BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN HUYỀN TRANG
H
P
SỰ CHẬM TRỄ TRONG KHÁM, ĐIỀU TRỊ LAO VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI, NĂM 2017
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN HUYỀN TRANG
H
P
SỰ CHẬM TRỄ TRONG KHÁM, ĐIỀU TRỊ LAO VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI, NĂM 2017
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUN NGÀNH: 60.72.03.01
H
TS. Nguyễn Bình Hịa
TS. Bùi Thị Tú Quyên
HÀ NỘI, 2017
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..............................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Bệnh Lao, Lao phổi......................................................................................... 4
1.2. Sự chậm trễ trong khám và điều trị của bệnh nhân Lao phổi ....................... 11
H
P
1.3. Một số yếu tố liên quan đến sự chậm trễ trong khám và điều trị của bệnh
nhân Lao phổi....................................................................................................... 14
1.4. Thông tin về bệnh viện Phổi Hà Nội ............................................................ 19
1.5. Khung lý thuyết............................................................................................. 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22
U
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................... 22
H
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu .................................................................................... 23
2.5. Phƣơng pháp và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 24
2.6. Điều tra viên, giám sát viên .......................................................................... 24
2.7. Quy trình tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu và thu thập số liệu ........................ 24
2.8. Biến số/chủ đề của nghiên cứu ..................................................................... 26
2.9. Các khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá .............................................. 27
2.10. Quản lý và phân tích số liệu ........................................................................ 28
2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .................................................................. 29
2.12. Sai số và biện pháp khắc phục sai số .......................................................... 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31
3.1. Một số thông tin chung của bệnh nhân Lao phổi mới .................................. 31
3.2. Sự chậm trễ trong khám và điều trị Lao của bệnh nhân Lao phổi mới......... 43
ii
3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự chậm trễ trong khám và điều trị Lao của
bệnh nhân Lao phổi mới ...................................................................................... 49
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 61
4.1. Sự chậm trễ trong khám và điều trị Lao của bệnh nhân Lao phổi mới......... 61
4.2. Một số yếu tố liên quan đến sự chậm trễ trong khám và điều trị Lao của
bệnh nhân Lao phổi mới ...................................................................................... 64
4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu..................................................................... 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74
H
P
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Biến số nghiên cứu
Phụ lục 2. Bảng hỏi bệnh nhân Lao phổi
Phụ lục 3. Phỏng vấn sâu bệnh nhân
Phụ lục 4. Phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện/khoa phòng
U
Phụ lục 5. Phỏng vấn sâu cán bộ y tế tại bệnh viện Phổi Hà Nội
Phụ lục 6. Bảng đánh giá kiến thức, thái độ về KCB Lao phổi của bệnh nhân
Phụ lục 7. Một số bảng kết quả nghiên cứu khác
H
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB
Trực khuẩn kháng Axit (Acid Fast Bacilli)
CBYT
Cán bộ y tế
CI
Khoảng tin cậy (Confidence Interval)
CSYT
Cơ sở y tế
DOTs
Hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm sốt trực tiếp (Directly observed
treatment short course)
ĐTNC
Đối tƣợng nghiên cứu
DVYT
Dịch vụ y tế
HIV
Virus gây suy giảm miễn dịch
HSBA
Hồ sơ bệnh án
IQR
Khoảng tứ phân vị (Interquartile Range)
KCB
Khám chữa bệnh
OR
Tỷ suất chênh (Odds ratio)
PVS
Phỏng vấn sâu
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
H
U
H
P
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình phát hiện bệnh nhân Lao tại Hà Nội năm 2014, 2015 và 6 tháng
năm 2016 ...................................................................................................................10
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu về sự chậm trễ của bệnh nhân Lao phổi..........12
Bảng 1.3. Các thể Lao phổi qua các năm ..................................................................21
Bảng 2.1. Phân bố bệnh nhân Lao phổi trong định tính............................................23
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đánh giá sự chậm trễ của bệnh nhân Lao phổi mới .........28
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân Lao phổi mới ................31
Bảng 3.2. Thu nhập trung bình/tháng của bệnh nhân Lao phổi mới.........................32
H
P
Bảng 3.3. Thơng tin về tình trạng bệnh của bệnh nhân Lao phổi mới ......................33
Bảng 3.4. Hình thức chi trả khám chữa bệnh của bệnh nhân Lao phổi mới .............35
Bảng 3.5. Kiến thức của bệnh nhân về triệu chứng của bệnh Lao phổi ...................35
Bảng 3.6. Kiến thức của bệnh nhân về nguyên nhân gây bệnh Lao phổi .................36
Bảng 3.7. Kiến thức của bệnh nhân về những đối tƣợng có nguy cơ mắc bệnh Lao phổi . 36
Bảng 3.8. Kiến thức của bệnh nhân về cơ sở y tế chuyên khoa Lao tại Hà Nội ngoài
U
bệnh viện Phổi Hà Nội ..............................................................................................37
Bảng 3.9. Kiến thức của bệnh nhân về thời gian nên khám bệnh Lao phổi .............37
H
Bảng 3.10. Kiến thức của bệnh nhân về thời gian nên điều trị bệnh Lao phổi .........37
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý với một số nhận định liên quan đến bệnh Lao phổi ... 38
Bảng 3.12. Phƣơng pháp điều trị bệnh áp dụng đối với lần ốm này trƣớc khi đến
bệnh viện Phổi Hà Nội ..............................................................................................40
Bảng 3.13. Loại cơ sở y tế tìm kiếm dịch vụ y tế lần đầu tiên đối với lần ốm này
trƣớc khi đến bệnh viện Phổi Hà Nội ........................................................................41
Bảng 3.14. Lý do khơng tìm kiếm dịch vụ tại cơ sở y tế chuyên khoa Lao ngay từ
lần đầu đi khám trong đợt ốm này ............................................................................42
Bảng 3.15. Tình hình tiếp cận thơng tin về bệnh Lao phổi .......................................43
Bảng 3.16. Thời gian từ khi phát hiện triệu chứng lần đầu tiên đến khi tìm kiếm
dịch vụ y tế trong đợt ốm ..........................................................................................43
v
Bảng 3.17. Thời gian từ khi bắt đầu tìm kiếm dịch vụ y tế đến khi đƣợc chẩn đoán
mắc bệnh Lao phổi ....................................................................................................44
Bảng 3.18. Thời gian từ khi chẩn đoán mắc Lao phổi đến lúc đƣợc điều trị theo
phác đồ điều trị bệnh Lao ..........................................................................................45
Bảng 3.19. Thời gian từ khi bắt đầu tìm kiếm dịch vụ y tế đến khi đƣợc điều trị theo
phác đồ điều trị bệnh Lao ..........................................................................................45
Bảng 3.20. Thời gian từ khi phát hiện triệu chứng lần đầu tiên đến lúc đƣợc điều trị
theo phác đồ điều trị bệnh Lao ..................................................................................45
Bảng 3.21. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới bị chậm trễ trong chẩn đoán bệnh (chậm trễ 2) .....46
Bảng 3.22. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới bị chậm trễ trong điều trị (chậm trễ 3) ..47
H
P
Bảng 3.23. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới bị chậm trễ trong khám và điều trị (chung) ..... 48
Bảng 3.24. Liên quan giữa chậm chễ trong tìm kiếm dịch vụ y tế với một số đặc
điểm của ngƣời bệnh (n=182) ...................................................................................49
Bảng 3.25. Liên quan giữa chậm chễ trong việc tìm kiếm dịch vụ y tế với yếu tố thu
nhập và hình thức chi trả chi phí khám chữa bệnh (n=182)......................................50
U
Bảng 3.26. Liên quan giữa chậm chễ trong việc tìm kiếm dịch vụ y tế với tình trạng
gia đình có ngƣời mắc Lao (n=182) ..........................................................................51
Bảng 3.27. Liên quan giữa chậm chễ trong việc tìm kiếm dịch vụ y tế với triệu
H
chứng bệnh xuất hiện (n=106) ..................................................................................52
Bảng 3.28. Liên quan giữa chậm chễ trong việc tìm kiếm dịch vụ y tế với kiến thức,
thái độ, hành vi (n=182) ............................................................................................53
Bảng 3.29. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đoán, điều trị với một số đặc điểm
của ngƣời bệnh (n=182) ............................................................................................54
Bảng 3.30. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đoán, điều trị với yếu tố thu nhập
và hình thức chi trả chi phí khám chữa bệnh (n=182) ..............................................55
Bảng 3.31. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đốn, điều trị với tình trạng gia
đình có ngƣời mắc Lao (n=182) ................................................................................55
Bảng 3.32. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đoán, điều trị với kiến thức, thái độ,
hành vi (n=182) .........................................................................................................56
vi
Bảng 3.33. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đoán và điều trị với phƣơng pháp
điều trị (n=182) .........................................................................................................57
Bảng 3.34. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đoán và điều trị với loại cơ sở y tế
tìm đến khám điều trị bệnh (n=182)..........................................................................58
Bảng 3.35. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đốn, điều trị với số lần tìm kiếm
dịch vụ y tế (n=182) ..................................................................................................59
Bảng 3.36. Liên quan giữa chậm chễ trong chẩn đoán và điều trị với thể Lao phổi
(n=182) ......................................................................................................................59
H
P
H
U
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mạng lƣới phòng chống Lao tại Việt Nam ................................................8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khung lý thuyết ..............................................................................21
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ % các thể bệnh Lao năm 2015 ......................................................9
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới đã có ngƣời mắc Lao trong gia đình ...32
Biểu đồ 3.2. Số triệu chứng bệnh xuất hiện của bệnh nhân Lao phổi mới (n=182) .34
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới có thói quen hút thuốc lá/thuốc lào .....34
Biểu đồ 3.4. Kiến thức của bệnh nhân Lao phổi mới về các nội dung liên quan đến
H
P
bệnh Lao phổi (n=182) ..............................................................................................38
Biểu đồ 3.5. Thái độ của bệnh nhân Lao phổi mới về các nội dung liên quan đến
bệnh Lao phổi (n=182) ..............................................................................................39
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới đã khám điều trị bệnh trƣớc khi đến
bệnh viện Phổi Hà Nội (n=182) ................................................................................39
U
Biểu đồ 3.7. Loại cơ sở y tế bệnh nhân Lao phổi mới đã tìm kiếm dịch vụ y tế trƣớc
khi đến bệnh viện Phổi Hà Nội (n=174) ...................................................................40
Biểu đồ 3.8. Tổng số lần tìm kiếm dịch vụ y tế trong lần ốm này của bệnh nhân Lao
H
phổi mới (n=182) ......................................................................................................42
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới bị chậm trễ trong tìm kiếm dịch vụ y tế
(chậm trễ 1) ...............................................................................................................46
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới bị chậm trễ trong chẩn đoán, điều trị
(n=182) ......................................................................................................................47
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi mới bị chậm trễ trong trong khám và điều
trị (n=182) .................................................................................................................48
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một trong những quốc gia có gánh nặng bệnh Lao và gánh nặng
bệnh Lao đa kháng thuốc cao nhất thế giới với khoảng 130.000 bệnh nhân mắc Lao
mới đƣợc phát hiện mỗi năm. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là
do bệnh nhân Lao bị chậm trễ trong khám và điều trị bệnh.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lƣợng và định tính đƣợc thực hiện
nhằm mục tiêu mơ tả sự chậm trễ trong khám, điều trị Lao của bệnh nhân Lao phổi
mới ở Bệnh viện Phổi Hà Nội năm 2017 và xác định một số yếu tố liên quan. Số
liệu đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn định lƣợng 182 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên
H
P
mắc Lao phổi mới từ tháng 3-6/2017, phỏng vấn sâu 12 bệnh nhân Lao phổi mới,
giám đốc Bệnh viện, lãnh đạo khoa Khám bệnh, lãnh đạo khoa Nội và 4 bác sỹ
khám điều trị cho bệnh nhân Lao phổi tại bệnh viện Phổi Hà Nội, hồ sơ bệnh án của
bệnh nhân Lao phổi mới.
Các phát hiện chính của nghiên cứu cho thấy thời gian từ khi xuất hiện triệu
U
chứng bệnh đến lúc điều trị của bệnh nhân Lao phổi mới có giá trị trung vị là 35
ngày, trong đó thời gian bệnh nhân tìm kiếm dịch vụ y tế là 13,5 ngày, thời gian
H
chẩn đoán bệnh là 18 ngày, chủ yếu là thời gian khám điều trị tại các CSYT khác
trƣớc khi đến bệnh viện Phổi Hà Nội (14 ngày); Thời gian để chẩn đốn bệnh tại
bệnh viện Phổi Hà Nội có giá trị trung vị là 2 ngày và thời gian từ lúc đƣợc chẩn
đoán đến lúc đƣợc điều trị là 1 ngày; Có 48,4% bệnh nhân bị chậm trễ trong q
trình tìm kiếm dịch vụ y tế, trong chẩn đốn là 79,1%, trong điều trị là 6,6% và tỷ lệ
chậm trễ tính chung là 83,0%; Các yếu tố thuộc về cá nhân ngƣời bệnh là nguy cơ
của chậm trễ trong khám/điều trị ở bệnh nhân Lao phổi mới bao gồm nam giới,
nghề nghiệp kinh doanh/nông nghiệp/làm thuê/làm mƣớn/nội trợ/thất nghiệp, học
vấn từ trung học phổ thông trở xuống, thu nhập dƣới 5 triệu đồng/tháng, khơng có
triệu chứng ho ra máu/khó thở, tức ngực/sốt về chiều/có đờm, gia đình khơng có
ngƣời mắc Lao phổi, kiến thức khơng đạt, có thái độ chƣa tích cực đối với bệnh Lao
và khơng tìm kiếm thơng tin về bệnh Lao; Các yếu tố thuộc về dịch vụ và sử dụng
ix
dịch vụ y tế là nguy cơ của chậm trễ trong khám/điều trị ở bệnh nhân Lao phổi mới
là CSYT bệnh nhân tiếp cận đầu tiên là ngồi cơng lập. số lần tiếp cận dịch vụ y tế
trên 3 lần
Từ các kết quả thu đƣợc, nghiên cứu đã đƣa ra khuyến nghị trong cộng đồng
cần tìm hiểu những thơng tin, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh và đến ngay
CSYT công lập/chuyên khoa Lao để đƣợc khám phát hiện và điều trị kịp thời.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, bệnh Lao khơng cịn là một bệnh nan y nhƣ trƣớc kia, đã có những
phác đồ điều trị hiệu quả với tỷ lệ khỏi bệnh lên đến 90%. Tuy nhiên tình hình diễn
biến bệnh Lao đặc biệt là Lao kháng thuốc, Lao đồng nhiễm HIV vẫn vơ cùng phức
tạp. Theo WHO năm 2014 có khoảng khoảng 9,6 triệu ngƣời mắc Lao, 13% đồng
nhiễm HIV. Tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc chiếm 3,3% trong số bệnh nhân mới mắc
Lao, 20% bệnh nhân điều trị lại. Bệnh Lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng
thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng, khoảng 1,3 triệu ngƣời tử vong do Lao mỗi
năm [7]. Việt Nam là quốc gia xếp thứ 14 trong tổng số 30 quốc gia có gánh nặng
bệnh Lao cao [7]. Tỷ lệ mắc Lao tại Việt Nam năm 2015 là 137/100.000 dân. Mỗi
H
P
năm có khoảng 130.000 bệnh nhân mắc Lao mới, riêng trong năm 2015, phát hiện
khoảng 128.000 bệnh nhân mắc Lao mới, trong đó có hơn 50.000 bệnh nhân Lao
phổi [12]. Năm 2015, Việt Nam có khoảng 16.000 ngƣời tử vong do Lao mặc dù hệ
thống y tế đã có những thành tựu đáng kể trong việc kiểm soát bệnh Lao [12]. Một
trong những nguyên nhân đƣợc chỉ ra là do chúng ta mới chỉ phát hiện đƣợc khoảng
U
79% số ngƣời mắc Lao trong cộng đồng, còn 21% bệnh nhân Lao chƣa đƣợc phát
hiện. Tức là ít nhất 21% ngƣời mắc Lao chậm trễ trong việc tiếp cận CSYT đặc biệt
là cơ sở chuyên khoa Lao [13].
H
Trong chiến lƣợc quốc gia phòng chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn
2030, mục tiêu đề ra là tỷ lệ mắc Lao năm 2020 dƣới 131/100.000 dân và đến năm
2030 dƣới 20/100.000 dân, giảm số ngƣời chết do Lao xuống dƣới 10/100.000 dân
vào năm 2020 [10]. Để hồn thành mục tiêu đề ra thì u cầu đầu tiên là bệnh nhân
phải đƣợc khám và điều trị Lao càng sớm càng tốt.
Các triệu chứng Lao phổi nhƣ ho, sốt, ra mồ hôi ban đêm, sụt cân… là những
triệu chứng ở mức độ nhẹ. Vì vậy, bệnh nhân chủ quan, trì hỗn đến các CSYT khi
có triệu chứng hoặc không nhận biết đƣợc triệu chứng. Bệnh nhân không đƣợc chẩn
đốn, điều trị kịp thời thì bệnh sẽ tiến triển nặng, tăng gánh nặng bệnh tật và chi phí
điều trị bệnh.
Hơn nữa, Lao phổi là một bệnh có tỷ lệ lây nhiễm cao. Mỗi bệnh nhân Lao
phổi nếu không đƣợc phát hiện và điều trị có thể lây lan cho khoảng 10 - 15 ngƣời
2
mỗi năm và khoảng 10% trong số ngƣời nhiễm Lao sẽ mắc bệnh Lao [9]. Tuy nhiên
nếu phát hiện kịp thời và điều trị đúng phác đồ thì chỉ trong vịng 1- 2 tháng có thể
giảm khả năng lây lan cho cộng đồng [9]. Hà Nội là thành phố đông dân với mật độ
dân cƣ đông đúc khoảng 2.271 ngƣời/km2 [18]. Đây là yếu tố để bệnh Lao lây lan
nhanh chóng. Vì vậy, chẩn đốn và điều trị Lao phổi sớm sẽ hạn chế khả năng lây
lan vi khuẩn Lao ra cộng đồng.
Để giải quyết bệnh Lao phổi, vấn đề đầu tiên cần xác định sự chậm trễ trong
quá trình khám, điều trị của bệnh nhân Lao phổi và những yếu tố gây nên sự chậm
trễ. Từ đó đƣa ra những khuyến nghị để bệnh nhân Lao phổi có thể khám chữa bệnh
trong thời gian sớm nhất. Ðặc biệt là đối tƣợng bệnh nhân Lao phổi mới. Trên Thế
H
P
giới cũng nhƣ tại Việt Nam đã có những nghiên cứu xác định sự chậm trễ của bệnh
nhân Lao phổi gồm chậm trễ do bệnh nhân, chậm trễ do hệ thống y tế và cũng chỉ ra
đƣợc một số yếu tố liên quan nhƣ tuổi, khoảng cách, kiến thức,… Tuy nhiên, mốc
thời gian để đánh giá sự chậm trễ đã thay đổi do tiến bộ y học. Chính vì vậy, chúng
tơi tiến hành nghiên cứu “Sự chậm trễ trong khám, điều trị Lao và một số yếu tố
U
liên quan của bệnh nhân Lao phổi mới tại bệnh viện Phổi Hà Nội năm 2017”.
H
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả sự chậm trễ trong khám, điều trị Lao của bệnh nhân Lao phổi mới ở
bệnh viện Phổi Hà Nội năm 2017.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự chậm trễ trong khám, điều trị Lao
của bệnh nhân Lao phổi mới ở bệnh viện Phổi Hà Nội.
H
P
H
U
4
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh Lao, Lao phổi
1.1.1. Khái niệm bệnh Lao - Lao phổi
Bệnh Lao là bệnh gây ra bởi vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis hay
Bacille de Koch (gọi chung là VKL) tấn công bất cứ phần nào của cơ thể nhƣ hệ
thần kinh trung ƣơng (lao màng não), hệ bạch huyết (lao hạch), hệ tuần hoàn (lao
kê), nhƣng thông thƣờng nhất là phổi chiếm khoảng 85 - 90% [10].
Lao phổi là ngƣời bệnh có phổi bị tổn thƣơng do vi khuẩn lao gây ra thƣờng
H
P
bắt đầu từ vùng đỉnh phổi và vùng dƣới đòn [10].
1.1.2. Phân loại Lao phổi
Phân loại theo Hiệp hội chống Lao quốc tế và Chƣơng trình chống lao quốc gia [10].
- Dựa vào xét nghiệm vi khuẩn Lao
Lao phổi AFB (+) là ngƣời bệnh có 1 hoặc 2 mẫu đờm ban đầu khi soi bằng
U
kính hiển vi cho kết quả dƣơng tính, hoặc có 1 mẫu đờm dƣơng tính cùng với hình
ảnh tổn thƣơng trên Xquang đƣợc bác sĩ chuyên khoa xác định là tổn thƣơng do lao
hoạt động.
H
Lao phổi AFB (-) là ngƣời bệnh có kết quả AFB âm tính ít nhất 6 mẫu đờm
khác nhau qua 2 lần khám mỗi lần xét nghiệm 3 mẫu đờm cách nhau 2 tuần đến 1
tháng và có tổn thƣơng nghi lao trên Xquang hoặc ni cấy lại có vi khuẩn mọc.
- Dựa vào tiền sử dùng thuốc
Lao phổi mới: bệnh nhân chƣa bao giờ dùng thuốc chống lao hoặc mới dùng
thuốc chống lao dƣới 1 tháng.
Lao phổi điều trị thất bại: bệnh nhân còn vi khuẩn lao trong đờm từ tháng
điều trị thứ 5 trở đi.
Lao phổi điều trị lại sau thời gian bỏ trị: bệnh nhân khơng dùng thuốc trên 2
tháng trong q trình điều trị, sau đó quay lại điều trị với AFB (+) trong đờm.
Lao phổi tái phát: bệnh nhân đã điều trị lao đƣợc thầy thuốc xác nhận khỏi
bệnh/hoàn thành điều trị, nay mắc bệnh trở lại có AFB (+) trong đờm.
5
Lao phổi mãn tính: bệnh nhân cịn vi khuẩn lao sau khi dùng cơng thức tái trị
có giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc.
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng Lao phổi
- Thời kỳ bắt đầu: bệnh nhân mệt mỏi, giảm khả năng làm việc, kém ăn, sút
cân, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi về đêm, da xanh,... Bệnh nhân hay ho khạc đờm,
đờm nhầy hoặc mủ đặc có màu vàng nhạt hay xanh, có thể là ho ra máu. Bệnh nhân
có thể đau tức ngực, khó thở. Ở giai đoạn này, dấu hiệu thực thể nghèo nàn, thƣờng
không phát hiện triệu chứng rõ rệt [10].
- Thời kỳ cấp tính: bắt đầu sốt cao, ho đau ngực nhiều kèm khó thở [10].
- Thời kỳ toàn phát: các triệu chứng lâm sàng bắt đầu nặng lên (ho ngày càng
H
P
tăng, ho ra máu, đau tức ngực liên tục, khó thở tăng lên) diễn biến từng đợt, có thời
gian giảm sau đó trở lại với mức độ nặng hơn. Ngƣời bệnh suy kiệt, da xanh sốt dau
dẳng về chiều tối. Lồng ngực bị lép bên tổn thƣơng [10].
1.1.4. Nguồn lây Lao phổi
Vi khuẩn Lao lây từ ngƣời sang ngƣời qua đƣờng khơng khí. Khi ngƣời bệnh
U
Lao phổi ho, hắt hơi hay khạc nhổ, họ đã phát tán vi khuẩn lao vào khơng khí. Một
ngƣời chỉ cần hít phải một lƣợng nhỏ vi khuẩn lao cũng sẽ nhiễm lao. Khoảng một
phần ba dân số thế giới có lao tiềm tàng, có nghĩa là những ngƣời này đã nhiễm vi
H
khuẩn lao nhƣng chƣa phát triển thành bệnh lao và cũng không gây lây lan bệnh lao
sang ngƣời khác. Khoảng 10% những ngƣời đã nhiễm vi khuẩn lao có nguy cơ phát
triển thành bệnh lao trong cuộc đời của họ. Tuy nhiên, ở những ngƣời có suy giảm
miễn dịch nhƣ ngƣời nhiễm HIV, suy dinh dƣỡng hoặc tiểu đƣờng, hoặc những
ngƣời nghiện thuốc lá sẽ có nguy cơ bị bệnh lao cao hơn so với những ngƣời
khác [10], [12].
Một ngƣời bị bệnh lao có thể gây nhiễm vi khuẩn lao cho khoảng 10-15
ngƣời mỗi năm thông qua các hoạt động giao tiếp hàng ngày. Tuy nhiên, những
bệnh nhân lao phổi trong đờm có nhiều vi khuẩn có thể phát hiện bằng phƣơng pháp
nhuộm soi trực tiếp AFB (+) thì khả năng lây cho ngƣời khác gấp 2 đến 10 lần các
bệnh nhân lao phổi phải nuôi cấy mới phát hiện đƣợc vi khuẩn AFB (-). Bệnh nhân
lao phổi có vi khuẩn trong đờm phát hiện đƣợc bằng phƣơng pháp soi trực tiếp là
6
nguồn lây nguy hiểm nhất (còn gọi là nguồn lây chính). Khả năng lây nhiễm phụ
thuộc vào cƣờng độ tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, mức khơng khí lƣu thơng trong
không gian tiếp xúc, mức độ ho khạc của ngƣời bệnh: mức độ ho, tính chất đờm, số
lƣợng vi khuẩn trong đờm,... [10], [12].
1.1.5. Đối tượng có nguy cơ mắc Lao phổi
Trong cộng đồng, đối tƣợng nào cũng có khả năng mắc Lao phổi, đặc biệt là
những đối tƣợng sau [10]: Những trƣờng hợp tiếp xúc thƣờng xuyên trực tiếp với
bệnh nhân mắc Lao phổi đặc biệt là mắc AFB (+) nhƣ ngƣời thân của bệnh nhân
Lao, cán bộ y tế (CBYT) khám điều trị bệnh nhân Lao,… Những đối tƣợng mắc
bệnh mãn tính nhƣ đái tháo đƣờng, loét dạ dày- tá tràng, dùng các thuốc giảm miễn
H
P
dịch kéo dài (bệnh khớp, bệnh hệ thống),... Ngƣời già, trẻ em, phụ nữ có thai, ngƣời
có sức khỏe yếu. Ngƣời nhiễm HIV và những ngƣời hút thuốc.
1.1.6. Phương pháp chẩn đoán Lao phổi
Có nhiều phƣơng pháp chẩn đốn lao phổi và đƣợc chia thành 2 nhóm [16]:
- Các phƣơng pháp có vai trị định hƣớng chẩn đốn: lâm sàng, Xquang, xét
U
nghiệm miễn dịch, công thức máu, dịch màng phổi v.v.
- Các phƣơng pháp chẩn đốn xác định: xét nghiệm vi sinh, mơ bệnh học.
Để xác định một bệnh nhân mắc Lao phổi thì phƣơng pháp tiết kiệm thời
H
gian, chi phí và dễ thực hiện là chụp phim Xquang và soi đờm trực tiếp.
1.1.7. Phác đồ điều trị Lao phổi đối với bệnh nhân Lao Phổi mới trên 15 tuổi
Đối với đối tƣợng Lao phổi mới trên 15 tuổi thì phác đồ điều trị sử dụng
thuốc chống lao thiết yếu (hàng 1) là: Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid
(Z), Streptomycin (S), Ethambutol (E). Ngoài ra, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
khuyến cáo bổ sung 2 loại thuốc chống Lao hàng 1 khác là Rifabutin (Rfb) và
Rifapentine (Rpt).
Phác đồ IA: 2RHZE(S)/4RHE
- Hƣớng dẫn: Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc dùng
hàng ngày. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H và E dùng
hàng ngày.
7
- Chỉ định: cho các trƣờng hợp bệnh lao mới ngƣời lớn (chƣa điều trị lao bao
giờ hoặc đã từng điều trị lao nhƣng dƣới 1 tháng). Điều trị lao màng tim có thể sử
dụng corticosteroid liều 2mg/kg cân nặng và giảm dần trong tháng đầu tiên [15].
1.1.8. Nguyên tắc điều trị
Điều trị sớm dùng phối hợp các thuốc chống lao: Dùng phối hợp ít nhất 3
loại thuốc chống lao ở giai đoạn điều trị tấn công, phối hợp 2-3 loại ở giai đoạn điều
trị củng cố để tránh tái phát.
Dùng thuốc đúng liều lƣợng cho mỗi loại: Dùng thuốc chống lao phải theo
cân nặng của cơ thể.
H
P
Dùng thuốc đều đặn, đúng giờ: Tiêm và uống thuốc một lần, cùng một lúc,
xa bữa ăn 2 giờ để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh cùng một thời điểm.
Điều trị đủ thời gian theo từng phác đồ: Dùng thuốc đều đặn liên tục khơng
ngắt qng để duy trì đậm độ thuốc có hiệu quả, khơng đƣợc bỏ thuốc.
Điều trị thành 2 giai đoạn tấn cơng và duy trì
U
- Giai đoạn tấn công 2-3 tháng tùy theo phác đồ điều trị lao mới hay tái trị.
Giai đoạn này phải diệt nhanh đƣợc vi khuẩn lao trong tổn thƣơng, đặc biệt là vi
khuẩn lao ngoại bào.
H
- Giai đoạn duy trì điều trị từ 4-6 tháng, triệt hết vi khuẩn lao ở tổn thƣơng,
kể cả vi khuẩn lao nội bào.
Điều trị có kiểm sốt trực tiếp (DOTs: Directly observed treatment short
course): Tức là theo dõi việc dùng thuốc của bệnh nhân có đúng quy định không,
theo dõi chặt chẽ lâm sàng và xét nghiệm để phát hiện tác dụng phụ của thuốc để xử
trí kịp thời; kiểm tra uống thuốc đều đặn. Theo dõi tiến triển lâm sàng, soi đờm tìm
vi khuẩn lao, ni cấy theo định kỳ để đánh giá hiệu quả điều trị [15].
1.1.9. Mạng lưới phịng chống Lao- Chương trình phịng chống Lao quốc gia
Gồm 4 tuyến là tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã cùng
phối hợp với hệ thống y tế công, tƣ, tổ chức xã hội cùng tham gia phòng chống
bệnh Lao. Ở tuyến cơ sở (huyện và xã), mạng lƣới phòng chống lao đƣợc lồng ghép
8
vào hệ thống y tế chung và các chƣơng trình chăm sóc sức khỏe ban đầu nhằm tạo
những điều kiện thuận lợi nhất để ngƣời dân có điều kiện tiếp cận dịch vụ phòng
chống Lao chất lƣợng cao [14].
BV Phổi Trung ƣơngChƣơng trình chống Lao quốc gia
Bộ Y tế
Bệnh
viện
đa
khoa
Sở Y tế
BV 71 Trung ƣơng
BV 74 Trung ƣơng
BV Phạm Ngọc Thạch
Chƣơng trình chống Lao
thành phố Hồ Chí Minh
H
P
Chƣơng trình chống Lao
các tỉnh Khu vực A và B1
Y tế
tƣ
nhân
U
H
Y tế tuyến huyện - Tổ chống Lao
Chƣơng trình chống Lao
các tỉnh Khu vực B2
Chú thích:
Quản lý chun
mơn kỹ thuật
Y tế tuyến xã - Cán bộ chống Lao
Quản lý hành
chính nhà nƣớc
Khu vực A: Các tỉnh miền Bắc
Khu vực B1: Các tỉnh miền Trung
Khu vực B2: Các tỉnh miền Nam
Sơ đồ 1.1. Mạng lƣới phịng chống Lao tại Việt Nam
Nguồn: Chương trình chống Lao Quốc gia
9
1.1.10. Thực trạng Lao phổi tại Việt Nam
Việt Nam vẫn là nƣớc có gánh nặng bệnh Lao cao đứng thứ 14 trong 30
nƣớc có số ngƣời mắc bệnh Lao cao nhất trên toàn cầu. Tổng số bệnh nhân lao các
thể đƣợc phát hiện năm 2015 là 102.655 bệnh nhân, tỷ lệ phát hiện Lao các thể trên
100.000 dân là 110,88/100.000 dân. Trong đó có 50.093 bệnh nhân Lao phổi AFB
(+) mới chiếm 48,8%, tỷ lệ phát hiện Lao phổi AFB (+) mới là 54,11/100.000 dân,
tăng 155 bệnh nhân (0,3%) so với năm 2014. Số bệnh nhân Lao phổi AFB (-) phát
hiện năm 2015 là 22.520 tăng 275 bệnh nhân (0,6%) so với năm 2014. Số bệnh
nhân đồng nhiễm Lao-HIV trong năm 2015 là 3.415 đối tƣợng (3,3%) giảm đáng kể
so với năm 2014 là 3.875 (5,1%) [7], [8], [9].
AFB(+) mới
H
P
Tái phát, thất bại, điều trị lại, khác
Miền Bắc
41.9
Miền Trung
07
45.9
53.6
Toàn quốc
H
48.8
0
10
20
28.5
07
U
Miền Nam
30
40
Lao ngoài phổi
AFB(-)
18
26.7
09
08
50
16.9
21.9
60
70
80
Khác
4.3
17
3.9
18
2.4
18
3.2
90
100
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ % các thể bệnh Lao năm 2015
Nguồn: Báo cáo chương trình phịng chống Lao Quốc gia
Đặc biệt đối với thực trạng Lao kháng thuốc, Việt Nam cũng đứng thứ 11
trong 30 nƣớc có gánh nặng bệnh Lao kháng đa thuốc cao nhất trên Thế giới. Trong
năm 2015, đã phát hiện 2.558 bệnh nhân lao kháng R, trong đó khoảng 83% (2.131)
bệnh nhân đƣợc đƣa vào điều trị cao gấp 1,5 lần so với năm 2014- phát hiện khoảng
1.790 bệnh nhân lao kháng thuốc và đƣa vào điều trị 1530 bệnh nhân [7], [8], [9].
Tại thành phố Hà Nội, năm 2015 đã phát hiện 2.570 bệnh nhân Lao các thể
cao nhất trong khu vực đồng bằng sơng Hồng. Trong đó có 1.984 bệnh nhân Lao
10
phổi chiếm 77,2%. Những bệnh nhân Lao phổi AFB (+) mới chiếm 41,3% khoảng
1.062 bệnh nhân. Những bệnh nhân Lao phổi AFB (-) có khoảng 591 bệnh nhân
chiếm khoảng 23%, tuy nhiên tỷ lệ mắc AFB (-) lại tăng nhanh trong 6 tháng đầu
năm 2016 khoảng 28,5% tƣơng ứng 333 bệnh nhân [7], [8], [9].
Bảng 1.1. Tình hình phát hiện bệnh nhân Lao tại Hà Nội năm 2014, 2015 và 6 tháng
năm 2016
2014
Số
lƣợng
897
Tái phát
270
Thất bại
17
Điều trị lại sau bỏ trị
31
AFB (+) khác
25
Thơng tin
Mới
AFB
dƣơng
tính
AFB âm tính
Lao ngồi phổi
AFB (-) và Lao Ngồi phổi khác
Tổng
2015
34,4
Số
lƣợng
1062
41,3
10,4
248
9,6
%
%
H
P
100
8,5
0,7
20
0,8
1
0,1
1,2
40
1,6
13
1,1
1,0
23
0,9
3
0,3
688
26,4
572
21,9
107
4,1
2607
U
6 tháng 2016
Số
%
lƣợng
442
36,1
591
23
476
18,5
110
4,3
2570
333
28,5
250
21,4
48
4,1
1170
Nguồn: Báo cáo chương trình phịng chống Lao Quốc gia
Bệnh nhân Lao phổi AFB (+) mới là đối tƣợng chính của chƣơng trình phịng
H
chống Lao quốc gia. Trong năm 2015, thành phố Hà Nội có 816 bệnh nhân nam mắc
lao phổi AFB (+) mới cao gấp 3,3 lần bệnh nhân nữ khoảng 246 bệnh nhân. Nhóm
tuổi mắc lao phổi AFB (+) mới tập trung trên 15 tuổi chiếm 99,6 % [7], [8], [9].
Tỷ lệ bệnh nhân Lao kháng thuốc tại Hà Nội đứng thứ 2 trong cả nƣớc chỉ
sau thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2015 đã phát hiện 160 bệnh nhân lao kháng thuốc
cao hơn 1,2 lần so với năm 2014-134 bệnh nhân. Trong đó tiếp nhận điều trị 149
bệnh nhân đạt 93% [7], [8], [9].
Bên cạnh đó, bệnh nhân đồng nhiễm HIV-Lao cũng là đối tƣợng đáng quan
tâm. Có khoảng 2.036 (80%) bệnh nhân Lao đƣợc làm xét nghiệm HIV, từ đó phát
hiện ra khoảng 173 đối tƣợng đồng nhiễm Lao-HIV trong năm 2015. Trong đó tỷ lệ
mắc HIV cao nhất là những bệnh nhân Lao AFB (+) mới chiếm 34,1% khoảng 59
bệnh nhân [7], [8], [9].
11
1.2. Sự chậm trễ trong khám và điều trị của bệnh nhân Lao phổi
1.2.1. Sự chậm trễ trong khám và điều trị của bệnh nhân Lao phổi
(*) Chậm trễ trong tìm kiếm dịch vụ y tế (chậm trễ 1): là khoảng thời gian từ
khi có triệu chứng bệnh đến khi bệnh nhân tìm kiếm dịch vụ y tế.
Triệu chứng bệnh bao gồm: ho/ho ra máu, khạc ra đờm, tức ngực, đau ngực,
sốt ra mồ hôi về đêm, chán ăn mệt mỏi, sụt cân không rõ lý do.
Dịch vụ y tế: Bao gồm nhà thuốc, cơ sở y tế công lập, cơ sở y tế tƣ nhân, cơ
sở y tế đông y.
Cơ sở y tế chuyên khoa Lao tại Hà Nội: Phòng khám Lao quận/huyện, bệnh
H
P
viện Phổi Hà Nội, bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
(*) Chậm trễ trong chẩn đoán bệnh (chậm trễ 2): là khoảng thời gian từ khi
bệnh nhân đi khám tại các cơ sở y tế đến khi kết luận mắc Lao.
Thời gian chẩn đoán bệnh đối với bệnh nhân Lao phổi AFB (+) và AFB (-) là
khác nhau, trong đó với bệnh nhân Lao phổi AFB (-) chậm hơn vì phải thực hiện
U
nhiều xét nghiệm và điều trị thử nghiệm kháng sinh.
(*) Chậm trễ trong điều trị (chậm trễ 3): là khoảng thời gian từ khi bệnh
nhân kết luận mắc Lao đến lúc bệnh nhân đƣợc điều trị Lao.
H
Chậm trễ trong chẩn đoán, điều trị: là khoảng thời gian từ khi bệnh nhân tìm
kiếm dịch vụ y tế đến khi bệnh nhân đƣợc bắt đầu điều trị Lao.
1.2.2. Một số nghiên cứu về sự chậm trễ trong khám và điều trị của bệnh nhân
Lao phổi
Để nghiên cứu khoảng thời gian tìm kiếm dịch vụ y tế (DVYT) của bệnh
nhân Lao phổi, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu cắt
ngang. Đối tƣợng nghiên cứu đều trên 15 tuổi chủ yếu là các bệnh nhân lao AFB (+)
mới nhƣ tại nghiên cứu tại Uganada, Amharam- Ethiopia, Mun Bai Ấn độ. Tuy
nhiên cũng có những nghiên cứu trên tất cả đối tƣợng Lao gồm cả AFB (+) và AFB
(-) Lao tái trị,… nhƣ nghiên cứu tại Thẩm Quyến-Trung Quốc, Angola, Nigeria.
Các nghiên cứu có quy định mốc thời gian chậm trễ khác nhau, thƣờng là trên 30
ngày, một số nghiên cứu phân tích sự chậm trễ với mốc trên 20 ngày đối với chậm
12
trễ do bệnh nhân và 15 ngày chậm trễ do hệ thống y tế. Quy định lấy triệu chứng ho
làm mốc tính khoảng thời gian chậm trễ tại nghiên cứu Nigeria, Uganna, MunBai,
tuy nhiên cũng có những nghiên cứu xét tất cả các triệu chứng nhƣ Thẩm QuyếnTrung Quốc, Angola.
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu về sự chậm trễ của bệnh nhân Lao phổi
Địa điểm nghiên
cứu
Năm
nghiên
cứu
Tác giả
Số ngày
chậm trễ
do bệnh
nhân
Số ngày
chậm trễ do
hệ thống y
tế
Ghi
chú
Trên Thế giới
Ấn Độ
2014
Sreeramareddy
19
31
[31]
Mumbai, Ấn Độ
2002
Ashutosh Tamhane
15
31
[32]
Mumbai, Ấn Độ
2005
Priya Y.Kulkarni
56
18
[39]
Thâm Quyến, TQ
2010
X. Xu
34
16
[38]
An Khánh, TQ
2016
Dan Xia
11
-
[37]
Nigeria
2011
Kingsley N Ukwaja
56
21
[35]
Ibadan, Nigeria
2008
A.A. Fatiregun
60
-
[24]
Uganda
2010
Esther Buregyeya
28
77
[23]
Kampala, Uganda
H
P
U
H
2008
Ibrahim Sendagire
28
28
[29]
2010
Mulugeta Belay
20
34,5
[22]
2003
Solomon Yimer
30
61
[40]
2009
E. L. N. Maciel
76
30
[28]
2010
P. Tattevin
47
48
[33]
Thanh Hóa
2010
Trịnh Hữu Hùng
Hà Tây
2002
Nguyễn Duy Luật
Việt Nam
2002
Nguyễn Thiên Hƣơng
Ethiopia
Amhara, Ethiopia
Vitoria, Brazil
Pháp
Tại Việt Nam
52
[17]
38,5
-
[20]
33
19,5
[18]
Trên Thế giới: Theo bảng tổng hợp thì chậm trễ do bệnh nhân, ngắn là
khoảng dƣới 20 ngày tại các nƣớc Ấn Độ, Trung Quốc, trên 20 ngày tại Ugana,
Nigeria, Ethiopia, đặc biệt là tại Brazil chậm trễ lên đến 76 ngày. Chậm trễ do hệ
13
thống y tế hầu nhƣ đều trên 30 ngày tại Trung Quốc, Nigeria, thậm chí tại Ugana
lên đến 77 ngày.
Năm 2008, Dag Gundersen Storla và cộng sự đã tổng quan 58 nghiên cứu
trên thế giới về khoảng thời gian tìm kiếm DVYT và chỉ ra rằng tổng thời gian tìm
kiếm DVYT lâu nhất là 136 ngày tại Tanzania theo nghiên cứu của Wandwalo năm
2000. Tổng thời gian tìm kiếm DVYT của các nghiên cứu khoảng 60-90 ngày (độ
lệch chuẩn: 72 ngày ± 28 ngày). Nguyên ngân chậm trễ chủ yếu do bệnh nhân đƣợc
thể hiện ở các nghiên cứu tại London (Lewis và cộng sự), Romania, Việt Nam,
Nigeria, Nam Phi, Úc (Queensland), Ethiopia (Addis Abeba), Hàn Quốc, Somalia,
Syria, Thổ Nhĩ Kỳ (Istanbul, Okur cộng sự), Nhật Bản (Chiba), Iraq, Mỹ (New
H
P
York), Yemen, và Trung Quốc (Thƣợng Hải). Nguyên nhân chậm trễ chủ yếu do hệ
thống chăm sóc sức khỏe đƣợc kết luận tại nghiên cứu của Tanzania, Ghana,
Pakistan, Malaysia, Iran (WHO, trên toàn quốc), Botswana, New Zealand, Uganda,
Ethiopia (Amhara), Ý và Trung Quốc (Jianhu) [30].
Năm 2009, Chandrashekhar và cộng sự cũng tổng quan 52 nghiên cứu chỉ ra
U
rằng tổng thời gian tìm kiếm DVYT là 25-185 ngày. Trong đó, quốc gia có thu nhập
cao thời gian tìm kiếm dịch vụ y tế là 2-87 ngày, còn tại các quốc gia có thu nhập
thấp thì tổng thời gian tìm kiếm DVYT khoảng 5-162 ngày. Chậm trễ do bệnh nhân
H
hay do hệ thống y tế là tƣơng đƣơng nhau: 28,7 và 25 ngày. Cụ thể chậm trễ do
bệnh nhân và chậm trễ do hệ thống y tế ở các nƣớc có thu nhập thấp là 31,7 ngày và
28,5 ngày, ở các nƣớc có thu nhập cao là 25,8 ngày và 21,5 ngày [41].
Ấn Độ là nƣớc có gánh nặng bệnh Lao cao nhất trong số 22 nƣớc có gánh
nặng bệnh Lao. Nghiên cứu tổng quan của Sreeramareddy và cộng sự cho thấy tại
Ấn Độ tổng thời gian tìm kiếm DVYT là 55,3 ngày (khoảng từ 46,5-61,5 ngày).
Trong đó, thời gian từ lúc có triệu chứng đến lúc đi khám là 18,4 ngày (từ 14,3-27,0
ngày), thời gian chẩn đoán và điều trị là 31 ngày (từ 24,5-35,4 ngày), với những
bệnh nhân có triệu chứng đau tức ngực thì thời gian đi khám chỉ khoảng 2,5 ngày
(từ 1,9-3,6 ngày) [31].
Tại Trung Quốc, năm 2012 Ying Li và cộng sự đã tổng quan 29 nghiên cứu
liên quan đến 38.947 bệnh nhân từ 17 tỉnh ở Trung Quốc về khoảng thời gian tìm
14
kiếm DVYT và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy hầu nhƣ khoảng thời gian từ
lúc khởi phát triệu chứng đến lúc tìm kiếm DVYT và khoảng thời gian chẩn đoán
và điều trị đều trên 2 tuần. Nguyên nhân gây nên chậm trễ do bệnh nhân chủ yếu là
về điều kiện kinh tế, học vấn, hiểu biết và sự kỳ thị về bệnh lao. Nguyên nhân gây
chậm trễ do điều trị chẩn đốn chính là hạn chế về nguồn lực y tế [26].
Tại Việt Nam, theo tìm hiểu một số nghiên cứu tập trung trên đối tƣợng lao
phổi AFB (+) mới và chỉ cho ra kết quả về sự chậm trễ do bệnh nhân. Vì vậy,
những nghiên cứu này còn chƣa thật đầy đủ, chƣa đánh giá trên đối tƣợng lao AFB
(-) và đánh giá chậm trễ do hệ thống y tế [17], [18], [20]. Cần có nghiên cứu đánh
giá bao quát rộng hơn, nhƣ vậy mới có những biện pháp hiệu quả để giảm thời gian
H
P
tìm kiếm DVYT nhanh chóng đƣa bệnh nhân Lao vào điều trị.
1.3. Một số yếu tố liên quan đến sự chậm trễ trong khám và điều trị của bệnh
nhân Lao phổi
1.3.1. Yếu tố nhân khẩu học
U
Các nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam đều chứng minh một số
yếu tố nhân khẩu học của bệnh nhân bao gồm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,…
có liên quan đến thời gian tìm kiếm DVYT của bệnh nhân Lao phổi, cụ thể:
H
Tuổi: Những ngƣời cao tuổi thƣờng có thời gian tìm kiếm DVYT lâu hơn
những ngƣời trẻ tuổi. Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Luật và cộng sự [15]
khẳng định ở độ tuổi 15-24 thì thời gian tìm kiếm dịch vụ y tế ngắn hơn đáng kể so
với đối tƣợng trên 65 tuổi. Nghiên cứu của Trịnh Hữu Hùng tại Thanh Hóa nhận
thấy nguy cơ chậm trễ của bệnh nhân ở nhóm tuổi dƣới 20 tuổi/ trên 50 tuổi cao hơn
6,25 lần những bệnh nhân ở nhóm tuổi 20-50 [17]. Theo nghiên cứu của Ukwaja và
cộng sự qua 3 nhóm tuổi dƣới 41, 41-65 và trên 65 và cũng đã chứng minh những
ngƣời cao tuổi thì chậm trễ hơn so với những ngƣời trẻ tuổi với p<0,001 [34]. Một
nghiên cứu khác tại Ethiopia cũng cho thấy nhóm bệnh nhân trên 45 tuổi có tỷ lệ
chậm trễ cao hơn (OR=2,62, 95%CI: 1,13- 6,02) [40]. Các nghiên cứu này cũng đƣa
lý do là ngƣời lớn tuổi thƣờng phụ thuộc nhiều hơn vào ngƣời khác, điều này khiến
họ gặp khó khăn khi đến các cơ sở y tế vào thời điểm thích hợp. Họ lại có ít có khả