BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN PHÚC QUỲNH
H
P
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH CỦA
HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN
U
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH, NĂM 2015
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN PHÚC QUỲNH
H
P
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH CỦA
HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH, NĂM 2015
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
TS. Nguyễn Thanh Hà
HÀ NỘI, 2015
Ths. Dƣơng Kim Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu nhà trƣờng,
phòng đào tạo sau đại học, các bộ mơn cùng tồn thể các thầy, cô giáo Trƣờng Đại
học Y tế công cộng đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt khóa học Cao học
khóa 17 vừa qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Hà và Ths. Dƣơng Kim Tuấn
đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ đề cƣơng luận
văn đã có nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thiện đề cƣơng và tiến hành nghiên cứu
đề tài này. Xin cảm ơn Trạm Y tế 20 xã, thị trấn và Trung tâm Y tế dự phịng huyện
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình thu thập
số liệu, thông tin của đề tài. Cảm ơn chủ hộ và thành viên của 408 hộ gia đình của
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình mặc dù bận rộn nhiều cơng việc nhƣng đã dành thời
gian nhiệt tình tham gia trả lời phỏng vấn để tơi có đƣợc bộ số liệu của đề tài này.
H
P
Xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế Hịa Bình, lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập,
nghiên cứu trong suốt thời gian khóa học.
U
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng đề tài không thể tránh đƣợc những thiếu sót và
hạn chế, rất mong nhận đƣợc sự tham gia góp ý của q thầy cơ, đồng nghiệp và
bạn đọc.
H
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1. Khái niệm, tiêu chuẩn vệ sinh của nhà tiêu và tầm quan trọng của việc xử lý phân
và nhà tiêu hợp vệ sinh ................................................................................................3
1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh ...............................................3
H
P
1.1.4. Tầm quan trọng của việc xử lý phân ngƣời đối với môi trƣờng và sức khỏe
cộng đồng ....................................................................................................................7
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay ............................................................8
1.2.1.Trên thế giới .......................................................................................................8
1.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................10
U
1.2.3. Tại tỉnh Hịa Bình ............................................................................................16
1.1.4. Tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ...................................................................19
KHUNG LÝ THUYẾT .............................................................................................20
H
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................22
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu....................................................................23
2.4.1. Cỡ mẫu ............................................................................................................23
2.4.2. Phƣơng pháp chọn mẫu ...................................................................................23
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................24
2.6. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................25
2.7. Phƣơng pháp quản lý và phân tích số liệu .........................................................29
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................30
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .......................31
iii
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................32
3.1.Thông tin chung ..................................................................................................32
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................53
1. Thông tin chung ....................................................................................................53
2. Kiến thức, thái độ, niềm tin ...................................................................................54
2.1. Kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh ......................................................................54
2.2. Kiến thức về lợi ích và tác hại của việc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh và
hiểu biết về các bệnh lây qua đƣờng phân miệng .....................................................56
3. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi .........................................................................57
3. Thực trạng nhà tiêu tại địa bàn nghiên cứu ...........................................................58
H
P
4. Công tác truyền thông, tiếp cận thông tin: ............................................................59
5. Các yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.......................59
6. Một số hạn chế trong nghiên cứu ..........................................................................61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................62
1. Thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình, năm 2015 ..........................................................................................62
U
2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu HVS của các hộ gia đình
tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, năm 2015. ...........................................................62
H
CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ................................................................................64
1. Đối với địa phƣơng ...............................................................................................64
2. Đối với ngành Y tế ................................................................................................64
3. Đối với ngƣời dân .................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66
PHỤ LỤC ..................................................................................................................70
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thông tin về các yếu tố cá nhân của chủ hộ hoặc ngƣời đại diện hộ gia
đình trả lời phỏng vấn: ..............................................................................................32
Bảng 3.2. Tiền sử mắc các bệnh lây qua đƣờng phân miệng của các thành viên trong
gia đình. .....................................................................................................................33
Bảng 3.3. Số ngƣời trong hộ gia đình .......................................................................34
Bảng 3.4. Phân bố hộ gia đình theo số trẻ dƣới 5 tuổi ..............................................34
Bảng 3.5. Phân bố hộ gia đình có số ngƣời trên 65 tuổi ...........................................34
3.6. Tỷ lệ đối tƣợng nhận biết biết về các loại nhà tiêu : ..........................................35
Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tƣợng biết các loại nhà tiêu HVS: .............................................35
Bảng 3.8. Phân bố đối tƣợng theo sở thích sử dụng loại nhà tiêu: ...........................36
H
P
Bảng 3.9. Lý do thích sử dụng nhà tiêu tự hoại ........................................................36
Bảng 3.10. Lý do thích nhà tiêu thấm dội .................................................................37
Bảng 3.11. Lý do thích nhà tiêu khơ chìm có ống thơng hơi: ...................................37
Bảng 3.12. Lý do thích nhà tiêu khơ nổi: ..................................................................38
Bảng 3.13. Đánh giá kiến thức xây dụng về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh ..............38
U
Bảng 3.14. Thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình .................................................38
Bảng 3.15. Lý do chính hộ gia đình khơng có nhà tiêu: ...........................................39
Bảng 3.16. Nơi thƣờng đi vệ sinh khi khơng có nhà tiêu ........................................39
H
Bảng 3.17. Tỷ lệ đối tƣợng biết các bệnh LQDPM: .................................................39
Bảng 3.18. Quan điểm của đối tƣợng nghiên cứu về tác dụng của việc sử dụng nhà
tiêu HVS ....................................................................................................................40
Bảng 3.19. Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về việc sử dụng nhà tiêu HVS ........40
Bảng 3.20. Niềm tin của ngƣời dân về việc sử dụng NTHVS có thể phịng ngừa
bệnh tật: .....................................................................................................................41
Bảng 3.21. Phân bố đối tƣợng theo khả năng mua đƣợc vật liệu để xây dựng nhà
tiêu: ............................................................................................................................41
Bảng 3.22. Chi phí xây dựng nhà tiêu với điều kiện kinh tế: ...................................41
Bảng 3.23. Tỷ lệ đối tƣợng biết về chính sách hỗ trợ ngƣời dân xây dựng nhà tiêu
hợp vệ sinh: ...............................................................................................................42
Bảng 3.24. Tỷ lệ hộ gia đình nhận đƣợc chính sách hỗ trợ xây dựng NT HVS .....42
v
Bảng 3.25. Tỷ lệ phân bố các gói hình thức hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
cho ngƣời dân: ...........................................................................................................43
Bảng 3.26. Phân bố các kênh thông tin về NTHVS mà ngƣời dân đã từng đƣợc tiếp
cận: ............................................................................................................................43
Bảng 3.27. Quan điểm của đối tƣợng nghiên cứu về các kênh thông tin hiệu quả để
tuyên truyền về vấn đề NTHVS ................................................................................44
Bảng 3.28. Thực trạng thƣờng xuyên nói chuyện về sử dụng nhà tiêu HVS của các
đối tƣợng nghiên cứu với những ngƣời xung quanh: ................................................44
Bảng 3.29. Thói quen sử dụng nhà tiêu của ngƣời dân trong vùng: .........................45
Bảng 3.30. Thái độ của cộng đồng đối với ngƣời dân phóng uế bừa bãi: ................45
Bảng 3.31. Đề xuất các giải pháp cải thiện tình trạng NTHVS của đối tƣợng nghiên
cứu: ............................................................................................................................45
H
P
Bảng 3.32. Quan sát tình trạng nhà tiêu của các Hộ gia đình: ..................................46
Bảng 3.33. Đánh giá thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh: ..............................................46
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực trạng nhà tiêu hợp
vệ sinh .......................................................................................................................47
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây dựng nhà tiêu hợp vệ
sinh và thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (NT HVS)...................................................48
U
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh với
thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh: ................................................................................49
H
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa niềm tin với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ..........50
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi và thực trạng nhà
tiêu hợp vệ sinh: ........................................................................................................51
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa việc đƣợc hỗ trợ để xây dựng nhà tiêu với thực
trạng nhà tiêu hợp vệ sinh .........................................................................................52
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTQĐPM
Bệnh lây truyền qua đƣờng phân - miệng
BQ
Bảo quản
BYT
Bộ Y tế
HGĐ
Hộ gia đình
HVS
Hợp vệ sinh
NT
Nhà tiêu
QĐ
Quyết định
TT
Thị trấn
TYT
Trạm Y tế
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
H
U
H
P
vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong các vấn đề sức khỏe mơi trƣờng nổi cộm tại Việt Nam một trong
những vấn đề đang đƣợc quan tâm là hiện trạng sử dụng NT HVS để quản lý, xử lý
phân ngƣời. Tỉnh Hịa Bình có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng NT HVS thấp. Tính đến hết
6 tháng đầu năm 2014, tồn tỉnh chỉ có 45,6% hộ gia đình có NT HVS. Trong đó 02
huyện thấp nhất là Lạc Sơn (35%) và Đà Bắc (31%). Đà Bắc với hơn 80% nhân dân
là ngƣời dân tộc, các yếu tố phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế xã hội phức tạp,
đã trở thành các rào cản đối với thực hành sử dụng NT HVS.
Vậy, thực trạng hộ gia đình sử dụng NT HVS trên địa bàn huyện Đà Bắc
năm 2015 nhƣ thế nào? Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến thực trạng đó? Để trả lời
H
P
những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh của hộ gia đình và các yếu tố liên quan tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa
Bình, năm 2015” với 2 mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của
các hộ gia đình tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, năm 2015; Tìm hiểu một số yếu tố
liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại huyện
U
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, năm 2015.
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp mơ tả cắt ngang kết hợp phân tích đƣợc
tiến hành tại 20/20 xã, thị trấn của huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình vào khoảng thời
H
gian từ tháng 1/2015 đến tháng 6 năm 2015. Cỡ mẫu của nghiên cứu là 410, các
thông tin nghiên cứu thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn hộ gia đình với bộ câu
hỏi cấu trúc, quan sát thực trạng xây dựng, bảo quản và sử dụng nhà tiêu hộ gia đình
với bảng kiểm đánh giá tiêu chí NTHVS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình, năm 2015 là 93,6% , tỷ lệ hộ gia đình khơng có nhà tiêu là 6,4%.
Trong đó tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh là 41,7%. Tỷ lệ hộ gia đình khơng có nhà tiêu
hợp vệ sinh cịn cao 58,3%. Một số yếu tố chính liên quan đến thực trạng sử dụng
nhà tiêu hợp vê sinh đó là: độ tuổi, dân tộc, điều kiện kinh tế hộ gia đình, kiến thức
xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và kiến thức của ngƣời dân về lợi ích và tầm quan
trọng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
viii
Từ kết quả trên chúng tôi đƣa ra một số khuyến nghị với chính quyền, ngành
Y tế và ngƣời dân địa phƣơng, đó là: Huy động sự tham gia tích cực của các cấp
Đảng, chính quyền, các ban ngành, đồn thể từ tỉnh đến huyện, xã trong công tác vệ
sinh môi trƣờng. Tăng cƣờng các hoạt động truyền thông, vận động các hộ gia đình
xây dựng loại nhà tiêu HVS phù hợp. Đặc biệt tuyên truyền cho ngƣời dân biết
đƣợc kiến thức xây dựng, sử dụng và bảo quản các loại nhà tiêu hợp vệ sinh mà giá
thành rẻ phù hợp với điều kiện địa lý của địa phƣơng.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe môi trƣờng là yếu tố cực kỳ quan trọng và cũng là thách thức lớn
nhất đối với mục tiêu phát triển bền vững của nhân loại. Mơi trƣờng sống gắn bó
hữu cơ với cuộc sống con ngƣời, chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ quá trình hoạt động
sản xuất, sinh hoạt của con ngƣời cũng nhƣ sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sự ô
nhiễm môi trƣờng sống từ lâu đã đƣợc xác định là nguy cơ trực tiếp dẫn đến nhiều
vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đặc biệt là các dịch bệnh truyền nhiễm. Do đó, vệ
sinh mơi trƣờng là một trong những vấn đề cần chú trọng không chỉ ở phạm vi quốc
gia, khu vực mà là phạm vi toàn cầu.[7]
Trong các vấn đề sức khỏe môi trƣờng nổi cộm tại Việt Nam hiện nay, một
H
P
trong những vấn đề đang đƣợc quan tâm là hiện trạng sử dụng NT HVS để quản lý,
xử lý phân ngƣời. Không sử dụng NT HVS làm ô nhiễm nguồn nƣớc, làm tăng
nguy cơ lây bệnh theo đƣờng phân - miệng nhƣ tả, lỵ, thƣơng hàn, ký sinh trùng …
Chi phí khám chữa các bệnh này gấp nhiều lần chi phí để dự phịng với việc hỗ trợ
ngƣời dân sử dụng NT HVS[7]. Do đó, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về Nƣớc
U
sạch và vệ sinh môi trƣờng giai đoạn 2006-2010 đặt chỉ tiêu 70% hộ gia đình ở
nơng thơn có NT HVS. Tuy nhiên, kết quả thực tế chỉ đạt 53% đến hết năm
2010[5].
H
Cùng trong tình trạng đó, tỉnh Hịa Bình có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng NT
HVS thấp. Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2014, tồn tỉnh chỉ có 45,6% hộ gia đình
có NT HVS. Trong đó 02 huyện thấp nhất là Lạc Sơn (35%) và Đà Bắc (31%). Đà
Bắc với hơn 80% nhân dân là ngƣời dân tộc, các yếu tố phong tục, tập quán, điều
kiện kinh tế xã hội phức tạp, đã trở thành các rào cản đối với thực hành sử dụng NT
HVS.[20]
Vậy, thực trạng hộ gia đình sử dụng NT HVS trên địa bàn huyện Đà Bắc
năm 2015 nhƣ thế nào? Kiến thức, thái độ, niềm tin ảnh hƣởng đến thực hành của
nhân dân nhƣ thế nào?Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến thực hành của ngƣời dân? Để
trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình và các yếu tố liên quan tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình, năm 2015”
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, năm 2015.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh của các hộ gia đình tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, năm 2015.
H
P
H
U
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái niệm, tiêu chuẩn vệ sinh của nhà tiêu và tầm quan trọng của việc xử lý
phân và nhà tiêu hợp vệ sinh
1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh
1.1.1. Một số khái niệm
Nhà tiêu là hệ thống thu nhận, xử lý tại chỗ phân và nƣớc tiểu của con ngƣời.
Nhà tiêu hợp vệ sinh là NT bảo đảm cô lập đƣợc phân ngƣời, ngăn không cho phân
chƣa đƣợc xử lý tiếp xúc với động vật, cơn trùng. Có khả năng tiêu diệt đƣợc các
mầm bệnh có trong phân, khơng gây mùi khó chịu và làm ơ nhiễm mơi trƣờng xung
quanh.
H
P
Chất độn là các chất sử dụng để phủ lấp, phối trộn với phân, có tác dụng hút
nƣớc, hút mùi, tăng độ xốp và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy các
chất hữu cơ, tiêu diệt mầm bệnh có trong phân. Chất độn bao gồm một hoặc hỗn
hợp các loại sau: tro bếp, rơm rạ, vỏ trấu, mùn cƣa, vỏ bào, lá cây, vỏ trái cây.
Ống thông hơi là ống thốt khí từ bể hoặc hố chứa phân ra mơi trƣờng bên
U
ngồi. [4]
1.1.2. Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh
Trong tiêu chuẩn vệ sinh, ngoài tiêu chuẩn về xây dựng còn phải đảm bảo
H
tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản. Một NT đƣợc đánh giá là HVS phải đạt đƣợc cả
tiêu chuẩn về xây dựng và tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản.
Một số loại NT HVS nhƣ:
NT khơ HVS: là NT có hai ngăn kín, ở một thời điểm chỉ sử dụng một trong
2 ngăn, có cả phân và tro trong ngăn sử dụng (nƣớc tiểu tách riêng). Khi một trong
hai ngăn đầy sẽ đƣợc đậy kín để ủ, thời gian ủ ít nhất là 6 tháng trƣớc khi sử dụng
làm phân bón cho cây trồng.
NT tự hoại: Là NT đảm bảo tốt nhất quá trình thu gom phân, cơ lập và tái
sinh phân với các ngăn chứa, ngăn lắng và ngăn lọc. Loại NT này đảm bảo tốt nhất
và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
NT thấm dội nƣớc: Là NT đơn giản đƣợc sử dụng phổ biến ở vùng nông
thôn. NT gồm phần nhà xí có tƣờng bao quanh, bệ có hố, ống để tạo nút nƣớc và
4
ống dẫn phân.Bể chứa có 1 ngăn, thành bể có hố để nƣớc thấm lọc qua lớp đất xung
quanh. Tuy nhiên loại NT này không nên dùng ở vùng trũng bởi dễ bị thấm ngƣợc
[4].
1.1.3. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu
a) NHÀ TIÊU KHÔ
* Nhà tiêu khơ chìm:
+ u cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thƣờng bị ngập, úng;
- Cách nguồn nƣớc ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm;
H
P
- Không để nƣớc mƣa tràn vào hố phân;
- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nƣớc tiểu nhẵn, không đọng nƣớc, không trơn,
không bị nứt, vỡ, sụt lún; nƣớc tiểu đƣợc dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố
phân;
- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;
U
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa; cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thơng hơi có đƣờng kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
H
400mm và có lƣới chắn côn trùng, chụp chắn nƣớc mƣa.
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu khơ, sạch;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Khơng để vật ni đào bới phân trong nhà tiêu;
- Khơng có bọ gậy trong dụng cụ chứa nƣớc và dụng cụ chứa nƣớc tiểu;
- Bãi phân phải đƣợc phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Đối với nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ sinh
trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngồi nhà tiêu.[4]
* Nhà tiêu khô nổi
5
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thƣờng bị ngập, úng;
- Cách nguồn nƣớc ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Không để nƣớc mƣa tràn vào bể chứa phân;
- Tƣờng và đáy ngăn chứa phân kín, khơng bị rạn nứt, rị rỉ;
- Cửa lấy mùn phân ln đƣợc trát kín;
- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nƣớc tiểu nhẵn, không đọng nƣớc, không trơn
trƣợt, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nƣớc tiểu đƣợc dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy
vào bể chứa phân;
- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;
H
P
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa, cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thơng hơi có đƣờng kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm và có lƣới chắn cơn trùng, chụp chắn nƣớc mƣa.
+ u cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
U
- Sàn nhà tiêu khơ, sạch;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Khơng để vật ni đào bới phân trong nhà tiêu;
H
- Khơng có bọ gậy trong dụng cụ chứa nƣớc và dụng cụ chứa nƣớc tiểu;
- Bãi phân phải đƣợc phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Đối với nhà tiêu khơ nổi có từ hai ngăn trở lên: Lỗ tiêu ngăn đang sử dụng ln
đƣợc đậy kín, các ngăn ủ đƣợc trát kín;
- Đối với các loại nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ
sinh trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngồi nhà tiêu. [4]
b) NHÀ TIÊU DỘI NƢỚC
* Nhà tiêu tự hoại:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ;
6
- Nắp bể chứa và bể xử lý phân đƣợc trát kín, khơng bị rạn nứt;
- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và khơng đọng nƣớc, trơn trƣợt;
- Bệ xí có nút nƣớc kín;
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa; cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thơng hơi có đƣờng kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm;
- Nƣớc thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải đƣợc chảy vào cống hoặc hố thấm,
không chảy tràn ra mặt đất.
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
H
P
- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, khơng dính đọng phân, nƣớc tiểu;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Có đủ nƣớc dội; dụng cụ chứa nƣớc dội khơng có bọ gậy;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
U
- Nƣớc sát trùng không đƣợc đổ vào lỗ tiêu;
- Phân bùn phải đƣợc lấy khi đầy; bảo đảm vệ sinh trong quá trình lấy, vận chuyển
phân bùn. [4]
H
* Nhà tiêu thấm dội nƣớc:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thƣờng bị ngập, úng;
- Cách nguồn nƣớc ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Nắp bể, hố chứa phân đƣợc trát kín, không bị rạn nứt;
- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, khơng đọng nƣớc, trơn trƣợt;
- Bệ xí có nút nƣớc kín;
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa; cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thơng hơi có đƣờng kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm;
- Nƣớc thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất.
7
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, khơng dính đọng phân, nƣớc tiểu;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Có đủ nƣớc dội; dụng cụ chứa nƣớc dội khơng có bọ gậy;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Phân bùn phải đƣợc lấy khi đầy nếu tiếp tục sử dụng nhà tiêu, bảo đảm vệ sinh
trong quá trình lấy, vận chuyển phân bùn; nếu khơng sử dụng phải lấp kín. [4]
1.1.4. Tầm quan trọng của việc xử lý phân ngƣời đối với mơi trƣờng và sức
khỏe cộng đồng
H
P
Ơ nhiễm mơi trƣờng là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời, sinh vật. Trên
thế giới, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là việc chuyển đến các chất thải hoặc năng
lƣợng vào mơi trƣờng đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con ngƣời, đến sự
phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng. Các tác nhân ô nhiễm
U
bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nƣớc thải), rắn (chất thải rắn)
chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lƣợng nhƣ nhiệt độ,
bức xạ. [7]
H
Ô nhiễm mơi trƣờng do phân ngƣời nói riêng và chất thải trong q trình
sống của con ngƣời nói chung đang là vấn đề đƣợc cả cộng đồng thế giới quan tâm.
TS Nguyễn Huy Nga nhận định: “Vấn đề không đảm bảo nƣớc sạch, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trƣờng yếu kém có ảnh hƣởng rất lớn tới sức khỏe ngƣời dân, đặc
biệt là sự phát triển và tƣơng lai của trẻ em. Ảnh hƣởng sức khỏe do thiếu điều kiện
vệ sinh dẫn đến một loạt chi phí, bao gồm chi phí Y tế trực tiếp của ngƣời dân, giảm
thu nhập cá nhân và những tốn kém của nhà nƣớc chi cho các dịch vụ Y tế”. [12]
Tình trạng quản lý phân ngƣời không tốt với việc sử dụng các loại NT không HVS
đã dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và làm phát sinh, lây lan nhiều
loại bệnh tật trong cộng đồng. Đứng đầu là các bệnh đƣờng tiêu hóa: tiêu chảy, kiết
lỵ, nặng nhất là tả và thƣơng hàn có thể gây tử vong do mất nƣớc, nhiễm độc vi
khuẩn; 80-90% trẻ em mắc các bệnh giun sán, gây thiếu máu, suy dinh dƣỡng, tắc
8
ruột …; các bệnh ngoài da nhƣ ghẻ, chốc lở, mụn nhọt; các bệnh về mắt nhƣ đau
mắt đỏ, mắt hột vẫn bùng phát hàng năm; 60-70% phụ nữ nông thôn mắc các bệnh
phụ khoa liên quan đến vệ sinh môi trƣờng. Bệnh tật liên quan đến phân ngƣời đã
tạo một gánh nặng không nhỏ cho kinh tế cũng nhƣ sự phát triển bền vững của cộng
đồng. Từ năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới thông báo 80% bệnh tật của con ngƣời có
liên quan đến vệ sinh mơi trƣờng, trong đố 50% số bệnh nhân trên thế giới nhập
viện và 25.000 ngƣời tử vong hàng ngày do các bệnh này.[17]
Phân ngƣời chứa trên 50 loại vi sinh vật gây bệnh, phân cung cấp thức ăn và
là nơi sinh sản của ruồi, nhặng - véc tơ truyền bệnh đƣờng tiêu hóa. Phân khơng
đƣợc xử lý sẽ gây ơ nhiễm mơi trƣờng, phát sinh bệnh tật trong khi đó vẫn cịn tập
H
P
qn sử dụng phân trong nơng nghiệp. Theo thống kê năm 2005, 30% số hộ gia
đình nơng thơn Việt Nam sử dụng phân ngƣời để sản xuất nông nghiệp, trong số đó
chỉ 20,6% ủ phân đủ 6 tháng theo quy định. Phân khi đƣợc xử lý đúng kỹ thuật,
không cịn gây ơ nhiễm mơi trƣờng, tiêu diệt đƣợc hết các mềm bệnh, côn trùng
không thể sinh sôi phát triển.[1]Trong hầu hết các bệnh truyền nhiễm gây ra bởi
U
quản lý và xử lý phân ngƣời chƣa HVS thì ngƣời chính là vật chủ trung gian lây
truyền. Mầm bệnh từ phân ngƣời do không đƣợc quản lý và xử lý tốt trong quá trình
thu gom, vận chuyên và sử dụng đã phát tán và làm ô nhiễm ra môi trƣờng đất và
H
nƣớc. Khi gặp điều kiện thuận lợi, vi sinh vật và các ký sinh trùng sinh sôi nảy nở
và gây thành dịch bệnh cho con ngƣời. Đặc biệt các tác nhân gây bệnh này có thể
sống rất lâu trong đất và nƣớc phát tán theo các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Nếu nguồn nƣớc ăn uống bị ô nhiễm sẽ trở thành nguyên nhân gây dịch bệnh. Để
hạn chế đƣợc tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng, giảm tỷ lệ mắc bệnh, dịch lây truyền
theo đƣờng phân - miệng cần quản lý tốt nguồn phân ngƣời thông qua việc sử dụng
NT HVS.[7]
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay
1.2.1.Trên thế giới
Theo Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên Hiệp Quốc, có tới 2,4 tỷ ngƣời trên tồn
thế giới khơng có nhà tiêu. Chính vì thế nguồn gây ơ nhiễm nƣớc chủ yếu ở các
9
nƣớc đang phát triển là phân ngƣời. Tình trạng này tạo điều kiện cho vi khuẩn, ký
sinh trùng và virus thâm nhập vào nƣớc uống và gây bệnh. Ở các con sông lớn tại
châu Á, lƣợng vi khuẩn nguy hiểm có nguồn gốc từ phân ngƣời cao gấp 50 lần mức
cho phép của WHO. Do thiếu nhà tiêu sạch sẽ, trẻ em tại các vùng nông thôn ở các
nƣớc đang phát triển rất dễ bị mắc các bệnh đƣờng tiêu hóa và truyền nhiễm.
Theo báo cáo đánh giá tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS của WHO năm 2000, ở
Châu Phi tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS ở một số quốc gia rất thấp, đặc biệt là ở khu
vực nông thôn của các nƣớc chậm phát triển nhƣ Ethiopia (6%), Nigeria (5%),
Rwanda (8%), Namibia (17%), Togo (17%), Trung Phi (23%), Mozambique (26%),
Madagasca (30%), Gambia (35%). Ở Châu Á, những nƣớc có tỷ lệ NT HVS ở nơng
H
P
thơn thấp nhất là Afghanistan (8%), Campuchia (10%), Ấn Độ (14%), Trung Quốc
(24%), Lào (34%).[32]
Từ năm 1990 đến 2011, đã có thêm 1,9 tỷ ngƣời đƣợc tiếp cận với NT HVS.
Để đạt đƣợc mục tiêu thiên niên kỷ về vệ sinh môi trƣờng, cho đến năm 2015 cần
đảm bảo con số này tăng thêm 1 tỷ ngƣời. Năm 1990, chỉ dƣới một nửa (49 %) dân
U
số toàn cầu đã sử dụng NT HVS. Độ bao phủ cần phải mở rộng đến 75 % để đáp
ứng các mục tiêu, trong khi tỷ lệ này năm 2011 là 64 %. Mức tăng lớn nhất đã đƣợc
thực hiện ở khu vực Đông Á, tăng từ 27 % năm 1990 lên đến 67 % trong năm 2011
H
này có nghĩa là có thêm 626 triệu ngƣời đƣợc tiếp cận với NT HVS trong 21 năm
qua. Tại khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ này tăng từ 47% lên 71%. Tỷ lệ ngƣời dân sử
dụng NT HVS thấp nhất tại khu vực Châu Phi cận Sahara (30%) và Châu Đại
Dƣơng (36%) vẫn còn xa so với mục tiêu. Từ năm 1990 đến năm 2011, hơn
240.000 ngƣời trung bình mỗi ngày đƣợc tiếp cận với NT HVS. Nhiều ngƣời đã
đƣợc sinh ra trong một gia đình đã có NT HVS, những ngƣời khác đƣợc sử dụng hệ
thống thoát nƣớc HVS hoặc nhận đƣợc những hỗ trợ để xây dựng và sử dụng NT
HVS. Mặc dù có những những thành tựu, vẫn cần những hành động mạnh hơn để
đáp ứng mục tiêu thiên niên kỷ năm 2015 có nghĩa là tăng độ bao phủ của chƣơng
trình vệ sinh với mức trung bình của 660.000 ngƣời mỗi ngày đƣợc tiếp cận dịch vụ
vệ sinh mỗi ngày, từ năm 2011 đến 2015.
10
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dân số thực hành sử dụng NT HVS, 1990-2011
(nguồn: Báo cáo mục tiêu thiên niên kỉ 2013)
Ở phạm vi toàn cầu, tỷ lệ dân số đi tiêu bừa bãi giảm từ 24 % năm 1990
xuống 15 % trong năm 2011. Tuy nhiên, có tới hơn một tỷ ngƣời thiếu cơng trình vệ
sinh và duy trì hành vi đó, đặt ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và rủi ro mơi trƣờng
H
P
cho chính mình và tồn bộ cộng đồng.
Chính sách vệ sinh mới đƣợc thơng qua trong những năm gần đây trên khắp
các nƣớc đang phát triển đã đem lại thành công đáng kể và dẫn đến mức tăng chƣa
từng có tỷ lệ ngƣời dân tiếp cận dịch vụ vệ sinh mơi trƣờng. Các chính sách này tập
trung về việc chấm dứt hành vi đi tiêu bừa bãi thông qua truyền thông, vận động tại
U
cộng đồng sử dụng ảnh hƣởng, sức ép xã hội để chỉ ra cho mỗi thành viên rằng việc
đi tiêu bừa bãi khơng cịn đƣợc chấp nhận. Trong gần 100 quốc gia trên trên thế
giới, phƣơng pháp tiếp cận mới để vệ sinh môi trƣờng đã đƣợc thay đổi triệt để và
H
số lƣợng các tun bố "làng khơng có ngƣời đi tiêu bừa bãi" đã gia tăng.
Các chuyên gia về cấp nƣớc và vệ sinh xác định ba ƣu tiên cho những năm
tiếp theo: không ai nên đi tiêu lộ thiên; tất cả mọi ngƣời nên có phƣơng tiện cấp
nƣớc và vệ sinh an toàn ở nhà và thực hành vệ sinh tốt; tất cả các trƣờng học và
trạm y tế cần phải có nƣớc và vệ sinh đƣợc giữ gìn vệ sinh thật tốt. Trong năm
2010, Đại hội đồng Liên hợp quốc công nhận quyền con ngƣời về sử dụng nƣớc
sạch và vệ sinh mơi trƣờng và thừa nhận quyền đó rất cần thiết trong tất cả các nhân
quyền. [21]
1.2.2. Tại Việt Nam
Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Trong những năm
11
qua, vị trí, vai trị, ý nghĩa và các mục tiêu của công tác này đã liên tục đƣợc đề cập
trong nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc và Chính
phủ nhƣ: Nghị quyết Trung ƣơng VIII, Nghị quyết Trung ƣơng IX, chiến lƣợc toàn
diện về tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo, chiến lƣợc quốc gia về nƣớc sạch và vệ
sinh môi trƣờng giai đoạn 2000 đến 2020.
Để tăng nhanh tỷ lệ dân cƣ nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch và số hộ gia
đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hiện mục tiêu cải thiện đời sống và sức khỏe
ngƣời dân nông thơn, nhằm góp phần thực hiện cơng cuộ xóa đói giảm nghèo và
từng bƣớc hiện đại hóa nơng thơn, từ năm 1999, Việt Nam đã triển khai thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn giai
H
P
đoạn 1999-2005 theo Quyết định số 237/1998/QĐ-TTG ngày 3 tháng 12 năm 1998
của Thủ tƣớng Chính phủ. Qua gần 7 năm thực hiện, với sự tham gia của nhiều Bộ,
ngành ở Trung ƣơng và nỗ lực phấn đấu của 64 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, các
mục tiêu của chƣơng trình đề ra cơ bản đã đƣợc hồn thành. Số hộ gia đình có NT
HVS đạt khoảng 6,4 triệu hộ vào cuối năm 2005, tăng hơn 3,7 triệu hộ so với khi
U
bắt đầu thực hiện chƣơng trình. So với tổng số hộ gia đình nơng thơn là 12.797.500
hộ thì đến hết 2005 trên phạm vi tồn quốc có 50% số hộ gia đình nơng thơn có NT
HVS . Tuy nhiên tỷ lệ hộ có NT HVS phân bổ khơng đồng đều giữa các vùng. Có
H
vùng đạt tỷ lệ trên 50% là: Đồng bằng sông Hồng (65%), Đông Nam Bộ (62%), Bắc
Trung Bộ (56%), Duyên hải miền trung 50%. Trong khi đó có vùng đạt tỷ lệ thấp
hơn nhƣ: Đồng bằng sơng Cửu Long (35%), Miền núi phía Bắc (38%), Tây Nguyên
(39%) [1].
Để phát huy những thành quả đạt đƣợc của chƣơng trình giai đoạn 1999-2005
và giải quyết những khó khăn tồn tại góp phần hồn thành các mục tiêu đề ra cho
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010, Bộ NN&PTNT đã có tờ
trình Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng giai đoạn 2006-2010 (NTPII) và đƣợc phê duyệt. Sau 5
năm triển khai tính đến năm 2010 các chỉ tiêu của chƣơng trình đã khơng hồn
thành theo kế hoạch đề ra. Đối với mục tiêu vệ sinh, tính đến hết năm 2010 tỷ lệ hộ
12
dân nơng thơn có nhà tiêu hợp vệ sinh là 55% thấp hơn mục tiêu của chƣơng trình
đề ra là 70%. [2]
Năm 2012 Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục phê duyệt Quyết định số 336/QĐTTg ngày 31 tháng 12 năm 2012 Về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng giai đoạn 2012-2015 (NTP III) với mục tiêu cụ thể
đối với hợp phần vệ sinh mơi trƣờng là 65% số hộ gia đình ở nơng thơn có nhà tiêu
hợp vệ sinh; 45% số hộ nơng dân chăn ni có chuồng trại hợp vệ sinh; 100% các
trƣờng học mầm non và phổ thông, Trạm Y tế xã ở nông thôn đủ nhà tiêu hợp vệ
sinh [6]. Tính đến hết năm 2013 theo Báo cáo của Bộ NN&PTNN tỷ lệ nhà tiêu hợp
vệ sinh tại nông thôn trên cả nƣớc đạt tỷ lệ 60%. Các vùng có tỷ lệ hộ gia đình nơng
H
P
thơn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh cao: Đông Nam Bộ: 84%, Đồng bằng Sông
Hồng: 71%. Vùng tỷ lệ dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp: Đồng bằng Sông
Cửu long: 46%; Tây Nguyên: 49%. [22]
Nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách, Vƣơng Thị Hòa, Nguyễn Hữu Nhân tại
huyện Hàm Yên - Tuyên Quang và huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên (2002) cho thấy:
U
tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu là 64,2%, trong đó chỉ có 22,4% NTHVS và 48,6%
HGĐ NTHVS biết cách sử dụng và bảo quản nhà tiêu đúng cách. Hầu hết các hộ
gia đình (86,1%) có thói quen sử dụng phân ngƣời để bón cho cây trồng hoặc nuôi
H
cá. Và tỷ lệ hộ sử dụng phân ủ dƣới 3 tháng lên tới 31,8%. [15]
Theo báo cáo của cuộc điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004, các vùng sử
dụng nhà tiêu tự hoại hoặc bán tự hoại cao nhất là vùng Đông Nam Bộ (54,91%),
Duyên hải Nam Trung Bộ (45,94%), Đồng bằng sông Hồng (26,41%). Loại nhà tiêu
2 ngăn đƣợc sử dụng phổ biến ở khu vực phía Bắc, chủ yếu là Bắc Trung Bộ
(42,58%), Đơng Bắc (41,39%), Đồng bằng sông Hồng (39,3%). Do tập quán sinh
hoạt, tỷ lệ ngƣời dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long dùng cầu lên tới 61,18%.
Lê Văn Chính khi nghiên cứu thực trạng quản lý phân ngƣời và kiến thức
thái độ thực hành của ngƣời dân về vệ sinh môi trƣờng tại 3 huyện: Đức Thọ (Hà
Tĩnh), Phù Ninh (Phú Thọ) và Ba Bể (Bắc Kạn) cho thấy: Tỷ lệ HGĐ sử dụng nhà
tiêu HVS thấp từ 4,26% đến 10,68%. Tuy số HGĐ có nhà tiêu là 91,11% nhƣng
phổ biến là nhà tiêu không HVS. Tỷ lệ nhà tiêu cầu, thùng là 60,86%, nhà tiêu một
13
ngăn là 22,89%, nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ là 8,45%, nhà tiêu tự hoại là
3,77%, nhà tiêu chìm và nhà tiêu thấm dội nƣớc là 3,51% và 0,52%. Có 87,09%
HGĐ sử dụng phân ngƣời trong sản xuất nơng nghiệp nhƣng trong đó chỉ có
17,53% HGĐ ủ phân >6 tháng.[19]
Hơn một thế kỷ trƣớc, nhà tiêu giúp thực hiện một cuộc cách mạng về Y tế
công cộng ở New York, London và Paris. Chính việc cải tiến vệ sinh và đặc biệt là
nhà tiêu là yếu tố ngăn chặn bệnh truyền nhiễm và gia tăng tuổi thọ ở ngƣời phƣơng
Tây. Thật vậy, nguyên nhân chính về sự gia tăng tuổi thọ của ngƣời dân ở các nƣớc
tiên tiến chính là cải tiến mơi trƣờng vệ sinh cơng cộng và nhà tiêu, chứ không phải
nhờ các thiết bị Y khoa hiện đại hay thuốc men đắt tiền tăng tuổi thọ và cải tiến chất
H
P
lƣợng đời sống. Do đó, Liên Hiệp Quốc nhận thức rằng nhà tiêu là một phƣơng tiện
phòng chống bệnh rất quan trọng ở các nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc.
Năm 2006, để đánh giá thực trạng tỷ lệ bao phủ nhà tiêu của các vùng nông
thôn trong cả nƣớc theo Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu mới ban hành,
Bộ Y tế đã tiến hành cuộc điều tra vệ sinh môi trƣờng nông thôn ở cả 8 vùng sinh
U
thái với quy mô 36.000 HGĐ, kết quả cho thấy: có khoảng 75% HGĐ có nhà tiêu
trong đó chỉ có 33% là nhà tiêu thuộc loại vệ sinh, tỷ lệ nhà tiêu đạt yêu cầu về vệ
sinh xây dựng là 22,5% và đạt yêu cầu về sử dụng và bảo quản là 22,3%. Tuy
H
nhiên, chỉ có 18,0% số nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh, tức là đáp ứng đƣợc cả các
yêu cầu về xây dựng, sử dụng và bảo quản theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, trong đó số
nhà tiêu tự hoại và thấm dội nƣớc chiếm tỷ lệ cao nhất (7,7% và 7,9%), thấp hơn là
nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ (2%) và nhà tiêu Biogas (0,3%). Có 30% số hộ gia
đình nơng thơn Việt Nam sử dụng phân ngƣời trong nơng nghiệp; và trong số này
chỉ có 20,6% ủ phân đủ 6 tháng theo quy định.[17]
Tác giả Nguyễn Huy Nga, Đào Huy Khuê trong cuộc điều tra 37.306 hộ gia
đình, trong đó có 9.973 hộ dân tộc thiểu số thuộc 20 tỉnh trong 8 vùng của Việt
Nam cho biết: Các dân tộc Tày, Thái, Nùng, Mƣờng có nhiều nhà tiêu hơn cả
(74,5% đến 93,2%). Các dân tộc thiểu số cịn lại ít có nhà tiêu hộ gia đình, trong đó
ít nhất là các dân tộc Gia Rai (16,9%), Ba Na (17,4%), Ra Glai (23,7%), Hmơng
(24,1%). Trừ nhóm Kinh - Hoa cao nhất về tỷ lệ có nhà hợp vệ sinh (38,5%), tiếp
14
đến dân tộc Tày và Ba Na với hơn 10% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, các dân tộc
thiểu số còn lại chỉ chiếm dƣới 10% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, thậm chí hai dân
tộc Gia Rai và Hmơng khơng có nhà tiêu hợp vệ sinh. [16]
Bộ Y tế và UNICEF (2007) công bố kết quả điều tra vệ sinh môi trƣờng
nông thôn Việt Nam. Nhìn chung, có khoảng 30,1% số hộ gia đình ở nông thôn Việt
Nam sử dụng phân trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu tập trung ở vùng từ Bắc
Trung Bộ trở ra. Phần lớn các hộ gia đình có sử dụng phân ở miền Bắc đều thực
hiện việc ủ phân nhƣng không đủ thời gian 6 tháng theo quy định. Những hộ gia
đình có sử dụng phân ở Đồng bằng sông Cửu Long (17,9%) và Đông Nam Bộ
(3,2%), đa số là cầu tiêu ao cá nên phân ngƣời đƣợc thải trực tiếp vào ao nuôi cá mà
H
P
không hề qua khâu xử lý nào. Đây chính là nguy cơ gây ơ nhiễm môi trƣờng, ô
nhiễm nguồn nƣớc, các mầm bệnh không đƣợc xử lý trong phân sẽ theo nguồn nƣớc
bị ô nhiễm gây bệnh cho con ngƣời. [17]
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Huệ tại xã Bình Kiều huyện Khối Châu
tỉnh Hƣng Yên năm 2009 cho kết quả: Tỷ lệ HGĐ khơng có nhà tiêu tại địa bàn điều
U
tra là 1,3%; Tỷ lệ hộ HGĐ có nhà tiêu thuộc loại hình HVS là 23,7%. Tỷ lệ HGĐ có
nhà tiêu đạt tiêu chuẩn HVS về xây dựng, sử dụng bảo quản theo Quyết định
08/2005/QĐ-BYT là 15,1% với cơ cấu từng loại nhà tiêu là 13,0% tự hoại, 1,3%
H
biogas, 0,3% thấm dội nƣớc, 0,5% hai ngăn. Có 69,8% hộ gia đình sử dụng phân ngƣời
làm phân bón trong sản xuất nơng nghiệp, trong đó tỷ lệ dùng phân tƣơi khơng ủ rất
cao (54,1%). Trong số các hộ gia đình ủ phân, gần 80% ủ phân ngay trong nhà tiêu,
còn lại là ủ phân ngồi nhà tiêu. 53,7% số hộ có ủ phân chỉ ủ dƣới 6 tháng.[18]
Theo báo cáo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn đến hết năm
2010 (kết thúc giai doạn NTP toàn quốc mới chỉ đạt có 55% sử dụng nhà tiêu HVS,
khơng đạt mục tiêu của Chƣơng trình (thấp hơn 15%); đến tháng 12/2013, tỉ lệ này
cũng mới chỉ đạt xấp xỉ 60%.
Các nghiên cứu về thực trạng quản lý phân ngƣời tại các địa phƣơng cho
thấy vấn đề này ở nƣớc ta còn nhiều bất cập, tỷ lệ sử dụng nhà tiêu HVS của các
HGĐ tuỳ theo từng địa phƣơng, từng giai đoạn có khác nhau nhƣng nhìn chung cịn
thấp, vẫn cịn một tỷ lệ đáng kể HGĐ chƣa có nhà tiêu.
15
Theo tài liệu Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi
trƣờng nông thôn giai đoạn 3 (2011-2015), khoảng 11.436.500 hộ gia đình nơng
thơn có NT, chiếm 77% tổng số hộ, trong đó 8.905.988 hộ gia đình có NT HVS,
tăng 1.762.000 hộ so với khi bắt đầu thực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2 (2006 –
2011), trung bình tăng 2%/năm, nâng tỷ lệ số hộ gia đình nơng thơn có NT HVS là
40% cuối năm 2005 lên 55% năm 2010, thấp hơn kế hoạch 15%.[2], [3]
Theo kết quả nghiên cứu tại hai xã Hoàng Tây và Nhật Tân, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2011 thì tỷ lệ mắc một trong các bệnh: nhiễm giun sán,
tiêu chảy, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, ngộ độc thực phẩn và bệnh đau mắt của
các HGĐ sử dụng nguồn nƣớc ăn và NT không HVS cao hơn tƣơng ứng 5 lần
H
P
(OR=5,0,95%CI=1,4-17,6) và 1,7 lần(OR=1,7;95%CI=1,1-2,7) so với các HGĐ sử
dụng nguồn nƣớc ăn và NT HVS. Không đƣợc tiếp cận nƣớc sạch và NT HVS làm
gia tăng tỷ lệ bệnh tật ở nhóm ngƣời dân thƣờng có điều kiện kinh tế khó khăn hơn
tạo vịng xốy bệnh tật, “bẫy nghèo” khó thốt khỏi. [11]
Thực hành sử dụng NT HVS chƣa đạt mục tiêu đặt ra, thực trạng này bắt
U
nguồn từ nhiều nguyên nhân. Có những bằng chứng cho thấy, thiếu kiến thức và
chính sách, hoạt động tuyên truyền vận động chƣa hiệu quả dẫn đến thực hành đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng, sử dụng NT HVS. Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng
H
Thái Sơn tại Phổ Yên năm 2009, cho thấy 45,5% ngƣời dân có kiến thức kém,
51,1% có kiến thức trung bình về vệ sinh mơi trƣờng, 22,9% ngƣời dân có thực
hành kém, 64,6% ngƣời dân có thực hành trung bình, đáng chú ý trong 12,5% ngƣời
dân thực hành tốt, có hơn 50% có kiến thức yếu với bối cảnh huyện Phổ Yên là một
trong những huyện đƣợc các chính sách hỗ trợ về chƣơng trình nƣớc sạch vệ sinh
mơi trƣờng[8].Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ chú trọng đến xây dựng cơ sở hạ
tầng mà chƣa quan tâm nhiều đến hoạt động tuyên truyền vận động, cung cấp kiến
thức cho ngƣời dân chủ động thực hành nâng cao sức khỏe thơng qua giữ gìn vệ
sinh mơi trƣờng.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hƣơng tại Hải Dƣơng chỉ ra
mối liên quan giữa điều kiện kinh tế và thực hành sử dụng NT HVS. Trong cả 4 giai
đoạn điều tra, nhóm HGĐ giàu có tỉ lệ sở hữu các loại NT tự hoại/ bán tự hoại/