BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VĂN DẪN
H
P
HOẠT ĐỘNG PHÕNG CHỐNG TAI NẠN THƢƠNG TÍCH
CỦA NGÀNH Y TẾ TẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 20152020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
HÀ NỘI, 2022
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VĂN DẪN
H
P
HOẠT ĐỘNG PHÕNG CHỐNG TAI NẠN THƢƠNG TÍCH
CỦA NGÀNH Y TẾ TẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 20152020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VIỆT CƢỜNG
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Ban lãnh đạo, Giảng viên, Phòng Đào tạo sau đại
học và các Khoa, Phịng của Trƣờng Đại học Y tế Cơng cộng đã luôn quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.
Phạm Việt Cƣờng đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình
học tập và tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn thành luận án này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và đội ngũ y, bác sỹ của Trung tâm
H
P
Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Bến Tre, tồn bộ các Trung tâm y tế tuyến huyện và các
Trạm Y tế xã trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu, thu thập số liệu cho luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học trong
các Hội đồng xét duyệt Đề cƣơng, Hội đồng Đạo đức đã đóng góp nhiều ý kiến q
báu để tơi hồn thiện luận án. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn các cá nhân, đơn vị
và lãnh đạo các ban ngành đã tham gia nghiên cứu và cung cấp các thông tin cần
U
thiết để tơi hồn thành luận án này.
Tơi ln ghi nhớ và biết ơn sâu sắc tới mọi thành viên trong gia đình, những
H
ngƣời thân yêu, những bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên chia sẻ để tôi vƣợt
qua mọi khó khăn trong nghiên cứu và hồn thành luận án.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................................. v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1
Một số khái niệm trong nghiên cứu ............................................................... 4
1.1.1
Một số khái niệm TNTT ......................................................................... 4
1.1.2
Phân loại tai nạn thƣơng tích .................................................................. 5
H
P
1.1.3. Yếu tố nguy cơ tai nạn thƣơng tích ............................................................... 6
1.1.4.
1.2
1.2.1
Nguyên tắc và các cấp độ dự phòng tai nạn thƣơng tích .......................... 8
Thực trạng phịng chống tai nạn thƣơng trong và ngoài nƣớc ...................... 8
Thực trạng TNTT trong và ngoài nƣớc .................................................. 8
1.2.2 Chiến lƣợc phòng chống TNTT trên thế giới ............................................. 11
1.2.3 Thực trạng các Hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích tại Việt Nam .. 17
U
1.2.4. Một số hoạt động, nghiên cứu về phòng chống TNTT tại cộng đồng ........ 28
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phịng chống tai nạn thƣơng tích ... 30
H
1.4. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 33
1.5. Khung lý thuyết ........................................................................................... 35
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 35
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................... 36
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 36
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 36
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................... 37
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................... 37
2.7. Các biến số nghiên cứu: ............................................................................... 39
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..................................................................... 40
iii
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ................................................................... 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 42
3.1. Cơng tác phịng chống TNTT trên địa bàn tỉnh Bến Tre 2015-2020 ............. 42
3.1.1. Nội dung các hoạt động phòng chống TNTT đã thực hiện ......................... 42
3.1.2. Mơ tả các hoạt động phịng chống TNTT trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm
2015-2020 .............................................................................................................. 44
3.1.3. Tình hình TNTT trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015-2020 ....................... 57
3.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện hoạt động phòng chống TNTT trên
địa bàn tỉnh Bến Tre 2015-2020 ............................................................................ 67
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 81
H
P
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 84
Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập, báo cáo thông tin thứ cấp.......................................... 90
Phụ lục 2: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu ..................................................................... 104
Phụ lục 3: Hƣớng dẫn thảo luận nhóm cán bộ TYT xã........................................... 108
H
U
iv
DANH MỤC C C CH
VIẾT TẮT
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BYT
Bộ Y tế
CĐAT
Cộng đồng an toàn
GDSK
Giáo dục sức khỏe
GDDT
Giáo dục và Đào tạo
LĐTBXH
Lao động – Thƣơng Binh và Xã hội
PVS
Phỏng vấn sâu
QLMTYT
Quản lý môi trƣờng y tế
QLKCB
Quản lý khám chữa bệnh
SYT
Sở y tế
TLN
Thảo luận nhóm
TNLĐ
Tai nạn lao động
TNTT
Tai nạn thƣơng tích
U
Tai nạn thƣơng tích trẻ em
TNTTTE
Tai nạn giao thơng
TNGT
TTYT
YTCC
UBATGTQG
WHO
H
P
H
Trung tâm Y tế
Y tế cơng cộng
Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia
Tổ chức Y tế thế giới
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Nội dung can thiệp theo các năm trên địa bàn tỉnh .............................. 42
Bảng 3.2: Nhóm đối tƣợng đích của các hoạt động can thiệp và can thiệp ..... 43
Bảng 3.3: Kế hoạch phòng chống TNTT đƣợc phê duyệt ..................................... 45
Bảng 3.4: Số lƣợng CBYT và đối tƣợng đƣợc đào tạo phòng chống TNTT .... 46
Bảng 3.5: Số lƣợng đối tƣợng CBYT đƣọc tập huấn phòng chống TNTT ....... 47
Bảng 3.6: Hoạt động truyền thơng phịng chống TNTT gián tiếp ....................... 48
H
P
Bảng 3.7: Hoạt động truyền thông phòng chống TNTT trực tiếp ....................... 49
Bảng 3.8: Thu thập và lƣu trữ số liệu TNTT ............................................................ 50
Bảng 3.9: Tình hình báo cáo TNTT của các đơn vị trên địa bàn tỉnh ................ 51
Bảng 3.10: Tập huấn về sơ cấp cứu TNTT ............................................................... 54
U
Bảng 3.11: Số lƣợng xã phƣờng thực hiện công tác xây dựng CĐAT ............... 55
Bảng 3.12: Danh sách xã phƣờng thực hiện công tác xây dựng CĐAT ............ 56
H
Bảng 3.13: Tử vong do tai nạn thƣơng tích theo nhóm tuổi, giới ........................ 61
Bảng 3.14: Số lƣợng và trình độ cán bộ y tế thực hiện phịng chống TNTT tại
tuyến tỉnh từ 2015-2020 ................................................................................................. 65
Bảng 3.15: Số lƣợng và trình độ cán bộ y tế thực hiện phịng chống TNTT tại
cấp huyện, thành phố 2015-2020 ................................................................................. 65
Bảng 3.16: Mạng lƣới sơ cấp cứu tại cộng đồng ..................................................... 66
Bảng 3.17: Kinh phí cấp cho cơng tác phịng chống TNTT tại cộng đồng ....... 68
Bảng 3.18: Hoạt động và nội dung phối hợp với các sở, ban ngành................... 70
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ sử dụng dịch vụ CSBĐ của nạn nhân TNTT ..................... 57
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ sử dụng dịch vụ CSBĐ của nạn nhân tử vong do TNTT ... 57
Biểu đồ 3.3: Tỷ suất mắc TNTT (/100.000) từ 2015 đến 2020 ....................... 57
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ mắc TNTT theo tuổi ........................................................... 58
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ mắc TNTT theo vị trí gặp tai nạn....................................... 59
Biểu đồ 3.8: Tỷ suất mắc TNTT theo nghề nghiệp.......................................... 60
H
P
Biểu đồ 3.9: Tỷ suất tử vong do TNTT 2015-2020 ......................................... 61
Biểu đồ 3.10: Tỷ suất tử vong do TNTT theo loại TNTT trên 100.000
H
U
62
vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Tại Việt Nam, tai nạn thƣơng tích (TNTT) đã và đang là một vấn đề đƣợc
quan tâm. Theo báo cáo Kết quả phòng chống TNTT giai đoạn 2016-2019 của Bộ Y
tế, trung bình mỗi năm có khoảng 1.200.000 trƣờng hợp mắc TNTT, với tỉ suất
khoảng 1.500/100.000 ngƣời, gây tử vong trung bình mỗi năm 35.000 ngƣời. Trong
những năm qua, tỉnh Bến Tre đã áp dụng nhiều biện pháp phịng chống TNTT. Tuy
nhiên, tình hình TNTT tại tỉnh vẫn diễn biến phức tạp, tại tỉnh trong năm 2020, số
ngƣời mắc TNTT lên đến 30.000 ngƣời; trong đó có đến 225 trƣờng hợp tử vong,
một số loại hình TNTT trƣớc đây ít gặp lại đang có chiều hƣớng gia tăng nhƣ đuối
H
P
nƣớc, tự tử, bạo lực, xung đột… và hoàn cảnh xảy ra cũng rất đa dạng, phức tạp. Từ
những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu: “Hoạt động phòng chống
TNTT của ngành y tế tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020 và một số yếu tố ảnh
hưởng” nhằm mô tả thực trạng hoạt động và phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến
hoạt động phịng chống tai nạn thƣơng tích tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 – 2020
U
để có cơ sở cho việc cải thiện chất lƣợng của hoạt động phòng chống TNTT trên địa
bản tỉnh Bến Tre giai đoạn tới.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phƣơng
H
pháp định lƣợng và định tính nhằm thu thập thông tin trên địa bàn 1 thành phố và 8
huyện thuộc tỉnh Bến Tre từ tháng 3/2022 đến tháng 10/2022. Cầu phần định lƣợng
sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp từ những nguồn thông tin, báo cáo, tại
157 xã, phƣờng, thị trấn; 8 huyện và 1 thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong 6
năm từ 2015-2020. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập chung cũng
đƣợc sử dụng với các đối tƣợng lãnh đạo TTYT và TYT trên địa bàn tỉnh Bến Tre
để thu thập các thông tin từ những đối tƣợng thực hiện cơng tác phịng chống TNTT.
Một số kết quả quan trọng đã cho thấy tỉnh đã thực hiện hoạt động can thiệp
đầy đủ và trên diện rộng đối với một số loại TNTT, đặc biệt là TNGT và đuối nƣớc.
Một số kết quả thu đƣợc nhƣ: thành lập đầy đủ Ban chỉ đạo phòng chống TNTT tại
các tuyến; số lƣợng và trình độ CBYT tham gia hoạt động phịng, chống TNTT tăng
viii
lên qua từng năm; các lớp tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện các hoạt động
can thiệp hay sơ cấp cứu tại địa bàn; công tác tuyên truyền đƣợc nhân rộng với
nhiều loại hình truyền thơng khác nhau; cơ sở vật chất đƣợc đảm bảo; mơ hình
CĐAT đã đƣợc triển khai với 12 xã/phƣờng đƣợc công nhận CĐAT. Theo kết quả
thu đƣợc, tỷ suất mắc TNTT trên 100.000 dân có xu hƣớng giảm từ năm 2015
(3.235/100.000) đến năm 2020 (2.395/100.000). Trung bình mỗi năm có 200 trƣờng
hợp tử vong do TNTT, tỷ suất tử vong do TNTT trên 100.000 dân cũng cho thấy xu
hƣớng giảm từ năm 2015 (21,31/100.000) đến năm 2020 (17,45/100.000).
Tuy nhiên, một số yếu tố ảnh hƣởng cần kể đến là thành viên của Ban chỉ đạo
có nhiều thay đổi; nhận thức về phịng, chống TNTT của một bộ phận ngƣờị dân
H
P
chƣa cao; đội ngũ cán bộ làm cơng tác phịng, chống tai nạn, thƣơng tích tại các địa
phƣơng mặc dù đã đƣợc bổ sung và đào tạo thêm mới hàng năm, nhƣng vần còn
kiêm nhiệm, vẫn còn thiếu và yếu về năng lực. Dù đã bố trí nhƣng ngân sách hỗ trợ
phịng chống TNTT tại tỉnh nhìn chung cịn hạn chế và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
trong thực tế. Ngồi ra, cơng tác thống kê báo cáo số liệu về TNTT có thực hiện
U
nhƣng chƣa đầy đủ, chính xác. gây khó khăn cho cơng tác phịng chống TNTT. Qua
đó, cần có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cán bộ, cải thiện chất
lƣợng các hoạt động phòng chống, sơ cấp cứu và quản lý TNTT tại tỉnh nhằm nâng
H
cao ý thức của ngƣời dân, góp phần làm giảm số trƣờng hợp mắc và tử vong do
TNTT.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn thƣơng tích (TNTT) là những tổn hại về thể chất do tai nạn hoặc bị
tấn công và là ngun nhân chính góp phần gia tăng “Gánh nặng bệnh tật toàn cầu”.
Theo báo cáo về chấn thƣơng và TNTT toàn cầu năm 2018 của Tổ chức Y tế Thế
giới đã chỉ ra rằng có đến hơn 4,4 triệu ngƣời chết do TNTT mỗi năm chiếm đến 9%
tổng số ca tử vong trên Thế giới, thêm vào đó, hàng chục triệu ngƣời bị thƣơng tích
khơng tử vong mỗi năm dẫn đến cấp cứu, nhập viện hoặc điều trị thƣờng dẫn đến tàn
tật tạm thời hoặc vĩnh viễn và cần đƣợc chăm sóc và phục hồi sức khỏe thể chất và
H
P
tinh thần lâu dài (1).
Tại Việt Nam, tai nạn thƣơng tích đã và đang là một vấn đề đƣợc quan tâm.
Theo báo cáo của cuộc điều tra quốc gia về TNTT – VNIS 2010, tỷ lệ TNTT do tất
cả các nguyên nhân cao hơn so với thế giới và số ngƣời tử vong do TNTT cịn có tỷ
lệ cao hơn so với ác bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm (2). Theo báo cáo Kết quả
phòng chống tai nạn thƣơng tích giai đoạn 2016-2019 của Bộ Y tế, trung bình mỗi
U
năm có khoảng 1.200.000 trƣờng hợp mắc tai nạn thƣơng tích, với tỉ suất khoảng
1.500/100.000 ngƣời, gây tử vong trung bình mỗi năm 35.000 ngƣời, chiếm 8% tổng
H
số tử vong chung. Tỷ suất mắc TNTT trên 100.000 dân có xu hƣớng giảm từ năm
2016 (1.594,75/100.000) đến năm 2019 (1.280,57/100.000) (3).
Từ những lý do trên, ngày 20 tháng 1 năm 2017, Bộ Y tế cũng đã ban hành
quyết định 216/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch phòng chống tai nạn thƣơng
tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu của Quyết định này
nhằm Nâng cao năng lực của ngành y tế trong cơng tác phịng chống tai nạn thƣơng
tích (PCTNTT) tại cộng đồng góp phần giảm tỷ lệ mắc, tử vong và tàn tật do tai nạn
thƣơng tích, đặc biệt là tai nạn giao thơng, đuối nƣớc, tai nạn lao động, bạo lực (4).
Trong những năm qua, tỉnh Bến Tre đã áp dụng nhiều biện pháp phịng chống tai
nạn thƣơng tích nhƣ: Thơng tin - Giáo dục - Truyền thông, tăng cƣờng năng lực hệ
thống giám sát, thiết lập mạng lƣới sơ cấp cứu và vận chuyển tai nạn thƣơng tích.
Tuy nhiên, tình hình tai nạn thƣơng tích tại tỉnh vẫn diễn biến phức tạp, tại tỉnh
2
trong năm 2020, số ngƣời mắc TNTT lên đến 30.000 ngƣời; trong đó có đến 225
trƣờng hợp tử vong, một số loại hình tai nạn thƣơng tích trƣớc đây ít gặp lại đang có
chiều hƣớng gia tăng nhƣ đuối nƣớc, tự tử, bạo lực, xung đột… và hoàn cảnh xảy ra
cũng rất đa dạng, phức tạp (5).
Với việc kế hoạch phòng chống TNTT giai ddaonj 2021-2026 vừa đƣợc Bộ Y
tế ban hành, cần có những đánh giá về cơng tác phịng chống TNTT hiện nay trên
địa bàn, để có cơ sở cho việc cải thiện chất lƣợng của hoạt động phòng chống TNTT
trên địa bản tỉnh Bến Tre. Vậy kết quả thực hiện chƣơng trình hoạt động phịng
chống tai nạn thƣơng tích tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020 là nhƣ thế nào? Có
H
P
khác biệt gì giữa các hoạt động năm 2015 so với giai đoạn 2016-2020? Đâu là
những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phòng chống TNTT?, Do hiện chƣa có bằng
chứng hay số liệu nào trả lời đƣợc cho những câu hỏi trên, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu sau: “Hoạt động phòng chống tai nạn thương tích của ngành y tế tại
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020 và một số yếu tố ảnh hưởng”.
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng hoạt động phịng chống tai nạn thƣơng tích của ngành Y tế tại tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2015 – 2020
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích
của ngành Y tế tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 – 2020
H
P
H
U
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm trong nghiên cứu
1.1.1 Một số khái niệm TNTT
Tai nạn (accident): Là một sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do một tác
nhân bên ngoài gây nên các tổn thƣơng/ thƣơng tích cho cơ thể về thể chất hay tâm
hồn của nạn nhân, gồm: tai nạn khơng chủ đích và tai nạn có chủ đích (6).
Thƣơng tích (injury): Là những thƣơng tổn thực thể trên cơ thể ngƣời do tác
động của những năng lƣợng (bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hố học hoặc
phóng xạ) với mức độ, tốc độ khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể ngƣời.
H
P
Ngoài ra, chấn thƣơng còn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống nhƣ
trong trƣờng hợp đuối nƣớc, bóp nghẹt hoặc đơng lạnh (7).
Hiện nay, thuật ngữ thƣơng tích thƣờng đƣợc dùng nhiều hơn vì tai nạn có
ngữ nghĩa mơ hồ, ngƣời ta thƣờng nghĩ đến tai nạn nhƣ là một điều xui xẻo, vận hạn,
ngẫu nhiên, khơng thể tiên đốn và phịng tránh đƣợc. Hai khái niệm này đơi lúc rất
U
khó phân biệt nên thƣờng gọi là tai nạn thƣơng tích.
Tai nạn thƣơng tích (TNTT): đƣợc định nghĩa là các hoạt động gây nên chấn
thƣơng về thể chất. Những tai nạn này có thể gặp phải do bị ngã, bị đánh, thực hiện
H
các hoạt động nặng, chơi thể thao, chấn thƣơng bởi dao kéo hoặc các vũ khí…(2).
Theo các quan niệm truyền thống, TNTT đƣợc coi là các tai nạn ngẫu nhiên, khơng
thể phịng tránh. Nhƣng trong những thập kỉ qua, nhờ sự hiểu biết tốt hơn về bản chất
của thƣơng tích đã thay đổi những quan niệm cũ này, ngày nay cả những thƣơng tích
khơng chủ ý và cố ý đƣợc xem là những thƣơng tích có thể phịng ngừa đƣợc (8).
Cộng địng an tồn (CĐAT): là cộng đồng có khả năng kiểm sốt và phòng
ngừa đƣợc các loại TNTT cũng nhƣ giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và
thƣơng tích trên. Q trình xây dựng CĐAT phải có sự tham gia của tất cả các thành
viên trong cộng đồng, chính quyền địa phƣơng, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các
ban ngành, đoàn thể ở địa phƣơng (9), (10).
5
1.1.2 Phân loại tai nạn thƣơng tích
Phân loại TNTT theo loại hình thƣơng tích (11):
o TNTT khơng chủ định, không chủ ý: Là hậu quả TNGT, đuối nƣớc,
bỏng và ngã; cũng có thể do nghẹn/hóc, ngộ độc, do bom mìn và các
vật liệu nổ gây ra, do cơn trùng và súc vật cắn/đốt… Hầu hết các
TNTT không chủ ý đều có thể phịng tránh đƣợc.
o TNTT có chủ định, chủ ý: là do chủ ý của con ngƣời gồm tự thƣơng,
tự tử, thƣơng tật do bạo lực, lạm dụng hoặc bị bỏ rơi.
Phân loại TNTT theo nguyên nhân bao gồm (11):
H
P
o Tai nạn giao thông (TNGT): Sự va chạm bất ngờ nằm ngoài ý muốn
chủ quan của con ngƣời khi đang tham gia giao thơng (có ít nhất 1
phƣơng tiện giao thông trong vụ tai nạn), do chủ quan, gặp phải các sự
cố đột xuất hoặc do vi phạm luật An tồn giao thơng, gây nên thiệt hại
về sức khoẻ, thậm chí tử vong cho một hoặc nhiều ngƣời. TNGT ở đây
tính tất cả các trƣờng hợp xảy ra trên đƣờng bộ, đƣờng thuỷ, đƣờng sắt
U
và hàng không.
o Tai nạn lao động (TNLĐ): Xảy ra trong quá trình lao động (kể cả khi
H
thu dọn sau làm việc) do các yếu tố nguy hiểm độc hại trong môi
trƣờng lao động gây nên tổn thƣơng đến một hay nhiều bộ phận trên
cơ thể ngƣời lao động. TNLĐ thƣờng xảy ra trong một số lĩnh vực nhƣ
công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp.
o Động vật cắn, đốt, húc: Trƣờng hợp ngƣời bị động vật tấn cơng, hay
gặp nhất là chó, mèo…
o Ngã: Tất cả các trƣờng hợp bị ngã không nằm trong nhóm TNGT.
o Đuối nƣớc: Trƣờng hợp bị chìm trong chất lỏng (nƣớc, xăng, dầu…).
o Bỏng: Tổn thƣơng một hoặc nhiều lớp tế bào da do nhiệt, điện, bức xạ
hay hóa chất hay ma sát.
o Hóc dị vật, ngạt thở: Hóc dị vật xảy ra khi vật thể lạ rơi và mắc vào
6
đƣờng thở, bao gồm cả sặc thức ăn, gây nên khó thở hoặc khơng thể
nói đƣợc. Ngạt thở có thể gồm các trƣờng hợp bị đe dọa đƣờng thở do
mắc kẹt trong môi trƣờng oxy (loại trừ trƣờng hợp TNTT có chủ đích)
o Ngộ độc: Hít, chạm, ăn hoặc tiêm vào cơ thể thuốc, hố chất, khí độc,
nọc độc với nồng độc hoặc liều lƣợng vƣợt quá giới hạn chịu đựng của
cơ thể, gây tổn thƣơng một hoặc nhiều cơ quan trong cơ thể, thậm chí
có thể gây tử vong.
o Tự tử: Chấn thƣơng do chính nạn nhân gây ra với mục đích đem lại
cái chết cho chính bản thân.
H
P
o Bạo lực trong gia đình, xã hội: Hành động vũ phu gây ra bởi một
hoặc nhiều ngƣời, sử dụng hoặc khơng sử dụng vũ khí tấn cơng ngƣời
khác dẫn đến chấn thƣơng, tổn thƣơng tinh thần hoặc gây tử vong.
o Điện giật: Cơ thể bị tổn thƣơng hoặc cản trợ chức năng do ảnh hƣởng
của dòng điện.
o Khác: Các trƣờng hợp TNTT còn lại: sét đánh, thiên tai…
U
Phân loại theo Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật (ICD-10) (12):
Theo Phân loại quốc tế về bệnh tật ICD-10 thì TNTT đƣợc xếp vào chƣơng
H
XIX bao gồm vết thƣơng, ngộ độc và hậu quả từ các nguyên nhân bên ngoài, mã hóa
từ S00 - T98, đề cập đến hậu quả mà chƣa nói đến nguyên nhân TNTT. Ở chƣơng
XX, nguyên nhân ngoại sinh của bệnh tật và tử vong đƣợc mã hóa từ V01 - Y98 đã
phân loại các sự cố mơi trƣờng, hồn cảnh, ngun nhân của TNTT và một số hậu
quả khác. Chƣơng này đƣợc thiết kế dùng kèm với mã chƣơng khác nhằm nêu rõ bản
chất của sự việc, vì vậy ngƣời ta thƣờng kết hợp chƣơng XIX và XX để nêu rõ bản
chất của TNTT về nguyên nhân và hậu quả.
1.1.3. Yếu tố nguy cơ tai nạn thƣơng tích
Các yếu tố nguy cơ gây nên TNTT có thể chia làm 3 nhóm, cụ thể (7):
- Yếu tố xã hội: Các yếu tố kinh tế xã hội có liên quan với nguy cơ TNTT ở
trẻ bao gồm: các yếu tố kinh tế nhƣ thu nhập gia đình; Các yếu tố xã hội nhƣ học vấn
7
của bà mẹ; Các Yếu tố ảnh hƣởng đến cơ cấu gia đình nhƣ gia đình một bố/một mẹ,
tuổi của mẹ, số ngƣời trong hộ gia đình và số con; Các Yếu tố ảnh hƣởng đến chỗ ở
nhƣ loại hình thuê nhà, loại nhà, mức độ quá đông và các yếu tố khác mô tả khu dân
cƣ (13), (14). Các nghiên cứu về vấn đề này cũng cho thấy tỷ suất trẻ em chết do
TNTT ở các quốc gia có mức thu nhập thấp và trung bình cao gấp 5 lần so với các
quốc gia có thu nhập cao (15).
- Yếu tố con ngƣời: Yếu tố con ngƣời có liên quan đến TNTT tùy thuộc vào
giới tính, tuổi, nhận thức và hành vi, tình trạng sức khỏe, việc sử dụng rƣợu bia và
các chất kích thích khác. Theo Alen D. Lopez, khi nghiên cứu các yếu tố nguy cơ
H
P
gây nên TNTT ở các nƣớc đang phát triển cho thấy nam giới có nguy cơ bị TNTT
cao hơn nữ giới. Nguồn điện tiếp xúc, va chạm ô tô, đánh nhau là những nguyên
nhân gây nên TNTT thƣờng gặp ở nam giới; trong khi đó ở nữ giới thƣờng có các
nguy cơ bị TNTT do bỏng, ngộ độc nhiều hơn (16). Mô hình dịch tễ học đặc thù về
tử vong do TNTT theo lứa tuổi tại Việt Nam cho thấy: Từ lúc sơ sinh cho đến tuổi
dậy thì, đuối nƣớc là nguyên nhân phổ biến, nổi bật gây tử vong ở các nhóm tuổi.
U
Bắt đầu sau lứa tuổi dậy thì, TNGT đƣờng bộ bắt đầu phổ biến và tăng nhanh khi
tuổi càng tăng (15), (17), (18).
H
- Yếu tố môi trƣờng: Yếu tố môi trƣờng cũng là mối nguy cơ gây nên TNTT
bao gồm:
+ Môi trƣờng vật chất gồm các yếu tố nguy cơ ngay ở trong nhà, tại trƣờng
học và trong cộng đồng. Ví dụ nhƣ nguy cơ gây nên sự gia tăng TNGT là cơ sở hạ
tầng, đƣờng sá không bảo đảm an tồn (15).
+ Mơi trƣờng phi vật chất gồm các yếu tố có liên quan nhƣ những văn bản
pháp luật quy định đến vấn đề an toàn chƣa đồng bộ; việc thực thi các quy định, luật
an toàn chƣa tốt, chƣa kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chƣa có các biện pháp xử
phạt rõ ràng; việc truyền thơng giáo dục về an toàn chƣa đƣợc thực hiện một cách
đầy đủ ... (15), (19).
Có thể thấy ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia có các yếu tố nguy cơ đặc thù riêng
nên cũng có mơ hình TNTT với đặc điểm riêng. Do đó các chƣơng trình, biện pháp
8
can thiệp để phịng chống tai nạn thƣơng tích (PCTNTT) cần đƣợc thiết kế phù hợp
cho từng khu vực, từng quốc gia mới có thể mang lại hiệu quả một cách thiết thực
(15).
1.1.4. Nguyên tắc và các cấp độ dự phịng tai nạn thƣơng tích
Việc PCTNTT cần phải căn cứ vào các loại hình, nguyên nhân gây nên cũng
nhƣ thực hiện các cấp độ dự phịng một cách có hiệu quả. Căn cứ vào q trình
TNTT, có 03 cấp độ dự phòng (20):
-
Dự phòng cấp 1 là dự phòng trƣớc khi tai nạn thƣơng tích xảy ra.
Mục đích của việc dự phịng là khơng để xảy ra tai nạn thƣơng tích bằng cách
H
P
loại bỏ các yếu tố nguy cơ hoặc không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây nên tại
nạn thƣơng tích. Các biện pháp dự phịng ban đầu có thể bao gồm việc lắp đặt rào
chắn quanh các ao hồ, để phích nƣớc nóng ở nơi an tồn mà trẻ em khơng với tay tới
đƣợc, sử dụng các thiết bị an tồn khi chơi thể thao...
-
Dự phịng cấp 2 là dự phòng trong khi tai nạn thƣơng tích xảy ra
Mục đích của việc dự phịng là làm giảm mức độ nghiêm trọng của các thƣơng
U
tổn khi xảy ra tai nạn thƣơng tích nhƣ đội mũ bảo hiểm xe máy để phòng tránh chấn
thƣơng sọ não khi tai nạn giao thơng xảy ra.
-
H
Dự phịng cấp 3 là dự phịng sau khi có tai nạn thƣơng tích xảy ra
Mục đích của việc dự phịng là làm giảm thiểu hậu quả sau khi tai nạn thƣơng
tích xảy ra. Thực hiện biện pháp điều trị với hiệu quả tối đa là điều kiện để giảm
thiểu hậu quả của tai nạn thƣơng tích, sự tàn tật và tử vong. Đồng thời các biện pháp
phục hổi chức năng cũng giúp cho nạn nhân hồi phục một cách tối đa các chức năng
của cơ thể.
1.2 Thực trạng phòng chống tai nạn thƣơng trong và ngoài nƣớc
1.2.1 Thực trạng TNTT trong và ngoài nƣớc
Trên thế giới
Trên toàn thế giới, TNTT xảy ra ở mọi khu vực và ảnh hƣởng đến sự sinh tồn
và phát triển của con ngƣời. Tổn thất về xã hội và kinh tế do tai nạn thƣơng tích gây
9
ra là rất lớn. Hàng triệu ngƣời trên toàn cầu đang phải đối mặt với cái chết hoặc
khuyết tật của bản thân và các thành viên trong gia đình do tai nạn thƣơng tích gây
ra. Tai nạn thƣơng tích là một trong những nguyên nhân gây tử vong và khuyết tật
để lại hậu quả lâu dài cho trẻ em và ngƣời chƣa thành niên ở nhiều nƣớc trên thế
giới, đặc biệt ở các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình.
Theo báo cáo về chấn thƣơng và TNTT tồn cầu năm 2014 của Tổ chức Y tế
Thế giới đã chỉ ra rằng có đến hơn 5 triệu ngƣời chết do TNTT mỗi năm chiếm đến
9% tổng số ca tử vong trên Thế giới; gấp 1,7 lần tổng số trƣờng hợp tử vong do
HIV/ AIDS, lao và sốt rét kết hợp lại, thêm vào đó một số lƣợng rất lớn các trƣờng
H
P
hợp chấn thƣơng và TNTT nhƣng không gây tử vong hoặc không đƣợc điều trị cũng
nhƣ báo cáo lại (1). Theo nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật toàn cầu Global Burden
of Disease (GBD) của Viện Đo lƣờng và Đánh giá sức khỏe (IHME), tỷ suất tử vong
do TNTT không chủ đích và TNGT tuy có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 19902019 nhƣng vẫn là 1 trong 15 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu với tỷ suất tử vong
lần lƣợt là 32,7/100.000 ngƣời xuống còn 22,9/100.000 ngƣời và 22,2/100.000
U
ngƣời xuống còn 16,5/100.000 ngƣời (21).
Thống kê số ca tử vong toàn cầu, ba nguyên nhân hàng đầu gây TNTT là
H
TNGT đƣờng bộ (2,22% tổng số chết chung), ngã (1,24%) và tự tử (1,42%). Tƣơng tự
tại các khu vực có nền kinh tế kém phát triển, TNGT đứng đầu với 2,64% tổng số chết
chung, tiếp đến là tự tử (1,48%) và ngã (1,33%) (21). Sau gần 2 thập kỷ kể từ vị trí thứ
14 vào năm 2000, TNGT đã trở thành mối đe dọa thứ 8 đối với dân số thế giới (22).
Mức độ của các thƣơng tích khác nhau tùy theo tuổi, giới tính, khu vực và
nhóm lao động. Những nƣớc có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Tây Thái
Bình Dƣơng, TNGT đƣờng bộ, đuối nƣớc và tự tử là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong, còn ở Châu Phi là chiến tranh, xung đột cá nhân và TNGT đƣờng bộ. Tại
Châu Mỹ, nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do thƣơng tích ở lứa tuổi 15-44 ở
những nƣớc có thu nhập cao là TNGT đƣờng bộ, trong khi đó ở những nƣớc có thu
nhập thấp và trung bình thì nguyên nhân là do xung đột cá nhân. Tỷ lệ tử vong do
TNTT giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển có khoảng cách rất lớn. Ngƣời
10
dân tại các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình có tỷ lệ tử vong do TNTT cao gấp
04 lần ngƣời dân tại các nƣớc có thu nhập cao hơn. Bên cạnh đó, ở mọi quốc gia, trẻ
em, ngƣời già, ngƣời nghèo đều là nhóm có nguy cơ bị TNTT cao. Đặc biệt tỷ lệ này
ở trẻ em nghèo cao gấp 3-4 lần trẻ sống trong các gia đình khá giả (18), (23). TNTT
còn là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới (21).
Tại Việt Nam
TNTT là 5 trong số 20 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Việt Nam trong
năm 2010, chiếm 12,8% trong tổng số ca tử vong, gấp đôi số ca tử vong do bệnh
truyền nhiễm (5,6%). TNTT là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em từ 0-17
H
P
tuổi, chiếm 88% các trƣờng hợp TNTT không chủ ý (24). Khảo sát quốc gia về TNTT
năm 2010 (VNIS) trên 50.000 hộ gia đình tại 63 tỉnh/TP cho thấy: tỷ lệ TNTT do tất
cả các nguyên nhân ở Việt Nam cao so với thế giới; tử vong do TNTT cao hơn so với
các bệnh lây nhiễm và không lây (25), (26). Tỷ suất mắc TNTT năm 2014 tại Việt
Nam là 1.453,6/100.000 dân (27), giảm so với năm 2011 (1.514,9/100.000 dân) (28).
Tỷ suất mắc TNTT trên 100.000 dân có xu hƣớng giảm từ năm 2016
U
(1.594,75/100.000) đến năm 2019 (1.280,57/100.000). Trung bình mỗi năm có
khoảng 1.200.000 trƣờng hợp mắc tai nạn thƣơng tích với tỉ suất khoảng
H
1.500/100.000 ngƣời. Trong năm 2019, tại 63 tỉnh/thành phố có 1.232.025 trƣờng
hợp mắc tai nạn thƣơng tích (TNTT) với tỷ suất là 1.280,57/100.000 ngƣời, trong đó
có 9.968 trƣờng hợp tử vong chiếm tỉ lệ 0,73% so với tổng số mắc TNTT, tăng 2,6%
so với năm 2018. Tỉ suất tử vong do TNTT là 10,36/100.000 ngƣời. Về nguyên
nhân: tai nạn giao thông (TNGT) đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây TNTT
chiếm 38,11%, tiếp theo là ngã 18,62%, tai nạn lao động 10,98%, bạo lực 4,67% ...
Tỉ lệ tử vong do TNGT cũng đứng hàng đầu trong các nguyên nhân tử vong TNTT
chiếm 49,23%, tiếp theo đuối nƣớc 11,68%, tự tử 9,93%, tai nạn lao động 7,28%.
Nam giới có tỉ lệ mắc và tử vong do TNTT (66,34%, 77,11%) cao hơn nữ giới
(33,66%, 22,89%). Tƣơng tự đối với TNGT, ở nam giới (67,52% và 78,99%) và nữ
giới (32,48% và 21,01%) (3).
Trung bình mỗi năm có 35.000 trƣờng hợp tử vong do TNTT, chiếm khoảng
11
hơn 8% tổng số tử vong nói chung. Vùng có tỷ lệ tử vong do TNTT cao nhất là Tây
Nguyên (15,09%), tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ (15,09%) và vùng Trung du và
miền núi phía Bắc (10,73%). Về tỷ suất tử vong do TNTT, vùng Tây Nguyên cũng
có tỷ suất cao nhất với 58,42/100.000 ngƣời, tiếp theo là vùng Trung du và miền núi
phía Bắc 53,89/100.000 ngƣời, Vùng Bắc Trung Bộ 44,99/100.000 (3).
Về nguyên nhân tử vong do TNTT, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu là tai
nạn giao thông với 15.579 trƣờng hợp/năm (với tỷ suất 16,7/100.000 ngƣời), tiếp
theo là đuối nƣớc với 5.506 trƣờng hợp/năm (tỷ suất 5,9/100.000 ngƣời), tự tử 4.964
trƣờng hợp (5,32/100.000 ngƣời), tai nạn lao động 2.149 (2,3/100.000 ngƣời) (3).
H
P
1.2.2 Chiến lƣợc phòng chống TNTT trên thế giới
Trƣớc vấn đề mang tính tồn cầu và để lại hậu quả nặng nề tại nhiều quốc gia
của TNTT, từ năm 1966, WHO đã đƣa ra rất nhiều Nghị quyết về PCTNTT trong
các kỳ họp Đại hội đồng Y tế thế giới. Năm 2008, Khung Kế hoạch hành động
phịng chống thƣơng tích và bạo lực của WHO khu vực Tây Thái Bình Dƣơng giai
đoạn 2008-2013 đã đƣợc công bố với mục tiêu tập trung vào:
U
(1) Thiết lập và duy trì cơ sở hạ tầng và năng lực cần thiết xây dựng và thực
hiện các chiến lƣợc hiệu quả về dự phịng và chăm sóc thƣơng tích và bạo lực các
H
quốc gia và vùng lãnh thổ khu vực Tây Thái Bình Dƣơng;
(2) Tăng cƣờng các hoạt động nhằm ngăn chặn xu hƣớng tăng và giảm thiểu tử
vong, trầm trọng và tàn tật do thƣơng tích và bạo lực trong khu vực.
Theo đó, ngành Y tế có vai trị rất lớn trong việc lập kế hoạch và xây dựng
chính sách, thu thập số liệu, tăng cƣờng các dịch vụ chăm sóc chấn thƣơng trƣớc
viện, tại viện, phục hồi chức năng, triển khai các hoạt động phòng chống (bao gồm:
điều phối, hỗ trợ, hƣớng dẫn triển khai và thực hiện các can thiệp, theo dõi hiệu
quả can thiệp qua các chỉ số), nâng cao năng lực và vận động chính sách về
PCTNTT (13).
Tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 12 về PCTNTT năm 2016 (Safety 2016) đƣợc tổ
chức tại Tampere, Phần Lan với chủ đề “PCTNTT và thúc đẩy an toàn từ nghiên cứu
đến áp dụng thực tiễn”, chuyên đề các Bộ Y tế toàn cầu lần thứ tƣ về Phòng chống
12
Bạo lực và Thƣơng tích đã thơng qua “Chƣơng trình Phát triển Bền vững đến năm
2030” với nhiều mục tiêu cụ thể liên quan đến phịng chống thƣơng tích giao thơng
đƣờng bộ và phịng chống bạo lực (29), (30). Để đáp ứng các mục tiêu phát triển bền
vững, Kế hoạch hành động phịng chống thƣơng tích và bạo lực khu vực Tây Thái
Bình Dƣơng giai đoạn 2016-2020 đã đƣợc cơng bố với mục tiêu chung là “Giảm
thiểu gánh nặng tử vong và tàn tật do thƣơng tích và bạo lực gây ra trong khu vực
Tây Thái Bình Dƣơng” và 03 giải pháp chủ chốt là:
(1) Kêu gọi hành động nhằm giải quyết những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử
vong và tàn tật do thƣơng tích và bạo lực gây ra trong khu vực;
H
P
(2) Tăng cƣờng năng lực cho việc thực hiện hoạt động liên ngành;
(3) Phổ biến các can thiệp hiệu quả (29), (30).
Ngồi mơ hình cổ điển trong PCTNTT với 03 cấp độ dự phòng, nhiều nƣớc
trên thế giới đồng ý về tính hữu ích và áp dụng của mơ hình dự phịng bệnh tật y tế
cơng cộng. Mơ hình này dựa trên các bƣớc cơ bản sau (24):
- Đánh giá quy mô và các yếu tố nguy cơ của vấn đề sửc khỏe từ những nguồn
U
số liệu sẵn có (nhƣ hệ thống giám sát).
- Xây dựng các can thiệp phù hợp dựa trên việc phân tích những thơng tin về
H
yếu tố nguy cơ sẵn có.
- Đánh giá các can thiệp để cho thấy hiệu quả trong việc giảm gánh nặng của
vấn đề sức khỏe. Phƣơng pháp tiếp cận y tế công cộng là một cách tiếp cận toàn diện
tập trung vào cả yếu tố cá nhân và môi trƣờng, đồng thời kêu gọi đƣợc sự tham gia
của nhiều bên liên quan quan tâm đến PCTNTT. Cách tiếp này cũng dựa trên các
nguyên tắc dịch tễ học gồm có nghiên cứu các yếu tố tác động (21) lẫn nhau để xác
định sự xuất hiện hay không xuất hiện của các tình trạng nhƣ bệnh tật hay TNTT và
sử dụng cơng cụ phân tích là “Ma trận Haddon” (31).
Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh (CDC) Atlanta, Hoa Kỳ và các
chuyên gia trong lĩnh vực này trên thế giới đã đƣa ra 10 biện pháp chiến lƣợc phịng
ngừa và kiểm sốt TNTT có hiệu quả (32):
(1) Ngăn ngừa việc tạo ra những tác nhân, các yếu tố nguy cơ có khả năng gây
13
nên TNTT nhƣ không sản xuất các loại thuốc gây độc cho trẻ em, làm thanh chắn
lan can, tay vịn cầu thang vững chắc; đậy các nắp giếng, chum vại đựng nƣớc một
cách chắc chắn...
(2) Giảm mức độ nguy hiểm của các yếu tố nguy cơ nhƣ đóng các loại thuốc có
thể gây ngộ độc vào trong các gói với liều lƣợng thấp hơn mức có thể gây ngộ độc;
nhƣ vậy trẻ sẽ khó bị ngộ độc ngay cả khi sử dụng nhầm thuốc.
(3) Phịng ngừa sự “giải thốt ra” những yếu tố nguy cơ gây TNTT nhƣ đóng
gói các thuốc có khả năng gây độc trong các loại bao bì, chai lọ mà trẻ em khơng mở
ra đƣợc; thực tế đã sử dụng loại chai lọ chỉ mở đƣợc khi vừa ấn vừa xoay nắp...
H
P
(4) Chủ động thực hiện các hành vi làm giảm sự nguy hiểm của các yếu tố có
hại, giảm thiểu sự rủi ro nhƣ sử dụng dây đeo an tồn khi lái xe ơ tơ tránh va đập khi
tai nạn xảy ra, đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy làm giảm nguy cơ bị chấn thƣơng sọ
não khi bị ngã...
(5) Ngăn cách sự tiếp xúc giữa những đối tƣợng cần đƣợc bảo vệ với các nguy
cơ gây TNTT về mặt thời gian và không gian nhƣ thuốc độc, hóa chất đƣợc cất trong
U
tủ có khóa hay trên các giá cao nơi trẻ em khơng mở đƣợc, lắp đặt ổ cắm điện có nắp
đậy để ở trên cao trẻ em không với tới đƣợc...
H
(6) Ngăn cách các đối tƣợng cần đƣợc bảo vệ cách ly khỏi các nguy cơ gây
TNTT bằng các vật cản cơ học nhƣ mang giày bảo hộ, kính đeo mắt, găng tay và các
loại bảo hộ khác...
(7) Thay đổi cấu trúc và thiết kế phù hợp các vật dụng có nguy cơ gây TNTT
nhƣ sử dụng nồi, chảo có tay cầm chống nóng; phích cắm điện có chất cách điện,
bình ga có van an tồn...
(8) Tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể, qua đó nâng cao khả năng chịu đựng
TNTT của cơ thể nhƣ luyện tập thể thao, sử dụng các thiết bị bảo vệ trong khi chơi
thể thao...
(9) Cải thiện khả năng đáp ứng của dịch vụ thông tin vận chuyển cấp cứu nhƣ
thực hiện vận chuyển cấp cứu nhanh, cung cấp các dịch vụ điện thoại khẩn cấp...
(10) Cải thiện dịch vụ y tế có liên quan đến cấp cứu và phục hồi chức năng nhƣ
14
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ sâu về sơ cấp cứu, phục hồi chức năng cho nhân viên
cấp cứu, cung cấp trang thiết bị cho CSYT các tuyến.
Việc chọn những biện pháp can thiệp hiệu quả trong PCTNTT cần xem xét can
thiệp có thực sự có khả năng xảy ra khơng; có hiệu quả về mặt chi phí; có tính bền
vững; có khả năng đƣợc các cấp chính quyền ủng hộ; dễ đƣợc ngƣời dân hƣởng ứng
và cộng đồng chấp nhận. Cần lƣu ý không chọn những biện pháp can thiệp có thể
mang lại các tác dụng phụ khơng mong muốn (32), (31).
Để chƣơng trình PCTNTT đƣợc thực thi, một tổ hợp của 3 biện pháp viết tắt
của chữ cái trong tiếng Anh: Environment, Enforcement và Education, tạm dịch là
H
P
Cải thiện môi trƣờng, Xây dựng và thực thi luật và Giáo dục truyền thông thay đổi
hành vi (gọi tắt là Chiến dịch "3E") đã đƣợc áp dụng rất hiệu quả tại nhiều nƣớc trên
thế giới (32), (33):
- Cải thiện môi trƣờng: nhằm tạo ra các sản phẩm an toàn, tạo mơi trƣờng sống,
làm việc, học tập, vui chơi an tồn giảm thiểu nguy cơ TNTT.
- Xây dựng và thực thi luật: gồm các quy định và chế tài nhằm duy trì các hành
U
vi nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn/quy tắc an toàn trong cộng đồng.
- Giáo dục: là áp dụng biện pháp truyền thông giáo dục nâng cao sức khỏe
H
nhằm tăng cƣờng kiến thức, thái độ và hành vi có lợi đối với sức khỏe.
Tuỳ theo mục tiêu mà số lƣợng các biện pháp PCTNTT đƣợc thực hiện đồng
thời hoặc riêng lẻ. Kết hợp tích cực và nhuần nhuyễn giữa giáo dục, cải thiện môi
trƣờng và thi hành luật để tạo nên sự thay đổi hành vi con ngƣời và thƣờng mang lại
hiệu quả cao trong các chƣơng trình PCTNTT. Do đó, khoa học hành vi là một phần
khơng thể thiếu trong chiến lƣợc PCTNTT, đã đƣợc tiếp cận trong suốt nửa cuối của
thế kỷ (32), (31).
Chiến lƣợc can thiệp phịng chống TNTT: Để chƣơng trình PCTNTT thực thi,
chiến lƣợc phòng ngừa 3E đƣợc đƣa ra áp dụng, đây là một tổ hợp 3 biện pháp, viết
tắt từ các chữ cái trong tiếng Anh (34).
- Environment (Cải thiện môi trƣờng): tạo ra sản phẩm an tồn, tạo dựng mơi
trƣờng sống, làm việc, học tập, vui chơi an toàn giảm thiểu nguy cơ TNTT.
15
- Education (Giáo dục): dùng TTGDSK để tăng cƣờng kiến thức, thái độ và
hành vi có lợi cho SK nhƣ: truyền thơng, tƣ vấn (nhóm, cá nhân), giảng dạy trong
trƣờng.
- Enforcement (Thực thi luật): ban hành các quy định, biện pháp chế tài nhằm
đảm bảo tiêu chuẩn, quy tắc an tồn trong cộng đồng; Ví dụ: chế tài đối với các đối
tƣợng gây ra TNTT, thực thi luật pháp đảm bảo mơi trƣờng an tồn. Tuỳ theo mục
tiêu đặt ra mà các biện pháp này sẽ đƣợc thực hiện đồng thời, phối hợp hoặc riêng lẻ,
trong đó giáo dục là cấu phần chính của chiến lƣợc can thiệp. Sự kết hợp tích cực 3E
thƣờng mang lại hiệu quả cao trong chƣơng trình PCTNTT;
H
P
Trong tài liệu của WHO về Chiến lƣợc và kế hoạch phịng chống TNTT tại các
nƣớc Đơng Nam Á năm 2001, các nghiên cứu can thiệp về TNTT đã đƣợc phát triển
trên mơ hình 4E cụ thể là Giáo dục (Education), Thực thi (Enforcement), Kỹ thuật
(Engineering) và Chăm sóc khẩn cấp (Emergency Care). Bên cạnh đó, chữ E thứ 5 là
Đánh giá (Evaluation) và thứ 6 là Kinh tế (Economic) đã đƣợc thêm vào để phù hợp
với tình hình phát triển tại khu vực lúc bấy giờ. Lợi ích kinh tế từ các chƣơng trình
U
phịng chống tai nạn thƣơng tích đã cho thấy đầu tƣ vào sức khỏe và an tồn mang
lại lợi ích ngắn hạn và dài hạn cho các quốc gia. Các cộng đồng và chính phủ có thể
H
tiết kiệm các nguồn lực bằng cách giảm gánh nặng và tác động của TNTT. Một
khoản đầu tƣ vào thúc đẩy phịng ngừa thƣơng tích và an tồn là một lợi ích cho xã
hội theo quan điểm kinh tế và xã hội (35).