BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
H
P
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG Ở MỘT SỐ DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2019
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
Hà Nội, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
H
P
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG Ở MỘT SỐ DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2019
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LƯU THỊ KIM OANH
Hà Nội, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ
của các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và của gia đình.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phạm Trí
Dũng- người thầy với đầy nhiệt huyết đã hướng dẫn cho tôi từ xác định vấn đề
nghiên cứu, xây dựng đề cương luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới PGS. TS Hồng Văn Minh, TS. Lưu Thị Kim
Oanh, thầy cơ giáo hướng dẫn đã cho tôi nhiều ý tưởng và cùng tơi làm việc trong
suốt q trình thực hiện luận văn này.
H
P
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cơ giáo, các
bộ mơn và phịng ban Trường Đại học Y tế công cộng đã trang bị kiến thức, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thực hiện luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong đề tài cấp nhà nước “Những
U
giải pháp cơ bản và cấp bách về chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số
nước ta hiện nay” với mục tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả và tác động của các
chính sách chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại
H
Việt Nam từ năm 1986 đến nay nhằm xác định các vấn đề cơ bản và cấp bách về
thực trạng sức khoẻ và CSSK cho đồng bào DTTS hiện nay từ đó đề xuất các giải
pháp đổi mới, hồn thiện hệ thống chính sách CSSK cho đồng bào DTTS đến năm
2030. Nghiên cứu khơng thể hồn thành nếu khơng có sự hỗ trợ nhiệt tình và sẵn
sàng chia sẻ mọi thông tin của đội ngũ này.
Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh, chị, bạn bè những người đã ln bên cạnh động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................... x
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA...................................................... 4
H
P
1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CHO
TRẺ DƯỚI TUỔI............................................................................................... 5
1.2.1.Trên thế giới.............................................................................................. 5
1.2.2 Tại Việt Nam............................................................................................. 6
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng................................................................................ 11
1.3. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU GỐC VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.. 14
U
1.3.1 Giới thiệu về nghiên cứu gốc................................................................... 14
1.3.2 Địa bàn nghiên cứu.................................................................................... 15
H
1.4. KHUNG LÝ THUYẾT………....……………………………................
18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 17
2.1. MÔ TẢ BỘ SỐ LIỆU GỐC………......…………………………….......
17
2.1.1. Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu gốc............................................... 17
2.1.2. Đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu của bộ số liệu gốc............................... 17
2.1.3. Thời gian nghiên cứu................................................................................ 19
2.1.4. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................. 19
2.1.5. Biến số nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu............................... 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN........ 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................. 20
2.2.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu.................................................................................... 20
2.2.3. Biến số nghiên cứu................................................................................... 20
iii
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu................................................................. 24
2.2.5. Đạo đức của nghiên cứu........................................................................... 24
2.2.6. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số................ 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 25
3.1.THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................... 26
3.2.TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE TỰ KHAI BÁO CỦA TRẺ EM DƯỚI 5
TUỔI................................................................................................................... 27
3.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH KHÁM CHỮA BỆNH Ở TRẺ EM ..
32
3.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA. BỆNH Ở TRẺ ..................................................................................... 35
H
P
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN................................................................................. 41
4.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ BÀ MẸ CĨ CON DƯỚI 5 TUỔI…….…….... 41
4.2 TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TRONG VỊNG 12 .
THÁNG NGHIÊN CỨU…………….……......…………….......................... 41
4.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ Ở TRẺ EM........................... 42
4.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA. BỆNH Ở TRẺ EM............................................................................... 45
U
4.5 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU……...……………….........………….… 46
KẾT LUẬN........................................................................................................ 47
H
1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CHO TRẺ .
DƯỚI 5 TUỔI.................................................................................................... 47
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA
BỆNH CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI.................................................................... 47
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 51
PHỤ LỤC 1: ĐƠN XIN SỬ DỤNG BỘ SỐ LIỆU CỦA DỰ ÁN ĐANG.
TRIỂN. KHAI..................................................................................................... 55
PHỤ LỤC 2: BỘ CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG CẤP NHÀ NƯỚC..................... 56
PHỤ LỤC 3: BỘ CÔNG CỤ HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU................... 76
PHỤ LỤC 4: CÁC BIẾN SỐ CỦA NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG................ 87
iv
CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
BH
Bảo hiểm
BHYT
Bảo hiểm Y tế
CBCC
Cán bộ cơng chức
CBYT
Cán bộ y tế
CSSK
Chăm sóc sức khoẻ
DVKCB
Dịch vụ khám chữa bệnh
DVYT
Dịch vụ y tế
KCB
Khám chữa bệnh
SDDV
Sử dụng dịch vụ
TE
Trẻ em
TTB
Trang thiết bị
TTYT
Trung tâm Y tế
H
P
U
TYT
Trạm Y tế
H
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thông tin về các bà mẹ có con dưới 5 tuổi ............................................. 25
Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có vấn đề sức khỏe khi sinh và triệu chứng bệnh
thường gặp ............................................................................................................ 26
Bảng 3.3: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có dị tật bẩm sinh theo vùng sinh sống và xếp
loại kinh tế gia đình ............................................................................................... 27
Bảng 3.4: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị sơ sinh nhẹ cân sinh theo vùng sinh sống và
xếp loại kinh tế gia đình ........................................................................................ 28
Bảng 3.5: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy theo vùng sinh sống và xếp loại kinh
H
P
tế gia đình .............................................................................................................. 29
Bảng 3.6: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp theo vùng sinh sống và
xếp loại kinh tế gia đình ........................................................................................ 30
Bảng 3.7: Tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhà nước ....... 31
Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân .......... 32
U
Bảng 3.9: Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh theo một số đặc điểm nhân khẩu học. 32
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của trẻ dưới 5 tuổi
và các yếu tố địa lý, dân tộc ................................................................................... 34
H
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của trẻ dưới 5 tuổi
và một số đặc điểm nhân khẩu học ........................................................................ 36
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của trẻ dưới 5 tuổi
và các yếu tố sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của bà mẹ ..................................... 36
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của trẻ.............................. 35
H
P
H
U
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hiện nay hệ thống khám, chữa bệnh tại các vùng đồng bào DTTS vẫn còn
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức và yếu kém cần phải vượt qua. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dân về DVYT, làm tăng sức hấp dẫn
đối với người dân khi lựa chọn cơ sở KCB, trong đó chất lượng sử dụng dịch vụ
KCB cho trẻ dưới 5 tuổi là vấn đề được cả xã hội đặc biệt quan tâm. Qua quá trình
thu thập số liệu trên 4 vùng DTTS cho thấy các bà mẹ sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh cho trẻ dưới 5 tuổi rất đa dạng. Từ việc đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế tư
nhân, nhà nước đưa đến phòng khám tư nhân, đến trạm y tế xã...
Do đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu: "Thực trạng sử dụng dịch vụ khám
H
P
chữa bệnh cho trẻ dưới 5 tuổi các yếu tố ảnh hưởng ở một số dân tộc thiểu số năm
2019" với mục tiêu là mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 5 tuổi tại một số vùng dân tộc thiểu số ở
Việt Nam năm 2019. Từ đó đề xuất những giải pháp để tăng cường việc sử dụng
dịch vụ KCB cho trẻ em < 5 tuổi.
U
Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và định
tính đã được thực hiện tại ở 12 tỉnh thuộc 4 vùng sinh thái có nhiều người/tộc đồng
bào DTTS sinh sống từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 10 năm 2020. Đối tượng
H
nghiên cứu gồm bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị ốm trong vòng 12 tháng đến thời điểm
nghiên cứu. Trong tổng số phiếu phỏng vấn bà mẹ có con dưới 5 tuổi, đã điều tra
966 phiếu đủ điều kiện đưa vào phân tích số liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Việc sử dụng dịch vụ KCB tại 4 vùng dân tộc
thiểu số trên cả nước có sự chênh lệch giữa tỷ lệ không sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh của trẻ dưới 5 tuổi (58.6%) và tỷ lệ có sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
(41.4%). Từ kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ có sử dụng dịch vụ KCB cho
trẻ dưới 5 tuổi là 41.4%. Khám ở khu vực nhà nước chiếm 81.1% chủ yếu là ở trạm
y tế cơ sở gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng như vùng DTTS; học vấn, nghề nghiệp,
ngôn ngữ của bà mẹ, xếp loại điều kiện kinh tế gia đình, mức độ hài lịng chờ đợi sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh có liên quan với hành vi sử dụng dịch vụ KCB của bà
mẹ khi trẻ bị ốm.
vii
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã có một số khuyến nghị cho Sở Y tế phổ biến
hướng dẫn các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về kiến thức chăm sóc, xử trí khi trẻ bị
bệnh, nên đưa trẻ đến CSYT gần nhất khi trẻ bị bệnh, không nên tự ý điều trị tại
nhà. Tổ chức các chương trình tuyên truyền và giao lưu với các dân tộc thiểu số để
xóa bỏ rào cản ngơn ngữ.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nhờ sự phát triển kinh tế - xã hội, nhiều trẻ em ở Việt Nam được
hưởng cuộc sống chất lượng mà thế hệ đi trước không có được. Tuy nhiên, khi kinh
tế - xã hội phát triển, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng khoảng cách cho 26 triệu
trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận các dịch vụ và hỗ trợ,
với những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ em [36].
Nhận diện được những bất cập trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, Việt Nam đã
thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em. Sau hơn 20 năm thực hiện
chương trình, bên cạnh những thành tựu ghi nhận thì vẫn tồn tại nhiều thách thức
trong cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em. Một trong những vấn đề thách thức nổi
H
P
bật hiện nay là sự bất công bằng trong tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ
em giữa các vùng miền, dân tộc. Chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em
dưới 5 tuổi đã được thực hiện nhưng khác nhau tại các cơ sở điều trị tùy thuộc vào
kinh phí hoạt động của từng địa phương. Tuyến điều trị không phải trả tiền cho trẻ
em dưới 5 tuổi tại các cơ sở y tế công lập là nơi khám chữa bệnh ban đầu tại địa bàn
U
trẻ cư trú [18]. Tuy nhiên việc quyết định sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho
trẻ phụ thuộc nhiều vào chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, giá thành dịch vụ,
mức thu nhập của hộ gia đình, các loại bệnh, mức độ bệnh, mức độ hiểu biết của gia
H
đình, người chăm sóc chính cho trẻ cũng như tính thuận tiện và khả năng tiếp cận
với dịch vụ khám chữa bệnh của hộ gia đình. Sự tiếp cận dich vụ y tế và quyền của
mọi người trong chăm sóc y tế là một mục tiêu cần đạt được của chính sách y tế quốc
gia. Phấn đấu đạt đến sự công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế là vấn đề cốt yếu để lập kế
hoạch cho cơng tác chăm sóc sức khoẻ [12].
Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh cho trẻ dưới 5 tuổi và các yếu tố ảnh hưởng ở một số dân tộc thiểu số
năm 2019”.
Nghiên cứu này là một phần của đề tài cấp nhà nước “Những giải pháp cơ bản và
cấp bách về chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số nước ta hiện nay” với
mục tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả và tác động của các chính sách chăm sóc sức
khỏe (CSSK) cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại Việt Nam từ năm 1986 đến
2
nay nhằm xác định các vấn đề cơ bản và cấp bách về thực trạng sức khoẻ và CSSK
cho đồng bào DTTS hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới, hồn thiện hệ
thống chính sách CSSK cho đồng bào DTTS đến năm 2030.
H
P
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.
Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 5 tuổi
tại một số vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam năm 2019.
2.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh cho trẻ dưới 5 tuổi tại một số vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam năm 2019.
H
P
H
U
4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa
Sức khỏe: “Sức khỏe là tình trạng hồn tồn thoải mái về thể chất, tâm thần
và xã hội chứ khơng chỉ là khơng có bệnh tật hoặc đau yếu” theo Tổ chức Y tế
(WHO) định nghĩa. Tình trạng sức khỏe tốt có hàm ý là con người đạt được sự cân
bằng động với môi trường xung quanh.[22] Đối với cá nhân, tình trạng sức khỏe tốt
là chất lượng cuộc sống của họ được cải thiện, ít bị đau ốm, ít khuyết tật; cuộc sống
cá nhân, gia đình và xã hội hạnh phúc; cá nhân có cơ hội lựa chọn trong cơng việc
và nghỉ ngơi. Đối với cộng đồng, có tình trạng sức khỏe tốt có nghĩa là chất lượng
người dân cao hơn; người dân có khả năng tham gia tốt hơn trong việc lập kế hoạch
H
P
và thực hiện các hoạt động phịng bệnh, hoạch định chính sách về sức khỏe.
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể,
khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn
đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận[11].
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công
U
nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức
năng cho người bệnh[11].
Sử dụng dịch vụ KCB: Là khả năng những người khi có tình trạng sức khỏe bất
H
thường hoặc khi có nhu cầu đến KCB được mua thuốc hay sử dụng bất cứ hình thức
cung cấp dịch vụ KCB nào do các CSYT cơng lập hay y tế tư nhân cung cấp.
Tính sẵn có của dịch vụ y tế: đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc tiếp
cận và sử dụng dịch vụ y tế của mọi người dân. Tại các cơ sở y tế tính sẵn có được
đánh giá qua các tiêu chí thời gian hoạt động của CSYT được đảm bảo, các dịch vụ
được triển khai đầy đủ theo Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của
Bộ Y tế vế việc quy định phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám
chữa bệnh.
Mắc bệnh/ốm: là tất cả những người có tình trạng bất thường vế sức khỏe, các
vấn đề bất thường này gây ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường hàng ngày
như ăn uống đi lại, giao tiếp, lao động, … kéo dài trong thới gian ít nhất từ một
ngày trở lên [2]. Trường hợp bệnh trong nghiên cứu này là những người có mắc ít
5
nhất một bệnh hoặc triệu chứng của bệnh nào đó tong 3 tháng và 12 tháng qua kể từ
khi bắt đầu điều tra làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động, học tập hàng ngày của
bản thân và gia đình.
Bệnh cấp tính: Bệnh khởi phát nhanh, thường có triệu chứng lâm sàng và kéo
dài trong một thời gian ngắn, có biểu hiện bệnh trong khoảng thới gian 15 ngày
nghiên cứu [1].
Bệnh mạn tính: Bệnh thường khởi phát từ từ, có hoặc khơng có các triệu chứng
lâm sàng, kéo dài lâu và thay đổi rất chậm, được xác định qua khám bệnh hoặc các
xác nhận trong y bạ, đơn thuốc của bác sỹ [1].
Cơ sở khám, chữa bệnh: Là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp phép hoạt
H
P
động và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh [3]
Dân tộc thiểu số: là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[19].
Khu vực y tế nhà nước bao gồm các cơ sở y tế nhà nước: bệnh viện các tuyến,
trung tâm y tế, trạm y tế, phòng khám khu vực/lưu động và cơ sở y tế nhà nước
U
khác.
Khu vực y tế tư nhân bao gồm các cơ sở y tế tư nhân: bệnh viện/ phòng khám
tư, thầy thuốc tư, nhà thuốc tư, phòng khám tư lưu động và cơ sở y tế tư nhân khác.
H
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 5 tuổi
1.2.1. Trên thế giới
Một thách thức dai dẳng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước
đang phát triển là mức độ tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em là thấp
hoặc rất thấp mặc dù các dịch vụ y tế, các phương pháp điều trị hiệu quả cho các
bệnh ở trẻ em là có sẵn và dễ tiếp cận. Theo phát hiện từ một cuộc đánh giá có hệ
thống, việc tìm kiếm sự chăm sóc từ nhân viên y tế cộng đồng đối với bệnh tiêu
chảy, viêm phổi và sốt rét là rất thấp ở các nước đang phát triển [40].
Pascal Geldsetzer và cộng sự tiến hành một tổng quan hệ thống năm 2013
nhằm xác định tỷ lệ người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi ở các quốc gia có thu nhập thấp
và trung bình có thể nhận ra bệnh ở con mình và tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức
6
khỏe cho trẻ. 91 nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí thu nhận. 18 nghiên cứu báo cáo
dữ liệu về sự nhận biết bệnh tật của người chăm sóc và 77 nghiên cứu cung cấp dữ
liệu về việc tìm kiếm dịch vụ y tế cho trẻ dưới 5 tuổi. Trung bình 73,0% người
chăm sóc tìm kiếm chăm sóc bên ngồi gia đình cho trẻ. Tìm kiếm sự chăm sóc từ
nhân viên y tế cộng đồng (trung bình: 5,4% đối với tiêu chảy, 4,2% đối với bệnh
viêm phổi và 1,3% đối với bệnh sốt rét) và sử dụng liệu pháp bù nước bằng đường
uống (trung bình: 34%) là thấp [40].
Nghiên cứu của Kerry K Hall và cộng sự về việc sử dụng dịch vụ y tế của trẻ
em dưới 5 tuổi đã đăng ký với dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Đông Nam
Queensland từ tháng 2 năm 2013 đến tháng 11 năm 2015 cho thấy tỷ lệ sử dụng
H
P
dịch vụ y tế chung là 52,5/100 trẻ-tháng (KTC 95% 48,7-56,5); 81% các cuộc gặp
gỡ là với các bác sĩ đa khoa. Tỷ lệ biểu hiện bệnh hô hấp cấp tính cao nhất (30,7/
100 trẻ-tháng, KTC 95% 27,8-33,9) [43].
Dữ liệu về 247.061 trẻ em dưới 5 tuổi được trích xuất từ các cuộc Điều tra
Nhân khẩu học và Sức khỏe được thực hiện từ năm 2012 đến năm 2016 tại 25 quốc
U
gia. Dữ liệu được phân tích cho 4 tiểu vùng Tây Phi, Trung Phi, Nam Phi và Đông
Phi. Tỷ lệ trẻ em bị tiêu chảy và có các triệu chứng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
được chăm sóc tại các cơ sở y tế ở các tiểu vùng tương ứng là: Tây Phi 42,4 và
H
44,1%; Trung Phi 32,6 và 33,9%; Đông Phi 41,5 và 48,7% và Nam Phi 58,9 và
62,7%. Trẻ em có mẹ là con dâu / con dâu chủ hộ ít được đưa đến cơ sở y tế để
điều trị tiêu chảy ở Đông Phi (AOR = 0,81, CI: 0,51-0,95). Có mẹ là chủ hộ có liên
quan đáng kể đến tỷ lệ được chăm sóc tại cơ sở đối với các triệu chứng ARI đối với
trẻ em từ phương Tây (AOR = 1,20, CI: 1,02-1,43) và Nam Phi (AOR = 1,49, CI:
1,20-1,85) [31]
Nghiên cứu của Page và cộng sự về hành vi tìm kiếm DVYT cho trẻ dưới 5
tuổi bị mắc tiêu chảy tại vùng nông thôn Niger. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác
định tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy để tìm hiểu nhu cầu chăm sóc y tế thích
hợp, từ đó thiết lập giám sát bệnh tiêu chảy. Người chăm sóc được hỏi về bệnh tiêu
chảy và hành vi tìm kiếm DVYT trong trường hợp bị tiêu chảy. Nghiên cứu cho
thấy thời gian mắc bệnh tiêu chảy và tiêu chảy cấp là giữa tháng tư và tháng năm,
7
tương ứng với tỷ lệ mắc bệnh là 36,8% và 3,4%. Trong đó dưới 10% trẻ được đưa
tới bệnh viện [50]
Một nghiên cứu về sử dụng dịch vụ sức khỏe răng miệng trên đối tượng trẻ
em 3- 5 tuổi tại tỉnh Giang Tây, Trung Quốc năm 2018 chỉ ra tỷ lệ trẻ được đi khám
là 12,33% (355/2880), trong khi tỷ lệ đi khám của trẻ em mắc bệnh răng miệng là
17,31% (266/1537). Ba lý do hàng đầu khiến bệnh nhân khơng đến gặp nha sĩ là:
răng trẻ em khơng có vấn đề gì, tổn thương răng ở mức độ tối thiểu đáng kể và răng
chính sẽ được thay thế mà không cần điều trị [49]
Một nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng được thực hiện tại Quận Jeldu
từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2011. Phương pháp chọn mẫu có hệ thống được sử dụng
H
P
để chọn mẫu. Dữ liệu được thu thập từ 422 người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi mắc
bệnh trong vòng sáu tuần trước cuộc khảo sát. 74,6% trẻ em được các cơ sở y tế
chăm sóc trong mọi điều kiện. Tuy nhiên, chỉ 55,4% trong số họ được đưa đến cơ sở
y tế để điều trị đầu tiên trong thời gian ốm và được chăm sóc kịp thời cũng rất thấp
(13,7%)[46]
U
1.2.2 Tại Việt Nam
Việt Nam, quốc gia đầu tiên ở châu Á và trên thế giới phê chuẩn Công ước về
Quyền trẻ em năm 1990. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn dành mối quan
H
tâm lớn cho đối tượng trẻ em, luôn hướng tới đảm bảo mọi trẻ em đều khỏe mạnh,
an toàn và được tiếp cận với các dịch vụ y tế phù hợp, kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay
các nghiên cứu về thực trạng sử dụng dịch vụ y tế ở trẻ em, trong đó có nhóm trẻ em
dưới 5 tuổi tại Việt Nam chưa nhiều.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hoa (2008) về tình hình ốm đau và
sử dụng DVYT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội năm 2008 kết luận: tỷ
lệ trẻ dưới 5 tuổi được khai báo có ốm đau là 77,8% trong năm 2008. Hai triệu
chứng gặp phổ biến nhất là ho (68,3%) và sốt (62,1%). Khi trẻ bị ốm thường được
cho đi khám bệnh tại các CSYT tư nhân (41,4%), tiếp theo là nhà thuốc (32,3%),
bệnh viện (22,9%) và TYT xã (20,6%).
Nghiên cứu của Vũ Minh Thúy về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến
hành vi sử dụng DVYT cho trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Hoài Đức, Hà Nội năm
8
2011 - 2012 đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi ốm trong vào 4 tuần nghiên cứu
là cao chiếm tới 43,4%. Trong nghiên cứu tất cả trẻ ốm đều được điều trị, tỷ lệ tự
mua thuốc về chữa trị cao 39,2%; tỷ lệ đưa trẻ đến các TYT khi ốm là 25,6%; được
đưa đến bệnh viện huyện là 7,5%, đưa đến bệnh viện truyến trên là 8,5%; đến các
CSYT tư nhân là 19,2% [23].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Luyến và Trương Việt Dũng chỉ ra rằng, các lý
do có liên quan đến quyết định chọn nơi KCB gồm: sự tiện lợi (gần nhà), quen biết,
trình độ chuyên môn tốt, thái độ tốt và giá cả. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc không
sử dụng hệ thống y tế công cộng (bao gồm cả KCB) đến từ cả hai phía: Về phía
người cung cấp DVYT là thiếu thuốc, thiếu lòng tin (TYT), thiếu giường, đường xa
H
P
(bệnh viện)… [19].
Theo nghiên cứu của Trần Mạnh Tùng thì lý do cha mẹ không sử dụng dịch vụ
KCB tại TYT cho trẻ chủ yếu là khơng tin vào trình độ chun môn của các CBYT,
thiếu thuốc men, mức độ bệnh của trẻ nặng, người dân không biết về dịch vụ KCB
tại TYT. Các yếu tố liên quan đến hành vi không lựa chọn dịch vụ KCB tại TYT
U
bao gồm: độ tuổi của trẻ bị bệnh, mức độ bệnh của trẻ, sự trợ giúp về y tế tại cộng
đồng, sự sẵn có của thuốc điều trị và sự hài lòng về hướng dẫn điều trị tại nhà cho
trẻ. Trẻ dưới 3 tuổi không được cha mẹ đưa đến TYT cao gấp 3 lần nhóm trên 3
H
tuổi, trẻ có mức độ bệnh nặng và vừa vượt tuyến cao gấp 4,6 lần. Nhóm trẻ em
không được sự trợ giúp về y tế địa phương vượt tuyến gấp 9,7 lần. Cha mẹ cho rằng
TYT không đủ thuốc sẽ vượt tuyến cao gấp 5 lần. Cha mẹ khơng hài lịng về hướng
dẫn điều trị tại nhà không đưa trẻ đến TYT cao gấp 13 lần [23].
Nghiên cứu của Nguyễn Phương Hoa lại chỉ ra điều kiện kinh tế và trình độ
học vấn của người mẹ có ảnh hưởng tới việc lựa chọn loại hình dịch vụ KCB.
Khơng có sự khác biệt về tỷ lệ ốm đau giữa hai giới. Các triệu chứng của nhiễm
khuẩn hô hấp là phổ biến. Trẻ bị ốm thường được đi KCB tại các loại hình dịch vụ
KCB tư nhân [13].
Khi bị ốm tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh và các điều kiện liên
quan đến mức sống, trình độ văn hóa, tập qn, điều kiện địa lý… Nhìn chung có 3
khả năng xảy ra: khơng điều trị gì, tự điều trị và đi KCB. Tự mua thuốc là cách
9
chữa phổ biến ở Việt Nam. Mức độ ốm càng nhẹ thì mẹ tự mua thuốc và chữa
khơng qua khám bệnh còn đi KCB khi ốm đau là cách xử trí tích cực nhất [51].
Theo thống kê năm 2013 của nước ta, tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi ở khu
vực Tây Nguyên còn khá cao 39,8% [14]. Bên cạnh đó, tỷ suất tử vong ở trẻ em đối
với các dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến 2011 tăng cao gấp 3,5 lần so với tỷ lệ của
dân tộc Kinh chiếm đa số [13]. Tỷ lệ tử vong trẻ em ở các khu vực miền núi, sâu và
hẻo lánh cao gấp 2-3 lần so với trẻ ở vùng đồng bằng. Cho đến nay, mới chỉ có vài
nghiên cứu về tiếp cận và sử dụng DVYT ở trẻ em được tiến hành trên quy mô lớn.
Kết quả của nghiên cứu trên cho thấy xu hướng khi ốm đau trẻ em ở khu thành thị
sử dụng dịch vụ CSSK tại BV hoặc TTYT huyện trong khi trẻ ở khu vực nông thôn
H
P
khám và điều trị tại TYT xã. Tỷ lệ khám bệnh tại TYT xã đối với trẻ em thuộc các
nhóm mức sống nghèo giảm, ngược lại trẻ em thuộc nhóm mức sống khá có xu
hướng sử dụng dịch vụ CSSK tại BV hoặc TTYT huyện. Đối với vùng dân tộc thiểu
số thì ít sử dụng dịch vụ chăm sóc mỗi khi trẻ bị ốm. Do về cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế cịn lạc hậu, trình độ chun mơn của cán bộ y tế cịn thấp, số lượng và
U
chủng loại thuốc vẫn hạn chế. Một nghiên cứu gần đây ước tính có tới 85% gia đình
dân tộc thiểu số ít khi sử dụng dịch vụ CSSK khi con ốm so với gia đình dân tộc
thiểu số ở đồng bằng cho dù bệnh nặng. Trong hầu hết các trường hợp những người
H
chăm sóc trẻ sử dụng giải pháp chữa bệnh từ các thầy lang hoặc tự chữa trị. Sau khi
có chính sách KCB miễn phí thì gia đình có trẻ dưới 5 tuổi đến KCB tại CSYT tăng
lên rất nhanh. Các nghiên cứu sử dụng dịch vụ KCB cho trẻ hầu hết tập trung vào
việc đánh giá thực hiện KCB miễn phí cho trẻ dưới 5 tuổi. Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Hiếu Hòa năm 2018 tại Lâm Đồng: 180 trẻ dưới 5 tuổi bị ốm trong 4 tuần
có 113 trẻ (62,8%) được KCB miễn phí tại CSYT, 23,9% đưa đến CSYT tư nhân,
9,4% tự điều trị, 3,9% đến bệnh viện Đa khoa [7]. Qua tổng kết 1 số nghiên cứu về
sử dụng dịch vụ KCB cho trẻ dưới 6 tuổi tại các vùng khác nhau thì nhận thấy đa
phần các trẻ được chữa trị khi ốm đau. Các bà mẹ tại vùng sâu vùng xa đa số chọn
TYT xã là nơi khám chữa bệnh cho trẻ, tại thành thị thì đa số chọn bệnh viện và
thầy thuốc tư để chữa trị. Vì là DTTS nên bị ảnh hưởng bởi mơi trường, văn hóa
10
phong tục tập quán. Ngoài ra tự mua thuốc chữa trị hay điều trị theo các bài thuốc
dân gian cũng là lựa chọn hàng đầu của các bà mẹ vùng sâu.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng
Đối với trẻ em, việc sử dụng dịch vụ KCB là phụ thuộc sự lựa chọn của cha
mẹ. Tình trạng sử dụng dịch vụ KCB chênh lệch ngày càng tăng, chủ yếu liên quan
đến nơi cư trú (thành thị/nơng thơn), kinh tế hộ gia đình, nghề nghiệp và trình độ
học vấn của người mẹ [14]
Kinh tế hộ gia đình:
Tại Việt Nam, hiện nay về cơ bản đa số người dân đều có khả năng tiếp cận
và sử dụng các DVYT trong đó có dịch vụ KCB, kể cả người nghèo. Ước tính tồn
H
P
quốc năm 2006 có khoảng 100 triệu lượt người được khám bệnh, trong đó số người
có thẻ bảo hiểm y tế chiểm tỷ lệ khoảng 1/3. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh
nội trú giữa người nghèo và người giàu không chênh lệch nhiều. Người nghèo ít có
cơ hội tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng cao so với người
khơng nghèo. Người nghèo có xu hướng sử dụng dịch vụ nội trú chủ yếu tại bệnh
U
viện huyện trong khi người giàu càng có xu hướng sử dụng dịch vụ khám, chữa
bệnh nội trú của bệnh viện tỉnh và trung ương cao. Khi bị bệnh nặng, người nghèo
chủ yếu đến bệnh viện huyện để điều trị cịn người giàu tìm đến các cơ sở tuyến
H
trên. Người nghèo sử dụng dịch vụ KCB của bệnh viện tỉnh/thành phố hoặc trung
ương trong điều trị nội trú chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm người giàu rất nhiều [21].
Trình độ học vấn, nghề nghiệp mẹ
Trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sức
khỏe con người, là điều kiện cần thiết để nâng cao kiến thức và kỹ năng tự bảo vệ
và nâng cao sức khỏe của mỗi người và cộng đồng. Các cộng đồng, khu dân cư có
trình độ học vấn cao thường có tình trạng sức khỏe tốt và tuổi thọ cao.
Bà mẹ là người quyết định chủ yếu trong chăm sóc sức khỏe của trẻ nên trình
độ học vấn của người mẹ cũng ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn dịch vụ
KCB khi trẻ ốm. Các bà mẹ có trình độ học vấn thấp thường tự điều trị ở nhà, đến
TYT xã mua thuốc hoặc khơng điều trị gì [15].
11
Theo nghiên cứu của Chu Văn Tuyến tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh cho
thấy những bà mẹ làm nông nghiệp và có văn hóa từ cấp 2 trở lên có xu hướng đưa
con tới các cơ sở y tế công. Các bà mẹ làm nghề phi nông nghiệp và văn hóa từ cấp
1 trở xuống có xu hướng sử dụng các dịch vụ y tế tư nhân [24].
Khoảng cách địa lý, vùng miền
Điều kiện địa lý về khoảng cách đến các cơ sở y tế có ảnh hưởng đến việc sử
dụng các cơ sở y tế. Khoảng cách nhà ở gần với CSYT, phương tiện đi lại dễ dàng
và nhanh tiếp cận các CSYT thì người bệnh đến sử dụng dịch vụ KCB nhiều hơn và
ngược lại. Khoảng cách chính là quãng đường đi được tính bằng km từ nhà tới cơ
sở cung cấp dịch vụ KCB. Nhiều ý kiến cho là một khoảng cách đi từ đầu này đến
H
P
đầu kia bằng xe máy chỉ mất 15 phút để đi hết 5 km với đường xá tốt thì được coi là
khoảng cách tiếp cận được. Một quan điểm khác như cách tính của chương trình
CBM lại cho rằng khoảng cách tới CSYT bằng phương tiện thơng thường và sẵn có
tại địa phương dưới 1 giờ là tiếp cận được [14].
Nghiên cứu về sử dụng dịch vụ sức khỏe răng miệng trên đối tượng trẻ em 3-
U
5 tuổi tại tỉnh Giang Tây, Trung Quốc năm 2018 cho thấy tỷ lệ trẻ được đi khám ở
nông thôn thấp hơn thành thị (OR = 0,428, KTC 95%: 0,353-0,519)[49]
Văn hóa, phong tục tập quán
H
Văn hóa ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ KCB. Người dân không đưa trẻ đi
KCB khi trẻ bị ốm mà thay vào đó là cúng bái, phong tục tập quán cịn tồn tại ở một
số dân tộc thiểu số. Chính vì các hủ tục lạc hậu của dân tộc thiểu số khi KCB tại các
CSYT dẫn đến chậm trễ trong sử dụng dịch vụ KCB[9]
Bất đồng ngôn ngữ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ KCB của
đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt đối tiếp cận dịch vụ KCB ở tuyến trên. Nghiên
cứu chỉ ra rằng dân tộc thiểu số đến bệnh viện KCB nhưng nhiều người trong số đó
khơng biết nói tiếng kinh gây khó khăn cho việc chẩn đốn bệnh của bác sĩ[9]
Tình trạng ốm của trẻ
Việc có đến TYT để KCB hay khơng phụ thuộc vào nhiều tình trạng bệnh
của trẻ ốm. Trẻ ốm nhẹ thường tự mua thuốc, mời thầy lang hoặc để tự khỏi, nặng
hơn thì mới đưa đến TYT hoặc các cơ sở tuyến trên để chữa trị[17]
12
Cơ sở y tế
Chất lượng dịch vụ KCB cũng ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ , cùng một
giá cả dịch vụ cải thiện về chất lượng giúp tăng việc sử dụng DVYT và ngược lại
những CSYT có chất lượng kém thì tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ thấp. Các dịch
vụ CSSK sẵn có đảm bảo người dân tiếp cận bất cứ dịch vụ nào và bất cứ khi nào
họ cần. Những vấn đề này ảnh hưởng lớn đến hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng nói chung và trẻ em nói riêng.
Bảo hiểm y tế có thể nói là yếu tố hàng đầu trong việc sử dụng dịch vụ y tế,
bởi vì người dân có thẻ BHYT đều đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở cung
cấp dịch vụ gần nơi cư trú. Vì vậy số lượng người tham gia BHYT tại TYT càng
H
P
nhiều thì số lượng khám bệnh và sử dụng dịch vụ y tế càng đông. Tác giả Đàm Viết
Cương đã cho thấy 67,9% người dân có BHYT tham gia sử dụng dịch vụ y tế [5]
1.3. Giới thiệu về nghiên cứu gốc và địa bàn nghiên cứu
1.3.1 Giới thiệu về nghiên cứu gốc
Nghiên cứu này là một cấu phần của đề tài cấp Nhà Nước “Những giải pháp
U
cơ bản và cấp bách về chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số nước ta hiện
nay” được thực hiện từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 10 năm 2020. Nội dung đề tài
nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tác động của các chính sách đã được triển khai,
H
trên cơ sở đó xác định các vấn đề cơ bản và cấp bách về thực trạng sức khỏe, chăm
sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp
đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc
thiểu số đến năm 2030. Với 07 mục tiêu nghiên cứu: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận
về CSSK cho đồng bào DTTS ở Việt Nam và trên thế giới; xây dựng khung lý
thuyết nghiên cứu những vấn đề cơ bản và cấp bách về tình trạng sức khỏe và
CSSK cho người DTTS. (2) Phân tích kinh nghiệm quốc tế về các mơ hình, chính
sách CSSK cho đồng bào DTTS có thể áp dụng cho vùng DTTS tại Việt Nam. (3)
Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của các chính sách CSSK cho đồng bào DTTS
tại Việt nam từ năm 1986 đến nay. (4) Đánh giá tình trạng sức khỏe và CSSK cho
đồng bào DTTS ở Việt Nam. (5) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức
khỏe và CSSK cho đồng bào DTTS. (6) Nhận diện và dự báo các vấn đề cơ bản và
13
cấp bách về sức khỏe và CSSK cho đồng bào DTTS ở nước ta, cần ưu tiên giải
quyết trong giai đoạn 2020 - 2030. (7) Đề xuất quan điểm, giải pháp, chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác CSSK cho đồng bào DTTS ở nước ta đến năm
2030. Đề tài với phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính. Đề tài
đang trong giai đoạn triển khai thu thập, nhập liệu, phân tích và chưa báo cáo kết
quả. Nghiên cứu của học viên là một số cấu phần thuộc mục tiêu 6. Nghiên cứu của
học viên đã được sự đồng ý bằng văn bản của chủ nhiệm đề tài cho phép học viên
sử dụng số liệu của đề tài (Phụ lục 1). Nghiên cứu gốc được thực hiện với 11 tộc
người ở 12 tỉnh thuộc 4 vùng sinh thái có nhiều người/tộc đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống; bao gồm La Hủ ở Lai Châu, Mông ở Hà Giang, Tày ở Cao Bằng và
H
P
Dao ở Quảng Ninh (Trung du và Miền núi phía Bắc), Co ở Quảng Ngãi, Bru Vân
Kiều ở Quảng Trị, Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế, Chăm ở Ninh Thuận (Bắc Trung bộ
và Duyên hải miền Trung), Gié Triêng ở Kon Tum, Mnông ở Đăk Lăk (Tây
Nguyên), và Chăm ở An Giang, Khmer ở Sóc Trăng (Đồng bằng sơng Cửu Long).
1.3.2 Địa bàn nghiên cứu
U
Chúng tôi sử dụng số liệu thu thập được tại 12 tỉnh với 11 tộc người đại diện
cho 4 vùng sinh thái đó là: La Hủ ở Lai Châu, Mông ở Hà Giang, Tày ở Cao Bằng
và Dao ở Quảng Ninh (Trung du và Miền núi phía Bắc), Co ở Quảng Ngãi, Bru Vân
H
Kiều ở Quảng Trị, Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế, Chăm ở Ninh Thuận (Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung), Gié Triêng ở Kon Tum, Mnông ở Đăk Lăk (Tây Nguyên),
và Chăm ở An Giang, Khmer ở Sóc Trăng (Đồng bằng sơng Cửu Long).
Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới
giao thơng vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc
giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. Đây là vùng
lãnh thổ có diện tích rộng nhất trong các vùng kinh tế, gồm 15 tỉnh. Trong đó chọn
4 tỉnh Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Quảng Ninh.[29]
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung chọn 4 tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận.
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là vùng
đất trải qua nhiều giai đoạn biến động phức tạp, được hình thành trong lịch sử lâu
dài. Đây là vùng sản sinh ra nhiều nhân tài của đất nước, nơi có đóng góp về sức
14
người sức của cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Địa hình Bắc Trung Bộ và dun hải
miền Trung có độ cao thấp dần từ khu vực miền núi xuống đồi gị trung du, xi
xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đến các đảo ven bờ. Tài
nguyên biển: Chiều dài bờ biển khoảng hơn 1000 km, biển vùng này khá sâu ở sát
bờ, nhiều eo biển, cửa sông, vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển kinh tế biển du lịch,
giao thông biển, đánh bắt cá, phát triển các hải cảng lớn.[25, 26]
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh chọn 2 tỉnh là Kon Tum, Đăk Lăk. Tây Nguyên là
vùng cao nguyên. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên hiện nay là hơn 290 nghìn ha,
chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất
(170 nghìn ha) và cà phê Bn Ma Thuột nổi tiếng có chất lượng cao. Tây Nguyên
H
P
cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, chủ yếu tại Gia Lai và
Đắk Lắk.[28]
Đồng bằng sơng Cửu Long có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành
phố Cần Thơ và 12 tỉnh chọn 2 tỉnh là Sóc Trăng, An Giang. Đồng bằng sơng Cửu
Long khơng giàu khống sản. Khống sản chủ yếu là than bùn và đá vơi. Ngồi ra
U
đồng bằng cịn có các khống sản vật liệu xây dựng như sét gạch ngói, cát sỏi....
Tài nguyên rừng cũng giữ những vai trò quan trọng, đặc biệt là hệ thống
rừng ngập mặn ven biển lớn nhất Việt Nam.[27]
H
Kết quả điều tra tại 12 tỉnh năm 2019 cho thấy, tỷ lệ ốm đau/mắc bệnh tự
khai báo trong 3 tháng qua của đồng bào DTTS là 73,0%. Đồng bào DTTS sống ở
vùng Tây Nguyên có tỷ lệ ốm đau/mắc bệnh cao nhất (84,5%), tiếp theo là đồng bào
DTTS sống ở Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (72,7%) và đồng bào DTTS
sống ở Đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ lệ ốm đau/mắc bệnh thấp nhất là 67,3%[9].
Tỷ lệ sử dụng DVYT trong 12 tháng qua của đồng bào DTTS là 58,9%.
Đồng bào DTTS sống ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có tỷ lệ sử
dụng DVYT trong 12 tháng qua cao nhất (70,0%), tiếp theo là đồng bào DTTS sống
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (58,1%) và vùng Tây Nguyên (52,9%). Đồng
bào DTTS sống ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ sử dụng DVYT
trong 12 tháng qua thấp nhất (51,6%). Tỷ lệ sử dụng DVYT của trẻ em DTTS dưới
5 tuổi tương đối thấp (67,0%)[9].
15
Hiện nay, ở một số địa phương, tình hình giao thông, đường xá đã trở nên
thuận lợi hơn nhiều, do vậy việc di chuyển của người dân tiếp cận tới CSYT dễ
dàng hơn. Bên cạnh đó vẫn cịn khoảng cách từ nhà đến các CSYT của một số
nhóm DTTS vẫn cịn khá xa, đường xá khơng thuận lợi, một số chỗ xuống cấp, đi
lại khó khăn, người dân vẫn cịn rất vất vả và mất nhiều thời gian trong quá trình đi
khám chữa bệnh hoặc tiếp cận với các dịch vụ CSSK gần nhất. Mặc dù hiện nay tỷ
lệ tiếp cận dịch vụ CSSK của đồng bào DTTS có tăng nhưng do phong tục tập quán
nên nhiều người dân vẫn tự chữa bệnh tại nhà, vẫn tin và mời thầy lang, thầy cúng
khi có bệnh. Một số đồng bào DTTS có nhận thức chưa cao, thường tự mình mua
thuốc để điều trị khi cảm thấy bệnh nhẹ. Họ chỉ tìm tới CSYT khi bệnh đã nặng
H
P
hoặc không thể cứu chữa.
1.4. Khung lý thuyết:
Khung lý thuyết của đề tài luận văn được xây dựng dựa trên tổng quan tài
liệu về thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố ảnh
U
hưởng đến sử dụng dịch vụ y tế của trẻ em dưới 5 tuổi.
H