BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN NGỌC THẠCH
H
P
THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
TRẺ TỪ 0 ĐẾN 5 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM
2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
U
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
H
TS. VŨ KIM HOA
PGS.TS. PHẠM VIỆT CƯỜNG
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN NGỌC THẠCH
H
P
THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH VÀ MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ TỪ 0 ĐẾN 5 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG
U
NĂM 2020
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ KIM HOA
PGS.TS. PHẠM VIỆT CƯỜNG
HÀ NỘI, 2021
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ............................................................................... iv
TĨM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
H
P
1.1. Khái niệm về TNTT ......................................................................................... 4
1.2. TNTT ở trẻ em từ 0 đến 5 tuổi ........................................................................ 6
1.3. Các yếu tố liên quan đến TNTT ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi. ................................. 12
1.4. Tóm tắt đề tài, bộ số liệu thứ cấp và thông tin địa bàn nghiên cứu............. 18
1.5. Khung lý thuyết ............................................................................................. 23
U
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 24
2.1
Mô tả bộ số liệu gốc ................................................................................. 24
2.2
Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn ........................................ 26
H
2.2.1
Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26
2.2.2
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 26
2.2.3
Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 27
2.2.4
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 27
2.2.5
Các biến số nghiên cứu ......................................................................... 28
2.3. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ............................................. 29
2.4. Phương pháp quản lý và phân tích số liệu .................................................... 32
2.5. Đạo đức của nghiên cứu ................................................................................ 33
ii
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 34
3.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ....................................................................... 34
3.2 Thực trạng TNTT ở trẻ em từ 0 đến 5 tuổi tại thành phố Chí Linh tỉnh Hải
Dương năm 2020. .................................................................................................. 36
3.3 Ba nguyên nhân TNTT hàng đầu ở trẻ từ 0 đến 5 tại Chí Linh, HD ........... 40
3.4 Mơ tả nguy cơ TNTT trẻ em trong môi trường sống trong và xung quanh nhà
............................................................................................................................... 45
3.5. Một số yếu tố liên quan đến mắc TNTT của trẻ ........................................... 49
H
P
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 58
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 69
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 73
Phụ lục 1: Tính tốn cỡ mẫu cho nghiên cứu gốc ............................................... 73
U
Phụ lục 2 : Danh mục biến số nghiên cứu, định nghĩa, phân loại và cách thu thập.
............................................................................................................................... 74
H
Phụ lục 3. Bảng hỏi giành cho người chăm sóc trẻ từ 0 đến 5 tuổi .................... 79
Phụ lục 4. Bảng kiểm đánh giá nguy cơ TNTT môi trường trong và xung quanh
nhà ....................................................................................................................... 113
Phụ lục 5. Kế hoạch nghiên cứu ......................................................................... 116
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DALYs
Disability Ajusted Life Years
ĐTV
Điều tra viên
GBD
Global Burden of Disease
HGĐ
Hộ gia đình
NCSC
Người chăm sóc chính
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới
TE
Trẻ em
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
TNGT
Tai nạn giao thơng
TNTT
Tai nạn thương tích
TTYT
Trung tâm y tế
TYT
Trạm y tế
UNICEF
United Nations International Children's Emergency Fund
VNIS
Việt Nam National Injuries Surveylances
VTN
Vị thành niên
H
U
H
P
iv
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Sơ đồ khảo sát hộ gia đình về TNTT tại tp Chí Linh, Hải Dương .......... 21
Hình 1. 2: Bản đồ thành phố Chí Linh tỉnh Hải Dương ......................................... 22
Hình 2. 1: Tranh mơ tả tai nạn thương tích thường gặp .......................................... 32
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Thông tin chung về trẻ trong mẫu nghiên cứu (n = 3.403) .................... 34
H
P
Bảng 3. 2: Thông tin chung của đối tượng phỏng vấn (NCSC) (n = 3.403 ) ........... 35
Bảng 3. 3: Tỷ suất TNTT theo nguyên nhân và giới tính (tỷ suất/100,000) năm 2020
.............................................................................................................................. 36
Bảng 3. 4: Sơ cấp cứu sau khi bị TNTT ................................................................. 38
Bảng 3. 5: Hậu quả sau chấn thương và chăm sóc y tế ........................................... 39
U
Bảng 3.6: Đặc điểm TNTT liên quan đến ngã (n=26) ............................................ 40
Bảng 3. 7: Đặc điểm TNTT liên quan đến bỏng (n=7) ........................................... 42
Bảng 3. 8: Đặc điểm của chấn thương do TNGT (n=9) .......................................... 44
H
Bảng 3. 9: Phân tích đơn biến xác định mối liên quan giữa yếu tố thuộc NCSC và tình
trạng TNTT của trẻ ................................................................................................ 49
Bảng 3. 10: Phân tích đơn biến xác định mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân đối
với tình trạng TNTT của trẻ ................................................................................... 51
Bảng 3. 11: Kết quả phân tích hồi quy đa biến đối với biến phụ thuộc là tình trạng
mắc TNTT (0-khơng; 1- có) .................................................................................. 53
Bảng 3. 12: Mối liên quan giữa đặc điểm của trẻ với mức độ chấn thương ............ 54
Bảng 3. 13: Xác định mối liên quan giữa các yếu tố trong và sau TNTT đối với mức
độ chấn thương ...................................................................................................... 55
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Cỡ mẫu của nghiên cứu lấy ra từ bộ số liệu gốc ................................ 27
Biểu đồ 3. 1: Tỷ lệ TNTT phân theo địa điểm xảy ra (n=52).................................. 37
Biểu đồ 3. 2: Tỷ lệ mắc TNTT theo các khung giờ trong ngày (n=52) ................... 37
Biểu đồ 3. 3: Tỷ lệ mắc TNTT theo các tháng trong năm (n=49) ........................... 38
Biểu đồ 3. 4: Nguy cơ môi trường trong nhà đối với ngã cho trẻ............................ 46
Biểu đồ 3. 5: Nguy cơ môi trường trong nhà đối với bỏng cho trẻ ......................... 47
Biểu đồ 3. 6: Nguy cơ mơi trường trong nhà đối với thương tích bởi điện giật, vật sắc
H
P
nhọn, ngộ độc, và đuối nước ở trẻ .......................................................................... 48
H
U
vi
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu về tình hình tai nạn thương tích ở nhóm trẻ từ 0 đến 5 tuổi sinh sống
tại thành phố Chí Linh tỉnh Hải Dương trong năm 2020 với ba mục tiêu cụ thể (i) Mô
tả thực trạng TNTT trong nhóm đối tượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi và (ii) Mô tả môi trường
sống trong và xung quanh nhà đối với nguy cơ TNTT cho trẻ. (iii) Xác định một số
yếu tố liên quan đến thực trạng mắc TNTT trong nhóm đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành với phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên
cỡ mẫu 3.403 trẻ từ 0 đến 5 tuổi. Số liệu được thu thập thông qua điều tra trên 10.000
hộ gia đình tại TP Chí Linh, Hải Dương năm 2020. Thông tin về TNTT của trẻ và các
thông tin khác được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp với NCSC của trẻ.
H
P
Tỷ suất tai nạn thương tích (TNTT) khơng tử vong ở trẻ em độ tuổi từ 0 đến 5
tuổi là 1498 trên 100.000 trên năm. Ba nguyên nhân gây TNTT hàng đầu ở trẻ trong
độ tuổi này là Ngã (764 trên 100.000), xếp thứ hai là TNGT (264 trên 100.000), và
thứ ba là Bỏng (205,7 trên 100.000). TNTT không tử vong ở độ tuổi này chủ yếu xảy
ra ở môi trường trong và xung quanh nhà (sân, mái hiên…) với tỷ lệ 58,4%.
Phân tích đơn biến, trẻ em sống ở những gia đình có điều kiện kinh tế bình
U
thường có nguy cơ mắc TNTT bằng 0,42 lần trẻ sống ở những gia đình nghèo (OR:
0,42; 95%CI: 0,20-0,88, p<0,05). Phân tích đa biến, trẻ ở nhóm tuổi lớn từ 4 đến 5
tuổi có nguy cơ TNTT bằng 1,85 lần trẻ ở nhóm tuổi nhỏ hơn (AOR: 1,85; 95%CI:
H
1,03-3,31; p<0,05). Trẻ sống ở những gia đình có số lượng thành viên từ 6 người trở
lên có nguy cơ TNTT bằng 3,25 lần nhóm trẻ sống ở những hộ gia đình có ít thành
viên hơn (AOR: 3,25; 95%CI: 1,47-7,14; p<0,01).
Khảo sát môi trường sống cho thấy, nguy cơ xảy ra TNTT thương tích nhiều
nhất thuộc nhóm nguy cơ gây ngã cho trẻ như các yếu tố về cầu thang và lan can
trong nhà không đảm bảo an tồn, khơng có tấm chắn bảo vệ hai đầu cầu thang…;
nhóm yếu tố nguy cơ tiếp theo là bỏng và ngộ độc bao gồm các yếu tố như các vật
dụng là bình và phích đựng nước nóng khơng được bảo quản ở những vị trí an tồn;
các hóa chất tẩy rửa, xà phòng để ở những nơi mà trẻ dễ dàng tiếp cận được…
Vấn đề TNTT ở trẻ độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi cần được quan tâm bởi gia đình và
cộng đồng. Việc tăng cường giám sát từ NCSC là rất cần thiết và tập trung vào nhóm
vii
trẻ ở độ tuổi lớn từ 4 đến 5 tuổi. Các can thiệp phịng tránh TNTT cần được triển khai
tồn diện tại cộng đồng như xây dựng ngôi nhà an tồn, cộng đồng an tồn. Bên cạnh
đó, cần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho NCSC của trẻ và nhân viên y tế về việc
phòng tránh TNTT cũng như sơ cấp cứu ban đầu khi xảy ra TNTT.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của báo cáo đánh giá gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) năm
2017, trên toàn cầu có khoảng 5,82 triệu trường hợp tử vong ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi
trong năm 2015. Tỷ suất tử vong do tai nạn thương tích nói chung trong nhóm tuổi
này là 73/100.000 trẻ và có khoảng 3.654 năm sống mất đi trên 100.000 trẻ do tai nạn
thương tích (1). Tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu trong nhóm đối tượng trẻ em và vị thành niên. Khoảng 90% trường
hợp tử vong do tai nạn thương tích xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình.
Ngồi ra hàng chục triệu trường hợp cần chăm sóc và điều trị do tai nạn thương tích
khơng chủ đích gây ra, nhiều trường hợp trong số đó bị khuyết tật suốt đời (2). Một
H
P
nghiên cứu được tiến hành hành tại Bangladesh, Trung Quốc, Philipins, Thái Lan và
Việt Nam cho thấy tai nạn thương tích là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở đối tượng
trẻ em. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng với mỗi trường hợp tử vong do tai nạn thương
tích ở trẻ thì có 12 trường hợp để lại khuyết tật vĩnh viễn và 34 trường hợp cần phải
chăm sóc y tế hoặc nghỉ học do tai nạn thương tích (3). Nhiều nghiên cứu trên thế
U
giới chỉ ra rằng, đối tượng trẻ em từ 0 đến 5 tuổi phụ thuộc rất nhiều vào sự giám sát,
chăm sóc của gia đình và sự an tồn của mơi trường sống xung quanh mình. Những
nhóm yếu tố này cũng được đề cập đến trong các chương trình can thiệp phịng chống
H
TNTT khơng chủ đích ở trẻ em.
Tại Việt Nam, mơ hình tử vong do tai nạn thương tích ở trẻ em khác nhau theo
từng độ tuổi. Tình hình tử vong chung trong nhóm tuổi từ 0 đến 5 tuổi năm 2013 là
23,8 trên 100.000 dân số đích, trong đó ngun nhân do tai nạn thương tích chiếm
3% tăng lên 1% so với năm 2000 (1). Theo báo cáo quốc gia về tai nạn thương tích
năm 2010, tỷ suất tử vong do tai nạn thương tích trong nhóm trẻ từ 0 đến 5 tuổi là
15,7 trên 100.000 dân số đích và chiếm 9,6% tổng số tử vong trong nhóm tuổi này
(4). Theo kết quả VNIS năm 2010, tỷ suất TNTT không tử vong trong nhóm tuổi từ
0 đến 4 tuổi là 1.028 trên 100.000. Những nguyên nhân gây TNTT hàng đầu ở nhóm
trẻ này chính là đuối nước, ngã, bỏng và ngộ độc hóa chất.
Chí Linh là đơn vị hành chính nằm phía Đơng Bắc của tỉnh Hải Dương với ba
2
mặt giáp với các Tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang và Bắc Ninh. Năm 2019, Chí Linh đã
chính thức trở thành thành phố Chí Linh theo quyết định từ ngày 1/3/2019 của Quốc
Hội nước Việt Nam và bao gồm 19 đơn vị hành chính gồm 14 quận và 5 xã. Với đặc
thù địa lý phức tạp, với hai tuyến quốc lộ là 18 và 37 chạy qua cũng như đặc điểm
của vùng thuộc đồng bằng sông Hồng xen kẽ miền núi, vấn đề tai nạn thương tích
của thành phố Chí Linh khá phức tạp. Nhằm góp phần đưa ra bức tranh tổng thể về
tình hình tai nạn thương tích khơng chủ đích ở trẻ em từ 0 đến 5 tuổi, xem xét các
yếu tố liên quan nhằm đưa ra các khuyến nghị cho cơng tác phịng chống tai nạn
thương tích ở nhóm đối tượng này tơi tiến hành nghiên cứu: "Thực trạng tai nạn
thương tích và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi tại thành phố Chí Linh
H
P
tỉnh Hải Dương năm 2020". Nghiên cứu này là một phần của khảo sát được tiến
hành trên 10.000 hộ gia đình về tai nạn thương tích, Trung tâm Nghiên cứu Chính
sách và Phịng chống Chấn thương thuộc trường Đại học Y tế Công Cộng triển khai
trong năm 2020.
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng TNTT ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi tại thành phố Chí Linh tỉnh Hải
Dương năm 2020.
2. Mô tả nguy cơ gây TNTT thuộc môi trường trong và xung quanh nhà của trẻ
em từ 0 đến 5 tuổi tại thành phố Chí Linh tỉnh Hả Dương năm 2020.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến TNTT ở trẻ em từ 0 đến 5 tuổi tại thành
phố Chí Linh tỉnh Hải Dương năm 2020.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về TNTT
1.1.1. Định nghĩa về TNTT
Tai nạn thương tích (Injury) là những tổn thương thực thể trên cơ thể con người
do tác động của những năng lượng (cơ học, nhiệt học, hoá học, phóng xạ…) với
những mức độ, tốc độ khác nhau làm quá sức chịu đựng của cơ thể. Ngoài ra thương
tích cịn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống (như: thiếu oxy trong trường
hợp đuối nước, ngạt thở …) (5).
Tai nạn (Accident) được định nghĩa là một sự kiện diễn ra bất ngờ, ngoài ý
muốn do một tác nhân bên ngoài gây ra các tổn thương cho cơ thể về mặt thể chất
H
P
hoặc tinh thần (6). Tuy nhiên thuật ngữ tai nạn ít được dùng vì về mặt ngữ nghĩa thuật
ngữ này gây ra sự hiểu nhầm về trường hợp như là một vận hạn, sự ngẫu nhiên, khơng
thể dự đốn và phịng tránh được.
1.1.2. Phân loại TNTT theo nguyên nhân và hậu quả
Theo Tổ chức y tế thế giới, TNTT có thể phân loại theo nguyên nhân gây ra
hoặc hậu quả của TNTT.
U
Phân loại theo nguyên nhân gây ra TNTT thường được phân làm ba loại gồm:
TNTT khơng chủ đích (unintentional injury); TNTT có chủ đích (intentional injury)
H
và TNTT khơng xác định (undetermined intent).
Theo hậu quả mà TNTT gây ra có hai loại là: TNTT không tử vong là những
trường hợp khiến cho nạn nhân phải cần đến sự hỗ trợ của y tế (dùng thuốc, điều trị,
nhập viện) kèm theo mất ít nhất 1 ngày không thể đi học, đi làm, đi chơi hoặc không
thể tham gia vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày…và TNTT tử vong là những
trường hợp tử vong do TNTT trong vòng một tháng sau khi sự kiện xảy ra. Trong
nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung vào TNTT khơng chủ đích và TNTT khơng
tử vong.
Theo Phân loại quốc tế về bệnh tật ICD-10 (The International Classification
of Diseases - 10) thì TNTT được xếp vào chương XIX bao gồm vết thương, ngộ độc
và hậu quả từ các ngun nhân bên ngồi, mã hố từ S00 – T98, đề cập đến hậu quả
mà chưa nói đến nguyên nhân TNTT. Ở chương XX, nguyên nhân ngoại sinh của
5
bệnh tật và tử vong được mã hoá từ V01 – Y98 để phân loại các sự cố mơi trường,
hồn cảnh, nguyên nhân của TNTT và một số hậu quả khác. Chương này được thiết
kế dùng kèm với mã của chương khác nhằm nêu rõ bản chất của sự việc vì vậy người
ta thường kết hợp sử dụng XIX và chương XX để nêu rõ bản chất của TNTT cả về
nguyên nhân và hậu quả.
Các loại hình TNTT cụ thể như sau:
Tai nạn giao thông: Là tai nạn xảy ra do va chạm giữa các đối tượng tham
gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng
hoặc địa bàn giao thông công cộng.
Ngã: Là những trường hợp ngã từ trên cao xuống hoặc ngã trên cùng một mặt
H
P
bằng. Là sự kiện khiến con người phải dừng lại một cách đột ngột trên mặt đất, sàn
nhà hoặc một mặt bằng. Định nghĩa này loại trừ các trường hợp ngã do bị tấn công,
bị xô đẩy, nhảy từ trên cao xuống để tự tử, ngã từ động vật, ngã từ toà nhà đang cháy,
ngã xuống nước, ngã vào máy móc.
Đuối nước, chết đuối: là trường hợp đường thở bị ngập hồn tồn trong mơi
U
trường nước (hồ, ao, sơng, suối, bể nước, lũ lụt…) gây nên tình trạng khó thở do tắc
nghẽn. Nếu được người khác cứu sống hoặc tự thốt khỏi tình trạng nguy hiểm thì
gọi là đuối nước, nếu tử vong thì gọi là chết đuối.
H
Ngộ độc: Là trường hợp hít, ăn, uống, tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến
cần sự chăm sóc của y tế hoặc tử vong. Ngộ độc thường được phân loại theo nguyên
nhân gây ra như thức ăn, thuốc chữa bệnh, thuốc gây nghiện, hố chất diệt cơn trùng,
thuốc bảo vệ thực vật…Ngộ độc cũng được phân loại thành ngộ độc cấp tính và ngộ
độc mãn tính tuỳ theo liều lượng chất độc tiếp xúc, thời gian tiếp xúc và các triệu
chứng xuất hiện sau khi phơi nhiễm…
Bỏng: Là những tổn thương do tác động trực tiếp của các yếu tố vật lý như
(nhiệt, bức xạ, điện…) và hoá học gây ra cho cơ thể. Da là tổn thương đầu tiên sau
đó là các lớp dưới da như gân, cơ, mạch máu, thần kinh và xương và một số các cơ
quan như hơ hấp, tiêu hố…
Vật sắc nhọn: Là trường hợp bị cắt, đâm, rách do tác động trực tiếp của vật
sắc nhọn như: dao, kéo, mảnh thuỷ tinh vỡ…
6
Điện giật: Là những trường hợp bị tổn thương do tiếp xúc với hệ thống truyền
tải hoặc dẫn điện.
Động vật tấn cơng: do các loại động vật như chó, mèo, trâu, bò gây ra như
cắn, húc, đâm…
Ngạt thở: là những trường hợp bị tắc nghẽn đường hô hấp do chất lỏng, khí,
dị vật dẫn đến viêc cơ thể bị thiếu oxy, ngừng tim hoặc các biến chứng khác cần sự
chăm sóc y tế.
Tự tử: Là những trường hợp cố ý tự gây tổn thương cho cơ thể mình.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung vào TNTT không chủ đích nên
sẽ khơng đề cập đến tự tử. Ngồi ra, đối với mục tiêu 2 là mô tả một số yếu tố liên
H
P
quan đến TNTT chúng tôi sẽ tập trung vào các loại TNTT chủ yếu thường gặp ở trẻ
em và loại trừ TNGT.
1.2. TNTT ở trẻ em từ 0 đến 5 tuổi
1.2.1. Thế giới
Thương tích ở trẻ em là vấn đề y tế công cộng ngày càng trầm trọng trên phạm
vi toàn cầu. Đây là vấn đề hết sức nghiêm trọng không những gây ra tử vong cho đối
U
tượng trẻ em mà còn làm trầm trọng hơn gánh nặng bệnh tật trên thế giới. Mỗi năm
có hàng trăm nghìn trẻ em bị tử vong vì thương tích hoặc bạo lực, và hàng triệu trẻ
H
em khác phải chịu hậu quả của thương tích khơng tử vong (2). Theo số liệu từ dự án
Gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) cập nhật năm 2017, trong năm 2015 trên tồn
thế giới có 5,82 triệu trẻ em từ 0 đến 5 tuổi tuổi tử vong do TNTT. Tỷ suất tử vong
do TNTT trong nhóm này là 73 trên 100.000 trẻ. Mặc dù là vấn đề toàn cầu, nhưng
mức độ TNTT ở các nước và các khu vực lại rất khác nhau. Tỷ lệ tử vong ở các nước
thu nhập thấp và trung bình chiếm đến 95% tử vong do TNTT gây ra trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, ngay cả ở các nước phát triển, những nước có thu nhập cao thì thương
tích vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em, thương tích là nguyên nhân gây
ra 40% số ca tử vong ở trẻ em độ tuổi từ 0 đến 18 tuổi (7). Theo báo cáo của TCYTTG
năm 2008, trong nhóm đối tượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi ba loại TNTT gây tử vong là đuối
nước, tai nạn giao thông đường bộ và bỏng do lửa là các nguyên nhân lần lượt xếp
7
thứ 8, thứ 9 và thứ 11 trong những nguyên nhân trực tiếp gây tử vong trong nhóm đối
tượng này (2).
Theo một nghiên cứu của Qingfeng Li và cộng sự tại Ethiopia năm 2018, trong
ghiên cứu này đã ghi nhận khoảng 25.000 ca tử vong độ tuổi 0-14 tuổi. Tỷ lệ tử vong
do tai nạn thương tích hàng năm được dự báo sẽ tăng từ 10.697 vào năm 2015 lên
11.279 vào năm 2020 và 11.989 vào năm 2030 ở trẻ em dưới 6 tuổi, tăng 12 điểm
phần trăm trong 15 năm. Số trẻ 0-14 tuổi tử vong sẽ lần lượt là 26.463, 27.807 và
30.364 vào các năm 2015, 2020 và 2030 (8). Bên cạnh gánh nặng về tử vong, hàng
năm có hàng chục triệu trẻ em cần phải được chăm sóc tại bệnh viện cho các thương
tích khơng gây tử vong. Hậu quả là nhiều trẻ em phải sống cuộc đời với một loại
H
P
thương tật vĩnh viễn. UNICEF và Liên minh vì sự An tồn cho Trẻ em đã tiến hành
nghiên cứu rà soát bệnh án của 2,25 triệu người ở 5 quốc gia Nam và Đông Á. Các
số liệu tổng hợp chỉ ra rằng, trong nhóm đối tượng trẻ em dưới 18 tuổi, cứ một ca tử
vong thì có 12 ca nhập viện hoặc bị thương tật suốt đời và 34 ca cần sự chăm sóc y
tế hoặc phải nghỉ học hay nghỉ làm việc vì thương tích (3).
U
Nghiên cứu mô tả cắt ngang triển khai tại bảy thành phố chính thuộc tỉnh
Khuzestan khu vực Tây Nam của Iran nhằm tìm hiểu thực trạng TNTT trong nhà của
trẻ em từ 0 đến 5 tuổi trong giai đoạn từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012
H
với cỡ mẫu điều tra là 2,693 trẻ có một số kết quả nổi bật: tỷ lệ trẻ mắc ít nhất một
loại TNTT thương tích trong giai đoạn nghiên cứu là 30,7%. Bỏng là chấn thương có
tỷ lệ mắc cao nhất chiếm 38,4% các trường hợp TNTT, tiếp theo là ngã (28,3%) và
ngộ độc (8,7%). Nhóm trẻ lớn 24 tháng tuổi có nguy cơ cao đối với việc mắc TNTT,
trẻ em là con của những bà mẹ có trình độ học vấn thấp, trẻ là con đầu tiên của cha
mẹ cũng là các yếu tố nguy cơ của việc mắc TNTT không chủ đích trong nhà (9).
Đuối nước, chết đuối: Đuối nước được coi là vấn đề y tế công cộng quan
trọng đứng thứ 2 trong các nguyên nhân tử vong chấn thương hàng đầu thế giới. Đuối
nước có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, tuy nhiên trẻ em dưới 6 tuổi là nhóm đối
tượng có nguy cơ cao nhất, đặc biệt là ở những khu vực có tình trạng kinh tế phát
triển thấp và trung bình (10).Theo báo cáo của TCYTTG năm 2008, đuối nước là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở đối tượng trẻ em. Trong nhóm tuổi từ 1-4 tuổi
8
thì đuối nước được xếp thứ 8 trong tổng số 15 nguyên nhân gây tử vong trực tiếp ở
trẻ. Trong nhóm tuổi từ 0 đến 5 tuổi, TNTT gây tử vong do đuối nước là cao nhất vì
đặc thù giai đoạn này trẻ chưa được dạy các kỹ năng sinh tồn khi tiếp xúc với môi
trường nước. Tỷ lệ chung của đuối nước trên toàn cầu là khoảng 7,2 trên 100.000 và
có sự khác biệt đáng kể theo vùng. Tỷ lệ đuối nước ở các quốc gia có thu nhập thấp
và trung bình cao gấp 6 lần ở các quốc gia có thu nhập cao lần lượt là 7,8 trên 100.000
dân và 1,2 trên 100.000 dân. Đối với các trường hợp sống sót sau đuối nước, nhiều
trẻ phải chịu hậu quả thương tật lâu dài tạo ra gánh nặng cho gia đình với các chi phí
về chăm sóc y tế. Số liệu tồn cầu chỉ ra rằng có khoảng 28% trong số các ca tử vong
do TNTT khơng chủ đích ở trẻ em là do đuối nước và 1,1% của tổng số năm sống
H
P
điều chỉnh theo tàn tật (DALYs) bị mất đi ở trẻ em từ 0 đến 5 tuổi tại các quốc gia
thu nhập thấp và trung bình là đuối nước không tử vong (2).
Bỏng: Theo báo cáo của TCYTTG, ước tính hàng năm có 300.000 trường hợp
tử vong nguyên nhân do bỏng nhiệt, con số này cao hơn nếu thống kê thêm các trường
hợp tử vong do bỏng nước, bỏng điện, bỏng hoá chất… Hàng triệu trường hợp bị
U
khuyết tật vĩnh viễn liên quan đến bỏng. Ngoài ra, chấn thương do bỏng còn gây ra
ghánh nặng kinh tế trong việc chăm sóc và điều trị cho gia đình và xã hội của các nạn
nhân (7). Ở những nước nghèo, chấn thương do bỏng tạo ra gánh nặng bệnh tật rất
H
lớn. Theo thống kê, có đến 95% các trường hợp chấn thương do bỏng xảy ra ở các
nước có thu nhập thấp và trung bình. Tỷ suất tử vong do bỏng lửa ở khu vực Nam Á
là 11,6 trên 100.000 dân trên năm, khu vực Đông Địa Trung Hải là 6,4 trên 100.000
dân trên năm và ở Châu Phi là 6,1 trên 100.000 dân trên năm. Tỷ suất tử vong rất
khác nhau ở các nhóm tuổi và giới tính. Số ca tử vong do bỏng nói chung cao nhất ở
nhóm trẻ nhỏ từ 0 đến 5 tuổi và nữ giới có nguy cơ tử vong do bỏng cao hơn nam
giới (11).
Ngã: Ngã là một loại hình chấn thương hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 0 đến 5 tuổi.
Ở giai đoạn này trẻ đang phát triển khả năng đi lại vì vậy trẻ thường xuyên đối mặt
với các chấn thương do ngã. Theo báo cáo tổ chức YTTG năm 2008, ước tính khoảng
424.000 người tử vong do ngã trên tồn thế giới, trong số này có 46.000 trường hợp
là trẻ em, xếp thứ 12 trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trẻ từ 15 - 19 tuổi
9
và 66% tử vong là do ngã từ trên cao xuống. Đây là nguyên nhân TNTT không tử
vong lớn nhất ở trẻ em, đặc biệt trẻ em dưới 11 tuổi, mặc dù không gây ra tổn thất
lớn về sức khỏe nhưng phải nghỉ học, điều trị ngắn ngày tại các cơ sở y tế (2).
Ngộ độc: Nhà ở và môi trường xung quanh có thể là các địa điểm nguy hiểm
với trẻ em, đặc biệt là khả năng bị ngộ độc khơng chủ ý. Trẻ em có bản chất là tị mị,
muốn khám phá bên trong và xung quanh ngơi nhà của mình. Kết quả là, mỗi năm
các trung tâm chống độc đã tiếp nhận hàng triệu trường hợp, và hàng nghìn trẻ em đã
được tiếp nhận vào các khoa cấp cứu vì chúng vơ tình ăn uống phải một vài loại hình
sản phẩm gia đình, thuốc chữa bệnh hoặc thuốc trừ sâu. Phần lớn các ca ngộ độc “tai
nạn” này lẽ ra đã có thể được phịng ngừa. Theo dự án Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu
H
P
của TCYTTG, một con số ước tính với 345.814 người ở tất cả các tuổi tử vong trên
toàn thế giới là kết quả của “tai nạn” ngộ độc trong năm 2004. Mặc dù phần lớn những
ca ngộ độc tai nạn này là xảy ra trong số người lớn, 13% xảy ra trong số trẻ em và
thanh niên dưới 20. Trong nhóm đối tượng từ 5–9 tuổi và 15–19 tuổi, ngộ độc được
xếp bậc thứ 11 trong số các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, trong khi ở tuổi từ
U
10 và 14 tuổi thì nó đứng thứ 13 trong số những ngun nhân hàng đầu gây tử vong.
Một điều tra ở 16 quốc gia thu nhập trung bình và cao đã cho thấy rằng, trong số các
nguyên nhân ngoại cảnh khác nhau của tử vong do thương tích khơng chủ ý ở trẻ em
H
từ 1 đến 14 tuổi, ngộ độc được xếp hạng thứ 4 trong những năm 2000 và 2001, sau
va chạm giao thông đường bộ, hỏa hoạn và đuối nước (2).
1.2.2. Việt Nam
Những năm gần đây nhờ sự quan tâm của chính quyền các cấp, cùng với sự
hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về cả về kỹ thuật và tài chính mà vấn đề TNTT ở trẻ
em tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn là một
vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng bởi những hậu quả mà nó
mang lại. Nhìn chung theo kết quả đánh giá quốc gia về kết quả thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ năm 2015, mặc dù nước ta đã giảm đáng kể tỷ lệ tử vong trẻ từ 0 đến 5
tuổi nhưng chúng ta vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra cho mục tiêu này (12).
Đối tượng trẻ em đặc biệt là trẻ từ 0 đến 5 tuổi là nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương và việc phịng chống TNTT phụ thuộc rất nhiều vào người chăm sóc, gia đình
10
và các giải pháp xây dựng môi trường sống an tồn. Tại Việt Nam, tình hình TNTT
khác nhau theo từng độ tuổi. Theo số liệu thống kê về y tế năm 2015 của TCYTTG,
tình hình tử vong chung trong nhóm tuổi từ 0 đến 5 tuổi năm 2013 là 23,8 trên 100.000
dân số đích, trong đó ngun nhân do tai nạn thương tích chiếm 3% tăng lên 1% so
với năm 2000 (1). Theo báo cáo quốc gia về tai nạn thương tích năm 2010, tỷ suất tử
vong do tai nạn thương tích trong nhóm trẻ từ 0 đến 5 tuổi là 15,7 trên 100.000 trẻ và
chiếm 9,6% tổng số tử vong trong nhóm tuổi này (4). Theo kết quả nghiên cứu năm
2006 của tác giả Lê Vũ Anh và cộng sự tại 6 tỉnh là Hải Dương, Hải Phòng, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ và Đồng Tháp nhằm mô tả thực trạng chấn thương và
các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 cho thấy: nhóm tuổi từ 0 đến 5 tuổi có tỷ suất
H
P
chấn thương chung cao nhất là 5,625 trên 100.000 trẻ. Trong các loại chấn thương ở
nhóm đối tượng này thì bỏng và ngã là hai nguyên nhân hàng đầu. Kết quả phân tích
các chỉ tiêu ngơi nhà an tồn cho trẻ từ 0 đến 5 tuổi cho thấy rằng: 29% các hộ gia
đình để phích nước sôi trong tầm với của trẻ, 85% các hộ gia đình khơng có rào chắn
quanh bếp, và 65% các hộ gia đình khơng có cửa ngăn giữa bếp và nhà. Số ca chấn
U
thương trong nhà chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng với 52,3% (13).
TNTT trẻ em tại Việt Nam theo một số nguyên nhân
Đuối nước: Theo thống kê của bộ Lao động Thương binh và Xã hội, hàng
H
năm nước ta có khoảng 2,000 ca tử vong ở trẻ em do đuối nước. Con số này đã khiến
Việt Nam là nước có tỷ lệ trẻ em đuối nước cao nhất khu vực Đông Nam Á và cao
gấp 10 lần so với các nước phát triển. Theo báo cáo tổng hợp về TNTT tại Việt Nam
năm 2010, đuối nước là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em Việt Nam chiếm
48% số ca tử vong trẻ em do TNTT năm 2007. Tỷ suất tử vong do đuối nước cao nhất
trong nhóm từ 0-4 tuổi, 17,2 trên 100.000 trẻ và tỷ suất này cao gấp khoảng 2 lần so
với các nhóm tuổi khác (4) .
Theo kết quả điều tra quốc gia về TNTT triển khai năm 2010 do trường Đại
học Y tế Cơng cộng chủ trì, đuối nước là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba ở lứa
tuổi từ 0 đến 5 tuổi với tỷ suất tử vong là 12,9 trên 100.000 trẻ và là nguyên nhân
đứng thứ 7 ở các trường hợp chấn thương không tử vong với tỷ suất là 20,8 trên
100.000 trẻ (14). Theo nghiên cứu của tác giả Lê Vũ Anh và cộng sự năm 2006, đuối
11
nước là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em. Hải Dương là tỉnh có tỷ suất
đuối nước cao nhất, đứng thứ hai là Cần Thơ và đứng thứ ba là Quảng Trị (13).
Bỏng : Bỏng là TNTT thường gặp ở trẻ em đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi từ
0 đến 5 tuổi. Theo báo cáo VNIS năm 2010, tỷ suất chấn thương không tử vong do
bỏng ở nhóm tuổi từ 0 đến 4 tuổi là cao nhất 168 trên 100.000 trẻ và tỷ suất tử vong
là 0,8 trên 100.000 trẻ. Hơn 80% các trường hợp bỏng xảy ra tại nhà và do bỏng nước,
mặc dù tỷ lệ tử vong do bỏng thấp tuy nhiên tỷ lệ nhập viện do bỏng cao và số ngày
điều trị trung bình của nạn nhân cũng cao so với các loại chấn thương khác (14). Theo
một nghiên cứu của tác giả Lê Linh Chi và cộng sự đăng trên tạp chí Y học dự phịng
sử dụng phương pháp hồi cứu theo sổ A6 của 63 tỉnh từ năm 2005 đến năm 2014 với
H
P
mục tiêu mơ tả tình hình tử vong do bỏng ở đối tượng TE và VTN từ 0- 19 tuổi tại
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất tử vong do bỏng ở trẻ em có xu hướng
giảm dần trong 10 năm qua, từ 0,45 trên 100.000 năm 2005 xuống 0,18 trên 100.000
năm 2014. Nhóm trẻ từ 0 đến 5 tuổi là nhóm tuổi có tỷ suất tử vong do bỏng cao nhất
(15).
U
Ngã: Ngã là nguyên nhân hàng đầu gây ra thương tích khơng tử vong ở trẻ
em, đặc biệt là trẻ em từ 0 đến 5 tuổi. Theo VNIS năm 2010, tỷ suất chấn thương
không tử vong do ngã của đối tượng trẻ em từ 0 đến 4 tuổi là 384,4 trên 100.000 trẻ
H
và tỷ suất tử vong là 0,5 trên 100.000 trẻ. Tỷ suất chấn thương không tử vong của trẻ
em nam cũng cao hơn trẻ em nữ lần lượt là 421,4 và 321,7 trên 100.000 trẻ (4). Theo
nghiên cứu của Lê Vũ Anh và cộng sự triển khai năm 2006, khi phân tích nguyên
nhân theo nhóm tuổi cho thấy, ngã là nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương cho trẻ
ở tất cả các nhóm tuổi, tỷ suất chấn thương khơng tử vong do ngã cao nhất ở nhóm
từ 0 đến 5 tuổi và giảm dần ở các độ tuổi lớn hơn (13).
12
1.3. Các yếu tố liên quan đến TNTT ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi.
1.3.1 Giai đoạn trước khi xảy ra TNTT
Nhóm yếu tố cá nhân
Giới tính và độ tuổi của trẻ
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc TNTT ở trẻ em trai có xu hướng cao
hơn trẻ em gái (16). Theo kết quả của một nghiên cứu tại Cairo, Hy Lạp năm 2018
sử dụng phương pháp so sánh cắt ngang thông qua việc phỏng vấn 200 bà mẹ có con
khám bệnh tại phịng khám ngoại trú nhi của trường đại học Shams trong giai đoạn
từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2017 nhằm tìm hiểu thực trạng chấn thương khơng chủ
đích trong nhà và các yếu tố liên quan ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi: Trẻ em trai có tỷ lệ mắc
H
P
chấn thương cao hơn trẻ em gái (62,3% các trường hợp chấn thương là nam). Các
loại chấn thương trẻ em gặp phải lần lượt là: ngã (33,6%), vết thương cắt (13,9%),
bỏng nước (9,8%)…67,2% các trường hợp chấn thương xảy ra ở phòng khách, tiếp
theo là ở bếp (13,1%) (17).
Một nghiên cứu cắt ngang triển khai tại Ấn Độ năm 2014 cho thấy trong số
U
các ca mắc TNTT khơng chủ đích ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi thì có đến gần ba phần tư
(72,7%) trường hợp là trẻ em trai (18).
Trong nhóm trẻ từ 0 đến 5 tuổi, tỷ lệ mắc TNTT có khác nhau theo từng độ
H
tuổi của trẻ. Một nghiên cứu triển khai năm 2010 tại Thổ Nhĩ Kỳ với cỡ mẫu 704 trẻ
cho thấy tỷ lệ mắc TNTT cao nhất ở nhóm trẻ 4 đến 5 tuổi và thấp nhất ở nhóm nhỏ
hơn 1 tuổi (19).
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang khác được triển khai tại tỉnh Khartoum, ả Rập
Xê út năm 2011 nhằm tìm hiểu thực trạng TNTT xảy ra trong nhà ở trẻ em từ 0 đến
5 tuổi và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu đã khảo sát trên 300 hộ gia đình có trẻ
dưới 60 tháng tuổi: Lứa tuổi có tỷ lệ mắc TNTT trong nhà nhiều nhất là độ tuổi trẻ
trên 3 tuổi (20).
Nghiên cứu cắt ngang triển khai tại Malaysia năm 2014 cho thấy tỷ lệ trẻ em
trai độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi mắc TNTT trong nhà nhiều hơn trẻ em gái (21).
Một nghiên cứu sử dụng phương pháp bệnh – chứng lồng trong nghiên cứu
thuần tập (nested case-control) nằm trong một dự án phịng chống đuối nước quy mơ
13
lớn được triển khai tại Bangladesh năm 2017. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 112,664
trẻ từ 0 đến 5tuổi. Trong số này có 126 ca tử vong và 89% là các ca tử vong do đuối
nước. Tỷ lệ tử vong ở trẻ trai cao hơn trẻ gái. Sử dụng mô hình phân tích đơn biến và
đa biến thì một số yếu tố như trẻ có người chăm sóc, tuổi và nghề nghiệp của người
chăm sóc có ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc TNTT của trẻ (22).
Nhóm yếu tố gia đình
Một số khảo sát về TNTT ở trẻ em cho thấy tình trạng kinh tế hộ gia đình có
liên quan đến tỷ lệ mắc TNTT ở trẻ em. Thu nhập kém và điều kiện nhà ở chật chội,
khơng đầy đủ có tỷ lệ mắc TNTT ở trẻ em cao hơn những trẻ em sống ở điều kiện gia
đình tiện nghi hơn (AOR=3.67;95% CI 1.17-11.48). Trẻ em từ 0 đến 5 tuổi có người
H
P
chăm sóc là giúp việc theo giờ cũng có tỷ lệ mắc TNTT cao hơn trẻ em có người
chăm sóc là thành viên gia đình tồn bộ thời gian (AOR = 1,97; KTC 95%: 1,063,68) (23).
Một nghiên cứu tại Malaysia năm 2014 cho kết quả ngược lại, trẻ em ở những
gia đình có điều kiện thu nhập cao hơn có tỷ lệ mắc TNTT cao hơn. Điều này được
U
nhóm tác giả bàn luận có thể do một số nguyên nhân như bố, mẹ các em khi quay trở
về nhà sau những giờ làm việc mệt mỏi và thiếu giám sát đối với trẻ nên trẻ dễ tiếp
xúc với các nguy cơ gây TNTT hơn (21).
H
Nhóm yếu tố mơi trường sống trong và xung quanh nhà của trẻ.
Đối với trẻ ở lứa tuổi này, bên cạnh việc giám sát và chăm sóc từ người lớn
thì yếu tố mơi trường sống có vai trị rất quan trọng đối với việc phịng chống TNTT
cho trẻ (24, 25). Tại Việt Nam lứa tuổi từ 0 đến 5 tuổi có thể được chia làm 3 giai
đoạn chính theo sự phát triển của trẻ bao gồm giai đoạn nhỏ hơn 1 tuổi; giai đoạn từ
1 đến 3 tuổi (hai giai đoạn này môi trường trong và xung quanh nhà là mơi trường trẻ
tiếp xúc chính); giai đoạn trẻ từ 3 đến 5 tuổi (giai đoạn này ngồi mơi trường sống tại
nhà trẻ đã bắt đầu đi học mầm non và môi trường trong trường học góp phần gây ra
nguy cơ TNTT của trẻ). Do đặc thù của nghiên cứu này, chúng tôi sẽ không đề cập
đến mơi trường trong trường học của trẻ, đó cũng là một hạn chế của nghiên cứu khi
chưa rà soát hết các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ.
14
Đối với môi trường sống trong và xung quanh nhà của trẻ, tùy thuộc vào các
loại TNTT khác nhau mà các nghiên cứu xây dựng bộ công cụ chi tiết để đánh giá
nguy cơ từ môi trường. Nghiên cứu của Adam Gyedu và các cộng sự tại Ghana năm
2016 rà sốt yếu tố nguy cơ gây bỏng thuộc mơi trường trong nhà của 6,520 hộ gia
đình bằng cách sử dụng bảng kiểm quan sát môi trường. Bảng kiểm ngôi nhà an toàn
được xây dựng và áp dụng tại nhiều dự án, chương trình can thiệp trên thế giới. Một
số phải kể tới như bảng kiểm ngơi nhà an tồn được phát triển bởi Qũy phòng chống
TNTT trẻ em Úc. Tại Việt Nam, các chương trình can thiệp về TNTT của trẻ em cũng
đã áp dụng các bảng kiểm Ngôi nhà an tồn nhằm đánh giá nguy cơ từ mơi trường
sống và xây dựng các can thiệp nhằm giảm thiểu các nguy cơ này. Tiêu chí đánh giá
H
P
ngơi nhà an tồn được Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội ban hành trong quyết
định số 548/QĐ-LĐTBXH năm 2011. Trong luận án tiến sỹ của Nguyễn Văn Hùng,
bảng kiểm Ngôi nhà an toàn được xây dựng theo các loại TNTT như: nguy cơ môi
trường gây bỏng bằng cách quan sát khu vực nhà bếp và cách bố trí các dụng cụ nấu
ăn, các vật dụng có thể gây bỏng như phích nước, bật lửa…; nguy cơ môi trường gây
U
ngã như quan sát mặt sàn nhà tắm, sàn phòng khách và các khu vực trẻ hay tiếp cận;
nguy cơ môi trường gây điện giật như các thiết bị điện trong nhà, các dây dẫn điện
…Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gia đình khơng đạt các tiêu chí về nguy cơ gây
H
ngã cho trẻ là 45,3%, nguy cơ gây bỏng là 34,5%, nguy cơ gây điện giật là 59,6%,
nguy cơ gây đuối nước là 31,1%, nguy cơ ngộ độc là 28,4%... Kết quả đánh giá các
tiêu chí chi tiết cho ngơi nhà an tồn như sau: Nhóm nguy cơ gây ngã cho trẻ: Cầu
thang khơng có tay vịn (12%); hai đầu cầu thang khơng có thanh chắn an tồn
(14,0%); Sàn nhà tắm ẩm ướt và trơn trượt (31,2%); Ban cơng khơng có lan can/tay
vịn cao hơn 80cm (11%); Nhóm nguy cơ gây bỏng cho trẻ: Bếp/lị khơng được để
trên cao cách sàn nhà 80 cm (25,3%); Các dụng cụ chứa nước sôi như phích, bình
thủy khơng được bảo quản an tồn (22,7%). Nhóm nguy cơ về điện giật: ổ cắm điện
khơng được đặt trên cao lớn hơn 1,2m (7,4%); Những nơi trẻ chơi có dây điện nối dài
(46,9%). Nhóm nguy cơ đuối nước cho trẻ: Các vật chứa nước như giếng, chum, bể
không được che đậy (10,5%); Vùng nước xung quanh nhà như ao, hồ, sơng…khơng
có rào chắn (27,5%). Nhóm nguy cơ ngộ độc cho trẻ: Các loại hóa chất tẩy rửa không
15
được để trên cao hơn 1,2m (17,3%); Các loại thuốc diệt cơn trùng khơng để ngồi
tầm với của trẻ (11,7%)...(26)
Yếu tố mơi trường gây ra đuối nước.
Đối với trẻ, ngồi yếu tố chăm sóc và theo dõi của cha mẹ và người chăm sóc,
thì yếu tố mơi trường sống với các nguy cơ gây ra đuối nước có ảnh hưởng quan trọng
đến việc dự phòng đuối nước cho trẻ ở độ tuổi này. Một nghiên cứu định tính sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm với 45 người tham gia được triển khai tại 3 làng khu
vực nông thôn của Bangladesh năm 2016 cho thấy yếu tố nguy cơ như nhà ở gần khu
vực ao, hồ, sông; hành vi trông coi của người chăm sóc trẻ và thời điểm trong ngày
là những yếu tố nguy cơ tác động đến việc đuối nước (27).
H
P
Một nghiên cứu bệnh chứng khác được tiến hành tại 7 vùng của Bangladesh
thu thập số liệu đuối nước năm 2003 của 171,366 hộ gia đình cho thấy tỷ lệ tử vong
do đuối nước khác nhau giữa các độ tuổi của trẻ. Tỷ lệ tử vong do đuối nước cao nhất
được xác định ở nhóm tuổi từ 0 đến 5 tuổi (104,8 trên 100.000 đối với trường hợp tử
vong và 443,7 trên 100.000 đối với trường hợp không tử vong). Môi trường sống
U
xung quanh là ao, hồ, việc trẻ ở một mình thiếu sự giám sát của người lớn là những
yếu tố nguy cơ cao nhất đối với việc đuối nước (28).
Một nghiên cứu khác được triển khai tại Trung Quốc đã rà soát 563 trường
H
hợp tử vong do đuối nước ở đối tượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi trong thời gian 1 năm từ
tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016 tại 334 huyện. Kết quả nghiên cứu này chỉ
ra rằng, tử vong do đuối nước chủ yếu xảy ra ở bé trai, môi trường nước thường gặp
là ao, kênh nước, sông và giếng. 71,8% số trường hợp tử vong sống trong vịng 100m
đến các mơi trường nước và 90% khơng có các biện pháp bảo vệ an tồn ở các mơi
trường này. 28,6% người chăm sóc trẻ khơng giành tồn bộ thời gian để theo dõi trẻ
và 83,1% trong số họ khơng có kiến thức và kỹ năng về sơ cấp cứu trong tình huống
đuối nước (29).
Yếu tố mơi trường gây bỏng.
Trẻ em có tính hiếu kỳ, ngay từ khi mới sinh ra trẻ đã có những khám phá thế
giới thơng qua việc tiếp xúc với các vật dụng và đồ vật. Những hành động này cũng
là nguy cơ gây cho trẻ các chấn thương đặc biệt là bỏng. Việc tiếp xúc này có nguy
16
cơ cao hơn ở nhóm đối tượng trẻ nhỏ. Đối với nhóm đối tượng này, việc tạo ra mơi
trường an tồn, thường xun có người chăm sóc để giúp trẻ tránh khỏi các nguy cơ
gây bỏng là rất quan trọng.
Nghiên cứu của Adam Gyedu và các cộng sự tại Ghana năm 2016 rà soát yếu
tố nguy cơ gây bỏng thuộc mơi trường trong nhà của 6,520 hộ gia đình chỉ ra rằng:
50% số hộ gia đình nấu trong nhà thay vì có khu bếp riêng, 70% bếp nấu của các hộ
gia đình nằm trong tầm với của trẻ nhỏ (thấp hơn 1m). Điều kiện kinh tế hộ gia đình
kém cũng là yếu tố nguy cơ đối với việc bỏng ở trẻ em (30). Một nghiên cứu hồi cứu
thu thập dữ liệu của 17,237 trường hợp cấp cứu bỏng ở trẻ em từ 0 đến 5 tuổi trong
vòng 6 năm từ tháng 1 năm 1997 đến tháng 12 năm 2002 tại Hoa Kỳ cho kết quả là:
H
P
65,7% các ca bỏng là bỏng nhiệt, trẻ một tuổi là đối tượng nguy cơ cao nhất đối với
bỏng nhiệt, có mối liên quan giữa việc nguy cơ gây bỏng xung quanh trẻ đối với việc
mắc TNTT (31).
Yếu tố môi trường gây ngã
Hầu hết các ca ngã ở trẻ em là ngã từ cầu thang và cửa sổ, tuy nhiên việc sắp
U
xếp các đồ đạc trong nhà không hợp lý cũng là nguy cơ gây ngã cho trẻ nhỏ hơn 60
tháng tuổi. Một nghiên cứu của Pomerantz Mendy và cộng sự triển khai năm 2012 sử
dụng phương pháp hồi cứu thơng qua rà sốt hồ sơ của 171 ca nhập viện do ngã cầu
H
thang và 318 ca ngã từ các vật dụng đồ gỗ trong nhà trong giai đoạn từ tháng 1 năm
1996 đến tháng 12 năm 2006 ở trẻ độ tuổi nhỏ hơn 60 tháng tuổi tại Mỹ có một số
kết quả đáng chú ý: một số đồ dùng gỗ trong nhà gây ngã cho trẻ bao gồm: giường
(33,0%), cũi (18,9%) và ghế (17,9%). Trẻ em ngã từ các cầu thang có tỷ lệ chấn
thương vùng đầu nhiều hơn so với ngã từ đồ gỗ trong nhà ( 64,3% so với 38,1%); trẻ
em ngã từ các đồ gỗ lại có tỷ lệ chấn thương vùng cánh tay cao hơn so với ngã từ cầu
thang (33,3% so với 9,9%). Số lượng trẻ vỡ sương sọ nhiều hơn đáng kể ở những trẻ
ngã từ cầu thang so với ngã từ các đồ gỗ (39,8% so với 20,1%) và số lượng gãy sương
hông nhiều hơn ở những trẻ ngã từ đồ gỗ so với ngã từ cầu thang (30,8% so với 9,4%)
(32).
Một nghiên cứu khác triển khai tại Anh của tác giả K Jonhson và cộng sự năm
2006 nhằm tìm hiểu các thơng tin về sự kiện như độ cao mà trẻ ngã, mặt sàn cứng