Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Thực trạng stress và một số yếu tố ảnh hưởng ở điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng bệnh viện da liễu trung ương năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI THU HẰNG

H
P

THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Ở ĐIỀU DƯỠNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI THU HẰNG

H
P

THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG


Ở ĐIỀU DƯỠNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Tiến Nam

Hà Nội, 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành đề cương luận văn thuộc chương trình đào tạo
Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Nhà trường,
giảng viên, cơ quan cơng tác, gia đình và người thân.
Để đạt được kết quả hôm nay, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại Học, các thầy cô giáo Trường Đại Học Y tế
Công cộng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong khóa học. Đặc biệt, xin cho tôi
gửi lời tri ân sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn của tôi, TS.Phạm Tiến Nam – Trưởng
bộ môn Công tác Xã hội, Trường Đại học Y tế Cơng cộng, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này. Kiến thức về học

H
P


thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của các thầy, cô đã giúp tơi có được
những kiến thức, kinh nghiệm q báu, một tầm nhìn mới, sự tự tin trong nghiên
cứu khoa học.

Tơi xin dành tình cảm đặc biệt và sự biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Bệnh
viện Da liễu Trung ương, các chuyên gia và đồng nghiệp tại Bệnh viện đã dành cho

U

tơi những tình cảm, sự hỗ trợ tồn diện, q báu giúp tơi triển khai thành cơng
nghiên cứu này.

Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia

H

đình và bạn bè, những người đã chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
mặt hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chun gia để tơi rút kinh
nghiệm trong q trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng
HỌC VIÊN

năm 2021



ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................. v
TÓM TẮT ................................................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 5
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan .................................................................. 5
1.2. Thực trạng stress ở điều dưỡng ............................................................................. 8
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở điều dưỡng ............................................... 15

H
P

1.4. Một số thang đo đánh giá mức độ căng thẳng ..................................................... 20
1.5. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 22
1.6. Khung lý thuyết .................................................................................................. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 25

U

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................... 26

H


2.5. Phương pháp chọn mẫu....................................................................................... 26
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 27
2.7. Các biến số nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.8. Thang đo, tiêu chuẩn đánh giá ............................................................................ 30
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 30
2.10. Đạo đức của nghiên cứu .................................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 33
3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................... 33
3.2. Thực trạng stress ở điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Da
liễu Trung ương năm 2020 ........................................................................................ 37
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng stress ở điều dưỡng làm việc tại các
khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020 ........................................... 40


iii

Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 74
4.1. Thực trạng stress ở điều dưỡng làm việc tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm
2020. ......................................................................................................................... 74
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng stress ở điều dưỡng làm việc tại các
khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020 ........................................... 77
4.3. Một số ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ......................................................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97

H
P


PHỤ LỤC 1: BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU..................................................................... 97
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHÁT VẤN ĐIỀU DƯỠNG TẠI BV DA LIỄU TW ............ 106
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ĐIỀU DƯỠNG ......................... 115
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO BỆNH VIỆN ........ 117
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHĨM LÃNH ĐẠO CÁC PHỊNG

U

CHỨC NĂNG ......................................................................................................... 120
PHỤ LỤC 6: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM LÃNH ĐẠO CÁC KHOA
LÂM SÀNG ............................................................................................................ 123

H


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện

DASS

Depression Anxiety and Stress Scales

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu


ENSS

Expanded Nursing Stress Scale

NVYT

Nhân viên y tế

PSS – 10

Perceived Stress Scale – 10

PVS

Phỏng vấn sâu

SKTT

Sức khỏe tâm thần

TLN

Thảo luận nhóm

TW

Trung ương

WHO


World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

H

U

H
P


v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Một số thông tin về hoạt động chuyên môn trong 5 năm (2015-2019) của
Bệnh viện Da liễu Trung ương................................................................................... 23
Bảng 3.1: Một số đặc điểm nhân khẩu học của điều dưỡng ........................................ 33
Bảng 3.2: Một số đặc điểm về việc làm của điều dưỡng ............................................ 33
Bảng 3.3: Một số hành vi liên quan đến sức khỏe của điều dưỡng ............................. 35
Bảng 3.4: Một số đặc điểm về tình hình sức khỏe của điều dưỡng ............................. 36
Bảng 3.5: Tỷ lệ điều dưỡng có các biểu hiện căng thẳng (n=154) .............................. 37
Biểu đồ 3.1: Tình hình mắc stress của điều dưỡng (n=154)........................................ 38
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ điều dưỡng mắc stress theo từng mức độ (n=154) ......................... 39

H
P

Bảng 3.6: Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với tình trạng stress của
điều dưỡng ................................................................................................................ 40
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với với mức độ stress của

điều dưỡng ................................................................................................................ 41
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa một số đặc điểm việc làm với tình trạng stress của

U

điều dưỡng ................................................................................................................ 42
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa một số đặc điểm việc làm với với mức độ stress của
điều dưỡng ................................................................................................................ 44

H

Bảng 3.10: Mối liên quan giữa một số hành vi liên quan đến sức khỏe và tình trạng
stress của điều dưỡng ................................................................................................ 45
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa một số hành vi liên quan đến sức khỏe và mức độ
stress của điều dưỡng ................................................................................................ 45
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa tình hình sức khỏe và tình trạng stress của điều
dưỡng ........................................................................................................................ 47
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa tình hình sức khỏe và mức độ stress của điều dưỡng . 47
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình với tình trạng stress của điều
dưỡng ........................................................................................................................ 48
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình với mức độ stress của điều
dưỡng. ....................................................................................................................... 50


vi

Bảng 3.16: Mối liên quan giữa đặc thù vị trí cơng việc với tình trạng stress của điều
dưỡng ........................................................................................................................ 51
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa đặc thù vị trí cơng việc với mức độ stress của điều
dưỡng... ..................................................................................................................... 53

Bảng 3.18: Mối liên quan giữa khối lượng cơng việc với tình trạng stress của điều
dưỡng.. ...................................................................................................................... 55
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa khối lượng công việc với mức độ stress của điều
dưỡng ........................................................................................................................ 58
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa mức độ phù hợp của cơng việc với tình trạng stress

H
P

của điều dưỡng .......................................................................................................... 59
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa mức độ phù hợp của công việc với mức độ stress của
điều dưỡng ................................................................................................................ 60
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa điều kiện cơ sở vật chất tại nơi làm việc với tình
trạng stress của điều dưỡng........................................................................................ 61

U

Bảng 3.23: Mối liên quan giữa điều kiện cơ sở vật chất tại nơi làm việc với mức độ
stress của điều dưỡng ................................................................................................ 64
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa tình trạng cơng bằng và ổn định trong cơng việc với

H

tình trạng stress của điều dưỡng................................................................................. 65
Bảng 3.25: Mối liên quan giữa tình trạng cơng bằng và ổn định trong công việc với
mức độ stress của điều dưỡng .................................................................................... 67
Bảng 3.26: Mối liên quan giữa các các mối quan hệ với tình trạng stress của điều
dưỡng.... .................................................................................................................... 68
Bảng 3.27: Mối liên quan giữa các các mối quan hệ với mức độ stress của điều
dưỡng ........................................................................................................................ 69

Bảng 3.28: Mối liên quan giữa thu nhập và cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp với
tình trạng stress của điều dưỡng................................................................................. 70
Bảng 3.29: Mối liên quan giữa thu nhập và cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp với
mức độ stress của điều dưỡng .................................................................................... 71


vii

TĨM TẮT
Nhằm tìm hiểu thực trạng và tìm ra giải pháp giảm thiểu stress ở điều dưỡng,
góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện, nghiên cứu “Thực
trạng stress và một số yếu tố ảnh hưởng ở điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm
sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020” được tiến hành với 2 mục tiêu:
1_Mô tả thực trạng stress ở điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng Bệnh viện
Da liễu Trung ương năm 2020; 2_Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
stress ở điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương
năm 2020.
Nghiên cứu mô tả cắ t ngang kế t hơp̣ đinh
̣ lươṇ g và đinh
̣ tính được tiến hành
trong tháng 08/2020. Thông tin định lượng được thu thập qua bộ câu hỏi tự điền với

H
P

sự tham gia của toàn bộ 154 điều dưỡng đang làm việc tại Bệnh viện. Thơng tin
định tính được tiến hành sau khi có kết quả nghiên cứu định lượng bằng việc phỏng
vấn sâu với Lãnh đạo Bệnh viện, phỏng vấn sâu nhân viên y tế với các mức độ
stress khác nhau (5 cuộc) và 2 cuộc thảo luận với đại diện Phòng chức năng và đại
diện Lãnh đạo các Khoa lâm sàng. Tình trạng stress trong nghiên cứu được xác định

bằng Thang đo DASS 21.

U

Kết quả cho thấy tỷ lệ stress của điều dưỡng là 51,9%. Tỷ lệ điều dưỡng mắc
stress theo các mức độ nhẹ - vừa – nặng – rất nặng lần lượt là 19,5%, 25,9%, 5,2%
và 1,3%. Toàn bộ 154 điều dưỡng được khảo sát đều phản ánh gặp ít nhất 1 biểu

H

hiện stress trong tuần qua. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng và mức độ
stress ở điều dưỡng bao gồm các yếu tố cá nhân, gia đình, nghề nghiệp và xã hội.
Có 12 yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng stress của điều dưỡng với sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p≤0,05 và 10 yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng stress của điều
dưỡng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p≤0,001. Có 14 yếu tố ảnh hưởng
tới mức độ stress của điều dưỡng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p≤0,05.
Các kết quả định tính cũng cho thấy nhiều yếu tố làm gia tăng tình trạng và mức độ
stress ở điều dưỡng như yếu tố giới (nữ giới), những người đã có gia đình, phải
chăm con nhỏ, đặc thù nghề nghiệp tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ gây hại đến sức
khoẻ, đặc biệt là lây nhiễm các bệnh về da, khối lượng công việc quá tải và áp lực
về đánh giá, nhận xét của lãnh đạo và khách hàng,…


viii

Nghiên cứu khuyến nghị Bệnh viện tầm soát nhằm phát hiện các điều dưỡng
có dấu hiệu của stress để có biện pháp hỗ trợ nhằm giảm stress cho họ. Các điều
dưỡng có xác định stress trong nghiên cứu cần được khám bác sỹ chuyên khoa tâm
thần kinh, được can thiệp điều trị kịp thời . Bên cạnh đó, các hoạt động đồn thể,
phịng chống dịch, kế hoạch đào tạo cũng cần được tăng cường và cụ thể hóa. Bản

thân đội ngũ điều dưỡng của BV cũng cần tự rèn luyện kỹ năng ứng xử và giao tiếp,
chủ động phản ánh ý kiến, tâm tư nguyện vọng đối với các cấp lãnh đạo của bệnh
viện.

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe tâm thần (SKTT) đang là vấn đề sức khỏe ảnh hưởng tiêu cực tới
chất lượng cuộc sống ở nhiều nhóm tuổi, trong đó, căng thẳng (stress) là một dấu
hiệu thường được quan tâm đo lường trong cộng đồng. Stress được định nghĩa là
một phản ứng sinh học khơng đặc hiệu của cơ thể trước những tình huống căng
thẳng (1). Đây là yếu tố gây tổn thương chủ yếu cho hệ thần kinh, góp phần làm gia
tăng tỷ lệ các bệnh tim mạch, cơ xương khớp cũng như tăng tỷ lệ nghỉ hưu sớm do
thường xuyên làm việc trong môi trường nhiều áp lực (2,3). Nhiều nghiên cứu trên
thế giới cũng như ở Việt Nam đã chỉ ra, các nhân viên y tế (NVYT) làm việc trong
lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân có nguy cơ bị stress cao hơn nhiều lần

H
P

so với các ngành nghề khác (4,5,6). Trong đó, điều dưỡng là một trong những nghề
đứng đầu danh sách có nguy cơ stress (5,7,8).


Trên thế giới, tỷ lệ stress ở điều dưỡng có sự khác nhau giữa các quốc gia,
khu vực. Một nghiên cứu tại Canada năm 2006 cho biết, 75% điều dưỡng viên nói
rằng căng thẳng của họ là khá khắc nghiệt và không thỏa mãn với cuộc sống. 65%

U

điều dưỡng trong một nghiên cứu khác ở Mỹ cho biết những điều kiện làm việc ở
bệnh viện (BV) hiện nay khắc nghiệt đối với họ; gần một nửa muốn bỏ nghề (9).
Tại Việt Nam, tỷ lệ điều dưỡng bị stress nghề nghiệp tại Việt Nam qua các nghiên

H

cứu dao động từ 41,9% đến 46% (7,8,10). Đặc biệt, có sự khác biệt về tỉ lệ stress
giữa các BV thuộc 3 tuyến Trung ương (TW), tỉnh và huyện (11). Số điều dưỡng bị
stress ở tuyến TW cao nhất, tiếp đến là tuyến tỉnh và thấp nhất là tuyến huyện. Các
yếu tố gây stress cho điều dưỡng bao gồm việc thường xuyên gặp phải các phản ứng
của người bệnh và người nhà người bệnh, thâm niên công tác, thời gian làm việc
quá nhiều, công việc nhiều áp lực, làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc,
trang thiết bị, đơng người, ồn ào, tiếp xúc nhiều mầm bệnh, dễ bị thương tích, thu
nhập chưa thỏa đáng và cơng việc ít có cơ hội thăng tiến… (12) Không chỉ gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực đối với cá nhân điều dưỡng, stress còn gián tiếp gây ra
một số hành vi không tốt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người bệnh, ảnh
hưởng đến chất lượng điều trị, chăm sóc người bệnh và hình ảnh của BV.


2

Để đảm bảo sức khỏe cho NVYT nói chung và điều dưỡng viên nói riêng,
cần phịng ngừa stress một cách hiệu quả thơng qua các biện pháp dự phịng, kiểm

sốt. Tuy nhiên, những yếu tố gây stress luôn đa dạng và đan xen phức tạp. Sự đo
lường stress rất khó khăn bởi vì nó cịn đang được tiếp tục nghiên cứu (13). Các
triệu chứng đặc trưng của stress đều là các triệu chứng khó xác định như mệt mỏi,
rối loạn tiêu hố, khó ngủ... Ngành Y tế lại đang phải đối mặt với những thách thức
ngày càng lớn như lượng bệnh đơng, nhu cầu chăm sóc, sử dụng dịch vụ tiên tiến
cao, khối lượng công việc lớn... Muốn giải quyết vấn đề, cần phải có sự kết hợp
nhiều yếu tố. Đặc biệt, cần khảo sát tình hình thực tế và phát hiện các nhân viên đã
bị tác động của stress tại cơ quan để có các biện pháp hỗ trợ cụ thể. Trong bối cảnh

H
P

nguồn lực có hạn, việc lựa chọn đối tượng ưu tiên để tiến hành nghiên cứu cũng là
vấn đề cần quan tâm. Theo Báo cáo Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam
năm 2018, điều dưỡng là chức danh nghề nghiệp có số lượng nhân lực lớn nhất
trong hệ thống y tế công, chiếm tỷ lệ 23%. Trong đó, đa phần là các điều dưỡng
trình độ trung cấp (chiếm 86%) (14). Với đặc thù công việc vất vả và bận rộn cả

U

ngày, thường xuyên tiếp xúc với các bệnh nhân, áp lực căng thẳng, mệt mỏi với
điều dưỡng viên là không thể tránh khỏi. Đây là đối tượng cần được ưu tiên trong
việc xác định tình trạng stress cũng như có các biện pháp hỗ trợ, dự phòng.

H

BV Da liễu TW là BV tuyến TW trực thuộc Bộ Y tế, là cơ sở chuyên khoa
đầu ngành về da liễu. Trong những năm qua, nhờ những nỗ lực mang tính tập thể,
BV ln là lựa chọn hàng đầu của người bệnh khi có nhu cầu và được chỉ định điều
trị các bệnh thuộc chuyên ngành bệnh Phong và Da liễu. Tuy nhiên, theo đánh giá

của chính BV, số lượng NVYT hiện có tại BV chưa đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ
của người bệnh, do vậy BV thường xuyên quá tải. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2020, tồn BV có 381 cán bộ, nhân viên. Trong đó, điều dưỡng chiếm số lượng
đơng nhất với 154 người (15). Trung bình mỗi ngày tại Khoa Khám bệnh mỗi điều
dưỡng phải tiếp đón vài chục đến vài trăm bệnh nhân, tại các khoa điều trị nội trú
mỗi điều dưỡng viên phải phục vụ 20 - 30 bệnh nhân/ngày (15). Bên cạnh đó, kỹ
năng ứng phó với công việc của đa số NVYT và điều dưỡng viên nhìn chung cịn
hạn chế khiến đối tượng này càng có nguy cơ stress trong quá trình làm việc (16).


3

Nhằm tìm hiểu thực trạng và tìm ra giải pháp giảm thiểu stress ở điều dưỡng viên,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại BV, học viên tiến hành
nghiên cứu “Thực trạng stress và một số yếu tố ảnh hưởng ở điều dưỡng làm việc
tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020”.

H
P

H

U


4

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng stress ở điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng Bệnh
viện Da liễu Trung ương năm 2020.

2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng stress ở điều dưỡng làm
việc tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020.

H
P

H

U


5

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1. Căng thẳng (stress)
Khái niêm căng thẳng (stress): có nhiều khái niệm về stress được sử dụng
trong các tài liệu trên thế giới và Việt Nam.
Trên thế giới, năm 1914, W.B.Cannon lần đầu tiên đã sử dụng thuật ngữ
stress trong các nghiên cứu về y sinh học. Tuy nhiên, người có cơng lớn trong việc
đưa ra khái niệm stress một cách khoa học đó là H.Selye (nhà sinh lý học người
Canada) (8). Theo H.Selye, “stress là một phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ
thể trước những tình huống căng thẳng”. Về sau, trong các nghiên cứu của mình,

H
P

H.Selye nhấn mạnh: Stress có tính chất tổng hợp chứ không phải chỉ thể hiện trong
một trạng thái bệnh lý (1). Từ phát hiện của H.Selye, rất nhiều nhà khoa học đã đi
sâu nghiên cứu về stress. Nhà tâm lý học Richard Lazarus cho rằng: Stress là trạng

thái hay cảm xúc mà chủ thể trải nghiệm khi họ nhận ra rằng các yêu cầu và đòi hỏi
từ bên ngồi và bên trong có tính chất đe dọa, có hại, vượt qua nguồn lực cá nhân và

U

xã hội mà họ có thể huy động được. Như vậy, có thể thấy stress từ các góc độ khác
nhau sẽ được hiểu dưới những định nghĩa khác nhau. Sau này, Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) định nghĩa, stress là sự phản ứng thơng qua thể chất, tinh thần, hoặc tình

H

cảm của cơ thể con người với các tác nhân gây ra căng thẳng từ bên ngồi. Stress có
thể biểu hiện trên cả 3 mặt: thể chất, tình cảm hay tinh thần. Và ở mỗi một cấp độ
biểu hiện, stress đem đến cho con người những hậu quả khác nhau (17).
Các nhà khoa học Việt Nam cũng có những ý kiến riêng về stress. Theo Tơ
Như Kh, stress tâm lý chính là những phản ứng không đặc hiệu xảy ra một cách
chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình thế mà con
người chủ quan thấy là bất lợi hoặc rủi ro, ở đây vai trị quyết định khơng chủ yếu
do tác nhân kích thích, mà do sự đánh giá chủ quan về tác nhân đó (18,19). Định
nghĩa này đã nêu được vai trị của yếu tố nhận thức và thái độ của con người trong
stress. Các nhà tâm lý khác như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy và Nguyễn
Quang Uẩn đã nêu được thành phần quan trọng của stress đó là xúc cảm và một số
nguyên nhân cơ bản gây ra stress ở con người, khi cho rằng: “stress là những xúc


6

cảm nảy sinh trong những tình huống nguy hiểm, hẫng hụt, hay trong những tình
huống phải chịu đựng những nặng nhọc về thể chất và tinh thần hoặc trong những
điều kiện phải quyết định hành động nhanh chóng và trọng yếu” (19). Theo Nguyễn

Thành Khải, “dưới góc độ của tâm lý học có thể hiểu stress là trạng thái căng thẳng
về tâm lý mà con người cảm nhận được trong q trình hoạt động cũng như trong
cuộc sống”.
Như vậy, có thể thấy stress được hiểu dưới rất nhiều góc độ, khía cạnh khác
nhau. Stress vừa được xem như là những nguyên nhân, hậu quả vừa có thể là cách
đáp ứng của chủ thể trước những yêu cầu nảy sinh trong cuộc sống, lao động.
Stress không chỉ được khai thác ở góc độ y học, sinh học, tâm lý học mà nó cịn

H
P

được xem xét, phân tích dưới góc độ của các khoa học liên ngành.
Biểu hiện của căng thẳng (stress): Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, tuy
nhiên, stress có những biểu hiện đặc trưng. Các nghiên cứu đã chỉ ra, có 3 nhóm
biểu hiện do căng thẳng gây ra bao gồm: các rối nhiễu tâm lý, các rối loạn sinh lý và
các lệch lạc ứng xử (13).

U

 Những rối nhiễu tâm lý do căng thẳng: lo hãi, cảm giác hụt hẫng, quá nhạy
cảm trong cảm xúc, giảm hiệu quả trong giao tiếp, cảm giác bị xa lãnh ghét bỏ, mất
tập trung, mất tính tự chủ,…

H

 Những rối loạn sinh lý: tăng nhịp tim và huyết áp, bệnh đường tiêu hóa
(loét dạ dày, tá tràng,…), sự mệt mỏi về thể chất, các triệu chứng hô hấp, đau đầu,
đau mỏi cơ, xương,…

 Các triệu chứng ứng xử: chần chừ, né tránh công việc, lạm dụng rượu, ma

túy,…, ăn mất ngon và giảm trọng lượng đột ngột, các quan hệ gia đình và bạn bè
xấu đi, tự sát và mưu toan tự sát,…
Ảnh hưởng của căng thẳng (stress): Căng thẳng gây hậu quả cả về mặt thể
chất và tinh thần (3,17,20):
 Về mặt thể chất:
 Tình trạng stress kéo dài dẫn đến rối loạn chuyển hóa lipid, làm tăng
cholesterol trong máu. Căng thẳng làm tăng tiết catecholamin mà chủ yếu là


7

adrenalin, gây co mạch máu dẫn đến thiếu ôxy ở tim và thành mạch, thiếu ôxy ở các
tổ chức.
 Tăng catecholamim trong những điều kiện nhất định gây tình trạng
thiếu ôxy tổ chức, loạn dưỡng và hoại tử cơ tim, thành mạch. Stress có thể gây ra
nhiều căn bệnh:
 Bệnh tâm thần kinh: mất ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn
phiền, cáu gắt, loạn trí nhớ, trầm cảm...
 Bệnh tim mạch: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu
não, loạn nhịp tim, hồi hộp đánh trống ngực...
 Bệnh tiêu hóa: viêm loét dạ dày - tá tràng, chảy máu tiêu hóa, thủng

H
P

dạ dày, tiêu chảy, khơ miệng, chán ăn, ăn không tiêu, hơi thở hôi, rối loạn chức
năng đại tràng...

 Bệnh tình dục: giảm ham muốn, di tinh, mộng tinh, giao hợp đau.
 Bệnh phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt, rối loạn nội tiết...

 Bệnh cơ khớp: co cứng cơ, đau lưng, đau khớp, cảm giác kiến bị ở

U

ngón tay, máy mắt, chuột rút, run rẩy...

 Toàn thân: suy sụp, mệt mỏi, dễ mắc các bệnh dị ứng hay bệnh truyền
nhiễm.

H

 Về mặt tinh thần:

Song song với tác động về mặt thể chất, căng thẳng gây ra tác động cả về
mặt tinh thần. Các biểu hiện của nó là:
 Hay qn, mất trí nhớ
 Căng thẳng, lo sợ
 Mất ngủ, run rẩy
1.1.2. Điều dưỡng và vai trò, chức năng của điều dưỡng
Các khái niệm về điều dưỡng được phát triển gắn liền với quá trình phát
triển, trình độ và vị trí xã hội của ngành Điều dưỡng ở từng thời kỳ lịch sử, ở từng
quốc gia. Theo Hội điều dưỡng thế giới năm 1973, Điều dưỡng là chăm sóc và hỗ
trợ người bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày. Chức năng nghề nghiệp cơ bản


8

của người điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao, phục hồi sức khoẻ của bệnh
nhân hoặc người khoẻ, cũng như làm cho cái chết được thanh thản mà mỗi cá nhân
có thể thực hiện được nếu như họ có đủ sức khoẻ, ý chí và kiến thức, giúp đỡ các cá

thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm càng tốt. Trong khi đó, theo Hội điều
dưỡng Mỹ, Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ chăm sóc, đóng
góp vào việc phục hồi và nâng cao sức khoẻ. Để phản ánh đầy đủ bản chất nghề
nghiệp, phạm vi hành nghề, vị trí của Ngành điều dưỡng trong chăm sóc sức khoẻ,
Hội điều dưỡng Mỹ năm 1980 cho rằng: Điều dưỡng là chuẩn đoán và điều trị
những phản ứng của con người đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có khả năng xảy ra.
Từ đó đã đưa ra quy trình điều dưỡng mà hiện nay đang được áp dụng trong giảng

H
P

dạy, thực hành điều dưỡng ở nhiều nước.

Tại Việt Nam, năm 2005, Hội nghị toàn quốc chuyên ngành điều dưỡng Việt
Nam đã đưa ra định nghĩa: Điều dưỡng là khoa học chăm sóc bệnh nhân, góp phần
nâng cao chất lượng chẩn đốn và điều trị tại BV và quá trình phục hồi sức khỏe sau
điều trị để người bệnh đạt tới chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn. Cùng với đó,

U

các văn bản quy phạm phát luật cũng được ban hành, sửa đổi theo từng thời kỳ
nhằm cụ thể hóa chức danh nghề nghiệp của “Điều dưỡng” trong các đơn vị y tế
công lập. Hiện nay, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng được quy

H

định tại Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm
2015 do Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành. Trong đó, “Điều dưỡng” là tên gọi nghề
nghiệp của viên chức chun mơn y tế thực hiện chăm sóc người bệnh, sơ cứu, cấp
cứu, phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị tại cơ sở y tế, truyền thông, tư vấn, giáo dục

sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cộng đồng… Cũng theo Thông tư, chức danh điều
dưỡng tại các cơ sở y tế công lập được xếp theo 3 hạng là điều dưỡng hạng II, điều
dưỡng hạng III và điều dưỡng hạng IV (21).
1.2. Thực trạng stress ở điều dưỡng
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay, stress, đặc biệt là mối liên quan giữa stress do tâm lý nghề nghiệp
và sức khoẻ đang là vấn đề lớn. Theo một cuộc điều tra ở châu Âu thì hơn 60%
người lao động đã từng có trên 50% thời gian làm việc với cường độ lớn, một trong


9

những yếu tố gây stress nghề nghiệp. Cũng theo kết quả này, y tế là ngành có tỷ lệ
hiện mắc stress cao nhất, đặc biệt là trong nhóm điều dưỡng (5,6). Một số kết quả
nghiên cứu khác trên thế giới cũng chỉ ra, NVYT, đặc biệt là điều dưỡng là những
đối tượng có nguy cơ bị stress cao, tuy nhiên, tùy từng đặc thù công việc, tùy từng
quốc gia, khu vực, tỷ lệ và mức độ stress có sự khác nhau giữa các nhóm NVYT.
NVYT, đặc biệt NVYT thuộc hệ điều trị làm việc trong điều kiện có nguy cơ
stress cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các NVYT làm việc trong lĩnh vực chăm sóc
sức khoẻ cho bệnh nhân có nguy cơ bị stress cao hơn nhiều lần so với các ngành
nghề khác. Các nghiên cứu của Linn LS năm 1985 và Agius RM năm 1996 cho thấy
có tới 25% các bác sĩ lâm sàng bị stress, trầm cảm, lo âu và kiệt sức. Nghiên cứu

H
P

của Khan Md. Moizuddin năm 2013 thực hiện trên 100 bác sỹ nội trú ở Ấn Độ để
đánh giá và so sánh tình trạng stress giữa các bác sỹ của khoa lâm sàng và cận lâm
sàng cũng cho kết quả: các bác sĩ lâm sàng có tỷ lệ stress là 38%, cao hơn nhóm cận
lâm sàng (16%). Theo nghiên cứu của Shams và El-Masry năm 2013, tỉ lệ stress

trên đối tượng NVYT chuyên ngành gây mê hồi sức thâm chí lên tới là 69,4% (22).

U

Các yếu tố tiêu cực về công việc bao gồm gánh nặng công việc, tổ chức lao động
kém, mâu thuẫn nhóm và phải chăm sóc các bệnh nhân nặng, tiếp xúc hàng ngày
với người chết và các vấn đề tử vong, những phản ứng thái quá từ các gia đình bệnh

H

nhân,… được đa số các nghiên cứu này cảnh báo là nguy cơ gây ra stress đối với
NVYT. Quan trọng hơn, đã có những bằng chứng chứng minh sự liên quan giữa
stress đối với tình trạng sức khỏe của NVYT. Các bệnh liên quan đến stress đã được
báo cáo là một mối nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khỏe của NVYT. Trong nửa
đầu những năm 1990, y tá, nữ hộ sinh đứng đầu bảng xếp hạng cho các vụ tự tử của
nữ ở Vương quốc Anh (năm 1995) (23).
Trong số các chức danh nghề nghiệp của NVYT, nhiều nghiên cứu trên thế
giới đã minh chứng được mức độ stress cao của nghề điều dưỡng và đây là một
trong những nghề có tỷ lệ stress cao hơn hẳn so với NVYT khác (5,7,8). Nghiên
cứu của Sharifah Zainiyah năm 2011 sử dụng thang đo DASS – 21 (Depression
Anxiety and Stress Scales – 21) để đánh giá tình trạng stress trên 110 điều dưỡng tại
một BV tại Kuala Lumpur cho thấy tỷ lệ stress là 23,6%, trong đó mức độ nhẹ là


10

13,6%, vừa là 5,5%, nặng là 0,9% và rất nặng là 3,6%. Nghiên cứu chỉ ra, sự mệt
mỏi ở điều dưỡng liên quan rõ rệt tới thời gian làm việc khi thay đổi từ 8h làm việc
và 12h làm việc/ca (24). Ở các khoa điều trị nội trú, kết quả nghiên cứu cho thấy
mối liên quan giữa căng thẳng tại nơi làm việc và chất lượng giấc ngủ kém. Những

phát hiện này cho thấy cần thiết phải có các chính sách bổ sung, quy định và chuẩn
bị phù hợp cho các điều dưỡng khi thay đổi môi trường lao động, thay đổi công
việc… (25)
Một nghiên cứu khác được thực hiện tại các Khoa chăm sóc tích cực của
Trung tâm chăm sóc sức khỏe Serbia năm 2012 với mục đích tìm hiểu và giải thích
nguyên nhân gây ra stress, đánh giá mức độ stress của điều dưỡng tại các Khoa

H
P

chăm sóc tích cực và đánh giá mối liên quan giữa nhận thức về stress và tâm lý, các
triệu chứng lâm sàng hoặc biểu hiện bệnh của các điều dưỡng. Cỡ mẫu của nghiên
cứu là 1000 điều dưỡng và thang đo Expanded Nursing Stress Scale (ENSS) được
sử dụng để tiến hành nghiên cứu. Tỷ lệ điều dưỡng các Khoa chăm sóc tích cực
đánh giá môi trường làm việc liên quan đến thể chất và tâm lý dẫn đến stress cao

U

nhất, trong khi các tình huống liên quan đến mơi trường làm việc xã hội là ít căng
thẳng hơn. Yếu tố đặc điểm của những người tham gia (tuổi tác, tình trạng hơn nhân
và trình độ học vấn) có ảnh hưởng nhất định đến nhận thức về sự căng thẳng trong
công việc (26).

H

Nghiên cứu được công bố năm 2013 của Theme Filha và cộng sự thực hiện
trong năm 2010 tại thành phố Campo Grande sử dụng thang đo DASS 21 để nghiên
cứu trên 134 nhân viên điều dưỡng (điều dưỡng, kỹ thuật viên và trợ lý điều dưỡng)
thông qua phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi gửi phong bì đến các đối tượng nghiên cứu
cho thấy: tình trạng stress cao trong số nam (32,5%), nhân viên trẻ tuổi (dưới 35

tuổi) (43,4%) chiếm đa số (27).
Năm 2014, nghiên cứu của các tác giả RK Mehta và IK Singh tại một BV tại
Nepal trên tổng số 50 nhân viên điều đưỡng cũng bằng thang đo ENSS cho thấy:
56% số điều đưỡng có biểu hiện của stress ở mức trung bình, theo sau là mức nhẹ
với 34%, 6% số điều đưỡng stress ở mức rất nặng và chỉ có một số lượng rất ít (4%)
số điều đưỡng trả lời hầu như không gặp stress trong công việc của họ (28).


11

Nghiên cứu của Teris Cheung và Paul S.F. Yip về tình trạng trầm cảm, lo âu
và căng thẳng của điều dưỡng tại các BV ở Đài Loan năm 2015 trên 850 điều
dưỡng, sử dụng thang đo căng thẳng, lo âu, trầm cảm DASS21 cho thấy tỷ lệ căng
thẳng ở điều dưỡng là 41,1%. Nghiên cứu cũng đưa ra kết luận, điều dưỡng có nguy
cơ căng thẳng hơn so với dân số nói chung của địa phương (29).
Một nghiên cứu cắt ngang khác được tiến hành năm 2016 của Tadesse
Dagget, Ashagre Molla và Tefera Belachew nhằm tìm hiển về căng thẳng liên quan
đến công việc của các y tá đang làm việc tại các BV cơng khu vực Jimma, phía Tây
Nam Ethiopia cho thấy: Khi đối mặt với những trường hợp người bệnh đang hấp
hối và không qua khỏi là lúc các y tá chịu mức độ stress cao nhất (62,9%), tiếp theo

H
P

là sự không chắc chắn trong việc phối hợp điều trị, chăm sóc bệnh nhân (57,7%) và
đối diện khối lượng công việc vượt quá khả năng của họ (57,6 %) (30).
Trong bối cảnh quá tải BV do nhu cầu sử dụng dịch vụ cao của người bệnh,
nguy cơ tai nạn lao động, bệnh truyền nhiễm, áp lực từ người nhà người bệnh và dư
luận xã hội trước những sự kiện y tế trong vài năm gần đây ngày càng có xu hướng


U

gia tăng dự kiến tiếp tục đặt người điều dưỡng trước nguy cơ cao bị stress tâm lý và
các hậu quả do stress mang lại (31).
1.2.2. Tại Việt Nam

H

Các nghiên cứu về stress trong nước đã chỉ ra, tình trạng này có thể xảy ra ở
nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Trịnh Hồng Lân và cộng
sự năm 2010 đánh giá tình trạng stress và một số yếu tố liên quan trên đối tượng là
1009 công nhân may công nghiệp thuộc 3 công ty đóng tại tỉnh Đồng Nai, Bình
Dương và TP.Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ cơng nhân có biểu hiện stress dưới nhiều
mức độ khác nhau là 71% (32). Cũng trong năm 2010, nghiên cứu của tác giả Lê
Thu Huyền và Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh trên 182 sinh viên y tế cơng cộng của Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sinh viên bị stress bệnh lý chiếm tỉ lệ
khá cao với 24,2%, trong đó có 2,8% sinh viên bị stress bệnh lý nặng. Ngoài ra, một
số đối tượng thuộc các ngành nghề khác cũng có khả năng stress như công nhân nhà
máy da giày, giáo viên mầm non, v.v… (33,34).


12

Đặc biệt, rất nhiều nghiên cứu cho thấy, NVYT là một trong những đối
tượng có khả năng mắc stress. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Hà năm 2006
trên 811 NVYT chỉ ra 48,6% NVYT có biểu hiện stress, trong đó 10,7% NVYT có
điểm stress ở mức cao, 37,9% NVYT có điểm stress ở mức trung bình và 51,4%
NVYT có điểm stress ở mức thấp (10). Nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Nhựt Trần và
cộng sự năm 2008 tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đánh giá tình trạng stress
và các yếu tố liên quan ở NVYT hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế Huyện Nhơn

Trạch, Đồng Nai cũng chỉ ra, khoảng 27% NVYT có stress ở mức thường xuyên
(35). Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy năm 2011 đánh giá trạng thái stress trên
đối tượng NVYT khối lâm sàng tại BV Ung bướu Hà Nội cho thấy, 36,9% NVYT

H
P

có biểu hiện stress, 41,5% biểu hiện lo âu và 15,3% có biểu hiện trầm cảm (36).
Nghiên cứu của Đậu Thị Tuyết năm 2013 về tình trạng stress, lo âu trầm cảm của
NVYT khối lâm sàng tại BV đa khoa Thành phố Vinh, BV đa khoa 115 Nghệ An
năm 2013 và một số yếu tố liên quan cho thấy tỷ lệ stress của đối tượng nghiên cứu
(ĐTNC) chung là 20,4% (37).

U

Nếu xét theo chức danh nghề nghiệp, theo tác giả Nguyễn Thu Hà, nhóm bác
sĩ có biểu hiện stress ở mức độ cao nhất (12,9%), cao hơn so với nhóm y tá và hộ lý
(10). Cũng theo tác giả này, tỷ lệ stress ở NVYT chuyên ngành tâm thần là tương

H

đối cao (66,7%) so với các ngành nghề khác (38). Trong một nghiên cứu khác của
Phạm Minh Khuê và Hoàng Thị Giang trên NVYT tại BV đa khoa Kiến An - Hải
Phòng năm 2011, tỉ lệ căng thẳng nghề nghiệp trên đối tượng NVYT tại BV có
những sự khác biệt như sau: Tỉ lệ này cao hơn ở nam so với nữ (nam 13,64%; nữ
3,9%), tỉ lệ nghịch với độ tuổi và thâm niên cơng tác (nhóm cán bộ thâm niên dưới
1 năm 21,43%, nhóm cán bộ trên 50 tuổi 1,82%), phân bố không đều và tập trung ở
1 số khoa phòng (sản 5,26%; nội 6,38%; ngoại 7,32%; dược 8,7%; hồi sức, chẩn
đốn hình ảnh, đơng y 14,29%; cao nhất là khoa gây mê 19,05%) và nhóm cơng
việc chuyên môn (điều dưỡng 3,82%; dược tá 13,3%; bác sĩ 14,86%; kĩ thuật viên

X-Quang 40%) (10).
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác đã cho thấy, tỷ lệ stress ở điều dưỡng có
khả năng cao hơn so với các NVYT khác. Theo Viện Y học lao động và vệ sinh môi


13

trường, nghề điều dưỡng hiện là một trong những nghề đứng đầu trong danh sách
những nghề dễ stress nhất. Khảo sát tại Khoa hồi sức cấp cứu, Viện Y học lao động
và vệ sinh môi trường đã thu được con số gần 23% điều dưỡng đang có điểm stress
ở mức cao, 42% điều dưỡng có điểm stress ở mức trung bình và hơn 20% số điều
dưỡng thì đã than phiền rằng họ đang thường xuyên gặp những biểu hiện đau đầu,
cảm giác lo âu, căng thẳng tinh thần và giấc ngủ bất thường… (1)
Nghiên cứu của Lê Thành Tài và cộng sự năm 2008 tại BV đa khoa TW Cần
Thơ, BV đa khoa thành phố Cần Thơ và BV đa khoa Châu Thành - Hậu Giang cho
thấy 45,2% điều dưỡng bị stress ở mức cao, 42,8% điều dưỡng bị stress ở mức
trung bình. Trong đó, tỷ lệ điều dưỡng stress cao nhất là tại BV đa khoa TW Cần

H
P

Thơ với 53,1% (39).

Nghiên cứu của tác giả Mai Hòa Nhung năm 2014 về tình trạng stress và một
số yếu tơ liên quan ở điều dưỡng lâm sàng tại BV Giao thông vận tải TW sử dụng
thang đo DASS 2l và được thực hiện trên 147 ĐDV cho kết quả: Tỷ lệ stress của
điều dưỡng ở BV Giao thông vận tải TW là 40,8%; trong đó các mức độ nhẹ, vừa,

U


nặng và rất nặng lần lượt là 22,4%, 13,6%, 3,4% và 1,4% (40).

Một nghiên cứu khác của tác giả Ngô Thị Kiều My về tình trạng stress của
370 điều dưỡng và hộ sinh BV Phụ sản Nhi Đà Nẵng năm 2014 cũng sử dụng thang

H

đo DASS 21 cho kết quả thấp hơn. Theo nghiên cứu này, tỷ lệ điều đưỡng và hộ
sinh có biểu hiện stress là 18,1%. Trong đó, mức độ nhẹ là 9,7%, mức độ vừa là
5,7% và mức độ nặng là 2,7%. Tính riêng trên từng đối tượng, tỷ lệ điều đưỡng bị
stress là 20,2% và hộ sinh là 15,4% (7).
Năm 2015, các tác giả Trần Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Liên Hương tiếp
tục sử dụng thang đo DASS 21 khi tiến hành nghiên cứu tại BV Hữu nghị Việt Đức.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ stress của điều dưỡng tại BV Việt Đức vào
khoảng dưới 20% (18,5%). Tỷ lệ căng thẳng ở mức độ nhẹ là 9%, mức vừa là 7%,
mức nặng và rất nặng là 2,5% (31).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên về “Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến căng thẳng của điều dưỡng viên lâm sàng BV Đa khoa tỉnh Bình Định,
năm 2015”; Kết quả nghiên cứu: 483 điều dưỡng viên lâm sàng có tỷ lệ bị căng


14

thẳng tại BV Đa khoa tỉnh Bình Định là 18%. Trong số 87 trường hợp bị căng thẳng
thì số ít các trường hợp căng thẳng nặng (12,6%) và rất nặng (5,7%), đa số là bị
căng thẳng nhẹ (50,6%) và vừa (31,0% ) (13).
Nghiên cứu của tác giả Bạch Nguyên Ngọc về “Stress nghề nghiệp và một số
yếu tố liên quan của điều dưỡng BV đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2015” có 250 điều
dưỡng tham gia nghiên cứu trong đó tỷ lệ điều dưỡng khơng có biểu hiện stress là
74,8%: có biểu hiện stress là 25,2%. Trong đó các mức độ nhẹ, vừa, nặng lần lượt là

(10,4%, 8,8%, 6%), không có mức độ rất nặng (41).
Nghiên cứu của tác giả Trinh Xuân Quang và Tạ Văn Trầm về “Tình trạng
stress nghề nghiệp của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại

H
P

BV đa khoa trung tâm Tiền Giang năm 2018” cho thấy, tỷ lệ stress của điều dưỡng
tại khoa lâm sàng của BV Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018 là 21,5%; trong
đó các mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 12,6%, 5,4%, 3,2% và 0,3%
(43).

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bạch Ngọc và cộng sự năm 2019 mô tả thực

U

trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều
dưỡng khối nội tại BV Trung ương Quân đội 108 cho kết quả, tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu bị stress, trầm cảm và lo âu tương ứng là 19,6%, 24,5% và 43,2%, trong

H

đó, đối tượng bị stress, trầm cảm và lo âu ở mức nặng và rất nặng tương ứng là
4,4%, 2,9% và 11% (44).

Như vậy có thể thấy, ở Việt Nam đã có tương đối

nhiều các nghiên cứu về tình trạng stress của điều dưỡng, đặc biệt là điều dưỡng
khối lâm sàng, là nhóm đối tượng có thời gian tiếp xúc, trao đổi và chăm sóc nhiều
tới bệnh nhân. Các nghiên cứu đều sử dựng thang đo DASS – 21 để xác định tỷ lệ

điều dưỡng có biểu hiện stress. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu chỉ tiến hành trên
quy mô một đơn vị với những đặc điểm đặc thù. Những đặc điểm trên khiến các
nghiên cứu này khơng có khả năng suy rộng trong các đơn vị khác trong ngành Y
tế, dẫn tới việc khó áp dụng những khuyến nghị trong các nghiên cứu này cho các
đơn vị khác.


15

1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở điều dưỡng
Tình trạng stress của NVYT nói chung và điều dưỡng nói riêng có thể do
nhiều yếu tố tác động và chi phối. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm yếu tố
chính ảnh hưởng tới tình trạng này bao gồm: các yếu tố cá nhân, các yếu tố thuộc về
gia đình, các yếu tố thuộc về mơi trường, cơng việc và các yếu tố xã hội, chính sách.
1.3.1. Các yếu tố cá nhân
Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam chỉ ra, một số yếu tố cá nhân có
ảnh hưởng tới tình trạng stress của điều dưỡng bao gồm: tuổi, tình trạng hơn nhân,
trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe thể chất, thâm niên cơng tác hay tình trạng sử
dụng đồ uống có cồn.

H
P

Theo tác giả Milutinovic và cộng sự, có mối liên quan có ý nghĩa thơng kê
của tình trạng stress với các yếu tố tuổi, tình trạng hơn nhân và trình độ học vấn của
điều dưỡng. Trong cùng một điều kiện môi trường (môi trường có nguy cơ gây ra tử
vong và quá tải với cơng việc), những điều đưỡng đã kết hơn có biểu hiện stress ở
mức cao hơn so với những điều dưỡng đã ly hôn hoặc độc thân. Về tuổi, nghiên cứu

U


chỉ ra, điều dưỡng trong nhóm tuổi từ 30 – 39 có nguy cơ stress ở mức cao so hơn
với nhóm “gặp vấn đề với đồng nghiệp” và nhóm “gặp vấn đề với người giám sát”
so với những đồng nghiệp trẻ tuổi hơn. Ngồi ra, những người có trình độ học vẫn

H

thấp hơn thì có nguy cơ mắc stress cao hơn so với những người có trình độ học vẫn
cao hơn (26).

Theo tác giả Ngô Thị Kiều My và cộng sự qua nghiên cứu tại BV Phụ Sản
Nhi Đà Nẵng vào năm 2014, tình trạng sức khỏe của bản thân điều dưỡng có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng stress của họ. Những điều dưỡng cảm
thấy sức khỏe của bản thân không tốt cỏ khả năng bị stress gấp 2,64 lần so với
những điều dưỡng cảm thấy họ có sức khỏe tốt (7). Tác giả Nguyễn Văn Tuyên
trong nghiên cứu thực hiện tại BV Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2015 cũng chỉ ra
rằng, điều đưỡng có tình trạng sức khỏe khơng tốt có nguy cơ stress cao gấp 3,2 lần
những đối tượng có sức khỏe tốt (13).
Trong khi đó, theo Lê Thành Tài và cộng sự, thâm niên công tác và stress ở
điều dưỡng cũng có mối liên quan với nhau (39). Một nghiên cứu mới đây của Viện


×