khỏi và 46,5% bệnh nhân cho là bệnh có thể
dự phịng được. Có 71,3% bệnh nhân khơng biết các yếu tố nguy cơ làm tăng sự
phát triển bệnh, 39,6% bệnh nhân không biết mức đường máu sau khi ăn [35].
1.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu kiến thức, thực hành phòng biến chứng của người bệnh ĐTĐ týp 2
tại huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương năm 2007 của Đỗ Văn Hinh cho thấy nhóm
có kiến thức thì tỷ lệ thực hành đạt: chiếm 38% và khơng đạt: chiếm 61,4%, nhóm
khơng có kiến thức thì tỷ lệ thực hành đạt: chiếm 13%, không đạt: chiếm 87%.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức về phịng chống biến chứng
ĐTĐ càng cao thì tỷ lệ thực hành đạt càng tăng [17].
Nghiên cứu của Trần Chiêu Phong (2006) tại Thành Phố Hồ Chí Minh cho
thấy: 91% người bệnh khơng định nghĩa được bệnh, không biết được nguyên nhân


14

và biến chứng của bệnh; 97% người bệnh đồng ý nên uống thuốc đúng và đủ; 82%
người bệnh uống thuốc theo đúng chỉ định; 58% người bệnh có chế độ dành riêng
cho mình và 95% người bệnh có tập thể dục [29].
Nghiên cứu của Bùi Khánh Thuận (2009) bệnh viện nhân dân 115 Tp. Hồ Chí
Minh trên tất cả các BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú và ngoại trú cho thấy: có 62%
người bệnh trả lời đúng trên 52% câu hỏi kiến thức về chế độ ăn và hoạt động thể
lực. Trên 90% người bệnh đã đồng ý rằng chế độ ăn và hoạt động thể lực là quan

trọng. Tuy nhiên chỉ có 72% người bệnh có hoạt động thể lực và một số ít bệnh
nhân khơng tn thủ chế độ ăn. Có mối liên quan giữa thái độ và kiến thức
(p<0,05), giữa kiến thức và hành vi (p<0,05), khơng có mối liên quan giữa thái độ

H
P

và hành vi (p>0,05) [33].

Nghiên cứu kiến thức, thực hành về bệnh ĐTĐ của bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh
viện đa khoa Hòa Bình – Tỉnh Bạc Liêu năm 2010 của Nguyễn Trung Kiên và Lưu
Thị Hồng Vân cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về các yếu tố nguy cơ,
triệu chứng, chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện, dùng thuốc và các biến chứng của

U

bệnh ĐTĐ lần lượt là 30,00%, 68,46%, 88,46%, 95,38% và 23,08%; tỷ lệ bệnh
nhân có thực hành tốt về chế độ dinh dưỡng, tập luyện, dùng thuốc và phòng ngừa
biến chứng lần lượt là 11,54%, 95,23%, 44,62% và 18,46%. Nghiên cứu cũng chỉ ra

H

rằng bệnh nhân có kiến thức tốt về dinh dưỡng, dùng thuốc và dự phịng biến chứng
thì có tỷ lệ thực hành tốt về các lĩnh vực này cao hơn các bệnh nhân khác [1].
Theo kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2012 tại 6
vùng sinh thái trong cả nước, gồm Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng,
Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho thấy: tỷ lệ
người mắc bệnh ĐTĐ ở nước ta chiếm 5,7% dân số. Trong đó, Tây Nam Bộ có tỷ lệ
cao nhất với 7,2% dân số và thấp nhất là khu vực tây Nguyên với 3,8% dân số. Tỷ
lệ nữ giới mắc ĐTĐ nhiều hơn nam giới gần 5%. Người trên 45 tuổi, người có vịng

eo lớn và trong gia đình từng có người bị ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn từ
2 đến 5 lần so với người bình thường [31].


×