Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Nghiên cứu giải pháp can thiệp phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học dựa vào nhà trường tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 220 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn t hƣơng tí ch ( TNTT) hi ện nay đang l à vấn đề y t ế công cộng nổi cộ m.
Tr ên t hế gi ới hàng năm có khoảng 5 tri ệu ngƣời t ử vong do TNTT, chi ế m 9 %t ổng
số t ử vong và 12 % gánh nặng bệnh t ật t oàn cầu. 90 %t ử vong do TNTT xảy r a ở các
nƣớc t hu nhập t hấp và t r ung bì nh [ 73]. Đơng Na m Á và Tây Thái Bì nh Dƣơng l à
khu vực có số t ử vong do TNTT cao nhất [56], [106].
Theo ƣớc tí nh của Tổ chức Yt ế t hế gi ới, hàng nă m có hàng tri ệu trẻ e m( TE)
chết bởi những nguyên nhân có t hể phịng tránh đƣợc, trong đó ngun nhân TNTT
đóng góp một phần đáng kể. Với mỗi tr ƣờng hợp t ử vong do TNTT có hàng ngàn

H
P

trẻ phải sống tr ong t àn t ật ở các mức độ khác nhau do t hƣơng tí ch gây nên. Ảnh
hƣởng của TNTT đối với xã hội l à r ất l ớn, hàng ngày có hàng ngàn gi a đì nh bị mất
đi những đứa trẻ của họ và hàng ngàn trẻ phải s ống với t hƣơng tí ch, trong đó một số
trƣờng hợp bị t ổn t hƣơng nặng và kéo dài [106]. Tai nạn gi ao t hông ( TNGT) và
đuối nƣớc l à hai nguyên nhân t ử vong hàng đầu đối với trẻ, ti ếp sau là bỏng và ngã.

U

Đối với TNTT không t ử vong, ngã l à nguyên nhân hàng đầu, nguyên nhân t hứ hai l à
bỏng và nguyên nhân t hứ ba l à TNGT, ti ếp t heo l à các nguyên nhân do vật sắc
nhọn, ngộ độc [88], [102], [105].

H

Tại Vi ệt Na m, mơ hì nh dị ch t ễ học đặc t hù về t ử vong do TNTT khác nhau
t uỳ t huộc vào t ừng l ứa t uổi. Từ s ơ si nh cho đến t uổi dậy t hì, đuối nƣớc l à nguyên


nhân hàng đầu gây t ử vong ở t ất cả các nhóm t uổi. Bắt đầu t ừ sau l ứa t uổi dậy t hì,
TNGT đƣờng bộ l à vấn đề nổi bật và sau đó t ăng nhanh t heo t uổi. Ởl ứa t uổi TE, hai
nguyên nhân gây t ử vong hàng đầu l à đuối nƣớc và TNGT đƣờng bộ, gây r a 2/ 3
t ổng số các tr ƣờng hợp t ử vong ở trẻ. Đối với trẻ nhỏ, TNGT t hƣờng xảy r a khi
đang đi bộ. Ở nhó mt rẻ l ớn hơn, TNGT xảy r a khi đang đi bộ và đi xe đạp. Từ nhó m
t uổi 15 tr ở l ên, nguyên nhân hàng đầu dẫn đến TNGT l à do đi xe máy [ 2],[3]. Theo
t hống kê của Bộ Yt ế trong những nă m gần đây, hàng nă m có hơn 7000 TE và t rẻ vị
t hành ni ên dƣới 19 t uổi chết do TNTT, t ƣơng đƣơng 20 trẻ trong một ngày do các
nguyên nhân l à đuối nƣớc, TNGT, ngộ độc, ngã, bỏng và động vật cắn [ 7], [8], [10].


2

TNTT không gây t ử vong để l ại khá nhi ều hậu quả cho bản t hân, gi a đì nh và
xã hội. Tr ẻ có t hể vƣợt qua đƣợc t ử vong do t hƣơng tí ch nhƣng phải chị u t àn t ật
suốt đời, ảnh hƣởng l ớn đến cuộc sống của chí nh bản t hân trẻ và gi a đì nh. Một số
vấn đề do hậu quả t àn t ật khi ến trẻ không t hể t iếp t ục học t ập, khơng tì mđƣợc cơng
vi ệc t hí ch hợp hay khó hịa nhập với cuộc sống xã hội sau này [ 103]. Với những
trƣờng hợp t hƣơng tí ch nhẹ hơn không gây t àn phế cho trẻ nhƣ các vết trầy xƣớc,
bầ mtí m hay t ổn t hƣơng mô mề m, cũng ảnh hƣởng nhƣ hạn chế si nh hoạt của trẻ,
bản t hân trẻ phải nghỉ học, bố mẹ và ngƣời chă m s óc trẻ phải nghỉ là m và phải chi
trả cho đi ều trị t hƣơng tích [68], [72], [80].

H
P

Đứng tr ƣớc t hực trạng đó, nă m 2005 Tổ chức Y t ế t hế gi ới ( WHO) và Quỹ
nhi đồng li ên hi ệp quốc ( UNI CEF) đã r a l ời kêu gọi nỗ l ực t oàn cầu về phịng chống
tai nạn t hƣơng tí ch ( PCTNTT) cho trẻ e m. Nă m 2006 l ời kêu gọi đƣợc ti ếp nối bởi
kế hoạch hành động 10 nă m của WHO về PCTNTT TE [ 43]. Hƣởng ứng l ời kêu gọi

và đáp ứng kế hoạch t ồn cầu đó, t ừng quốc gi a đã xây dựng chi ến l ƣợc và chƣơng
trì nh hành động PCTNTT TE cho quốc gi a mì nh. Nă m 2001, ở Vi ệt Na m, Thủ

U

t ƣớng Chí nh phủ đã ký Chí nh sách quốc gi a về PCTNTT [ 9]. Hầu hết các chi ến
l ƣợc PCTNTT đề cập đến 3 nội dung l à cải t ạo môi tr ƣờng, t hi ết chế t hực t hi l uật và

H

truyền t hông gi áo dục nâng cao ki ến t hức, t hái độ và t hực hành về PCTNTT [ 57],
[63], [68], [69], [82].

Nế u TE đƣợc trang bị một số ki ến t hức ban đầu để nhận bi ết những yếu t ố
nguy cơ gây TNTT cũng nhƣ một số ki ến t hức cơ bản về PCTNTT, sẽ r ất có í ch cho
vi ệc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ tr ong hi ện t ại và tr ong suốt cuộc đời trẻ sau này.
Quá trì nh phát tri ển nhận t hức và hành vi của TE, đặc bi ệt l à HS ti ểu học, chị u ảnh
hƣởng r ất l ớn t ừ gi a đì nh và nhà tr ƣờng. Quá t rì nh gi áo dục mơi tr ƣờng an t ồn và
PCTNTT cho trẻ cần di ễn r a t hƣờng xuyên, liên t ục qua các hoạt động vui chơi ở
trƣờng, l ớp, qua đó dần t ạo cho trẻ những phản xạ li nh hoạt, nhạy bén và t hói quen
ý t hức t hƣờng tr ực đối với những r ủi r o, nguy hi ể m gây t ai nạn bất t hƣờng [ 46],
[48]. Ngƣời cung cấp cho các e m kỹ năng sống cần t hi ết vừa phải có chun mơn
vừa phải có trách nhi ệm. Ki nh nghi ệ m cho t hấy những ngƣời gi ảng dạy kỹ năng


3

sống có hi ệu quả t hƣờng l à các nhà hoạt động xã hội, gi áo vi ên (GV) và các nhà
tâ ml ý học, gi áo dục học. Họ có vai trị quan t r ọng đối với s ự t hành cơng của mỗi
chƣơng trì nh can t hi ệp [87].

Nghi ên cứu đƣợc t hực hi ện với mục ti êu đƣa ra đƣợc gi ải pháp can t hiệp phù
hợp nhằ m nâng cao ki ến t hức t hái độ và kỹ năng PCTNTT cho học sinh ti ểu học và
cải t hi ện yếu t ố nguy cơ TNTT t r ong tr ƣờng học, t ạo dựng môi tr ƣờng học t ập an
t oàn cho trẻ. Ki ến t hức và kỹ năng về PCTNTT của trẻ sẽ càng đƣợc củng cố và
tăng cƣờng nếu trẻ đƣợc cùng t ha m gi a xây dựng môi tr ƣờng học t ập an t ồn. Học
si nh có ki ến t hức và kỹ năng PCTNTT và đƣợc sống học t ập tr ong mơi tr ƣờng an

H
P

t ồn sẽ gi ả mt hi ểu TNTT cho trẻ. Thành phố Đà Nẵng l à tr ung t â m ki nh t ế, xã hội
của Mi ền Tr ung có t ốc độ đơ t hị hố khá nhanh t ƣơng t ự nhƣ các t hành phố khác
nhƣ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Mi nh. Tuy nhi ên, t hành phố cũng cịn một số khu
vực nơng t hơn, mi ền núi, mi ền bi ển có những hạn chế nhất đị nh nhƣ ở một số vùng
nông t hôn khác. Các yếu t ố nguy cơ TNTT t rẻ e m sẽ mang đặc t hù của các đô t hị
l ớn nhƣ các vấn đề về TNGT, của vùng nông t hôn nhƣ động vật cắn, t ấn công, vật

U

sắc nhọn, bỏng li ên quan đến si nh hoạt; đuối nƣớc li ên quan đến bi ển, sơng hồ ao.
Với đặc đi ể m đó chƣơng trì nh can t hi ệp đƣợc xây dựng và t hực hi ện t ại Đà Nẵng có
t hể nhân rộng.

H


4

MỤC TI ÊU NGHI ÊN CỨU
1.


Mô t ả t hực trạng t ai nạn t hƣơng tí ch học si nh tiểu học t ại t hành phố Đà Nẵng
và một số yếu t ố liên quan.

2.

Xâ y dựng chƣơng trì nh gi áo dục phịng chống tai nạn t hƣơng tí ch và mơ hì nh
cải t hi ện yếu t ố nguy cơ t ai nạn t hƣơng tí ch t rong tr ƣờng ti ểu học t ại Thành
phố Đà Nẵng.

3.

Áp dụng t hử nghi ệ m chƣơng trì nh gi áo dục phịng chống t ai nạn t hƣơng tí ch,
mơ hì nh cải t hi ện yếu t ố nguy cơ và đánh gi á kết quả ban đầu t ại các t r ƣờng
tiểu học t huộc Quận Thanh Khê t hành phố Đà Nẵ ng.

H
P

H

U


5

TỔNG QUAN TÀI LI ỆU
1. 1.

Thực trạng tai nạn t hƣơng tí ch trẻ e mtrên t hế gi ới và Vi ệt Na m


1. 1. 1. Tì nh hì nh tai nạn t hƣơng tí ch trẻ e mtrên thế gi ới
Theo t ổ chức Y t ế t hế gi ới ( WHO) t hƣơng tí ch và t àn t ật cƣớp đi si nh mạng
hàng tri ệu t hanh t hi ếu ni ên mỗi nă m. Ƣớc tính hàng nă m có hàng triệu TE và vị
t hành ni ên dƣới 18 t uổi t ử vong và hàng chục tri ệu trẻ khác phải nhập vi ện do
t hƣơng tí ch ( TT) [ 91]. Đối với những trẻ còn sống, những t hƣơng t ổn t ạ mt hời hay
vĩ nh vi ễn do TT cũng nhƣ nhu cầu chă m s óc và phục hồi chức năng có ảnh hƣởng
rất l ớn trong t ƣơng l ai cả về t hể chất và ti nh thần nạn nhân, gi a đì nh và xã hội [103].

H
P

Tổ chức Y t ế t hế gi ới ƣớc tí nh, TNTT chi ế m 12 % gánh nặng bệnh tật t oàn
cầu, l à một trong những nguyên nhân nhập vi ện hàng đầu và l à nguyên nhân chí nh
gây t àn phế, l à m mất khả năng sống ti ề m t àng. Theo t hống kê hi ện nay, TNTT
chi ế mt ới 1/ 3 t ổng số các tr ƣờng hợp nhập vi ện, chi ế m 10 %s ố nă m sống bị mất đã
đƣợc đi ều chỉ nh do t àn t ật ( DALY) của con ngƣời và ƣớc tí nh con s ố này sẽ t ăng

U

lên 20 % vào nă m 2020. Các chi phí hàng năm về xã hội và y t ế do TNTT gây r a
trên t ồn cầu ƣớc tí nh vƣợt quá 518 tỉ USD [ 73]. Xét trên góc độ ki nh t ế xã hội,
khoản t ài chí nh mất đi do TNTT r ất l ớn, bao gồ m chi phí cho các dị ch vụ cấp cứu,

H

các chi phí cho đi ều trị, phục hồi chức năng và mất khả năng l ao động. Bên cạnh
các chi phí y t ế tr ực tiếp, t ử vong và t àn t ật do t hƣơng tí ch có t hế t ác động r ất l ớn
đến các t hành vi ên trong gi a đì nh đặc bi ệt là cha mẹ trẻ [ 105].
Đông Na m Á l à một khu vực đông dân cƣ và có t ốc độ phát tri ển ki nh t ế cao

nhất trên t hế gi ới hi ện nay. Tất cả các nƣớc t rong khu vực hi ện đang phải đối mặt
với những vấn đề TNTT t rầ mt r ọng, t ỷ suất t hƣơng tí ch phải nhập vi ện, t ử vong và
tàn t ật khá cao. Tại khu vực này hàng nă m có khoảng 1, 5 tri ệu tr ƣờng hợp t ử vong
do TNTT, tr ong đó 75 % l à các TNTT khơng chủ đị nh. Mơ hì nh TNTT cũng r ất
khác nhau gi ữa các quốc gi a, trong đó nổi bật l à t ai nạn gi ao t hông ( TNGT) chi ế m
t ới 36 %t ổng số TNTT, ti ếp t heo l à đuối nƣớc và bỏng. Đối với TNTT có chủ đị nh,
t ự t ử l à nguyên nhân hàng đầu. TNTT đóng góp 16 %t ổng gánh nặng bệnh t ật t oàn
cầu và l à nguyên nhân hàng đầu gây nên TT và t àn t ật cho quần t hể dân cƣ t r ong


6

khu vực. Theo ƣớc tí nh, cứ mỗi một tr ƣờng hợp t ử vong do TNTT sẽ có t ừ 30 - 50
trƣờng hợp phải nhập vi ện và 50 - 100 tr ƣờng hợp khác phải đến khá m và s ơ cấp
cứu t ại các cơ sở y t ế [56].
Tuy mỗi khu vực có mơ hì nh TNTT đặc t hù nhƣng các nguyên nhân gây
TNTT hàng đầu đối với TE mà hầu hết các quốc gi a đều phải đối mặt l à TNGT,
đuối nƣớc, bỏng, ngã, ngộ độc và TT do vật sắc nhọn. Vấn đề TT có chủ đị nh nhƣ
bạo l ực hay t ự t ử cũng cần đƣợc xe m xét đối với TE ở độ t uổi l ớn hơn đặc bi ệt t ại
các quốc gi a có tì nh hình ki nh t ế chí nh trị đang phát triển và không ổn đị nh [73].
Tai nạn gi ao t hơng: Hà ng nă m có khoảng 500. 000 ngƣời bị t ử vong do

H
P

TNGT và tr ong đó 70% l à ở các nƣớc đang phát tri ển. TNGT li ên quan đến ngƣời
đi bộ chi ế m 65 % và 35% s ố t ử vong l à ở TE [ 73]. Tr ong hai t hập kỷ gần đây, tr ong
khi ở các nƣớc phát triển, TNGT gi ả mt ừ 30 - 40 %t hì t ại các nƣớc đang phát tri ển ở
Châu Á và Châu Phi, tỷ l ệ này t ăng l ên t ừ 200 - 300 %. Một trong những l ý do dẫn
đến s ự gi a t ăng TNGT t ại các nƣớc đang phát tri ển l à s ự phát tri ển ồ ạt của những

phƣơng ti ện gi ao t hông. Tỷ l ệ gi a t ăng phƣơng ti ện gi ao t hông t ại khu vực Châu Á

U

là 200 - 500 %. Ví dụ t ại Bangl adesh, số l ƣợng phƣơng ti ện gi ao t hông t ăng t ừ
5, 9/ 10. 000 dân tr ong những nă m 1970 l ên 58/ 10. 000 dân nă m 1998 và kéo t heo đó
là số l ƣợng các tr ƣờng hợp t ử vong t ăng t heo. Vấ n đề cũng t ƣơng t ự t ại Ấn Độ, nă m

H

2000, có s ự gi a t ăng đột bi ến về phƣơng ti ện gi ao t hơng t hì số l ƣợng t ử vong do
TNGT cũng t ăng l ên đến 85. 000 ngƣời. Một t rong những đặc t hù của khu vực Châu
Á t r ong vấn đề TNGT l à s ự t ha m gi a đông đúc của ngƣời đi bộ và những phƣơng
tiện gi ao t hông hai bánh bao gồ m xe gắn máy và xe đạp. Ngồi ra sự phức t ạp của
mơi tr ƣờng gi ao t hơng khi có s ự t ha m gi a của rất nhi ều l oại phƣơng tiện trên đƣờng,
t hi ết kế đƣờng bộ chƣa phù hợp, l à những nguyên nhân l à m cho vấn đề TNGT ở
Châu Á vẫn chƣa đƣợc ki ể m soát hi ệu quả [ 91].
Đuối nước: Tr ong các l oại hì nh TNTTTE, đuối nƣớc l à một trong những mối
quan t â m hàng đầu do mức độ t rầ mt r ọng của l oại hì nh TNTT này. Đuối nƣớc l à
nguyên nhân nổi bật gây t ử vong ở TE t ại nhi ều vùng trên t hế gi ới. Theo WHO,
trong nă m 2000 có 450. 000 tr ƣờng hợp đuối nƣớc trên t ồn t hế gi ới, tr ong đó có
97 % các t r ƣờng hợp t ử vong xảy r a ở các nƣớc có t hu nhập t r ung bì nh và t hấp.


7

Đặc bi ệt, hơn 50 %s ố t ử vong do đuối nƣớc t oàn cầu xảy r a ở nhóm TE t ừ 0 - 14
t uổi [ 107]. Theo UNI CEF, 50 % các t r ƣờng hợp đuối nƣớc dẫn đến t ử vong, một
trong những nguyên nhân phải kể đến l à do nạn nhân bị đuối nƣớc t hƣờng không
đƣợc can t hi ệp y t ế kị p t hời [ 98]. Đuối nƣớc gây t ử vong và không t ử vong đang

l à một gánh nặng hàng đầu của TE t ại các nƣớc khu vực Châu Á, đặc bi ệt l à đối
với nhó mt r ẻ dƣới 12 t uổi. Các nghi ên cứu cộng đồng gần đây t ại các nƣớc Châu
Á bao gồ m Bangl adesh, I ndonesi a, Phili pine, Thái Lan, Tr ung Quốc và Vi ệt
Na m cho t hấy đuối nƣớc đang l à vấn đề s ức khoẻ t rầ mt r ọng đối với TE dƣới 18
t uổi [ 97], [ 98]. Tỷ s uất t ử vong do đuối nƣớc hàng nă m vào khoảng t ừ 30 60/ 100. 000 t rẻ, đặc bi ệt nghi ê mt r ọng ở nhóm t r ẻ dƣới 5 t uổi ( 63/ 100. 000 t r ẻ) và

H
P

nhó m 5 - 9 t uổi (48/ 100. 000) [ 86].

Bỏng: Theo ƣớc tí nh của WHO nă m 2004, trên t ồn cầu có gần 96. 000 TE
dƣới 20 t uổi bị t ử vong do bỏng l ửa. Tỷ l ệ t ử vong do bỏng ở các quốc gi a t hu nhập
t hấp và tr ung bì nh ở Châu Phi và Đông Na m Á cao gấp 11 l ần so với t ỷ l ệ đó ở các
quốc gi a t hu nhập cao [ 88]. Khu vực Đơng Na m Á đóng góp t ới 10 % các tr ƣờng

U

hợp bỏng trên t hế gi ới. Hàng l oạt các nghi ên cứu dựa vào số li ệu bệnh vi ện cho
t hấy, TNTT do bỏng chi ế mt ỷ l ệ t ử vong cao (20 - 40 %), và chi ế m khoảng 10 - 30 %
số tr ƣờng hợp nhập vi ện. Hầu hết các tr ƣờng hợp TNTT do bỏng đều xảy r a khi đun

H

nấu bằng bếp củi, dầu hoặc chạ m vào các đồ dùng nấu ăn cịn nóng. Ngồi r a các
nguyên nhân do nƣớc sôi và đi ện cũng chi ế m một t ỷ lệ không nhỏ [ 86].
Ngã: Theo báo cáo t oàn cầu của WHO, tr ong nă m 2004, ƣớc tí nh 424. 000
ngƣời ở t ất cả mọi l ứa t uổi đã t ử vong do ngã t rên t oàn t hế gi ới, trong số đó 46. 000
là TE. Ngã đứng t hứ 12 tr ong các nguyên nhân gây t ử vong hàng đầu ở t rẻ t ừ 15 19 t uổi, trong đó 66 %t ử vong l à do ngã t ừ trên cao xuống. Ngã l à nguyên nhân gây
TNTT không t ử vong l ớn nhất ở TE và l à l oại TT t hƣờng gặp t ại TH, đặc bi ệt l à TE

trong độ t uổi ti ểu học [88]. TNTT do ngã ở nhó mt uổi TE, đặc bi ệt l à nhó m dƣới 10
t uổi, l à một nguyên nhân quan tr ọng dẫn đến vi ệc phải nghỉ học và đi ều trị ngắn
ngày t ại các cơ s ở y t ế. Mặc dù không gây r a những t ổn t hất l ớn về sức khỏe, nhƣng


8

ảnh hƣởng do phải nghỉ học và đi ều trị y t ế cho các tr ƣờng hợp TNTT do ngã cũng
rất đáng l ƣu ý [ 89].
Ngộ độc: Theo báo cáo của WHO về TNTT, t r ong nă m 2004 ngộ độc cấp
gây r a hơn 45. 000 ca t ử vong ở TE và t hanh t hi ếu ni ên dƣới 20 t uổi, chi ế m 13 % các
ca ngộ độc gây t ử vong trên t hế gi ới. Thống kê t ại 16 quốc gi a t hu nhập cao và
trung bì nh, ngộ độc l à nguyên nhân t hứ 4 gây t ử vong sau TNTT do TNGT đƣờng
bộ, bỏng và đuối nƣớc. Đối với các quốc gi a t hu nhập t hấp và tr ung bì nh, số tr ƣờng
hợp t ử vong do ngộ độc còn cao gấp 4 l ần so với các quốc gi a t hu nhập cao [88].
Bạo l ực: Hàng nă m, hơn 1, 6 tri ệu ngƣời trên t oàn t hế gi ới t ử vong do bạo

H
P

l ực, 4000 ngƣời chết vì bạo l ực mỗi ngày, trong đó 90 % các tr ƣờng hợp xảy r a ở
các quốc gi a có t hu nhập t hấp và tr ung bì nh. Tổ chức Y t ế t hế gi ới đã ƣớc tí nh
khoảng 53. 000 TE t ử vong do bạo l ực hàng nă m, 73 tri ệu trẻ bị bắt buộc quan hệ
tì nh dục ( 7 %) và 150 triệu trẻ bị l ạ m dụng tì nh dục dƣới các hì nh t hức đụng chạ m ở
cả trẻ trai và gái dƣới 18 t uổi (14 %) [88].

U

1. 1. 2. Tai nạn t hƣơng tí ch trẻ e mt ại Vi ệt Na m


Kết quả đi ều tra quốc gi a về TNTT t ại Vi ệt Na m ti ến hành nă m 2001 cho
t hấy TNTT đang dần trở t hành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong

H

đối với TE. Hàng nă m, cứ 100. 000 trẻ dƣới 18 t uổi t hì có gần 84 trẻ bị t ử vong, cao
gấp 5 l ần so với số t ử vong do bệnh tr uyền nhi ễ m( 14, 9/ 100. 000) và gấp 4 l ần so
với bệnh không tr uyền nhi ễ m( 19, 3/ 100. 000). Với TT không t ử vong, đã có khoảng
gần 5000 trẻ trên 100. 000 trẻ bị t hƣơng tr ong nă m đó, t ƣơng đƣơng với gần 5 % s ố
trẻ ở Vi ệt Na m [ 2]. Các nguyên nhân gây TNTTTE chủ yếu ở Vi ệt Na m bao gồ m
TNGT, đuối nƣớc, ngã, TNTT do vật sắc và ngộ độc. Tr ong đó, TNGT l à nguyên
nhân quan tr ọng gây t ử vong và t àn t ật đối với TE Vi ệt Na m; đuối nƣớc l à nguyên
nhân l ớn nhất gây t ử vong cho TE và ngã l à nguyên nhân t hứ ba gây t ử vong cho
trẻ [1], [2], [3], [4], [5], [7], [8], [28].
Kết quả phân tí ch tì nh hì nh TNTT khơng gây t ử vong ở TE dƣới 18 t uổi t ại
t hành phố Đà Nẵng cho t hấy: đối với nhó m dƣới 1 t uổi ngã l à nguyên nhân hàng
đầu gây TNTT không t ử vong cho trẻ, t hứ hai l à bỏng, t hứ ba l à đuối nƣớc và t hứ


9

t ƣ l à TNTT do vật sắc nhọn. Đối với nhó m t uổi t ừ 1 - 4 t uổi, ngã cũng vẫn đƣợc
xe ml à nguyên nhân hàng đầu gây TNTT cho trẻ, t hứ hai l à bỏng, t hứ ba l à TNGT
và t hứ t ƣ l à TNTT do vật sắc nhọn. Đối với nhó mt rẻ t ừ 5 - 9 t uổi ngã l à nguyên
nhân hàng đầu, đứng t hứ hai l à TNGT, t hứ ba là bỏng và t hứ t ƣ l à TNTT do vật sắc
nhọn. Đối với nhó m t rẻ t ừ 10 - 14 t uổi 2 nguyên nhân hàng đầu cũng l à ngã và
TNGT; nguyên nhân t hứ ba l à TNTT do vật sắc nhọn. Đối với nhó mt rẻ l ớn hơn, t ừ
15 - 17 t uổi TNGT nổi l ên l à nguyên nhân hàng đầu gây TNTT cho trẻ, t hứ hai l à
ngã và t hứ ba l à TNTT do vật sắc nhọn. Xét t rên t ất cả các nhó m nguyên nhân chủ
yếu gây r a các TNTT không t ử vong cho trẻ 0 - 17 t uổi l à TNGT, ngã, bỏng và


H
P

TNTT do vật sắc nhọn. TE na m có tỉ suất TNTT khơng t ử vong và t ử vong cao hơn
so với nữ gi ới; tỉ suất TNTT ở TE nông t hôn cao hơn so với TE ở t hành t hị. Các
nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong do TNTT đối với TE t ừ 0 - 17 t uổi t ại t hành
phố Đà Nẵng l à đuối nƣớc, TNGT, bỏng và ngã [34].

Tại Vi ệt Na m mơ hì nh dị ch t ễ học đặc t hù về t ử vong do TNTT t uỳ t huộc
vào t ừng l ứa t uổi khác nhau. Từ s ơ si nh cho đến t uổi dậy t hì, đuối nƣớc l à nguyên

U

nhân nổi bật gây t ử vong ở t ất cả các nhó m t uổi. Từ sau l ứa t uổi dậy t hì, TNGT
đƣờng bộ bắt đầu nổi bật và sau đó t ăng nhanh t heo t uổi. Đối với TE, hai nguyên

H

nhân gây t ử vong hàng đầu l à đuối nƣớc và TNGT đƣờng bộ gây r a 2/ 3 t ổng s ố các
trƣờng hợp t ử vong ở t rẻ. Đối với trẻ nhỏ TNGT t hƣờng xảy r a khi đang đi bộ; trẻ
l ớn hơn TNGT xảy r a khi đang đi bộ và đi xe đạp; t ừ t uổi 15 tr ở l ên, nguyên nhân
hàng đầu dẫn đến TNGT l à do đi xe máy. Đối với hầu hết các tr ƣờng hợp TNGT,
chấn t hƣơng sọ não l à hậu quả nghi ê mt r ọng nhất và nguy cơ t ử vong và t àn t ật của
những nạn nhân bị chấn t hƣơng sọ não l à rất cao [ 2], [ 3]. Đội mũ bảo hi ể ml à một
cách phòng chống hi ệu quả đối với các chấn t hƣơng đầu, đặc bi ệt l à chấn t hƣơng s ọ
não. Bên cạnh đó, t ổn t hƣơng chân, t ay và một số vị trí khác cũng chi ế mtỉ l ệ khá
cao. Sau hơn 10 nă mt hực hi ện Chí nh sách quốc gi a về PCTNTT, hiện chƣa có báo
cáo quốc gi a nào đánh gi á t hực trạng tì nh hì nh TNTTTE Vi ệt Nam. Hệ t hống ghi
nhận t ử vong do TNTT t ừ các xã của 63 tỉ nh t hành tr ong cả nƣớc mặc dù còn khá

nhi ều hạn chế về phân l oại nguyên nhân và s ự đầy đủ của số li ệu, t uy nhi ên cho đến


10

nay, đây vẫn đƣợc coi l à nguồn số li ệu hữu í ch cho những ngƣời l à m công t ác
PCTNTT. Kết quả hệ t hống gi á m sát này cho t hấy, tr ong gi ai đoạn t ừ nă m 2005 2007, số tr ƣờng hợp t ử vong do TNTTTE dƣới 18 t uổi có xu hƣớng gi a t ăng (số t ử
vong t heo các nă m 2005 - 2006 - 2007 l à 6938 - 7198 - 7894), nhƣng t ỷ suất t ử
vong l ại gi ả m xuống (tỷ suất t ử vong t heo các nă mt rên 100. 000 trẻ trong gi ai đoạn
2006 - 2007 l à 25, 8/ 100 000 - 26, 3/ 100. 000 - 21, 7/ 100. 000). Con số này đƣợc l ý
gi ải có t hể do t ốc độ t ăng dân số nhanh chóng hoặc do hạn chế về số li ệu nhƣ đã đề
cập ở trên. Số li ệu cũng cho t hấy đuối nƣớc l à nguyên nhân gây t ử vong hàng đầu
cho TE Vi ệt Na m, t hứ hai l à TNGT, t hứ ba l à ngã và ngộ độc [7], [ 8]. Một số

H
P

nghi ên cứu khác về TNTTTE cũng cho kết quả t ƣơng t ự tr ong đó đuối nƣớc, TNGT
là những nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong do TNTTTE [ 23], [24], [28], [30].
Tai nạn gi ao t hông: Trong những nă m gần đây, đời sống ki nh t ế của ngƣời
dân Vi ệt Na m có nhi ều cải t hi ện đáng kể, số l ƣợng phƣơng ti ện gi ao t hông cơ gi ới
gi a t ăng, trong đó chủ yếu l à xe gắn máy, t ạo t huận l ợi cho vi ệc đi l ại của ngƣời
dân. Tuy nhi ên, t hống kê gần đây cũng cho t hấy s ố l ƣợng và mức độ nghi ê mt r ọng

U

của các tr ƣờng hợp TNGT ngày càng t ăng l ên [ 85]. Kết quả nghi ên cứu về TNTT ở
Vi ệt Na m cho t hấy số t r ƣờng hợp TNGT t ử vong và không t ử vong trên 100. 000

H


ngƣời t heo nhó mt uổi và gi ới đều có xu hƣớng t ăng dần t heo t uổi. Với TE, TNGT
tăng l ên đáng kể khi trẻ bƣớc sang t uổi 15. Lứa t uổi đƣợc t ha m gi a gi ao t hơng t rên
đƣờng, bằng xe đạp và có t hể l à cả xe máy, nhiều hơn t hay vì đi bộ nhƣ ở nhó mt uổi
t hấp hơn. Mối li ên quan gi ữa l oại phƣơng ti ện, TNGT và nhó mt uổi có ý nghĩ a quan
trọng tr ong vi ệc xác đị nh ƣu ti ên cho các chi ến l ƣợc phịng chống. Nhó mt uổi ngƣời
l ớn, xe máy l à phƣơng tiện li ên quan chủ yếu. Với TE, đặc bi ệt l à nhó mt rẻ dƣới 15
t uổi, đa phần TNGT xảy r a khi trẻ đang đi bộ, với trẻ l ớn hơn t hì TNGT xảy r a cả
với những trẻ đi bộ và đi xe đạp. Xét về mối li ên quan gi ữa [ 2], [3], [ 4]. Đây l à
những đi ể m đáng l ƣu ý đối với các chƣơng trình PCTNGT.
Đuối nước: Là nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong và chủ yếu xảy ra ở l ứa
t uổi trẻ e m. Theo kết quả gi á msát của Bộ Yt ế tr ong 5 nă mt ừ 2005 - 2009 t rẻ dƣới
19 t uổi t ử vong do đuối nƣớc tr ung bì nh mỗi nă mt rên 3. 500 trẻ, trong nă m 2008 đã


11

có 3523 e m bị chết đuối, chủ yếu xảy r a ở trẻ 0 - 14 t uổi ( 2968 trẻ), trong đó l ứa
t uổi t ử vong do đuối nƣớc cao nhất 5 - 14 t uổi ( 1811 trẻ) [ 5]. Phần l ớn các tr ƣờng
hợp đuối nƣớc xảy r a ở các e m nhỏ nhó m dƣới 6 t uổi ( 73, 9 %); ti ếp t heo l à nhó m 6 10 t uổi ( 21, 7 %). Tại các tỉ nh đồng bằng sông Hồng, t ỷ l ệ đuối nƣớc cao vào t háng 4
- 9 l à t hời gi an trẻ đƣợc nghỉ hè. Tại các tỉ nh đồng bằng sông Cửu Long nhƣ Đồng
Tháp hay xảy r a vào t háng 8 - 9 l à bắt đầu mùa nƣớc l ên. Đị a đi ểm xảy r a nhi ều
nhất là ở ao, hồ (t ới 63%), sau đó đến sơng, mƣơng/ kênh (28, 3 %) [43].
Nghi ên cứu khác về TNTTTE và các yếu t ố nguy cơ t ại 6 tỉ nh cũng cho t hấy,
trong các nguyên nhân t ử vong do TNTT, đuối nƣớc l à nguyên nhân hàng đầu,

H
P

TNGT l à nguyên nhân t hứ hai, và ngã l à nguyên nhân đứng t hứ ba. Khi phân tí ch số

nă m s ống ti ề mt àng bị mất t heo nguyên nhân gây t hƣơng tí ch, kết quả cũng chỉ r a
rằng đuối nƣớc l à nguyên nhân hàng đầu gây số nă m s ống bị mất cho t rẻ ( chi ế m
58 %) và t hứ nhì l à TNGT ( chi ế m 21 %). Hơn một nửa số tr ƣờng hợp t ử vong do
TNTTTE l à do đuối nƣớc ( chi ế m 55 %) và hầu hết các tr ƣờng hợp này trẻ đều bị t ử
vong tr ƣớc khi ngƣời lớn phát hi ện đƣợc. Vi ệc phòng ngừa để không xảy r a đuối

U

nƣớc cho TE l à rất quan trọng [3].

Đặc tr ƣng của đuối nƣớc khác với các nguyên nhân TNTT khác do tí nh chất

H

gây t ử vong r ất cao. Với nhi ều l oại TNTT khác, số tr ƣờng hợp t ử vong t hấp hơn
đáng kể so với số tr ƣờng hợp khơng t ử vong. Tr ong khi đó, số tr ƣờng hợp t ử vong
do đuối nƣớc cao bằng hoặc t hậ m chí l à cao hơn số tr ƣờng hợp khơng t ử vong. Từ
đó có t hể t hấy r ằng, đuối nƣớc có nguy cơ t ử vong r ất l ớn. Các chiến l ƣợc phòng
chống đuối nƣớc cần phải đặc bi ệt chú ý đến vi ệc ngăn chặn tr ƣớc khi s ự ki ện xảy
ra, nhƣ vi ệc hạn chế trẻ ti ếp cận với vùng nƣớc ( ao hồ, sông suối), tăng cƣờng kỹ
năng nhận bi ết và ứng phó với các nguy cơ đuối nƣớc cho trẻ, dạy bơi ngay t ừ khi
còn l à trẻ nhỏ [39], [40], [43].
Bỏng: Bỏng cũng l à một tr ong những nguyên nhân TNTT hàng đầu ở TE.
Lứa t uổi bị bỏng nhi ều nhất l à TE dƣới 5 t uổi chi ế m 65, 7 %. Bỏng xảy r a nhi ều nhất
là vào các t háng mùa hè t ừ t háng 6 đến t háng 8 tr ong nă m. Hầu hết các tr ƣờng hợp
do trẻ vơ tì nh gây r a chi ế m 86, 5 %. Các nguyên nhân chủ yếu gây bỏng ở TE gồ m


12


có bỏng nhi ệt ƣớt ( 83%), bỏng đi ện ( 8, 7 %), bỏng nhi ệt khô ( 6, 1%) và bỏng hố
chất ( 2, 2 %). Vị trí bỏng chủ yếu l à bỏng các chi trong đó chi dƣới chiế m48, 3 %, chi
trên 37, 4 % và t hân tr ƣớc l à 36, 9 %. Có 79, 1 %t rẻ bị bỏng đƣợc chuyển đến vi ện nhi
trƣớc 6 gi ờ. 59, 8 %t rẻ bị bỏng đƣợc gi a đì nh t ự đi ều trị sau đó đƣa t rẻ đến bệnh
vi ện, không qua y t ế t uyến cơ s ở. Đáng l ƣu ý l à đại đa số những tr ƣờng hợp này đều
xử trí sơ cấp cứu sai [32].
Ngã: l à nguyên nhân gây TNTT không t ử vong l ớn nhất ở TE. Tỉ suất ngã
trong nhó m t rẻ dƣới 1 t uổi t ƣơng đối t hấp, và t hấp hơn nhi ều so với tỉ suất đó ở
nhó mt rẻ l ớn hơn. Đị a đi ể mt hƣờng xảy r a ngã l à tr ong nhà, gần nhà và xung quanh

H
P

nhà. Xét t heo nhó mt uổi, có t hể t hấy đị a đi ểm nơi xảy r a ngã có liên quan đến l ứa
t uổi. Với trẻ nhỏ và ngƣời cao t uổi, phần l ớn t hời gi an l à ở nhà hoặc gần nhà. Khi
t uổi t ăng dần, phạ m vi hoạt động t ăng l ên, cách xa nhà hơn và ngã cũng vì t hế mà
xảy r a ở nhi ều nơi hơn nhƣ khu vực TH ( nhó m 10 - 14 t uổi), vƣờn/ r uộng, cơng
trƣờng ( nhó m 15 - 49 t uổi) và một số khu vực khác. TNTT do ngã ở nhó mt uổi TE,
đặc bi ệt l à nhó m dƣới 10 t uổi, l à một nguyên nhân quan tr ọng dẫn đến vi ệc phải

U

nghỉ học và đi ều trị ngắn ngày t ại các cơ sở y t ế. Mặc dù không gây r a nhi ều t ổn
t hất về ngƣời, nhƣng ảnh hƣởng do vi ệc phải nghỉ học và đi ều trị y t ế cho các

H

trƣờng hợp TNTT do ngã [2], [3], [4].

Ngộ độc: Ngộ độc l à nguyên nhân gây t ử vong do TNTT đứng vị trí t hứ t ƣ.

Hi ện nay chúng t a chƣa có nhi ều nghi ên cứu sâu và trên di ện r ộng về tì nh trạng ngộ
độc. Nghi ên cứu trên các bệnh nhân bị ngộ độc cấp vào đi ều trị nội trú t ại Bệnh vi ện
nhi Hải Phòng tr ong vòng 5 nă mt ừ 1998 - 2002 cho t hấy t ỷ l ệ này là 0, 74 %s o với
t ổng số bệnh nhân nội trú t oàn vi ện. Ngộ độc cấp chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ dƣới 5 t uổi
(57 %), trẻ trai gặp nhi ều hơn trẻ gái. Các l oại ngộ độc gặp nhi ều nhất l à ngộ độc
t hức ăn ( 38, 4 %), sau đó l à ngộ độc các hoá chất ( 37, 2 %) và ngộ độc t huốc ( 24, 4 %).
Đƣờng t hâ m nhập của độc chất chủ yếu l à ngộ độc qua đƣờng ăn uống chi ế m
93, 6 %. Hoàn cảnh xảy ra ngộ độc chủ yếu l à do trẻ vơ tì nh 94 % [ 33].
Các kết quả nghi ên cứu trên cho t hấy r ằng TNTT có t hể xảy r a ở t ất cả các
l ứa t uổi, t huộc mọi t hành phần ki nh t ế xã hội. Các nguyên nhân gây TNTT hàng


13

đầu đối với TE l à TNGT, đuối nƣớc, bỏng, ngã, ngộ độc và TNTT do vật sắc nhọn.
TNTTTE l à một trong những vấn đề s ức khỏe r ất trầ mt r ọng, vi ệc đẩy mạnh các
hoạt động phịng chống và ki ể ms ốt TNTT hi ện nay l à hết s ức cấp t hiết. Tuy nhi ên,
để các nỗ l ực này đạt đƣợc hi ệu quả cần phải có s ự t ha m gi a và đóng góp tí ch cực
ma ng tí nh liên ngành, khơng đơn t huần chỉ có sự t ha m gi a của ngành y tế.
1. 2.

Nguy cơ gây TNTT cho trẻ e m
Đặc đi ể m ki nh t ế xã hội l à một trong những nguy cơ TNTT đƣợc nhi ều

nghi ên cứu đề cập. Gánh nặng TT phân bố không đồng đều gi ữa các quốc gi a. Gánh
nặng do ngã hầu hết rơi vào TE và t hanh niên t ại các nƣớc nghèo và t hƣờng ở

H
P


những gi a đì nh khó khăn tr ong xã hội. Hơn 95 %t ử vong do TNTTTE và vị t hành
ni ên xảy r a ở các nƣớc có t hu nhập t hấp và trung bì nh. Tuy nhi ên, ngay cả ở các
nƣớc có t hu nhập cao, TNTT vẫn l à nguyên nhân gây t ử vong chủ yếu ở TE và vị
t hành ni ên, ƣớc tí nh khoảng 40 %t ổng số t ử vong ở l ứa t uổi t ừ 1 - 18 t uổi [ 106].
Nghi ên cứu nă m 2001 của Tr ung t â m nghi ên cứu I nnocenti về TNTTTE t ừ 1 - 14
t uổi t ại 26 nƣớc công nghi ệp cho t hấy TNTT l à nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong

U

cho TE. Tại các nƣớc này nguy cơ t ử vong do TNTTTE đã gi ả m ½ t r ong vịng 20
nă m nhờ những nỗ l ực PCTNTT hi ệu quả [60]. Tr ƣớc đây, TNTTTE t hƣờng chỉ

H

đƣợc đề cập t ới ở các nƣớc công nghi ệp. Một số nghi ên cứu gần đây của WHO đã
cho t hấy 98 % các tr ƣờng hợp TNTTTE t oàn cầu xảy r a ở các nƣớc đang phát tri ển,
nơi t ập tr ung hầu hết TE t rên t hế gi ới. Ở các nƣớc này, TE phải đối di ện với r ất
nhi ều yếu t ố nguy cơ nhƣ: ao khơng có r ào bảo vệ, các hố khơng đƣợc che đậy,
gi ếng, bể nƣớc khơng có nắp đậy, các hố chất và t huốc men khơng đƣợc cất gi ữ
cẩn t hận mà để ngay t rong t ầ m với của trẻ, các vấn đề an t oàn về cháy bỏng nhƣ
di ê m, l ửa, nƣớc sôi … không đƣợc quan t âm. TNGT ở TE l à vấn đề t ồn t ại, các
nghi ên cứu này cho t hấy t ỷ suất t ử vong do TNGT ở các quốc gi a có t hu nhập t r ung
bì nh và t hấp cao gấp 5 lần so với các quốc gi a có t hu nhập cao [ 86].
Nghèo đói l à một yếu t ố xã hội quan tr ọng li ên quan t ới hầu hết các l oại TT
và bạo l ực ở TE. Sự khác bi ệt này khác nhau gi ữa các khu vực, gi ữa các quốc gi a và
gi ữa các vùng mi ền trong một quốc gi a. Tại các nƣớc có t hu nhập t hấp và tr ung


14


bì nh TE nghèo phải đi bộ nhi ều, sống tr ong môi tr ƣờng phải ti ếp xúc với l ửa để nấu
nƣớng, s ƣởi ấ m, chơi ở những chỗ l à nơi l à m vi ệc có hố chất nguy hi ể m, đặc bi ệt ở
những vùng nơng t hơn TE có nguy cơ cao bị TNGT, l ửa, hoá chất [98].
Các yếu t ố nguy cơ TNTT t ồn t ại trong môi trƣờng sống ảnh hƣởng r ất nhi ều
t ới tì nh trạng TNTTTE. Các yếu t ố cơ s ở hạ t ầng ảnh hƣởng t ới TNGT nhƣ: vỉ a hè
hay đƣờng cho ngƣời đi bộ, các l oại phƣơng ti ện gi ao t hông, chất lƣợng đƣờng bộ
và cơ s ở hạ t ầng gi ao t hông đƣờng bộ, yêu cầu pháp l ý đối với l ái xe... Đặc đi ể m và
tí nh chất nhà ở, các quy đị nh về xây dựng nhà ở và s ử dụng các bi ện pháp an t oàn
nhƣ t hi ết bị báo khói, hàng r ào, l an can, cửa kí nh an t ồn... đƣợc áp dụng chặt chẽ ở

H
P

các nƣớc có t hu nhập cao đã l à m gi ả mt hi ểu các nguy cơ cháy nhà, ngã và dẫn t ới
gi ả m TNTT do những nguyên nhân này [ 103].

Ki ến t hức, t hái độ và kỹ năng về PCTNTT có ảnh hƣởng t ới TNTT. Khá m
phá mơi tr ƣờng xung quanh l à một phần t ất yếu tr ong quá trì nh phát tri ển của trẻ
nhƣng sẽ r ất nguy hi ểm nếu trẻ t hi ếu hi ểu bi ết về mối nguy hi ể m và các yếu t ố nguy
cơ TNTT. Tr ẻ khá m phá t hế gi ới bằng cách cho các đồ vật vào mi ệng mà không hề

U

bi ết l à có hại hoặc bƣớc xuống nƣớc mà khơng bi ết rằng nƣớc khơng cứng … Vì vậy
đối với TE cần có t hời gi an để hì nh t hành khả năng đánh gi á mức độ nguy hi ể m

H

t hông qua vi ệc cung cấp cho trẻ những ki ến t hức và kỹ năng cần t hiết để ứng phó
với các nguy cơ TNTT. Vi ệc cung cấp ki ến t hức và kỹ năng PCTNTT cho TE ngay

t ừ t hời ấu t hơ sẽ gi úp t rẻ dần có các kỹ năng PCTNTT và gi úp trẻ hì nh t hành hành
vi an t oàn cho bản t hân, hạn chế TNTT [ 99], [100], [103].
TNTT cũng li ên quan chặt chẽ với t uổi và gi ai đoạn phát tri ển của trẻ. TNTT
tăng t ừ t hời đi ể mt rẻ bắt đầu bi ết đi và khá m phá t hế gi ới của chúng. Đó l à vì TE
sống tr ong mơi tr ƣờng của ngƣời l ớn nhƣng chúng l ại t ƣơng t ác và hành động t r ong
t hế gi ới khác so với ngƣời l ớn. Kí ch t hƣớc, cân nặng, t ỷ l ệ phần cơ t hể...là t ất cả các
yếu t ố góp phần t ăng nguy cơ t ử vong do TNTT ở t rẻ. Ví dụ, cùng di ện tí ch vết
bỏng do cùng một nguyên nhân gây r a nhƣng đối với TE sẽ nguy hi ể m hơn đối với
ngƣời l ớn vì t ỷ l ệ vùng da bị bỏng so với t ổng di ện tí ch cơ t hể ở TE sẽ l ớn hơn s o
với ngƣời l ớn. Khi TE và ngƣời l ớn cùng bị nhi ễ m độc một li ều l ƣợng độc chất nhƣ


15

nhau, TE sẽ gặp nhi ều nguy hi ể m hơn ngƣời l ớn do li ều trên khối l ƣợng cơ t hể cao
hơn. TNTTTE phân bố đặc tr ƣng t heo nhó mt uổi cả về t ỷ tr ọng và l oại TT. Tử vong
do TNTT có xu hƣớng gi a t ăng t heo t uổi. Vi ệt Na m có mơ hì nh dị ch t ễ học đặc t hù
về t ử vong do TNTT và mơ hì nh này t uỳ t huộc vào t ừng l ứa t uổi khác nhau. Các
gi ai đoạn phát tri ển của trẻ, cách trẻ t ƣơng t ác với t hế gi ới xung quanh và những
hoạt động khác nhau mà trẻ t hực hi ện sẽ gi úp gi ải t hí ch mối li ên hệ về s ự khác nhau
về t ỷ l ệ TT cũng nhƣ l oại TT gi ữa các l ứa t uổi. Ví dụ, trẻ dƣới 1 t uổi t hì bỏng, ngã,
đuối nƣớc l à những nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong. Tr ong khi nhó mt uổi t ừ 1- 4
trẻ bắt đầu t ự đi đƣợc, đuối nƣớc, TNGT đƣờng bộ, bỏng l à các nguyên nhân hàng

H
P

đầu. Hầu hết các TNTT ở t rẻ l à không chủ ý, t ỷ l ệ TT có chủ ý bắt đầu gi a t ăng
cùng với độ t uổi của trẻ. Tr ong khi trẻ dƣới 10 t uổi, TT có chủ ý chỉ chi ế m 5 %t ử
vong do TT, t hì ở l ứa t uổi 10 - 14 t uổi, t ỷ l ệ này t ăng l ên 15 %. Đối với trẻ trên 15

t uổi, khoảng 1/ 3 số TT là có chủ ý [73], [106].

TNTTTE cũng có quan hệ chặt chẽ với gi ới tí nh. Nghi ên cứu t ại các nƣớc

U

đang phát tri ển cho t hấy na m gi ới có nguy cơ TNTT cao hơn s o với nữ. Đi ện, va
đụng ô t ô, đánh nhau l à những nguyên nhân TNTT t hƣờng gặp nhi ều hơn ở na m,
trong khi đó nữ t hƣờng gặp các nguy cơ TNTT nhƣ l ửa, ngộ độc cao hơn s o với

H

na m. Đối với trẻ dƣới 15 t uổi, tr ung bì nh t ử vong do t hƣơng tí ch ở t r ẻ na m cao
hơn 25 % s o với trẻ nữ [ 98]. Nhi ều yếu t ố gi ải t hí ch cho t ỷ l ệ t ử vong ở na m cao
hơn nữ do s ự khác nhau t r ong vi ệc ti ếp xúc với các yếu t ố nguy hi ể m, cách ứng
xử và s ự xã hội hoá cũng nhƣ s ự khác nhau về nhì n nhận xã hội. Số t ử vong do
TNTT ở na m cao hơn s o với nữ t r ong t ất cả các nguyên nhân, ngoại t r ừ nguyên
nhân do bỏng. Tuy nhi ên, t ỷ l ệ bỏng ở TE gái cao cũng t ập t r ung ở một s ố vùng
nhất đị nh t rên t hế gi ới , ví dụ nhƣ ở khu vực Tây Đị a Tr ung Hải, t ỷ l ệ t ử vong do
l ửa ở t rẻ nữ t ừ 10- 14 t uổi nhi ều hơn 60 % so với t ỷ l ệ này ở nam [ 102], [ 105].
Nguyên nhân có t hể do t rẻ gái phải chị u trách nhi ệ m với công vi ệc nấu nƣớng
nhi ều hơn s o với trẻ t rai và mặc t rang phục t r uyền t hống dễ bắt l ửa. Tại hầu hết
các khu vực và các nƣớc, t ử vong do TT t heo gi ới tí nh t ăng l ên t heo độ t uổi.


16

Sự sẵn có và khả năng ti ếp cận chă m s óc y t ế, sơ cấp cứu kị p t hời có ảnh
hƣởng r ất nhi ều t ới mức độ trầ mt r ọng của TT. Các nghi ên cứu cũng chỉ r a r ằng nếu
các dị ch vụ s ơ cấp cứu đƣợc đáp ứng nhanh và có chất l ƣợng sẽ hạn chế đƣợc t ử

vong do TNTT và gi ảm mức độ trầ mtrọng của TT.
Các yếu t ố nguy cơ gây TNTT cho Vi ệt Nam ma ng đặc t hù của các nƣớc
đang phát tri ển. TE nam có nguy cơ TNTT cao gấp đơi so với nữ. Loại hì nh TNTT
t hƣờng gặp ở TE l à: đuối nƣớc, TNGT, ngã, bỏng, TNTT do động vật cắn, t ấn công,
ngộ độc. TE 5 t uổi t hƣờng phải đối mặt với các nguy cơ TNTT hi ện di ện ngay t r ong
nhà mì nh nhƣ: ngã do đồ dùng tr ong gi a đì nh sắp xếp khơng khoa học bỏng, ngộ

H
P

độc và bị cắt bởi vật sắc nhọn do ngƣời l ớn để các đồ vật nóng, nƣớc sơi, các vật
sắc, t huốc men hay hố chất trong t ầ m với của trẻ. Đối với trẻ l ớn hơn đến độ t uổi
đi học, bên cạnh những nguy cơ gây TT hi ện di ện tr ong ngơi nhà của mì nh, trẻ cịn
phải ti ếp cận với các nguy cơ TNTT ở t r ƣờng học và ở cộng đồng nhƣ nguy cơ
TNGT, đuối nƣớc, ngộ độc, ngã, TNTT vật sắc nhọn và bạo l ực.

U

Các bằng chứng cho t hấy, TNTTTE hi ện đang l à vấn đề s ức khoẻ t ồn cầu.
Mơ hì nh TNTTTE và các yếu t ố nguy cơ cũng mang đặc t hù ri êng t heo tì nh trạng
ki nh t ế xã hội, t heo t ừng khu vực đị a l ý, đặc điể m môi tr ƣờng sống, ki ến t hức và kỹ

H

năng PCTNTT, t heo t uổi và gi ới. Đối với TE ở độ t uổi đến tr ƣờng, đặc bi ệt l à TE
trong độ t uổi ti ểu học, là l ứa t uổi trẻ bắt đầu rời khỏi môi tr ƣờng gi a đì nh t ha m gi a
vào các si nh hoạt và học t ập t ại cộng đồng và tr ƣờng học, trẻ phải ứng phó với
nhi ều yếu t ố nguy cơ gây TNTT t r ong các môi tr ƣờng này. Mỗi độ t uổi có những
đặc đi ể mt â m si nh l ý khác nhau dẫn đến nguy cơ gây TNTTTE khác nhau. Vì vậy,
chƣơng trì nh can t hi ệp PCTNTT hi ệu quả cần đƣợc t hi ết kế đặc t hù t heo mơ hì nh

TNTTTE cũng nhƣ các yếu t ố nguy cơ cho t ừng l ứa t uổi, t ừng khu vực.
1. 3.

Phòng chống tai nạn thƣơng tí ch trẻ e m
PCTNTT l à các hoạt động phòng và gi ả mt hiểu hậu quả do TNTT gây nên.

PCTNTT đƣợc chi a t hành 2 l oại: ( 1) Phòng ngừa chủ động: đòi hỏi có s ự t ha m gi a
và hợp t ác của cá nhân, hi ệu quả của phòng ngừa phụ t huộc vào vi ệc s ử dụng đúng


17

bi ện pháp phịng ngừa. Mục đí ch của phịng ngừa chủ đị nh l à t hay đổi hành
vi; ( 2) Phòng ngừa t hụ động: l à bi ện pháp có hi ệu quả nhất trong kiể ms ốt TNTT,
khơng địi hỏi phải có sự t ha m gi a của cá nhân, bi ện pháp phòng ngừa chủ yếu đƣợc
t hi ết kế để đối t ƣợng có t hể t ự động t ha m gi a vào phịng ngừa. Mục đí ch của phịng
ngừa bị động l à t hay đổi môi tr ƣờng, hay phƣơng tiện của ngƣời sử dụng [101].
1. 3. 1. Cơ s ở l ý t huyết xây dựng chƣơng trì nh PCTNTT
1. 3. 1. 1.

Khung l ý t huyết

Theo Pet er Barss, để xây dựng một chƣơng trì nh PCTNTT hi ệu quả trƣớc hết
cần phải xác đị nh vấn đề TNTT ƣu ti ên và các cộng đồng, khu vực có nguy c ơ cao.

H
P

Ti ếp t heo phải xác đị nh nguy cơ nào ảnh hƣởng t ới các l oại TNTT t ại cộng đồng đó.
Khi đã xác đị nh đƣợc vấn đề TNTT ƣu ti ên, cộng đồng có nguy cơ cao và các yếu

t ố ảnh hƣởng, dựa vào đó xây dựng chƣơng trì nh can t hi ệp phù hợp, sau đó ti ến
hành tri ển khai can t hiệp và đánh gi á các kết quả can t hi ệp, đề xuất vi ệc nhân r ộng
mơ hì nh. Các bƣớc đƣợc t hể hi ện cụ t hể nhƣ sau: ( 1). Xác đị nh các vấn đề TNTT

U

hàng đầu ( 2). Phân tí ch hồn cảnh xảy r a TNTT ( 3). Xác đị nh ƣu ti ên vấn đề TNTT
cần can t hi ệp ( 4) Xác đị nh các bi ện pháp PCTNTT và xây dựng kế hoạch can t hi ệp
(5). Ti ến hành can t hi ệp ( 6). Đánh gi á sau can t hi ệp [ 86].
1. 3. 1. 2.

H

Ma t rận Haddon

Ma t rận Haddon đƣợc đề xuất bởi ti ến sỹ Wil lia m Haddon t ừ nă m 1970, đầu
tiên đƣợc áp dụng để phân tí ch nguy cơ TNTT gi ao t hông. Ma t rận Haddon gi úp
chúng t a phân tí ch đƣợc mơ hì nh dị ch t ễ học chấn t hƣơng một cách t ổng t hể. Các
yếu t ố li ên quan đến bộ 3 dị ch t ễ học l à t ác nhân - vật chủ - mơi tr ƣờng đƣợc phân
tích vào 3 t hời đi ể mliên quan đến s ự ki ện gây TNTT (tr ƣớc, trong và sau). Qua đó
gi úp chúng t a có một cách đề cập t ồn di ện về PCTNTT t hơng qua phân tí ch các
nguy cơ TNTT để đƣa ra các bi ện pháp dự phòng cấp I ( dự phòng trƣớc s ự ki ện), dự
phòng cấp II ( dự phòng khi s ự ki ện xảy r a) và dự phòng cấp III ( dự phòng sau s ự
ki ện) đối với t ừng cấu phần t ha m gi a (vật chủ, tác nhân, môi tr ƣờng) [63].


18

Bảng 1. 1. Ma trận Haddon
Vật chủ

( Ngƣời )

Tr ƣớc
ki ện

s ự Vật
chủ
(ngƣời ) có dễ
bị phơi nhi ễ m
với yếu t ố
nguy

không?

Tác nhân ( xe
cộ hay sản
phẩ m)

Môi trƣờng
vật l ý

Tác nhân có
nguy cơ gây
hại hoặc có
độc
hại
khơng?

Mơi t r ƣờng có
độc

hại
khơng?
khả
năng l à m gi ả m
t hi ểu độc hại ?

H
P

Trong s ự
ki ện

Ngƣời có khả
năng dung nạp
l ực hay năng
l ƣợng chuyển
t ới khơng?

Tác nhân có Mơi t r ƣờng có
cung cấp s ự đóng góp vào
bảo
vệ sự ki ện TNTT
không?
không?

Sau s ự ki ện

Mức
độ Tác nhân có
nghi ê m t r ọng đóng góp vào

của TNTT ?
vi ệc bị TNTT
khơng?

H

U

Mơi t r ƣờng có
hỗ t r ợ gây
tăng t hê m hậu
quả của TNTT
không?

Môi trƣờng
Ki nh tế- xã
hội
Mơi t r ƣờng có
khuyến khí ch
hay ngăn cản
hành
động
nguy cơ hay
độc
hại
khơng?
Mơi t r ƣờng có
đóng góp vào
sự ki ện TNTT
khơng?


Mơi tr ƣờng có
đóng góp vào
vi ệc hồi phục
khơng?

Để đƣa r a các hoạt động cho chƣơng trì nh PCTNTT, phải hồn t hành t hơng
ti n đặt ở tr ong mỗi ô. Các t hông ti n này đƣợc hồn t hành t hơng qua vi ệc trả l ời các
câu hỏi sau: ( 1) Các hành động nào có t hể đƣợc đƣa r a nhằ m ngăn cản s ự ki ện
TNTT xảy r a ( 2) Các hành động nào có t hể đƣợc đƣa r a nhằ m gi ảm t ác động của
TNTT nếu nhƣ TNTT xảy r a ( 3) Các hành động nào có t hể đƣợc đƣa r a sau khi hi ện
t ƣợng TNTT xảy ra nhằ m gi ả m hậu quả của TNTT.
Phân tí ch ma trận Haddon sẽ cung cấp các t hông ti n trong mỗi gi ai đoạn và
các yếu t ố khác nhau của s ự ki ện TNTT, các hoạt động có t hể đƣợc phát tri ển nhằ m
đề cập đến t ừng hồn cảnh cụ t hể. Nhờ có các mục ti êu chung, mục ti êu cụ t hể,


19

khung t hời gi an và các hoạt động khác có t hể đƣợc phát tri ển xung quanh t ừng ô để
xác đị nh t hê m kế hoạch hành động. Vì ma trận xét đến khoảng t hời gi an tr ƣớc cũng
nhƣ sau TNTT nên r ất có í ch tr ong vi ệc xác đị nh các phƣơng pháp điều trị và phục
hồi chức năng cũng nhƣ các cơng t ác phịng ngừa.
1. 3. 1. 3.

Mơ hì nh si nh t hái học

Xã hội

Cộng đồng


H
P

Gi a đình

Cá nhân

U

Hì nh 1. 1: Mơ hì nh si nh t hái học

Mơ hì nh si nh t hái học đƣợc gi ới t hi ệu vào những nă m 70 của t hể kỷ XX. Mơ

H

hì nh này l ần đầu ti ên đƣợc áp dụng để nghi ên cứu bạo l ực TE, sau đó l à bạo l ực
trong t hanh ni ên và nó cũng đƣợc dùng để nghi ên cứu bạo l ực tì nh dục và bạo l ực
ngƣời gi à. Sau đó mơ hì nh này đƣợc áp dụng để phân tí ch các hành vi cá t hể và các
yếu t ố nguy cơ r ộng hơn về văn hoá xã hội có li ên quan t ới TNTT khơng chủ đị nh
và phát tri ển các chi ến l ƣợc can t hi ệp t ồn di ện. Chƣơng trì nh PCTNTT hi ệu quả
cần phải đƣợc xe m xét một cách t ổng t hể không chỉ đề cập đến các hoạt động can
t hi ệp đơn t huần t ác động đến cá nhân có nguy cơ TNTT mà còn phải đề cập đến các
nhân t ố khác ảnh hƣởng đến ki ến t hức, hành vi của cá nhân cũng nhƣ đi ều ki ện môi
trƣờng mà cá nhân l à một t hành vi ên chị u ảnh hƣởng, đó l à các yếu t ố li ên quan đến
gi a đì nh, cộng đồng và xã hội [69].


20


Nhƣ vậy, một chƣơng trì nh PCTNTT cho HSTH có hi ệu quả t hì ngồi các
hoạt động can t hi ệp t rên cá nhân trẻ, chúng t a phải xe m xét t ác động t ới cha
mẹ/ ngƣời chă m s óc trẻ cũng nhƣ các đi ều ki ện an t oàn tr ong gi a đì nh. Tr ƣờng học
là nơi hàng ngày trẻ dành khá nhi ều t hời gi an học t ập và vui chơi. Thầy cơ gi áo, các
chƣơng trì nh đào t ạo học t ập ở tr ƣờng, cũng nhƣ mơi tr ƣờng học t ập an t ồn cũng
ảnh hƣởng nhi ều đến trẻ. Gi ả mt hi ểu các yếu t ố nguy cơ TNTT t r ong cộng đồng nơi
trẻ sống cũng nhƣ cải thi ện môi tr ƣờng xã hội cũng cần đƣợc đề cập, xe m xét tr ong
chƣơng trì nh can t hi ệp.
1. 3. 1. 4.

Chi ến l ược t hực t hi các can t hi ệp phòng chống t ai nạn t hương tích

H
P

Để chƣơng trì nh PCTNTT đƣợc t hực t hi, chiến l ƣợc 3E đƣợc đề cập và đã
đƣợc áp dụng r ất hi ệu quả. Các chi ến l ƣợc phịng ngừa nói chung l à một t ổ hợp của
3 bi ện pháp vi ết t ắt của chữ cái trong ti ếng Anh gọi l à "3E" ( chữ cái đầu của 3 t ừ
Envir on ment, Enf orceme nt và Educati on - Cải t hi ện môi tr ƣờng - Xây dựng và t hực
t hi l uật và Tr uyền t hông gi áo dục t hay đổi hành vi) [35], [101].

Cải t hi ện môi tr ƣờng: nhằ m t ạo r a các sản phẩ m an t oàn, t ạo dựng môi

U

trƣờng sống, là m vi ệc, học t ập, vui chơi an t oàn gi ả mt hi ểu nguy cơ TNTT.
Xâ y dựng và t hực t hi luật: gồ m các quy đị nh và bi ện pháp chế t ài để duy t rì

H


các hành vi nhằ m đảm bảo các ti êu chuẩn/ quy t ắc an t oàn tr ong cộng đồng. Các
bi ện pháp chế t ài đối với những đối t ƣợng gây r a TNTT, t hực t hi l uật pháp đả m bảo
môi tr ƣờng an t oàn.

Gi áo dục: áp dụng bi ện pháp tr uyền t hông gi áo dục nâng cao s ức khỏe nhằ m
tăng cƣờng ki ến t hức, t hái độ và hành vi có l ợi đối với s ức khỏe. Các bi ện pháp
truyền t hông gi áo dục sức khỏe đƣợc áp dụng có t hể l à truyền t hông đại chúng, gi áo
dục sức khỏe, t ƣ vấn nhó m, t ƣ vấn cá nhân hay gi ảng dạy trong nhà tr ƣờng.
Tuỳ t heo mục ti êu mà số l ƣợng các bi ện pháp phòng chống t hực hi ện đồng
t hời hoặc ri êng l ẻ. Tuy nhi ên, gi áo dục l à một cấu phần của hầu hết các chi ến l ƣợc
can t hi ệp. Kết hợp một cách tí ch cực và nhuần nhuyễn gi ữa gi áo dục, cải t hi ện môi
trƣờng và t hi hành l uật để t ạo nên s ự t hay đổi hành vi con ngƣời và t hƣờng mang l ại
hi ệu quả cao tr ong các chƣơng trì nh PCTNTT. Ví dụ: khi xác đị nh đuối nƣớc l à


21

nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong cho TE, chƣơng trì nh can t hi ệp cần phải áp dụng
bi ên pháp 3E nhƣ t hế nào? Cần tr uyền t hơng cho trẻ và gi a đì nh t hấy đƣợc t ất cả các
nguồn nƣớc đều có nguy cơ gây đuối nƣớc cho trẻ (chu m vại chứa nƣớc, bồn t ắ m,
bể bơi, hồ, ao, sông ngòi) và các bi ện pháp PC đuối nƣớc; cải t hi ện môi tr ƣờng bằng
cách l à m các r ào chắn quanh ao hồ, có đặt các bi ển báo nguy hi ể m nơi nƣớc sâu;
đƣa r a các chế t ài và t hực hi ện nhƣ có các quy đị nh chặt chẽ khơng cho TE đƣợc
tiếp cận với những khu vực ao/ hồ nguy hi ể m có nguy cơ đuối nƣớc cao; không cho
TE dƣới 8 t uổi bơi trong bể bơi nếu khơng có ngƣời l ớn đi kè m.
PCTNTTTE l à một chi ến l ƣợc y t ế t ồn cầu, địi hỏi phải có s ự phối hợp li ên

H
P


ngành. TNTT có t hể phịng ngừa t hơng qua gi áo dục kỹ năng s ống an t oàn
PCTNTT nhƣ cách chúng t a đã t hực hi ện đối với phòng chống bệnh. Khoa học hành
vi l à một phần không t hể t hi ếu tr ong chi ến l ƣợc PCTNTT, đã đƣợc ti ếp cận t r ong
suốt nửa cuối của t hể kỷ 20 và cho đến nay cấu phần này l à không t hể t hi ếu [ 36].
1. 3. 2. Phịng chống tai nạn thƣơng tí ch trẻ e mtrên t hế gi ới và Vi ệt Nam
1. 3. 2. 1.

Phịng chống t ai nạn thương tí ch trẻ e mtrên t hế gi ới

U

Ki nh nghi ệ m của nhi ều nƣớc có t hu nhập cao cho t hấy nếu có chiến l ƣợc
PCTNTT phù hợp dựa trên các bằng chứng khoa học, TNTTTE hồn t ồn có t hể dự

H

phòng đƣợc. Tại một số nƣớc t hành vi ên của Tổ chức hợp t ác và Phát tri ển ki nh t ế,
số l ƣợng t ử vong do TNTTTE dƣới 15 t uổi gi ả m một nửa tr ong gi ai đoạn 19751995 [ 60]. Có đƣợc t hành t ựu này l à do kết quả của s ự kết hợp gi ữa nghi ên cứu, xây
dựng hệ t hống số li ệu, cải t hi ện mơi tr ƣờng an t ồn, xây dựng và t hực t hi pháp l uật,
gi áo dục cộng đồng, cải t hi ện chất l ƣợng dị ch vụ chă m s óc chấn t hƣơng t hi ết yếu.
Cải t hi ện môi tr ƣờng l à một chi ến l ƣợc PCTNTT đƣợc xe ml à có hiệu quả đối với
mọi l ứa t uổi, đặc bi ệt phù hợp với TE. Chi ến l ƣợc này sẽ phát huy hi ệu quả cao khi
sử dụng kết hợp với hai chi ến l ƣợc khác l à t hực t hi l uật pháp và truyền t hông gi áo
dục [40], [41], [42], [49].
Các nƣớc có t hu nhập t hấp và tr ung bì nh có những nét đặc t hù ri êng về ki nh
tế, văn hóa, xã hội và các yếu t ố nguy cơ gây TNTTTE, vì vậy cần có các chƣơng
trì nh can t hi ệp t hí ch hợp. Phát tri ển chƣơng trình can t hi ệp phù hợp, đƣợc t hực hi ện


22


t hử nghi ệ m và có đánh gi á một cách khoa học sẽ l à các bằng chứng để mở r ộng mơ
hì nh PCTNTTTE một cách hi ệu quả. PCTNTTTE ở các nƣớc đang phát tri ển hi ện
nay đang phải đối mặt với các khó khăn không chỉ đơn t huần do t hi ếu các số li ệu cơ
bản để t hi ết l ập các chƣơng trì nh can t hi ệp mà cịn t hi ếu các bi ện pháp can t hi ệp dựa
trên các t hử nghi ệ m đã đƣợc ki ể mchứng tr ong hoàn cảnh cụ t hể t ại đị a phƣơng một
cách khoa học. Kết quả t ại Mỹ cho t hấy có t hể gi ả m 1/ 3 số t ử vong TNTTTE nếu áp
dụng các bi ện pháp phòng chống đã đƣợc chứng mi nh hi ệu quả t ại một số bang vào
một số bang khác t ƣơng đồng về đi ều ki ện ki nh t ế, văn hoá và xã hội [ 69].
Phịng chống TNTT ti ếp cận dƣới góc độ Y t ế công cộng không t hể t iếp cận

H
P

đối với cá t hể đơn l ẻ. Chƣơng trì nh can t hi ệp gi ả mt hi ểu TNTT t r ong quần t hể phải
quan t â m đến các yếu t ố nguy cơ TNTT ở mức cá nhân đƣợc phân tí ch tr ong bối
cảnh t ổng t hể về môi trƣờng và xã hội, các cấu phần chí nh sách t ác động nhằ m gi ả m
t hi ểu nguy cơ TNTT. Cần phải dựa vào bằng chứng dị ch t ễ học và phân tí ch bối
cảnh cụ t hể để chọn đƣợc gi ải pháp hữu hi ệu và đƣa r a chƣơng trì nh can t hi ệp phù
hợp, hi ệu quả. Cần l ƣu ý l à đƣa r a đƣợc bằng chứng để phân tí ch vấn đề, nguyên

U

nhân và hi ệu quả của chƣơng trì nh can t hi ệp t ừ kết quả của nghi ên cứu đƣa vào áp
dụng tr ong đi ều ki ện t hực t ế. Thách t hức đƣợc đặt ra l à với ki nh nghi ệ m PCTNTT

H

trong nhi ều t hập kỷ qua, khơng q khó để xây dựng chƣơng trì nh PCTNTT nhƣng
vấn đề l à chƣơng trì nh đƣợc t hực hi ện và áp dụng nhƣ t hế nào tr ong t hực t ế t ại cộng

đồng. Vì vậy ti ếp cận dị ch t ễ si nh t hái, phân tí ch t hực trạng TNTT t r ong bối cảnh
tì nh hì nh t hực t ế t ại cộng đồng để đƣa r a cấu phần can t hi êp phù hợp. Phải hợp nhất
phân tí ch t hực trạng, lý t huyết can t hi ệp và chƣơng trì nh can t hi ệp mới có t hể có
hi ệu quả. Tó ml ại, cần phải hi ểu đƣợc bối cảnh vấn đề TNTT và phân tí ch đƣợc các
yếu t ố nguy cơ TNTT đƣợc đặt trong môi tr ƣờng t ại cộng đồng, s ự ủng hộ của l ãnh
đạo đị a phƣơng và t ham vấn các bên li ên quan để t ừ đó đƣa r a đƣợc gi ải pháp can
t hi ệp phù hợp hồn cảnh cụ t hể, mang tí nh t hực t hi [ 83].
Một nghi ên cứu khác cũng một l ần nữa khẳng đị nh TNTT có t hể phịng t ránh
đƣợc nếu chƣơng trì nh can t hi ệp đƣợc xây dƣng dựa trên phân tí ch mơ hì nh TNTT
và phối hợp nhi ều chi ến l ƣợc khác nhau. Tuy nhi ên, để chƣơng trì nh hi ệu quả gi ả m


23

t hi ểu TNTT cần t hi ết phải có s ự l ãnh đạo t ốt, nỗ l ực t ạo dựng mơi trƣờng an t ồn và
ca m kết t hực hi ện tr ong t hời gi an dài. Chƣơng trì nh can t hi ệp đƣợc t hi ết kế phải bao
gồ m các cấp độ khác nhau: phịng ngừa cấp 1, phịng khơng xảy r a TNTT; phòng
ngừa cấp 2, gi ả m mức độ trầ m t r ọng của t hƣơng tí ch khi s ự cố xảy r a và phòng
ngừa cấp 3, gi ả mt àn t ật và t ử vong khi bị t hƣơng tí ch. Các t i ếp cận phòng chống
TNTT đƣợc đề cập bao gồ m xây dựng và t hực t hi l uật/ quy đị nh; cải t hi ện môi
trƣờng; t hă m hộ gi a đì nh t ƣ vấn gi á msát xây dựng ngơi nhà an t ồn; cung cấp t hi ết
bị an t oàn; gi áo dục nâng cao kỹ năng an t oàn. Xây dựng và t hực t hi l uật và quy
đị nh đƣợc đánh gi á l à bi ện pháp có t ác động mạ nh tr ong gi ả mt hi ểu TNTT các bi ện

H
P

pháp nhƣ t ăng cƣờng sử dụng t hi ết bị an t oàn nhƣ đội mũ bảo hi ể m, t hắt dây an
t oàn, t hi ết bị báo cháy đã đƣợc t hực hi ện và đánh gi á đạt hi ệu quả. Tuy nhi ên yếu t ố
ki ên đị nh và t hực t hi nghi ê m ngặt l uật/ quy đị nh phải đƣợc t hực hi ện t ốt t hì mới đạt

hi ệu quả. Cải t hi ện môi tr ƣờng gi ả mt hi ểu các yếu t ố nguy cơ TNTT đó l à một cấu
phần quan tr ọng tr ong chƣơng trì nh PCTNTT khơng những đối với trẻ e m mà cho
cả cộng đồng. Gi áo dục t ạo dựng kỹ năng an t oàn cho trẻ nhằ m xây dựng hành vi an

U

t oàn cho trẻ e ml à đối tƣợng đí ch sẽ ảnh hƣởng đến s ự t hay đổi của cha mẹ, các nhà
công t ác xã hội, nhà hoạch đị nh chí nh sách cộng đồng t ạo hi ệu ứng t ốt t húc đẩy

H

chƣơng trì nh can t hi ệp [96]

Một số chƣơng trì nh can t hi ệp đối với các nguyên nhân TNTT t hƣờng gặp ở
trẻ e m nhƣ chƣơng trì nh phịng chống bỏng đƣợc xây dựng và đánh gi á có hi ệu quả
tại vùng nông t hôn Bangl adest. Khung chƣơng trì nh phịng chống bỏng t ồn di ện
dựa vào cộng đồng đƣợc xây dựng cho bao gồ m các nội dung độ l ớn của vấn đề,
hậu quả của bỏng, yếu t ố nguy cơ gây bỏng đối với trẻ e m và xử trí khi bị bỏng. Các
yếu t ố nguyên nhân đƣợc phân tí ch nhƣ trẻ e m t hi ếu s ự tr ông nom gi á m sát của
ngƣời l ớn, t ồn t ại nhi ều yếu t ố nguy cơ gây bỏng tr ong môi tr ƣờng sống, t hi ếu hi ểu
bi ết về nguy cơ bỏng. Từ đó xây dựng khung chƣơng trì nh can t hi ệp gồ m 3 cấu
phần ( 3S): Safe Envir on ment, Skill Devel op ment, Super vi si on - Môi trƣờng an t ồn
(cải t hi ện mơi tr ƣờng giả mt hi ểu nguy cơ gây bỏng); Phát tri ển kỹ năng (t ăng cƣờng
kỹ năng chung về phòng chống bỏng qua chƣơng trì nh gi ảng dạy t ại tr ƣờng, tr uyền


24

t hông đại chúng …); Giá m sát trẻ bởi ngƣời tr ƣởng t hành. Chƣơng t rì nh can t hi ệp
đƣợc đánh gi á mang tính khả t hi, ít t ốn ké m, t ận dụng đƣợc nguồn l ực t ại cộng đồng

vì vậy đƣợc cộng đồng chấp nhận và có khả năng duy trì cao [84]
1. 3. 2. 2.

Phòng chống TNTTTE t ại Vi ệt Na m

Ngày 27 t háng 12 nă m 2001, Thủ t ƣớng Chí nh phủ đã phê duyệt Chí nh sách
quốc gi a về PCTNTT 2002 - 2010, nhằ m t ừng bƣớc hạn chế TNTT t rên mọi lĩ nh
vực của đời sống xã hội. Một trong những mục ti êu cụ t hể đƣợc đề cập l à đến nă m
2010 gi ả m 40 % s ố vụ TNTT học đƣờng. Nhƣ vậy gi ả m TNTT học đƣờng l à một
trong những chỉ tiêu đƣợc đề cập trong chí nh sách quốc gi a [ 9].

H
P

Các Bộ, ngành t heo chức năng và nhi ệ m vụ của mì nh phối hợp với chí nh
quyền các cấp và các t ổ chức xã hội để t hực hi ện công t ác PCTNTT t rên t ất cả các
lĩ nh vực. Tr ong s ự phối hợp chung, mỗi Bộ, ngành phải đóng vai trị chủ chốt tr ong
t ừng lĩ nh vực t huộc quyền quản l ý của mì nh. UBND các cấp chị u t rách nhi ệ m chỉ
đạo và t ổ chức phối hợp gi ữa các cơ quan, các t ổ chức ki nh t ế, xã hội t ại đị a phƣơng
để t hực hi ện nhi ệ m vụ PCTNTT. Các bộ chủ chốt t ha m gi a bao gồ m: Bộ Gi áo dục

U

& Đào t ạo, Bộ Y t ế, Bộ Văn hố Thơng ti n, Bộ Gi ao t hông Vận t ải, Bộ Lao động Thƣơng bi nh và Xã hội, Bộ Nông nghi ệp và Phát tri ển Nông t hôn [20], [ 14], [ 16],
[21], [29].

H

Tháng 12/ 2007, Vi ệt Na m chí nh t hức áp dụng l uật đội mũ bảo hi ể m bắt buộc
khi t ha m gi a gi ao t hông bằng xe máy. Sau 15/ 12/ 2007, tỉ l ệ s ử dụng mũ bảo hi ể m

tăng l ên trên 90 %. Tr ong 5 t háng cuối nă m 2007, số vụ TNGT gi ảm 10, 2 %s o với
cùng kỳ nă m 2006; số ngƣời bị t hƣơng gi ả m 20, 9 %; số ngƣời t ử vong gi ả m 7, 4 %.
Đế n nay, có t hể khẳng đị nh quy đị nh bắt buộc đội mũ bảo hi ể m khi đi mô t ô, xe gắn
má y l à đúng và đã t hực hi ện t hành cơng trên phạ m vi t ồn quốc. Chủ tr ƣơng này đã
góp phần gi ả mt ỷ l ệ ngƣời bị chấn t hƣơng sọ não, l à m hạn chế số ngƣời bị chết do
TNGT. Đội mũ bảo hi ể m khi t ha m gi a gi ao t hông đã mang l ại những kết quả nhất
đị nh đối với ngƣời l ớn. Ngày 25/ 10/ 2010 chí nh phủ chí nh t hức t hực t hi chế t ài xử
phạt đối với các tr ƣờng hợp TE ngồi xe máy không đội mũ bảo hi ể m.


25

Nhi ều chƣơng trì nh, dự án can t hi ệp PCTNTTTE đã đƣợc t hực hi ện. Dự án
PCTNTTTE t ại Vi ệt Na mt ài tr ợ bởi UNI CEF can t hi ệp t hí đi ể mt ại 6 tỉ nh của Vi ệt
Na ml à dự án có quy mơ l ớn nhất đƣợc t hực hi ện và đã đạt đƣợc những kết quả nhất
đị nh. Nhận t hức cộng đồng về PCTNTTTE đã đƣợc nâng cao t hông qua một l oạt
các hoạt động tr uyền t hơng đại chúng nhƣ chƣơng trì nh đƣợc tr uyền hì nh t rên các
kênh tr uyền hì nh tr ung ƣơng và đị a phƣơng ( phi mt r uyện, t oạ đà m, quảng cáo, phi m
khoa gi áo, phóng s ự, trị chơi truyền hì nh, phi m hoạt hì nh). Các chủ đề PCTNTTTE
t hƣờng xuyên đƣợc phát trên Đài ti ếng nói Việt Na m và đƣợc đăng tải ở nhi ều bá o
vi ết. Các s ự ki ện có sự t ha m gi a của công chúng về PCTNTTTE đƣợc t hực hi ện

H
P

dƣới hì nh t hức t hi phong trào nhƣ: Hội t hi bơi cứu đuối, Hội t hi vi ết và Hội t hi ở
các tr ƣờng học và đƣợc quảng bá r ộng r ãi trên các phƣơng ti ện t hông ti n đại chúng.
Hoạt động PCTNTTTE đƣợc l ồng ghép vào hoạt động của các t ổ chức quần chúng
nhƣ Đoàn t hanh ni ên, Hội đồng Đội. Các mơ hì nh t hí đi ể m về PCTNTT đã đƣợc
t hực hi ện nhƣ các hoạt động gi áo dục tr uyền t hông, nâng cao kỹ năng về PCTNTT

trong cộng đồng, cải t hiện môi tr ƣờng gi ả mt hiểu nguy cơ TNTT và t ăng cƣờng vận

U

động t hực t hi các văn bản pháp quy li ên quan. Năng l ực của các cán bộ l à m công
tác PCTNTT t ừ tr ung ƣơng đến đị a phƣơng đƣợc nâng cao t hông qua các khoá t ập

H

huấn, hội t hảo, hội nghị. Tăng cƣờng hoạt động gi á msát TNTTTE t rong bệnh vi ện,
ngồi cộng đồng và vận động chí nh sách về PCTNTT cũng đƣợc t hực hi ện [30].
Tuy nhi ên, mơ hì nh can t hi ệp mới chỉ đƣợc áp dụng ở cấp huyện, xã và mang
tí nh t hí đi ể m. Kết quả cũng cho t hấy s ự t ham gi a của các cấp chí nh quyền ở cấp
tỉ nh, huyện và xã còn hạn chế, đặc bi ệt l à chí nh quyền cấp tỉ nh. Nếu có s ự ủng hộ
của l ãnh đạo chí nh quyền đị a phƣơng, đặc biệt l à tỉ nh/t hành phố, chƣơng t rì nh sẽ
đƣợc chỉ đạo một cách hệ t hống, li ên ngành và có tí nh bền vững. Thực t ế cho t hấy,
nếu chỉ dựa vào s ự vận động của l ãnh đạo ngành y t ế sẽ khó có t hể phối hợp đƣợc
các t hành vi ên của các ban ngành khác t ham gi a vào chƣơng trì nh, dẫn đến vi ệc
l ồng ghép phối hợp li ên ngành bị hạn chế, khó khăn tr ong t hực hi ện và duy t rì tí nh
bền vững của các hoạt động can t hi ệp [21], [23], [25], [27], [29], [39].


×