Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Kết quả hoạt động tài chính và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện ung bướu thành phố hồ chí minh giai đoạn 2014 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NGỌC UYÊN

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

H
P

VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 872.08.02

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NGỌC UYÊN

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH



H
P

VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 872.08.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BS VŨ XUÂN PHÚ

Hà Nội - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Sau những năm tháng học tập và tiến hành nghiên cứu bản thân tôi cũng đã
cố gắng để hồn thành được luận văn này.
Tơi ln ghi nhận những sự giúp đỡ, sự ủng hộ, sự hỗ trợ nhiệt tình của
những người bên cạnh mình, nhân đây tơi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới họ.
Lời cảm ơn trân trọng đầu tiên tôi muốn dành tới PGS.TS.BS Vũ Xuân Phú

và Ths Nguyễn Thu Hà là giáo viên hướng dẫn chính và giáo viên hướng dẫn 2 đã
giúp đỡ và hỗ trợ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và Phòng đào tạo Trường Đại học

H
P

Y tế Công cộng đã tạo điều kiện cho chúng tôi được học tập và thực hiện luận văn
một cách thuận lợi.

Lời cảm ơn sâu sắc muốn được gửi tới các thầy giáo, cơ giáo đã truyền đạt
kiến thức để tơi có thể thực hiện luận văn này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp ThsQLBV 10-

U

4B1 đã cùng tôi đi qua những tháng ngày miệt mài học tập, cùng chia sẻ những
niềm vui nỗi buồn, động viên tơi đi qua những khó khăn, để tơi quyết tâm hoàn
thành luận văn này.

H

Nguyễn Thị Ngọc Uyên


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


iv

DANH MỤC BẢNG

v

DANH MỤC HÌNH

vi

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

vii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1.

4

1.1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


Khái niệm về tài chính, vai trị và chức năng của tài chính y tế ...............4

1.1.1. ...Khái niệm về tài chính, tài chính y tế và quản lý tài chính ..........................4

H
P

1.1.2. ...Vai trị và chức năng của tài chính y tế ........................................................5
1.2.

Các chính sách liên quan đến hoạt động tài chính bệnh viện ...................6

1.3.

Nội dung hoạt động tài chính tại các cơ sở sự nghiệp công lập ................9

1.3.1. ...Nguồn thu .......................................................................................................9
1.3.2. ...Hoạt động chi trong bệnh viện ....................................................................10

U

1.4.

Kết quả hoạt động tài chính (chênh lệch thu chi) ....................................11

1.5.

Một số nghiên cứu về kết quả hoạt động tài chính bệnh viện .................12


1.6.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính bệnh viện ...14

1.7.

Thơng tin về đơn vị nghiên cứu .................................................................17

1.8.

Khung lý thuyết ...........................................................................................20

CHƯƠNG 2.

H

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

2.1.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................21

2.2.

Địa điểm, thời gian nghiên cứu ..................................................................21

2.3.


Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................21

2.4.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ..........................................................21

2.4.1. ...Nghiên cứu định lượng..................................................................................21
2.4.2. ...Nghiên cứu định tính .....................................................................................22
2.5.

Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................23

2.5.1. ...Nghiên cứu định lượng ................................................................................23
2.5.2. ...Nghiên cứu định tính ...................................................................................23


iii

2.8.

Chỉ số và tiêu chí đánh giá ..........................................................................25

2.9.

Đạo đức trong nghiên cứu khoa học ..........................................................26

CHƯƠNG 3.
3.1.

: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


27

Phân tích Kết quả hoạt động tài chính tại Bệnh viện Ung Bướu giai

đoạn 2014 đến 2018 .................................................................................................27

3.1.1. ...Phân tích hoạt động thu ..............................................................................27
3.1.2. ...Phân tích hoạt động chi ...............................................................................33
3.1.3. ...Kết quả chênh lệch thu chi tài chính từ năm 2014 đến năm 2018 ............37
3.2.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính cho Bệnh

viện Ung Bướu TPHCM .........................................................................................41

H
P

3.2.1. ...Yếu tố bên trong ...........................................................................................41
3.2.2. ...Yếu tố bên ngồi ..........................................................................................53
CHƯƠNG 4.
4.1.

BÀN LUẬN

60

Kết quả hoạt động tài chính tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM giai đoạn


2014 - 2019 ...............................................................................................................60

U

4.1.1. ...Nguồn thu .....................................................................................................60
4.1.2. ...Hoạt động chi ...............................................................................................63
4.1.3. ...Kết quả hoạt động tài chính thu chi của bệnh viện ....................................64
4.2.

H

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính của Bệnh viện

Ung Bướu TPHCM .................................................................................................66

4.2.1. ...Yếu tố bên trong ...........................................................................................66
4.2.2. ...Yếu tố bên ngoài ...........................................................................................70
KẾT LUẬN

74

KHUYẾN NGHỊ

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

PHỤ LỤC 1: BẢNG KIỂM THU THẬP HỒI CỨU SỐ LIỆU THỨ CẤP


81

Phụ lục 2: Hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm

92

Phụ lục 3: Biến số nghiên cứu định lượng

119


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CCVC

Công chức, viên chức


CLTC

Chênh lệch thu chi

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

KCB

Khám chữa bệnh

KQHĐTC

Kết quả hoạt động tài chính

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVYT

Nhân viên y tế

PVS


Phỏng vấn sâu

SYT

Sở Y tế

TLN

Thảo luận nhóm

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

TTBYT

Trang thiết bị y tế

VTTH

Vật tư tiêu hao

VTYT

Vật tư y tế


XHH

Xã hội hóa

TCYT

Tài chính y tế

H

U

H
P


v

DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: CÁC SỐ LIỆU ĐƯỢC HỒI CỨU TRONG GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 ................................. 22
BẢNG 2.2: ĐỐI TƯỢNG, CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ĐỊNH TÍNH ......... 23
BẢNG 2.3: CHỈ SỐ VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ......................................................................................... 25
BẢNG 3.1: NGUỒN THU CỦA BỆNH VIỆN TỪ NĂM 2014 ĐẾN 2018 ................................................ 28
BẢNG 3.2: PHÂN TÍCH CHI TIẾT NGUỒN THU VIỆN PHÍ TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018 ......... 29
BẢNG 3.3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT NGUỒN THU HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TỪ NĂM 2014 ĐẾN
NĂM 2018 ....................................................................................................................................................... 31
BẢNG 3.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHI CỦA BỆNH VIỆN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018 .............. 33
BẢNG 3.5: CHI TIẾT CÁC MỤC CHI CHO CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ TỪ NĂM 2014 ĐẾN
NĂM 2018 ....................................................................................................................................................... 34


H
P

BẢNG 3.6: CHI TIẾT CÁC MỤC CHI CHO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM
2018 ................................................................................................................................................................. 36
BẢNG 3.7:KẾT QUẢ CHÊNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018 ......... 37
BẢNG 3.8: THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU SỰ NGHIỆP .......................................................................... 39
BẢNG 3.9: THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA CBVC/NGƯỜI/THÁNG .................................................... 40

H

U


vi

DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ: KHUNG LÝ THUYẾT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN ....................................................................................20
HÌNH 3.1. CƠ CẤU NGUỒN THU BHYT ..........................................................30

H
P

H

U



vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Từ năm 2017, Bệnh viện Ung Bướu TPHCM là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Trong quý 4 năm 2020, Bệnh viện đưa vào
hoạt động Cơ sở 2 tại Quận 9 với quy mô 1.000 giường bệnh và trở thành trung tâm
điều trị ung thư lớn nhất khu vực Đơng Nam Á. Trước tình hình đó, cơng tác quản
lý tài chính của Bệnh viện Ung Bướu TPHCM đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức.
Việc phân tích KQHĐTC của Bệnh viện Ung Bướu, tìm ra các yếu tố tác động
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Bệnh viện là vấn đề cần được quan
tâm nhiều nhất. Vì vậy đề tài nghiên cứu “Kết quả hoạt động tài chính và một số

H
P

yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2014 - 2018” được tiến hành nhằm phân tích KQHĐTC của bệnh trong giai đoạn 5
năm gần nhất (từ năm 2014 đến năm 2018) kể từ khi bệnh viện tiến hành thực hiện
tự chủ một phần đến tự chủ hoàn toàn về tài chính.

Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ tháng

U

03/2019 đến tháng 10/2019 với thiết kế nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguồn thu có xu hướng tăng đều qua các năm, đặc
biệt là từ năm 2017 trở về sau. Tổng nguồn thu năm 2014 là 921.012 triệu đồng,

H


năm 2018 là 1.693.016 triệu đồng (tăng 83,82%). Nguồn thu từ NSNN giảm dần,
năm 2014 là 109.200 triệu đồng, đến năm 2018 là khơng đồng. Tổng chi cũng có xu
hướng tăng qua các năm, tổng chi năm 2014 là 792.468 triệu đồng, đến năm 2018 là
1.470.710 triệu đồng (tăng 85,59%). Chênh lệch thu chi tăng dần, năm 2014 là
128.545 triệu đồng, đến năm 2018 là 222.306 triệu đồng (tăng 72,94%). Thu nhập
bình qn/người/tháng của CCVC có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2014 là
11,4 triệu đồng, đến năm 2018 là 15,4 triệu đồng (tăng 34,81%).
Để tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính trong thời gian tới, bệnh viện
cần xây dựng và triển khai các giải pháp quản lý tài chính đồng bộ đối với cơ sở 1
và cơ sở 2. Bệnh viện cần tăng cường các biện pháp quản lý thu, đặc biệt là nguồn
thu từ BHYT. Bệnh viện phải kiểm soát chi hiệu quả, nhất là giảm chi cho thuốc,
tránh để vượt dự toán BHYT.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL),
chất lượng dịch vụ công tại các ĐVSNCL đã không ngừng được mở rộng và nâng
cao; tạo điều kiện để người dân có nhiều cơ hội lựa chọn, tiếp cận các hoạt động
dịch vụ, góp phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động. Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cụ thể về cơ chế tự chủ
của ĐVSNCL đã tạo điều kiện, khuyến khích các ĐVSNCL thực hiện cơ chế tự

H
P


chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính [24].

Hiện nay, nguồn tài chính của các bệnh viện cơng lập được xác định bao gồm
ngân sách nhà nước (NSNN), nguồn thu từ quỹ BHYT, viện phí và các nguồn thu
khác (như thu dịch vụ theo yêu cầu, hoạt động nhà thuốc, căn tin,...). Trong đó,
nguồn NSNN đang có xu hướng ngày càng giảm theo sự gia tăng mức độ tự chủ,

U

gây ra nhiều thách thức cho các bệnh viện trong việc tự cân đối thu – chi nhằm phát
triển bệnh viện. Nguồn thu chủ yếu của bệnh viện là từ nguồn chi trả của BHYT và
từ viện phí đóng trực tiếp của người bệnh sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh. Đối

H

với các bệnh viện chuyên khoa ung bướu, sự gia tăng về chi phí điều trị do gánh
nặng bệnh tật ngày càng tăng của các bệnh ung thư cũng như sự phát triển nhanh
chóng của các thuốc và cơng nghệ y tế đắt tiền. Trong điều kiện đó, yêu cầu đặt ra
cho các bệnh viện là cần quản lý và sử dụng các nguồn tài chính hiệu quả, cần giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa thất thoát do các tiêu cực, tham nhũng trong
khai thác và sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả cao nhất.
Từ năm 2006 đến năm 2016, Bệnh viện Ung Bướu TPHCM là đơn vị sự
nghiệp cơng tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo Nghị định 43/2006-NĐCP. Đến năm 2017, Bệnh viện Ung Bướu TPHCM đã tự chủ hoàn toàn về tài chính,
là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo Nghị
định 16/2015/NĐ-CP. Trong quý 4 năm 2020, Bệnh viện đưa vào hoạt động Cơ sở
2 tại Quận 9 với quy mô 1.000 giường bệnh và trở thành trung tâm điều trị ung thư


2


lớn nhất khu vực Đơng Nam Á.
Để có đủ chi phí cho hai cơ sở hoạt động và đảm bảo đời sống cho đội ngũ
nhân viên y tế thì cơng tác quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng, việc quản lý tài chính có hiệu quả sẽ góp phần đem đến sự thành cơng cho
bệnh viện.
Vì vậy, việc phân tích kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện, tìm ra các
yếu tố tác động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Bệnh viện là vấn
đề cần được quan tâm hàng đầu. Đề tài nghiên cứu “Kết quả hoạt động tài chính
và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2014 - 2018” được tiến hành nhằm phân tích KQHĐTC của bệnh trong

H
P

giai đoạn 5 năm gần nhất (từ năm 2014 đến năm 2018) kể từ khi bệnh viện tiến
hành thực hiện tự chủ một phần đến tự chủ hoàn toàn về tài chính.

H

U


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kết quả hoạt động tài chính tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM giai
đoạn 2014 – 2018.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính tại Bệnh
viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2018.


H
P

H

U


4

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Khái niệm về tài chính, vai trị và chức năng của tài chính y tế

1.1.1.

Khái niệm về tài chính, tài chính y tế và quản lý tài chính

Theo Bách khoa Tồn thư Việt nam, Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh
các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá
trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế
nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định
Theo WHO, tài chính y tế là một chức năng của hệ thống y tế, thực hiện việc
huy động, tập hợp và phân bổ nguồn kinh phí cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân, cho cá nhân và cộng đồng [48].


H
P

Tài chính y tế là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia hoạt động trong
lĩnh vực y tế. Bao gồm việc huy động các nguồn kinh phí cho hoạt động y tế, phân
bổ và sử dụng các nguồn này trong HTYT. Các nguồn lực tài chính sử dụng cho
hoạt động cung cấp DVYT gọi là nguồn tài chính y tế. Ngành y tế có 3 nguồn cung
cấp tài chính cơ bản: nguồn công cộng, nguồn tư nhân và nguồn khác [18].

U

Hoạt động của tài chính y tế gồm 4 bộ phận chính: (1) người cung cấp dịch vụ,
(2) người sử dụng dịch vụ, (3) người thanh toán trung gian và (4) chính phủ giữ vai
trị hạt nhân của hệ thống. Cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính y tế do nhà nước

H

đề ra và đồng thời do chính nhà nước triển khai thực hiện thông qua hệ thống y tế
[18].

Quản lý tài chính (QLTC) là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội
và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. QLTC được coi là hợp lý, hiệu quả nếu nó
tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh
tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định [44].
Quản lý tài chính trong bối cảnh các cơ sở y tế là “Tìm đủ nguồn lực để hoạt
động và sử dụng nguồn lực đó một cách tiết kiệm và tối ưu nhất” [48].
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu cơng việc: Thứ nhất, lập
dự tốn thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao
hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự tốn thu, chi tài chính hàng năm theo chế
độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết tốn thu, chi ngân sách Nhà nước [44]



5

Từ năm 2006, các bệnh viện công thực hiện các hoạt động quản lý tài chính
theo Nghị định 43. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, bệnh viện được phân thành 3
loại [21]: (1) Bệnh viện tự đảm bảo chi phí hoạt động; (2) Bệnh viện tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động; (3) Bệnh viện do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt
động. Theo phân loại bệnh viện của Nghị định 43, Bệnh viện Ung Bướu TPHCM là
bệnh viện tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
Năm 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP được ban hành, tuy nhiên nghị định
quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế đang
được Bộ Y tế trình Chính phủ phê duyệt (thay thế nghị định 85/2012/NĐ-CP). Do
đó trong năm 2018 việc phân loại đơn vị và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự

H
P

nghiệp y tế dựa trên vẫn theo Nghị định số 43 và Thông tư số 71/2006/TT-BTC kết
hợp với Nghị định 16/2015/NĐ-CP cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định cơ
chế tự chủ của ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế và có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo quy định của Nghị định mới. Năm 2018, Bệnh viện Ung Bướu TPHCM được
giao quyền tự chủ là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.

1.1.2.

U

Vai trị và chức năng của tài chính y tế


● Vai trị của tài chính y tế:

- Tài chính y tế là một trong 6 thành phần của hệ thống y tế.

H

- Có tác động đến hầu hết các mục tiêu của hệ thống y tế: Độ bao phủ, chất
lượng, bảo vệ tài chính, kiểm sốt chi phí y tế.
● Chức năng của tài chính y tế:
- Tăng cường khả năng xác định và đánh giá các lựa chọn, giải pháp của
ngành y tế và tăng cường tính minh bạch và có cơ sở khi ra các quyết định trong y
tế, như lựa chọn các chính sách TCYT (viện phí, chế độ miễn giảm, phát triển đa
dạng hố các loại hình BHYT, cơng tư phối hợp).
- Phân tích chính sách TCYT liên quan đến thực hiện mục tiêu bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Tài chính y tế (TCYT) cũng như Tài chính bệnh viện (TCBV) có vai trị rất
quan trọng đối với hoạt động của bệnh viện. Vai trò này được quy nh bi cỏc chc
nng ca ti chớnh. ă ú l chức năng huy động các nguồn TCYT một cách thích


6

hp; ă Qun lý v phõn b ngun ti chớnh. Ngồi hai chức năng trên, TCBV cịn
hai chức năng rất quan trng, ú l chc nng: ă Khuyn khớch nõng cao chất lượng
DVYT và phát triển kỹ thuật y tế; ¨ Bảo vệ người dân trước các rủi ro do các chi phí
y tế q lớn để họ khơng bị nghèo hóa. Đây là hai chức năng khác biệt của TCBV
so với tài chính doanh nghiệp và TCBV tư hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chức
năng này yêu cầu các bệnh viện trong hoạt động thu sự nghiệp phải tăng thu một
cách hợp lý, đồng thời phấn đấu tiết kiệm chi để giảm chi phí điều trị [44].
1.2.


Các chính sách liên quan đến hoạt động tài chính bệnh viện

Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các bệnh viện cơng
lập là chuẩn mực pháp lý hoạt động tài chính ở các bệnh viện. Hệ thống chính sách

H
P

pháp luật của Nhà nước thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ
tài chính cho các bệnh viện cơng lập thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong
hoạt động quản lý tài chính của mỗi bệnh viện là động lực phát triển sự nghiệp bảo
vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và cơng tác khám chữa bệnh nói riêng
trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Bao gồm các văn bản sau:

U

● Chính sách về tự chủ tài chính:

- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

H

chính đối với sự nghiệp công lập đã trao quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm
vụ khám bệnh, chữa bệnh, góp phần tổ chức lại và nâng chất lượng dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, qua đó tăng nguồn thu nhập cho cán bộ viên chức và tăng cường
đầu tư phát triển, là cơ sở để các bệnh viện hạch toán thu chi
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định điều chỉnh cơ chế hoạt động,

cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập theo hướng tăng cường trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên
tự chủ ở mức cao hơn. Các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì
mức độ tự chủ càng cao để khuyến khích các đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ
ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của
Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế


7

công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập chưa được điều chỉnh, bổ sung thì các đơn vị y tế công lập được tiếp tục
thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
● Chính sách về viện phí:
- Thơng tư liên tịch số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài
chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện thu một phần
viện phí
- Thơng tư 03/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH của liên Bộ Y tế - Bộ Tài
chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ngày 26/01/2006 bổ sung cho thông tư
liên tịch số 14/TTLB

H
P

- Thông tư 04/2012/TTLT-BYT-BTC của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính ngày
29/02/2012 ban hành khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước

- Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC của liên Bộ Y tế - Bộ Tài
chính ngày 29/10/2015 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo


U

hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc

- Thông tư 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế quy định mức tối
đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khơng thuộc phạm vi thanh tốn của

H

Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng
dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
- Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định thống
nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng
trên tồn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong một số trường hợp.
- Thông tư 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định mức tối
đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khơng thuộc phạm vi thanh tốn của
Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng
dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
- Hiện tại, Khung giá viện phí và BHYT chưa kết cấu đủ chi phí, bệnh viện
phải tiết kiệm chi phí.


8

● Chính sách về bảo hiểm y tế:
- Luật bảo hiểm y tế 25/2008/QH12 được quốc hội thông qua ngày
14/11/2008 và Nghị định 62/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27/7/2009
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, tạo hành lang

pháp lý quan trọng cho việc xây dựng và triển khai BHYT nhằm mục tiêu bao phủ
BHYT toàn dân.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế 46/2014/QH13
được quốc hội thông qua ngày 13/6/2014 đã mở ra nhiều thuận lợi cho người tham
gia BHYT. Chính sách thông tuyến giúp người bệnh được hưởng các dịch vụ khám
chữa bệnh tốt hơn. Các cơ sở khám chữa bệnh phải đổi mới phong cách phục vụ,

H
P

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhân lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
để thu hút người bệnh.
● Các văn bản chính sách khác:

- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao

U

- Quyết định 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ Tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020 thì quy hoạch phát triển Bệnh viện Ung Bướu

H

TPHCM là Trung tâm y tế chuyên sâu

- Thông tư số 15/TT-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn các cơ sở y tế công
lập được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư cơ sở.


- Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20/10/2010 của Bộ Y tế Ban hành Quy
định phân công công tác chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám, chữa bệnh phụ trách
các tỉnh/thành phố: Đồng bằng Sông Cửu Long, TPHCM.
- Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
- Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.
- Chế độ Kế tốn Hành chính sự nghiệp qui định tại Quyết định số
19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
- Chế độ Kế tốn Hành chính sự nghiệp qui định tại Thơng tư số


9

107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.
- Quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện từ năm 2014 đến năm 2018.
1.3.

Nội dung hoạt động tài chính tại các cơ sở sự nghiệp công lập

1.3.1.

Nguồn thu

Nguồn thu trong bệnh viện bao gồm: NSNN; nguồn thu sự nghiệp (thu viện
phí, thu BHYT); nguồn thu khác.
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động không thường xuyên: Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ, các đơn vị được ngân sách nhà nước chi cho các hoạt động không
thường xuyên. Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt dộng thường xuyên dựa trên hạng


H
P

bệnh viện và dựa trên chỉ tiêu giường bệnh được giao (giường bệnh kế hoạch).
Nguồn thu này chiếm tỉ lệ thấp trong tổng thu của bệnh viện, chủ yếu để chi một
phần lương cho công chức, viên chức. Riêng đối với các đơn vị đã tự chủ về tài
chính thì khơng được NSNN cấp.
Nguồn thu sự nghiệp

U

Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế
dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ
máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống,

H

phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch
truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [11].
Nguồn thu thường xuyên của các bệnh viện thực hiện tự chủ tài chính, tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động bao gồm các nguồn thu chủ yếu [44]:
- NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên.
- Thu sự nghiệp: Thu viện phí, BHYT gọi chung là thu viện phí; Thu hoạt
động dịch vụ. Giá thu các hoạt động dịch vụ do bệnh viện quy định trên cơ sở cân
đối thu, chi và có tích lũy, đây là điểm khác biệt lớn giữa giá hoạt động dịch vụ và
giá viện phí.
Nguồn thu viện phí và BHYT: Theo quy định của Bộ Tài chính, nguồn thu
viện phí và BHYT là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho



10

bệnh viện quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân
dân. Hiện nay, giá thu BHYT do BYT ban hành, giá viện phí do Chính quyền cấp
tỉnh của từng địa phương quy định dựa trên một khung giá tối đa - tối thiểu đã được
Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành.
Nguồn thu hoạt động dịch vụ: Đây là nguồn thu rất quan trọng, vì giá thu dịch
vụ theo yêu cầu do bệnh viện tự xây dựng được tính đủ chi phí và có tích lũy để
phát triển. Đối với các bệnh viện đã tự chủ về tài chính thì nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ theo yêu cầu rất quan trọng, đáp ứng được nhu cầu điều trị của người bệnh
có khả năng chi trả, mặt khác giúp bệnh viện tăng nguồn thu.
Nguồn thu khác

H
P

Bao gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán
bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật [11]

1.3.2.

Hoạt động chi trong bệnh viện

Chi thường xuyên: Bao gồm các mục chi sau

U

- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích

nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành;

H

dịch vụ cơng cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định [11].
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí (nếu
có), gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số lao
động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí [11].
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (nếu có), gồm: Tiền lương; tiền cơng; các
khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn theo quy định hiện hành; ngun, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu
hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ.


11

Chi không thường xuyên: Bao gồm các mục chi sau [21]
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

1.4.

H
P

Kết quả hoạt động tài chính (chênh lệch thu chi)

Nghị định 43 quy định kết quả hoạt động tài chính là phần chênh lệch thu lớn
hơn chi được sử dụng vào các hoạt động trích lập các quỹ (là số tiền được trích vào
các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động hàng năm), trả lương tăng thêm cho CBVC (là
khoản trả ngoài các khoản lương, phụ cấp, tiền thưởng,…), trích lập và sử dụng các

U

quỹ (là cách thức sử dụng các quỹ theo qui định Nhà nước) [21].

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,

H

phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên
chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng
Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của

đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.


12

Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết
định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị [21].
Theo Zelman, nếu như quản lý tài chính trong bối cảnh cơ sở y tế là “Tìm đủ
nguồn lực để hoạt động và sử dụng nguồn lực đó một cách tiết kiệm và tối ưu nhất”
[51], thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của bệnh viện ngồi khía cạnh
chênh lệch thu chi, trích lập và sử dụng các quỹ, trả lương tăng thêm cho CBVC
còn xét đến các khía cạnh như: thực hiện dự tốn thu sự nghiệp (là khả năng thực

H
P

hiện dự toán thu sự nghiệp của bệnh viện trong năm); đầu tư mua sắm, sửa chữa tài
sản từ nguồn viện phí (là hình thức bệnh viện sử dụng nguồn thu viện phí để mua
sắm, sửa chữa tài sản phục vụ cho các hoạt động) và chất lượng chuyên môn (liên
quan đến cơ cấu tổ chức, phương pháp tiến hành hoạt động, tình trạng của người
bệnh xuất viện).

U

Tiêu chí đánh giá KQHĐTC bệnh viện tốt là: Tăng thu, tiết kiệm chi để
chênh lệch thu - chi tăng. Tuy nhiên, do chức năng của tài chính bệnh viện nên

KQHĐTC bệnh viện chỉ được đánh giá tốt khi việc tăng thu, giảm chi nhưng không

H

làm giảm chất lượng dịch vụ và không lạm dụng dịch vụ [44].
1.5.

Một số nghiên cứu về kết quả hoạt động tài chính bệnh viện

Nghiên cứu của Ramesh Govindaraj & Mukesh Chawla (1996), hồi cứu số
liệu thứ cấp và sử dụng phương pháp định tính để đánh giá hiệu quả thu chi tại các
bệnh viện thuộc 05 nước đang phát triển là Ấn Độ, Indonesia, Ghana, Zimbawe và
Kenya, kết quả nghiên cứu cho thấy tại bang Andhra Pradesh, Ấn Độ, mặc dù bệnh
viện đã thực hiện biện pháp tăng nguồn thu bằng các hoạt động xin hỗ trợ tài chính
từ bên ngồi, tăng thu viện phí, qun góp, nhưng kết quả tăng thu lại không tỷ lệ
thuận với cải thiện mức lương cho nhân viên y tế. Còn tại Indonesia, kết quả nghiên
cứu cho biết nguồn thu nhập của nhân viên y tế có cải thiện dần, nhưng là nhờ
nguồn tăng ngân sách nhà nước [49].
Nghiên cứu năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Kim Chúc trong Báo cáo


13

chuyên đề: Kinh tế y tế và ứng dụng trong quản lý tài chính bệnh viện đã nghiên
cứu sâu về kinh tế y tế với các ứng dụng quan trong để phát triển Ngành y tế Việt
Nam. Tác giả cũng làm rõ vấn đề tăng quyền tự chủ về tài chính trong các bệnh
viện cơng nước ta, đưa ra những đề xuất mới trong quản lý tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài chính bệnh viện và chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân
trong giai đoạn hiện nay. [29]
Nghiên cứu năm 2014, của tác giả Nguyễn Thị Tuyền Linh đánh giá kết quả

một số hoạt động tài chính của Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang giai đoạn
2009 –2013. Nghiên cứu kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
hồi cứu số liệu thứ cấp và định tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn thu tăng

H
P

nhưng tốc độ tăng không nhiều do giá thu viện phí thấp và một số dịch vụ chưa có
giá thu, thu từ hoạt động dịch vụ tăng khá mạnh nhưng mạnh nhưng chiếm tỷ lệ
thấp do hạn chế hoạt động dịch vụ giường bệnh theo yêu cầu và hoạt động bãi giữ
xe và nhà thuốc hiệu quả chưa cao. Tổng chi tăng dần theo các năm, trong đó chi
cho chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỉ lệ khá cao. Chênh lệch thu chi năm 2013 giảm

U

0,81% so với năm 2009. Thu nhập của cán bộ viên chức có xu hướng tăng nhưng
khơng nhiều. Trích lập các quỹ năm 2013 tăng 151,73% so với năm 2009. Sử dụng
các quỹ năm 2013 tăng 17,26% so với năm 2009 [32].

H

Nghiên cứu năm 2015 của tác giả Thân Thị Thu Hiền với đề tài Quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.
Nghiên cứu kết hợp định lượng với định tính, đã tiến hành nghiên cứu thực trạng
quản lý tài chính của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang trong giai đoạn 3 năm gần đây,
phân tích những thuận lợi và khó khăn, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện nâng cao tính hiệu quả trong q trình thực hiện quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ, tực chịu trách nhiệm và đã đề xuất một số giải pháp về quản lý
tài chính phù hợp hiện nay: Giải pháp khai thác nguồn tài chính: Mở rộng quy mơ
khám chữa bệnh, phát triển kỹ thuật, đa dạng hóa các dịch vụ xã hội hóa các hoạt

động y tế; Giải pháp sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang:
Định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ. Đầu tư cơ sở vật chất, tăng cương công
tác quản lý tài chính; Giải pháp về kiểm tra tài chính: Sử dụng hệ thơng nội kiểm


14

của Ban thanh tra nhân dân với ngoại kiểm là mời dịch vụ kiểm toán độc lập; Giải
pháp về nâng cao năng lực viên chức: Kết hợp đào tạo có bằng cấp với đào tạo phát
triển kỹ thuật; kết hợp đào tạo tại chỗ với đào tại tại [40]
Nghiên cứu của tác giả Đinh Đức Thọ (2016) với đề tài Quản lý tài chính tại
Bệnh viện 198 – Bộ Cơng an. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ của từng nguồn thu trong
từng năm có sự khác biệt. Nếu như năm 2013, nguồn thu từ ngân sách chiếm
60,4%, sang năm 2014 tăng lên 61,4% (mức tăng không đáng kể) nhưng sang năm
2015 tỷ lệ đó giảm xuống cịn 57,3% trong tổng số chi tiêu. Số kinh phí mà NSNN
cấp cho bệnh viện tăng nhưng so với tỷ lệ chi tiêu lại đang có xu hướng giảm.
Nhưng nguồn thu từ Viện phí và BHYT lại có xu hướng tăng so với tổng chi tiêu từ

H
P

35,5% năm 2013 lên 41,5% năm 2015. Như vậy có thể khẳng định nguồn kinh phí
từ NSNN đóng vai trị quan trọng, cịn nguồn kinh phí từ các khoản thu khác
của bệnh viện là nguồn thu chủ yếu phục vụ cho hoạt động và nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện 198 [25]

Nghiên cứu của tác giả Phan văn Đức (2018) với đề tài Đánh giá kết

U


quả hoạt động tài chính của bệnh viện Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh
trước và sau tự chủ tài chính (2014 - 2017). Nghiên cứu mơ tả cắt ngang kết
hợp phương pháp nghiên cứu định lượng hồi cứu số liệu thứ cấp và định

H

tính. Tác giả cho thấy nguồn thu sự nghiệp tăng qua các năm mức tăng của hoạt
động chi bằng với mức tăng của nguồn thu nhưng kết quả chênh lệch thu chi của
bệnh viện gần như là khơng có do từ năm 2016 bệnh viện khơng được NSNN cấp
kinh phí [36].
1.6.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính bệnh

viện
Trên thế giới, nghiên cứu của tác giả Nurettin Oner và cộng sự (2016) tiến
hành tổng quan hệ thống trên 81 nghiên cứu thực hiện từ năm 1996 đên 2016 về các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các bệnh viện [47] nói chung cho thấy
ảnh hưởng của 6 yếu tố sau đây đến kết quả hoạt động tài chính của bệnh viện. Các
yếu tố này được phân thành nhóm các yếu tố thuộc về bên trong và bên ngoài bệnh
viện bao gồm yếu tố cấu trúc (structural factor), yếu tố vận hành (operational


15

factor), yếu tố quản lý chiến lược (strategic), yếu tố nhân lực (staffing factors), yếu
tố thị trường (evironmental/market factor).
Yếu tố cấu trúc đề cập đến các biện pháp liên quan đến quy mô và cách tổ
chức của bệnh viện; Yếu tố vận hành đề cập đến hoạt động chuyên môn hàng ngày
của bệnh viện; Yếu tố quản lý chiến lược đề cập đến chiến lược phát triển của bệnh

viện; Yếu tố nhân lực đề cập đến các biện pháp liên quan đến việc sử dụng nguồn
lao động phù hợp với chun mơn; Yếu tố chính sách đề cập đến các chính sách có
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính; Yếu tố về thị trường liên đề cập đến
mơi trường kinh tế - xã hội, gánh nặng bệnh tật; Yếu tố cấu trúc bao gồm các biện
pháp liên quan đến quy mô và cách tổ chức của bệnh viện.

H
P

Nghiên cứu năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Bích Hường, Đánh giá một số
kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho
thấy các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính bao gồm các nhóm yếu
tố: Nhóm yếu tố liên quan đến đầu tư nâng cấp trang thiết bị hạ tầng thông qua khả
năng huy động vốn đầu tư; Nhóm yếu tố về tổ chức, cung cấp các dịch vụ cũng như

U

kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ (trong đó đề cập đến việc tăng thực hiện các chỉ
tiêu chun mơn, đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ, phát triển kỹ thuật
mới và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng cường sự hài lịng của người bệnh).

H

Tác giả cũng phân tích về bối cảnh các chính sách ảnh hưởng đến quản lý tài chính
nói chung như chính sách tự chủ tài chính, chính sách về viện phí và BHYT hiện tại
có những tác động về mặt mơi trường chính sách đến kết quả hoạt động tài chính
của bệnh viện [28].

Nghiên cứu năm 2013 của tác giá Trần Mạnh Hòa và Phan Thị Dung “Một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh

Khánh Hịa”. Kết quả cho thấy cải thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa Khánh Hịa sẽ giúp bệnh viện kiểm sốt tốt cơng tác lập dự tốn, thu, chi và có
thể giúp bệnh viện đối mặt với cạnh tranh trong lĩnh vực y tế ngày càng gay gắt và
đảm bảo sự phát triển bệnh viện một cách bền vững. Để khai thác những kết quả đạt
được, hạn chế những tồn tại, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính vào Bệnh viện Đa khoa Khánh Hịa: thực hiện


16

khốn biên chế và khốn chi, tăng cường cơng tác quản lý sử dụng kinh phí cho
hoạt động sự nghiệp, tăng cường kiểm tra, kiểm soát ở tất cả các khẩu từ lập, chấp
hành và quyết toán chi đến kiểm sốt nội bộ và cơng khai tài chính. Trong đó giải
pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát ở tất cả các khâu từ lập, chấp hành và quyết
toán chi đến kiểm sốt nội bộ và cơng khai tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, có
thể coi như cẩm nang kiểm sốt chi tiêu tài chính tại Bệnh viện đa khoa Khánh Hòa
[41]
Nghiên cứu năm 2017, của tác giả Nguyễn Thị Nhạn kết quả hoạt động thu chi
tài chính tại Trung tâm Dịch vụ Y tế Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2014 – 2016. Nghiên cứu kết hợp nghiên cứu định lượng (thông qua hồi cứu số liệu

H
P

từ năm 2014 - 2016) và định tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy năm 2016 nguồn thu
tăng 2,2 lần so với kỳ gốc. Thu Viện phí chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là thu khác.
Năm 2016, chi tăng 81,1% so với kỳ gốc (năm 2014). Chênh lệch thu chi tăng dần,
năm 2015 tăng 126,8% so với 2014, năm 2016 tăng 50,4% so năm 2015. Thu nhập
bình quân tăng dần từ 2014 (7,399 triệu) đến 2016 là 8,464 triệu. Một số yếu tố ảnh


U

hưởng đến hiệu quả thu chi tài chính là chính sách, lương, phúc lợi, nguồn nhân lực
và cơ sở hạ tầng. Hiện nay, hành lang pháp lý của Trung tâm dịch vụ y tế vẫn theo
cơ chế sự nghiệp nên cũng gặp một số bất cập nhất định. Qua kết quả nghiên cứu,

H

tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị đến Bộ Y tế, Sở Y tế cần tạo hành lang
pháp lý cho Trung tâm hoạt động được tự chủ hơn; đề xuất lãnh đạo các phịng ban
trongTrung tâm nói riêng và Bệnh viện nói chungvề một số biện pháp tăng thu,
kiểm soát chi hiệu quả. Hàng năm, cần xem xét và điều chỉnh quy chế chi tiêu nội
bộ, hình thức trả lương khác nhau tương ứng với từng bộ phận, vị trí, trách nhiệm
và hiệu quả của mỗi bộ phận nhân viên mang lại cho phù hợp hơn với tình hình
thực tế tại Trung tâm thông qua ý kiến và nguyện vọng của nhân viên trong Đại hội
Cơng đồn; tạo điều kiện cho cán bộ học tập nâng cao năng lực; có chế độ thu hút
nguồn nhân lực hợp lý và bền vững [30].
Nguồn thu BHYT là một trong các nguồn thu chính của các bệnh viện trong
thời gian gần đây. Trong một báo cáo đánh giá thực trạng thực hiện thông tư 35 quy
định danh mục dịch vụ kĩ thuật và điều kiện, tỷ lệ thanh toán thuộc phạn vi được


×