BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN TUẤN KHANH
H
P
HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI CÁC TRẠM Y TẾ CỦA THÀNH PHỐ MỸ
U
THO TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2020
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN TUẤN KHANH
HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI VÀ MỘT SỐ
H
P
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI CÁC TRẠM Y TẾ CỦA THÀNH PHỐ MỸ
THO, TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2020
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
H
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS.BS. NGUYỄN VĂN DƯƠNG
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các đơn vị,
các thầy cô giáo, anh chị đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình.
Trước hết tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. BS Nguyễn Văn
Dương và ThS. Nguyễn Thị Anh Vân đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt
cho tơi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo trường Đại học Y
tế công cộng đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập tại
trường.
H
P
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trung tâm y tế thành phố Mỹ Tho, trạm y
tế 4 xã, phường và Hội người cao tuổi nơi tôi thực hiện nghiên cứu đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu của luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các bạn học viên lớp chuyên
khoa II Tổ chức quản lý y tế đã luôn chia sẻ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tơi
hồn thành luận văn này.
U
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
H
Tiền Giang, tháng 10 năm 2021
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1.
Một số khái niệm ....................................................................................... 4
1.1.1. Người cao tuổi ........................................................................................... 4
1.1.2. Già hóa dân số ........................................................................................... 4
H
P
1.1.3. Chăm sóc sức khỏe………………………………….……………..…….5
1.2.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT tại TYT ............................................ 5
1.3.
Thưc trạng quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi............................. 6
1.3.1. Thực trạng chính sách CSSK cho NCT ở Việt Nam ...... .……………….6
1.3.2. Thực trạng các nguồn lực cho chương trình chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi………………………………………………………………………….......7
U
1.3.3 Một số đề tài nghiên cứu về người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam….8
H
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi .............................................................................................................. 11
1.4.1. Kinh phí ……………………….…………..…………………………..11
1.4.2. Thơng tin - truyền thông…………………………….………..………..12
1.4.3. Nhân lực…………………………..……………………………………12
1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị……………………………….….…….…13
1.4.5. Quản lý điều hành………………………….…….……………………..13
1.5.
Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................. 14
1.6.
Khung lý thuyết ....................................................................................... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 16
2.1.
Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 16
2.1.1. Nghiên cứu định lượng............................................................................ 16
2.1.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................... 16
2.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 16
iii
2.3.
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 16
2.4.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................ 16
2.4.1. Nghiên cứu định lượng............................................................................ 17
2.4.2. Nghiên cứu định tính. .............................................................................. 18
2.5.
Biến số nghiên cứu .................................................................................. 19
2.6.
Kỹ thuật, cơng cụ và quy trình thu thập dữ liệu...................................... 19
2.7.
Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................... 20
2.8.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................... 20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 21
3.1.
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 21
3.2.
Đánh giá hoạt động quản lý sức khỏe người cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho
H
P
...........................................................................................................................22
3.2.1. Từ phía đối tượng nhận dịch vụ .............................................................. 22
3.2.2. Từ phía đối tượng cung cấp dịch vụ ....................................................... 26
3.2.3. Các bên liên quan ................................................................................... 29
U
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý sức khỏe người cao tuổi
tại thành phố Mỹ Tho ........................................................................................ 29
3.3.1 Quản lý điều hành ................................................................................... 29
H
3.3.2 Nhân lực y tế ........................................................................................... 30
3.3.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................................... 31
3.3.4. Kinh phí………………………………………………………..……….32
3.3.5. Thơng tin truyền thông…………………………………………………33
Chương 4. BÀN LUẬN……………………………………………………….35
4.1. Đánh giá hoạt động quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trạm
y tế ………………………..…………………………………………………..35
4.1.1. Từ phía đối tượng nhận dịch vụ………………………………………..38
4.1.2. Từ phía đối tượng cung cấp dịch vụ và các bên liên quan……………..38
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý sức khỏe người cao tuổi tại
thành phố Mỹ Tho…………………….……………………………..………..39
KẾT LUẬN……………………..………………………………….…………44
KHUYẾN NGHỊ……………….……………………………….…………….46
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC
H
P
H
U
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSYT
Cơ sở y tế
DVYT
Dịch vụ y tế
GHDS
Già hóa dân số
KCB
Khám chữa bệnh
NCT
Người cao tuổi
NVYT
Nhân viên y tế
THA
Tăng huyết áp
TTYT
Trung tâm y tế
TYT
Trạm y tế
UBND
Ủy ban nhân dân
U
H
P
WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới
H
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thông tin chung về người cao tuổi……………………………..………21
Bảng 3.2. Hoạt động tuyên truyền kiến thức rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe
và phòng bệnh………………………………………………….…………….……22
Bảng 3.3. Hoạt động hướng dẫn các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh, tự chăm sóc
sức khỏe……………. …………………………………………………………….23
Bảng 3.4. Hoạt động khám sức khỏe để lập hồ sơ quản lý sức khoẻ….....………..24
Bảng 3.5. Hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi……………….. 25
H
P
Bảng 3.6. Hoạt động khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi neo đơn……… 26
Bảng 3.7. Hoạt động phục hồi chức năng cho người cao tuổi bị tàn tật…………. 27
Bảng 3.8. Nguồn nhân lực hiện tại của các trạm y tế……………………….……..27
Bảng 3.9. Thực trạng quản lý chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các
trạm y tế………………………………………………………………….………..28
U
Bảng 3.10. Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế………28
Bảng 3.11. Sự quan tâm của chính quyền và gia đình NCT………………………29
H
vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nhằm đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế
của thành phố Mỹ Tho và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và
một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
năm 2020” với hai mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tại các trạm y tế thành phố Mỹ Tho năm 2020, (2) Phân tích một số yếu tố ảnh hướng
đến hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế thành phố Mỹ Tho.
Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mơ tả cắt ngang, kết hợp định tính và
định lượng. Nghiên cứu đã tiến hành phát vấn 406 NCT, thực hiện phỏng vấn sâu
H
P
lãnh đạo TTYT, trưởng TYT, thực hiện thảo luận nhóm với các nhân viên y tế phụ
trách chương trình người cao tuổi tại các TYT, hội trưởng hội NCT tại các xã,
phường.
Kết quả cho thấy có 90,2% NCT nhận được thông tin tuyên truyền về CSSK
NCT từ các TYT, 89,4% NCT được hướng dẫn các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh,
U
tự CSSK, hoạt động khám lập hồ sơ quản lý sức khỏe NCT và khám sức khỏe định
kỳ tại các TYT chưa đạt (chỉ đạt 19,7% và 57,9%), 75% số NCT neo đơn được TYT
H
khám chữa bệnh tại nhà, 87,5% NCT bị tàn tật được hướng dẫn phục hồi chức năng.
Có 91,4% NCT nhận được sự quan tâm từ gia đình, 67,2% NCT nhận được sự quan
tâm từ chính quyền địa phương. Các TYT có lập kế hoạch tổ chức các hoạt động
CSSK NCT, có thành lập ban CSSK ban đầu, nhân viên y tế phụ trách NCT tại các
TYT được cấp sổ theo dõi sức khỏe cho NCT, tuy nhiên việc theo dõi sức khỏe NCT
không được thực hiện hằng tháng. Hoạt động quản lý CSSK cho NCT tại các TYT
cịn gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí cho chương trình cịn hạn chế, chế độ đãi
ngộ cho cộng tác viên thực hiện chương trình cịn thấp, TYT cịn thiếu bác sĩ nhất là
bác sĩ có chuyên ngành lão khoa, cơ sở vật chất một số TYT chưa được đầu tư xây
dựng lại, thiếu trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, truyền thông CSSK
cho NCT.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Liên hợp quốc ghi nhận rằng Việt Nam là nước có tốc độ già hóa dân
số nhanh. Theo Tổng Cục Thống kê, tính đến tháng 8 năm 2018 NCT cả nước chiếm
11,95% dân số, trong đó có khoảng 68% NCT sống ở khu vực nơng thơn, 23% NCT
thuộc diện hộ nghèo. Dự báo đến năm 2030 Việt Nam sẽ kết thúc thời kỳ dân số
vàng, đến năm 2050 có đến 23% dân số là NCT. Thách thức lớn nhất hiện nay nước
ta là một nước có tốc độ già hóa dân số đứng đầu Châu Á, điều này ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạch định chính sách đối với NCT. Thứ nhất, mơ hình bệnh tật ở NCT có
sự thy đổi nhanh, từ các bệnh lây nhiễm trước đây chuyển sang các bệnh không lây
và mỗi NCT thường mắc cùng lúc nhiều bệnh mạn tính khác nhau như bệnh tăng
H
P
huyết áp, đái tháo đường, cơ – xương – khớp, bệnh tim mạch,…Do đó chi phí cho
việc CSSK và khám chữa bệnh cho NCT ngày một gia tăng, các nhóm NCT khác
nhau sẽ có mức độ tiếp cận dịch vụ y tế khác nhau, NCT ở các đô thị đến các cơ sở
y tế dễ hơn NCT ở khu vực nông thôn, khu vực miền núi. Thứ hai, nhu cầu được
CSSK tại nhà của NCT ngày một nhiều, địi hỏi nhiều mơ hình chăm sóc xã hội trước
U
đây phải thay đổi để đáp ứng với nhu cầu của NCT. Tuy nhiên trong điều kiện hiện
nay các loại hình dịch vụ này chưa thể đáp ứng như mơ hình hỗ trợ chăm sóc tại nhà,
H
tại cộng đồng, chăm sóc NCT tại các trung tâm, hỗ trợ trang thiết bị (xe lăn, máy trợ
thính,…), tư vấn truyền thơng, hỗ trợ tư pháp (1).
Tỉnh Tiền Giang có dân gần 1,8 triệu người, trong đó có khoảng 180.000 người
là người cao tuổi. Đã có các nghiên cứu về người cao tuổi nhằm tìm hiểu việc sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh từ góc độ người sử dụng dịch vụ y tế, tuy nhiên những
nghiên cứu đánh giá về hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hoặc tìm hiểu
những vấn đề từ phía người cung cấp dịch vụ hoặc cán bộ y tế chưa có nhiều và chưa
đánh giá đầy đủ. Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I, thuộc tỉnh Tiền Giang có dân số
gần 230.000 người, người cao tuổi chiếm tỷ lệ 13,44%, trong đó có 9,52% người trên
65 tuổi và 2,33% người trên 80 tuổi. Tuy nhiên số lượng NCT được lập hồ sơ theo
dõi sức khỏe tại các TYT xã, phường còn thấp chỉ đạt 41,3%, số NCT được tuyên
truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc và tự chăm sóc sức khỏe là 72,6%. Chăm sóc
sức khỏe NCT là vấn đề được lãnh đạo thành phố chú trọng và quan tâm, TYT đã
thực hiện lập danh sách và theo dõi người già từ 60 tuổi trở lên, tuy nhiên TYT chỉ
2
mới tổ chức khám sức khỏe cho NCT từ 80 tuổi trở lên và có số ít NCT bị tàn tật, di
chứng do chấn thương, tai biến, bệnh mạn tính,…được phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng (2).
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các mơ
hình hoạt động CSSK cho NCT với nhiều nội dung và quy mô khác nhau nhưng đều
hướng tới mục tiêu là từng bước loại bỏ những vấn đề tác hại đến cuộc sống và không
ngừng chăm lo tinh thần, vật chất cũng như kéo dài tuổi thọ cho NCT. Tuy vậy, tại
thành phố Mỹ Tho chưa có đánh giá hoạt động CSSK cho NCT mặc dù chương trình
đã được triển khai nhiều năm trước. Câu hỏi đặt ra là hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho NCT tại thành phố Mỹ Tho hiện nay ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến
H
P
hoạt động CSSK này? Vì vậy, chúng tơi thực hiện nghiên cứu “hoạt động chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế của thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2020" với mong muốn những kết quả nghiên cứu sẽ
là bằng chứng để cải thiện hoạt động CSSK cho NCT tại thành phố Mỹ Tho và tỉnh
Tiền Giang.
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế thành phố Mỹ
Tho năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hướng đến hoạt động quản lý chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại các trạm y tế thành phố Mỹ Tho năm 2020.
H
P
H
U
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Người cao tuổi
Nguời cao tuổi là một khái niệm chỉ một người ở độ tuổi xác định được gọi là
người già, sức khỏe yếu do đó ít có khả năng lao động. Trên thế giới chưa có sự thống
nhất về độ tuổi được cho là già. Khái niệm này được khuyến cáo thay thế cho thuật
ngữ người già vì tránh kỳ thị bởi trong thực tế có những người già về tuổi tác nhưng
vẫn khỏe mạnh về thể chất và cả tinh thần. Sự thống nhất giữa tuổi già và sự già yếu
chỉ mang tính chất tương đối vì để xác định nhóm người được coi là già chỉ dựa trên
yếu tố tuổi tác. Điều này có nghĩa người cao tuổi là dựa trên yếu tố đồng nhất về mật
H
P
độ tuổi nhất định nhưng họ có nhiều khác biệt xã hội như khác biệt về giới, sức khỏe,
tình trạng hơn nhân, nghề nghiệp, trình độ học vấn (3). Theo quy định của hiến pháp
Việt Nam ban hành năm 2009 thì người cao tuổi được định nghĩa: "là công dân Việt
Nam từ đủ 60 tuổi trở lên” (4).
U
Theo định nghĩa của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và Liên Hợp Quốc xác định
người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên (5).
1.1.2. Già hóa dân số
H
Già hóa dân số là một hiện tượng vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã
hội, nó có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế, xã hội của một quốc gia. Dân số
lão hóa đang tiến triển nhanh chóng ở nhiều nước cơng nghiệp phát triển và các nước
đang phát triển cũng đang có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng NCT. Dân số già
hóa sẽ là ghánh nặng cho kinh tế - xã hội và y tế, bao gồm cả sự gia tăng tỷ lệ phụ
thuộc của tuổi già (6).
Già hóa dân số khi người từ 65 tuổi trở lên chiếm 7% tổng dân số; hoặc tỷ lệ
nguời từ 60 tuổi trở lên chiếm 10% dân số. Già hóa dân số đang diễn ra trên các khu
vực và các quốc gia trên thế giới với tốc độ khác nhau, trong đó tốc độ nhanh nhất là
các nước đang phát triển (7), (8).
Già hóa dân số tác động sâu sắc tới mọi khía cạnh của cá nhân, cộng đồng,
quốc gia. Điều này đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cần có sự
điều chỉnh, thích nghi để đáp ứng với nhu cầu chăm sóc, nâng cao chất lượng cuộc
5
sống của NCT, chăm sóc NCT là vấn đề cần sự quan tâm của cả xã hội, trong đó y
tế đóng vai trị nịng cốt (9).
1.1.3. Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên
những phương pháp và kỹ thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân và từng gia đình
trong cộng đồng, được mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của họ,
với giá thành mà họ có thể chấp nhận được nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất
có thể được. Chăm sóc sức khỏe ban đầu tạo thành một phần không thể thiếu của cả
hệ thống y tế của mỗi nước, giữ chức năng trung tâm của hệ thống y tế và sự phát
triển kinh tế - xã hội tổng thể của cộng đồng. Chăm sóc sức khỏe ban đầu nhấn mạnh
H
P
đến những vấn đề sức khỏe chủ yếu của cộng đồng, tăng cường sức khỏe, phòng
bệnh, chữa bệnh và phục hồi sức khỏe (4).
1.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở trạm y tế
Theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ y tế về việc
U
hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi có nêu sáu nội dung chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng gồm: 1) Tuyên truyền phổ biến kiến thức
về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh
H
thường gặp ở người cao tuổi để người cao tuổi tự phòng bệnh. Tùy theo điều kiện
của từng địa phương để lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp như tài liệu, sách,
tờ rơi, áp phích, băng rơn, khẩu hiệu, hội thảo, nói chuyện và các phương tiện truyền
thông tin đại chúng. 2) Hướng dẫn người cao tuổi các kỹ năng phòng bệnh, chữa
bệnh và tự chăm sóc sức khỏe. 3) Tổ chức khám sức khỏe để lập hồ sơ theo dõi sức
khỏe cho người cao tuổi. Khuyến khích tổ chức mạng lưới bác sĩ gia đình và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi. 4) Khám sức khỏe định kỳ người cao
tuổi được thực hiện ít nhất một lần một năm. 5) Khám bệnh, chữa bệnh người cao
tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn và tại nơi cư trú của người cao tuổi. 6) Phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng người cao tuổi bị tàn tật để phòng ngừa và phục hồi
các di chứng do chấn thương, tai nạn hoặc do các bệnh tai biến mạch máu não, bệnh
mạn tính, bệnh nghề nghiệp và các bệnh khác (10).
6
Đến nay, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về NCT và hoạt
động của Hội NCT trong thời kỳ mới đã được cụ thể hóa, đi vào cuộc sống, khuyến
khích sự quan tâm rộng rãi của các tổ chức, cá nhân trong cơng tác chăm sóc và phát
huy vai trị NCT. Tuy nhiên cơng tác CSSK NCT vẫn cịn một số hạn chế như khơng
ít NCT chưa được khám sức khỏe định kỳ, chưa được lập hồ sơ quản lý sức khỏe
(11).
1.3. Thưc trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
1.3.1. Thực trạng về chính sách chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
Hiện tượng già hóa dân số đang là thách thức không nhỏ đối với tồn nhân loại
trong thế kỷ 21, đó là vấn đề CSSK cho NCT trong cộng đồng. Nhận thức rõ ý nghĩa
H
P
và tầm quan trọng của công tác CSSK cho NCT, phát huy truyền thống tốt đẹp của
nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta coi đây là công việc rất cần được quan tâm, chăm
sóc đời sống, tinh thần cho NCT trong đó việc CSSK cho NCT là trách nhiệm của
toàn Đảng, Nhà nước, toàn nhân dân và ở các cấp chính quyền. Điều này được thể
hiện ở việc ban hành nhiều văn bản chính cách liên quan đến CSSK cho NCT (11),
U
(12). Bắt đầu từ những năm 1989, Quốc Hội đã thơng qua luật "Chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe cho nhân dân" trong đó tại chương VII đề cập đến vấn đề CSSK cho NCT,
H
tại Điều 41 đã ghi rõ: NCT được ưu tiên trong khám bệnh, chữa bệnh, được tạo điều
kiện thuận lợi để đóng góp cho xã hội phù hợp với sức khỏe của mình (8), (14).
Hiện nay, có nhiều văn bản quy định, hướng dẫn hoạt động CSSK cho NCT
như: Quyết định 7618/QĐ-BYT ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc phê
duyệt đề án CSSK người cao tuổi giai đoạn 2017-2025, Thông tư 35/2011/TT-BYT
ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2011 về việc hướng dẫn thực hiện CSSK người cao
tuổi, Quyết định 1579/QĐ-TTg ban hành ngày 13 tháng 10 năm 2020 về việc phê
duyệt chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 (10), (15), (16).
1.3.2. Thực trạng các nguồn lực cho chương trình chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Theo thống kê của Ủy ban quốc
gia về NCT hiện nay Việt Nam có khoảng 10 triệu NCT chiếm 10,5% dân số, nhưng
chỉ có 2 triệu NCT được khám sức khỏe định kỳ; 1,7 triệu người được lập sổ theo
7
dõi CSSK ban đầu. Theo các chuyên gia thì việc CSSK cho NCT đã được xã hội hóa
nhưng dịch vụ này vẫn chưa nhiều và chưa thực sự phát triển. Tại các bệnh viện và
các cơ sở y tế đặc biệt là các TYT thì việc CSSK cho NCT cịn nhiều thiếu thốn.
Hiện nay, trên cả nước chỉ có một bệnh viện Lão khoa trung ương có nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT. Còn tại tuyến tỉnh thì chỉ có khoảng
40% bệnh viện có khoa Lão, cịn lại thì NCT được chăm sóc chung tại các khoa khác.
Do đó, để tăng cường hoạt động CSSK cho NCT, Bộ Y tế đã đưa mơ hình CSSK cho
NCT tại cộng đồng vào đề án Y tế cơ sở.
Nhân lực cho chương trình CSSK người cao tuổi: Nhân lực, cán bộ có
chun mơn, được đào tạo chăm sóc lão khoa cịn mỏng, các cơ sở đào tạo lão khoa
H
P
cịn ít. Việc đào tạo nguồn nhân lực cần thiết để CSSK cho NCT hiện nay còn hạn
chế. Trong thời gian qua, bệnh viện Lão khoa trung ương đã tăng cường mở các lớp
đào tạo chuyên ngành Lão khoa tại các bệnh viện tuyến dưới ở nhiều tỉnh thành trên
cả nước, tuy nhiên vẫn không đáp ứng được nhu cầu CSSK cho NCT, đặc biệt là ở
tuyến cơ sở (17).
U
Tài chính cho chương trình CSSK người cao tuổi: Vốn ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác,
H
trong đó Ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế đóng vai trị chủ
đạo, đảm bảo tiến độ triển khai đề án còn hạn chế. Ngân sách địa phương được lấy
từ nguồn sự nghiệp y tế của địa phương, là nguồn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
và hoạt động của đề án địa phương không thường xuyên và không đầy đủ; nguồn vốn
thực hiện các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực
hiện đề án (10).
1.3.3. Một số nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và ở
Việt Nam
1.3.3.1. Một số nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên thế giới
Hiện nay, nhiều mơ hình CSSK cho NCT trên thế giới đã được triển khai nhằm
tăng cường sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân như mơ hình chăm sóc
và khám chữa bệnh tại Anh, Pháp, Mỹ, Nga, mơ hình bác sỹ gia đình. Hệ thống mạng
lưới dịch vụ sơ cấp cứu tại nhà, tại nơi xảy ra tai nạn khá hoàn chỉnh và hiện đại với
8
đầy đủ các phương tiện vận chuyển, truyền thông, điện thoại liên lạc được trang bị
rộng khắp, nhờ đó NCT được tiếp cận nhanh, người bệnh được cấp cứu kịp thời (11).
Nghiên cứu của trung tâm sức khỏe cộng đồng cho các gia đình có người cao
tuổi trong khu đơ thị Bambui của Brasil năm 2014 với mục đích hiểu được ý nghĩa
của việc CSSK của nhân viên y tế cộng đồng với các gia đình có người già yếu. Các
cuộc phỏng vấn được tiến hành tại cộng đồng trong khu đô thị của Bambui. Trong
cách họ suy nghĩ và hành động, nhận thức được tuổi già, liên quan đến khuyết tật,
tiếp cận với các dịch vụ y tế. Tiêu chí làm việc với gia đình có NCT liên quan trực
tiếp đến việc thiết lập tiêu chí cơng bằng, tinh thần đồn kết nhiều hơn bằng cách
truy cập vào nhóm nguy cơ (người già, người nghèo, người bệnh). Các cuộc phỏng
H
P
vấn đáp ứng nhu cầu trước mắt của các nhóm này và hướng dẫn cách phòng chống
bệnh tật, cách tiếp cận sử dụng DVYT. Tác giả mong muốn cần có mơ hình chăm
sóc, thực hiện các chính sách y tế quốc gia về NCT và những hành động cụ thể để
chăm sóc cho gia đình có người già yếu (18).
Nghiên cứu về hành vi tìm kiếm sức khỏe của 250 người cao tuổi sống ở Ấn
U
Độ năm 2015 của nhóm tác giả Rupali, A Patle cho thấy người cao tuổi mắc nhiều
bệnh lý: phổ biến nhất là bệnh đục thủy tinh thể, tiếp theo là rối loạn cơ xương ở phụ
H
nữ và tăng huyết áp ở nam giới, các vấn đề hơ hấp bao gồm viêm phế quản mạn tính,
khí phế thủng và hen suyễn; các bệnh đường tiêu hóa bao gồm chứng khó nuốt, táo
bón, tiêu chảy (19).
Nghiên cứu của Twine Grin Debert tại Brazil cho thấy tác động của già hóa
dân số và sự thay đổi của xã hội Brazil trong thế kỷ 20. Nghiên cứu đã chỉ ra sự cần
thiết về nhu cầu và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho những người cao tuổi
tại nhà, kết quả nghiên cứu cũng góp phần xây dựng mơ hình mà Brazil có thể áp
dụng để đối mặt với những thách thức mới của già hóa dân số và những thay đổi lớn
trong xã hội (20).
Nghiên cứu của tác giả Tesfaye Falaha và cộng sự trên 795 NCT sống tại miền
nam Ethiopia năm 2016 cho thấy có 57,9% NCT có hành vi tìm kiếm dịch vụ CSSK
phù hợp, trong đó có 27,7% KCB tại bệnh viện, 6,9% tại TTYT, 23,5% tại phòng
9
khám tư nhân. Lý do không khám chữa bệnh là không đủ tiền 64,8%, không được sự
ủng hộ của gia đình 26,1% (21).
Nghiên cứu của Odion M. I. Ibiezugbe trên 511 NCT sống tại Edo Central Nigieria
năm 2014 cho thấy NCT tìm đến các dịch vụ chăm sóc y tế như sau: 73,7% tìm đến
các bệnh viện /trung tâm y tế, 10% tự mua thuốc ở các tiệm thuốc tây, 6,3% đến trung
tâm tôn giáo thờ cúng, 4,9% NCT tự điều trị bằng cách sử dụng thuốc thảo dược của
địa phương (22).
Trên thế giới, nhiều mơ hình CSSK NCT đã được triển khai nhằm tăng cường
sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho người dân như mô hình bác sĩ gia đình, hệ
thống mạng lưới dịch vụ sơ cứu tại nhà, tại địa điểm xảy ra tai nạn khá tốt và hiện
H
P
đại với đầy đủ các phương tiện được trang bị như xe vận chuyển, thông tin, điện thoại
liên lạc. Qua đó người dân có thể tiếp cận nhanh các dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ
y tế cho việc CSSK NCT được kịp thời. Tại Singapore, vấn đề già hóa đã được chính
phủ quan tâm từ những năm 1908. Cùng đó, Hội đồng tư vấn quốc gia về già hóa đã
được hình thành. Một trong những đề xuất với hội đồng tư vấn là thành lập Hội đồng
U
quốc gia về già hóa. Bên cạnh đó, nhiều đề xuất khác cũng được đề ra như nâng cao
tuổi nghỉ hưu từ 55- 60 tuổi, nâng cao các chương trình giáo dục sức khỏe cho NCT,
H
nghiên cứu tính khả thi của việc cung cấp dịch vụ y tế và CSSK cho những NCT tại
gia đình và giảm thuế với những người chăm sóc cho họ (23).
1.3.3.2. Một số nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam
Nghiên cứ về sức khỏe và bệnh tật của NCT ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm
1950 và các nghiên cứu về NCT ngày càng được quan tâm, nhất là trong những năm
gần đây.
Nghiên cứu của Đàm Trọng Hiếu vào năm 2016 về thực trạng và nhu cầu
CSSK tại nhà của NCT tại 2 phường của quận Tây Hồ, Hà Nội và một số yếu tố liên
quan ghi nhận NCT thường mắc các bệnh như nội tiết – chuyển hóa (25%), xương
khớp (24%), tim mạch (21,3%). Các bệnh này ảnh hưởng đến vận động (17,7%), tình
trạng nhai nuốt (18,3%), tình trạng nghe (15,7%), tình trạng nhìn (31%). Thực trạng
sử dụng dịch vụ y tế: có 47,4%NCT ít nhất một lần phải đi đến CSYT để khám/điều
trị bệnh trong 6 tháng, 58,3% NCT đã từng sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà ít nhất một
10
lần. Một só yếu tố liên quan đến nhu cấu sử dụng dịch vụ CSSK: nhóm NCT có sử
dụng rượu/bia có nhu cầu CSSK tại nhà cao gấp 3,04 lần nhóm khơng sử dụng
rượu/bia, các bệnh tật có ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và có nghề nghiệp trước
đây là cán bộ cơng nhân viên chức đều có ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu sử dụng
dịch vụ CSSK tại nhà (24).
Nghiên cứu của Hồ Thị Thu Hà thực hiện ở 4 TYT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương thực hiện năm 2017, đánh giá công tác quản lý CSSK người cao tuổi và một
số yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu sử dụng phương pháp cát ngang mô tả kết hợp định
tính và định lượng, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 246 NCT trên địa bàn 4 TYT
tại thị xã Chí Linh, kết quả ghi nhận 43,6% NCT hài lịng hoạt động CSSK tại TYT,
H
P
trong đó có 27,8% hài lòng với các hoạt động hướng dẫn kỹ năng phịng bệnh, chữa
bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT; Có 21,6% số NCT
được lập hồ sơ CSSK; có 58% được khám sức khỏe định kỳ, nhưng chỉ có 5,7% hài
lịng với hoạt động này. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguồn kinh phí của các chương
trình CSSK cịn hạn chế, chế độ đãi ngộ cho y tế thôn bản thấp, thiếu nhân viên y tế
U
đặc biệt là bác sỹ có chuyên khoa lão (8).
Nghiên cứu Nguyễn Hồng Nhựt thực hiện tại huyện Châu Thành, Đồng Tháp
H
năm 2016 mô tả một số kết quả hoạt động và yếu tố ảnh hưởng tới chương trình
CSSK cho NCT, nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả. Kết quả cho thấy tỷ lệ
NCT không nhận được thông tin tuyên truyền về KSK định kỳ chiếm 75,5%, tỷ lệ
NCT không tiếp nhận được các thông tin về chế độ ăn uống và phòng bệnh chiếm
39,1%, tỷ lệ NCT tham gia câu lạc bộ còn thấp 18,8%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến
chương trình CSSK cho NCT: đội ngũ y tế cịn thiếu về số lượng, trình độ CBYT
cịn hạn chế, chưa được tập huấn về CSSK cho NCT, trình độ và kinh tế của gia đình
NCT cịn thấp nên chưa hiểu rõ tầm quan trọng của KSK định kỳ, chính sách an sinh
xã hội và độ bao phủ của BHYT cũng ảnh hưởng đến chương trình CSSK cho NCT
(25).
Qua các nghiên cứu trên cho thấy tình trạng CSSK cho NCT tại các địa phương
còn nhiều bất cập và hạn chế. Tỷ lệ NCT được quản lý còn thấp, còn nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chương trình CSSK cho NCT.
11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
1.4.1. Kinh phí
Báo cáo kết quả điều tra Quốc gia về NCT Việt Nam năm 2011 cho thấy một
trong những rào cản khiến NCT không được tiếp cận DVYT là khơng có tiền và
khơng có người trợ giúp đưa tới CSYT. Rào cản về tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nhóm NCT có thu nhập thấp và nhóm có tình trạng bệnh lý mạn tính (26).
Nguồn kinh phí hạn hẹp từ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động tại tuyến cơ
sở không đảm bảo cho hoạt động thường xuyên tại TYT. Điều này gây ảnh hưởng
đến hoạt động của TYT và chương trình mục tiêu quốc gia đặc biệt là chương trình
H
P
CSSK cho NCT (25).
Người có thu nhập thấp như người nghèo, người già, khi bị ốm thường có xu
hướng sử dụng những dịch vụ đơn giản, thuận tiện, ít tốn kém. Họ lựa chọn những
hình thức dịch vụ này do họ khơng có đủ tiền để sử dụng những dịch vụ cao cấp hơn.
Chi phí KCB là những chi phí đột xuất, khơng dự báo trước, trong khi những NCT
U
sống ở các vùng nơng thơn nghèo khó thì khoản tiền dự trữ hầu như có rất ít (27).
Tác giả Nguyễn Thanh Điền nghiên cứu thực trạng hoạt động chăm sóc sức
H
khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế của huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh đã khẳng
định lý do hàng đầu NCT không đi KCB là do điều kiện kinh tế không đảm bảo
(26,5%), tiếp theo đó là do đi lại (15,5%) và y tế địa phương không đáp ứng (16,4%)
(28).
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Hương tại Ninh Thuận cũng chỉ ra rằng kinh
phí là nguồn lực quyết định sự thành cơng của chương trình CSSK NCT. Thiếu kinh
phí thì các chỉ tiêu đặt ra khó đạt. Nguồn kinh phí tại đây đều chờ UBND huyện phê
duyệt và khơng có từ các nguồn khác (29).
Nhu cầu chăm sóc y tế và xã hội của NCT Việt Nam là rất lớn trong khi tình
trạng kinh tế và thu nhập của NCT cịn rất thấp, NCT hầu như khơng có nguồn tiết
kiệm tích lũy, tình hình đặc biệt khó khăn ở vùng nơng thơn và miền núi. Theo ước
tính chi phí chăm sóc NCT cao gấp 7 - 8 lần so với chăm sóc trẻ em. Do đó, vấn đề
cung cấp tài chính cho dịch vụ CSSK sẽ càng trở nên quan trọng nhất là với các quốc
gia đang trong quá trình chuyển đổi mơ hình bệnh tật sang các bệnh mạn tính (bệnh
12
đái tháo đường, bệnh lý tim mạch, bệnh thận,…) như ở Việt Nam. Với đặc điểm mức
sống chung của NCT Việt Nam cịn thấp, vai trị của Chính phủ và các tổ chức trong
việc hỗ trợ chính sách, nguồn lực, tài chính cho NCT để họ có điều kiện được CSSK
càng trở nên cần thiết (30).
1.4.2. Thông tin, truyền thông
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan
đến NCT, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các loại
ấn phẩm (tờ rơi, áp phích, ..), tổ chức truyền thơng trực tiếp, qua hệ thống văn bản,
hội nghị, ... về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
văn bản của tỉnh về hoạt động chăm sóc và phát huy vai trị của NCT. Phổ biến,
H
P
truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm giúp NCT chủ động phòng
tránh được các nguy cơ về bệnh tật; tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống
lạm dụng thuốc chữa bệnh với NCT (2).
Yếu tố này đã được chứng minh là có ảnh hưởng tới hoạt động CSSK cho
U
NCT qua nghiên cứu của Nguyễn Thanh Điền tại huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh năm
2017. Các TYT đã có trang bị máy tính cho cơng tác quản lý thơng tin y tế nhưng do
trình độ cán bộ y tế tại trạm còn nhiều hạn chế, nhất là cán bộ đã lớn tuổi. Việc sử
H
dụng các ứng dụng, phần mềm trong quản lý các bệnh mạn tính ở NCT gặp nhiều
khó khăn, cịn sử dụng cách quản lý thủ cơng bằng sổ sách sẽ gây khó khăn trong
cơng tác quản lý CSSK cho NCT (28).
1.4.3. Nhân lực
Nguồn nhân lực hiện tại cịn hạn chế về chun mơn, đa phần cán bộ y tế tuyến
cơ sở là đa khoa, chưa có chuyên khoa đặc biệt chuyên khoa lão, một số TYT chưa
có bác sĩ. Điều này cho thấy kiến thức chun mơn của cán bộ y tế có thể ảnh hưởng
đến việc CSSK cho NCT. Một số nghiên cứu gần đây cũng đã chứng minh nguồn
nhân lực có ảnh hưởng đến hoạt động CSSK cho người cao tuổi. Nghiên cứu của
Dương Hồng Nhựt (2016) tại Đồng Tháp cho thấy nhân lực y tế tại các xã về mặt
hình thức là đủ so với quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 2020. Tuy nhiên, thực tế hiện nay đội ngũ cán bộ y tế cơ sở còn thiếu về số lượng và
13
trình độ chun khoa, vì vậy cơng tác khám chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là
CSSK cho NCT còn nhiều hạn chế (25).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Điền (2017) tại Trà Vinh cũng cho thấy yếu tố
nhân lực có ảnh hưởng đến CSSK cho NCT. Đội ngũ bác sĩ mới ra trường nhận công
tác khá nhiều, số bác sĩ chun khoa ít, chỉ có 2 chun khoa I, gây khó khăn cho
cơng tác khám và tầm sốt bệnh cho NCT (28).
1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Do là tuyến cơ sở nên cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng có sự hạn chế, đa phần
các TYT khơng có đủ trang thiết bị theo danh mục của Bộ Y tế quy định. Việc đầu
H
P
tư lệch trọng tâm trong khi mạng lưới tuyến cơ sở vẫn đang thiếu các trang thiết bị
và các điều kiện cơ bản cho các hoạt động phòng bệnh, nâng cao sức khỏe; CSSK
chủ động tại nhà và cộng đồng thì vẫn cần tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện
đại (25).
TYT chưa có máy móc, máy siêu âm, chiếu chụp hiện đại nên công tác khám
U
chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là CSSK ban đầu cho NCT còn nhiều bất cập đã
được chỉ ra trong nghiên cứu của Hồ Thị Thu Hà tại một số TYT của tỉnh Hải Dương,
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Điền tại các TYT của huyện Tiểu Cần tỉnh Trà
H
Vinh cũng cho thấy TYT còn thiếu trang thiết bị, cơ số thuốc không đủ, thiếu sự đa
dạng về thuốc gây khó khăn trong q trình cung cấp dịch vụ y tế cho NCT. Đây là
yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động CSSK cho người cao tuổi (8), (28).
1.4.5. Quản lý điều hành
Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế triển khai các hoạt động CSSK cho NCT theo
kế hoạch, thực hiện quản lý nhà nước về CSSK cho NCT.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thường trực Ban công tác NCT tỉnh
chủ trì việc tổ chức, triển khai hoạt động, chủ động phối hợp với các ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc số lượng NCT trên
địa bàn. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp và phát huy vai trị của NCT
theo quy định của pháp luật. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND
tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Quốc gia về NCT Việt Nam
theo quy định.
14
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Tiền Giang, diện tích 82,24
km2, có 17 đơn vị hành chính cơ sở (gồm 11 phường, 6 xã). Dân số của thành phố
gần 230.000 người, người cao tuổi chiếm tỷ lệ 13,44%, trong đó có 9,52% người trên
65 tuổi và 2,33% người trên 80 tuổi. Trên địa bàn thành phố Mỹ Tho hiện nay có 5
bệnh viện tuyến tỉnh, 01 bệnh viện Quân y, 01 trung tâm y tế thành phố, 17 trạm y tế
phường/xã, ngồi ra địa bàn cịn có 02 bệnh viện tư nhân và gần 200 phòng khám y
khoa.
Trung tâm y tế thành phố Mỹ Tho là một đơn vị triển khai thực hiện Đề án số
2579/ĐA-SYT ngày 31/10/2017 của Sở Y tế Tiền Giang về việc chăm sóc sức khỏe
H
P
người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018 – 2025. Hiện nay trung
tâm có một phịng khám bố trí riêng cho người cao tuổi, tuy nhiên trung tâm chưa có
khoa Lão, số giường nội trú ưu tiên cho người cao tuổi là 04 giường, số nhân viên y
tế được đào tạo về lão khoa là 02 người. Số người cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi
sức khỏe và khám sức khỏe định kỳ tại trung tâm y tế là 3735 người.
U
Hầu hết các TYT đều thực hiện khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho đối
tượng NCT có thẻ BHYT. Qua đó phát hiện kịp thời các bệnh tật, cấp thuốc điều trị
H
cho NCT, tư vấn phòng bệnh tại các đợt khám sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư nhưng cịn thiếu nhiều vì thiếu kinh phí. Về
nhân lực, nhiều TYT phường/xã của thành phố Mỹ Tho chưa có cán bộ y tế được
đào tạo về lão khoa, cán bộ y tế chưa thường xuyên cung cấp thông tin về bệnh tật
và chế độ điều trị cho NCT để nâng cao nhận thức của NCT trong q trình điều trị
bệnh. Cơng tác tổ chức khám sức khỏe và cấp phát thuốc cho NCT chưa thường
xuyên và chưa đồng bộ. Do vậy, để tất cả NCT trên địa bàn thành phố được khám
sức khỏe định kỳ và CSSK tại nhà là một điều rất khó khăn, địi hỏi một q trình
lâu dài và có sự phối hợp, hỗ trợ giữa các bên liên quan, đặc biệt là phía NCT và gia
đình của họ (2).
15
1.6. Khung lý thuyết
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
SỨC KHỎE NCT
YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG
- Tuyên truyền phổ biến kiến
thức CSSK
- Hướng dẫn kỹ năng phịng
bệnh, chăm sóc sức khỏe
- Kinh phí
- Thơng tin
H
P
- Khám sức khỏe và lập hồ sơ
quản lý sức khỏe
- Nhân lực
- Cơ sở vật chất và
trang thiết bị
- Khám sức khỏe định ký ít
nhất 1 lần/năm
- Quản lý, điều
hành
- Khám, chữa bệnh và khám
bệnh tại nhà cho người neo đơn
U
- Phục hồi chức năng cho NCT
tàn tật
H
16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.Nghiên cứu định lượng
- Các báo cáo kết quả kiểm tra, sổ sách quản lý NCT năm 2020 của các trạm y tế trên
địa bàn thành phố Mỹ Tho.
- Người cao tuổi đang sinh sống ổn định từ 2 năm trở lên tại thành phố Mỹ Tho, có
năm sinh từ năm 1961 trở về trước.
- Nhân viên y tế đang làm việc tại các TYT của thành phố Mỹ Tho.
2.1.2. Nghiên cứu định tính
H
P
- Lãnh đạo trung tâm y tế thành phố Mỹ Tho.
- Trưởng trạm y tế xã, phường.
- Nhân viên y tế phụ trách chương trình NCT tại các TYT.
- Đại điện Hội người cao tuổi xã, phường.
U
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Người không đồng ý tham gia nghiên cứu, người cao
tuổi lú lẫn hoặc mất khả năng nghe, nói khơng thể tham gia phỏng vấn; người cao
tuổi mới chuyển đến.
H
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: 04 xã, phường của thành phố Mỹ Tho.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2021 đến tháng 9 năm 2021.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Nghiên cứu định lượng
Số lệu thứ cấp
- Các báo cáo, sổ sách, kết quả kiểm tra năm 2020.
- Các văn bản và chính sách quy định về hoạt động quản lý sức khỏe NCT tại TYT.
Số liệu sơ cấp