BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN HỮU VĂN
STRESS, LO ÂU, TRẦM CẢM
H
P
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÂN VIÊN
CẢNG HÀNG KHƠNG QUỐC TẾ CAM RANH,
TỈNH KHÁNH HỊA NĂM 2020
U
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN HỮU VĂN
H
P
STRESS, LO ÂU, TRẦM CẢM
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÂN VIÊN
CẢNG HÀNG KHƠNG QUỐC TẾ CAM RANH,
TỈNH KHÁNH HỊA NĂM 2020
U
H
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. LÊ HỮU THỌ
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã nhận
được nhiều sự động viên, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, của Quý thầy cô, của các đồng nghiệp và gia đình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại
học, Quý thầy cô các Khoa/Viện của Trường đại học Y tế công cộng; Ban Giám
đốc, đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh;
Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên chức của Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
tỉnh Khánh Hòa đã hỗ trợ, giúp đỡ và phối hợp để hoàn thành luận văn này.
H
P
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Hữu Thọ và NCS.
Nguyễn Thái Quỳnh Chi đã hướng dẫn khoa học, luôn tận tình bồi dưỡng kiến thức,
phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị học viên lớp Thạc sỹ Y tế
cơng cộng khóa 22 tại Đắk Lắk đã ln hỗ trợ, góp ý, động viên và chia sẻ những
U
kiến thức bổ ích để giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
H
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Học viên
Nguyễn Hữu Văn
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................................... iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .....................................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................................. 4
1.1.1. Stress ................................................................................................................................. 4
1.1.2. Lo âu ................................................................................................................................. 4
1.1.3. Trầm cảm .......................................................................................................................... 5
1.2. Hậu quả của stress, lo âu, trầm cảm ..................................................................................... 5
1.3. Bộ công cụ đo lường stress, lo âu, trầm cảm ....................................................................... 6
1.4. Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở trên thế giới và tại Việt Nam ...................................... 8
1.4.1. Trên thế giới ...................................................................................................................... 8
1.4.2. Tại Việt Nam .................................................................................................................. 10
1.5. Yếu tố liên quan đến stress, lo âu, trầm cảm ..................................................................... 12
1.5.1. Yếu tố nhân khẩu học ..................................................................................................... 12
1.5.2. Yếu tố gia đình ................................................................................................................ 12
1.5.3. Yếu tố cơng việc ............................................................................................................. 13
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 13
1.7. Khung lý thuyết ................................................................................................................. 14
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 16
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................... 16
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................................... 17
2.4.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................................... 17
2.4.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 17
2.5. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................................... 18
2.6. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................. 18
2.6.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................................... 18
2.6.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 20
2.7. Biến số nghiên cứu ............................................................................................................ 20
2.7.1. Biến số định lượng .......................................................................................................... 20
2.7.2. Chủ đề nghiên cứu định tính ........................................................................................... 21
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................................... 21
H
P
H
U
ii
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................................... 22
2.9.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................................... 22
2.9.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 22
2.10. Đạo đức của nghiên cứu .................................................................................................. 22
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24
3.2. Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên .................................................................. 29
4.1. Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên sân bay Cam Ranh ................................... 36
4.2. Một số yếu tố liên quan đến stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên cảng hàng không quốc
tế Cam Ranh.............................................................................................................................. 37
4.2.1. Yếu tố nhân khẩu học ..................................................................................................... 37
4.2.2. Yếu tố gia đình ................................................................................................................ 39
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................................... 41
1. Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên cảng hàng không quốc tế Cam Ranh .......... 43
2. Yếu tố liên quan đến stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên cảng hàng không quốc tế Cam
Ranh .......................................................................................................................................... 43
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 45
1. Đối với nhân viên.................................................................................................................. 45
2. Đối với lãnh đạo của cảng hàng không quốc tế Cam Ranh .................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 46
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra
Phụ lục 2: Nội dung phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo
Phụ lục 3: Nội dung thảo luận nhóm đối với nhân viên của các phòng ban
Phụ lục 4: Biến số nghiên cứu
Phụ lục 5: Mối liên quan của đặc điểm nhân khẩu học tới stress
Phụ lục 6: Mối liên quan của đặc điểm gia đình tới stress
Phụ lục 7: Mối liên quan của yếu tố cơng việc tới tình trạng stress
Phụ lục 8: Mối liên quan của đặc điểm nhân khẩu học với lo âu (n=422)
Phụ lục 9: Mối liên quan của đặc điểm gia đình với lo âu (n=422)
Phụ lục 10: Mối liên quan của yếu tố cơng việc với tình trạng lo âu (n = 422)
Phụ lục 11: Mối liên quan của đặc điểm nhân khẩu học với trầm cảm (n = 422)
Phụ lục 12: Mối liên quan của đặc điểm gia đình với trầm cảm (n = 422)
Phụ lục 13: Mối liên quan của yếu tố công việc với trầm cảm (n =422)
Phụ lục 14: Danh sách cán bộ tham gia nghiên cứu
H
P
H
U
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANHK
An ninh hàng không
BDI
Beck Depression Inventory
DASS
Depression, Anxiety and Stress Scale
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐHSB
Điều hành sân bay
ĐTV
Điều tra viên
VP
Văn phòng
NCV
Nghiên cứu viên
PVS
Phỏng vấn sâu
RLLA
Rối loạn lo âu
SKTT
Sức khỏe tâm thần
TLN
Thảo luận nhóm
KT
Kỹ thuật
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
YLD
Số năm sống mất đi do bệnh tật
H
P
U
H
iii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Mức độ stress, lo âu, trầm cảm ......................................................................8
Bảng 2. Bảng đánh giá mức độ stress, lo âu, trầm cảm ............................................21
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n = 422) ................24
Bảng 3.2: Tình trạng sức khỏe và thói quen của ĐTNC (n=422) .............................25
Bảng 3.3: Đặc điểm về gia đình của đối tượng nghiên cứu (n = 422) ......................26
Bảng 3.4: Đặc điểm về yếu tố công việc của ĐTNC (n = 422) ................................27
Bảng 3.5: Mức độ các biểu hiện stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên (n = 422) .......29
Bảng 3.6: Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê tới lo âu .............................30
Bảng 3.7: Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê tới trầm cảm ......................31
Bảng 3.8: Tổng số các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến lo âu, trầm cảm ...33
H
P
H
U
iv
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Cảng hàng khơng quốc tế Cam Ranh là nơi thường xuyên đón khách đi và
đến từ nhiều chuyến bay trong và ngồi nước, vì vậy, nơi đây ln địi hỏi khắt
khe về tính chun nghiệp của nhân viên để đảm bảo sự hài lòng về dịch vụ. Do
vậy, nhân viên làm việc tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh có nhiều nguy cơ
bị căng thẳng và lâu dài dễ bị ảnh hưởng các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Chúng
tôi thực hiện nghiên cứu “Stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở
nhân viên Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, tỉnh Khánh Hịa năm 2020” với
mục tiêu mơ tả tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của các nhân viên làm việc tại
đây và xác định các yếu tố liên quan. Nghiên cứu áp dụng thiết kế cắt ngang, kết
H
P
hợp định lượng và định tính được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2020.
Tổng số 422 nhân viên đang làm việc tại đây đã tham gia trả lời bộ câu hỏi định
lượng. Thơng tin định tính được thu thập từ 05 cuộc PVS và 04 cuộc TLN. Trong
đó, tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên được đánh giá bằng thang đo
DASS-21. Số liệu định lượng được xử lý và phân tích bằng phần mềm Epidata 3.1
U
và SPSS 20.0. Các dữ liệu định tính được phân tích theo chủ đề.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của nhân
viên có tỷ lệ lần lượt là 55,9%, 47,4%, 21,3%. Biểu hiện của lo âu có mối liên
H
quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố nhân khẩu học như là thâm niên cơng tác
(OR=1,5), thu nhập cá nhân (OR=0,6), trình độ học vấn (OR = 4,3). Bên cạnh đó,
lo âu cũng có mối liên quan có ý nghĩa với số con hiện có (OR=1,6). Ngồi ra, yếu
tố cơng việc cũng là một trong những mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình
trạng lo âu: đặc thù cơng việc (OR=0,4), nhiệt độ nơi làm việc (OR=1,7), sự phù
hợp giữa mức thu nhập và lao động (OR=0,5).
Biểu hiện của trầm cảm có liên quan tới yếu tố nhân khẩu học như là:
thâm niên công tác (OR = 1,8), tần suất hút thuốc lá (OR = 0,5), tần suất sử dụng
rượu bia (OR=0,3). Đối với yếu tố gia đình là vấn đề chăm sóc người thân già yếu
(OR=2). Ngồi ra, đối với yếu tố cơng việc có một số yếu tố liên quan có ý nghĩa
thống kê như sau: đặc thù cơng việc (OR=0,4), khối lượng công việc so với đáp
v
ứng của bản thân (OR=0,5), thời gian làm việc (OR=0,3), sự phù hợp giữa mức
thu nhập và mức lao động (OR = 0,5), được hưởng chế độ thưởng tháng/quý
(OR=2,7), tham gia quản lý (OR=0,4). Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố trên tới tình trạng stress của nhân viên.
Từ kết quả chúng tơi thấy rằng, đối với những nhân viên có con nhỏ hoặc
phải chăm sóc người thân già yếu nên có đề xuất lên lãnh đạo sân bay được sắp xếp
làm việc theo giờ hành chính, có đề xuất với lãnh đạo sân bay hỗ trợ đầy đủ về trang
phục phòng hộ, hỗ trợ cho những người làm việc ở môi trường nhiệt độ khắc nghiệt.
Nhân viên sân bay không nên lạm dụng rượu bia, gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tới
cơng việc chung. Về phía quản lý, lãnh đạo sân bay xem xét phân bố lại thời gian
H
P
làm việc (hạn chế thời gian làm việc theo chế độ ca kíp nếu có thể) để tránh căng
thẳng cho nhân viên. Đặc biệt, ưu tiên những nhân viên có con nhỏ, chăm sóc người
thân già yếu được làm việc trong giờ hành chính. Hàng q, nếu có thể nên xem xét
có chế độ thưởng mang tính chất thúc đẩy tinh thần cho nhân viên. Ngồi ra, có kế
hoạch tổ chức các đợt giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ngoài giờ làm
U
việc tạo tinh thần đoàn kết, rèn luyện sức khỏe cho nhân viên sau những thời gian
làm việc mệt mỏi.
H
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều
quốc gia trên tồn thế giới và mọi người đều có nguy cơ gặp phải những vấn đề này.
Nếu tình trạng này kéo dài với cường độ cao hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần có thể phá
vỡ sự cân bằng trong cuộc sống, làm nảy sinh nhiều vấn đề sức khỏe ảnh hưởng xấu
đến cuộc sống của con người như stress, lo âu, trầm cảm và các bệnh lý khác như
tim mạch, bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh tiêu hóa, bệnh tâm thần kinh (1).
Kinh tế và xã hội ngày càng phát triển, áp lực cuộc sống cũng tăng lên, dẫn
đến các vấn đề SKTT ngày càng nhiều. Stress, lo âu, trầm cảm là ba vấn đề phổ
biến nhất hiện nay trong các vấn đề về SKTT. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
H
P
thì hiện có 20% dân số bị rối loạn lo âu (RLLA); có khoảng 5% dân số mắc triệu
chứng bệnh trầm cảm. Theo cơ quan đặc hiệu của Liên hợp quốc liên quan đến các
vấn đề về lao động hiện nay có khoảng 20% dân số thế giới bị stress trong công việc
và con số này không ngừng gia tăng theo thời gian (2).
Uớc tính gánh nặng bệnh tật do bệnh liên quan đến SKTT toàn cầu chiếm
U
32,4% số năm sống mất đi do bệnh tật (YLD) và 13% số năm sống điều chỉnh theo
khuyết tật (DALYs), thay vì các ước tính trước đó cho thấy 21,2% YLD và 7,1%
H
DALYs. Các ước tính đặt bệnh tâm thần lên hàng đầu trong gánh nặng bệnh tật toàn
cầu về YLD và mức độ với các bệnh tim mạch và tuần hoàn về mặt DALYs (3).
Năm 2018, nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật và tuổi thọ khỏe mạnh của tác
giả Lương Ngọc Khuê và cộng sự cho thấy có 4,93% là gánh nặng bệnh tật của các
rối loạn tâm thần trong tổng số gánh nặng bệnh tật. Bên cạnh đó, 1/3 tổng gánh
nặng do tàn tật rơi vào nhóm tuổi từ 14 trở lên là do các bệnh tâm thần kinh (4).
Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh (gọi tắt là sân bay) là sân bay phục vụ
cho tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh Nam Trung Bộ. Nhân viên làm việc tại sân bay đến
từ rất nhiều cơ quan, ban ngành và bộ phận khác nhau như Trung tâm Kiểm dịch y
tế quốc tế tỉnh Khánh Hòa, Chi cục Hải Quan tại Sân bay Cam Ranh, Công an cửa
khẩu sân bay Cam Ranh, Cảng vụ Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh và các tổ
2
chức, cá nhân khác. Tuy nhiên, nhân viên trực thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp của
lãnh đạo sân bay (ký hợp đồng với sân bay) chỉ bao gồm các phòng chức năng sau:
phòng điều hành sân bay (ĐHSB), phòng kỹ thuật (KT), văn phòng (VP) và phòng
An ninh hàng không (ANHK). Đặc thù về môi trường làm việc của nhân viên tại
đây là chủ yếu làm việc theo chế độ ca kíp, tiếp xúc với các yếu tố liên quan đến
bệnh nghề nghiệp như nhiệt độ nơi làm việc, tiếng ồn, chất phóng xạ. Bên cạnh đó,
những yêu cầu yêu cầu, đòi hỏi cao từ hành khách về dịch vụ mà nhân viên phải
làm hài lịng được. Vì vậy, những vấn đề này có thể ảnh hưởng đến SKTT của nhân
viên làm việc tại đây.
Cho đến thời điểm hiện tại, chúng tơi chưa tìm được nghiên cứu nào liên
H
P
quan đến các vấn đề SKTT của nhân viên làm việc tại sân bay. Vì vậy, tìm hiểu về
tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của nhân viên làm việc tại sân bay là hết sức cần
thiết. Bên cạnh đó, để có cơ sở đưa ra những giải pháp dự phịng cho các tình trạng
này, chúng tơi thực hiện đề tài: “Stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan
ở nhân viên Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa năm 2020”.
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của nhân viên cảng hàng không quốc tế
Cam Ranh năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tới stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên cảng
hàng không quốc tế Cam Ranh năm 2020.
H
P
H
U
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Stress
1.1.1.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của Hans Selye (1976): “Stress là tình trạng căng thẳng, thể
hiện mối tương tác giữa tác nhân cơng kích và phản ứng của cơ thể” (5).
1.1.1.2. Triệu chứng
Những bất thường về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội là các dấu
hiệu thường gặp của stress. Biểu hiện thường gặp của những người bị stress như hay
H
P
cáu gắt, chán nản, thờ ơ,.. và hay có thói quen tìm tới sử dụng các chất kích thích để
đối phó với các tình trạng đó. Bên cạnh đó, có thể là thể trạng khơng được tốt, giấc
ngủ bị rối loạn và ln ở tình trạng mệt mỏi. Stress trầm trọng và kéo dài có thể làm
tổn thương hệ miễn dịch và các chức năng sinh lý, làm suy yếu khả năng chống lại
bệnh tật của cơ thể nên rất dễ để mắc các bệnh lý khác (6), (7).
U
1.1.2. Lo âu
1.1.2.1. Định nghĩa
H
Theo tác giả Bùi Đức Trình (2010) “Lo âu là phản ứng của cơ thể đối với
một mối đe dọa nhận thức được kích hoạt bởi niềm tin, cảm xúc và suy nghĩ của
một cá nhân và được đặc trưng bởi những suy nghĩ lo lắng, căng thẳng, huyết áp,
nhịp tim, khó nuốt, chóng mặt và đau ngực” (8).
1.1.2.2. Triệu chứng
Các triệu chứng của lo âu thường diễn ra một cách từ từ hoặc đột ngột liên
quan đến tinh thần và thể chất với những biểu hiện khác nhau (9):
- Biểu hiện về tinh thần: cảm giác lo sợ, bồn chồn và lo lắng một cách quá
mức trước những sự việc không đáng lo; không tập trung, hay lơ đãng và không chú
ý vào cơng việc; dễ bị kích thích, hay có cảm giác căng thẳng.
5
- Biểu hiện về thể chất: hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, biếng ăn, rối loạn tiêu
hóa và ln cảm thấy mệt mỏi.
1.1.3. Trầm cảm
1.1.3.1. Định nghĩa
Trầm cảm là một rối loạn khí sắc, gây cảm giác buồn chán, mất hứng thú kéo
dài dai dẳng. Sự rối loạn này không chỉ ảnh hưởng tới tâm trạng, cảm nhận, cách
hành xử mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe, thể chất. Trầm cảm có thể gây khó khăn
cho chúng ta trong giao tiếp, làm việc, thậm chí có thể dẫn tới ý định tự tử (10).
1.1.3.2. Triệu chứng
H
P
Các triệu chứng của trầm cảm rất đa dạng và đã được các nhà nghiên cứu chỉ
ra ở nhiều nghiên cứu khác nhau (10):
- Ngoại hình: khơng chú ý đến vẻ bề ngồi, ăn mặc khơng gọn gàng.
- Ngồi ra cịn có các biểu hiện khác đi kèm như: dễ bị tổn thương, ln ở
U
tình trạng mệt mỏi, ủ rũ, căng thẳng, không hứng thú với bất cứ vấn đề gì, kém ăn,
ăn khơng ngon miệng, mất ngủ, tăng hay giảm cân bất thường và thường có cảm
giác đau nhức nhiều vùng ở trên cơ thể, điển hình là cảm giác tức ngực.
H
- Đối với những người bệnh nặng hơn cịn gặp khó khăn hay khơng thể thực
hiện được những việc bình thường như đi ra ngoài, gặp gỡ bạn bè, thăm người thân
và tiếp xúc với người khác.
1.2. Hậu quả của stress, lo âu, trầm cảm
Theo WHO, SKTT là một trong những mối đe dọa rất lớn đến tính mạng của
con người. Trong khi đó, stress có thể là nguyên nhân gây ra một số vấn đề sức
khỏe tâm thần như trầm cảm, tự tử (11), (12). Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng
stress, lo âu, trầm cảm không những tác động xấu cho cá nhân mà còn ảnh hưởng
tới những người xung quanh (6):
- Bệnh về tâm thần kinh: cảm giác đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ và
hay cáu gắt.
6
- Bệnh về tim mạch: tăng huyết áp, tai biến mạch máu não.
- Các bệnh về da: da dễ bị dị ứng, ngứa, phát ban.
- Các bệnh về tiêu hóa: chán ăn, ăn không tiêu, khô miệng, viêm loét dạ dày.
- Bệnh liên quan đến tình dục: giảm ham muốn, mộng tinh, xuất tinh sớm.
- Bệnh phụ khoa: rối loạn nội tiết, rối loạn kinh nguyệt.
- Bệnh về cơ xương khớp: đau cơ, đau lưng, đau khớp, viêm khớp.
- Toàn thân: trạng thái mệt mỏi, suy sụp, sức đề kháng yếu và dễ mắc các
bệnh truyền nhiễm.
H
P
Ngoài ra, việc lạm dụng chất kích thích có thể gây ảnh hưởng tới tinh thần và
thể chất bị suy giảm, dẫn đến những thay đổi về hành vi và lối sống. Để không gây
ra hậu quả nghiêm trọng, không ảnh hưởng tới sức khỏe bản thân và người xung
quanh thì người bệnh cần phải được chăm sóc, quan tâm và can thiệp kịp thời để có
những giải pháp cải thiện một cách tốt nhất (7). Cịn đối với xã hội, tình trạng stress,
U
lo âu, trầm cảm gây nên gánh nặng về kinh tế thông qua việc chữa trị, bỏ việc, mất
việc và giảm năng suất lao động. Tình trạng này cũng được xem là một trong những
nguyên nhân gây gia tăng tỷ lệ ly hôn và tự tử trong cộng đồng (13).
H
1.3. Bộ công cụ đo lƣờng stress, lo âu, trầm cảm
Hiện nay, có rất nhiều thang đo được sử dụng để đánh giá về vấn đề SKTT.
Tùy vào mục đích và đối tượng mà tác giả có thể sử dụng thang đo phù hợp để thực
hiện đánh giá. Có thể kể đến các bộ công cụ như:
Bộ câu hỏi đánh giá cảm nhận về stress (PSS -10):
Thang đo bao gồm 10 câu hỏi đánh giá cảm nhận về stress. Thang PSS
nguyên bản khơng có điểm cắt xác định stress, chỉ so sánh mức độ stress giữa
những người trong mẫu nghiên cứu, điểm càng cao cho thấy stress càng nặng (14).
Thang tự đánh giá lo âu của Zung (SAS):
7
Được Viện sức khỏe tâm thần quốc gia và Bệnh viện Bạch Mai khuyến nghị
trong sử dụng các chẩn đoán lâm sàng về rối loạn lo âu (15).
Thang đánh giá trầm cảm của Beck (BDI):
Thang đánh giá trầm cảm của Beck nhằm đánh giá cảm xúc nói chung và
mức độ trầm cảm nói riêng thơng qua tự đánh giá của người bệnh. Thang này đang
được sử dụng trong ngành tâm thần học (16).
Thang đo DASS 21:
Năm 1995, Lovibond S.H và Lovibond P.F tại khoa tâm lý học đại học New
South Wales, Australia đã xây dựng nên thang đo đánh giá stress, lo âu và trầm cảm
H
P
(Depression, Anxiety, Stress). Thang đo DASS-42 có phiên bản rút gọn là DASS21, được Viện Sức khỏe tâm thần quốc gia biên dịch và sử dụng từ năm 1997. Sử dụng
thang đo bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông tin của đối tượng nghiên cứu
(ĐTNC), dễ hiểu và đảm bảo tính khách quan. Kết quả thu được từ thang đo khơng
có ý nghĩa chẩn đốn xác định bệnh, không nhằm phân loại người bệnh theo Sổ tay
U
chẩn đoán, thống kê các rối loạn tâm thần (DSM-IV) và Hướng dẫn phân loại bệnh
tật quốc tế lần thứ 10 (ICD-10), mà mục đích của thang đo là đánh giá cảm nhận
của người bệnh về các dấu hiệu liên quan đến stress, lo âu, trầm cảm. Qua đó,
H
khuyến cáo họ có chế độ nghỉ ngơi, thư giãn, chăm sóc và điều trị từ các chuyên gia
hợp lý. Thời gian để đánh giá các biểu hiện về thể chất và tinh thần được mô tả
trong thang đo DASS 21 là trong 01 tuần trở lại. Vì vậy, kết quả thu được chỉ có giá
trị ngay thời điểm đánh giá (17).
DASS 21 gồm 21 tiểu mục chia thành 03 nhóm, mỗi nhóm gồm 07 tiểu mục.
Mỗi tiểu mục là một mô tả về triệu chứng thực thể hoặc tinh thần. Điểm cho mỗi
tiểu mục là từ 0 đến 3 điểm, tùy thuộc mức độ và thời gian xuất hiện triệu chứng.
Với DASS 21, sau khi cộng tổng điểm của từng nhóm 7 tiểu mục, kết quả
thu được sẽ nhân với 2, khi đó DASS 21 và DASS 42 sẽ có thang điểm như nhau và
sử dụng chung bảng đánh giá ở mức độ dưới đây:
8
Bảng 1: Mức độ stress, lo âu, trầm cảm
Mức độ
Stress
Lo âu
Trầm cảm
Bình thường
0 - 14
0-7
0-9
Nhẹ
15 - 18
8-9
10 - 13
Vừa
19 - 25
10 - 14
14 - 20
Nặng
26 - 33
15 - 19
21 - 27
≥ 34
≥ 20
≥ 28
Rất nặng
Sau khi đối chiếu điểm số thu được với bảng trên, kết quả sẽ cho biết tình
trạng stress, lo âu, trầm cảm đang ở mực độ nào: bình thường, nhẹ, vừa, nặng, rất
nặng (17).
H
P
Mỗi thang đo đều có điểm mạnh và hạn chế riêng. Hầu hết các thang đo trên,
ngoại trừ DASS 21, đều được sử dụng trong các chẩn đoán lâm sàng. Riêng thang
đo DASS 21 khơng có ý nghĩa chẩn đốn phân loại mức độ bệnh mà thang đo mang
tính sàng lọc cộng đồng, giúp cho các nhà quản lý sức khỏe có được cách nhìn tổng
thể về nguy cơ mắc stress, lo âu, trầm cảm của các nhóm đối tượng khác nhau tại
U
cộng đồng.
1.4. Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
H
Hiện nay, trên thế giới các vấn đề về SKTT đang được chú trọng quan tâm.
Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu về SKTT, được tiến hành theo nhiều chiều hướng
và trên nhiều đối tượng khác nhau.
Tác giả Bin Abdin Edimansyah và cộng sự (2008) đã tiến hành đánh giá tình
trạng stress, lo âu, trầm cảm trên 728 công nhân lắp ráp ô tô trong hai nhà máy lắp
ráp ô tô lớn ở Malaysia bằng thang đo DASS 21. Kết quả cho thấy tỷ lệ stress, lo âu,
trầm cảm lần lượt: 31,1%, 35,4%, 47,2% (18) .
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu của Nuran Bayram và cộng sự (2008) thực hiện
trên 1617 sinh viên với thang đo DASS 42, cho kết quả 27,1% sinh viên bị trầm
cảm từ mức độ vừa đến rất nặng (19). Một nghiên cứu khác của Gul Arslan và cộng
9
sự (2009) tiến hành trên 822 sinh viên đại học Osmangazi sử dụng thang đo Beck
Depression Inventory (BDI) để đo lường trầm cảm cho thấy thực trạng trầm cảm của
sinh viên là 21,8% (20).
Tại Pakistan, nghiên cứu năm 2010 của Tabassum Alvi trên 279 sinh viên y
khoa, sử dụng thang đo BDI và cho thấy 35,1% sinh viên biểu hiện trầm cảm (21).
Tác giả Letvak và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu trầm cảm trên
1171 y tá ở Hoa Kỳ, kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm là 18%. Nghiên cứu đề cập tới
nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng này như sự hài lịng trong công việc, vấn đề về
sức khỏe, tinh thần và năng suất (22).
H
P
Tại Ấn Độ, năm 2012, Ganesh S. Kumar và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
trên 400 sinh viên y khoa của trường đại học tại Karnataka nhằm đo lường mức độ
trầm cảm ở sinh viên. Thông qua thang đo BDI, nhóm nghiên cứu chỉ ra rằng 71,3%
sinh viên y khoa biểu hiện trầm cảm, trong đó các mức nhẹ, vừa, nặng và rất nặng
lần lượt là 29,8%, 27,8%, 29,3%, 7,5% và 6,7% (23). Tùy vào từng đối tượng
nghiên cứu mà mức độ nặng, nhẹ cũng khác nhau, nhiều nghiên cứu đa số mức độ
U
nhẹ và trung bình nhưng cũng nhiều nghiên cứu chỉ ra mức độ vừa và rất nặng là
tương đương nhau, như nghiên cứu của của Zairah Muquaddas Ansari (2016) tiến
H
hành nghiên cứu trên đối tượng là cán bộ y tế cho thấy tỷ lệ bác sỹ và điều dưỡng bị
căng thẳng nghề nghiệp ở mức độ vừa phải là 35,8% và mức độ nặng là 28,3% (24).
Ở Pháp, A. S. Evrard và cộng sự (2017) đã tiến hành nghiên cứu trên 1244
người tuổi từ 18 tuổi trở lên về vấn đề có phải tiếp xúc với tiếng ồn máy bay làm
tăng nguy cơ tăng huyết áp trong dân số sống gần các sân bay ở Pháp. Kết quả cho
thấy, sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu, mối quan hệ phản ứng phơi nhiễm đã
được chứng minh giữa nguy cơ tăng huyết áp và tiếp xúc với tiếng ồn máy bay vào
ban đêm chỉ dành cho nam giới. Sự gia tăng 10 dB trong đó có sự liên quan với OR
là 1,34 (95% CI 1,00 đến 1,97). Những phát hiện này góp phần vào bằng chứng
tổng thể cho thấy rằng tiếp xúc với tiếng ồn máy bay vào ban đêm có thể làm tăng
nguy cơ tăng huyết áp ở nam giới. Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ nổi tiếng và
được thiết lập cho bệnh tim mạch. Hiệp hội báo cáo trong nghiên cứu hiện nay giữa
10
tiếng ồn máy bay và tăng huyết áp ngụ ý rằng tiếng ồn máy bay có thể là một yếu tố
rủi ro đối với bệnh tim mạch (25).
Tác giả David M. Wright và cộng sự (2018) đã tiến hành một nghiên cứu cắt
ngang 198.532 người từ 18 tuổi trở lên sống tại khu vực Belfast, Vương quốc Anh
để đánh giá tiếng ồn máy bay ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe tâm thần. Kết quả cho
thấy tỷ lệ mắc bệnh SKTT ở nơi có tiếng ồn cao và nơi có tiếng ồn thấp lần lượt là
12,4% và 9,7% (26).
Từ một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy, hầu hết các nghiên cứu đã làm
tốt việc mô tả tỷ lệ của các vấn đề SKTT ở một số đối tượng khác nhau. Một số
nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu các yếu tố liên quan và đưa ra các cảnh báo hữu ích
H
P
để cải thiện tình hình. Tuy nhiên, yếu tố liên quan được chỉ ra cịn ít nên khi phân
tích tìm mối liên quan cho kết quả chưa đầy đủ. Hầu hết là các nghiên cứu cắt
ngang nên tác giả cũng chưa thể đưa ra bất kỳ kết luận nào về nguyên nhân gây ra
các vấn đề SKTT trong số các nguy cơ được tìm thấy. Chúng tơi cũng chưa tìm thấy
nghiên cứu nào có sự kết hợp giữa chẩn đoán lâm sàng của bác sỹ chuyên khoa với
U
việc sử dụng thang đo sàng lọc để đưa ra chẩn đoán xác định cho các vấn đề SKTT
được nghiên cứu.
H
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề liên quan đến SKTT.
Những kết quả tổng hợp được cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào bộ công cụ được sử
dụng cũng như từng quần thể ở những thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về stress, lo âu, trầm cảm tại Việt Nam chủ yếu tập trung trên đối tượng sinh
viên, điều dưỡng, bác sĩ…Chưa tìm thấy nghiên cứu nào trên đối tượng nhân viên
làm việc tại sân bay.
Năm 2010, tác giả Trịnh Hồng Lân đã đánh giá tình trạng stress và một số
yếu tố liên quan trên 1009 công nhân may công nghiệp tại 03 cơng ty tại Đồng Nai,
Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh bằng thang đo DASS 21. Kết quả cho thấy
71% cơng nhân có biểu hiện stress dưới nhiều mức độ khác nhau (27).
11
Tác giả Ngô Thị Kiều My và cộng sự (2014) đã sử dụng thang đo DASS-21
để tiến hành nghiên cứu trên 370 điều dưỡng, khối lâm sàng, bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng. Kết quả thu được tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm ở đối tượng trên lần
lượt là 18,1%, 33,2%, 18,4% (28).
Năm 2017, tác giả Nguyễn Thành Trung đã sử dụng thang đo DASS-21 để
đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan trên đối tượng
sinh viên cử nhân trường đại học Y tế công cộng. Kết quả cho thấy tỷ lệ xuất hiện
các dấu hiệu stress, lo âu, trầm cảm lần lượt là 34,4%, 42,3%, 35,1% (29).
Châu Thị Thúy Hằng và cộng sự (2018) tiến hành nghiên cứu thực trạng
stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y tế
H
P
Đồng Tháp năm 2018. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên Cao đẳng Y tế Đồng Tháp
năm 2018 có biểu hiện stress, lo âu, trầm cảm lần lượt là 35,5%, 54% và 28,9%
(30).
Qua tìm hiểu các nghiên cứu về SKTT trên thế giới và tại Việt Nam, chúng
tôi nhận thấy các vấn đề SKTT của người lao động cần được quan tâm nhiều hơn và
U
nghiên cứu về SKTT thực sự cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, số
lượng các nghiên cứu còn hạn chế và chưa đa dạng trên nhiều đối tượng khác nhau.
H
Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên đối tượng nhân viên sân bay, nhưng
dựa vào tỷ lệ bị các vấn đề stress, lo âu, trầm cảm của các đối tượng khác thì đây là
cơ sở để chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá trên đối tượng này. Do nhu cầu về
dịch vụ ngành hàng không ngày càng cao, môi trường làm việc nhiều áp lực nên
nhân viên làm việc tại đây rất dễ gặp phải các vấn đề về SKTT. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu trên đối tượng này để có những cơ sở đưa ra các giải pháp hợp
lý dự phịng các vấn đề về SKTT. Bên cạnh đó, nghiên cứu nhằm xác định những
yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề SKTT và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp có giá trị
thực tiễn góp phần nâng cao SKTT cho nhân viên làm việc tại sân bay.
12
1.5. Yếu tố liên quan đến stress, lo âu, trầm cảm
Giống như các vấn đề SKTT khác, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu đã cung
cấp một số dữ liệu nhưng cho đến nay khoa học vẫn chưa tìm ra được những
nguyên nhân chính xác gây ra stress, lo âu, trầm cảm. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra được các vấn đề SKTT đó. Trong các nghiên cứu mà chúng tơi tham khảo
được, có ba nhóm yếu tố được đề cập đến, đó là nhóm yếu tố nhân khẩu học (24),
(31), nhóm yếu tố gia đình và nhóm yếu tố công việc (32), (8), (33):
1.5.1. Yếu tố nhân khẩu học
Vào năm 2007, Bin Abdin Edimansyah và cộng sự đã sử dụng thang đo
H
P
DASS-21 để giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm trên đối tượng nhân viên lắp ráp ô
tô, nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố như tuổi, thu nhập cá nhân, tình trạng hơn nhân,
trình độ học vấn có sự liên quan đến tình trạng này (31).
Abdalla A.Saeed và các cộng sự (2016) đã sử dụng nghiên cứu cắt ngang
trên đối tượng sinh viên y khoa để đánh giá tình trạng stress và các yếu tố liên quan,
U
kết quả cho thấy nữ giới có nguy cơ bị stress cao hơn 11,8 lần so với nam giới
(p=0,04) (24).
Tại Malaysia, năm 2016, M. Rizal Abdul Manaf đã sử dụng thang đo DASS-
H
21 để thực hiện một nghiên cứu cắt ngang trên đối tượng người già. Kết quả cho
thấy các yếu tố có liên quan đến vấn đề SKTT thơng qua phân tích hồi quy logistic
là tình trạng hơn nhân (p =0,001), tình trạng sức khỏe (p= 0,012) và yếu tố tuổi ảnh
hưởng tới vấn đề SKTT (34).
Năm 2016, tác giả Trần Quốc Kính cũng đã tiến hành nghiên cứu yếu tố liên
quan của stress, lo âu, trầm cảm, kết quả cho thấy nữ giới có khả năng bị các rối
loạn về stress, lo âu, trầm cảm cao hơn nam giới (35).
1.5.2. Yếu tố gia đình
Đây được xem là một trong những yếu tố liên quan không nhỏ tới vấn đề
SKTT và đặc biệt là những bất đồng trong gia đình, tình trạng kinh tế, tài chính sẽ
dẫn đến những xung đột khơng đáng có, gây ra những căng thẳng về mặt tâm lý.
13
Năm 2013, tác giả Đậu Thị Tuyết và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình
trạng stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nhân viên
làm việc tại bệnh viện. Kết quả cho thấy nhân viên là thu nhập chính trong gia đình
sẽ có ảnh hưởng về tâm lý cao hơn 3,1 lần và nhân viên chưa có nhà riêng ổn định
có biểu hiện lo âu cao gấp 5,3 lần so với nhân viên có nhà cửa ổn định (36).
1.5.3. Yếu tố cơng việc
Một số nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn, áp lực công
việc, tiếp xúc với tác nhân độc hại, mối quan hệ không tốt với đồng nghiệp,..là một
trong những yếu tố gây nên tình trạng căng thẳng về tâm lý.
H
P
Nghiên cứu của Lê Văn Tuấn và cộng sự (2017) đã tiến hành đánh giá tình
trạng stress, lo âu trên 184 bác sỹ tại bệnh viện E bằng thang đo DASS-21. Kết quả
cho thấy, tình trạng stress, lo âu lần lượt là 25%, 27,2%. Nghiên cứu cho thấy các
yếu tố làm tăng tình trạng stress và lo âu như tuổi, tiếp xúc với chất độc hại thường
xuyên, môi trường làm việc (37).
U
Năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc và cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu trên đối tượng điều dưỡng ở bệnh viện Trung ương Huế chỉ ra rằng các yếu tố
môi trường làm việc như sự quá tải trong công việc, thường xuyên tiếp túc với tác
H
nhân độc hại và thu nhập cá nhân gây ảnh hưởng tới tình trạng stress ở nhân viên
(38).
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Phương Linh và cộng sự (2018) về vấn đề thực
trạng căng thẳng nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện chỉ ra rằng
các yếu tố tiếng ồn, nhiệt độ nơi làm việc, tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, điều
kiện môi trường làm việc, làm nhân viên tại đây cảm thấy khó chịu, đau đầu và ảnh
hưởng tới SKTT của nhân viên (39).
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh (gọi tắt là sân bay) là sân bay dân sự
chính phục vụ cho tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh Nam Trung Bộ. Đến năm 2019, tổng
lượt khách đạt đến trên 10 triệu lượt. Đây là sân bay duy nhất tại Việt Nam có số
14
lượng khách quốc tế cao hơn khách nội địa do đặc trưng của tỉnh Khánh Hòa là một
điểm du lịch nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi
tiếng và một bờ biển dài chạy dọc thành phố. Với những lợi thế đó Khánh Hòa đã
trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Năm 2018, lượng
khách quốc tế chiếm đến 70% tổng lượng khách thông quan. Sân bay này có tổng
lượng khách thơng quan nhiều thứ 4 tại Việt Nam. Thời gian qua, sân bay đang
đứng trước những nhu cầu phát triển rất lớn, đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế và nhu
cầu đi lại của người dân. Vì vậy, cũng kéo theo những áp lực rất là lớn cho nhân
viên làm việc tại môi trường này. Số lượng hành khách ngày một tăng lên, áp lực
công việc và nhu cầu phục vụ của khách hàng ngày càng được tăng cao. Tuy nhiên,
H
P
tại thời điểm tiến hành nghiên cứu thì tổng số nhân viên làm việc tại sân bay chỉ có
455 người.
Với việc thực hiện đề tài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu này, chúng tôi hy
vọng sẽ có thêm những thơng tin hữu ích về vấn đề SKTT của nhóm đối tượng là
nhân viên đang làm việc tại sân bay. Từ đó có những khuyến nghị thực tế và cụ thể
U
hơn đối với lãnh đạo sân bay.
1.7. Khung lý thuyết
H
Sau khi tìm hiểu, xem xét kỹ lưỡng một số nghiên cứu trên thế giới và tại
Việt Nam về vấn đề SKTT nói chung và tình trạng stress, lo âu, trầm cảm nói riêng,
chúng tơi xây dựng khung lý thuyết về tình trạng này trên đối tượng nhân viên làm
việc tại sân bay (29), (18).
15
Yếu tố nhân khẩu học
- Tuổi;
- Hút thuốc lá;
- Giới tính;
- Tập thể dục, thể thao;
- Tình trạng hơn nhân;
- Tình trạng mắc bệnh mãn
- Trình độ học vấn;
tính;
- Thâm niên cơng tác;
- Thói quen sử dụng mạng xã
- Thói quen sử dụng rượu bia; hội.
- Thu nhập cá nhân;
Yếu tố gia đình
H
P
- Số con;
- Mối quan hệ các thành viên
- Chăm sóc con nhỏ;
trong gia đình;
- Chăm sóc người thân già - Tình trạng nhà ở;
- Trong gia đình có người bị
yếu;
- Thu nhập chính trong gia SKTT.
U
đình;
Yếu tố công việc
H
- Đặc thù công việc;
- Nhiệt độ nơi làm việc;
- Sự phù hợp chuyên môn với - Tiếng ồn nơi làm việc;
vị trí việc làm;
- Sự phù hợp với thu nhập cá
- Tính ổn định của cơng việc;
nhân;
- Khối lượng công việc;
- Cơ hội thăng tiến;
- Nhịp độ công việc;
- Chế độ thưởng;
- Thời gian làm việc;
- Vị trí, chức danh;
- Mối quan hệ với đồng - Tham gia các hoạt động văn
nghiệp;
- Tiếp xúc với tác nhân độc
hại;
hóa, văn nghệ.
STRESS,
LO ÂU,
TRẦM
CẢM Ở
NHÂN
VIÊN
CẢNG
HÀNG
KHÔNG
QUỐC
TẾ CAM
RANH
16
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) là nhân viên hiện nay đang làm việc tại sân
bay Cam Ranh.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Nhân viên đang làm việc tại sân bay Cam Ranh và trực thuộc sự quản lý
của sân bay (phòng Điều hành sân bay, phịng An ninh hàng khơng, phịng Kỹ
thuật, Văn phòng).
- Nhân viên đồng ý tham gia nghiên cứu.
H
P
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nhân viên khơng có mặt trong thời gian nghiên cứu.
- Nhân viên làm việc tại sân bay nhưng trực thuộc các cơ quan, đơn vị và các
doanh nghiệp khác: Kiểm dịch y tế, Hải quan, Công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng
không và các công ty khác. Bởi vì, để tiến hành nghiên cứu những đối tượng làm
U
việc tại sân bay thì rất khó để quản lý, khó khăn trong cơng tác thu thập số liệu do
đặc thù của mỗi cơ quan ban ngành khác nhau, có những người họ làm tại sân bay
H
nhưng thỉnh thoảng người ta mới vào một lần và một số người có khơng có sự cố
định cơng việc tại đây hay là điều động tới khu vực khác. Vì vậy, nghiên cứu của
chúng tôi chỉ tập trung vào đối tượng là nhân viên trực thuộc sự quản lý (ký hợp
đồng làm việc) với Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 10 năm 2020.
- Địa điểm nghiên cứu: Sân bay Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà.
- Địa chỉ: phường Cam Nghĩa, huyện Cam Lâm, thành phố Cam Ranh, tỉnh
Khánh Hòa.
2.3. Thiết kế nghiên cứu