Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bện của nhân viên y tại khoa sản, bệnh viện quận thủ đức năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

H
P

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI KHOA SẢN, BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC, NĂM 2019

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 67.72.67.05

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

H
P



THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI KHOA SẢN, BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC, NĂM 2019

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 67.72.67.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG MINH ĐỨC

HÀ NỘI, 2020


i
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn này, tôi luôn nhận được sự chỉ
dẫn và giúp đỡ tận tình của các Thầy cơ Trường Đại học Y tế Công cộng, Bệnh
viện Quận Thủ Đức và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào
Tạo Sau Đại Học và Quý Thầy cô Trường Đại học Y tế Công cộng đã cho phép và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi học tập và hồn thành luận văn này.

H

P

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Minh Đức là người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Cô đã dành nhiều thời gian q báu để
tận tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót trong luận văn cũng như giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện

U

Quận Thủ Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện
nghiên cứu này.

Cuối cùng, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn đồng nghiệp đã

H

hỗ trợ giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành chương
trình học tập và nghiên cứu này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2020
Nguyễn Thị Ngọc Bích


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................. 4

H
P

1.2. Thang đo nghiên cứu văn hóa an tồn người bệnh ...................................... 7
1.3. Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh qua các nghiên cứu trên thế giới và
tại Việt Nam ............................................................................................... 9
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 9
1.3.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 12

U

1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh trên góc độ
quản lý y tế ............................................................................................. 16

H

1.4. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ............................................................ 21
1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................... 24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 25
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................ 25
2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 25
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................... 26
2.3.1. Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng ................................................ 26
2.3.2. Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ................................................... 26
2.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 26

2.4.1. Công cụ thu thập số liệu ...................................................................... 26


iii
2.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................. 27
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu .................................................................. 29
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá văn hóa an tồn người bệnh ..................................... 30
2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 31
2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ....................................................................... 32
2.9. Khống chế sai số ........................................................................................ 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 34
3.1. Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh của nhân viên y tế tại khoa Sản,

H
P

bệnh viện quận Thủ Đức .......................................................................... 34
3.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................ 34
3.1.2. Thực trạng văn hóa an toàn người bệnh tại khoa Sản, bệnh viện Quận
Thủ Đức ................................................................................................. 35
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh của nhân viên y

U

tế tại khoa Sản, bệnh viện quận Thủ Đức ................................................ 47
3.2.1. Các chính sách, quy định của bệnh viện về an tồn người bệnh ........ 47
3.2.2. Nhân lực .............................................................................................. 49

H


3.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................... 50
3.2.4. Nguồn kinh phí .................................................................................... 52
3.2.5. Hoạt động giám sát thực hiện an toàn người bệnh.............................. 53
3.2.6. Truyền thơng, phổ biến về an tồn người bệnh trong bệnh viện ........ 53
Chương 4 BÀN LUẬN ........................................................................................ 55
4.1. Thực trạng văn hố an tồn người bệnh tại khoa Sản, bệnh viện Quận Thủ
Đức năm 2019 .......................................................................................... 55
4.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................ 55
4.1.2. Thực trạng văn hố an tồn người bệnh tại khoa Sản ......................... 56
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại khoa Sản, bệnh


iv
viện Quận Thủ Đức .................................................................................. 71
4.2.1. Các chính sách, quy định của bệnh viện về an toàn người bệnh ........ 71
4.2.2. Nhân lực .............................................................................................. 73
4.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................... 74
4.2.4. Nguồn kinh phí .................................................................................... 75
4.2.5. Hoạt động giám sát về an toàn người bệnh ......................................... 76
4.2.6. Hoạt động truyền thơng về an tồn người bệnh trong bệnh viện........ 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79

H
P

KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................
PHỤ LỤC

H


U


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ

Agency for healthcare research and Quality - Cơ quan chất lượng
và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ

ATNB

An toàn người bệnh

BHYT

Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

CLS


Cận lâm sàng

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HSOPCS

Hospital Survey on patient Safety Culture - Bộ câu hỏi khảo sát
văn hóa an tồn người bệnh

NKVM

Nhiễm khuẩn vết mổ

NV

Nhân viên

NVYT

Nhân viên y tế

PVS

Phỏng vấn sâu

QLCL

Quản lý chất lượng


TLN

Thảo luận nhóm

TLĐƯ

Tỉ lệ đáp ứng

TTYT

Trung tâm Y tế

VHATNB

Văn hóa an tồn người bệnh

WHO

World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới

H
P

U

H


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chủ đề nghiên cứu định tính ......................................................... 29
Bảng 3.1. Tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu ........................................ 34
Bảng 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ............................... 34
Bảng 3.3. Đánh giá của NVYT về mức độ an toàn người bệnh tại khoa Sản ..... 35

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí làm việc theo ê-kip trong khoa ..... 36

H
P

Hình 3.2. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí quan điểm và hành động về ATNB
của người quản lý ....................................................................................... 37
Hình 3.3. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí cải tiến liên tục và học tập một cách
hệ thống ...................................................................................................... 38
Hình 3.4. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi . 38

U

Hình 3.5. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí cởi mở trong thơng tin về sai sót .. 39
Hình 3.6. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí nhân lực ........................................ 40

H

Hình 3.7. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí trừng phạt khi có sai sót/lỗi .......... 40
Hình 3.8. Tỷ lệ đánh giá tích cực tiêu chí hỗ trợ về ATNB của người quản lý ... 41
Hình 3.9. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí làm việc theo ê-kip giữa các khoa/
phịng .......................................................................................................... 42

Hình 3.10. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí bàn giao và chuyển bệnh ............ 42
Hình 3.11. Tỷ lệ đánh giá tích cực đối với tiêu chí quan điểm tổng quát về ATNB
của NVYT .................................................................................................. 43
Hình 3.12. Tỷ lệ đánh giá tích cực đối với tiêu chí tần suất ghi nhận sự cố/sai
sót/lỗi .......................................................................................................... 44
Hình 3.13. Tỷ lệ đánh giá mức độ tốt/rất tốt về 12 tiêu chí ATNB theo thang đo


vii

HSOPSC-VN2015 ..................................................................................... 45
Hình 3.14. Mức độ văn hóa ATNB tại khoa theo thang đo HSOPSC-VN2015 .. 47

H
P

H

U


viii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Thiết lập văn hóa ATNB được xem là bước ngoặc quan trọng trong cải thiện
môi trường chuyên môn và nâng cao chất lượng điều trị. Nghiên cứu này được
thực hiện nhằm cung cấp thông tin về thực trạng văn hóa an tồn người bệnh
(ATNB) và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng trên góc độ quản lý đến văn hóa
ATNB tại khoa Sản, BV Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả (kết hợp nghiên cứu định lượng và định

tính) được thực hiện. Phần nghiên cứu định lượng thực hiện phỏng vấn trực tiếp

H
P

tất cả 101 nhân viên y tế (NVYT) tại khoa Sản theo bộ câu hỏi cấu trúc được xây
dựng dựa trên thang đo HSOPSC-VN2015, nhằm làm rõ mức độ văn hóa ATNB;
phần nghiên cứu định tính thực hiện phỏng vấn sâu 5 người và 2 cuộc thảo luận
nhóm (các bác sĩ, điều dưỡng khoa Sản và các sản phụ sử dụng dịch vụ tại khoa)
nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ATNB trên góc độ quản lý y tế.

U

Kết quả nghiên cứu cho thấy theo thang đo HSOPSC-VN2015, tất cả NVYT
đánh giá mức độ văn hóa ATNB tại khoa Sản đạt mức tốt hoặc chấp nhận được,
tỷ lệ lần lượt là 72,3% và 27,7%. Các tiêu chí được đánh giá tích cực là làm việc

H

theo ê-kip trong khoa, tiêu chí về cải tiến chất lượng, tiêu chí quan điểm và hành
động của người quản lý. Các tiêu chí được đánh giá chưa tích cực bao gồm tiêu
chí về sẵn sàng trao đổi thơng tin ATNB, tiêu chí trừng phạt cá nhân khi để xảy ra
sai sót/sự cố, tiêu chí bàn giao chuyển tiếp bệnh nhân, tiêu chí làm việc e kip giữa
các khoa phịng và kém nhất là tiêu chí nhân lực. Một số yếu tố ảnh hưởng tiêu
cực đến văn hóa ATNB bao gồm nhân lực cịn thiếu, đặc biệt là bác sĩ trong khi
bệnh nhân ngày càng đông; cơ sở hạ tầng xuống cấp, bố trí chưa hợp lý; vật tư và
thuốc cịn xảy ra tình trạng thiếu mà khơng được cung ứng kịp thời; nguồn kinh
phí hạn chế do có nhiều hạng mục phải đầu tư trong quá trình phát triển bệnh viện;



ix
hoạt động giám sát ATNB tại khoa chưa tốt. Một số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến
văn hóa ATNB gồm chính sách của BV là lấy người bệnh là trung tâm, bệnh viện
rất quan tâm đến phát triển văn hóa ATNB trong BV, ưu tiên đầu tư các cải tiến
ATNB; hệ thống quy định, quy trình đảm bảo ATNB được xây dựng và phổ biến
đầy đủ; truyền thông về ATNB, văn hóa ATNB được bệnh viện đẩy mạnh triển
khai dưới nhiều hình thức.
Qua kết quả nghiên cứu, khuyến nghị bệnh viện cần cải thiện khâu thông tin,
chuyển tiếp bệnh nhân giữa các khoa/phịng; bổ sung hoặc có giải pháp bổ sung

H
P

bác sĩ cho khoa Sản để đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh; tìm hiểu và khắc phục
các vấn đề liên quan đến cung ứng thuốc và vật tư y tế; đẩy mạnh hoạt động giám
sát chủ động về ATNB. Đối với khoa Sản cần tăng cường phổ biến về văn hóa
ATNB cho nhân viên tại khoa; ln phân tích ngun nhân sai sót/sự cố xảy ra,
xem xét lỗi hệ thống trước hết và xóa bỏ văn hóa đổ lỗi cá nhân; sắp xếp bố trí lại

U

các phịng bệnh, các khu điều trị chăm sóc bệnh nhân cho phù hợp; tạo môi trường
làm việc cởi mở, giữa nhân viên và cán bộ quản lý khoa.

H


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

An tồn người bệnh (ATNB) là một khía cạnh của chất lượng dịch vụ y tế.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhấn mạnh rằng ATNB là mối quan tâm toàn cầu,
do tỷ lệ sự cố cao trong chăm sóc sức khỏe, đây là vấn đề sức khỏe cộng đồng
[35]. Thách thức lớn nhất để hướng đến một hệ thống y tế an tồn chính là sự thay
đổi từ nền văn hóa trừng phạt cá nhân phạm lỗi thành nền văn hóa an tồn; trong
đó lỗi khơng được xem là thất bại của cá nhân mà là cơ hội để cải tiến hệ thống và
phòng ngừa hậu quả (IOM, 1999). Tổ chức nào có nền văn hóa an tồn thì ở đó

H
P

thơng tin liên lạc được xây dựng trên sự tin tưởng, mọi người nhận thức về tầm
quan trọng của an tồn, và độ tin cậy tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa
[29]. Do vậy, việc thiết lập văn hóa ATNB trong thực hành y khoa được xem là
bước ngoặc quan trọng trong cải thiện môi trường chuyên môn và nâng cao chất
lượng điều trị.

U

Tại Việt Nam, vấn đề ATNB đang rất được quan tâm, các bộ tiêu chuẩn đo
lường chất lượng bệnh viện đã được xây dựng, gần đây nhất, bộ Y tế đã xây dựng
“Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Bệnh viện” gồm 83 tiêu chí để áp dụng chung

H

cho tồn hệ thống Y tế Việt Nam với mục tiêu cao cả là đảm bảo an toàn người
bệnh trên cơ sở xây dựng văn hóa an tồn [7], năm 2014, Bộ Y tế đã ban hành
Quyết định số 56/QĐ-K2ĐT về việc Ban hành chương trình và tài liệu đào tạo
ATNB [6]… Tại thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế cũng đã ban hành Công văn số
2600/SYT-HĐQLCLKCB của Hội đồng Quản lý Chất lượng Khám chữa bệnh về

khuyến cáo hoạt động ATNB tại các cơ sở khám chữa bệnh [15]. Đối với lĩnh vực
sản khoa, bởi đặc thù là lĩnh vực chăm sóc, điều trị liên quan đến mang thai, sinh
nở và hậu sản, do đó, cần có những can thiệp phẫu thuật hoặc xâm lấn. Từ thực
tiễn các sự cố y khoa trên thế giới và tại Việt Nam từ xưa tới nay đều cho thấy
rằng sai sót, sự cố y khoa hoặc các vấn đề khơng an tồn liên quan đến sản khoa


2

rất phổ biến, thường xuyên, để lại hậu quả nặng nề. Chính vì vậy, an tồn trong
sản khoa tại các bệnh viện luôn được đặt lên hàng đầu [17].
Khoa Sản trực thuộc Bệnh viện Quận Thủ Đức, với các dịch vụ khám bệnh,
chăm sóc, điều trị và tư vấn về sản, phụ khoa, kế hoach hóa gia đình, sanh thường,
sanh mổ, đơn nguyên sơ sinh. Tổng số lượt khám chữa bệnh năm 2018 là hơn 102
ngàn lượt, điều trị nội trú cho hơn 33 ngàn người, phẫu thuật gần 1.700 lượt… [4].
Thực tế cho thấy tại Khoa đôi khi vẫn xảy ra một số sai sót, sự cố dẫn đến ý kiến
phản ánh và phàn nàn của NB, số liệu về báo cáo sai sót sự cố tự nguyện tại phòng

H
P

quản lý chất lượng bệnh viện cũng cho thấy lỗi xảy ra tại khoa Sản tương đối phổ
biến. Mặc dù hằng năm, bệnh viện đều xây dựng và báo cáo một số chỉ số chất
lượng về ATNB, tuy nhiên chưa làm rõ được bức tranh tồn cảnh về văn hóa
ATNB của nhân viên y tế trong bệnh viện, đồng thời chưa làm rõ được những khó
khăn thuận lợi trong việc thúc đẩy văn hóa ATNB tại bệnh viện và tại khoa Sản.

U

Câu hỏi đặt ra là mức độ văn hóa ATNB tại Khoa Sản như thế nào? Yếu tố nào

ảnh hưởng đến văn hóa ATNB. Để trả lời những câu hỏi này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người

H

bệnh của nhân viên y tế tại khoa Sản, bệnh viện Quận Thủ Đức, năm 2019”


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mơ tả mức độ văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại khoa Sản,
bệnh viện Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh của nhân
viên y tế tại khoa Sản, Bệnh viện Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

H
P

H

U


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa an tồn người bệnh
Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và
động, vật thế và phi vật thể...) do con người sáng tạo ra và tích lũy qua q trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình

H
P

[18].

Cách định nghĩa này khơng những có khả năng bao qt được khá nhiều cách
tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau về văn hóa, mà cịn có thể cho phép ta
nhận diện được một hiện tượng văn hóa và phân biệt nó với những hiện tượng
khác khơng phải là văn hóa, xuất hiện từ những hiện tượng phi giá trị, những giá

U

trị tự nhiên thiên tạo, cho đến những giá trị nhân tạo chưa có tính lịch sử...
Khái niệm an tồn người bệnh

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ATNB là sự phịng ngừa các sai sót có

H

thể gây nguy hại cho người bệnh trong q trình điều trị và chăm sóc [19].
Theo Tổ chức nghiên cứu y tế và chất lượng (AHRQ): ATNB là một chuyên
ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an toàn nhằm hướng đến mục
đích xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. ATNB cịn là một
thuộc tính của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ

các sự cố [59].
Khái niệm văn hóa an tồn người bệnh
Văn hóa ATNB là tập hợp những giá trị, thái độ, niềm tin, nhận thức và những qui

tắc qui phạm về an toàn của mọi nhân viên trong một bệnh viện [46]. Văn hóa


5

ATNB thể hiện năm thuộc tính văn hóa mà nhân viên y tế cần nỗ lực đưa vào thao
tác thông qua việc triển khai thực hiện các hệ thống quản lý ATNB mạnh mẽ, năm
thuộc tính đó là [23], [57].
(1) Văn hóa trong đó mọi nhân viên y tế (gồm những người trực tiếp điều trị cho
người bệnh và cán bộ quản lý điều hành) đứng ra chịu trách nhiệm về an toàn của bản
thân, của đồng nghiệp, bệnh nhân và khách đến thăm;
(2) Văn hóa ưu tiên đặt an tồn lên trước mục tiêu về tài chính và hoạt động;
(3) Văn hóa khuyến khích và khen thưởng nỗ lực phát hiện, thông báo và giải quyết
các vấn đề an tồn;

H
P

(4) Văn hóa trong đó tổ chức có cơ hội rút kinh nghiệm từ sự cố;
(5) Văn hóa cung cấp nguồn lực, cơ cấu và trách nhiệm giải trình phù hợp để duy
trì hiệu quả các hệ thống đảm bảo an tồn. Một tổ chức được xem là có văn hố an tồn
khi mỗi thành viên của tổ chức đó, bất chấp ở cương vị nào, đều thế hiện vai trị chủ
động trong phịng ngừa sai sót, và vai trị của từng cá nhân nhân này được sự hỗ trợ của

U


tổ chức.

1.1.2. Khái niệm sự cố y khoa

H

Theo WHO: Sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế
(khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đốn, điều trị, chăm
sóc, sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phịng
ngừa và khơng thể phịng ngừa [56].
Một số thuật ngữ:

- Lỗi - Error: Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các
quy định không phù hợp [56].
- Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy ra với NB hoặc liên quan tới NB [56]


6

- Tác hại - Harm: Suy giảm cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể hoặc ảnh
hưởng có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: bệnh, chấn thương,
đau đớn, tàn tật và chết người [56].
- Sự cố không mong muốn - Adverse Events (AE): Y văn của các nước sử
dụng thuật ngữ “sự cố khơng mong muốn” ngày càng nhiều vì các thuật ngữ “sai
sót chun mơn, sai lầm y khoa” dễ hiểu sai lệch về trách nhiệm của cán bộ y tế
và trong thực tế không phải bất cứ sự cố nào xảy ra cũng do cán bộ y tế.
Về phân loại sự cố y khoa có nhiều cách phân loại, một số cách phân loại

H
P


được sử dụng như phân loại sự cố y khoa theo tính chất chun mơn, phân loại sự
cố y khoa theo lỗi cá nhân và hệ thống, phân loại sự cố y khoa theo các yếu tố liên
quan đến sự cố y khoa.

Bảng Error! No text of specified style in document..1. Phân loại sai sót y khoa
theo mức độ tổn thương theo Thông tư 43/2018/TT-BYT [8]

STT

1
2
3

4

5
6
7

U

Mô tả sự cố y khoa

H

Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố
(near miss)
Sự cố đã xảy ra, chưa tác động trực
tiếp đến người bệnh

Sự cố đã xảy ra tác động trực tiếp
đến người bệnh, chưa gây nguy hại.
Sự cố đã xảy ra tác động trực tiếp
đến người bệnh, cần phải theo dõi
hoặc đã can thiệp điều trị kịp thời
nên không gây nguy hại
Sự cố đã xảy ra gây nguy hại tạm
thời và cần phải can thiệp điều trị
Sự cố đã xảy ra, gây nguy hại tạm
thời, cần phải can thiệp điều trị và
kéo dài thời gian nằm viện
Sự cố đã xảy ra gây nguy hại kéo

Phân nhóm

Hình thức
báo cáo

Theo diễn Theo mức độ tổn thương đến
biến tình sức khỏe, tính mạng người
huống
bệnh (Cấp độ nguy cơ-NC)
A

Chưa xảy ra (NC0)

B
C
Tổn thương nhẹ (NC1)
Báo cáo

tự nguyện

D

E

Tổn thương trung bình

F

(NC2)

G


7

dài, để lại di chứng
Sự cố đã xảy ra gây nguy hại cần
8
phải hồi sức tích cực
Sự cố đã xảy ra có ảnh hưởng hoặc
9
trực tiếp gây tử vong

Tổn thương nặng (NC3)
H
I

(kèm theo bảng sự cố y khoa

nghiêm trọng)

Báo cáo
bắt buộc

Nguồn: Bộ Y tế, Thơng tư 43/2018/TT-BYT hướng dẫn phịng ngừa sự cố y
khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1.2. Thang đo nghiên cứu văn hóa an tồn người bệnh
Trên thế giới có nhiều bộ cơng cụ khảo sát VHATNB được xây dựng và sử
dụng theo rà soát của Spencer và cộng sự năm 2014, có khoảng 114 công cụ được

H
P

xác định trong đánh giá VHATNB tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hầu
hết các bộ cơng cụ xuất bản có nguồn gốc từ Hoa Kỳ (41%) và Vương quốc Anh
(23%). Hầu hết các bộ cơng cụ bao gồm các về sai sót trong thuốc (55%), mơi
trường làm việc an tồn (8%) và báo cáo sự cố y khoa (8%). Các chủ đề khác được
đề cập trong VHATNB là tin học (4,5%), vai trò của bệnh nhân (3%) và các biện

U

pháp chung để sửa các sai sót (5%) [27]. Năm 2015, WHO cũng đưa ra bộ công
cụ về ATNB nhằm mô tả các bước và hành động thiết thực để xây dựng chương
trình cải thiện ATNB toàn diện tại các cơ sở y tế. Bộ công cụ cung cấp hướng dẫn

H

thực tế cho các NVYT và nhà quản lý trong việc thực hiện các chương trình về
ATNB thơng qua cách tiếp cận có hệ thống để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới

ATNB. Bộ công cụ này là một sản phẩm trong sáng kiến bệnh viện thân thiện với
bệnh nhân của WHO và bổ sung thêm cho sổ tay đánh giá ATNB [28]. Các bộ
công cụ khảo sát VHATNB được sử dụng và chấp nhận rộng rãi nhất trên thế giới
là 5 bộ công cụ:
 Bảng khảo sát VHATNB tại BV (Hospital Survey on Patient Safety
Culture – HSOPSC) của AHRQ.


8

 Khung đánh giá VHATNB Manchester của cơ quan An toàn bệnh nhân
quốc gia Anh (NPSA- National Patient Safety Agency)
 Bảng câu hỏi về TĐAT
 Bảng khảo sát TĐAT của Viện cải tiến sức khỏe Hoa Kỳ và Đại học
Texas – Hoa kỳ
 Bảng khảo sát TĐAT người bệnh trong các tổ chức sức khỏe của Đại
học Stanford – Hoa Kỳ
Nhìn chung các bộ cơng cụ đều hướng đến 5 tiêu chí đánh giá của VHATNB

H
P

bao gồm:
Sự lãnh đạo quản lý
Thông tin hiệu quả
Sự tham gia của nhân viên y tế
Văn hóa học hỏi từ sai sót

U


Văn hóa buộc tội

Thang đo khảo sát văn hóa ATNB dùng trong nghiên cứu này là Bộ câu hỏi

H

khảo sát văn hóa ATNB (HSOPSC) do Cơ quan nghiên cứu chất lượng và chăm
sóc sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) xây dựng, đã được dịch thành 16 thứ tiếng và triển
khai nghiên cứu tại nhiều nước trên thế giới: tại Pháp năm 2013 [41], [42]; tại
Brazil năm 2013 [36]; tại Croatia năm 2014 [32]. Tại Việt Nam, thang đo này đã
được một số tác giả sử dụng trong các nghiên cứu về thực trạng ATNB và đề xuất
giải pháp hạn chế tại một số bệnh viện rất có giá trị [1], [2], [19]. Đây là một trong
những công cụ được sử dụng phổ biến nhằm khảo sát văn hóa ATNB khơng chỉ ở
phạm vi bệnh viện mà cả ở phạm vi từng khoa trong bệnh viện với mong muốn
định hướng và thống nhất phương thức quản lý bệnh viện trong tạo dựng văn hoá
ATNB của ngành y tế.


9

Bộ câu hỏi HSOPSC của AHRQ gồm 42 câu hỏi đánh giá 12 lĩnh vực chăm
sóc, sử dụng thang đo Likert gồm 5 mức độ, tương đương từ 1 đến 5 điểm ; trong
đó, với những câu hỏi thuận (tích cực) rất đồng ý được tính 5 điểm và rất không
đồng ý được 1 điểm. Ngược lại với các câu hỏi nghịch (tiêu cực), rất đồng ý được
tính 1 điểm và rất không đồng ý được 5 điểm (các câu hỏi ngược là A5, A7, A8,
A10, A12, A14, A16, A17, B3, B4, C6, F2, F3, F5, F6, F7, F9, Fll) [22], [30].
1.3. Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh qua các nghiên cứu trên thế giới
và tại Việt Nam

H

P

1.3.1. Trên thế giới

Trên thế giới, ước tính có khoảng 44.000 đến 98.000 trường hợp người Mỹ
chết mỗi năm do các sai sót y khoa, vượt qua con số tử vong do tai nạn giao thông,
ung thư và bệnh AIDS, với tổng tổn thất quốc gia (mất thu nhập, giảm năng suất
lao động, khuyết tật, chi phí y tế) ước tính vào khoảng 37,6 tỷ đến 50 tỷ đô - la

U

[59], Tại Anh, cứ mỗi 35 giây lại xảy ra 1 sự cố y khoa có hại và chỉ có khoảng
5% trong số chúng được báo cáo 30]. Tại một số quốc gia phát triển khác, sự cố y
khoa xảy ra cho khoảng 10% số bệnh nhân nội trú và ước tính khoảng 75% số sự

H

cố có thể phịng tránh được [30], [54], [55].
Một số quốc gia phát triển đã thực hiện những nghiên cứu trên diện rộng về
ATNB. Tại Mỹ, nghiên cứu về khảo sát đánh giá ATNB năm 2012 của cơ quan
nghiên cứu y tế và chất lượng (Agency for Healthcare Research and Quality) trên
567.703 nhân viên y tế thuộc 1.128 bệnh viện. Khảo sát cho thấy, mức độ mà nhân
viên hỗ trợ lẫn nhau, đối xử với nhau một cách tôn trọng và làm việc cùng nhau
như một nhóm với tỉ lệ phản ứng tích cực trung bình cao nhất là 80%, có 75%
nhân viên cho rằng việc giám sát/quản lý của người giám sát xem xét các đề xuất
của nhân viên đế cải thiện sự an toàn của bệnh nhân, khen ngợi nhân viên và không
bỏ qua các vấn đề an toàn của bệnh nhân, về vấn đề học tập tổ chức - cải tiến liên


10


tục - mức độ mà những sai lầm đã dẫn đến những thay đổi tích cực và những thay
đổi được đánh giá hiệu quả, có 72% nhân viên có phản ứng tích cực. Vấn đề hỗ
trợ quản lý an tồn cho bệnh nhân có 72% đưa ra phản ứng tích cực. Khảo sát cũng
cho thấy, có 56% đưa ra ý kiến rằng nhân sự ln có đủ để xử lý khối công việc
và giờ làm việc phù hợp để cung chấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất.
- Văn hóa ATNB qua một số nghiên cứu:
Theo nghiên cứu “Đánh giá an toàn bệnh nhân ở bệnh viện Slovak” của
Veronika Mikusová và cộng sự năm 2011, tỉ lệ đáp ứng cao nhất là “nhận thức về

H
P

ATNB” chiếm 74%, tỉ lệ đáp ứng thấp nhất là “làm việc theo nhóm giữa các khoa
với nhau” chiếm 35%, vấn đề “hỗ trợ quản lý bệnh viện cho các vấn đề an toàn
của bệnh nhân” chiếm 39%. Kết quả của nghiên cứu này đã đưa ra được những
điểm mạnh cần phát huy và điểm yểu cần phải khắc phục [38].

Nghiên cứu “Văn hóa an tồn bệnh nhân” của Tabrizchi N và Sedaghat M tại

U

các trung tâm y tế chính của Iran năm 2012, cho thấy tỉ lệ đáp ứng cao nhất là “làm
việc theo nhóm giữa các khoa với nhau” chiếm 77%, tỉ lệ đáp ứng thấp nhất là yếu
tố “văn hố khơng buộc tội” chiếm 17% [47].

H

Nghiên cứu của tác giả Annemie Vlayen về VHATNB nhằm thiết lập các ưu
tiên cho một kế hoạch đảm bảo ATNB trong 5 năm (từ 2007 đến 2012) trên 180

bệnh viện tại Bỉ, kểt quả cho thấy phần nội dung thấp điểm (< 40%) thuộc về các
nhóm yếu tố: sự hỗ trợ của lãnh đạo, văn hóa khơng trừng phạt, bàn giao - chuyển
bệnh trong tổ chức và làm việc nhóm giữa các khoa, phịng [45].
Nghiên cứu hồi cứu của tác giả Ir.M. Wilson và cộng sự năm 2012 về ATNB
và một số yếu tố gây nguy hại cho bệnh nhân trong bệnh viện tại các nước đang
phát triển thực hiện trên 15.548 hồ sơ của 26 bệnh viện thuộc 8 nước Châu Phi
(Egypt, Jordan, Kenya, Morocco, Tunisia, Sudan, South Africa và Yemen) cho


11

thấy tỉ lệ tai biến trong điều trị dao động từ 2,5 đến 18,4% trên tổng số bệnh nhân
nhập viện. Trong đó, 83% các tai biến thuộc nhóm có thể phịng ngừa được, trong
khi có đến 30% tai biến dẫn đến tử vong và có 34% tai biến do sai sót điều trị trong
hồn cảnh lâm sàng khơng phức tạp. Nghiên cứu đã chỉ ra ngun nhân chính của
tình trạng này là thiếu sự huấn luyện và sự giám sát hoặc không tuân thủ phác đồ
và các qui định của bệnh viện [53].
Nghiên cứu của tác giả Yanli Nie năm 2013 tại 32 bệnh viện ở 15 thành phố
của Trung Quốc của 1.160 NVYT, cho thấy tỷ lệ đáp ứng ở các yếu tố khảo sát

H
P

dao động từ 36% - 89%; trong đó ba yếu tố làm việc nhóm trong khoa phòng, cải
tiến liên tục/học tập một cách hệ thống và văn hóa khơng trừng phạt, có tỷ lệ đáp
ứng cao hơn so với các dữ liệu của AHRQ công bố

Nghiên cứu hồi cứu về ATNB của tác giả Rebecca J. Baines và cộng sự thực
hiện năm 2013 trên 11.883 bệnh án tại 20 bệnh viện của Hà Lan, trong đó có 7.787


U

bệnh án (thực hiện năm 2004) và 3.966 bệnh án (thực hiện năm 2008) cho thấy tỷ
lệ sự cố y khoa tăng từ 4,1% (2004) lên 6,2% (2008), sự cố y khoa đối với người
bệnh ngoại khoa tăng lên và chiếm tỷ lệ > 50% các sự cố [31]. Điều này nói lên

H

rằng bệnh viện khơng cịn là nơi an toàn cho người bệnh như mong muốn, ngày
càng có nhiều hơn sự cố y khoa xảy ra. Nếu cần thiết có thể vận động người bệnh
cùng tham gia vào quá trình làm giảm sự cố y khoa [49], [58].
- các nghiên cứu về Khảo sát văn hóa ATNB sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC:
Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa ATNB được dịch thành 16 thứ tiếng và được
nhiều nơi trên thế giới áp dụng [32], [36], [41],[42],[43]. Tại Bỉ một cuộc khảo sát
3.940 nhân viên y tế, kết quả cho thấy phần nội dung thấp điểm nhất thuộc về các
nhóm sự hỗ trợ của lãnh đạo, văn hóa khơng trừng phạt, chuyển bệnh và bàn giao
trong tổ chức và làm việc nhóm giữa các đơn vị trong tổ chức [50]. Một khảo sát


12

tương tự tại 13 bệnh viện đa khoa của thành phố Riyadh - Ả rập Saudi, kết quả lại
thấy các vấn đề nổi bật cần phải cải tiến vẫn là báo cáo sự cố, văn hóa khơng trừng
phạt, nhân sự và làm việc nhóm giữa các đơn vị trong tổ chức [39]. Khảo sát tại
Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy vấn đề ATNB được đánh giá cao nhất là làm việc nhóm
trong từng đơn vị, trong khi đó vấn đề cấp bách cần phải cải tiến là báo cáo sự cố
[48]. Một nghiên cứu khác tại Đài Loan cho thấy phản ứng tích cực nhất trong
nhóm - làm việc theo nhóm trong các đơn vị, vấn đề có phản ứng tích cực thấp
nhất là vấn đề về nguồn nhân lực. Tiếp đến, một điều tra với qui mô 68 bệnh viện


H
P

với 6.807 nhân viên tại Li Băng cho thấy lĩnh vực được đánh giá tích cực nhất là
làm việc theo đội nhóm trong từng đơn vị, sự hỗ trợ của lãnh đạo trong cải tiến
chất lượng, trong khi các lĩnh vực nhân sự và văn hóa khơng trừng phạt được đánh
giá tích cực thấp [45]. Và các nghiên cứu khác tại các quốc gia Châu Âu như Hà
Lan, Tây Ban Nha và Nhật đều cho thấy cần cải thiện làm việc đội nhóm của các

U

đơn vị trong tổ chức, học hỏi từ sai sót và văn hóa khơng trừng phạt [37].
1.3.2. Tại Việt Nam

Nghiên cứu của tác giả Tăng Chí Thượng và cộng sự về “Khảo sát văn hóa

H

ATNB” tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012, cho thấy tỉ
lệ phản hồi tích cực chung ở 12 nhóm lĩnh vực là 69% [19], cao hơn so với Đài
Loan (64%) [33]; tỉ lệ trả lời tích cực cao tập trung ở các lĩnh vực: làm việc nhóm
trong khoa, hỗ trợ của bệnh viện trong việc khuyến khích ATNB, thông tin phản
hồi và học tập cải tiến liên quan đến ATNB. Trong khi đó, các lĩnh vực như: sự
phối hợp giữa các khoa/phòng, phối hợp giữa các khoa trong bàn giao chuyển
bệnh, thiếu nhân sự, cởi mở trong thơng tin về sai sót, tần suất báo cáo sự cố và
nhất là “hành xử khơng buộc tội khi có sai sót” có nhiều phản hồi khơng tích cực
[19].


13


Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Nguyễn Như Anh (2015) về văn
hóa ATNB tại Bệnh viện Từ Dũ, ghi nhận rằng các khoa/phịng ln đặt vấn đề
ATNB lên hàng đầu, hơn là cố gắng hoàn thành thật nhiều việc chiếm 86%, hầu
hểt khoa/phòng (93%) cho rằng họ có những quy trình và biện pháp hiệu quả để
phịng ngừa sai sót xảy ra. Trung bình, có 92,3% đối tượng nghiên cứu có những
trả lời rất tích cực trong lĩnh vực làm việc theo ê kíp trong khoa/phịng, mọi người
trong khoa ln sẵn lịng hỗ trợ nhau (95,4%), ln tơn trọng nhau (90,8%), họ
ln làm việc theo nhóm để hồn thành các cơng việc mang tính khấn cấp (91,7%)

H
P

và luôn tự giác hỗ trợ lẫn nhau khi khoa bị quá tải công việc (91,4%) [2].
Nghiên cứu “Khảo sát thực trạng văn hóa ATNB tại các bệnh viện Thành phố
Hồ Chí Minh” của tác giả Tăng Chí Thượng năm 2016 trên 1.379 nhân viên y tế
ở 43 bệnh viện thành phố Hồ Chỉ Minh về 12 lĩnh vực ATNB, cho thấy đa phần
các nhân viên có ý kiến tích cực về VHATNB trong bệnh viện. Trong đó, phần

U

lớn phản hồi tích cực tập trung ở các lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa, lãnh đạo
khoa khuyến khích ATNB, học tập - cải tiến liên tục, hỗ trợ của lãnh đạo bệnh
viện về ATNB, làm việc nhóm giữa các khoa. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều lĩnh vực

H

tồn tại như cởi mở trong thơng tin về sai sót, thiếu nhân sự, hành xử khơng buộc
tội khi có sai sót và tần suất báo cáo sự cố [21].
Nghiên cứu thực trạng văn hóa ATNB tại Bệnh viện Trưng Vưong, năm

2017” của tác giả Lê Thành Chiến và Lâm Mỹ Dung, cho thấy tỉ lệ trả lời tích cực
về vấn đề “mọi người trong khoa luôn hỗ trợ lẫn nhau” cao nhất với 96,2%; 76,4%
có câu trả lời tích cực chung khi áp lực công việc tăng cao, lãnh đạo khoa luôn
muốn nhân viên làm việc nhanh hơn ngay cả khi không tuân thủ đủ các bước của
các qui trình; câu trả lời tích cực với quan điểm khoa chủ động triển khai các hoạt
động để đảm bảo ATNB có tỉ lệ cao chiếm 94,0 %; vấn đề “lãnh đạo khoa ln
nói lời động viên khi nhân viên tuân thủ các quy trình đảm bảo tồn NB” có tỉ lệ


14

câu trả lời tích cực chiếm 89,6%; có 89,3% nhân viên có câu trả lời tích cực rằng
“khoa có những qui trình và biện pháp hiệu quả để phịng ngừa sai sót xảy ra” [9].
Nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nguyệt Vân tại bệnh viện đa khoa Nguyễn
Đình Chiểu, tỉnh Bến tre (2017) thực hiện khảo sát 389 nhân viên y tế (NVYT)
của bệnh viện; sử dụng bộ câu hỏi khảo sát ý kiến về VHATNB của Cơ quan
nghiên cứu chất lượng và chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy tỉ lệ đáp
ứng của từng yếu tố VHATNB dao động từ 34,7% đến 96,4% và tỉ lệ đáp ứng
trung bình của 9 yếu tố khảo sát là 72,5%. NVYT đánh giá mức độ ATNB tại bệnh

H
P

viện chiếm tỉ lệ cao với 72,2%. Tần suất ghi nhận, báo cáo các sai sót ở mức độ
thường xuyên là 59,9% với tỉ lệ NVYT báo cáo sai sót trong 2 năm qua là 11,8%.
Nghiên cứu cũng chỉ ra được mức độ ATNB do NVYT đánh giá có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê tới phần lớn các yếu tố về VHATNB (p<0,05). Các tác giả
kiến nghị rằng Cam kết thực hiện VHATNB, đặc biệt là văn hóa “trao đổi cởi mở”

U


và “bàn giao, chuyển tiếp người bệnh”. Xây dựng, cải tiến và thực hiện tốt các giải
pháp về ATNB cho nhân viên, nhất là nhóm nhân viên hợp đồng [26].
Nghiên cứu của Ngô Thị Ngọc Trinh tại Trung tâm Y tế huyện Lai Vung –

H

tỉnh Đồng Tháp năm 2018. Các tác giả đã sử dụng bộ câu hỏi của tổ chức
Nghiên cứu chất lượng và sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) đo lường 12 lĩnh vực về
VHATNB được sử dụng để thu thập số liệu định lượng từ 142 NVYT; Các hướng
dẫn bán cấu trúc được sử dụng để thu thập số liệu định tính từ 07 cuộc phỏng vấn
sâu (PVS) và 02 cuộc thảo luận nhóm (TLN). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
đáp ứng tích cực của NVYT thấp nhất là 41% với hành xử không buộc tội khi có
sai sót và cao nhất là 95% với làm việc nhóm trong khoa. Kết quả PVS và TLN
cho thấy vấn đề về hệ thống và quản lý, NVYT và người bệnh là những yếu tố có
những ảnh hưởng quan trọng tới VHATNB. Các tác giả kiến nghị rằng VHATNB
cần phải được nhấn mạnh trong mọi quy định và hoạt động của TTYT. Nội dung


×