Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thực trạng chấp nhận tiêm vắc xin phòng covid 19 của người dân và một số yếu tố ảnh hưởng tại huyện sơn tây, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI THANH NGA

THỰC TRẠNG CHẤP NHẬN TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID - 19 CỦA
NGƢỜI DÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TẠI HUYỆN SƠN

H
P

TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2022

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

H

HÀ NỘI, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI THANH NGA

H
P


THỰC TRẠNG CHẤP NHẬN TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID - 19 CỦA
NGƢỜI DÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TẠI HUYỆN SƠN
TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2022

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

H

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THU HƢƠNG

HÀ NỘI, 2022


i

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Một số khái niệm liên quan ..............................................................................4
1.2. Tổng quan về vắc xin phòng Covid -19 ..........................................................4
1.3. Thực trạng chấp nhận vắc xin phòng COVID - 19 của cộng đồng .................9
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chấp nhận tiêm vắc xin phịng Covid -19 .....15
1.5. Giới thiệu tóm tắt về huyện Sơn Tây, Tỉnh Quảng Ngãi ...............................19
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ...........................................................................20

H

P

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................................23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................23
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................23
2.4. Cỡ mẫu ...........................................................................................................24
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ..................................................................................25

U

2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................26
2.7. Các biến số nghiên cứu ..................................................................................28

H

2.8. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................29
2.9. Phƣơng pháp phân tích số liệu .......................................................................30
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ...................................................................31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................32
3.1. Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................32
3.2. Tỷ lệ ngƣời dân huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi chấp nhận tiêm vắc xin
phòng Covid -19 ....................................................................................................34
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid 19 của ngƣời dân huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022 ...........................42
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................56
4.1. Chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 của ngƣời dân huyện Sơn Tây,
tỉnh Quảng Ngãi năm 2022 ...................................................................................56


ii


4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19
của ngƣời dân huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022 .................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
1. Tỷ lệ ngƣời dân huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi chấp nhận tiêm vắc xin
phòng Covid -19 năm 2022 ...................................................................................68
2. Một số yếu tố liên quan đến việc chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19
của ngƣời dân huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022 .................................68
KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

H
P

H

U


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BYT

Bộ Y tế

ĐTNC


Đối tƣợng nghiên cứu

NVYT

Nhân viên y tế

THPT

Trung học phổ thông

H
P

H

U


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo từng loại ngiên cứu .............. 25
Bảng 3. 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu định lƣợng ........ 32
Bảng 3. 2. Đặc điểm sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu (n=366) ...................... 33
Bảng 3. 3. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm 3 mũi vắc xin phòng Covid -19 ...... 34
Bảng 3. 4. Thực trạng tiêm vắc xin Covid -19 của đối tƣợng nghiên cứu .......... 34
Bảng 3. 5. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 phân bố theo
nhóm tuổi.............................................................................................................. 35
Bảng 3. 6. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 phân bố theo


H
P

giới tính ................................................................................................................ 36
Bảng 3. 7. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm vắc xin phịng Covid -19 phân bố theo
trình độ học vấn .................................................................................................... 37
Bảng 3. 8. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 phân bố theo
nghề nghiệp .......................................................................................................... 37
Bảng 3. 9. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 phân bố theo

U

dân tộc .................................................................................................................. 38
Bảng 3. 10. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 phân bố

H

theo tôn giáo ......................................................................................................... 40
Bảng 3. 11. Tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 phân bố
theo tình trạng hơn nhân ....................................................................................... 41
Bảng 3. 12. Mối liên quan giữa thông tin chung với việc chấp nhận tiêm vắc xin
phòng Covid -19 ................................................................................................... 42
Bảng 3. 13. Mối liên quan giữa đặc điểm sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu với
việc chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 ..................................................... 45
Bảng 3. 14. Kiến thức về Covid -19 của đối tƣợng nghiên cứu........................... 46
Bảng 3. 15. Mối liên quan giữa kiến thức về vắc xin phòng Covid -19 của đối
tƣợng nghiên cứu với việc chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 ................. 46
Bảng 3. 16. Điểm trung bình niềm tin về tiêm vắc xin phịng Covid -19 của đối
tƣợng nghiên cứu.................................................................................................. 47



v

Bảng 3. 17. Thông tin liên quan đến niềm tin về tiêm vắc xin phòng Covid -19
của đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 48
Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa niềm tin về vắc xin phòng Covid -19 của đối
tƣợng nghiên cứu với việc chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 ................. 49
Bảng 3. 19. Thông tin liên quan đến yếu tố dịch vụ y tế ..................................... 51
Bảng 3. 20. Mối liên quan giữa yếu tố dịch vụ y tế với việc chấp nhận tiêm vắc
xin phòng Covid -19............................................................................................. 52

H
P

H

U


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Những tổn thất to lớn của Covid -19 gây ra cho toàn nhân loại là động lực
để cộng đồng khoa học quốc tế tìm ra phƣơng pháp điều trị và các vắc-xin trong
kiểm soát SARS-CoV-2 trong thời gian ngắn. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid - 19 ở một số đối tƣợng là
khá cao, nhƣ sinh viên khối ngành sức khỏe là 84,3% giáo viên là 85,9%, và
nhân viên y tế là 76,1%. Tính đến cuối tháng 5/2022 tồn tỉnh Quảng Ngãi có
hơn 47.483 ca bệnh. Trong đó có 127 bệnh nhân tử vong, các ca bệnh phát hiện
tại cộng đồng có lịch trình di chuyển phức tạp gây khó khăn trong q trình điều

tra dịch tễ. Nghiên cứu “Thực trạng chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid - 19

H
P

của người dân và một số yếu tố ảnh hưởng tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng
Ngãi” với mục tiêu xác định tỷ lệ ngƣời dân chấp thuận tiêm vắc xin phòng
Covid - 19 huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022 và phân tích một số yếu
tố ảnh hƣởng.

Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, nghiên cứu định lƣợng

U

kết hợp với định tính. Số liệu định lƣợng đƣợc thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn
trên 366 ngƣời từ 18 tuổi trở lên kết hợp với phỏng vấn sâu 21 ngƣời bao gồm 06
trƣởng trạm y tế và 06 cán bộ chuyên trách các xã/phƣờng và 9 ngƣời dân trong

H

xã/phƣờng trong thời gian từ tháng 2/2022 đến tháng 6/2022. Đánh giá sự chấp
nhận chung về tiêm chủng vắc xin Covid - 19 bằng cách sử dụng điểm giới hạn
của Bloom là 80% ngƣời tham gia cung cấp câu trả lời ―có‖ đạt từ 80–100% tổng
số 5 câu hỏi liên quan sự chấp nhận tiêm chủng vắc xin Covid -19 (≥ 4 câu) bao
gồm chấp nhận lợi ích của vắc xin, chấp nhận nguy cơ phản ứng khơng mong
muốn của vắc xin, chấp nhận tính an toàn của vắc xin, chấp nhận các quy định
tiêm vắc xin, chấp nhận sẵn sàng tiêm vắc xin.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiến thức về vắc xin Covid -19 của cộng đồng
huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi thấp (31,7%) nhƣng chấp nhận tiêm phòng
Covid -19 vẫn đạt tỷ lệ cao (74,3%). Tỷ lệ ngƣời dân có niềm tin về chấp thuận

tiêm vắc xin chỉ đạt 15,6% nhƣng số ngƣời sẵn sàng tiêm chiếm tới 85,2%.
Ngƣời dân có niềm tin vào tín hiệu tốt của việc tiêm vắc xin để hành động


vii

(86,9%) và lợi ích của vắc xin cao (79,0%); chấp nhận về các quy định tiêm vắc
xin chiếm 84,2%; thấp nhất là tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận về nguy cơ phản ứng
khơng mong muốn chiếm 58,2%. Tỷ lệ nhóm dƣới 30 tuổi chấp nhận sẵn sàng
tiêm vắc xin, do lợi ích và các quy định tiêm đều đạt gần 88%. Sự khác biệt về tỷ
lệ chấp thuận tiêm phòng Covid - 19 có sự khác biệt về giới, trình độ học vấn,
dân tộc và tình trạng hơn nhân (p <0,05).
Nghiên cứu đƣa ra khuyến nghị y tế cơ sở cần có kế hoạch cụ thể triển khai
tiêm vắc xin cho cộng đồng ngƣời dân tộc, trình độ dân trí hạn chế nhằm tăng
diện bao phủ cộng đồng vắc xin phịng chống dịch bệnh covid-19 trong bối cảnh
bình thƣờng mới.

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại dịch Covid -19 là đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus
SARS-CoV-2 và các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu (1). Đến

nay, đại dịch Covid -19 đã lây lan sang hơn 188 quốc gia và 25 vùng lãnh thổ,
bất chấp những nỗ lực của WHO và chính phủ các nƣớc trong việc ngăn chặn sự
lây nhiễm trên toàn thế giới (2). Những tổn thất to lớn của Covid -19 gây ra cho
tồn nhân loại, tính đến tháng 10 năm 2022 có 632.561.685 ngƣời nhiễm và
6.581.822 ngƣời tử vong trên tồn cầu. Đó là động lực cộng đồng khoa học quốc
tế tìm ra phƣơng pháp điều trị và các vắc-xin trongkiểm soát SARS-CoV-2 (1, 2).
Cùng với biện pháp xét nghiệm và phịng chống dịch hiệu quả, vắc-xin là

H
P

cơng cụ quan trọng giúp kiểm soát đại dịch Covid -19. Một số vắc-xin Covid -19
, đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới nhƣ vắc-xin do AstraZeneca,
Pfizer/BioNTec, Moderna, Vero Cell, Abdala sản xuất. Những loại vắc-xin này
đã đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới phê duyệt sử dụng sau khi đã trải qua các quá
trình thử nghiệm nghiêm ngặt về mức độ an tồn và hiệu quả trong kiểm sốt

U

bệnh. Mỗi quốc gia đều có cơ quan quản lý làm nhiệm vụ giám sát an toàn và
hiệu quả vắc-xin trƣớc khi chúng đƣợc sử dụng rộng rãi (3). Tính đến tháng
10/2022, ít nhất 199 quốc gia trên toàn thế giới đã tiêm một liều vắc-xin Covid -

H

19 cho ngƣời dân và đã sử dụng ít nhất 11.611.625.000 liều vắc xin (4). Ở Việt
Nam hiện đã triển khai tiêm 77,7 triệu ngƣời đƣợc tiêm 2 mũi chiếm 78,6% và
179,8 triệu ngƣời tiêm 1 mũi chiếm 187,1% (5, 6).
Việc sẵn sàng chấp nhận vắc xin Covid -19 của các cá nhân đóng vai trò
quan trọng trong việc phòng chống dịch và lập kế hoạch cung cấp đầy đủ vắc xin

của hệ thống y tế, cũng nhƣ các chiến lƣợc để nâng cao lòng tin của cộng đồng
đối với vắc xin. Một số nghiên cứu cho thấy việc chấp nhận vắc xin khác nhau
tùy theo nhân khẩu học và chênh lệch địa lý, chẳng hạn nhƣ tỷ lệ chấp nhận vắc
xin Covid -19 là từ 67% đến 93,3% ở ngƣời lớn ở Trung Quốc, Hoa Kỳ và
Indonesia (7-9). Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chấp nhận tiêm
vắc xin phòng Covid -19 mũi 1 ở một số đối tƣợng là khá cao, tỷ lệ chấp nhận ở


2

giáo viên là 85,9%, sinh viên khối ngành sức khỏe là 84,3% và nhân viên y tế là
76,1% (10-12).
Tỉnh Quảng Ngãi thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ nƣớc ta với dân số
khoảng 1.231.697 ngƣời. Tình hình dịch bệnh Covid -19 tại địa phƣơng đang
diễn biến phức tạp, tính đến đầu tháng 10/2022 tồn tỉnh có hơn 48.839 ca bệnh.
Trong đó có 127 bệnh nhân tử vong, các ca bệnh phát hiện tại cộng đồng có lịch
trình di chuyển phức tạp gây khó khăn trong q trình điều tra dịch tễ (13). Tỷ lệ
bao phủ hai mũi vắc-xin Covid -19 tại huyện Sơn Tây đạt 99,7% (5). Đến nay,
tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện xong tiêm vắc xin mũi 3 và đang bắt đầu triển khai
thực hiện tiêm vắc xin mũi 4 trên địa bàn toàn tỉnh. Quyết định tiêm vắc xin

H
P

phòng Covid -19 của ngƣời dân là yếu tố quyết định thành cơng của chiến dịch
tiêm vắc xin phịng Covid -19 của cả nƣớc nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng, trong đó có huyện Sơn Tây. Để tìm hiểu về tỷ lệ ngƣời dân chấp thuận
tiêm 3 mũi vắc xin phòng Covid -19 huyện Sơn Tây năm 2022 nhƣ thế nào và
các yếu tố nào liên quan đến vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:


U

“Thực trạng chấp nhận tiêm vắc xin phòng COVID - 19 của người dân và một
số yếu tố ảnh hưởng tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022”. Kết quả
nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để các ban ngành liên quan có thể tham khảo và

H

đƣa chiến lƣợc đối phó với dịch bệnh đồng thời phát triển kinh tế - xã hội phù
hợp trong bối cảnh bình thƣờng mới, qua đó góp phần giúp ngƣời dân đảm bảo
có một sức khỏe tốt để ổn định cuộc sống.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ chấp nhận tiêm 3 mũi vắc xin phòng Covid -19 của
ngƣời dân huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc chấp nhận tiêm vắc xin
phòng Covid -19 của ngƣời dân huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022.

H
P

H

U


4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
Vắc-xin là những chế phẩm đƣợc sản xuất từ những sinh vật (vi khuẩn,
virus ) chỉ là một hay thành phần của chúng đã đƣợc làm biến đổi để trở thành vô
hại không gây bệnh cho ngƣời khi đƣợc đƣa vào cơ thể, nhƣng lại kích thích cơ
thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại bệnh (14).
Tiêm chủng là việc đƣa vaccine vào cơ thể con ngƣời với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật (15).
SARS-CoV-2 (Severe acute respiratory syndrome corona virus 2) là một

H
P

chủng coronavirus gây ra bệnh viêm đƣờng hô hấp cấp ở ngƣời do virus corona
2019.

Covid -19 là bệnh truyền nhiễm do vi rút SARS-CoV-2 đƣợc phát hiện
vào tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc. Chủng virus này rất dễ gây
truyền nhiễm và nhanh chóng lây lan ra khắp thế giới (16).

U

Sự chấp nhận tiêm vắc xin trong nghiên cứu này đƣợc xác định là sự
đồng ý của cá nhân chấp nhận lợi ích của vắc xin, chấp nhận về nguy cơ phản
ứng không mong muốn, chấp nhận về tính an tồn, chấp nhận về các quy định

H


tiêm vắc xin, chấp nhận sẵn sàng tiêm vắc xin khi có cơ hội tiêm phịng (17).
1.2. Tổng quan về vắc xin phòng Covid -19
1.2.1. Hệ miễn dịch của cơ thể phòng Covid -19
Khi mầm bệnh, nhƣ virus gây bệnh Covid -19, tấn công cơ thể chúng ta,
chúng tấn công và sinh sôi nảy nở. Sự tấn công này, còn gọi là lây nhiễm, là tác
nhân gây ra bệnh tật. Hệ thống miễn dịch của chúng ta sử dụng một vài công cụ
để chống lại lây nhiễm. Máu chứa các tế bào hồng cầu, chuyên chở ô xi tới các
mô và cơ quan trong cơ thể và bạch cầu hay các tế bào miễn dịch chống lại lây
nhiễm. Các loại tế bào bạch cầu khác nhau chống lại lây nhiễm theo nhiều cách
khác nhau (18, 19):
- Đại thực bào là các tế bào máu trắng hấp thụ và tiêu hóa các mầm bệnh
và các tế bào đã chết hoặc sắp chết. Các đại thực bào để lại các phần của mầm


5

bệnh xâm nhập, đƣợc gọi là "kháng nguyên". Cơ thể xác định các kháng nguyên
đƣợc coi là nguy hiểm và kích thích các kháng thể tấn cơng chúng.
- Tế bào lympho B là các tế bào bạch huyết bảo vệ cơ thể. Chúng tạo các
kháng thể tấn công các mảnh virus mà đại thực bào còn để lại.
- Tế bào lympho T là loại tế bào bạch huyết bảo vệ cơ thể. Chúng tấn công
các tế bào trong cơ thể đã bị nhiễm bệnh.
Lần đầu tiên khi một ngƣời bị nhiễm virus gây bệnh Covid -19, có thể mất
vài ngày hoặc vài tuần để cơ thể của họ tạo và sử dụng tất cả các công cụ cần
thiết chống lại mầm bệnh để vƣợt qua tình trạng nhiễm bệnh. Sau khi nhiễm
bệnh, hệ miễn dịch của cơ thể ghi nhớ những gì nó đã học hỏi đƣợc về cách bảo

H
P


vệ cơ thể chống lại bệnh đó (19).

Cơ thể lƣu giữ một vài tế bào lympho T, gọi là "tế bào ghi nhớ", nhanh
chóng hành động nếu cơ thể gặp lại đúng loại virus đó. Khi phát hiện thấy kháng
nguyên tƣơng tự, tế bào lympho B tạo ra kháng thể chống lại chúng. Các chuyên
gia vẫn đang tìm hiểu xem thời gian mà các tế bào ghi nhớ này bảo vệ một ngƣời

U

khỏi virus gây bệnh Covid -19 là bao lâu (18, 19).
1.2.2. Phân loại vắc xin phòng Covid -19
1.2.2.1. Vắc xin sử dụng toàn bộ virus

H

Vắc xin nguyên virus dùng virus Corona bị làm chết (vi rút bất hoạt) để
chúng không thể gây bệnh. Khi vào cơ thể, chúng giúp tạo ra protein S bằng một
số phản ứng với các tế bào miễn dịch. Phƣơng pháp này đã từng đƣợc áp dụng
trên các vắc xin phòng ngừa bệnh bại liệt, dại hay viêm gan A trƣớc đây. Vắc xin
nguyên virus không thể gây bệnh và không làm thay đổi DNA của con ngƣời (3,
19, 20).
1.2.2.2. Vắc xin sử dụng một phần của virus
Vắc xin sử dụng một phần của virus cịn gọi là ắc-xin véc-tơ có chứa một
phiên bản điều chỉnh của loại virus khác với loại gây bệnh Covid -19. Bên trong
vỏ tế bào virus điều chỉnh có vật liệu từ virus gây bệnh Covid -19. Vật liệu này
đƣợc gọi là "véc tơ virus". Sau khi véctơ virus vào trong tế bào của chúng ta, vật
chất di truyền sẽ cung cấp các hƣớng dẫn cho tế bào tạo protein riêng có với


6


virus gây bệnh Covid -19. Dùng các hƣớng dẫn này, tế bào của chúng ta tạo ra
các bản sao protein đó. Điều này thúc đẩy cơ thể chúng ta tạo tế bào lympho T và
lympho B ghi nhớ cách chống lại virus đó nếu chúng ta bị lây nhiễm trong tƣơng
lai (3, 19, 20).
1.2.2.3. Vắc xin mRNA
Vắc xin mRNA đƣợc bao bọc trong một lớp vỏ để dễ dàng đƣa vào cơ thể
con ngƣời và giữ cho chúng không bị phá vỡ, giúp các tế bào cơ thể tạo ra một
loại protein vô hại. Sau khi tế bào của chúng ta tạo ra các bản sao protein đó,
chúng phá hủy các vật chất di truyền từ vắc-xin. Cơ thể chúng ta ghi nhận rằng
protein khơng nên ở đó và tạo các tế bào lympho T và lympho B sẽ ghi nhớ cách

H
P

chống lại virus gây bệnh Covid -19 nếu chúng ta nhiễm bệnh trong tƣơng lai.
Vắc-xin tiểu đơn vị protein bao gồm các mảnh (protein) vô hại của virus
gây bệnh Covid -19 thay vì tồn bộ mầm bệnh. Sau khi đƣợc tiêm chủng, cơ thể
chúng ta ghi nhận rằng protein khơng nên ở đó và tạo các tế bào lympho T và
kháng thể, những tế bào này sẽ ghi nhớ cách chống lại virus gây bệnh Covid -19

U

nếu chúng ta nhiễm bệnh trong tƣơng lai.. Vắc xin mRNA không làm thay đổi
hoặc tƣơng tác với DNA của ngƣời đƣợc tiêm chủng theo bất kỳ cách nào, không
sử dụng virus sống gây bệnh Covid -19 và không thể gây bệnh Covid -19 cho

H

ngƣời đƣợc tiêm chủng. Một số loại vắc xin mRNA đƣợc sử dụng hiện nay: vắc

xin Comirnaty của Pfizer – BioNTech, vắc xin Moderna (3, 19, 20).
1.2.3. Hiệu quả của tiêm vắc xin phòng Covid - 19
Tiêm vắc-xin Covid -19 mang lại cho hầu hết mọi ngƣời mức độ bảo vệ
cao chống lại Covid -19 và có thể cung cấp sự bảo vệ bổ sung cho những ngƣời
đã có Covid -19. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đối với những ngƣời đã có
Covid -19 , những ngƣời khơng tiêm phịng sau khi khỏi bệnh có nguy cơ mắc lại
Covid -19 cao hơn gấp 2 lần so với những ngƣời đƣợc tiêm phòng đầy đủ sau khi
khỏi bệnh (21).
Tất cả các vắc xin Covid -19 hiện có đều có hiệu quả trong việc ngăn ngừa
Covid -19. Sau khi bị nhiễm Covid - 19, cơ thể có thể cung cấp một số biện pháp
bảo vệ khỏi bệnh tật trong tƣơng lai, đƣợc gọi là ―miễn dịch tự nhiên‖, nhƣng


7

mức độ bảo vệ mà mọi ngƣời nhận đƣợc khi mắc bệnh Covid -19 có thể khác
nhau tùy thuộc vào mức độ bệnh nhẹ hay nặng, thời gian kể từ khi họ bị nhiễm
bệnh, và tuổi của họ. Tiêm vắc-xin Covid -19 cũng là một cách an toàn hơn để
xây dựng sự bảo vệ so với việc bị nhiễm Covid -19. Tiêm phòng Covid -19 giúp
bảo vệ cơ thể, bảo vệ những ngƣời xung quanh, đặc biệt là những ngƣời có nhiều
nguy cơ bị bệnh nặng do Covid -19.
Các biến thể mới của virus xảy ra bởi vì virus gây ra Covid -19 liên tục
thay đổi thông qua một quá trình đột biến liên tục tự nhiên (thay đổi). Khi virus
lây lan, nó có nhiều cơ hội để thay đổi. Tỷ lệ tiêm chủng cao trong dân số làm
giảm sự lây lan của virus và giúp ngăn ngừa các biến thể mới xuất hiện (21).

H
P

Bằng chứng chỉ ra rằng vắc xin rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh nặng,

nhập viện và tử vong do Covid -19, bao gồm cả chống lại các biến thể Alpha,
Delta, Omicron đang đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ dân số đƣợc
tiêm chủng vẫn bị nhiễm Covid -19 nếu họ tiếp xúc với virus (22).
Tiêm chủng cho tất cả mọi ngƣời từ 5 tuổi trở lên có thể bảo vệ gia đình

U

và cộng đồng, bao gồm cả bạn bè và gia đình khơng đủ điều kiện để tiêm chủng
và những ngƣời có nhiều nguy cơ mắc bệnh nặng do Covid -19 (18).
1.2.4. Một số phản ứng không mong muốn sau tiêm vắc xin phòng Covid -19

H

- Các phản ứng thƣờng gặp sau khi tiêm vắc xin Covid -19
Giống nhƣ bất kỳ loại vắc xin nào, vắc xin Covid -19 có thể gây ra các
phản ứng phụ, hầu hết đều ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và tự biến mất trong vài
ngày. Theo kết quả của các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng nghiêm trọng
hơn hoặc kéo dài có thể xảy ra. Việc tiêm vắc xin phải đƣợc giám sát liên tục để
phát hiện các phản ứng phụ (20, 23).
Các phản ứng thƣờng gặp sau tiêm điển hình bao gồm đau tại chỗ tiêm,
sốt, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, ớn lạnh và tiêu chảy. Khả năng xảy ra bất kỳ
phản ứng nào sau khi tiêm là khác nhau tùy theo loại vắc xin cụ thể.
-

Các phản ứng ít gặp hơn sau khi tiêm vắc xin Covid -19:
Sau khi tiêm vắc-xin, ngƣời đƣợc tiêm đƣợc yêu cầu ở lại 15–30 phút tại

điểm tiêm chủng để nhân viên y tế có mặt ngay lập tức trong trƣờng hợp có bất



8

kỳ phản ứng tức thời nào. Ngƣời đƣợc tiêm vắc xin phải thông báo cho nhà cung
cấp dịch vụ y tế địa phƣơng nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ không mong muốn hoặc
các sự cố sức khỏe khác - chẳng hạn nhƣ tác dụng phụ kéo dài hơn 3 ngày. Các
phản ứng phụ ít gặp hơn đƣợc báo cáo đối với một số vắc xin Covid -19 bao gồm
các phản ứng dị ứng nghiêm trọng nhƣ phản vệ; tuy nhiên, phản ứng này cực kỳ
hiếm.
Bộ Y tế các nƣớc và Tổ chức Y tế Thế giới vẫn đang theo dõi chặt chẽ
mọi tác dụng phụ không mong muốn sau khi sử dụng vắc xin Covid -19.
-

Các phản ứng kéo dài sau khi tiêm vắc xin Covid -19
Đã có những lo ngại về vắc xin Covid -19 sẽ làm cho con ngƣời bị nhiễm

H
P

bệnh với vi rút gây bệnh Covid -19. Nhƣng khơng có vắc xin nào đƣợc phê duyệt
có chứa vi rút sống gây ra bệnh Covid -19, có nghĩa là vắc xin Covid -19 không
thể làm cho con ngƣời bị nhiễm Covid -19 (20, 23).

Sau khi tiêm vắc xin, thƣờng mất vài tuần để cơ thể xây dựng khả năng
miễn dịch chống lại vi rút SARS-CoV-2. Vì vậy, một ngƣời có thể bị nhiễm

U

SARS-CoV-2 ngay trƣớc hoặc sau khi tiêm vắc xin và mắc bệnh Covid -19 là
hoàn tồn có thể xảy ra do vắc-xin vẫn chƣa có đủ thời gian để bảo vệ cơ thể (19,
20).


H

1.2.5. Một số văn bản quy định về tiêm vắc xin phòng COVID - 19 tại Việt
Nam

Quyết định số 3802/QĐ-BYT ngày 10 tháng 08 năm 2021 của Bộ Y tế về
việc ban hành hƣớng dẫn tạm thời khám sàng lọc trƣớc tiêm chủng vắc xin phòng
Covid -19 (24)
Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế Về
việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid -19 giai đoạn 2021 – 2022
(25).
Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế về
việc ban hành hƣớng dẫn tạm thời khám sàng lọc trƣớc tiêm chủng vắc xin phòng
Covid -19 của AstraZeneca (26).


9

Quyết định số 1654/QĐ-BYT ngày 23/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê
duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh
Covid -19 (27).
Quyết định số 3355/QĐ-BYT của Bộ Y tế Về việc ban hành Kế hoạch
triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid -19 năm 2021- 2022 (28).
Công văn số 1734/BYT-DP ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc Hƣớng dẫn
tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng Covid -19 (29).
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử
dụng vắc xin phòng Covid -19 (30)
1.3. Thực trạng chấp nhận vắc xin phòng Covid -19 của cộng đồng


H
P

1.3.1. Chấp nhận vắc xin phòng Covid - 19 trên thế giới

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 diễn biến ngày càng phức tạp, ngƣời
ta hy vọng rằng đại dịch sẽ đƣợc kiểm soát sau khi xuất hiện các loại vắc xin an
toàn và hiệu quả, tƣơng tự nhƣ các loại vắc xin đã đóng vai trị ngăn chặn hoặc
tiêu diệt các bệnh truyền nhiễm trƣớc đây nhƣ bại liệt, đậu mùa, bệnh dại, đại

U

dịch cúm, v.v. trong thế kỷ XX. Một số loại vắc xin cho Covid -19 hiện đang
đƣợc khẩn trƣơng tiêm chủng ở nhiều quốc gia trên thế giới (31). Vì thế, việc
điều tra khả năng chấp nhận vắc xin Covid -19 của các cá nhân là vấn đề quan

H

trọng trong việc cung ứng vắc xin đầy đủ của hệ thống y tế các nƣớc. Hiện nay,
tỷ lệ sẵn sàng tiêm vắc xin Covid -19 trên toàn cầu đƣợc ƣớc tính là 66,01%
[KTC 95%: 60,76–70,89% I2 = 99,4% [99,3%; 99,4%]; τ2 = 0,83] (32). Trong
đó, tỷ lệ chấp nhận vắc xin Covid -19 cao nhất đƣợc tìm thấy ở Ecuador (97,0%),
Malaysia (94,3%), Indonesia (93,3%) và Trung Quốc (91,3%). Tuy nhiên, tỷ lệ
chấp nhận vắc xin Covid -19 thấp nhất đƣợc tìm thấy ở Kuwait (23,6%), Jordan
(28,4%), Ý (53,7), Nga (54,9%), Ba Lan (56,3%), Mỹ (56,9%) và Pháp. (58,9%)
(33).
Một cuộc khảo sát do Mạng lƣới nghiên cứu thị trƣờng độc lập toàn cầu
(WIN) thực hiện trên 32 quốc gia với gần 27.000 ngƣời phản hồi, cho thấy hơn
90% số ngƣời đƣợc hỏi ở cả Việt Nam, Trung Quốc và Đan Mạch cho biết họ sẽ
dùng vaccine ngừa Covid -19. Tại Đan Mạch, 87% ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ



10

chắc chắn hoặc rất có thể sẽ dùng vaccine, tiếp theo là Phần Lan, nơi 81% ngƣời
đƣợc thăm dò cho biết họ sẽ dùng vaccine. Hai quốc gia Bắc Âu này có tỷ lệ
chấp nhận vaccine cao hơn đáng kể so với các quốc gia khác ở châu Âu, nhƣ
Italy (70%) và Pháp (44%). Cũng theo nghiên cứu này, ở Việt Nam, 100% những
ngƣời đƣợc hỏi hoàn toàn ủng hộ các biện pháp chống dịch của Chính phủ (5).
Tại Trung Quốc, một cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ ngƣời dân cho
thấy 67,1% ngƣời tham gia đƣợc cho là sẵn sàng chấp nhận tiêm vắc xin Covid 19. Có 35,5% cho biết sự lƣỡng lự về vắc xin, bao gồm ngƣời chấp nhận nghi

ngờ (48,8%), ngƣời từ chối (39,4%) và ngƣời trì hỗn (11,8%). Tỷ lệ bao phủ
hiện tại là 34,4%. Tỷ lệ dự đoán tiêm vắc xin Covid -19 là 64,9%, 68,9% và

H
P

81,1% dựa trên tỷ lệ do dự, sẵn sàng và từ chối tiêm vắc xin tƣơng ứng (34). Tuy
nhiên, sự chấp nhận tiêm vắc xin ở nƣớc này có sự thay đổi theo thời gian. Hai
cuộc khảo sát liên tiếp đƣợc thực hiện ở ngƣời lớn Trung Quốc vào tháng 3 (n =
2058) (giai đoạn dịch nặng) và tháng 11 - 12 (n = 2013) (giai đoạn kiểm soát tốt,
ngay trƣớc khi vắc xin Covid -19 đƣợc phê duyệt có điều kiện) năm 2020, và 791

U

những ngƣời trả lời đã đƣợc theo dõi dọc. Kết quả cho thấy, 91,9% vào tháng 3
và 88,6% trong số những ngƣời đƣợc theo dõi từ tháng 11 đến tháng 12 năm
2020 muốn tiêm vắc xin Covid -19 ở Trung Quốc. Vào tháng 3/2020 có 58,3%


H

mong muốn đƣợc tiêm chủng ngay lập tức, nhƣng tỷ lệ này giảm xuống còn
23,0% vào tháng 11 đến tháng 12 năm 2020, vì nhiều ngƣời đƣợc hỏi muốn trì
hỗn việc tiêm chủng cho đến khi sự an toàn của vắc xin đƣợc xác nhận. Kết quả
tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy bằng cách so sánh tất cả những ngƣời trả lời từ hai
cuộc điều tra cắt ngang trong các giai đoạn dịch khác nhau. Nhận thức rủi ro, thái
độ đối với tầm quan trọng của việc tiêm chủng vắc xin Covid -19, lịch sử tiêm
chủng, đánh giá các khuyến nghị của bác sĩ, sự thuận tiện khi tiêm chủng hoặc
giá vắc xin trong quá trình ra quyết định đã ảnh hƣởng đến ý định tiêm chủng
ngay lập tức của ngƣời trả lời (35).
Nghiên cứu cắt ngang trực tuyến đƣợc thực hiện trên một mẫu đại diện
của dân số Pháp năm 2020 (n=1146). Kết quả khảo sát chỉ ra rằng chỉ 30,5% số
ngƣời đƣợc hỏi của chúng tôi sẽ đồng ý chủng ngừa Covid -19 trong học kỳ đầu


11

tiên của năm 2021 trong khi 31,1% tuyên bố không chắc chắn về ý định tiêm
chủng của họ (36).
Tại Hoa Kỳ, các nghiên cứu gần đây ở Hoa Kỳ đã chỉ ra rằng từ 56 đến
74% sẵn sàng tiêm vắc xin Covid -19. Một cuộc khảo sát sử dụng nền tảng trực
tuyến dựa trên dân số trƣởng thành của Hoa Kỳ vào tháng 5 năm 2020 để tìm
hiểu nhận thức về nguy cơ trƣớc đại dịch Covid -19, chấp nhận vắc xin Covid 19 và tin tƣởng vào các nguồn thông tin. Kết quả khảo sát cho thấy trong số 672
ngƣời tham gia đƣợc khảo sát, 450 (67%) cho biết họ sẽ chấp nhận vắc xin Covid
-19 nếu nó đƣợc khuyến nghị cho họ. Nam (72%) so với nữ, ngƣời lớn tuổi (≥55
tuổi; 78%) so với ngƣời trẻ hơn, ngƣời Châu Á (81%) so với các nhóm chủng tộc

H
P


và dân tộc khác, và những ngƣời có bằng đại học và/hoặc sau đại học (75%) so
với những ngƣời có trình độ đại học ít hơn có nhiều khả năng chấp nhận vắc-xin
hơn (37). Một nghiên cứu khác của Zelalem T. Haile và cộng sự (2022) bằng
khảo sát trực tuyến 2358 ngƣời dân Ohio với biến số đầu ra là ―Nếu vắc xin có
sẵn và đƣợc khun dùng, tơi sẽ chấp nhận tiêm‖, sử dụng thang điểm Likert 5

U

điểm (1 = hoàn tồn khơng đồng ý đến 5 = hồn tồn đồng ý). Kết quả cho thấy
59,1% ngƣời tham gia cho biết chấp nhận tiêm vắc xin Covid -19 (38).
Tại Vƣơng quốc Anh, một cuộc khảo sát cắt ngang đối với 1.500 ngƣời

H

trƣởng thành trong khoảng thời gian từ ngày 14 đến ngày 17 tháng 7 năm 2020
chỉ ra rằng 9,1% (KTC 95% 7,8%, 10,7%) cho biết rất khó có ý định tiêm chủng
(n = 137), 26,9% (KTC 95% 24,7%, 29,2%) cho biết không chắc chắn về ý định
tiêm chủng của họ (n = 403) và 64,0% (KTC 95% 61,5%, 66,4%) cho biết rất có
ý định đƣợc tiêm chủng (n = 960) (39).
Một cuộc khảo sát đƣợc thực hiện ở Indonesia để xác định tỷ lệ chấp nhận
vắc xin Covid -19 ở Đông Nam Á (2020). Kết quả là trong số 1.359 ngƣời đƣợc
hỏi có 93,3% (1.268/1.359) muốn đƣợc tiêm vắc xin hiệu quả 95%, nhƣng tỷ lệ
chấp nhận này giảm xuống cịn 67,0% (911/1.359) đối với vắc xin có hiệu quả
50%. Đối với vắc xin hiệu quả 95%, là một nhân viên y tế và có nguy cơ nhiễm
Covid -19 cao hơn có liên quan đến sự chấp nhận cao hơn, tỷ lệ chênh lệch đã
điều chỉnh (aOR): 2,01; KTC 95%: 1,01, 4,00 và aOR: 2,21; KTC 95%: lần lƣợt


12


là 1,07, 4,59; so với cơng chức, nghỉ hƣu ít đƣợc chấp nhận hơn (aOR: 0,15;
KTC 95%: 0,04, 0,63). Đối với vắc xin hiệu quả 50%, nhân viên y tế cũng đƣợc
chấp nhận nhiều hơn, OR: 1,57; KTC 95%: 1,12, 2,20. Việc chấp nhận vắc xin
Covid -19 bị ảnh hƣởng nhiều bởi hiệu quả ban đầu của vắc xin (40).
Một cuộc khảo sát cắt ngang cắt ngang trực tuyến ở 20 quốc gia trên bốn
lục địa từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2021 đã đƣợc thực hiện bởi nhóm tác giả Roy
Rillera Marzo, Absar Ahmad, và cộng sự. Kết quả cho thấy mức độ phổ biến của
nhận thức đối với hiệu quả của vắc-xin Covid -19 (78,8%), chấp nhận (81,8%),
do dự (47,2%), và các động lực đƣa ra quyết định tiêm chủng (thuận tiện 73,3%,
lời khuyên của nhà cung cấp dịch vụ y tế 81,8 % và chi phí 57,0%). Sự phân bổ

H
P

theo quận bao gồm hiệu quả (67,8–95,9%; 67,8% ở Ai Cập đến 95,9% ở
Malaysia), sự chấp nhận (64,7–96,0%; 64,7% ở Úc đến 96,0% ở Malaysia), sự
do dự (31,5–86,0%; 31,5 % ở Ai Cập đến 86,0% ở Việt Nam), sự tiện lợi (49,7–
95,7%; 49,7% ở Áo đến 95,7% ở Malaysia), lời khuyên (66,1–97,3%; 66,1% ở
Áo đến 97,3% ở Malaysia) và chi phí (16,0 –91,3%; 16,0% ở Việt Nam đến

U

91,3% ở Malaysia) (41).
1.3.2. Tại Việt Nam

Việt Nam đã bắt đầu triển khai chƣơng trình tiêm chủng vắc xin phịng

H


ngừa Covid -19 từ tháng 3/2021 theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021
của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phịng Covid – 19 (40). Theo đó, các
nhóm đối tƣợng ƣu tiên đầu tiên đƣợc tiêm vắc xin bao gồm:
- Ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế (cơng lập và tƣ nhân)
- Ngƣời tham gia phịng chống dịch
- Lực lƣợng quân đội
- Lực lƣợng công an
- Nhân viên, cán bộ ngoại giao phải đi công tác nƣớc ngồi, hải quan, cán
bộ làm cơng tác xuất nhập cảnh
- Ngƣời cung cấp dịch vụ thiết yếu nhƣ hàng không, vận tải, du lịch,
cung cấp dịch vụ điện, nƣớc.


13

- Giáo viên, ngƣời làm việc ở các cơ sở giáo dục, đào tạo, ngƣời làm việc
tại các cơ quan hành chính thƣờng xuyên tiếp xúc với nhiều ngƣời.
- Ngƣời mắc các bệnh mạn tính, ngƣời trên 65 tuổi.
- Ngƣời sinh sống tại các vùng có dịch
- Ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách xã hội.
- Ngƣời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cử đi cơng tác, học tập,
lao động nƣớc ngoài
- Các đối tƣợng khác do bộ y tế quyết định theo yêu cầu phòng chống
dịch (42).
Đến tháng 7/2021, Bộ Y tế ban hành Quyết định 3355/QĐ-BYT về Kế

H
P

hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid -19 năm 2021 – 2022 bổ

sung thêm một số nhóm đƣợc tiêm vắc xin bao gồm:

- Các đối tƣợng là ngƣời lao động, thân nhân ngƣời lao động đang làm
việc tại các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, doanh nghiệp kinh doanh vận tải, tín dụng, du lịch…), cơ sở kinh doanh

U

dịch vụ thiết yếu nhƣ các cơ sở lƣu trú, ăn uống, ngân hàng, chăm sóc sức khỏe,
dƣợc, vật tƣ y tế… cơ sở bán lẻ, bán bn, chợ, cơng trình xây dựng, ngƣời dân ở
vùng, khu du lịch

H

- Các chức sắc, chức việc các tôn giáo
- Ngƣời lao động tự do (43)

Các nghiên cứu về sự chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 tại nƣớc
ta chủ yếu đƣợc thực hiện trên những nhóm đối tƣợng nghiên cứu điển hình nhƣ
giáo viên, sinh viên, ngƣời mắc bệnh mãn tính, phụ nữ có thai…
Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ chấp nhận vắc xin phòng Covid - 19 trên 1902
ngƣời là giáo viên các cấp từ mầm non đến THPT, tuổi từ 18-59 đang sinh sống
tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ chấp nhận tiêm vắc xin chiếm tỷ lệ cao 85,9%; 69,1%
sẵn sàng trả tiền tiêm vắc xin (12).
Một nghiên cứu tiến hành trên sinh viên khối ngành sức khoẻ tại Việt
Nam năm 2021 về sự chấp nhận tiêm vắc xin phịng Covid -19. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 84,3% sinh viên khối ngành sức khoẻ tham gia vào nghiên cứu


14


chấp nhận tiêm vắc xin phịng Covid -19. Trong đó, 42,6% sinh viên sẵn sàng,
19,7% khá sẵn sàng và 37,7% rất sẵn sàng tiêm chủng. Chỉ có 1% sinh viên khối
ngành sức khoẻ khơgn đồng ý tiêm phịng và 14,7% chƣa đƣa ra quyết định tiêm
phòng tại thời điểm khảo sát (10).
Nghiên cứu cắt ngang đƣợc thực hiện bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên có hệ
thống trên 425 ngƣời lớn mắc bệnh mãn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ
liệu đƣợc thu thập từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021 thơng qua bảng
câu hỏi có cấu trúc, tự quản lý. Kết quả cho thấy tỷ lệ chấp nhận tiêm vắc xin
Covid -19 đã tăng lên 1,2 lần đối với mức tăng 1 đơn vị trong ―tổng điểm kiến
thức‖ (OR 1,2, KTC 95%: 1,1– 1,3, p <0,05), và tỷ lệ chấp nhận tiêm chủng tăng

H
P

gấp 3,2 lần đối với ―tín hiệu hành động‖ tăng 1 đơn vị (OR 3,2, KTC 95%: 1,7–
5,8, p <0,001) (31).

Một nghiên cứu cắt ngang đƣợc thực hiện bằng cách lấy mẫu thuận tiện từ
tháng 1 đến tháng 2 năm 2021 giữa 410 nhân viên y tế tại hai bệnh viện đa khoa
ở Việt Nam thông qua bảng câu hỏi tự điền. Kết quả cho thấy 76,10% nhân viên

U

y tế sẵn sàng tiêm chủng (11).

Nghiên cứu cắt ngang trên đối tƣợng là 651 phụ nữ mang thai ở hai tỉnh
Cà Mau và Hà Nội cho kết quả 60,4% phụ nữ mang thai chấp nhận tiêm vắc xin

H


phòng Covid -19 (44).

Một cuộc khảo sát trực tuyến đƣợc tiến hành vào tháng 7/2021 tại Thành
Phố Hồ Chí Minh nhằm khảo sát tỷ lệ chấp nhận tiêm vắc xin phịng Covid -19
của nhóm đối tƣợng thanh thiếu niên. Kết quả cho thấy 83,41% đối tƣợng chấp
nhận tiêm chủng, trong khi 16,59% đối tƣợng do dự và không tiêm chủng (45).
Một cuộc khảo sát trực tuyến nhằm khảo sát chấp nhận tiêm của ngƣời
trƣởng thành trên cả nƣớc đã đƣợc tiến hành cho kết quả 69,7% đối tƣợng chấp
nhận tính an tồn và lợi ích của vắc xin; 77,3% chấp nhận vắc xin có thể bảo vệ
mọi ngƣời trƣớc Covid -19 và 89,2% tin rằng nhiều ngƣời tiêm vắc xin thì đại
dịch sẽ kết thúc (46).


15

Theo thống kê của cổng thông tin của Bộ Y tế về đại dịch Covid -19, tính
đến cuối tháng 11/2021, nhìn chung hơn 90% ngƣời dân Việt Nam chấp nhận
tiêm vắc xin Covid -19 (5).
Qua tổng quan một số nghiên cứu trên Thế giới và tại Việt Nam cho thấy
tỷ lệ chấp thuận tiêm vắc xin phòng COVID - 19 của ngƣời dân ở các nƣớc là
khá cao, tỷ lệ chấp nhận tăng lên theo thời gian nghiên cứu và theo từng quốc gia
khác nhau. Có điểm chung giữa tất cả các nghiên cứu là đều sử dụng biến đầu ra
với 1 câu hỏi ―Bạn có chấp nhận tiêm vắc xin không‖. Chỉ với một câu hỏi để
đánh giá cho sự chấp nhận tiêm vắc xin của ngƣời dân có thể không thực sự
khách quan khi trong các thời điểm nghiên cứu, biến động của dịch bệnh liên tục

H
P


và số lƣợng vắc xin cung cấp cho mỗi nƣớc cũng không ổn định, dẫn đến các câu
trả lời có thể khác nhau trên cùng 1 đối tƣợng vào những thời điểm khác nhau. Vì
thế, cần có những nghiên cứu phân tích đƣợc về sự chấp nhận tiêm vắc xin của
ngƣời dân sau khi họ chấp nhận hết về tất cả các khía cạnh lợi ích, niềm tin, sự
sẵn sàng… đối với vắc xin mà họ đang/sẽ tiêm.

U

1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19
Yếu tố cá nhân
Yếu tố nhân khẩu học

H

Mức độ sẵn sàng tiêm chủng khác nhau trong cũng nhƣ giữa các quốc gia.
Tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thái độ và nhận thức về vắc xin thƣờng đƣợc
quan sát thấy có liên quan đáng kể đến việc chấp nhận hoặc từ chối vắc xin (11,
12, 31, 47, 48).

Nhóm tuổi: Một nghiên cứu tại Malaysia cho thấy sự do dự đối với vắc
xin Covid -19 rất khác nhau giữa các nhóm tuổi, trong đó mức độ do dự cao nhất
đƣợc thấy ở nhóm tuổi lớn nhất từ 60 tuổi trở lên (36,6%) (49). Tuy nhiên, một
số nghiên cứu khác trên thế giới lại cho thấy rằng tỷ lệ do dự tiêm vắc xin ở
nhóm trẻ tuổi cao hơn ở nhóm ngƣời lớn tuổi (38). Những ngƣời trẻ tuổi ít chấp
nhận tiêm vắc-xin hơn đáng kể so với những ngƣời lớn tuổi, phần lớn là do họ
không nhận thấy hậu quả của Covid -19 là nghiêm trọng. Một nghiên cứu trên


16


đối tƣợng giáo viên tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ giáo viên trong nhóm tuổi từ 40
đến 49 và 50 đến 59 sẵn sàng tiêm vắc xin cao hơn nhóm tuổi từ 18 đến 29 (12).
Giới tính: Có mối liên hệ tích cực giữa giới tính nam và việc chấp nhận
tiêm vắc xin Covid -19. Một số báo cáo cho thấy nam giới có rủi ro cao hơn đối
với các biến chứng Covid -19, khả năng lây nhiễm và tử vong (50), sự khác biệt
giới tính về tỷ lệ tử vong do Covid -19 có thể khiến nam giới không chấp nhận
vắc xin (51). Nghiên cứu trên đối tƣợng sinh viên khối ngành sức khoẻ tại Việt
Nam cho thấy những sinh viên là nữ giới có xu hƣớng tích cực hơn trong việc
chấp nhận tiêm vắc xin phòng Covid -19 (p<0,05) (10).
Tiền sử bệnh tật mắc các bệnh mạn tính, dị ứng và một số bệnh nặng là

H
P

những yếu tố sức khỏe có liên quan đến Covid - 19. Tỷ lệ chấp nhận tiêm vắc xin
của nhóm đối tƣợng nguy cơ về sức khỏe này cũng thấp hơn so với những ngƣời
khỏe mạnh. Một nghiên cứu 9 ở Ả Rập Xê Út vào năm 2020 trên những ngƣời
mắc các bệnh mãn tính nhƣ ung thƣ, bệnh thận, bệnh phổi, tiểu đƣờng, sa sút trí
tuệ , béo phì và các bệnh về tim có nguy cơ cao phát triển các biến chứng nghiêm

U

trọng cho thấy, khoảng 52% cho biết rằng họ sẵn sàng chấp nhận vắc xin Covid 19 (52). Một nghiên cứu khác tại Việt Nam năm 2021 đã chỉ ra rằng những sinh
viên khơng có tiền sử dị ứng có khả năng chấp nhận vắc xin cao gấp gần 2 lần so

H

với nhóm cịn lại (OR=1,93, KTC 95%: 1,59-2,33). Sinh viên tự đánh giá tình
trạng sức khoẻ ở mức tốt cũng có khả năng chấp nhận vắc xin Covid -19 cao hơn
gấp 3,89 lần so với sinh viên đánh giá tình trạng sức khoẻ ở mức xấu (OR=3,89,

KTC 95%: 2,82-5,36) (10).

Bên cạnh đó, tại nƣớc ta, một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của con
ngƣời nhƣ bệnh mạn tính, tiền sử dị ứng... đã trở thành rào cản khiến họ khơng
thể tiêm hoặc bị trì hỗn tiêm vắc xin phòng Covid -19. Theo Quyết định số
1624/QĐ-BYT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hƣớng
dẫn tạm thời khám sàng lọc trƣớc tiêm chủng vắc xin phòng Covid -19 của
AstraZeneca, những ngƣời có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác; ngƣời có
bệnh nền nặng, bệnh mạn tính chƣa đƣợc điều trị ổn định; ngƣời mất tri giác, mất
năng lực hành vi; ngƣời có bệnh mạn tính có phát hiện thấy bất thƣờng dấu hiệu


×