BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG HỒNG VŨ
H
P
THỰC TRẠNG SỨC KHỎE VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ
GIA NGHĨA TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2020
U
H
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG HỒNG VŨ
THỰC TRẠNG SỨC KHỎE VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ GIA
H
P
NGHĨA TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2020
U
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. Lê Văn Tuấn
HÀ NỘI - 2020
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
Chương 1 ........................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm, quy định liên quan đến nội dung nghiên cứu ...................... 4
H
P
1.1.1. Sức khỏe ......................................................................................................... 4
1.1.2. Người cao tuổi ................................................................................................ 4
1.1.3. Dịch vụ y tế .................................................................................................... 4
1.1.4. Khái niệm nhu cầu ......................................................................................... 4
1.1.5. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ................................................... 5
1.2. Tổng quan nội dung liên quan đến mục tiêu nghiên cứu ........................... 5
U
1.2.1. Tình hình sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam....................... 5
1.2.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
................................................................................................................................ 10
H
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng và khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
cho người cao tuổi .................................................................................................. 14
1.2.3.1. Một số bệnh mạn tính thường gặp ở người cao tuổi ................................. 14
1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người cao tuổi ................................... 16
1.2.3.3. Các nguồn lực cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ............................. 16
1.3. Giới thiệu khái quát về thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông ................ 18
1.4. Khung lý thuyết của nghiên cứu .............................................................. 19
Chương 2 ......................................................... Error! Bookmark not defined.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 21
* Tiêu chuẩn chọn mẫu: ......................................................................................... 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 22
ii
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 22
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 22
2.5. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 23
2.5.1. Nghiên cứu định lượng: ............................................................................... 23
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 25
2.7. Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 26
2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.................................................................. 27
2.8.1. Làm sạch số liệu ........................................................................................... 27
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 29
3.1. Thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại thành phố Gia
H
P
Nghĩa, tỉnh Đăk Nông ............................................................................................ 29
3.2. Thực trạng sử dụng và khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa............................................................................ 35
3.2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại thành
phố Gia Nghĩa ........................................................................................................ 35
U
3.2.2. Khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại thành
phố Gia Nghĩa ........................................................................................................ 38
3.2.2.1. Nhân lực chăm sóc sức khỏe NCT ............................................................ 38
3.2.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho cơng tác chăm sóc sức khỏe NCT
H
................................................................................................................................ 40
3.2.2.3. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi............................................... 43
3.2.2.4. Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi .......................................... 44
Chương 4 ......................................................................................................... 46
BÀN LUẬN .................................................................................................... 46
4.1. Thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại thành phố Gia
Nghĩa, tỉnh Đăk Nông ............................................................................................ 46
4.1.1. Thực trạng sức khỏe của người cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông ....................................................................................................................... 46
Đặc điểm chung của người cao tuổi ....................................................................... 46
Tình trạng sức khoẻ của người cao tuổi ................................................................. 47
iii
4.1.2. Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa,
tỉnh Đăk Nông ........................................................................................................ 51
4.2. Thực trạng sử dụng và khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông .................................................. 51
4.2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại thành
phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông .............................................................................. 51
4.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại thành
phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông .............................................................................. 51
4.3. Hạn chế chủa nghiên cứu ................................................................................ 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
1. Thực trạng sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ................. 59
H
P
2. Thực trạng sử dụng và khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông .................................................. 59
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
Phụ lục 1 ................................................................................................................. 66
U
Phỏng vấn NCT về tình hình chăm sóc sức khỏe NCT tại xã phường .................. 66
Phụ lục 2 ................................................................................................................. 69
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ...................................................................... 69
H
Đối tượng: Lãnh đạo TTYT và CBYT quản lý công tác CSSK NCT ................... 69
tại thành phố Gia Nghĩa ......................................................................................... 69
Phụ lục 3 ................................................................................................................. 71
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ...................................................................... 71
Phụ lục 4 .......................................................................................................... 73
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ........................................................... 73
Phụ lục 5 .......................................................................................................... 75
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ........................................................... 75
Phụ lục 6 ................................................................................................................. 77
GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA PHỎNG VẤN ........................................................ 77
Giới thiệu về nghiên cứu ...................................................................................... 77
Sự tham gia là tự nguyện ..................................................................................... 77
iv
Phụ lục 7 .......................................................................................................... 79
Biểu mẫu thu thập số liệu tại trạm y tế ........................................................... 79
Phụ lục 8 .......................................................................................................... 85
Biểu mẫu thu thập số liệu tại TTYT ............................................................... 85
Phụ lục 9 .......................................................................................................... 86
Biến số trong nghiên cứu ................................................................................ 86
H
P
H
U
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCC
BHXH
BHYT
BV
BVĐK
BYT
COPD
CSSK
CSYT
ĐTĐ
GDSK
KCB
KTV
NCT
NVYT
SPSS
THA
TTB
TTYT
TYT
WHO
Bộ công cụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa
Bộ Y tế
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Chăm sóc sức khỏe
Cơ sở y tế
Đái tháo đường
Giáo dục sức khỏe
Khám chữa bệnh
Kỹ thuật viên
NCT
Nhân viên y tế
Phần mềm thống kê (Statistical Soclal Sciences)
Tăng huyết áp
Trang thiết bị
Trung tâm Y tế
Trạm Y tế
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
H
P
H
U
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1
Tổng số người cao tuổi trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa…..
23
2.2
Kích thước % của tầng trên tổng số người cao tuổi và cỡ mẫu
cần lấy tại từng xã, phường.......................................................
24
3.1
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................
29
3.2
Phân bố tần suất về sức khỏe thể chất của người cao tuổi.......
30
3.3
Tình hình mắc các bệnh ở NCT tại các trạm y tế xã, phường..
31
3.4
Phân bố số bệnh mạn tính mắc phải của NCT..........................
32
3.5
Tỷ lệ NCT bị ốm trong 1 tháng trước điều tra..........................
32
3.7
Tần suất NCT phải sử dụng thuốc……………........................
33
3.8
Người cao tuổi tự đánh giá sức khỏe của bản thân...................
34
3.9
Nhu cầu khám sức khỏe định kì ở NCT ……...........................
35
3.10
Nơi chọn khám chữa bệnh của người cao tuổi khi bị bệnh.......
36
3.11
Đánh giá chất lượng KCB tại TYT xã, phường........................
38
3.12
Nhân lực tại TTYT thành phố và các TYT xã, phường ……...
38
3.13
Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực y tế công ………...
39
3.14
Trang thiết bị cơ bản tại các trạm y tế xã, phường....................
40
3.15
Vật tư y tế tiêu hao cơ bản tại các trạm y tế..............................
42
3.16
Danh mục kỹ thuật cơ bản tại các trạm y tế xã, phường ……..
43
3.17
Hoạt động CSSK người cao tuổi tại các TYT xã, phường........
44
3.18
Hoạt động hoạt động truyền thông CSSK NCT.......................
44
H
P
U
H
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TT
Tên hình, biểu đồ
Trang
1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu ..............................................................
20
3.6 Tỷ lệ người cao tuổi bị ốm trong 1 tháng trước điều tra...................
33
H
P
H
U
viii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Cơng tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại thành phố Gia nghĩa trong
những năm qua luôn được quan tâm, tuy nhiên kết quả mang lại chưa cao. Hiện nay
nguồn lực y tế công cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cịn hạn chế, thiếu trang
thiết bị, nhiều dịch vụ kỹ thuật chưa triển khai; số lượng người cao tuổi tăng lên
hàng năm nhưng tình trạng sức khỏe người cao tuổi chưa được cải thiện. Để đánh
giá thực trạng nguồn lực y tế công, nhu cầu và tình trạng sức khỏe người cao tuổi
như thế nào? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ““Thực trạng sức khỏe và sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông năm 2020”. Với 2 mục tiêu: (1). Mô tả thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức
H
P
khoẻ và (2). Mơ tả thực trạng sử dụng dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe của người cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông năm 2020.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 196 người cao tuổi; đồng thời thực hiện 10
cuộc phỏng vấn sâu và 02 buổi thảo luận nhóm. Thời gian nghiên cứu tiến hành từ
tháng 3/2020 đến tháng 6/2020. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, sử dụng phương pháp
U
nghiên cứu định lượng kế hợp nghiên cứu định tính.
Kết quả nghiên cứu: Đa số người cao tuổi (NCT) (84,7%) có mắc bệnh; trong
đó mắc các bệnh xương khớp chiếm tỷ lệ nhiều nhất (31,3%); kế tiếp là mắc các bệnh
H
về tim mạch (tăng huyết áp) là 24,9%. Phần lớn NCT mắc ít nhất một bệnh mạn tính
(66,5%); mắc hai bệnh mạn tính cùng lúc là 23,3%; có đến 10,2% NCT mắc cùng ba
bệnh mạn tính. Có 77% NCT bị đau ốm trong vòng 1 tháng trước điều tra. Có 33,67%
NCT tự đánh giá sức khỏe của mình khơng tốt và chỉ có 4% NCT cho rằng sức khỏe
của mình cịn tốt. Phần lớn (54,6%) NCT khi đau ốm chọn đến bệnh viện tỉnh để
khám chữa bệnh. Trình độ chun mơn của cán bộ y tế đa số (69,4%) là cao đẳng và
trung cấp. Thiếu các trang thiết bị như máy siêu âm, máy điện tim: chỉ có 1/8 TYT
có máy siêu âm; 2/8 TYT có máy đo điện tim. Nhiều dịch vụ kỹ thuật chưa được triển
khai như: siêu âm, điện tim…. Khuyến nghị: Đầu tư trang thiết bị; Tăng kỹ thuật mới
như siêu âm, điện tim, tiếp tục tăng cường truyền thơng, duy trì khám sức khỏe định
kỳ cho người cao tuổi; tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ y tế trình độ trung cấp học
nâng cao trình độ chun mơn.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) ln được Đảng, Nhà nước và
tồn xã hội quan tâm. Theo nhận định của Liên hợp quốc, Việt Nam là một trong 10
quốc gia có tỷ lệ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Tỷ lệ NCT tăng nhanh liên tục.
Nước ta đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011, nhanh hơn 6
năm so với dự báo. Vì vậy, Việt Nam cần xây dựng một xã hội thích ứng với q
trình già hóa dân số, quan tâm chăm sóc và phát huy vai trị NCT đóng góp cho sự
phát triển bền vững của đất nước (1).
Già hóa dân số tăng nhanh là cách phản ánh về những thành tựu trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, già hóa dân số cũng
H
P
đặt ra những thách thức trong cơng tác chăm sóc sức khỏe (CSSK) và an sinh xã hội
(ASXH) dành cho NCT. Trong khi đó, thu nhập bình qn đầu người chưa cao, hệ
thống an sinh xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu của NCT; chưa có hệ thống chăm
sóc dài hạn cho NCT; chưa có hệ thống cung ứng việc làm cho NCT. Vì vậy, việc trợ
giúp và chăm sóc sức khỏe NCT trong cuộc sống là rất cần thiết (2). Trong giai đoạn
U
hiện nay bệnh tật xuất hiện ngày càng nhiều và việc chữa trị, phục hồi sức khỏe cũng
trở lên khó khăn hơn sơ với người trẻ tuổi (3). Tại Nigeria có 62,7% NCT mắc ít nhất
một trong các bệnh mạn tính như: huyết áp, tim mạch, tiểu đường,.. Các bệnh lý tăng
H
dần theo độ tuổi. Tại Việt Nam NCT thường mắc các bệnh không lây nhiễm (KLN)
và thường mắc đồng thời nhiều bệnh, trung bình một người cao tuổi mắc 2,69 bệnh
với các nhóm bệnh thường gặp: bệnh về giác quan, tim mạch, xương khớp, nội tiết –
chuyển hóa, tiêu hóa, tâm thần kinh, hơ hấp, thận tiết niệu (4).
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là
một trong những nội dung can thiệp để hướng tới già hóa khỏe mạnh, và để làm được
điều này NCT cần được khám sức khỏe định kỳ để chẩn đốn sớm bệnh, chăm sóc
điều trị bệnh mạn tính, phục hồi chức năng sau chấn thương hay bệnh nặng,…(5).
Tuy nhiên một số kết quả nghiên cứu cho thấy có 68,8% người cao tuổi chưa từng
đến cơ sở y tế trong vòng 1 năm (6), chỉ có 27,7% NCT có đi khám sức khỏe định
kỳ. Nguồn lực cho cơng tác CSSK NCT cịn nhiều hạn chế: nhiều Trạm Y tế (TYT)
hiện nay thiếu các trang thiết bị (TTB) y tế cần thiết như máy siêu âm, điện tim, xét
2
nghiệm,…; thiếu các dịch vụ kỹ thuật cơ bản để phục vụ công tác khám chữa bệnh
(KCB) cho NCT (7).
Hiện nay, NCT ở Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Nơng nói riêng đang có xu
hướng tăng nhanh. Tại Đắk Nơng số NCT tính đến năm 2018 có khoảng 28.920 người
cao tuổi, chiếm tỷ lệ 4,65% dân số. Trong đó, tỷ lệ NCT được cấp thẻ bảo hiểm y tế
đạt 81%, tỷ lệ được khám sức khỏe định kỳ đạt 64% (8, 9).
Gia Nghĩa là thành phố thuộc tỉnh Đăk Nông, gồm 08 xã, phường; dân số hơn
65.000 người; trong đó có 1.810 NCT (9). Mơ hình bệnh tật tại địa bàn huyện cũng
theo xu hướng trên thế giới và Việt Nam, khi các bệnh KLN đang có xu hướng tăng
nhanh đặc biệt là ở những NCT, trung bình mỗi NCT mắc ít nhất một bệnh KLN như:
H
P
Tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư, hen phế quản,... Tuy nhiên việc đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh của NCT còn hạn chế; nguồn lực y tế cơng cho chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi còn thiếu: thiếu trang thiết bị, nhiều dịch vụ kỹ thuật chưa triển
khai; chưa có nhân lực đào tạo về lão khoa để CSSK cho NCT; số lượng người cao
tuổi tăng lên hàng năm nhưng tình trạng sức khỏe người cao tuổi chưa được cải thiện
U
(10). Để tìm hiểu thực trạng nguồn lực y tế cơng CSSK cho NCT trên địa bàn như
thể nào? Thực trạng sức khỏe và nhu cầu CSSK của NCT ra sao; xuất phát từ những
lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng sức khỏe và sử dụng
H
dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông năm 2020”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
người cao tuổi tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông năm 2020.
Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ và Phân tích khả năng cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi của trung tâm y tế và trạm y tế
tại thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông năm 2020.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, quy định liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1. Sức khỏe
Theo tuyên ngôn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Alma-Ata năm 1978
thì “Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ khơng
chỉ là khơng có bệnh hay tàn tật” (11).
1.1.2. Người cao tuổi
Q trình lão hóa là một q trình sinh học tự nhiên mang tính tất yếu ngồi
tầm kiểm soát của con người. Tùy theo đặc trưng của từng xã hội mà già hóa có ý
H
P
nghĩa khác nhau. Vì vậy, khái niệm người cao tuổi không giống nhau ở những quốc
gia, khu vực khác nhau trên thế giới (12), (13). Với đa số các quốc gia phát triển,
độ tuổi quy định là NCT phải từ 65 tuổi trở lên. Để thuận tiện cho việc so sánh giữa
các quốc gia, Liên Hiệp Quốc (UN) chấp nhận mốc để xác định dân số NCT là từ 60
tuổi trở lên (14). Quy định này cũng được đề cập trong Luật người cao tuổi của Việt
U
Nam (15).
1.1.3. Dịch vụ y tế
Theo WHO: Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ về chẩn đoán, điều trị
H
bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khỏe. Chúng bao gồm các dịch vụ
y tế cá nhân và dịch vụ y tế cơng cộng.
Dịch vụ y tế là dịch vụ chỉ tồn bộ hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng, cho con người mà kết quả tạo ra là các sản phẩm hàng hóa khơng tồn tại dưới
dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời và thuận tiện có hiệu quả
hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người trong chăm sóc sức
khỏe (11).
1.1.4. Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo
trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những
nhu cầu khác nhau (16).
5
Khái niệm sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe là khả năng và mức độ được cơ sở ytế (CSYT) cung ứng các
dịch vụ chăm sóc, phát hiện và điều trị bệnh khácnhau theo nhu cầu và mức độ bệnh
của mỗi người dân khi ốm đau. Điều nàykhông chỉ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
mà còn phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng, giá thành, mức độ bệnh, khoảng cách và
khả năng tiếp cận củangười dân. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe (CSSK) là kinh tế, người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch
vụ (16).
1.1.5. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Nhu cầu về các dịch vụ tuyên truyền sức khỏe: chiếm tỷ lệ cao nhất. Phía
H
P
cung cấp dịch vụ là nhân viên y tế cần có thái độ phục vụ tốt hơn và cho rằng cần
giảm chi phí khám chữa bệnh.
+ Nhu cầu được cung cấp thơng tin miễn phí về y tế, sức khỏe và dinh dưỡng
ở NCT là tương đối cao (1/2 số NCT). 1/3 NCT đề nghị cần tổ chức khám sức khỏe
định kỳ nhiều hơn.
U
+ Dịch vụ tuyên truyền sức khỏe, y tế cần phải được quan tâm hơn nữa để ý
thức được tình trạng sức khỏe của mình cũng như tạo cho NCT thói quen phịng bệnh
và tự chăm sóc sức khỏe của mình trước khi bệnh tật có thể xảy ra.
H
- Nhu cầu CSSK về tinh thần: Việc chăm sóc đời sống tinh thần của NCT chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra, nhất là ở các xã/phường cịn khó khăn, có sự khác biệt
theo nhóm tuổi, dân tộc và trình độ học vấn. Đời sống sinh hoạt xã hội của NCT hiện
nay tập trung trong phạm vi gia đình, thân tộc. Việc tham gia các hoạt động tinh thần
ở NCT còn hạn chế, đa số chỉ tiếp cận với các phương tiện truyền thông đại chúng,
nếu tình trạng này kéo dài khiến NCT càng cơ đơn khi tuổi cao. Nhu cầu cơ bản ở
NCT là chăm sóc sức khỏe và giao tiếp với người khác (16).
1.2. Tổng quan nội dung liên quan đến mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Tình hình sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới
Việc kiểm soát tốt các bệnh nhiễm khuẩn đã làm giảm tỷ lệ tử vong đồng thời
làm thay đổi mơ hình bệnh tật và tử vong. Khi tỷ lệ tử vong do bệnh truyền nhiễm
6
giảm, tỷ lệ tử vong do các bệnh không truyền nhiễm như: tim mạch, đột quỵ, ung thư
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tử vong. Ở NCT, bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ
tử vong cao nhất và là gánh nặng bệnh tật lớn nhất ở các nước phát triển, thậm chí ở
cả những nước đang phát triển. Năm 2004, tỷ lệ tử vong vì các bệnh khơng truyền
nhiễm trên phạm vi toàn cầu chiếm tới 86% trong tổng số các trường hợp tử vong ở
nhóm NCT, dao động từ 77% ở các nước thu nhập thấp đến 91% ở các nước thu nhập
cao. Các nước thu nhập thấp khơng những phải đối mặt với tuổi thọ trung bình thấp
mà cịn phải đối mặt với tình trạng sức khỏe kém (17).
Nghiên cứu của Odion M. và cộng sự (2014), nghiên cứu trên 511 NCT sống
tại Nigeria cho thấy có 62,7% NCT mắc ít nhất một trong số các bệnh mạn tính: tăng
H
P
huyết áp, các vấn đề về tim mạch, tiểu đường, đau khớp, nhiễm trùng thận, ung thư
và bệnh phổi. Các bệnh lý tăng dần theo độ tuổi, tỷ lệ mắc tăng từ 62,5% lên 62,7%
và 65% tương ứng với độ tuổi 65-74 tuổi, 75-84 tuổi và 85 tuổi trở lên (34).
Cũng một nghiên cứu khác tại Nigeria của tác giả IS Abdulraheem khảo sát
trên 756 hộ gia đình có ít nhất một cư dân từ 60 tuổi trở lên cho thấy các bệnh thường
U
gặp là đau cơ thể (89,5%), đau khớp (86,4%), suy nhược và mệt mỏi toàn thân
(81,5%), thị lực kém (78,2%), sốt (71,3%), khó chịu, căng thẳng thần kinh (70%);
trầm cảm đau đầu (60%) và giảm khả năng vận động (65,8%) (6).
H
Nghiên cứu về hành vi tìm kiếm sức khỏe NCT nơng thơn miền tây Bengal
của tác giả Satyyait Chakraborty cho thấy: có khoảng 35-50% NCT bị viêm khớp,
tăng huyết áp 40%, kiếm thính là 30%; khiếm thị, dị dạng và đục thủy tinh thể chiếm
15-40%; tiểu đường chiếm 10% và khoảng 8% suy tĩnh mạch. Một số bệnh mạn tính
gặp nhiều ở phụ nữ và có xu hướng tăng theo độ tuổi. Đa số NCT tại Ấn Độ phàn nàn
về một số bệnh như khiếm khuyết thị lực, ung thư, huyết áp, bệnh tim, tiểu đường và
các bệnh về hô hấp (35).
Một nghiên cứu của tác giả Rupali, A Patle và cộng sự, nghiên cứu khảo sát
250 NCT sống tại Ấn Độ năm 2015 cho thấy: Đục thủy tinh thể là bệnh lý phổ biến
nhất ở NCT. Tiếp theo là rối loạn cơ xương (viêm xơ hóa, viêm cơ, viêm thần kinh,
bệnh gút, viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, …) ở phụ nữ và tăng huyết áp ở
nam giới. Các vấn đề về hô hấp bao gồm viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và
7
hẹn suyễn. Các bệnh về đường tiêu hóa bao gồm chứng khó nuốt, bệnh đường tiêu
hóa, táo bón, tiêu chảy, viêm ruột. Các vấn đề về tai chủ yếu bao gồm suy nhược
thính giác. Các vấn đề về thần kinh bao gồm đột quỵ và ngất (36).
Kết quả nghiên cứu của San Kyu Aye và cộng sự (2019) về các hành vi đa
bệnh lý và tìm kiếm sức khỏe người cao tuổi tại Myanmar. Nghiên cứu tiến hành
khảo sát 4.859 NCT ở các khu vực nông thôn và thành thị của Myanmar. Mơ hình
hồi quy logistic được sử dụng để phân tích tìm mối liên quan đến tình trạng đa bệnh
ở NCT. Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn một nửa số người tham gia nghiên cứu
(57,9%) mắc ít nhất một bệnh mạn tính; 1/3 (33,2%) NCT cho biết mắc từ hai đến ba
bệnh mạn tính cùng lúc. Các bệnh lý thường gặp là tăng huyết áp (67,3%), viêm khớp
H
P
(24,7%), rối loạn nhịp tim (14,7%), bệnh mạch vành (13,8%) và đái tháo đường
(13,7%). Đa số (61,7%) người tham gia mắc bệnh mãn tính đã dùng thuốc tây. Người
cao tuổi thường đi khám bác sĩ (60,2%) hoặc trợ lý y tế (21,9%) tại phịng khám hoặc
trung tâm y tế nơng thơn gần đó; 1,6% cho biết họ đã gặp những người y tế khơng có
chứng chỉ. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc đa bệnh là giới tính, nữ giới mắc đa
U
bệnh nhiều hơn gấp 2,14 lần so với nam giới. Những người có trình độ học vấn dưới
trung học cơ sở và những người sống ở khu vực nơng thơn ít có nguy cơ mắc bệnh
đa bệnh hơn. Người cao tuổi ở khu vực nơng thơn ít được tiếp cận với dịch vụ chăm
H
sóc sức khỏe hơn so với người già ở thành thị (37).
Kết quả nghiên cứu của các tác giả tại các quốc gia cho kết quả về tình trạng
sức khỏe NCT ở các nước khác nhau nhưng xu hướng NCT mắc các bệnh mạn tính
ngày càng tăng cao; mỗi NCT thường mắc cùng lúc nhiều bệnh mạn tính kèm theo
(đa bệnh). Các nghiên cứu cũng cho thấy tình trạng sức khỏe NCT giảm dần tương
ứng với độ tuổi (tuổi càng cao thì tình trạng sức khỏe càng giảm); tình trạng đa bệnh
lý cũng tăng theo độ tuổi (35), (36), (37).
* Tại Việt Nam
Tốc độ gài hóa dân số ở nước ta tăng nhanh qua các năm. Điều tra biến động
dân số năm 2013, tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số là 10,2% và như vậy dân số
Việt Nam đã ở trong thời kỳ “bắt đầu già”. Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm
2030, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi của Việt Nam sẽ đạt 12,9% và năm 2050 là 23% (38).
8
Các điều tra dịch tễ học cho thấy rằng trong số NCT thì nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ NCT
ở nông thôn cao hơn thành phố và miền núi, những người cao tuổi nhất thuộc về dân
tộc ít người (39).
Nghiên cứu đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe NCT ở Việt nam do Viện
Chiến lược Chính sách Y tế năm 2007 tại 3 tỉnh Hải Dương, Vĩnh Long và Ninh
Thuận cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh của NCT cao hơn người trẻ; tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao
hơn nam. Nghiên cứu cũng cho thấy khoảng 60% NCT bị bệnh trong thời gian 4 tuần
trước thời điểm điều tra. Hơn một nửa (53,5%) số NCT trên địa bàn nghiên cứu tự
đánh giá có tình trạng sức khỏe kém. Tuổi là yếu tố có liên quan chặt chẽ đến tình
trạng sức khỏe NCT (40).
H
P
Người cao tuổi thường kèm theo những suy giảm về chức năng của các cơ
quan, tổ chức trong cơ thể làm cho sức khỏe người cao tuổi bị suy giảm thường
mắc bệnh mạn tính. Kết quả những nghiên cứu gần đây về sức khỏe người cao tuổi
ở Việt Nam cho thấy: Có khoảng từ 18,1- 57,7% người cao tuổi tự đánh giá có sức
khỏe kém 4/5 số người cao tuổi mắc các bệnh mạn tính và trung bình mỗi người cao
U
tuổi có khoảng 2,1 bệnh mạn tính (41).
Theo kết quả điều tra dịch tễ học về tình hình bệnh tật, nhu cầu chăm sóc y tế
và xã hội của người cao tuổi Việt Nam của Viện Lão khoa (2007) được tiến hành
H
ở 3 địa điểm đại diện cho 3 miền cho thấy những bệnh mạn tính thường gặp ở NCT
Việt Nam theo thứ tự là: suy giảm thị lực (76,7%) trong đó có khoảng 57,9% bị đục
thủy tinh thể; tăng huyết áp (45,6%); rối loạn lipid máu (45,0%); thối hóa khớp
(33,9%). Một số bệnh mạn tính khác như đái tháo đường, sa sút trí tuệ, thừa cân
béo phì và COPD cũng ở ngưỡng cao (4).
Lê Vũ Anh và cộng sự tiến hành đánh giá ban đầu trên 958 NCT làm cơ sở
cho việc xây dựng mơ hình can thiệp nâng cao sức khỏe cho NCT thông qua sự tham
gia tích cực tại Tiền Hải, Thái Bình năm 2010 cho kết quả là 34,7% NCT cho rằng sức
khỏe kém, rất kém là 9,5%, tỷ lệ NCT cho rằng mình có sức khỏe bình thường chiếm
47,5%, tỷ lệ NCT tự đánh giá có sức khỏe tốt chiếm 8,1% (42). Năm 2003, Vũ Viết
Hùng và cộng sự nghiên cứu tình hình sức khỏe, bệnh tật và nhu cầu chăm sóc y tế
9
của người cao tuổi ở Nam Định cho kết quả 9% NCT có sức khỏe tốt, 67% NCT có
sức khỏe mức độ trung bình và sức khỏe yếu chiếm 24% (42).
Năm 2010, Trần Thị Mai Oanh nghiên cứu trên 870 NCT tại huyện Chí
Linh tỉnh Hải Dương cho kết quả như sau: 57,7% NCT tự đánh giá số sức khỏe
kém và rất kém, chỉ có 6,3 % NCT cho rằng mình có sức khỏe tốt và rất tốt (39).
Kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thắng và cộng sự (2009), nghiên cứu
dịch tể học tại cộng đồng trên 1305 NCT cả nước cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh mạn tính
ở NCT là khá cao. Nhóm bệnh thường gặp theo thứ tự giảm dần là: Bệnh về giác
quan, tim mạch, xương khớp, nội tiết chuyển hóa, tiêu hóa, tâm thần kinh, hơ hấp,
thận tiết niệu. Trung bình một NCT mắc 2,69 bệnh (4).
H
P
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Long (2012) nghiên cứu tình hình sức
khỏe NCT tại 2 xã huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định cho thấy tỷ lệ NCT ở hai xã
nghiên cứu có sức khỏe tốt cịn thấp (4,9%). Tuổi cao là yếu tố có ảnh hưởng tới
sức khỏe của NCT một cách có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ NCT mắc các
bệnh mạn tính cao cụ thể là: 52,8% NCT bị tăng huyết áp; 5,8 % NCT mắc bệnh
U
đái tháo đường; 53,3% NCT rối loạn lipid máu; tỷ lệ NCT mắc bệnh xương khớp
là 69,9 % NCT; 71,3% NCT mắc bệnh về mắt; trung bình một NCT có 2,54 bệnh
mạn tính (43).
H
Kết quả điều tra 1025 NCT tạ 4 xã huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2012 cho
thấy có 28,2% NCT tự đánh giá sức khỏe yếu. Bệnh của NCT thường là bệnh mạn
tính và đa bệnh lý (84,7%). Trung bình mỗi NCT mắc 2,28 bệnh. Nhu càu CSSK của
NCT là rất lớn tuy nhiên chỉ có 22,1% NCT đi khám sức khỏe định kỳ. Cả 4 TYT xã
trên địa bàn nghiên cứu đều có bác sỹ với đầy đủ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đạt
chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã (44).
Kết quả ngiên cứu của Đàm Trọng Hiếu (2016) tại 2 phường của huyện Tây
Hồ, Hà nội cho thấy kết quả khảo sát NCT tự đánh giá sức khỏe bản thân cho thấy
NCT mắc các bệnh cấp tính khơng đáng kể chỉ 0,3% NCT bị chấn thương nhẹ do
tai nạn. Hầu hết NCT đều mắc các bệnh mạn tính: như nội tiết - chuyển hóa (25%),
xương khớp (24%), tim mạch (21,3%). Các bênh này ảnh hưởng đến vận động
(17,7%), đến tình trạng nhai nuốt (18,3%); tình trạng nghe (15,7%), tình trạng nhìn
10
(31%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy gần một nửa (47,7%) NCT ít nhất một
lần đi khám chữa bệnh trong vòng 6 tháng vừa qua. Lý do đi KCB do cấp cứu
chiếm 9,1%; chủ yếu là đi khám sức khỏe định kỳ để lấy thuốc do mắc các bênh
mạn tính (70,6%) (45). Nghiên cứu này cho thấy được tình trạng sức khỏe của NCT
tại địa bàn nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu chưa đi tìm mối liên quan giữa các
yếu tố đến tình trạng sức khỏe của NCT; nghiên cứu cũng chưa mơ tả số bệnh mạn
tính NCT trung bình NCT mắc phải.
Như vậy, các nghiên cứu ở Việt Nam trong vịng hơn 10 năm qua đều có
chung một nhận định rằng khoảng 10% NCT tự đánh giá có sức khỏe tốt. Tỷ lệ NCT
cho rằng sức khỏe kém dao động từ 18-57% (43), (44), (45).
H
P
1.2.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
1.2.2.1. Trên thế giới
Người cao tuổi thường có nhu cầu chăm sóc sức khỏe phức tạp hơn so với
người trẻ do suy giảm chức năng bổ sung, bệnh tật và nhu cầu tâm lý xã hội. Các nhu
cầu chăm sóc sức khỏe khơng được đáp ứng làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh
U
tật, các biến chứng và tỷ lệ tử vong. Mặc dù vậy, nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc
sức khỏe chưa được đáp ứng của NCT còn hạn chế ở Hàn Quốc. Nghiên cứu này đã
phân tích ảnh hưởng của suy giảm chức năng liên quan đến lão hóa đối với nhu cầu
H
chăm sóc sức khỏe chưa được đáp ứng dựa trên Nghiên cứu của Ủy ban Y tế Hàn
Quốc. Nghiên cứu cắt ngang tiến hành khảo sát 8.666 người cao tuổi, độ tuổi từ 65
tuổi trở lên tại Hàn Quốc năm (46). Nghiên cứu xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của NCT. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy logistic để phân tích tìm mối liên
quan giữa các yếu tố với nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe chưa được đáp ứng ở NCT tại Hàn Quốc là
17,4%. Trong đó, nguyên nhân hàng đầu là kinh tế khó khăn (9,2%). Các yếu tố liên
quan đến nhu cầu cầu sóc sức khỏe NCT bao gồm, nhóm mắc hội chứng trầm cảm có
nguy cơ khơng được đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao hơn 1,45 lần so với
nhóm khơng có hội chứng trầm cảm (95% CI = 1,13-1,88). Nhóm bị suy giảm thị lực
có nguy cơ có nhu cầu chăm sóc sức khỏe khơng được đáp ứng cao hơn 1,48 lần so
với nhóm khơng có (KTC 95% = 1,22-1,79). Nhóm khiếm thính có nguy cơ có nhu
11
cầu chăm sóc sức khỏe khơng được đáp ứng cao hơn 1,40 lần so với nhóm khơng có
(KTC 95% = 1,15-1,72). Nhóm bị suy giảm trí nhớ có nguy cơ có nhu cầu chăm sóc
sức khỏe khơng được đáp ứng cao hơn 1,74 lần so với nhóm khơng có (KTC 95% =
1,28-2,36) (46).
Kết quả nghiên cứu của tác giả He Chen, nghiên cứu về mối liên hệ giữa tỷ
lệ mắc bệnh với chi phí CSSK của bệnh nhân cao tuổi ở Bắc Kinh, Trung Quốc
năm 2018. Nghiên cứu khảo sát trên 30.774 bệnh nhân cao tuổi. Kết quả nghiên
cứu cho thấy đa số (82%) bệnh nhân cao tuổi ở Bắc Kinh đều mắc ít nhất 3 bệnh
trở lên. Hầu hết (95%) chi phí chăm sóc sức khỏe cho các bệnh mạn tính phải chi
trả cho bệnh nhân đa bệnh. Hầu hết NCT khi đau ốm đều tìm đến cơ sở y tế để
H
P
khám chữa bệnh. Bảo hiểm y tế chi trả 70% chi phí khám chữa bệnh đối với các
bệnh mạn tính. Hệ thống y tế hiện nay ở Bắc Kinh ít chú ý đến bệnh nhân mắc đa
bệnh. Kết quả mơ hình hồi quy đa biến cho thấy những bệnh nhân có hai và ba
bệnh có chi phí y tế cao hơn lần lượt 3,4 lần (KTC 95%: 3,2-3,7) và 5,3 lần (KTC
95%: 4,7-6,0) so với bệnh nhân có một bệnh đơn lẻ (47).
U
Kết quả nghiên cứu của Wulandari, Ratna Dwi và cộng sự (2019) tại
Indonesia, nghiên cứu khảo sát 25.813 người cao tuổi để đánh giá nhu cầu sử dụng
dịch vụ y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về nhu cầu khám chữa
H
bệnh (KCB) của NCT giữa các vùng miền và trình độ học vấn. NCT ở thành thị có
điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn những NCT ở nông thôn; những NCT ở thành
thị có nhu cầu KCB khi đau ốm cao hớn 1,2 lần so với những NCT ở nông thơn.
Những người cao tuổi trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống khi đau ốm đến nơi
KCB ban đầu cao hơn 1,6 lần so với những NCT trình độ học vấn từ đại học trở
lên. NCT trình độ học vấn cao có xu hướng chọn nơi KCB khi đau ốm ở những cơ
sở y tế tuyến cao hơn nơi có dịch vụ CSSK tốt hơn (48).
1.2.2.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Bang Kyung-Sook và cộng sự (2017), nghiên cứu về tình trạng
sức khỏe và nhu cầu - chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở nông thôn huyện Quốc
Oai, Hà Nội, Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát trên 713 người ở nông thôn huyện Quốc
Oai, Hà Nội từ 60 tuổi trở lên. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của
12
NCT tham gia nghiên cứu là 70,9 tuổi. Điểm trung bình của tình trạng sức khỏe tự
đánh giá là 58,4 và có xu hướng giảm dần khi già đi. Bệnh cơ xương khớp là bệnh
mãn tính phổ biến nhất ở NCT (50,8%); kế tiếp là bệnh tăng huyết áp (31,6%), bệnh
đượng tiêu hóa (17,3%) và bệnh tim mạch (7,9%). Rất ít trường hợp ung thư hoặc
tiểu đường được báo cáo. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hơn một nửa (54,3%)
NCT có nhu cầu về thơng tin liên quan đến sức khỏe, đặc biệt là quản lý bệnh tật. Có
21,6% NCT có nhu cầu CSSK tại nhà. Phần lớn các nhu cầu liên quan đến chăm sóc
bệnh tật của bản thân (62,78%). Dịch vụ CSSK tại nhà được yêu cầu thường xuyên
nhất liên quan đến các bệnh cơ xương khớp (40,1%), các nhu cầu về dịch vụ chăm
sóc sức khỏe tại nhà khác như tim mạch (11,1%; giác quan, da liễu (7,6%) (49).
H
P
Hiện nay đối với NCT khi mắc bệnh thì hình thức tự điều trị và sử dụng dịch
vụ y tế tư nhân là hai hình thức phổ biến trong sử dụng dịch vụ y tế của NCT. Sử
dụng dịch vụ y tế tư nhân mang đến sự tiện lợi cho người sử dụng nhưng chi phí
lại tốn kém. Nghiên cứu cũng cho thấy chỉ khoảng 40% NCT sử dụng DVYT nhà
nước khi đau ốm. Những người trên 85 tuổi có tỷ lệ sử dụng dịch vụ bệnh viện thấp
U
hơn 2 lần so với nhóm tuổi 60-64 do khả năng đi lại hạn chế. Đối với bệnh mạn
tính, đến cơ sở y tế nhà nước để chẩn đoán bệnh là phổ biến. Tuy nhiên, tỷ lệ NCT
tự chẩn đoán bệnh cũng tươi đối cao, chiếm 27%. Sử dụng dịch vụ y tế tư nhân
H
trong điều trị bệnh mạn tính là chủ yếu ở NCT. Phụ nữ cao tuổi có xu hướng sử
dụng dịch vụ y tế tư nhân cao hơn nam giới, trong khi nao giới cao tuổi lại sử dụng
dịch vụ bệnh viện cao hơn nữ giới (40). Nghiên cứu này đã cho thấy được thực
trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của NCT, tuy nhiên nghiên cứu chưa tìm hiểu,
phấn tích được ngun nhân của tình trạng lựa chọn sử dụng DVYT tư nhân của
NCT cao hơn DVYT nhà nước; nguyên nhân có thể do cơ chế chính sách, cơ sở
vật chất, khả năng cung ứng dịch vụ của địa bàn nghiên cứu,...
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên và cộng sự (2013) với nghiên cứu
về khảo sát sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT tại bốn xã huyện Đơng
Anh, Hà Nội cho thấy nguyện vọng chủ yếu của NCT là được khám chữa bệnh tại
nhà với chi phí phải chăng (87,8%) và đa số NCT (82,7%) có nhu cầu được cung
cấp thơng tin phịng bệnh, CSSK (50).
13
Kết quả nghiên cứu nhu cầu chăm sóc sức khỏe và sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh của NCT của tác giả Dương Việt Anh (2010) tại xã Tả Thanh Oai huyện
Thanh Trì cho thấy đa số NCT (88,9%) khi được hỏi đề có nguyện vọng mong
muốn được khám sức khỏe định kỳ và sử dịch vụ KCB khi đau ốm, có 14,8% đến
trạm y tế xã. Đa số NCT đều muốn được kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần
(59,3%). 85% mong muốn thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với người thân, bạn bè.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch
vụ y tế bao gồm như tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn, thu nhập, khả năng
chi trả, người chăm sóc, BHYT, người quyết định xử trí khi ốm. Nghiên cứu cũng
cho thấy NCT gặp khó khăn về các bệnh mạn tính; tuy nhiên nghiên cứu chưa đánh
H
P
giá được thực trạng mắc bệnh mạn tính của NCT, vì đây là xu hướng bệnh tật chủ
yếu của NCT hiện nay; chưa đánh giá nhu cầu cần sử dụng dịch vụ y tế của NCT
mắc các bệnh mạn tính (16).
Nghiên cứu của tác giả Vũ Xuân Phú và Phạm Đăng Hưng (2011) tại xã Lam
Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội về yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ y tế của
U
NCT khơng có thẻ BHYT cho thấy: Khi đau ốm NCT chọn địa điểm đến KCB nhiều
nhất là TYT (42,5%); kế tiếp là tự chữa bệnh tại nhà 33,3%; chọn đi KCB tại cơ sở y
tế tuyến trên là 14,6%; phần còn lại là sử dụng dịch vụ y tế tư nhân. Có mối liên quan
H
có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế khi đau ốm của NCT với giới
tính, khoảng cách từ nhà tới cơ sở y tế. Các cụ ông thường chọn tự ở nhà chữa bệnh
khi đau ốm cao hơn gấp 2 lần các cụ bà (46,2% so với 22,4%) (51).
Kết quả ngiên cứu của Đàm Trọng Hiếu (2016) tại 2 phường của huyện Tây
Hồ, Hà nội cho thấy gần một nửa (47,7%) NCT ít nhất một lần đi khám chữa bệnh
trong vòng 6 tháng vừa qua. Lý do đi KCB do cấp cứu chiếm 9,1%; chủ yếu là đi
khám sức khỏe định kỳ để lấy thuốc do mắc các bênh mạn tính (70,6%). Kết quả
nghiên cứu cứu cũng cho thấy NCT lựa chọn cơ sở y tế cơng lập để KCB là chủ yếu;
trong đó có 39,7% NCT chọn các bệnh viện lớn để khám/điều trị bệnh của bản thân.
Có 28% NCT chọn cơ sở y tế tư nhân để KCB khi đau ốm. Khi khảo sát nhu cầu KCB
tại nhà thì đa số (67,3%) NCT cho biết có nhu cầu được sử dụng dịch vụ CSSK tại
nhà. Ngồi ra NCT cũng có nhu cầu được đăng ký dịch vụ KCB qua điện thoại; có
14
nhu cầu sử các gói dịch vụ y tế có chi phí thấp nhất dưới 150.000 đồng. Khi phân tích
tìm mối liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà kết quả cho thấy: Nhóm
NCT có tinh thần càng kém thì nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà càng cao.
Những NCT thường xuyên sử dụng bia/rượu có nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK tại
nhà cao gấp 3,04 lần so với nhóm ít, khơng sử dụng bia/rượu. Các bệnh tật hiện tại
có ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và nghề nghiệp trước đây là CB/CNVC đều
ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà. Những trường hợp
đã từng sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà lần trước thì những lần tiếp theo lại tiếp tục
mong muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà (45). Điểm mạnh của nghiên cứu
này là đã mơ tả được thực trạng tình trạng sức khỏe NCT tại địa bàn nghiên cứu; việc
H
P
sử dụng mơ hình hồi quy đa biến logistic để phân tích tìm mối liên quan đến nhu cầu
sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà cũng là điểm mạnh của nghiên cứu này.
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng và khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ cho người cao tuổi
1.2.3.1. Một số bệnh mạn tính thường gặp ở người cao tuổi
U
Mơ hình bệnh tật trên thế giới đang có xu hướng chuyển từ các bệnh lây
truyền sang các bệnh không lây truyền, số người tử vong do các bệnh không lây chiếm
2/3 trong tổng số 57 triệu người tử vong năm 2008 trên phạm vi toàn cầu. Trong đó
H
80% trường hợp tử vong do bệnh khơng lây tập trung ở các nước thu nhập trung bình
và thu nhập thấp. Tại các quốc gia đang phát triển, số người từ 60 tuổi trở lên tử vong
vì các bệnh khơng lây gấp 2 lần nhóm người dưới 60 tuổi (17).
Tăng huyết áp (THA): là một trong những bệnh mạn tính phổ biến nhất đặc
biệt ở NCT bởi vì tuổi càng cao thì nguy cơ THA càng cao (18). Kết quả nghiên
cứu của WHO ở 6 quốc gia (Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Nam Phi, Mexico và
Ghana) trong khoảng thời gian 2007-2010 cho thấy THA là bệnh mạn tính phổ biến
nhất ở lứa tuổi từ 50 trở lên (19).
Đái tháo đường (ĐTĐ): được WHO đánh giá là một trong 10 nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu hiện nay, ước tính có khoảng 4,8 triệu người tử vong do đái
tháo đường năm 2012. Trên phạm vi tồn cầu, bệnh ĐTĐ đang có xu hướng gia
tăng rất nhanh. Theo số liệu của Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2012
15
có khoảng 8,3% (371 triệu) người trưởng thành (20-79 tuổi) mắc ĐTĐ, 80% số người
mắc ĐTĐ đang sống ở các quốc gia đang phát triển. Khoảng 50% người bệnh không
biết mình bị ĐTĐ. Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ mắc ở các quốc gia khác nhau
song nhìn chung tỷ lệ ĐTĐ đang gia tăng trên phạm vi toàn cầu đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển (20). Ở Việt Nam, theo ước tính của WHO (2012) nước ta có
3,2 triệu người trưởng thành mắc bệnh ĐTĐ, đứng thứ 7 trong số 39 quốc gia khu
vực Tây Thái Bình Dương (21).
Rối loạn lipid máu: là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch như tăng huyết
áp, xơ vữa động mạch, viêm tụy, nhồi máu cơ tim. Theo kết quả nghiên cứu của
M. Hassan Murad (2012), NCT có rối loạn lipid máu có nguy cơ tử vong vì các
H
P
bệnh tim mạch cao hơn gấp 1,8 lần (p<0,05), có nguy cơ viêm tụy cao hơn 3,96 lần
và nguy cơ nhồi máu cơ tim cao hơn 1,3 lần nhóm NCT khơng bị rối loạn lipid
máu (22).
Thừa cân, béo phì: đang được xem là vấn đề y tế công cộng của tồn thể nhân
loại vì tỷ lệ mắc khơng ngừng tăng và đằng sau tỷ lệ mắc cao đó là những nguy cơ
U
mắc nhiều bệnh mạn tính khơng lây truyền nguy hiểm như bệnh tim mạch, ung thư,
đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp…Theo ước tính của WHO (2008),
có 1,4 tỷ người từ 20 tuổi trở lên trên tồn cầu thừa cân, trong đó có 200 triệu nam
H
giới và 300 triệu nữ giới béo phì (23). Ở các nước đang phát triển, suy dinh dưỡng
là vấn đề từ nhiều năm nay, song ở các quốc gia này đang phải đối mặt với gánh
nặng kép đó là tình trạng suy dinh dưỡng vẫn tồn tại, tình trạng thừa cân béo phì
đang gia tăng nhanh chóng. Kết quả nghiên cứu của F. B. Andrade và cộng sự tại
Brazil năm 2012 cho thấy tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên béo phì là 23,4%, thừa cân
là 41,8%, (24).
Bệnh xương khớp: Trên phạm vi toàn cầu, bệnh xương khớp được xếp vào
nhóm 10 bệnh gây tàn tật cao nhất ở NCT. Trong các bệnh về khớp, bệnh viêm
khớp chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là viêm khớp gối (25). Kết quả nghiên cứu của G.
R. Falsarellaở Brazil, tỷ lệ viêm khớp dạng thấp ở NCT là 22,7%, tỷ lệ này ở nữ
cao hơn nam. Trong báo cáo nghiên cứu toàn cầu sức khỏe người già và trưởng thành