BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM XUÂN HÙNG
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG
H
P
HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH NĂM 2022
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM XUÂN HÙNG
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG
H
P
HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH NĂM 2022
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH HUY DƯƠNG
HÀ NỘI, 2023
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu
trường Đại học Y tế cơng cộng cùng tồn thể các thầy cô trong trường. Trong suốt
thời gian học tập tại trường, em đã cảm nhận được tinh thần hết lịng vì học sinh của
các thầy cơ. Ngồi việc truyền đạt kiến thức cho học sinh, thầy cơ cịn truyền cho
em lịng say mê học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô hướng dẫn. Mặc dù công việc rất bận rộn
nhưng thầy vẫn luôn dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hồn thành
tốt bài luận văn này.
Em vô cùng biết ơn sự ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trường và các em sinh
H
P
viên Đại học Quảng Bình
Em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các đồng nghiệp tại Khoa
phịng chống HIV/AIDS – Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Quảng Bình, các anh
chị và các bạn đã hỗ trợ em trong quá trình thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu.
H
U
Học viên
Phạm Xuân Hùng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ______________________________________________________ i
MỤC LỤC ________________________________________________________ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ___________________________________ iv
DANH MỤC BẢNG _________________________________________________ v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ___________________________________________ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ______________________________________________________ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ____________________________________________ 3
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ________________________________ 4
H
P
1.1. Một số khái niệm _____________________________________________ 4
1.1.1. Đặc điểm sinh bệnh học của HIV/AIDS _________________________ 4
1.1.2. Đường lây truyền HIV và biện pháp phòng ______________________ 4
1.2. Thực trạng nhiễm HIV/AIDS hiện nay ____________________________ 6
1.2.1. Nhiễm HIV/AIDS trên thế giới ________________________________ 6
1.2.2. Nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam _______________________________ 6
1.3. Kiến thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ______ 7
1.3.1. Trên thế giới _______________________________________________ 7
1.3.2. Tại Việt Nam _____________________________________________ 10
U
1.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS
của sinh viên _____________________________________________________ 14
1.4.1. Yếu tố cá nhân ____________________________________________ 14
1.4.2. Kiến thức của sinh viên _____________________________________ 17
1.4.3. Tiếp cận thơng tin về phịng chống HIV/AIDS ___________________ 18
H
1.5.
Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ______________________________ 20
1.6.
Khung lý thuyết nghiên cứu ___________________________________ 22
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU __________ 23
2.1.
Đối tượng nghiên cứu ________________________________________ 23
2.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu _______________________________ 23
2.3.
Thiết kế nghiên cứu __________________________________________ 23
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ______________________________ 23
2.4.1. Cỡ mẫu __________________________________________________ 23
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu _____________________________________ 24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu __________________________________ 24
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu ____________________________________ 24
iii
2.5.2. Cách thức thu thập dữ liệu ___________________________________ 25
2.6.
Các biến số, chỉ số nghiên cứu: _________________________________ 25
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá__________________________________________ 27
2.7.1. Khái niệm trong đánh giá ___________________________________ 27
2.7.2. Cách đánh giá điểm ________________________________________ 27
2.8.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu __________________________ 29
2.9.
Vấn đề đạo đức nghiên cứu ____________________________________ 30
CHƯƠNG 3.
3.1.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ______________________________ 31
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu _____________________________ 31
3.2. Kiến thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS ________________ 34
3.2.1. Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS _________________________ 34
3.2.2. Thực hành phòng chống HIV/AIDS ___________________________ 39
H
P
3.3. Mối liên quan với kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS ______ 41
3.3.1. Mối liên quan giữa với kiến thức phòng chống HIV/AIDS _________ 41
3.3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực hành phòng
chống HIV/AIDS _______________________________________________ 46
CHƯƠNG 4.
BÀN LUẬN __________________________________________ 48
4.1. Kiến thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường
Đại học Quảng Bình năm 2022 ______________________________________ 48
4.1.1. Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS _________________________ 49
4.1.2. Thực hành phòng chống HIV/AIDS ___________________________ 52
U
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống
HIV/AIDS của sinh viên trường Đại học Quảng Bình năm 2022. ____________ 54
H
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ________________________________________ 57
KẾT LUẬN _______________________________________________________ 59
KHUYẾN NGHỊ ___________________________________________________ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ____________________________________________ 62
PHỤ LỤC ________________________________________________________ vii
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG ___________________________ vii
PHỤ LỤC 2. CÁC BIẾN SỐ CỦA NGHIÊN CỨU ______________________ xv
PHỤ LỤC 3. BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN _ Error! Bookmark
not defined.
PHỤ LỤC 4. BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA SAU BẢO VỆ LUẬN
VĂN __________________________________________________________ xxi
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Acquired Immuno Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người)
BCS
Bao cao su
BKT
Bơm kim tiêm
CSYT
Cơ sở y tế
ĐTV
Điều tra viên
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
HIV
Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người)
KAP
Knowledge – Attitude – Practice (Kiến thức, thái độ, thực
hành)
MD
Mại dâm
QHTD
Quan hệ tình dục
H
P
U
QHTDAT Quan hệ tình dục an tồn
STD
Sexually Transmitted Disease (Bệnh lây qua đường tình dục)
TCMT
Tiêm chích ma t
THPT
Trung học phổ thông
TTYT
Trung tâm Y tế
IEC
Information – Education – Communication (Thông tin – giáo
dục – truyền thông)
UBND
Uỷ ban nhân dân
UNAIDS
Joint United Nations Programme on HIV/AIDS (Chương trình
kiểm sóat HIV/AIDS của liên hiệp quốc)
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
H
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của sinh viên (n=840)
31
Bảng 3.2. Người sống cùng với sinh viên (n=840)
32
Bảng 3.3. Tiếp cận thơng tin về phịng chống HIV/AIDS của sinh viên (n=840) 32
Bảng 3.4. Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS của sinh viên (n=840)
34
Bảng 3.5. Kiến thức về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS (n=840)
36
Bảng 3.6. Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS (n=840)
37
Bảng 3.7. Kiến thức chung của ĐTNC về phòng HIV/AIDS (n=840)
38
Bảng 3.8. Thực hành của sinh viên về phòng HIV/AIDS (n=840)
39
Bảng 3.9. Thực hành quan hệ tình dục của sinh viên (n=840)
39
Bảng 3.10. Đánh giá thực hành chung của sinh viên về phòng HIV/AIDS (n=37) 40
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với Kiến thức cơ bản về
HIV/AIDS (n=840)
41
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với Kiến thức về hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS (n=840)
42
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với Kiến thức về phòng
chống HIV/AIDS (n=840)
43
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với Kiến thức chung về
phòng chống HIV/AIDS (n=840)
44
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguồn cung cấp thông tin với Kiến thức chung về
phòng chống HIV/AIDS (n=840)
45
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với tỷ lệ sinh viên có Thực
hành đạt về phòng HIV/AIDS (n=37)
46
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tỷ lệ sinh viên có Kiến thức đạt với tỷ lệ sinh viên có
Thực hành đạt về phịng chống HIV/AIDS (n=37)
47
H
P
H
U
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
HIV/AIDS đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng của tồn cầu. Thanh
thiếu niên nói chung và học sinh nói riêng là lực lượng lao động chính trong tương
lai. Tuy nhiên, đơ ̣ t̉ i này la ̣i chiếm tỷ lệ lớn người nhiễm HIV ở nước ta cũng như
trên thế giới với gần 60% số ca nhiễm tuổi từ 14-29 tuổi.
Nghiên cứu “Kiến thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS và một
số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Quảng Bình năm 2022” được
thực hiện với hai mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức và thực hành về phòng chống
HIV/AIDS của sinh viên trường Đại học Quảng Bình năm 2022; (2) Xác định một
H
P
số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh
viên trường Đại học Quảng Bình năm 2022. Đây là nghiên cứu cắ t ngang có phân
tích. Tở ng sớ 840 sinh viên trả lời phiế u phát vấ n tự điề n qua phương pháp chọn
mẫu cụm. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS. Nghiên cứu được tiến hành
trong thời gian từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022.
U
Kết quả cho thấy 58,3% sinh viên có kiến thức đạt về phòng HIV/AIDS
(điểm kiến thức ≥ 11 điểm trên tổng số 14 điểm). Trong đó, kiến thức đạt về hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS có tỷ lệ cao nhất (78,3%), tiếp theo là kiến thức cơ
H
bản về HIV/AIDS (69,2%) và thấp nhất là kiến thức về phòng chống HIV/AIDS
(58%). 37 sinh viên từng QHTD (4,4%), 27% sinh viên có thực hành về phịng
HIV/AIDS chưa đạt. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phịng HIV/AIDS là:
giới tính, tuổi, năm học của sinh viên, điểm trung bình và người sống cùng; nhâ ̣n
đươc̣ thông tin về HIV/AIDS từ tivi/đài; internet; cán bộ y tế; hoạt động ngoại khóa;
thầy cơ giáo; và bố/mẹ. Chỉ có kiến thức có mối liên quan tới thực hành phòng
chống HIV/AIDS
Khuyến nghị: Cần tăng cường các hoạt động thông tin, giáo dục truyền
thông về phịng chống HIV/AIDS cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao. Lồng ghép
truyền thông về HIV/AIDS trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tuần “sinh hoạt
cơng dân” cho sinh viên. Tăng cường vai trị của thầy cơ giáo trong hoạt động
vii
truyền thơng về phịng chống HIV/AIDS cho học sinh, sinh viên.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của chương trình phịng, chống AIDS Liên Hiệp Quốc
(UNAIDS) năm 2020 có 37,7 triệu người nhiễm HIV. Trong đó 36,0 triệu là người
lớn và 1,7 triệu là trẻ em (0 - 14 tuổi), khoảng 53% tổng số người nhiễm HIV là phụ
nữ và trẻ em (1). Tại Việt Nam, tính đến năm 2020, cả nước có 215.220 người
nhiễm hiện đang sống chung với HIV và 108.719 người đã tử vong do mắc bệnh,
60% số ca nhiễm HIV/AIDS nằm trong độ tuổi từ 14-29 tuổi (2).
Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, tỷ lệ HIV ở Việt Nam tập trung
chủ yếu ở nhóm người trẻ tuổi. Theo thống kê nhiễm mới năm 2020, số người mới
H
P
phát hiện nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16-29 (45%) và độ tuổi 30-39
(31%) (2). Vị thành niên, thanh niên là nhóm đối tượng dễ mắc HIV/AIDS do tỷ lệ
quan hệ tình dục (QHTD) khơng an tồn có xu hướng tăng. Báo cáo quốc gia về
thanh niên Việt Nam năm 2019 của UNFPA cho thấy ngày càng có nhiều thanh niên
Việt Nam quan hệ tình dục ở độ tuổi chưa thành niên: có 7,8% thanh niên ở độ tuổi
15 - 18 đã quan hệ tình dục lần đầu trước 15 tuổi, tỷ lệ này ở nhóm 19 - 24 tuổi là
U
1,3% (3). Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của vị thành niên là rất quan trọng.
Chính vì vậy mà trong luật Phòng chống HIV/AIDS được Quốc hội thông năm
H
2006 đã qui định rõ tại điều 12 và điều 15 chương II về trách nhiệm của ngành giáo
dục trong việc thơng tin, giáo dục, truyền thơng về phịng chống HIV/AIDS trong
trường học (4).
Nhiều người trẻ tuổi thiếu thông tin chính xác, đầy đủ để phịng tránh phơi
nhiễm HIV. Nghiên cứu trên sinh viên tại Việt Nam cho thấ y kiến thức và thực hành
của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS còn hạn chế. Nghiên cứu đánh giá KAP
của 400 sinh viên về HIV/AIDS ở Ý năm 2020 cho thấy hầu hết các sinh viên đều
biết rằng HIV lây truyền qua đường tình dục và qua đường máu, nhưng chỉ 34%
biết về đường lây truyền qua sữa mẹ (5). Tương tự, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến
thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS còn hạn chế ở các nước có thu nhập thấp
và trung bình. Nghiên cứu năm 2016 tại Cameroon chỉ ra 23,3% học sinh trường
trung học phổ thơng khơng biết chính xác đường lây truyền và 40% học sinh có
2
quan hệ tình dục khơng an tồn trong số những học sinh đã từng quan hệ (6). Tương
tự, nghiên cứu năm 2020 tại Nigeria trên đối tượng 10-14 tuổi chỉ ra 9,4% đối tượng
có kiến thức đúng và 81,5% vẫn giữ thái độ kỳ thị với người có HIV (7). Tương tự,
vị thành niên và thanh niên cũng như đối tượng sinh viên tại Việt Nam cũng có kiến
thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS còn hạn chế qua các nghiên cứu.
Nghiên cứu năm 2017 tại sinh viên đại học Thành Tây chỉ ra chỉ 41,2% sinh viên có
kiến thức đạt (8). Về yếu tố liên quan, các nghiên cứu chỉ ra 3 nhóm yếu tố chính
ảnh hưởng tới thực hành phòng chống HIV/AIDS là đặc điểm nhân khẩu học của
sinh viên, kiến thức sinh viên và nguồn thông tin (9-11). Trong đó, yếu tố cá nhân
như một yếu tố tiền đề, ảnh hưởng đến niềm tin, thái độ từ đó quyết định cách ứng
H
P
xử, cho chúng ta những suy nghĩ, cảm xúc với thế giới xung quanh. Về kiến thức,
kết quả các nghiên cứu đều chỉ ra rằng việc thiếu kiến thức về HIV/AIDS là nguyên
nhân chính dẫn đến thực hành chưa đúng. Cuối cùng, tỷ lệ tiếp cận với các nguồn
thông tin ở mức thấp, đặc biệt là nguồn thơng tin qua kênh chính thống như truyền
thơng đại chúng và từ các kênh người thân như bố mẹ và giáo viên đều hạn chế.
U
Quảng Bình là tỉnh thuộc duyên hải miền Trung với dân số 896.601 người
tính đến năm 2020. Trường Đại học Quảng Bình là trường Đại học duy nhất của
tỉnh. Năm học 2020 - 2021, trường Đại học Quảng Bình có hơn 8.000 sinh viên các
H
hệ từ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học với nhiều khối ngành. Báo cáo qua hoạt
động tập huấn cho sinh viên của nhà trường do Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
vào năm 2019 cho thấy chỉ có gần 30% sinh viên hiểu đúng, đủ về đường lây và
đường không lây nhiễm HIV. Nhà trường đã định hướng cần tích cực truyền thông,
tuyên truyền và tổ chức các hoạt động về phịng HIV/AIDS. Tuy nhiên, cơng tác tổ
chức để hiệu quả cần được thực hiện dựa trên các bằng chứng về thực trạng kiến
thức của sinh viên nhà trường về phịng HIV/AIDS. Vì thế, để có thể nắm được kiến
thức trong phịng HIV/AIDS ở các sinh viên, chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Kiến
thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan của
sinh viên trường Đại học Quảng Bình năm 2022”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường
Đại học Quảng Bình năm 2022.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống
HIV/AIDS của sinh viên trường Đại học Quảng Bình năm 2022.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1.
1.1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Một số khái niệm
1.1.1. Đặc điểm sinh bệnh học của HIV/AIDS
HIV là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: “Human Immunodeficiency Virus”,
có nghĩa là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả
năng chống lại các tác nhân gây bệnh (12).
AIDS là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: “Acquired Immune Deficiency
Syndrome”, có nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra
(12).
H
P
Vi rút HIV thuộc nhóm vi rút Retroviridae có khả năng làm suy giảm hệ
thống miễn dịch thông qua việc tấn công tế bào đích TCD4, đây là tế bào đóng vai
trị quan trọng trong hệ thống miễn dịch, có thể xem là người chỉ huy điều hòa hệ
thống miễn dịch của cơ thể. Khi số lượng tế bào TCD4 dưới ngưỡng 200 tế bào
trong một microlit máu sẽ dẫn đến khả năng miễn dịch của cơ thể bị mất, điều này
U
tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng cơ hội hay các ung bướu xuất hiện (12).
Người nhiễm HIV (NNH) sẽ trải qua lần lượt các giai đoạn từ nhiễm trùng
H
không triệu chứng đến nhiễm trùng có triệu chứng và sau đó chuyển sang giai đoạn
AIDS. Trung bình mất khoảng khoảng 9 đến 10 năm để một người bắt đầu nhiễm
HIV chuyển sang AIDS; sau khi tiến triển thành giai đoạn AIDS thì thời gian sống
chỉ khoảng 9 tháng. Tuy nhiên thời gian diễn tiến của bệnh còn tùy thuộc vào chức
năng miễn dịch của người bệnh và không giống nhau ở mỗi người. Hiện nay chưa
có vắc xin phịng ngừa HIV cũng như thuốc điều trị đặc hiệu. Điều trị HIV chỉ làm
chậm sự sinh sôi của vi rút (12).
1.1.2. Đường lây truyền HIV và biện pháp phòng
Sự lây nhiễm vi rút HIV phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: số lượng vi rút có
trong máu hay dịch thể của người nhiễm, tình trạng tiếp xúc với máu hay dịch thể,
thời gian tiếp xúc máu hay dịch thể, diện tiếp xúc…, sức đề kháng của cơ thể, độc
5
tính hay tính gây nhiễm của vi rút HIV. Trong cơ thể thì máu, tinh dịch và dịch tiết
của âm đạo có vai trị quan trọng trong việc lây truyền vi rút HIV. Do đó có 3
phương thức lây truyền HIV chủ yếu là thơng qua đường máu, đường tình dục và
lây truyền từ mẹ sang con (12).
Phương thức lây truyền quan trọng và phổ biến nhất trên thế giới là lây
truyền qua đường tình dục. Mức nguy cơ lây nhiễm được xếp từ cao xuống thấp
theo thứ tự là quan hệ tình dục xâm nhập qua đường hậu mơn, qua đường âm đạo và
cuối cùng là qua đường miệng. Một số cách để phòng tránh lây nhiễm HIV qua
đường tình dục như là: khơng quan hệ tình dục, khơng sinh hoạt tình dục bừa bãi,
chung thủy với một bạn tình duy nhất, khám và điều trị dứt điểm các bệnh lây
H
P
truyền qua đường tình dục. Trên thực tế, biện pháp tốt nhất để phịng tránh lây
truyền qua đường tình dục là luôn dùng đúng cách bao cao su khi quan hệ tình dục
(12).
Lây truyền qua đường máu là nguy cơ lây truyền có hiệu lực rất cao (trên
90%). Vi rút HIV có thể truyền thơng qua việc sử dụng chung bơm kim tiêm (BKT)
U
bị nhiễm HIV không được tiệt trùng cẩn thận, đặc biệt là ở những người tiêm chích
ma tuý (TCMT). Việc sử dụng các dụng cụ để tiêm chích, chữa răng, phẫu thuật…
trong các cơ sở y tế mà khơng tiệt trùng cẩn thận đều có khả năng làm lây nhiễm
H
HIV. Do đó, khơng tiêm chích ma túy, không dùng chung bơm kim tiêm, thực hiện
tốt công tác tiệt trùng trong y tế và an toàn trong tiêm chủng là những biện pháp
phòng chống lây truyền qua đường máu hiệu quả nhất (12).
Lây truyền vi rút HIV từ mẹ sang con có thể xảy ra trong khi mang thai,
trước khi sinh và một thời gian ngắn sau sinh, ngồi ra vẫn có một số lượng nhỏ lây
qua đường bú sữa mẹ. Do đó để phịng lây truyền từ mẹ sang con cần thực hiện các
biện pháp như: truyền thông giáo dục sức khoẻ và tư vấn cho phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ về nguy cơ bị lây nhiễm HIV và hậu quả có thể lây nhiễm HIV cho con, cần
khuyến khích các cặp vợ chồng xét nghiệm sàng lọc trước khi kết hôn, cũng như khi
quyết định có thai và khi có thai (12),(13).
6
1.2.
Thực trạng nhiễm HIV/AIDS hiện nay
1.2.1. Nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Mặc dù thế giới đã đạt được những tiến bộ quan trọng trong việc ngăn cản
sự lây nhiễm của vi rút HIV và giảm dần số lượng bệnh nhân tử vong liên quan đến
AIDS nhưng cho đến nay HIV/AIDS vẫn cịn là vấn đề sức khỏe đáng quan tâm
trên tồn cầu.
Tính đến cuối năm 2020, ước tính trên tồn thế giới có 37,7 triệu người
đang sống chung với HIV (14), trong đó có 28,2 triệu người được tiếp cận với thuốc
kháng HIV (ART). Chỉ tính riêng năm 2020, có 1,5 triệu ca nhiễm HIV mới trên
H
P
toàn cầu và 680.000 người tử vong do bệnh AIDS (14). Nếu tính từ khi đại dịch
HIV/AIDS xuất hiện, ước tính có tới 36,3 triệu người tử vong do bệnh AIDS. Tại
một số quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của HIV/AIDS, vấn đề sức khỏe này
không chỉ làm mất đi thành quả phát triển của hàng thập kỷ mà còn tác động tiêu
cực tới sự phát triển kinh tế và ổn định của xã hội. Theo một số dự đoán, trong thời
gian tới HIV vẫn sẽ tiếp tục là nguyên nhân tử vong và gánh nặng bệnh tật nghiêm
U
trọng tại nhiều quốc gia và nhóm dân cư trên thế giới.
1.2.2. Nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam
H
Khi ca nhiễm HIV được ghi nhận đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1990,
HIV/AIDS được coi là một trong những vấn đề ưu tiên trong công tác chăm sóc sức
khoẻ tại Việt Nam (2). Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam có 215.220 người nhiễm
HIV đang cịn sống và 108.719 người nhiễm HIV đã tử vong. Trong năm 2020, số
phát hiện mới là 12.200 trường hợp và số bệnh nhân tử vong 1.681 ca. Đường lây
chủ yếu của HIV tại Việt Nam là QHTD khơng an tồn (75,8%) và qua đường máu
(12,1%), thấp nhất là lây từ mẹ truyền sang con 1,2%. Số ca mới mắc HIV tập trung
chủ yếu ở độ tuổi 16-29 (45%) và độ tuổi 30-39 (31%) (2).
Hiện tại, dịch HIV ở Việt Nam đang có chiều hướng chững lại nhưng dịch
vẫn là một ưu tiên sức khoẻ trong các nhóm người nghiện chích ma túy, gái mại
dâm và các nhóm nguy cơ khác (12).
7
1.3.
Kiến thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1.
Kiến thức về phòng HIV/AIDS của sinh viên
Theo WHO, mỗi ngày có 6000 thanh niên nhiễm HIV. Mỗi một trong
những bệnh nhiễm trùng có thể được ngăn chặn (1). Việc phòng ngừa vừa hiệu quả
về chi phí vừa khả thi: chỉ tốn khoảng 8 đơ la Mỹ hàng năm để bảo vệ một thanh
thiếu niên khỏi HIV/AIDS. Ở mọi quốc gia mà tỷ lệ lây truyền HIV đã giảm, thì tỷ
lệ thanh thiếu niên giảm nhiễm HIV thường sẽ là quan trọng nhất. Các nghiên cứu
trước đây và gần nhất đều chỉ ra rằng sinh viên thiếu thơng tin chính xác, đầy đủ
H
P
cũng từ đó VTN/TN thiếu hụt kiến thức và kỹ năng cần thiết để phòng tránh nhiễm
HIV.
Một báo cáo tổng quan xuất bản năm 2008 trên đối tượng 15-24 cũng chỉ ra
50% thanh thiếu niên chưa có kiến thức đầy đủ và chính xác về phịng chống
HIV/AIDS (1). Ở một số quốc gia có nguy cơ nhiễm HIV cao nhất, tỷ lệ thanh niên
U
có kiến thức đúng để tự bảo vệ mình chỉ ở mức 20% (1). Nhìn chung, các báo cáo
đều nhấn mạnh rằng những thanh thiếu niên là đối tượng trọng tâm cần quan tâm
trong các chương trình phịng chống HIV/AIDS. Họ vừa là đối tượng chịu ảnh
H
hưởng nặng nề nhất của căn bệnh này, vừa là chìa khóa để phịng, chống bệnh hiệu
quả. Tuy nhiên, các can thiệp phòng chống HIV/AIDS thường khơng có sự tham gia
của thanh thiếu niên.
Một nghiên cứu xuất bản năm 2013 trên 300 sinh viên độ tuổi 16-19 tại Lào
cũng cho thấy đa số sinh viên biết rằng HIV có thể lây truyền qua quan hệ tình dục
(97,7%), từ mẹ sang con (88,3%) và qua dùng chung bơm kim tiêm (92,0%) (15).
Tuy vậy, 59,3% đến 74,3% số sinh viên có kiến thức sai về đường lây truyền. Thái
độ tích cực đối với HIV/AIDS được chỉ ra ở 55,7% số sinh viên. Gần một nửa số
sinh viên (45,3%) cho biết sẵn sàng tiếp tục học ở trường có bạn nhiễm HIV và 124
em (41,3%) cho biết sẽ tiếp tục học ở trường có giáo viên có HIV (15).
Một nghiên cứu năm 2016 ở Cameroon trên 464 học sinh và sinh viên độ
8
tuổi 13-25 chỉ ra thiếu kiến thức về các đường lây truyền trong 3,4 đến 23,3% sinh
viên (6). Khoảng một nửa đối tượng có thái độ tiêu cực về người nhiễm HIV (6).
Nghiên cứu cắt ngang năm 2016 trên tổng số 2.294 sinh viên từ 4 trường
Đại học ở các tiểu vương quốc Ả Rập (UAE) cho thấy kiến thức đạt liên quan tới
HIV/AIDS chỉ là 61% (16). Đây là cơ sở cho thấy cần thêm các chiến dịch truyền
thông để nâng cao kiến thức về phòng HIV/AIDS cho giới trẻ nói chung và sinh
viên trong các trường đại học để tăng cường thực hành đúng trong phòng
HIV/AIDS (16).
Nghiên cứu trên 294 sinh viên năm cuối trong tuổi 15-24 tại Ghana xuất
bản năm 2019 chỉ ra 61,6% có kiến thức tốt về HIV/AIDS, 172 (58,5%) có thái độ
H
P
tích cực đối với người nhiễm HIV (PLHIV) và 79,1% cho biết có các hành vi nguy
cơ liên quan đến HIV (17). Gần đây hơn, nghiên cứu đánh giá KAP của 400 sinh
viên về HIV/AIDS ở thành phố Bari (Nam Italia) năm 2020 cho thấy hầu hết các
sinh viên đều biết rằng HIV lây truyền qua đường tình dục và qua đường máu,
nhưng chỉ 34% biết về đường lây truyền qua sữa mẹ (5).
U
Một báo cáo trên 1362 sinh viên tại Jordan năm 2021 cho kết quả chỉ có
41% sinh viên biết rằng HIV có thể lây truyền từ mẹ sang con thơng qua việc cho
H
con bú (18). Nghiên cứu cũng chỉ ra lỗ hổng kiến thức về HIV/AIDS có tác động
tiêu cực dẫn tới thực hành chưa đúng các biện pháp dự phòng bệnh (18).
1.3.1.2.
Thực hành về phòng HIV/AIDS của sinh viên
Nhiều nước đã có báo cáo về các trường hợp trẻ em trai và trẻ em gái chưa
lập gia đình đã có QHTD trước 15 tuổi. Những khảo sát gần đây trên VTN và TN ở
các nước có thu nhập thấp và trung bình cho thấy xu hướng QHTD có xu hướng
tăng nhanh (19). Nhiều VTN/TN cũng đối mặt với nguy cơ nhiễm HIV khi các em
có QHTD khơng an tồn hoặc tiêm chích ma tuý; đặc biệt ở những em trai đồng
tính khi quan hệ qua đường hậu mơn mà không được bảo vệ (20).
Điều tra hành vi nguy cơ ở vị thành niên thường kỳ tại Hoa Kỳ năm 2019
9
cho thấy 38,4% VTN 15 -17 tuổi đã từng QHTD (giảm so với tỷ lệ 54,1% ở năm
1991 và 46,8% ở năm 2013) (21). Nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ có 4+ bạn tình cũng
giảm mạnh từ 18,7% vào năm 1991 xuống còn 8,6% vào năm 2019 ở VTN 15-17
tuổi (21). Tuy nhiên, một số con số đáng lo ngại cũng được điều tra năm 2019 chỉ ra
như tỷ lệ có QHTD thường xuyên của VTN 15- 17 tuổi là 27,4%, không sử dụng
bất cứ biện pháp tránh thai nào trong lần quan hệ gần nhất là 11,9% (21). CDC Hoa
Kỳ cũng đa thống kê 21% các trường hợp mắc mới HIV/AIDS là ở nhóm VTN/TN
tuổi 13-24 (22).
Một nghiên cứu xuất bản năm 2013 trên 300 sinh viên độ tuổi 16-19 tại Lào
chỉ ra 94 (31,3%) sinh viên đã từng quan hệ tình dục và chỉ 70,2% trong số này đã
H
P
sử dụng bao cao su (15). Tương tự, một nghiên cứu năm 2016 ở Cameroon trên 464
học sinh và sinh viên độ tuổi 13-25 cho thấy những hành vi nguy cơ lây truyền
HIV/AIDS cũng chỉ ra 40% sinh viên đã từng có quan hệ tình dục khơng an tồn
(6). Có tới 196 (42,2%) sinh viên cho biết mình đã từng quan hệ tình dục, trong đó
108 (56,3%) đã sử dụng bao cao su trong 3 lần quan hệ gần nhất (6).
U
Nghiên cứu đánh giá KAP của 400 sinh viên về HIV/AIDS ở thành phố
Bari (Nam Italia) năm 2020 cho thấy 86,8% sinh viên cho biết họ đã từng QHTD
(25,8% cho biết có sử dụng BCS trong tất cả các lần QHTD, 18,6% hiếm khi sử
H
dụng và 12,1% không bao giờ sử dụng) (5). 37,5% sinh viên này cho biết có QHTD
bất chợt với bạn bè bình thường và 63,9% không sử dụng bao cao su thường xuyên
(5).
Một nghiên cứu đánh giá can thiệp tăng cường kiến thức, thái độ, thực hành
về HIV/AIDS ở sinh viên đại học tại Malaysia cho thấy đa số các em có hành vi
nguy cơ thấp (91,9%), chỉ có 1% là có hành vi nguy cơ cao; chỉ có 2,3% báo cáo có
QHTD/12 tháng qua. Có 1,7% các em cho biết đã từng thử dùng ma túy. Những
nguyên nhân phổ biến nhất khiến các em sử dụng ma túy là do đua đòi với bạn bè
(63,9%) hoặc do thiếu sự quan tâm (23,9%) (23).
Trong nghiên cứu về những yếu tố nguy cơ ở những sinh viên đại học có
QHTD sớm tại Trung Quốc cho thấy trong lần QHTD lần đầu tiên thì trong nhóm
10
có QHTD trước bậc học phổ thơng thì 35,7% QHTD với bạn tình khơng thường
xun và chỉ 15,7% sử dụng BCS; tỷ lệ này trong nhóm QHTD trong bậc đại học là
10,2% và 32,9%. Đối với lần QHTD lần gần đây nhất thì tỷ lệ này tương ứng là
26,1% và 32,2% ở nhóm có QHTD trước bậc học phổ thơng; 8,4% và 46,7% trong
nhóm có QHTD trong bậc đại học. Tỷ lệ nhiễm STD tương đối thấp, tuy nhiên ở
nhóm ở nhóm có QHTD sớm thì tỷ lệ mắc STD cao hơn gấp 10 lần so với nhóm
QHTD muộn (24).
Sinh viên nói riêng và thanh thiếu niên nói chung là nhóm thiếu kinh
nghiệm cuộc sống chưa nhiều tâm lý chưa ổn định trong khi lại có nhu cầu sinh lý
cao. Mặt khác dù là đối tượng dễ tiếp cận với các nguồn thơng tin trong cuộc sống
H
P
nói chung và trong cơng tác phịng chống lây nhiễm HIV/AIDS nói riêng, các
nghiên cứu đều chỉ ra hạn chế về kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS
của thanh thiếu niên ở các nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp
và trung bình. Đánh giá KAP về phịng chống HIV/AIDS giúp chỉ ra thực trạng và
hỗ trợ hiệu quả để có biện pháp thích hợp nhất trong cơng tác phòng chống khống
U
chế dịch. Từ các kết quả điều tra của các nước trên thế giới, từ điều tra cộng đồng
cũng như các điều tra các nhóm đối tượng có nguy cơ qua đó chúng ta có nhiều
kinh nghiệm trong việc phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS cho cộng đồng Việt
H
Nam đặc biệt là hiệu quả trong công tác truyền thơng. Vai trị giáo dục của nhà
trường chưa được quan tâm đúng mức từ đó dẫn đến việc thiếu kiến thức và thực
hành ở thanh thiếu niên.
1.3.2. Tại Việt Nam
1.3.2.1.
Kiến thức về phòng HIV/AIDS của sinh viên
Nước ta phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên năm 1990. Vào thời điểm
đó kiến thức HIV trong cộng đồng cịn rất thấp vì thường người dân chỉ biết được
một vài thơng tin từ kênh truyền thông đại chúng như đài báo. Mãi đến giai đoạn
1993-1994, nhiều trường hợp nhiễm HIV/AIDS tại thành phố HCM và tỉnh Khánh
11
Hồ được phát hiện trong nhóm người nghiện chích ma tuý tĩnh mạch. Đến lúc này,
người dân mới quan tâm đến căn bệnh này và các cơ quan chức năng mới thực sự lo
lắng và từng bước triển khai các hoạt động phịng chống HIV/AIDS. Chương trình
phịng chống AIDS của quốc gia, phối hợp ngành Y tế địa phương tổ chức niều cuộc
điều tra KAP nhằm xác định rõ kiến thức của cộng đồng về HIV/AIDS để tìm ra các
biện pháp phòng chống phù hợp và hiệu quả nhất. Kết quả các cuộc điều tra trước
đây cho thấy thực trạng kiến thức của cộng đồng về HIV/AIDS còn rất thấp, nhiều
quan niệm sai lệch về căn bệnh này nhất là hiểu biết sai về đường lây dẫn đến kỳ thị
xa lánh khơng có sự chia sẻ và thơng cảm.
Nhìn chung, kiến thức và thái độ về phòng chống của sinh viên nói riêng và
H
P
thanh thiếu niên nói chung cịn rất hạn chế. Nghiên cứu năm 2010 trên 400 sinh
viên của trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh cho thấy có 42% sinh viên biết
được cách phịng ngừa lây nhiễm HIV; 88% sinh viên trả lời đúng cả 3 đường lây
truyền chính của vi rút HIV; có 58,8% sinh viên nêu được ít nhất 3 địa điểm có thể
làm xét nghiệm HIV và 19,2% sinh viên cho rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV (25).
U
Kiến thức của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS theo nghiên cứu của Lê
Văn Ngọc, Nguyễn Thị Nghĩa (2012) còn hạn chế khi 63% sinh viên đạt về kiến
thức phịng chống HIV/AIDS (1). Có tới 85% sinh viên trả lời đúng nguyên nhân
H
gây HIV là do vi rút; số sinh viên hiểu biết về 3 con đường lây truyền HIV đường
máu, QHTD khơng an tồn và từ mẹ sang con chiếm tỷ lệ tương đối cao, lần lượt là
82,7%; 72,8% và 55,5%. Phần lớn sinh viên đã biết đối tượng có nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS là người người QHTD nhiều bạn tình 75,5%, người nhận máu khi được
truyền máu 52,7%, người TCMT 45,5% (1).
Nghiên cứu khác năm 2013 trên 300 sinh viên tại Đại học Y Hà Nội cho
thấy có khoảng 94,3% đến 97,3% sinh viên có kiến thức đúng về 4 con đường chính
lây nhiễm HIV (26). Có 85,3% đến 95,3% SV có kiến thức đúng về 4 phương pháp
chính phịng lây nhiễm HIV (26).
Khảo sát về kiến thức của 400 sinh viên tại đại học Nguyễn Tất Thành năm
2020 cũng cho thấy 93,5% sinh viên trả lời đúng và đủ về 3 đường chính lây nhiễm
12
HIV/AIDS là qua đường máu, QHTD khơng an tồn và lây từ mẹ sang con (27).
Sinh viên biết cách phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ cao: “Không
dùng chung kim tiêm” (96,75%); “Sử dụng bao cao su khi QHTD” (90,25%);
“Khơng mua bán dâm” (94%); “Khơng tiêm chích ma t” (76,5%); “Chung thủy
một bạn tình” (58,5%). Có ít sinh viên biết thời gian tối thiểu để cho kết quả xét
nghiệm HIV/AIDS chính xác là 3 tháng từ sau phơi nhiễm hoặc nghi phơi nhiễm,
chiếm 36,25% (27).
Khảo sát năm 2017 tại trường Y Hà Nội và đại học Thành Tây cho thấy
kiến thức, phịng chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên điều
dưỡng năm thứ 3 và thứ 4 chưa cao (63%), sinh viên ĐH Y Hà Nội có tỷ lệ đạt là
H
P
80,1%, và sinh viên trường ĐH Thành Tây có tỷ lệ đạt là 41,2% (8). Điểm trung
bình chung về kiến thức HIV/AIDS đạt của sinh viên là 20±3,2, trong đó trường ĐH
Y Hà Nội là 21,6±2,5 và trường ĐH Thành Tây là 18,4±3,8 (8).
Nghiên của Trần Quốc Huy tại trường Đại học Trà Vinh năm 2018 trên 200
sinh viên hệ chính quy cho thấy có 94% sinh viên biết được đối tượng có nguy cơ
U
lây nhiễm HIV là người nghiện chích ma túy, 66,5% sinh viên biết được phụ nữ bán
dâm là đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV. Có 93,5% sinh viên biết rằng hành vi
có nguy cơ lây nhiễm HIV cao nhất là dùng chung bơm kim tiêm. Có 92,5% sinh
H
viên biết được khơng dùng chung bơm kim tiêm và 84% sinh viên biết được khơng
dùng chung dao cạo, nhíp là những cách phịng tránh lây nhiễm HIV (28). Nghiên
cứu của Nguyễn Trọng Nhân năm 2021 trên 1032 sinh viên đại học Cần Thơ về
kiến thức tiếp cận chương trình báo cao su cho thấy tỷ lệ kiến thức đạt là 79,7%
(29).
1.3.2.2.
Thực hành về phòng HIV/AIDS của sinh viên
Các nghiên cứu chỉ ra xu hướng trẻ hoá tuổi QHTD lần đầu ở VTN. Theo
điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY I) năm 2003 có
7,6% thanh thiếu niên quan hệ tình dục trước hơn nhân thì trong nhóm thanh thiếu
niên tuổi 18-25 có 9,6% trả lời đã từng QHTD (30). Trong số thanh niên QHTD
trước hơn nhân thì có đến 9,1% trong số họ có QHTD lần đầu với gái mại dâm
13
(GMD). Đối với thanh niên đã lập gia đình thì có đến 22,2% trả lời đã từng QHTD
trước hơn nhân. Tình trạng QHTD trước hơn nhân ở thanh niên dân tộc thiểu số phổ
biến hơn dân tộc Kinh, tương ứng là 39,8% và 26,1% cho nhóm nam giới và nữ
giới. Đây có lẽ được coi là hành vi bình thường theo phong tục tập quán của một số
dân tộc ít người. Mặc dù nhận thức khá cao trên phạm vi cả nước nhưng các số liệu
cho ta thấy việc tiếp cận các thơng tin, giáo dục, truyền thơng cịn hạn chế ở những
thanh niên dân tộc thiểu số. Có đến 15,5% thanh thiếu niên dân tộc thiểu số không
biết một nguồn thơng tin nào về HIV. Trong khi có 5,5% thanh thiếu niên người
Kinh có kiến thức về HIV thấp thì tỷ lệ này ở thanh thiếu niên dân tộc thiểu số lên
đến 26,5% (30). Sau SAVY I, điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt
H
P
Nam (SAVY II) năm 2009 tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình là 18,1 tuổi
(18,2 ở nam giới và 18,0 ở nữ giới) (31). Thanh niên nơng thơn có tuổi quan hệ tình
dục lần đầu sớm hơn thanh niên ở đô thị, thanh niên người dân tộc thiểu số cũng có
tuổi quan hệ tình dục lần đầu sớm hơn thanh niên người Kinh hoặc Hoa (31).
Theo báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam năm 2017 chỉ ra tuổi trung
U
bình lần đầu quan hệ tình dục của thanh niên ở lứa tuổi 14 - 24 là 18,7 tuổi (3). Điều
tra cho thấy 13% thanh thiếu niên cho biết đã từng có quan hệ tình dục và 15%
thanh niên có QHTD trước hơn nhân (3).
H
Hậu quả của việc tỷ lệ có QHTD THN tăng ở VTN/TN là một trong những
vấn đề sức khoẻ ưu tiên với ngành Y tế Việt Nam. Hiện nay, nhiều hoạt động can
thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS đã được triển khai nhưng lại tập trung chủ yếu
cho nhóm nguy cơ cao như gái mại dâm (GMD), NCMT tại các tỉnh trọng điểm.
Kết quả giám sát trọng điểm hàng năm cho thấy dịch HIV/ADS tại Việt Nam có xu
hướng giảm dần với số ca mắc mới tập trung tập trung trong độ tuổi trẻ như số mắc
mới trong năm 2020 trong độ tuổi 16-29 chiếm tới 45% (2).
Về thực hành, nghiên cứu của Phan Quốc Hội tại trường Đại học Sư phạm
kỹ thuật Vinh cho thấy tuổi trung bình sinh viên QHTD lần đầu tiên là 20 tuổi; có
14% SV đã từng bị người khác rủ/mời sử dụng ma túy; 9,8% SV đã từng bị người
khác rủ/mời TCMT (25).
14
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nghĩa tại trường Trung học Kinh tế -Kỹ thuật
Hịa Bình năm 2013 chỉ ra 80% sinh viên đã có QHTD. Tuổi trung bình lần QHTD
đầu tiên là 22 tuổi. Trong 110 sinh viên, trong trường học có 15,45% QHTD trước
hơn nhân với. Hầu hết sinh viên chưa từng tiêm chích ma túy (98,18%) (9).
Nghiên của Trần Quốc Huy tại trường Đại học Trà Vinh năm 2018 (28), kết
quả cho thấy tỉ lệ sinh viên đã từng nói chuyện với bạn bè và những người xung
quanh về HIV/AIDS chiếm 1,6%, có 31% sinh viên đồng ý tham gia dán tờ rơi,
15,5% sinh viên đồng ý giúp đỡ những người nhiễm HIV, 57% sẵn sàng tham gia
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS của địa phương, của nhà trường (28).
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân năm 2021 trên 1032 sinh viên đại học Cần
H
P
Thơ về kiến thức tiếp cận chương trình báo cao su cho thấy tỷ lệ thực hành đúng là
80,6%, tỷ lệ tiếp cận chương trình BCS là 91,8% (29).
Nhìn chung, các nghiên gần đây đã cho thấy kiến thức và thực hành phòng
chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên và cộng đồng ngày càng được nâng cao.
Kết quả này có thể do nhiều hoạt động can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS đã
U
được triển khai và sự dễ dàng tiếp cận hơn với các nguồn thông tin của sinh viên.
1.4.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống
H
HIV/AIDS của sinh viên
1.4.1. Yếu tố cá nhân
Yếu tố cá nhân như một yếu tố tiền đề, ảnh hưởng đến niềm tin, thái độ từ
đó quyết định cách ứng xử, cho chúng ta những suy nghĩ, cảm xúc với thế giới xung
quanh. Một số yếu tố cá nhân bao gồm: tuổi, giới tính, khối lớp, điểm số học tập,
hạnh kiểm, v.v... có tác động mạnh tới kiến thức và thực hành phòng chống
HIV/AIDS của sinh viên.
Giới:
Nghiên cứu cho thấ y tỷ lệ các đối tượng có kiến thức cao hơn ở nhóm nữ
giới (8, 29). Ví du ̣ nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân năm 2022 chỉ ra nam giới có
tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng gấp 1,4 lần so với nữ giới (p<0,05) (29). Nghiên
15
cứu xuất bản năm 2017 với số liệu hơn 10.500 người của Điều tra quốc gia về Sức
khoẻ lần thứ 5 tại Thái Lan chỉ ra rằng thái độ kỳ thị cao hơn ở nhóm nữ giới (AOR
= 1,21: 95% CI 1.14–1.29) (11). Nghiên cứu tại Nigeria trên đối tượng học sinh và
sinh viên từ 13-25 cũng chỉ ra nam giới (15% có kiến thức chưa đúng về đường lây
truyền) có kiến thức cao hơn so với nữ giới (21% có kiến thức chưa đúng về đường
lây truyền) (6).
Đồng thời nữ giới cũng là nhóm đối tượng chịu nhiều hậu quả hơn khi có
QHTD sớm. Nghiên cứu trên 4769 nữ sinh viên của Đại học Vũ Hán, Trung Quốc
đưa ra kết luận kiến thức, thái độ và thực hành QHTD của nữ sinh là con một có sự
khác biệt với nữ sinh có anh chị em. Sinh viên là con một trong gia đình có điểm
H
P
cao hơn về kiến thức liên quan đến SKSS, có khuynh hướng chấp nhận tình dục
trước hơn nhân, nhiều bạn tình, những người u ngồi hôn nhân (73,6% so với
61,4%; 24,0% so với 14,0%). Nữ sinh là con một ít có khả năng bị ép buộc QHTD
hơn (32).
Điểm học tập:
U
Sinh viên có thành tích học tập kém thường sẽ có kiến thức và thái độ kém
hơn và có nguy cơ tham gia các hoạt động tình dục khơng an tồn hơn những học
H
sinh có điểm số cao hơn (28, 33). Chương trình giáo dục giới tính làm tăng kiến
thức và thái độ tích cực về SKSS trong VTN (28, 33). Ngồi ra, hoạt động truyền
thơng như trao đổi với bố mẹ, tiếp xúc với Internet và mạng xã hội cũng tác động
tới kiến thức và thực hành của VTN (34, 35).
Năm học:
Nghiên cứu trên 1362 sinh viên tại Jordan năm 2021 cũng chỉ ra sinh viên
ngành Y khi chưa đi lâm sàng thường có thái độ tiêu cực hơn đối với người nhiễm
HIV so với sinh viên lâm sàng (OR: 0.65, 95% CI: 0.43-0.97) (18). Tương tự, kiến
thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS tại đại học Trà Vinh cũng chỉ ra các
học viên năm cuối tốt hơn so với học viên năm đầu (28). Nghiên cứu đối với nhóm
VTN/TN 19-22 tuổi (sinh viên trường ĐH/CĐ) cũng chỉ ra rằng, nam có hành vi
16
QHTD cao gấp 6,9 lần nữ, nhóm VTN có quan điểm QHTD hiện đại có nguy cơ
QHTD trước hơn nhân cao gấp 8,2 lần VTN có quan điểm truyền thống. Sinh viên
năm cuối có kiến thức về QHTD cao hơn các sinh viên năm thứ nhất và thứ hai. Tuy
nhiên, sinh viên năm cuối lại có tỷ lệ QHTD trước hơn nhân cao hơn. Nhóm VTN
thường xun xem phim, tài liệu khiêu dâm có nguy cơ QHTD trước hơn nhân cao
gấp 7,8 lần những VTN chưa từng xem (36). Điều này được giải thích do việc tiếp
thu dần dần kiến thức và kỹ năng trong những năm học của sinh viên Y qua thời
gian. Phần lớn các mục kiến thức về HIV của sinh viên Y các năm sau cao hơn kiến
thức của sinh viên năm đầu (18).
Người sống cùng hiện tại:
H
P
Người sống cùng (gia đình hoặc bạn bè cùng phịng) có vai trị quan trọng
ảnh hưởng tới kiến thức và thực hành về phòng chống HIV/AIDS. Nhiều nghiên
cứu chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa sự quan tâm của bố mẹ trong gia đình, bạn bè
tới kiến thức, thái độ, hành vi SKSS VTN (35-37). Sinh viên thường xuyên trao đổi,
tâm sự với cha mẹ về vấn đề SKSS giúp tăng cường kiến thức về vấn đề này cho
U
đối tượng VTN, đồng thời, giúp VTN có thái độ tích cực hơn, cởi mở hơn khi trao
đổi, thảo luận về các vấn đề mắc phải trong cuộc sống về SKSS. Trong gia đình,
VTN thường có xu hướng chia sẻ thông tin với người mẹ nhiều hơn so với người
H
bố. Nhóm VTN khơng chia sẻ với mẹ về vấn đề giới tính có nguy cơ QHTD trước
hơn nhân cao hơn nhiều lần so với nhóm có chia sẻ với mẹ (35-37).
Tại Ethopia, 70% sinh viên công nhận tầm quan trọng khi trao đổi thơng tin
về sức khỏe tình dục và sinh sản với cha mẹ. Tuy nhiên, chỉ có 36,7% HS đã từng
thảo luận ít nhất một khía cạnh về vấn đề này với bố mẹ. Tỷ lệ trao đổi thơng tin về
vấn đề tình dục và sinh sản giảm 40% ở nam HS so với nữ HS. Sinh viên lớp 12 có
khả năng trao đổi thơng tin về vấn đề tình dục và sinh sản với cha mẹ cao gấp 1,6
lần so với sinh viên lớp 9. Tỷ lệ thảo luận các vấn đề sức khỏe tình dục và sinh sản
ở HS có kỹ năng đàm phán với bạn tình cao gấp 2,1 lần so với HS khơng có kỹ
năng đàm phán với bạn tình. HS sử dụng BCS khi QHTD đầu tiên có khả năng trao
đổi thơng tin về các vấn đề sức khỏe tình dục và sinh sản cao hơn 1,9 lần so với