BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
BÙI THỊ HỒNG NHUNG
H
P
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
BẠO LỰC CỦA CHỒNG ĐỐI VỚI VỢ TẠI XÃ PHÚ THỌ,
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
NĂM 2018
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
BÙI THỊ HỒNG NHUNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
BẠO LỰC CỦA CHỒNG ĐỐI VỚI VỢ TẠI XÃ PHÚ THỌ,
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
H
P
NĂM 2018
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
H
TS.TRƯƠNG QUANG ĐẠT
TS.LÊ THỊ KIM ÁNH
HÀ NỘI, 2018
i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................ v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến bạo lực .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm bạo lực và phân loại bạo lực ............................................................4
1.1.2. Bạo lực đối với phụ nữ và bạo lực gia đình ......................................................5
1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ ........................7
1.2.Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ trên thế giới và Việt Nam............................. 9
1.2.1. Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ trên thế giới .....................................9
1.2.2. Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ tại Việt Nam ..................................13
1.3.Các yếu tố liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ ................................................ 16
1.3.1. Các thuộc tính cá nhân của vợ và chồng .........................................................16
1.3.2. Hồn cảnh sống hiện tại của vợ chồng............................................................19
1.3.3. Các yếu tố khởi phát bạo lực hoặc làm dịu đi bạo lực ....................................20
1.4. Khung lý thuyết ................................................................................................................ 21
1.5. Giới thiệu tóm tắt địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 25
2.1.1. Tiêu chí lựa chọn .............................................................................................25
2.1.2. Tiêu chí loại trừ ...............................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................................................. 25
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................25
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu. ......................................................................................25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 25
2.4. Cỡ mẫu .............................................................................................................................. 26
2.4.1. Cỡ mẫu cho cấu phần định lượng ...................................................................26
2.4.2. Cỡ mẫu cho cấu phần định tính.......................................................................26
2.5. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................................... 26
2.5.1. Phương pháp chọn mẫu cho cấu phần định lượng ..........................................26
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu cho cấu phần định tính .............................................27
2.6.Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 27
H
P
H
U
ii
2.6.1. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu định lượng ....................................27
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu định tính ..........................................................28
2.7. Biến số nghiên cứu........................................................................................................... 28
2.7.1. Biến số trong cấu phần định lượng .................................................................28
2.7.2.Biến số/chủ đề của cấu phần định tính .............................................................28
2.8. Định nghĩa các biến số chính .......................................................................................... 29
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................................ 30
2.9.1. Phương pháp phân tích số liệu định lượng......................................................30
2.9.2. Phương pháp phân tích số liệu định tính .........................................................31
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................................. 31
2.11. Sai số và cách khắc phục ............................................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 33
3.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 33
3.2. Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ tại xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh
Đồng Tháp năm 2018 ............................................................................................................. 41
3.3. Một số yếu tố liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ trong cuộc sống hôn nhân
tại xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp năm 2018........................................... 50
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 59
4.1. Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ tại xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh
Đồng Tháp năm 2018 ............................................................................................................. 59
4.1.1. Tỷ lệ và mức độ bạo lực của phụ nữ do chồng ...............................................59
4.1.2. Nguyên nhân và ảnh hưởng của bạo lực gia đình ...........................................61
4.2. Một số yếu tố liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ trong cuộc sống hôn nhân
tại xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp năm 2018........................................... 63
4.2.1. Một số đặc điểm dân số của người phụ nữ, người chồngvà tình trạng BL .....63
4.2.2. Kiến thức, thái độ của PN về BLGĐ và tình trạng BL của chồng ..................66
4.2.3. Một số đặc điểm gia đình, hành vi cá nhân và tình trạng BL của chồng ........68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72
1. Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ tại xã Phú Thọ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp năm 2018 ........................................................................................................................ 72
2. Một số yếu tố liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ trong cuộc sống hôn nhân
tại xã Phú Thọ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp năm 2018............................................ 72
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
H
P
H
U
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
aOR
adjusted odds ratio (Tỷ số chênh hiệu chỉnh)
BL
Bạo lực
BLGĐ
Bạo lực gia đình
CI
Confidence interval (Khoảng tin cậy)
cs
Cộng sự
OR
Odds ratio (Tỷ số chênh)
PN
Phụ nữ
SL
Số lượng
TCYTTG
Tổ chức Y tế thế giới
H
U
H
P
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và người chồng (n=300)...... 33
Bảng 3.2. Một số đặc điểm liên quan đến hoàn cảnh sống của gia đình (n=300) .... 34
Bảng 3.3. Kiến thức của phụ nữ về bạo lực gia đình .................................................. 38
Bảng 3.4. Thái độ của phụ nữ về bạo lực gia đình ..................................................... 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực (n=300) ...................................................... 41
Bảng 3.6. Tỷ lệ mức độ bạo lực phụ nữ do chồng gây ra trong cuộc sống hôn nhân
(n=300) .......................................................................................................................... 42
Bảng 3.7. Tỷ lệ mức độ bạo lực phụ nữ do chồng gây ra 12 tháng qua(n=300) ...... 42
H
P
Bảng 3.8. Tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực thể chất phân theo tính chất (n=300) ....... 43
Bảng 3.9. Tỷ lệ kết hợp các dạng bạo lực của chồng đối với phụ nữ (n=300) ......... 44
Bảng 3.10. Những lý do dẫn đến bạo lực của chồng gây ra cho PN (n=57) ............. 44
Bảng 3.11 Những lý do khẳng định quyền lực của người chồng dẫn đến BL cho
người PN (n=57) ........................................................................................................... 45
Bảng 3.12. Những ảnh hưởng đến sức khỏe của PN do chồng bạo lực (n=57) ........ 47
Bảng 3.13. Một số đặc điểm dân số của PN và tình trạng bạo lực của chồng .......... 50
U
Bảng 3.14. Một số đặc điểm của người chồng và tình trạng bạo lực của chồng ...... 51
Bảng 3.15. Kiến thức của PN về BLGĐ và tình trạng bạo lực của chồng ................ 53
Bảng 3.16. Thái độ của PN về BLGĐ và tình trạng bạo lực của chồng .................... 54
Bảng 3.17. Một số đặc điểm gia đình và tình trạng bạo lực của chồng..................... 55
Bảng 3.18. Một số hành vi của chồng, vợ và tình trạng bạo lực của chồng ............. 56
H
v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Phân loại bạo lực theo TCYTTG .................................................................. 4
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu đề xuất ........................................................... 23
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính .................................. 26
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ người chồng từng đánh nhau sau khi kết hôn (n=300) ................. 35
Biểu đồ 3.2. Tần số người chồng đánh nhau trong 12 tháng qua(n=300) ................. 35
Biểu đồ 3.3. Mức độ uống rượu bia của chồng (n=300) ............................................ 36
Biểu đồ 3.4. Mức độ say rượu bia của chồng trong 12 tháng qua (n=300)............... 36
Biểu đồ 3.5. Tình trạng chơi cờ, bạc của chồng và vợ ............................................... 37
Biểu đồ 3.6. Quan hệ tình cảm ngồi vợ của người chồng ........................................ 37
Biểu đồ 3.7. Mức độ ảnh hưởng đến tinh thần, thể chất và tình dục của PN do chồng
bạo lực (n=57) ............................................................................................................... 47
Biểu đồ 3.8. Mức độ ảnh hưởng đến kinh tế của PN do chồng bạo lực (n=57) ....... 49
H
P
H
U
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bạo lực của chồng đối với vợ trở thành một trong những mục tiêu quan tâm
chung của tồn Thế giới do hậu quả nghiêm trọng và tính tồn cầu của vấn đề này.
Tại Việt Nam nói chung cũng như tại xã Phú Thọ nói riêng, bạo lực gia đình mà cụ
thể là bạo lực của chồng đối với vợ đang tồn tại và để lại nhiều hậu quả đáng tiếc.
Để có cơ sở cho các giải pháp nhằm ngăn ngừa tình trạng này, việc tìm hiểu thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến bạo lực của người chồng đối với vợ là cần
thiết. Nghiên cứu cắt ngang có phân tích, kết hợp với định tính được tiến hành từ
tháng 02/2018 đến tháng 8/2018 tại xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
H
P
300 phụ nữ tuổi từ 18- 49 có chồng được phỏng vấn với bộ câu hỏi định lượng; 05
phụ nữ bị bạo lực và 05 phụ nữ không bị bạo lực, 01 đại diện Hội phụ nữ và 01
trưởng ấp được phỏng vấn sâu với bộ câu hỏi định tính.
Kết quả cho thấy tỷ lệ phụ nữ đã trải quan ít nhất 1 hình thức bạo lực là 19%.
Bạo lực tinh thần 15,3% và thể chất 7,3%; bạo lực tình dục 1%; và thấp nhất bạo
U
lực kinh tế 0,7%. Tỷ lệ phụ nữ có ít nhất 1 hình thức bạo lực trong 12 tháng qua là
12% trong đó bạo lực tinh thần 12%. Mức độ phụ nữ đã từng bị ít nhất 1 hình thức
từ 1-4 lần, 5-10 lần và trên 10 lần lần lượt là 11,7%; 5% và 2,3%; và trong 12 tháng
H
qua lần lượt là 10,7%; 1% và 0,3%.
Thái độ của phụ nữ về việc chồng đánh vợ; về việc chồng làm bẽ mặt vợ... là
nghiêm trọng lần lượt là 50,4% và 40,3%; là rất nghiêm trọng lần lượt là 13,3% và
11,7%. Mức độ ảnh hưởng có 61,4% phụ nữ cho biết có ảnh hưởng ít đến tinh thần,
thể chất và tình dục và 8,8% cho rằng bị ảnh hưởng nhiều. Phân tích đa biến cho
thấy một số yếu tố: Trình độ học vấn, quê quán, kiến thức Luật, thái độ…có mối
liên quan với tình trạng bạo lực của chồng đối với vợ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có các biện pháp nhằm giảm bạo lực gia đình
ở xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời nâng cao trình độ văn
hóa cho người phụ nữ và người chồng; phổ biến các văn bản pháp luật liên quan
đến bạo lực gia đình cho cộng đồng đặc biệt là đối tượng dễ bị ảnh hưởng.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạo lực (BL) của chồng đối với vợ là một hình thức bạo lực gia đình
(BLGĐ) mà người chồng có hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại
về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với vợ [14].
Bạo lực của chồng đối với vợ là một vấn đề sức khỏe và xã hội đang lan rộng
khắp các nền kinh tế xã hội, văn hố và sắc tộc [18]. Mặc dù khơng có một định
nghĩa phổ quát về bạo lực của chồng đối với vợ được thống nhất, nhưng nó có thể
được hiểu một cách rộng rãi là việc sử dụng hoặc đe dọa thể xác, tình dục và tâm lý
trong số người chồng hiện tại hoặc người chồng trước đây [49]. Các nghiên cứu chỉ
H
P
ra rằng, cả chồng cũng bị bạo lực bởi vợ của họ, song người phụ nữ (PN)vẫn là
nhóm dễ bị tổn thương và dễ bị bạo lực hơn do nam giới (chồng/bạn tình…) gây ra.
Nguyên nhân căn bản của bạo lực là trên cơ sở giới, do sự bất bình đẳng về quyền
lực, về vị thế và sự kiểm soát nguồn lực giữa nam giới và nữ giới [12].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) được cập nhật năm
U
2017 [51], có đến 30% phụ nữ cho biết họ đã từng bị chồng bạo lực về mặt thể chất,
tinh thần hoặc tình dục. Ước tính tỷ lệ bạo lực của người chồng/bạn tình đối với phụ
nữ là 23,2% ở các nước có thu nhập cao; tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực ở các nước
H
thuộc các khu vực của TCYTTG là 24,6% ở khu vực Tây Á Thái Bình Dương, 37%
ở khu vực Đơng Địa Trung Hải và 37,7% ở khu vực Đông Nam Á. Bạo lực của
chồng đối với vợ vi phạm quyền cơ bản của phụ nữ; ảnh hưởng đến sức khoẻ, hạnh
phúc của phụ nữ và con cái với chi phí kinh tế và xã hội vô cùng lớn [31], [32] thậm
chí có thể gây chết người [31].
Theo báo cáo nghiên cứu Quốc gia về Bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt
Nam, do Tổng cục thống kê và Liên hiệp quốc tại Việt Nam công bố năm 2010 cho
thấy, có đến 58% phụ nữ từng kết hơn đã từng chịu ít nhất một hình thức bạo lực do
chồng. Trong đó, bạo lực thể chất chiếm 32%, bạo lực tình dục chiếm 10% và bạo
lực tâm lý lên đến 54% [10]. Tác động của bạo lực giới tại Việt Nam không chỉ giới
hạn ở cấp độ cá nhân và gia đình (cơng việc bị gián đoạn, mất tập trung trong công
việc, nghĩ việc do ốm đau, mất tự tin) [10] mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
2
triển kinh tế của đất nước. Ước tính ở cấp vĩ mô về tổn thất do BLGĐ gây ra chiếm
đến 1,41% tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam; năng suất lao động suy giảm
chiếm tới 1,78% tổng sản phẩm quốc nội và gần 38% ngân sách chính phủ cần chi
cho y tế vào năm 2011 [12].
Đồng Tháp là tỉnh thuộc miền Tây Nam bộ, nơi có tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo
lực được ghi nhận khá cao. Năm 2016, có 235 phụ nữ bị chồng BLGĐ được báo
cáo, trong đó bạo lực tâm lý là 122 trường hợp, thể chất có 97 trường hợp và tình
dục có 3 trường hợp. Ngoài ra, các trường hợp BLGĐ phải đưa đến cơ sở y tế chăm
sóc, điều trị trung bình mỗi năm 70 trường hợp [15].Cao hơn các tỉnh lân cận như
An Giang năm 2016, có 135 phụ nữ bị chồng BLGĐ, Kiên Giang với 160 phụ nữ bị
H
P
chồng bạo lực gia đình[15]. Huyện Tam Nơng là huyện ln có số vụ BLGĐ cao
nhất của tỉnh Đồng Tháp với 67 trường hợp được ghi nhận trong năm 2016, cao hơn
huyện lân cận như Thanh Bình có 23 phụ nữ bị chồng bạo lực. Theo nhận định ban
đầu của một số thành viên có uy tín và gần dân tại địa phương như cán bộ Hội phụ
nữ xã, Trưởng thôn, cán bộ Hội nơng dân thì bạo lực gia đình mà chủ yếu là giữa vợ
U
và chồng vẫn tồn tại khá phổ biến và diễn ra phức tạp. Năm 2016, xã Phú Thọ
huyện Tam Nông ghi nhận 4 trường hợp bạo lực của chồng đối với vợ [13]. Đây chỉ
là các số liệu thống kê, là phần nổi của tảng băng nên chưa phản ánh hết thực trạng
H
bạo lực do chồng gây ra cho vợ,do nạn nhân thường có tâm lý xấu hổ, e ngại, hay
cam chịu nên thường không dám tố cáo hay chia sẻ với các đoàn thể, cộng đồng.
Chúng tơi chưa tìm thấy nghiên cứu về tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực tại xã Phú Thọ
từ trước đến nay. Câu hỏi đặt ra tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực ở xã Phú Thọ là bao nhiêu
và những yếu tố nào liên quan đến thực trạng bạo lực ở địa bàn này? Để trả lời các
câu hỏi trên, đề tài“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bạo lực của chồng
đối với vợ tại xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp năm 2018”được
thực hiện với hy vọng sẽ cung cấp đầy đủ hơn tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực ở địa
điểm nghiên cứu và một số yếu tố liên quan. Từ đó, rút ra các giải pháp góp phần
giúp cho cơng tác phịng chống BLGĐ tại địa phương có hiệu quả hơn.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ tại xã Phú Thọ, huyện Tam
Nơng, tỉnh Đồng Tháp năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ tại xã
Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp năm 2018.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến bạo lực
1.1.1. Khái niệm bạo lực và phân loại bạo lực
1.1.1.1. Bạo lực
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bạo lựccó nhiều hình thức và được hiểu khác
nhau ở các quốc gia khác nhau và giữa các nền văn hoá khác nhau. Bạo lực là “việc
sử dụng vũ lực hoặc sức mạnh thể chất có chủ ý đe dọa hoặc hành động, chống lại
bản thân mình, một người khác hoặc chống lại một nhóm người hoặc cộng đồng mà
gây ra hoặc có khả năng cao gây ra thương tích, tử vong, tổn thương về tâm lý, hạn
H
P
chế hoặc rối loạn sự phát triển” [49].
1.1.1.2. Phân loại bạo lực
Báo cáo về bạo lực và sức khỏe của TCYTTG chỉ ra các loại bạo lực, mặc dù
cách phân chia này cịn có ý kiến chưa thống nhất nhưng đây có thể là một cách tiếp
cận hữu ích để hiểu được bối cảnh mà trong đó bạo lực xảy ra và sự tương tác giữa
U
các loại bạo lực (hình 1.1)[49].
Bạo lực
H
Bạo lực tự thân
Bạo lực giữa các
cá nhân
Cộng đồng
Gia đình
Trẻ
em
Người
già
Bạo lực tập thể
Vợ
chồng
Người
quen
Người
lạ
Hình 1.1. Phân loại bạo lực theo TCYTTG [49]
5
Phân loại của TCYTTG cụ thể như sau:
- Tự bạo lực là bạo lực mà trong đó người gây bạo lực và nạn nhân là cùng
một cá nhân và được chia thành tự ngược đãi và tự sát;
- Bạo lực giữa các cá nhân là bạo lực giữa các cá nhân và được chia thành
bạo lực gia đình và bạo lực cộng đồng. Bạo lực gia đình gồm việc ngược đãi trẻ em,
bạo lực vợ chồng và ngược đãi người cao tuổi. Bạo lực cộng đồng gồm bạo lực
người quen và bạo lực người lạ. Bao gồm bạo lực ở thanh thiếu niên, tấn công bởi
người lạ, bạo lực liên quan đến tội phạm về tài sản, bạo lực tại nơi làm việc và trong
các tổ chức khác;
- Bạo lực tập thể đề cập đến bạo lực do các nhóm người lớn hơn gây ra và có
H
P
thể được chia thành bạo lực xã hội, chính trị và kinh tế.
1.1.2. Bạo lực đối với phụ nữ và bạo lực gia đình
1.1.2.1. Bạo lực đối với phụ nữ
Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về Xóa bỏ Bạo lực đối với phụ nữ (1993), định
nghĩa bạo lực đối với phụ nữ là “bất kỳ hành vi bạo lực trên cơ sở giới nào dẫn đến,
U
hoặc có thể dẫn đến tổn hại về thể chất, tình dục hoặc tâm thần hoặc gây đau khổ
cho phụ nữ, kể cả việc đe dọa có những hành vi như vậy, áp bức hoặc độc đoán
tước bỏ tự do, dù diễn ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư” [45].
H
Tuyên bố của Liên Hợp Quốc và TCYTTG cũng nói rằng bạo lực đối với
phụ nữ bao gồm, song khơng chỉ giới hạn ở ba hình thức bạo lực: tâm lý và tình
cảm, thể xác và tình dục [46], [49]. Bạo lực tâm lý và tình cảm được xác định bằng
những hành động hoặc đe dọa hành động như chửi bới, kiểm soát, hăm dọa, làm
nhụcvà đe dọa nạn nhân. Hình thức bạo lực này có thể bao gồm các thủ đoạn cưỡng
bức. Bạo lực thể xác được định nghĩa là một hoặc nhiều hành động tấncơng có chủ
ý về thể xác bao gồm nhưng khơng chỉ giới hạn trong các hành vi như: xô đẩy, tát,
ném, giật tóc, cấu véo, đấm, đá hoặc làm cho bị bỏng, được thực hiện với khả năng
gây đau đớn,thương tích hoặc tử vong. Bạo lực tình dục được định nghĩa là việc sử
dụng sức mạnh, cưỡng bức hoặc đe dọa về tâm lý để ép buộc người phụ nữ tham gia
quan hệ tình dục ngồi ý muốn của mình, cho dù hành vi đó có thực hiện được hay
khơng.
6
1.1.2.2. Bạo lực gia đình
Theo Luật Phịng, Chống bạo lực gia đình (2007) [14], BLGĐ là hành vi cố ý
của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh
thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức
khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng;
H
P
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ơng,
bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hơn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
U
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài
sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên
gia đình;
H
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động q sức, đóng góp tài chính q khả
năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ
thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Các hành vi bạo lực nêu trên cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình
của vợ, chồng đã ly hơn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với
nhau như vợ chồng.
Bạo lực trong gia đình hay BLGĐ là một khái niệm có phần trùng với khái
niệm bạo lực đối với phụ nữ, song khơng hồn tồn giống nhau. Khái niệm này
phản ánh nhiều hình thức bạo lực khác nhau của một thành viên hay một nhóm
thành viên gia đình đối với một thành viên hay nhóm thành viên khác trong gia đình
(chồng-vợ, cha mẹ-con cái, bạo lực của thành viên gia đình nhà chồng/vợ hay bạo
7
lực đối với người cao tuổi). Theo nhiều nghiên cứu, loại hình BLGĐ phổ biến nhất
là bạo lực đối với phụ nữ mà thủ phạm là chồng hay bạn tình (bạo lực do bạn tình
gây ra), cịn được gọi là “đánh vợ” hay “ngược đãi vợ”. Thuật ngữ “bạo lực gia đình
đối với phụ nữ” và “bạo lực do bạn tình gây ra” thường được dùng lẫn cho nhau và
đơi khi gây hiểu nhầm bởi vì bạo lực do bạn tình gây ra chỉ là một biểu hiện của
BLGĐ [36].
1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ
1.1.3.1. Bạo lực của chồng đối với vợ
Bạo lực của chồng đối với vợ là một biểu hiện của BLGĐ mà trong đó người
vợ bị bạo lực bởi người chồng của mình [14]. Hành vi bạo lực của chồng đối với vợ
cũng được áp dụng đối với vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết
H
P
hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
1.1.3.2. Các hình thức bạo lực của chồng đối với vợ
Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản [3],
các hình thức bạo lực của chồng đối với vợ có thể tóm tắt như sau:
- Bạo lực tâm lý: lấn át ý kiến, mắng chửi, xúc phạm nhân phẩm, bơi nhọ
U
danh dự, uy tín, lăng nhục, cô lập, đe doạ bỏ rơi, hành hạ con cái (nhất là con riêng
của vợ) nhằm làm cho người phụ nữ đau khổ.
- Bạo lực thể chất: tạt tai, túm tóc, tát, đấm, đá, bóp cổ, giam hãm hay nhốt,
H
tạt acid, dùng hung khí… gây thương tổn cho người phụ nữ, thậm chí gây chết
người.
- Bạo lực về sinh sản và tình dục: bị ngược đãi trong khi mang thai, cưỡng bức
tình dục; khơng cho sử dụng biện pháp tránh thai, ép buộc vợ phải sinh bằng được
con trai, xúi giục vợ đi vào con đường làm mại dâm hay mỹ nhân kế vì mục đích tư
lợi.
- Bạo lực về kinh tế: không cho vợ kiếm việc làm, buộc vợ phải lệ thuộc về
kinh tế, chiếm đoạt tiền và tài sản riêng của vợ.
1.1.3.3. Hậu quả bạo lực đối với sức khỏe phụ nữ
Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản [3],
các hậu quả cụ thể của bạo lực đối với phụ nữ bao gồm:
- Hậu quả gây tử vong: giết người, tự tử, tử vong mẹ.
8
- Hậu quả thể chất: thương tật, sức khỏe yếu, xuất hiện các bệnh mạn tính,
tàn tật vĩnh viễn, những hành vi sức khỏe tiêu cực (hút thuốc, lạm dụng rượu ma
túy).
- Hậu quả đến sức khỏe sinh sản: các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản/lây
truyền qua đường tình dục, HIV, có thai khơng mong muốn, phá thai khơng an toàn,
biến chứng do phá thai, sẩy thai, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn chức năng tình dục,
trẻ sơ sinh thiếu cân…
- Hậu quả đến sức khỏe tinh thần: stress sau chấn thương, trầm cảm, lo sợ,
trạng thái hoảng loạn, rối loạn về ăn uống, rối loạn tiêu hóa.
- Các hậu quả khác:
H
P
+ Hậu quả khác về tinh thần: stress sau chấn thương, trầm cảm, lo sợ, trạng
thái hoảng loạn, rối loạn về ăn uống, rối loạn tiêu hóa, khơng an tâm lao động, con
cái khơng được chăm sóc chu đáo, cản trở cơ hội được học hành và có việc làm của
phụ nữ...).
+ Đối với trẻ em: trẻ em trong những gia đình thường xuyên phải chứng kiến
U
cảnh bố mẹ xung đột sau này có nhiều khả năng trở thành những kẻ vũ phu, lặp lại
những hành vi như cha mẹ hoặc có những vấn đề về hành vi như lo sợ, trầm cảm,
stress sau chấn thương. Trẻ em cũng có nguy cơ bị chết do hành vi bạo lực từ cha
H
mẹ.
+ Tiếp cận với rượu, ma túy: để tự xoa dịu khi có những vấn đề gây hoảng
loạn, giúp họ đối phó với nhữngý nghĩ dằn vặt, những ký ức liên quan đến sự cố gây
chấn thương. Rượu và ma túy có thể là một giải pháp tức thời, có hiệu quả nhanh
nhưng lại có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng hơn, mất khả năng kiểm soát
bản thân
1.1.3.4. Một số giả thuyết về nguyên nhân bạo lực
Không có ngun nhân duy nhất cho mọi hình thái bạo lực. Bạo lực đối với
phụ nữ là vấn đề rất phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo các nhà tâm
lý, có thể có vai trị của yếu tố sinh học thần kinh, yếu tố nhân cách (nội tâm), yếu
tố xã hội và những tình huống tác động đến đời sống gia đình [3]. Một số giả thuyết
được đưa ra bao gồm:
9
- Ý thức gia trưởng, trọng nam khinh nữ, có nguồn gốc từ những ảnh hưởng
của tư tưởng phong kiến, đặc biệt là định kiến giới (nam giới tự coi mình ở vị trí cao
hơn vợ, có quyền bắt vợ phải phục tùng).
- Sự tuyên truyền, giáo dục và can thiệp chưa đủ mạnh của cộng đồng để
ngăn chặn tệ nạn bạo lực đối với phụ nữ.
- Sự thiếu hiểu biết của người dân về pháp luật liên quan đến mối quan hệ bất
bình đẳng giới giữa nam và nữ cịn hạn chế. Sự yếu đuối, cam chịu, ít hiểu biết và
phụ thuộc kinh tế của chính phụ nữ đã ni dưỡng thêm sự đối xử bất bình đẳng của
số đàn ơng có tư tưởng gia trưởng.
1.2.Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ trên thế giới và Việt Nam
H
P
1.2.1. Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ trên thế giới
Koenig M. và cộng sự (cs) (2003) [35] phỏng vấn 5.109 PN ở độ tuổi sinh đẻ
ở quận Rakai tại Uganda. Kết quả có 30,4% phụ nữ từng có các mối đe doạ bạo
lựchoặc bạo lực thể chất trong suốt cuộc đời và có 19,9% trong vịng 1 năm trước
cuộc khảo sát. Trong các bạo lực thể chất trong suốt cuộc đời thì tỷ lệ phụ nữ bị
U
đẩy, tát, xô chiếm 23,1%; đấm, đá chiếm 9%; đánh với gậy hoặc vũ khí là 6,2%.
Kết quả về sức khỏe do bạo lực thể chất được ghi nhận là: chấn thương (44,4%),
đau cơ thể kéo dài hơn một ngày (39,9%), vết thâm tím hoặc vết cắt (18,5%), gãy
H
xương (1,4%), cần sự chăm sóc y tế (21,5%).
Garcia-Moreno C. và cs (2005) [26] điều tra tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực do chồng
và bạn tình trên 15 địa điểm tại 10 quốc gia: Bangladesh, Brazil, Ethiopia, Nhật
Bản, Namibia,Peru, Samoa, Serbia và Montenegro, Thái Lan và Cộng hòa Tanzania
thống nhất. Điều tra hộ gia đình dựa vào dân số được chuẩn hóa thực hiện từ năm
2000-2003. Phụ nữ từ 15-49 tuổi được phỏng vấn về trải nghiệm sống với bạn tình
hoặc chồng về hành vi bạo lực thể xác và tình dục và tâm lý.24.097 phụ nữ đã hoàn
thành các cuộc phỏng vấn với khoảng 1.500 cuộc phỏng vấn trên mỗi địa điểm. Kết
quả tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực cả cuộc đời về thể chất hoặc tình dục, hoặc cả hai, dao
động từ 15% đến 75%. Có 2 địa điểm có tỷ lệ này dưới 25%, có 7 địa điểm từ 25%
đến 50% và 6 địa điểm 50% đến và 75%. Từ 4% đến 54% phụ nữ được hỏi cho biết
10
họ bị bạo lực thể chất hoặc tình dục hoặc cả 2 trong 12 tháng qua. Các phát hiện cho
thấy rằng bạo lực thể xác và tình dục đối với phụ nữ là phổ biến.
Kocacik F. và cs (2006) [34]nghiên cứu xác định tỷ lệ BLGĐ và các yếu tố
liên quan tại tỉnh Sivas ở Thổ Nhĩ Kỳ. 583 hộ gia đình được chọn theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Tuổi trung bình của phụ nữ là 28,65± 4,64; 45,3%
phụ nữ ở nhóm tuổi từ 30-34; 76,5% PN là nội trợ và 91,2% phụ nữ đã lập gia đình.
Thơng tin được thu thập bằng cách thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp tại nhà
của người tham gia. Kết quả: 52% phụ nữ bị ít nhất 1 loại bạo lực;bạo lực về ngôn
ngữ là phổ biến nhất (53,8%), tiếp theo là bạo lực thể xác (38,3%). Tỷ lệ PN bị bạo
lực lần lượt là 45% ở nhóm tuổi từ 30-34; 41,6% có học vấn bậc tiểu học; 73,6%
H
P
làm nội trợ; 91,7% đã kết hôn; 71% từng bị bạo lực trong thời thơ ấu và 45,2% bị
bạo lực vài lần trong một tháng.
Alhabib S. và cs (2010) [18] tổng quan thống nhất bằng chứng trên tồn thế
giới về tình trạng bạo lực đối với phụ nữ, đánh giá chất lượng của các nghiên cứu,
nhằm giải thích sự thay đổi ở tỷ lệ bạo lực giữa các nghiên cứu, bằng cách sử dụng
U
các định nghĩa thống nhất và các phương pháp chặt chẽ, nghiêm ngặt. Tìm kiếm tài
liệu của 6 cơ sở dữ liệu đã được thực hiện trong giai đoạn 1995-2006 gồm Medline,
Embase, Cinahl, ASSIA, ISI, và Thư mục Quốc tế về Khoa học Xã hội; bổ sung
H
cách tìm kiếm bằng tay danh sách tham khảo từ các nghiên cứu thu thập được và
chuyên ngành các tạp chí liên ngành về bạo lực. Tổng cộng có 134 nghiên cứu được
viết bằng tiếng Anh về tỷ lệ BLGĐ đối với PN từ 18 đến 65 tuổi, nhưng trừ những
phụ nữ khuyết tật hoặc bệnh tật cụ thể. Các nghiên cứu được ghi nhận theo tám tiêu
chí được xác định và phân theo mức độ tổng số điểm chất lượng. Phần lớn các
nghiên cứu được thực hiện ở Bắc Mỹ (41%), tiếp theo là châu Âu (20%). 56% các
nghiên cứu dựa trên dân số và 17% đã được thực hiện ở các cơ sở chăm sóc sức
khoẻ ban đầu hoặc cộng đồng. Có sự khơng đồng nhất đáng kể về tỷ lệ bạo lựcvà
chất lượng nghiên cứu cả trong một khu vực hay giữa các khu vực, giữa các cơ sở
chăm sóc sức khoẻ. Tỷ lệ PN bị bạo lực thay đổi từ 1,9% ở Washington (Mỹ) đến
70% ở người Hispanicas gốc Tây Ban Nhaở Đơng Nam Hoa Kỳ. Chỉ có 12% đạt
được tối đa là 8 tiêu chí chất lượng với 27% nghiên cứu ghi được 7 tiêu chí và 17%
11
đạt được 6 tiêu chí. Tổng quan cho thấy phương pháp đo lường chính xác tỷ lệ
BLGĐ vẫn cịn nhiều vấn đề và cần phải nghiên cứu thêm để xây dựng các chính
sách và chương trình phịng ngừa hiệu quả hơn.
Ilene S. (2010) [38] thực hiện nghiên cứu dựa vào quần thể phụ nữ từ 15-49
tuổi ở cấp độ quốc gia tại Uganda từ tháng 5 đến tháng 10/2006 cho thấy hơn 50%
phụ nữ bị chồng bạo lực.
Rashidah S. et al (2013) [40] thực hiện một nghiên cứu cắt ngang để xác định
tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực, bộ công cụ sử dụng của TCYTTG điều chỉnh cho phù
hợp với bối cảnh của Malaysia. Kết quả có 2.640 PN từng lập gia đình được phỏng
vấn, tỷ lệ PN từng bị chồng bạo lực là 14,5%. Trong đó bạo lực thể chất là 5%; BL
H
P
tâm lý là 7,8% và bạo lực tình dục là 1,7%.
Derakhshanpour F. và cs (2014) [24] thực hiện nghiên cứu cắt ngang đánh
giá tỷ lệ BLGĐ trên 500 phụ nữ nhập viện tại Bệnh viện Shahid Mohammadi giữa
năm 2007 và 2008 tại tỉnh Bandar Abbass. Sử dụng cách chọn mẫu thuận tiện. Một
bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập số liệu. Kết quả, tuổi trung bình của PN là
U
33,80 ± 8,64, của nam giới là 37,26 ± 9,53 và thời gian kết hôn 10,53 ± 7,83 năm;
92% phụ nữ đã trải qua BLGĐ và chỉ có 8% phụ nữ khơng đề cập đến BLGĐ. Нình
thức bạo lực phổ biến nhất đối với phụ nữ là bạo lực tâm lý (54%) và các hình thức
H
bạo lực khác như chửi mắng, thể chất và tình dục lần lượt là 31%, 24,8% và 6,8%.
Sugg N. (2015) [44] cho biết ở Mỹ, năm 2010 có đến 35,6% phụ nữ từ 18
tuổi trở lên đã báo cáo từng bị bạo lực thể chất, tình dục của người chồng hoặc bạn
tình. Phụ nữ trẻ (18-24 tuổi), nhóm dân tộc thiểu số và thu nhập thấp có tỷ lệ bị bạo
lực cao hơn.
Silva A.A. (2015) [43] thực hiện nghiên cứu cắt ngang dựa trên lâm sàng,
được thực hiện từ tháng 11/2010 đến tháng 1/2011 tại phòng khám ngoại trú của
Bệnh viện Đại học Ibadan tại Nigeria. 400 phụ nữ từ 15 tuổi trở lên đã từng có hoặc
đang có bạn tình hoặc chồng được chọn bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn. Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn dựa và bảng câu hỏi về đặc điểm
dân số - xã hội của người trả lời, trải nghiệm với bạo lực từ bạn tình hoặc chồng và
các đặc điểm lâm sàng, chỉ số khối cơ thể và đo huyết áp. Số liệu lâm sàng của phụ
12
nữ bị bạo lực được so sánh với những người không bị bạo lực.Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ
bị bạo lực trong suốt cuộc đời là 89,2%; các dạng bạo lực được ghi nhận là bạo lực
tâm lý là 35,7%; bạo lực thể chất là 19,8% và bạo lực tình dục là 9,8%. Các than
phiền chung(p = 0,028), có vấn đề về bộ phận sinh dục nữ (p = 0,037), ngủ kém (p
= 0,049), nhức đầu (p = 0,011), trầy xước hoặc vết sẹo (p = 0,012), ý tưởng tự tử (p
= 0,001) và béo phì (p = 0.021) có tỷ lệ cao ở những phụ nữ bị bạo lực hơn so với
những người khơng bị bạo lực. Mơ hình hồi quy logistic đa biến cho thấy ý tưởng tự
tử là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến bạo lực(OR (odds ratio) =12,658;95% CI
(confidence interval): 1,248-29,677).
Adineh H.A. và cs (2016) [17]tổng quan hệ thống về BLGĐ đối với phụ nữ
H
P
tại Iran. Nghiên cứu tìm kiếm một số cơ sở dữ liệu y văn quốc gia và quốc tế bao
gồm SID, PubMed, Magiran, Medlib, Irandoc vàGoogle scholar. Sau khi hoàn
thành việc tìm kiếm và thẩm định các nghiên cứu theo bảng checklist, có 18 bài báo
được cơng bố từ năm 2001 đến năm 2014 đã được đưa vào nghiên cứu.Kết quả, tỷ
lệ BLGĐtại Iran là 22,9% (CI 95%:22.2-23.6); dao động trong khoảng từ 5,4 đến
U
94,7%; tỷ lệ bạo lực cao nhất ở Tehran (94,7%) và thấp nhất ở Zahedan (5,4%).
Paudel R. và cs (2016) [39] thực hiện nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng
đồng ở Kathmandu, Nepal; 120 người phụ nữ được chọn bằng mẫu hệ thống và
H
được phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi. Kết quả có đến 60,9% phụ nữ bị ít nhất 1 loại
BLGĐ.
Kalokhe A. và cs (2017) [32] tổng quan hệ thống của 137 nghiên cứu định
lượng được xuất bản trong thập kỷ trước đó trực tiếp đánh giá tỷ lệ phụ nữ Ấn Độ bị
BLGĐ và xác định những khoảng trống trong tài liệu. Trong số các nghiên cứu
được khảo sát thì có ít nhất hai hình thức bạo lực, 41% phụ nữ cho biết đã bị bạo
lựctrong suốt cuộc đời và 30% bịbạo lực trong năm qua. Tổng quan ghi nhận có sự
khác biệt tỷ lệ ước tính bạo lực giữa các nghiên cứu, một phần là do các nhóm
nghiên cứu và các cơ sở nghiên cứu khác nhau, nhưng cũng thiếu sự chuẩn hố, xác
nhận và thích ứng với văn hố của các cơng cụ điều tra bạo lực. Có rất ít nghiên cứu
đánh giá về bạo lực ở phụ nữ trên 50 tuổi đang sống trong các mối quan hệ cộng
đồng như quan hệ tình dục đồng giới, làng mạc, bộ lạc và phụ nữ từ các vùng phía
13
bắc của Ấn Độ. Ngoài ra, tổng quan cũng cho thấy còn hạn chế trong nghiên cứu
đánh giá tác động về sức khoẻ thể chất.
Theo báo cáo của TCYTTG [51] cập nhật năm 2017,có đến 30% phụ nữ cho
biết họ đã từng bị chồng bạo lực về mặt thể chất, tinh thần hoặc tình dục trong suốt
cuộc đời của họ. Ước tính tỷ lệ bạo lực của người chồng/bạn tình đối với phụ nữ là
23,2% ở các nước có thu nhập cao; trong các nước thuộc các khu vực của TCYTTG
là 24,6% ở khu vực Tây Á Thái Bình Dương, 37% ở khu vực Đông Địa Trung Hải
và 37,7% ở khu vực Đơng Nam Á.
Có rất nhiều nghiên cứu về bạo lực của chồng đối với phụ nữ trên thế giới,
các nghiên cứu thường dựa vào cộng đồng và bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu
H
P
thường được sử dụng là cắt ngang, tổng quan hệ thống. Các dạng bạo lực thường đề
cập trong các nghiên cứu là bạo lực về thể chất, tâm lý và tình dục. Kết quả cho
thấy tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực khác nhau giữa các nước và trong cùng một
nước. Tuy nhiên, cũng còn những khoảng trống trong các nghiên cứu này đó là
chưa thống nhất về các tiêu chí về bạo lực, chưa phủ khắp các vùng địa lý, yếu tố
U
văn hóa chưa đề cập đầy đủ.
1.2.2. Thực trạng bạo lực của chồng đối với vợ tại Việt Nam
Điều tra Gia đình Việt Nam lần đầu tiên được thực hiện vào năm 2006 [4] do
H
sự phối hợp của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục thống kê, UNICEF và
Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới đã chỉ ra rằng 21,2% cặp vợ chồng đã từng xảy
ra ít nhất một loại BLGĐ trong vòng 12 tháng trước điều tra bao gồm bạo lực ngôn
từ, bạo lực tinh thần, bạo lực thể xác hoặc tình dục.
Luke N. và cs (2007) [38] nghiên cứu về các thuộc tính và thái độ của vợ
chồng là những yếu tố tiên đốn bạo lực trong hơn nhân. Phân tích số liệu cho thấy,
tại Việt Nam có 37% phụ nữ có chồng đã từng bị chồng đánh.
Bùi Thị Thu Hà (2008) [7] nghiên cứu cắt ngang, phỏng vấn bằng bảng hỏi
đối tượng là phụ nữcó chồng dưới 50 tuổi tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh năm
2006 nhằm tìm hiểu tỷ lệ và các yếu tố ảnh hưởng đến BLGĐ. Kết quả có 42% PN
đã từng bị bạo lực của chồng trong cuộc đời, tỷ lệ này trong 12 tháng qua là 22,6%.
Loại hình bạo lực phổ biến nhất là tinh thần, sau đó là thể chất và tình dục.
14
Vung ND và cs (2008) [47], thực hiện nghiên cứu cắt ngang dựa vào quần
thể, sử dụng dùng bảng câu hỏi được xây dựng bởi TCYTTG để điều tra sức khoẻ
và bạo lực đối với phụ nữ đối ở các bối cảnh khác nhau tại Ba Vì, Hà Nội. Phỏng
vấn có cấu trúc mặt đối mặt được thực hiện trên 883 phụ nữ đã lập gia đình tuổi từ
17 đến 60. Phân tích đơn biến và đa biến để đánh giá các yếu tố nguy cơ. Kết quả
cho thấy tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực thể xác trong cuộc đời là 30,9% và trong 1 năm qua
là 8,3%; trong khi đó tỷ lệ bị bạo lực thể xác và tình dục kết hợp lại là 32,7% và
9,2%. Tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực tinh thần suốt đời là 27,9%. Trong hầu hết các trường
hợp, bạo lực có tính chất nghiêm trọng và được thực hiện theo các hành vi lặp lại.
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, nghiên cứu quốc gia
H
P
về Bạo lực Gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam được Chính phủ Việt Nam và Liên
Hợp Quốc công bố năm 2010 [10], đây là nghiên ở quy mô quốc gia về BLGĐ đầu
tiên tại Việt Nam. Kết quả cho thấy: tỷ lệ bị bạo lực thể xác do người chồng gây ra
cho phụ nữ Việt Nam từng kết hôn là 32% trong cuộc đời và 6% trong vòng 12
tháng trước điều tra (bạo lực hiện tại); đối với bạo lực tình dục: trong số những phụ
U
nữ từng kết hôn, tỷ lệ bạo lực trong cuộc đời và trong vòng 12 tháng trước điều tra
lần lượt là 10% và 4%; đối với bạo lực tinh thần trong số những phụ nữ từng kết
hôn, tỷ lệ bạo lực trong cuộc đời và trong vòng 12 tháng trước điều tra lần lượt là
H
54% và 25%; kết hợp hai loại bạo lực thể xác và bạo lực tình dục, 34% phụ nữ từng
kết hơn cho biết họ đã bị bạo lực thể xác hoặc tình dục do chồng gây ra ít nhất một
lần trong đời, trong khi đó 9% cho biết bị bạo lực thể xác hoặc tình dục trong vịng
12 tháng trước điều tra. Kết hợp ba loại bạo lực thể xác, tình dục và tinh thần: 58%
PN từng kết hôn cho biết rằng họ đã từng bị ít nhất 1 trong 3 loại bạo lực trong cuộc
đời và 27% cho biết họ từng bị cả ba loại bạo lực trên trong vòng 12 tháng trước
điều tra. Việc phụ nữ bị đồng thời cả bạo lực thể xác và tình dục là phổ biến: hầu
hết phụ nữ bị bạo lực tình dục cũng bị bạo lực thể xác và những người bị cả bạo lực
thể xác và bạo lực tình dục thì thường họ bị bạo lực thể xác nghiêm trọng hơn. Các
hành vi bạo lực thường không phải là mới bị mà là những hành vi lặp đi lặp lại. Bạo
lực tình dục và thể xác đối với phụ nữ thường bắt đầu sớm trong một mối quan hệ
của người phụ nữ. Bạo lực tình dục vàbạo lực tinh thần có xu hướng tiếp diễn trong
15
nhiều năm trong suốt mối quan hệ hơn là bạo lực thể xác. Phụ nữ thường cho rằng
bạo lực tinh thần có ảnh hưởng đến họ nhiều hơn so với bạo lực thể xác hay tình
dục. Phụ nữ thường khơng nhận biết được điều đang xảy ra với họ về khía cạnh
“bạo lực”. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những phụ nữ đã từng bị thương tích
thì 1 lần là 40%; 2-5 lần là 42,7% và trên 5 lần là 17,4%.
Nguyễn Thị Vân Anh và cs (2011) [1] thực hiện nghiên cứu cắt ngang có kết
hợp với định tính trên 1.885 người bệnh là nạn nhân của bạo lực giới đến khám tại
Bệnh viện Đức Giang, Đông Anh (Hà Nội) từ 2002 - 2009. Kết quả: 92% nạn nhân
ở độ tuổi có gia đình, BLGĐ chiếm 89,2%. Bạo lực tinh thần và thể chất chiếm tỷ lệ
cao (80,3% và 66,2%). Phụ nữ ở nông thôn và thành thị bị bạo lực lần lượt là 45,5%
H
P
và 38,4%. Nạn nhân có trình độ phổ thơng cơ sở, phổ thơng trung học bị bạo lực với
tỷ lệ cao nhất 78%, nhóm này tỷ lệ cả bốn hình thái bạo lực cũng cao nhất; sau đó là
cao đẳng, trung cấp, đại học, trên đại học 16,3%; không biết chữ, tiểu học 5,7%.
Bạo lực thể chất chiếm 66,2%; bạo lựctình dục chiếm 9,2%; bạo lực tinh thần chiếm
80,3% và bạo lực kinh tế là 3%.
U
Lê Thị Minh Thi và cs (2014) [16] thực hiện nghiên cứu cắt ngang với cỡ
mẫu 907 phụ nữ có con dưới 1 tuổi đã được tiến hành từ tháng 8/2013 đến tháng
5/2014 tại 8 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, với mục tiêu tìm hiểu thực trạng và một
H
số yếu tố liên quan đến BLGĐ. Nghiên cứu định tính với 45 phỏng vấn sâu/thảo
luận nhóm với các đối tượng liên quan đã được thực hiện. Tỷ lệ phụ nữ từng bị bạo
lực là 15,8%, trong đó bạo lực thể xác là 8,5%;bạo lực tinh thần là 6%;bạo lực tình
dục là 3,4%.
Yount K.M. và cs (2015) [52], nghiên cứu trên 522 người đàn ông đã kết hôn
từ 18 đến 51 tuổi tại Việt Nam. Kết quả có 36,6% đối tượng nghiên cứu đã từngbạo
lực tâm lý, thể chất, hoặc tình dục với vợ của họ. Trong đó, bạo lực thể chất 28%
(trong đó ném vật dụng vào vợ 23,5% và xơ đẩy, kéo tóc7,8%).
Có một số nghiên cứu về tỷ lệ bạo lực của chồng đối với phụ nữ tại Việt
Nam, các nghiên cứu chủ yếu dựa vào cộng đồng và một số ít dựa vào cơ sở khám
chữa bệnh. Phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng là cắt ngang có kết hợp
với định tính. Các dạng bạo lực thường đề cập trong các nghiên cứu là bạo lực về
16
thể chất, tâm lý, tình dục và kinh tế. Kết quả cho thấy tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực rất
khác nhau giữa các nghiên cứu.
1.3.Các yếu tố liên quan đến bạo lực của chồng đối với vợ
Tổng quan tài liệu cho thấy khơng có ngun nhân duy nhất cho bạo lực của
chồng đối với vợ mà có nhiều yếu tố liên quan. Dưới đây tóm tắt một số yếu tố liên
quan chính được phát hiện trong các nghiên cứu trong và ngồi nước.
1.3.1. Các thuộc tính cá nhân của vợ và chồng
- Độ tuổi của vợ và chồng:
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi của phụ nữ có liên quan đến bạo lực
do người chồng[33], [42], [44], [52]. Sugg N. (2015) [44] ghi nhận phụ nữ trẻ (từ
H
P
18-24 tuổi) có tỷ lệ bị chồng bạo lực cao hơn nhóm tuổi trên 24 (p < 0,05); Yount
K.M. và cs (2015) [52] cho thấy tuổi của chồng bằng hoặc ít hơn tuổi vợ và chồng
lớn tuổi hơn vợ gây bạo lực cho vợ lần lượt là 32,1% và24,3% (p =0,01). Kim và cs
(2008) [33] ghi nhận tình trạng bạo lực của chồng đối với vợ giảm theo thời gian
khi tuổi của họ càng lớn, nhận thấy tỷ lệ bạo lực vợ lúc chồng từ 29-31tuổi là 7% và
U
tỷ lệ này ở tuổi 20-23 là 28%.Semahegn A và cs (2013) [42] lại ghi nhận tuổi chồng
càng lớn thì khả năng bạo lực càng cao (p < 0,05). Tuy nhiên, VungND và cs (2008)
[47] chưa ghi nhận sự liên quan giữa bạo lực thể chất và hoặc tình dục của người vợ
H
ở các nhóm tuổi 17-29, 30-45 và 46-60 kể cả bạo lực trong suốt cuộc đời và trong
12 tháng trước khi phỏng vấn. Jasen F.A.H.M. và cs (2016) [30] và cs cũng ghi
nhận khơng có sự liên quan về nhóm tuổi của vợ và BLGĐ tại Việt Nam nhưng
người chồng có tuổi từ 30-49 có khả năng gây bạo lực cho vợ cao hơn so với nhóm
tuổi dưới 30 và trên 50 (p < 0,05).
- Mức độ học vấn của vợ và chồng:
Mức độ học vấn của người vợ hoặc chồng được nhiều nghiên cứu ghi nhận
là có liên quan đến tình trạng người vợ bị bạo lực do chồng. Trong đó người chồng
và vợ có học vấn thấp thì người vợ có khả năng bị bạo lực cao hơn so với vợ chồng
có mức độ học vấn cao hơn[7], [24], [30], [34],[47], [52]. Kocacik F. và cs (2006)
[34] ghi nhận phụ nữ có bậc học từ trung học phổ thơng trở xuống có nguy cơ bị
bạo lực từ chồng cao hơn phụ nữ có bậc học cao hơn (p < 0,05).Yount K.M. và cs
17
(2015) [52]thấy học vấn của chồng từ 13 năm trở lên thì aOR (adjusted odds ratio)
cho bạo lực vợ là 0,56 (p < 0,05) so với người có học vấn dưới 12 năm. Vung ND
và cs (2008) [47] ghi nhận phụ nữ có học vấn bậc tiểu học và trung học cơ sở có
nguy cơ bị bạo lực từ người chồng nhiều hơn so với phụ nữ có bậc học cao với OR
(Odds ratio) lần lượt là 2,18 (95% CI: 1,16-4,1) và 2,25 (95%CI: 1,3-3,87); tương tự
người chồng có học vấn ở bậc tiểu học và trung học phổ thông thì có khả năng gây
bạo lực cho vợ cao hơn so với người chồng có bậc học cao hơn với OR lần lượt là
2,33 (95% CI: 1,35-4,02) và 1,93 (95% CI: 1,21-3.06).Semahegn A. và cs (2013)
[42] ghi nhận học vấn của vợ khơng liên quan đến tình trạng bị chồng bạo lực.
- Tôn giáo của vợ và chồng:
H
P
Tôn giáo của vợ và chồng cũng được ghi nhận là một trong các yếu tố liên
quan đến tình trạng bạo lực của người chồng đối với vợ. Al-Tawi N G. (2012) [19]
cho thấy phụ nữ theo đạo Hồi bị bạo lực tâm lý là 40% so với phụ nữ theo đạo
Thiên chúa giáo là 24,8% (p <0,001), nếu xem xét cả bạo lực thể chất và tình dục thì
OR cho bạo lực ở phụ nữ theo đạo hồi là 2,619 (95% CI: 1,299-5,282) so với phụ nữ
U
theo đạo Thiên chúa giáo (p = 0,007).
- Nghề nghiệp của vợ và chồng:
Nghề nghiệp của người vợ và chồng cũng là một yếu tố liên quan đến bạo
H
lực của vợ từ người chồng được ghi nhận từ các nghiên cứu khác nhau. Trong đó,
người vợ khơng có nghề nghiệp hoặc cơng việc chân tay thường có nguy cơ bị bạo
lực cao hơn [19], [34]. Kocacik F. và cs (2006) [34] ghi nhận tỷ lệ PN làm công
việc nội trợ bị bạo lực chiếm đến 74%.Trong khi đó, tỷ lệ này ở phụ nữ là cơng
nhân và viên chức chiếm 26% (p < 0,05). Bên cạnh đó, Al-Tawi [19] ghi nhận PN
là việc chân tay (khơng có kỹ năng chun mơn) thì có nguy cơ bị bạo lực thể chất
với OR = 10,64 (95% CI: 1,563-72,435) so với PN có nghề nghiệp mang tính chất
chun nghiệp và đối với bạo lực tình dục cũng cho mối liên quan tương tự; ngược
lại nghề nghiệp chồng là lao động chân tay thì khả năng gây bạo lực cho vợ với OR
= 0,38 (95% CI: 0,188-0,769) so với người chồng có nghề nghiệp mang tính chất
chun nghiệp. Vung ND và cs (2008) [47] ghi nhận chưa có sự liên quan giữa bạo