BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ VÂN ANH
NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA CÁN BỘ TRẠM Y TẾ
XÃ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI
H
P
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
U
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
H
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ VÂN ANH
NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA CÁN BỘ TRẠM Y TẾ
H
P
XÃ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
U
H
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Cao Sạ
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Quản lý Đào tạo, các thầy
cơ Trường Đại học Y tế cơng cộng đã có nhiều cơng sức đào tạo, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn đến
thầy giáo PGS.TS. Hoàng Cao Sạ đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Quảng
Trạch cùng các bạn đồng nghiệp nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu làm luận văn.
H
P
Sau cùng tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các bạn trong lớp Thạc sỹ Y tế
Cơng cộng khóa 24 và người thân trong gia đình đã cùng tơi chia sẻ những khó khăn
và dành cho tơi những tình cảm, động viên quý báu trong suốt quá trình học tập và
hồn thành luận văn này./.
Quảng Bình, tháng 3 năm 2023
H
U
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................4
1.2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo liên tục......................................................5
1.3. Các quy định về đào tạo liên tục ..........................................................................7
H
P
1.4. Các hình thức đào tạo liên tục ..............................................................................8
1.5. Một số mơ hình trong đánh giá nhu cầu đào tạo ..................................................9
1.5.1. Mơ hình phân tích khoảng cách ....................................................................9
1.5.2. Mơ hình nhu cầu đào tạo của Johnson ........................................................11
1.5.3. Mơ hình đánh giá nhu cầu đào tạo của Rosselt ..........................................11
U
1.5.4. Ma trận đánh giá hiệu suất của Authur .......................................................12
1.5.5. Mơ hình 4 giai đoạn của Merill và Burton..................................................12
H
1.6. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã............................................................. 12
1.6.1. Chức năng: ..................................................................................................12
1.6.2. Nhiệm vụ .....................................................................................................12
1.7. Nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trên thế giới và tại Việt Nam .................13
1.7.1. Nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trên thế giới ................................ 13
1.7.2. Một số nghiên cứu về nhu cầu đào tạo liên tục tại Việt Nam .....................16
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế .................20
1.9. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ........................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................25
iii
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng:.............................................................. 25
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính: .................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.4. Cỡ mẫu ...............................................................................................................25
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................26
2.5.1. Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng ........................................................26
2.5.2. Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ...........................................................26
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................26
H
P
2.7. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................27
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................28
2.8.1. Số liệu định lượng .......................................................................................28
2.8.2. Dữ liệu định tính .........................................................................................28
U
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................30
3.1. Thông tin chung về cơ sở ...................................................................................30
H
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo của cán bộ trạm Y tế xã ...........44
3.2.1. Yếu tố thuộc về đơn vị quản lý cấp trên .....................................................44
3.2.2. Yếu tố cá nhân ............................................................................................ 47
3.2.3. Yếu tố chính sách ........................................................................................48
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ..........................................................................................50
4.1. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế xã tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình năm 2022. .........................................................................................................50
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục của cán bộ trạm y tế xã tại huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2022 ................................................................ 57
4.3. Hạn chế của nghiên cứu .....................................................................................60
iv
KẾT LUẬN ...................................................................................................................62
KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 64
PHỤ LỤC ......................................................................................................................68
Phụ lục 1: Biến số trong nghiên cứu .........................................................................68
Phụ lục 2: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu ...........................................................75
Phụ lục 3: Phiếu thu thập thông tin cán bộ TYT xã ..................................................76
Phụ lục 4: Bộ câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn lãnh đạo TTYT huyện phụ trách tuyến
xã ............................................................................................................................... 84
H
P
Phụ lục 5: Bộ câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn lãnh đạo phịng Hành chính tổng hợp 85
Phụ lục 6. Hướng dẫn thảo luận nhóm đối với trưởng trạm TYT xã và cán bộ TYT
xã ............................................................................................................................... 87
H
U
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
An toàn thực phẩm
BYT
Bộ Y tế
CME (Continuing Medical Education)
Đào tạo y khoa liên tục
ACCME
Hội đồng chứng nhận đào tạo liên tục y khoa của Mỹ
COVID-19
Virus Corona 2019
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTLT
Đào tạo liên tục
PVS
Phỏng vấn sâu
TLN
Thảo luận nhóm
THPT
Trung học phổ thơng
TTYT
Trung tâm Y tế
TYT
Trạm Y tế
H
P
H
U
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................30
Bảng 3.2. Mong muốn của cán bộ y tế được thực hiện đào tạo ....................................31
Bảng 3.3. Lý do cần được đào tạo liên tục hàng năm ..................................................31
Bảng 3.4. Nhu cầu về nội dung quản lý cần được đào tạo liên tục qua phiếu điều tra
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5. Nhu cầu được đào tạo liên tục của cán bộ y tế có chức danh nghề nghiệp là
bác sĩ, y sĩ .....................................................................................................................33
Bảng 3.6. Nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng tuyến xã ......................................34
Bảng 3.7: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã có chức danh nghề nghiệp Hộ
sinh ................................................................................................................................ 35
H
P
Bảng 3.8: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã có chức danh nghề nghiệp
Dược ............................................................................................................................. 36
Bảng 3.9: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã có chức danh nghề nghiệp Dân
số viên ...........................................................................................................................37
Bảng 3.10: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về tiêm chủng các loại vắc xin
U
phòng bệnh tại xã ..........................................................................................................37
Bảng 3.11: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về y tế trong học đường và
dinh dưỡng, an toàn thực phẩm .....................................................................................40
H
Bảng 3.12: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về đào tạo cấp cứu, sơ cứu ban
đầu ................................................................................................................................ 41
Bảng 3.13: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về khám chữa bệnh kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại ...................................................................................41
Bảng 3.14. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng ..........................................................................42
Bảng 3.15: Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về công tác tổ chức đào tạo,
thời gian, địa điểm học và mong muốn về nguồn kinh phí cho đào tạo liên tục ..........43
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.2. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về giám sát, thực hiện các
biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh tật tại cộng đồng .............................................39
Biểu đồ 3.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về vệ sinh môi trường và các
yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng ......................................................39
Biểu đồ 3.4. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ TYT xã về phịng chống tai nạn
thương tích và cộng đồng an tồn ................................................................................40
H
P
H
U
viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đào tạo liên tục là vấn đề rất quan trọng quyết định năng lực, trình độ nghề
nghiệp của nhân viên y tế. Nghiên cứu “Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ trạm y tế
xã và một số yếu tố ảnh hưởng tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2022”
được tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2023 trên địa bàn huyện Quảng Trạch
với 2 mục tiêu: (1) Mô tả nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế xã tại huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2022; (2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo
liên tục của cán bộ trạm y tế xã tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2022.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định lượng và
định tính, thực hiện với toàn bộ 137 cán bộ đang làm việc tại 17 trạm y tế xã của
huyện Quảng Trạch theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
Kết quả cho thấy nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ trạm y tế xã tại huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2022: 100% cán bộ y tế trong 17 TYT xã của
huyện có nhu cầu đào tạo liên tục, trong đó: Cán bộ có chức danh nghề là bác sĩ, y sĩ
muốn đào tạo liên tục về khám, phát hiện, điều trị một số bệnh ngoại khoa. Cán bộ có
chức danh nghề điều dưỡng tuyến xã có nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung điều
dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng (91,7%). Cán bộ có chức danh nghề hộ sinh có
nhu cầu đào tạo về khám và quản lý thai nghén (66,7%). Chức danh nghề dược có nhu
cầu đào tạo về xác định nhu cầu, lập kế hoạch cung ứng thuốc tại TYT (100%). Cán bộ
có chức danh nghề dân số viên của 17 TYT xã có nhu cầu đào tạo liên tục về kỹ năng
kiểm tra, giám sát đối với cộng tác viên và phương pháp tun truyền, vận động, tư
vấn (94,1%). Ngồi ra, cịn có nhu cầu đào tạo liên tục về tiêm chủng phòng bệnh, tai
nạn thương tích, y tế học đường, dinh dưỡng an toàn thực phẩm, cấp cứu ban đầu, kết
hợp chữa bệnh y học cổ truyền với y học hiện đại, theo dõi hậu COVID-19 tại nhà.
Một số yếu tố ảnh hưởng tiêu cực và tích cực tới nhu cầu đào tạo liên tục của cán
bộ trạm y tế xã tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, năm 2022: Yếu tố cá nhân:
Tuổi, giới, thâm niên công tác. Yếu tố đơn vị quản lý cấp trên: Kinh phí, cơng tác đào
tạo liên tục. Yếu tố về chính sách.
Nghiên cứu khuyến nghị đối với Sở Y tế Quảng Bình: Kịp thời trong việc cấp
kinh phí tới các Trung tâm Y tế cho công tác đào tạo liên tục đặc biệt là kinh phí chi
cho các cán bộ đi học các lớp dài hạn. 2. Đối với TTYT huyện Quảng Trạch: Tăng
cường các khóa đào tạo với nội dung về y học gia đình, triển khai sao cho người dân
có thể tiếp cận dịch vụ trạm y tế xã. Cử cán bộ đi đào tạo về phương pháp giảng dạy,
xây dựng chương trình tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ TYT xã.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo liên tục là quyền lợi và nghĩa vụ của người hành nghề Y, điều này đã
được quy định tại điều 33 và điều 37 của Luật khám chữa bệnh (1). Việc cập nhật
những kiến thức, kỹ thuật mới để hạn chế tối thiểu những sai sót chuyên môn là
nhiệm vụ bắt buộc với mọi người hành nghề.
Nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ y tế làm việc trong
các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo liên tục. Đặc biệt đại dịch
do COVID-19 những năm vừa qua, COVID-19 là thảm họa mang lại thiệt hại nặng
nề nhất cho nhân loại.... Đó là những thách thức lớn đối với ngành Y tế. Chính vì
vậy cán bộ y tế nói chung và đặc biệt là cán bộ trạm y tế xã nơi tuyến đầu chăm sóc
H
P
sức khỏe cho nhân dân phải luôn cập nhật thông tin và tham gia các khóa đào tạo
liên tục để đảm bảo tốt cho cơng tác phịng chống dịch bệnh. Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn cần phải đảm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ về thực hiện các kỹ thuật về y tế dự
phịng, khám bệnh chữa bệnh và phịng bệnh; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng
thuốc thiết yếu; quản lý sức khỏe cộng đồng; truyền thông giáo dục sức khỏe theo
U
hướng dẫn của cấp trên…(2). Các nghiên cứu trước đây đã tiến hành đánh giá nhu
cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế làm cơ sở cho việc thực hiện đào tạo liên tục
phù hợp nhằm nâng cao trình độ chun mơn (3, 4). Điều này cho thấy sự cần thiết
H
phải xác định được nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế làm cơ sở cho việc thực
hiện việc đào tạo liên tục phù hợp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ
y tế tuyến y tế cơ sở. Đội ngũ y tế tuyến cơ sở là nơi đóng vai trị quan trọng chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Theo Thơng tư số 22/2013/TT-BYT và Thông tư 26/2020/TT-BYT ngày
28/12/2020 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày
09/8/2013 về hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế có quy định tại Điều 4
cán bộ y tế làm việc tại các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo
liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu về chuyên nghiệp vụ hiện tại đang đảm nhiệm (5, 6).
Những năm vừa qua, công tác khám chữa bệnh tại các Trạm Y tế xã trong
huyện Quảng Trạch được thực hiện khá tốt, đặc biệt là cơng tác phịng chống dịch
bệnh, góp phần quan trọng trong việc khống chế và đẩy lùi dịch bệnh trên địa bàn
2
huyện. Mặc dù vậy, số lượng nhân lực tại các Trạm Y tế xã của huyện Quảng Trạch
hiện nay còn thiếu, cơ cấu chưa hợp lý, năng lực và trình độ cịn hạn chế (7). Vì
vậy, hàng năm cán bộ trạm y tế xã được cử đi đào tạo thường xuyên theo công văn
của cấp trên. Câu hỏi đặt ra là nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ trạm y tế hàng
năm như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo liên tục của
cán bộ trạm y tế xã?
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế nói trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
với đề tài: “Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Trạm Y tế xã và một số yếu tố ảnh
hưởng tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2022”.
H
P
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế xã tại huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục của cán bộ trạm y
tế xã tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2022.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Đào tạo liên tục: Quy định của Thông tư 22/2013/TT-BYT là các khóa đào
tạo ngắn hạn trong đó bao gồm: các khoa đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng, thái độ thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo
nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục
quốc dân (5).
Khái niệm đào tạo liên tục ở nước ta cũng đã được đưa vào trong ngành y tế
từ những năm 1990, với sự giúp đỡ của dự án hỗ trợ hệ thống đào tạo nhân lực y tế
H
P
(còn gọi là 03/SIDA-Thụy Điển), Bộ Y tế đã hướng dẫn các tỉnh triển khai mạnh
mẽ công tác đào tạo lại, đào tạo liên tục. Từ năm 2008, thông tư số 07/2008/TTBYT, Bộ Y tế cũng định nghĩa “ Đào tạo liên tục là các khoá đào tạo ngắn hạn, bao
gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa
liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các
U
khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác trong lĩnh vực y tế”(8).
Đào tạo y khoa liên tục: là một hoạt động được xác định rõ ràng để phát
triển chuyên môn của cán bộ y tế nhằm hướng tới cải thiện chăm sóc cho người
H
bệnh. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là bao gồm tất cả các hoạt động học tập mà
cán bộ y tế mong muốn thực hiện để có thể nâng cao năng lực chun mơn của
mình thường xuyên và liên tục (9).
Đào tạo y khoa liên tục (tiếng anh là Continuing Medical Education được
viết tắt là CME) là q trình cán bộ y tế khơng ngừng cập nhật những kiến thức và
tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Đào tạo y khoa liên tục được
định nghĩa là “hoạt động được xác định rõ ràng để phát triển chuyên môn của cán
bộ y tế và dẫn tới việc cải thiện chăm sóc cho bệnh nhân. CME bao gồm tất cả các
hoạt động học tập mà cán bộ y tế mong muốn thực hiện để có thể thường xuyên,
liên tục nâng cao năng lực chun mơn của mình…” (8).
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã): có
chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
5
trên địa bàn xã. Có trụ sở riêng và con dấu riêng để giao dịch và phục vụ công tác
chuyên môn tại trạm (10).
Nhu cầu đào tạo của một người: là những gì người đó cần học để có thể đạt
được mục tiêu nhất định trong cuộc sống hay công việc của họ. Nhu cầu được đào
tạo thường xuất phát từ mong muốn hay nguyện vọng của chính người học, nhưng
đơi khi người học khơng tự mình nhận thấy được nhu cầu đó mà có thể là do cơ
quan, tổ chức đào tạo hay đơn vị sử dụng lao động tư vấn, định hướng cho họ đi
học. Đó chính là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp mà người học cần được
đào tạo để phục vụ cho công việc của họ. Nhu cầu đào tạo là sự chênh lệch giữa các
mong muốn, các yêu cầu hay các tiêu chuẩn đặt ra và những thực tế đạt được (11).
H
P
Đánh giá nhu cầu đào tạo: là một quá trình mà bạn cố gắng hiểu rõ về
người tham gia đào tạo và năng lực của họ trước khi đào tạo. Đánh giá nhu cầu đào
tạo là quan tâm đến nhu cầu cần phải học, khơng phải là quan tâm đến việc thích
hay khơng thích của người học. Đánh giá nhu cầu đào tạo là giúp xác định sự chênh
lệch giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ người học đang có và kiến thức, kỹ năng, thái
U
độ người học cần phải có (11).
1.2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo liên tục
Nghề y có đặc thù quan trọng do gắn liền với tính mạng và sức khỏe con
H
người; việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những
sai sót chun mơn là một nhiệm vụ bắt buộc với mọi người hành nghề. Trên thế
giới đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và phát triển của nghề y.
Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và nhu
cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế, việc đào tạo liên tục càng trở nên cấp
thiết. Các nước đều có quy định bắt buộc thầy thuốc phải cập nhật, bổ sung kiến
thức liên tục, cập nhật những thông tin mới nhất về kỹ năng lâm sàng, kiến thức
chuyên môn, tổ chức quản lý công việc, về đạo đức y học, giảng dạy, nghiên cứu...
không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, người làm trong ngành y phải học tập
suốt đời. Ở nước ta, đào tạo liên tục nhân lực y tế đã được triển khai thơng qua các
hình thức ban đầu như tập huấn chuyên môn, chỉ đạo tuyến, đã chỉ rõ “nghề Y là
một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”, đây
6
là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt, nêu bật tính đặc thù trong đào tạo, sử dụng nhân
lực y tế. Các Luật: Cán bộ công chức, Viên chức, Giáo dục, Giáo dục đại học đều
đề cập đến chất lượng đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nói chung, nhân
lực y tế nói riêng (12).
Việc cập nhật liên tục và thường xuyên những kiến thức, kỹ thuật và tiến bộ
mới của nền y học giúp cho cán bộ y tế nói chung và cán bộ y tế tại các Trạm Y tế
xã nơi thực hiện các công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân là rất quan
trọng. Và đồng thời cũng nhằm hạn chế tối thiểu những sai sót về chun mơn gây
ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe cho con người (13).
Đào tạo liên tục là cần cần thiết trong việc cấp và duy trì chứng chỉ hành
H
P
nghề. Theo quy định tại Luật khám chữa bệnh năm 2009, cán bộ y tế cần đáp ứng
các điều kiện và phải có chứng nhận thời gian thực hành để được cấp chứng chỉ
hành nghề: Đối với bác sĩ phải có thời gian thực hành tại bệnh viện, viện nghiên
cứu có giường bệnh; Đối với Y sĩ phải có thời gian thực hành tại bệnh viện là 12
tháng; 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối
U
với hộ sinh viên; Đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên phải có thời gian thực hành
09 tháng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (1).
Cán bộ y tế là người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện đủ
H
nghĩa vụ đào tạo trong 2 năm liên tiếp theo qui định tại Thơng tư số 22/2013/TTBYT cịn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo qui định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh. Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ tham gia đào
tạo liên tục tối thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp. Cán bộ y tế tham gia các hình
thức đào tạo liên tục khác nhau được cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục.
Việc thực hiện nghĩa vụ đào tạo liên tục là một trong những tiêu chí để thủ trưởng
đơn vị đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ và quá trình phát triển nghề nghiệp
của cán bộ y tế. Người đứng đầu cơ sở y tế có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ y
tế được tham gia các khóa đào tạo liên tục (5).
Hoạt động đào tạo liên tục chính thức hay khơng chính thức mang lại sự cải
thiện về kiến thức và kết quả chăm sóc sức khỏe người bệnh. Các đối tượng nghiên
7
cứu hồn thành việc đào tạo liên tục khơng chính thức nhiều hơn. Điều đó cho thấy
hoạt động đào tạo liên tục là hiệu quả và mang lợi ích (14).
Có nhiều phương pháp để xác định nhu cầu đào tạo, nhưng nhìn chung quy
trình gồm các bước như sau: (1) Thu thập các thông tin về nhu cầu (ý kiến của các
chuyên gia tư vấn, thông qua điều tra bằng bộ câu hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận
nhóm…); (2) Phân tích số liệu (Phân tích những khác biệt, chênh lệch giữa những
kiến thức, kỹ năng mong muốn và những kiến thức, kỹ năng mà cán bộ thực hành
đang có); (3)Chỉ ra những vấn đề trong triển khai/thực hiện; (4) Đưa ra những định
hướng và giải pháp khắc phục (những cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo); (5)
Xác định cách tốt nhất để giải quyết vấn đề (trong đó cân nhắc đến cả các yếu tố về
H
P
chi phí hiệu quả) (15).
1.3. Các quy định về đào tạo liên tục
Quyền và nghĩa vụ đào tạo của cán bộ y tế theo Luật khám chữa bệnh:
Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn theo điều 33: Được đào tạo, đào tạo lại
và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với trình độ chun mơn hành nghề;
U
Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về
y tế.
Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp theo điều 37: Thường xuyên học tập, cập nhật
H
kiến thức y khoa liên tục để nâng cao trình độ chun mơn theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Quy định về đào tạo liên tục theo Thông tư: Năm 1990, Bộ Y tế đã đưa ra
khái niệm đào tạo liên tục vào sử dụng với sự giúp đỡ của Dự an hỗ trợ hệ thống
đào tạo nhân lực y tế Bộ Y tế đã hướng dẫn các tỉnh triển khai mạnh mẽ công tác
đào tạo lại, đào tạo liên tục. Năm 2008, Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày
25/8/2008 hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế được ban hành và
thực hiện. Sau khi Luật khám chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y tế đã ban hành
Thông tư số 22/2013/TT-BYT về hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế,
thay thế Thông tư số 07. Thông tư số 22 quy định: Tất cả các cán bộ đang hoạt động
trong lĩnh vực y tế phải được đào tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong
lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp
8
thì việc học tập được quy đổi khi tham dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham
gia tổ chức giảng dạy, nghiên cứu, còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời
gian đào tạo tối thiểu là 24 giờ thực hành (5).
Điểm khác biệt của Thông tư số 22 so với Thông tư số 07 là yêu cầu cao hơn
với những người hành nghề khám chữa bệnh, ủy quyền, phân quyền rộng hơn các
cơ sở đào tạo liên tục và quy định chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng đào tạo đặc
biệt là công tác kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo liên tục và quy định chặt chẽ
hơn để đảm bảo chất lượng đào tạo đặc biệt là công tác kiểm định chất lượng cơ sở
đào tạo liên tục.
1.4. Các hình thức đào tạo liên tục
H
P
Theo Điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BYT và Điều 1 Thơng tư 26/2020/TTBYT thì có các hình thức đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế sau đây:
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ
ngắn hạn trong và ngồi nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến (Elearning)
được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham gia đào tạo liên tục được
U
tính theo thực tế chương trình đào tạo. Theo một cách hiểu khác, Elearning là một
kiểu dạy học trong đó người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng
dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội
H
thảo video… ; các nội dung học tập có thể được phân phát qua các công cụ điện tử
hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet, các website… hoặc có
thể thu được từ đĩa CD, băng video, audio… Hiện nay, có hai hình thức giao tiếp
giữa người dạy và người học là giao tiếp đồng bộ (Synchronous) và giao tiếp không
đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó tại cùng
một thời điểm có nhiều người truy cập mạng và trao đổi thông tin trực tiếp với
nhau: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài hoặc xem tivi phát sóng trực
tiếp… Giao tiếp khơng đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất
thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm; ví dụ như: các khóa tự học qua
Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải
chuẩn bị tài liệu trước khi khóa học diễn ra; học viên được tự do chọn lựa thời gian
tham gia khóa học (6, 16).
9
Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngồi nước về lĩnh vực chun
mơn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương trình của hội
thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho người chủ trì hoặc
có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4 tiết học cho mỗi hội
thảo/hội nghị/tọa đàm.
Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài báo
khoa học đã được cơng bố theo qui định: được tính tối đa 12 tiết học cho người
hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8 tiết học cho
hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại thời điểm luận văn
được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).
H
P
Biên soạn giáo trình chun mơn được tính tối đa không quá 8 tiết đối với 1
tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản); cán bộ y tế
không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy liên quan đến
chun mơn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế. Hình thức đào tạo liên tục
qui định tại Khoản 1 Điều này phải có chương trình và tài liệu đào tạo được cấp có
U
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt (5).
1.5. Một số mơ hình trong đánh giá nhu cầu đào tạo
1.5.1. Mơ hình phân tích khoảng cách
H
Phương pháp phân tích khoảng cách trong xác định nhu cầu đào tạo do
Beckhard đề xuất dựa vào quan điểm “điều hiển nhiên” thay đổi cần 3 điều kiện :
(1) Tình trạng tương lai - Mong muốn của cộng đồng, tổ chức/cơ quan đạt được
trong tương lai, (2) Tình trạng hiện tại - Tình trạng của cộng đồng, tổ chức/cơ quan
ở thời điểm hiện tại. (3) Tình trạng quá độ - Các điều kiện và hoạt động mà cộng
đồng, tổ chức/cơ quan cần phải trải qua để chuyển từ tình trạng hiện tại sang tương
lai.
Ngoài ba điều kiện rõ ràng ở trên, cần có thêm giai đoạn ban đầu “tại sao
thay đổi” và giai đoạn cuối cùng” quản lý trong giai đoạn quá độ” để phương pháp
phân tích khoảng cách trở thành phương pháp 5 pha như trong hình 1.1.
10
Tại sao thay đổi
Xác định nhu cầu thay đổi
Xác định mức độ lựa chọn thay đổi hay
khơng
Xác
định
tình
Mơ
trạng mong muốn
tả
tình
trạng hiện tại
trong tương lai
H
P
Đi từ đây đến kia:
Đánh giá hiện tại so với tương lai để
xác định những việc phải làm
Quản lý trong giai đoạn q độ
U
Hình 1.1. Mơ hình phân tích khoảng cách
Mơ hình phân tích khoảng cách bắt đầu bằng câu hỏi “tại sao thay đổi?”, xác
H
định nhu cầu thay đổi và mức độ lựa chọn cho việc thay đổi. Có nhu cầu thay đổi
nếu như một hay nhiều điều kiện cơ bản của tổ chức/cơ quan được mô tả là có chất
lượng kém. Điều quan trọng là cần xác định cụ thể điều kiện nhu cầu thay đổi bằng
cách đặt câu hỏi: “điều gì cần phải thay đổi hoặc cần phải làm tốt hơn?”. Thay đổi
có thể bắt nguồn từ mơi trường bên ngồi hoặc bên trong tổ chức/cơ quan. Trong
trường hợp “bắt nguồn từ môi trường bên ngồi” lãnh đạo của tổ chức/cơ quan có ít
cơ hội lựa chọn có thay đổi hay khơng. Thay vào đó, họ phải đi thẳng vào vấn đề
“thay đổi như thế nào”. Trong trường hợp “bắt nguồn từ bên trong tổ chức/cơ
quan”, có thể có cơ hội để xem xét có xúc tiến thay đổi hay không và làm thế nào
quản lý được sự thay đổi (17).
Xác định tình trạng tương lai của tổ chức/cơ quan nghĩa là xác định Viễn
cảnh - Sứ mệnh - Mục đích - Mục tiêu của tổ chức/cơ quan.
11
Mơ tả tình trạng hiện tại là mơ tả về hệ thống của tổ chức/cơ quan chính thức và
khơng chính thức và các mối quan hệ với môi trường tại thời điểm hiện tại và trong
thời gian gần.
Giai đoạn “Làm thế nào chúng ta có thể đến được đích đã đặt ra” đòi hỏi sự
chuẩn bị một kế hoạch hành động để thay đổi. Hai vấn đề chính của giai đoạn này
là: Xác định những việc và hoạt động chính cho giai đoạn quá độ, xác định cấu trúc
và cơ cấu cần thiết để hồn thành những cơng việc trong kế hoạch.
1.5.2. Mơ hình nhu cầu đào tạo của Johnson
Đây là mơ hình đánh giá nhu cầu đào tạo tập trung vào việc lên kế hoạch cho
các nhu cầu đào tạo. Johnson đã đưa ra một số hướng dẫn để xác định vai trò của
H
P
đào tạo trong một tổ chức. Mơ hình cho thấy q trình bắt đầu xác định nhận thức
của về đào tạo của quản lý và vai trò của đào tạo trong tổ chức. Johnson khuyến
nghị sử dụng một cuộc khảo sát trực tuyến, để xác định các chương trình đào tạo
mong muốn. Dựa trên kết quả của cuộc khảo sát trên mạng xã hội, các yêu cầu đào
tạo (bao gồm kiến thức, kỹ năng và năng khiếu được dạy) được xác định và phân
U
tích. Kế hoạch yêu cầu đào tạo của người Viking tiếp tục thông qua việc đánh giá
nhu cầu đào tạo ngắn hạn và dài hạn (18) .
1.5.3. Mơ hình đánh giá nhu cầu đào tạo của Rosselt
H
Mơ hình đánh giá nhu cầu đào tạo của Rosselt là một trong những mơ hình
phân tích nhu cầu đào tạo được sử dụng rộng rãi nhất đặc biệt ở các doanh nghiệp
và cách ngành công nghiệp. Mơ hình này nhằm tìm cách giảm bớt khoảng cách giữa
hiệu suất tối ưu và nhóm tối ưu và hiệu suất của nhóm cá nhân thực tế. Quy trình
cho hoạt động này liên quan đến việc đáp ứng các khác biệt về hiệu suất bằng cách
xác định nguồn gốc của vấn đề (phân tích ngun nhân), sau đó thu thập ý kiến và ý
tưởng từ các nguồn dữ liệu mềm chủ yếu bằng các phương pháp thu thập chủ yếu
định tính. Rossett cho rằng những phát hiện sẽ được sử dụng để ra quyết định. Đánh
giá nhu cầu đào tạo cung cấp nhiều cơng cụ hữu ích có thể được sử dụng trong q
trình phân tích nhu cầu (19).
12
1.5.4. Ma trận đánh giá hiệu suất của Authur
Mơ hình Authur được hình thành trong bối cảnh phát triển và cải tiến phần
mềm. Mơ hình cho thấy rằng đánh giá vấn đề bắt đầu bằng một phân tích về khách
hàng và nhà cung cấp. Mơ hình tập trung xem xét các yêu cầu của người dùng cuối
hoặc những người cuối cùng phục vụ khách hàng. Arthur khuyến nghị rằng các quy
trình nên được kiểm tra để xác định các khiếm khuyết triển khai dịch vụ và sử dụng
dữ liệu để xác định nguyên nhân gốc của các khiếm khuyết này (20).
1.5.5. Mơ hình 4 giai đoạn của Merill và Burton
Mơ hình bốn giai đoạn để đánh giá nhu cầu do Burton & Merrill đề xuất có
thể áp dụng cho các học viên ở nhiều lĩnh vực khác nhau và công nhận cả khách
H
P
hàng nội bộ và bên ngoài. Ngoài ra, mơ hình này tập trung vào "ứng dụng đánh giá
nhu cầu trong việc phát triển tài liệu giảng dạy ở cấp độ của khóa học". Các tác giả
thừa nhận, dựa vào giả định rằng việc tiếp thu các kỹ năng học được trong một khóa
học sẽ đóng góp vào kết quả xã hội mong muốn và kết quả đầu ra của tổ chức. Mơ
hình của Burton & Merrill sử dụng các mục tiêu hướng dẫn và được cho là cần thiết
U
cho việc ra quyết định thực tế, đáng tin cậy, chính xác (21).
1.6. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã
1.6.1. Chức năng:
H
Trạm Y tế xã có chức năng cung cấp và thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã. Trạm Y tế có trụ sở riêng, con dấu riêng
để giao dịch và phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ (10).
1.6.2. Nhiệm vụ
Trạm Y tế xã có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về
dự phịng, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản, quản lý sức khỏe cộng
đồng, truyền thông giáo dục sức khỏe, hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối
với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản; Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình theo phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật; Tham
gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân; Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về
13
cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn; Thực hiện
kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phương; Chịu trách nhiệm quản lý
nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo phân công, phân cấp và theo quy định
của pháp luật; Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao (10).
1.7. Nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trên thế giới và tại Việt Nam
1.7.1. Nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trên thế giới
Đào tạo y khoa liên tục (CME) được giúp các bác sĩ luôn cập nhật các kiến
thức và thực hành luôn thay đổi để cung cấp cho bệnh nhân dịch vụ chăm sóc chất
H
P
lượng cao. CME đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực thần kinh do kiến thức và tiến
bộ y tế phát triển nhanh chóng và là yếu tố bắt buộc để duy trì chứng chỉ hành
nghề. Bản thân CME đã phát triển từ cách tiếp cận thụ động sang cách tiếp cận lấy
người học làm trung tâm, sử dụng các công nghệ mới, học trực tuyến và mô
phỏng. CME cải thiện kiến thức, kỹ năng và ở mức độ thấp hơn là kết quả của bệnh
U
nhân, với các can thiệp đa phương thức, tương tác được cho là hiệu quả nhất trong
việc giảng dạy các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, có rất ít dữ liệu về
CME trong thần kinh học. Có một khoảng trống đáng kể trong kiến thức về các biện
H
pháp can thiệp CME có hiệu quả đối với các nhà thần kinh học (22).
Kết quả một số nghiên cứu về thực trạng ĐTLT của điều dưỡng trên thế giới
cho thấy rằng, nhìn chung điều dưỡng các nước đều nhận thức được vai trò, tầm
quan trọng của ĐTLT đối với sự phát triển nghề nghiệp của bản thân (trên 90,0%),
vì vậy số điều dưỡng tham gia ĐTLT trong vòng 12 tháng trước khi nghiên cứu tiến
hành chiếm tỷ lệ cao (từ 80% đến 97,3%). Nghiên cứu cắt ngang trên 2.727 điều
dưỡng tại 10 bệnh viện ở Trung Quốc của tác giả Chunping Ni và cộng sự thực hiện
năm 2014 có tỷ lệ điều dưỡng nhận biết được ý nghĩa, vai trò quan trọng của ĐTLT
là 92,2% và đã có 97,3% điều dưỡng tham gia ĐTLT(23). Nghiên cứu của tác giả
Mei Chan Chong và cộng sự tiến hành trên 792 điều dưỡng tại các bệnh viện cơng
và phịng khám ở Malaysia năm 2013 với phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai
14
đoạn, kết quả cũng cho thấy 80,0% điều dưỡng tham gia ĐTLT, hình thức ĐTLT
chủ yếu là tham gia hội thảo (43,6%) (24).
Nhu cầu ĐTLT của điều dưỡng đều nhằm nâng cao chất lượng công việc, kỹ
năng nghề nghiệp, đảm bảo người bệnh được chăm sóc tốt nhất và đảm bảo đủ điều
kiện hành nghề theo qui định. Nghiên cứu của tác giả Lyn Dyson cho thấy điều
dưỡng có nhu cầu ĐTLT về các nội dung như (25): hoạt động chăm sóc bệnh nhân
trực tiếp, hoạt động làm việc nhóm, kỹ năng đánh giá về yếu tố liên quan đến lối
sống và sức khỏe gia đình, thiết lập mối quan hệ với bệnh nhân hoặc cập nhật kiến
thức mới, các thủ tục, nâng cao kỹ năng thực hành để duy trì chun mơn nghiệp vụ
và được cấp chứng chỉ đào tạo (bằng cấp học thuật), và mong muốn thời gian ĐTLT
H
P
trung bình là 5 ngày, mỗi hoạt động ĐTLT nên diễn ra trong khoảng 02 giờ (nghiên
cứu của tác giả Chunping Ni (23)).
Kết quả các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các chương trình ĐTLT cần điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp hơn với nhu cầu thực tế của người học, mơ hình bệnh
tật cũng như tổ chức sử dụng lao động. Nghiên cứu của tác giả Lyn Dyson và cộng
U
sự tiến hành năm 2009 trên 563 điều dưỡng viên và 101 điều dưỡng viên chính/cao
cấp, tại bộ phận chăm sóc bệnh cấp tính của 02 bệnh viện khu vực thành thị ở New
Zealand cho rằng công tác tổ chức, chương trình ĐTLT cần điều chỉnh, bổ sung cho
H
phù hợp với nhu cầu của các nhóm điều dưỡng khác nhau, đồng thời phải phù hợp
với nhu cầu thực tế (25), hay trong nghiên cứu của tác giả Mei Chan Chong và cộng
sự cũng khuyến cáo nhà hoạch định chính sách nên lập kế hoạch để ĐTLT đáp ứng
được nhu cầu của điều dưỡng chứ không đơn giản là dựa vào nhu cầu của tổ chức
(24).
Nghiên cứu của Gaspard và Yang (2016) tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe
cơng cộng lớn ở Saint Lucia bằng cách sử dụng bảng câu hỏi phân tích nhu cầu đào
tạo của Tổ chức Y tế Thế giới qua bộ câu hỏi của Hennessy Hicks, một bảng câu
hỏi có cấu trúc gần gũi tự báo cáo với một bộ gồm 30 câu hỏi. Các mục này đề cập
đến các nhiệm vụ trọng tâm với vai trị của các chun gia chăm sóc sức khỏe và
được phân thành sáu loại: Nghiên cứu/kiểm toán, giao tiếp/làm việc nhóm, kỹ năng
lâm sàng, quản trị, quản lý/giám sát và giáo dục chuyên nghiệp. Tổng cộng, có 208
15
bảng câu hỏi được phỏng vấn với tỷ lệ trả lời là 66,8% và hầu hết người được hỏi là
y tá. Nhu cầu tiếp tục được đào tạo liên tục được đánh giá là ưu tiên cao nhất, tiếp
theo là các hoạt động nghiên cứu/kiểm toán. Bằng chứng cho thấy hầu hết người trả
lời đều có nhu cầu đào tạo về kỹ năng giao tiếp, quản lý, kỹ năng lâm sàng và
phương pháp nghiên cứu (26).
Giáo dục là nhiệm vụ cốt lõi của các trường y tại Hoa Kỳ. Các trường đã tổ
chức nhiều hình thức và cam kết vào đào tạo y khoa liên tục (CME) về phát triển
chuyên môn. Một số tập trung chủ yếu vào phát triển nội bộ giảng viên và cải thiện
hiệu suất, trong khi những người khác tập trung nhiều hơn vào việc đáp ứng nhu
cầu học tập của cựu sinh viên và khán giả bên ngoài. Tại nơi giao nhau giữa đại
H
P
học, sau đại học và CME, các trường có khả năng cung cấp sự liên tục trong quá
trình giáo dục và thực hành liên tục, tạo mối quan hệ lâu dài với các bác sĩ lâm sàng
và thu hút người dân và sinh viên tham gia học tập với các đồng nghiệp giàu kinh
nghiệm hơn của họ. Các trường y tế có thể cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng mới
các kiến thức cập nhật, cung cấp cho họ hướng dẫn mà họ có thể sử dụng trong suốt
U
sự nghiệp của mình, nâng cao nhận thức của bản thân về những lỗ hổng và lĩnh vực
để cải thiện thực hành và chọn CME sẽ đáp ứng nhu cầu của họ. Đào tạo liên tục
giúp các chương trình phát triển giảng viên, các trường y có thể giúp các bác sĩ phát
H
triển và duy trì các kiến thức mới. Các chương trình phát triển giảng viên được tích
hợp với CME có thể truyền đạt giá trị của việc học tập suốt đời và truyền cảm hứng
cho các thế hệ giáo viên tương lai, đồng thời xây dựng năng lực giảng viên lâu dài
và quan trọng (27).
Trong bối cảnh thế giới đang phải đối đầu với dịch bệnh do COVID-19, thì
đào tạo liên tục các kiến thức cập nhật là điều hết sức quan trọng và cần thiết.
Nhưng trên thực tế thì chúng ta khơng thể tham gia trực tiếp các khóa đào tạo liên
tục trực tiếp mà bắt buộc phải tham gia vào nhiều chương trình đào tạo trực tuyến
nhằm tránh sự lây nhiễm của dịch bệnh và tiết kiệm thời gian đi lại. Các trường y
hầu như chỉ chuyển sang học trực tuyến cho các buổi học. Thật khó để dự đốn liệu
sự thay đổi mạnh mẽ này có làm thay đổi phong cách học tập chung của các học
viên hiện tại, bao gồm cả những người trước đây ưa thích việc đi học trực tiếp hay