BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN TRIẾT
H
P
TUÂN THỦ VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN TRIẾT
H
P
TUÂN THỦ VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
PGS.TS. BS. NGUYỄN TUẤN VINH
HÀ NỘI, NĂM 2022
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................................iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN..................................................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về vệ sinh tay...............................................................................................4
1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ.................................................................................................................5
1.3. Vệ sinh bàn tay.........................................................................................................................8
H
P
1.4. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa............................................................................15
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay.................................................................17
1.6. Khái quát về địa điểm nghiên cứu..........................................................................................23
1.7. Khung lý thuyết......................................................................................................................25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................26
U
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..........................................................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................................26
H
2.4. Cỡ mẫu....................................................................................................................................27
2.5. Phương pháp chọn mẫu..........................................................................................................27
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu..............................................................................28
2.7. Các biến số nghiên cứu...........................................................................................................29
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá................................................................................................................30
2.9. Phương pháp phân tích số liệu................................................................................................31
2.10. Các sai số trong nghiên cứu..................................................................................................31
2.11. Đạo đức của nghiên cứu.......................................................................................................32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................................33
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..............................................................................33
3.2. Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế...............................................................34
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa..............................................38
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................................................46
ii
4.1. Tuân thủ rửa tay ngoại khoa...................................................................................................46
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tuân thủ rửa tay ngoại khoa...........................................................47
4.3. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu..................................................................................52
KẾT LUẬN...................................................................................................................................54
KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG KIỂM QUY TRÌNH VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU VỚI BAN GIÁM ĐỚC BỆNH VIỆN
VÀ TRƯỞNG/PHĨ PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU VỚI TRƯỞNG KHOA KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN VÀ TRƯỞNG PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM VỚI PHẪU THUẬT VIÊN CHÍNH
VÀ NHĨM PHỤ MỔ
H
P
PHỤ LỤC 5: BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 6: QUY TRÌNH VỆ SINH TAY VƠ KHUẨN NGOẠI KHOA
BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA
H
U
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y tế
GMHS
Gây mê hồi sức
GMHS1
Gây mê hồi sức 1
GMHS2
Gây mê hồi sức 2
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NC
Nghiên cứu
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT
Nhân viên y tế
QĐ
Quyết định
TT
Thông tư
VST
Vệ sinh tay
H
U
H
P
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tuân thủ rửa
tay ngoại khoa.................................................................................................17
Bảng 3.2. Một số đặc điểm về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (N =
58)....................................................................................................................33
Bảng 3.3. Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của NVYT (bước 1) (N = 58).....34
Bảng 3.4. Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của NVYT (bước 2) (N = 58).....35
Bảng 3.5. Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của NVYT (bước 3) (N = 58).....36
Bảng 3.6. Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa chung của NVYT........................37
H
P
Bảng 3.7. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa với nhóm tuổi của NVYT
.........................................................................................................................38
Bảng 3.8. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa với vị trí phẫu thuật.......38
Bảng 3.9. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa với trình độ chun mơn
của NVYT.......................................................................................................39
U
Bảng 3.10. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa với thâm niên của NVYT
.........................................................................................................................39
H
Bảng 3.11. Phân bố tuân thủ VST ngoại khoa với tình trạng tập huấn rửa tay
.........................................................................................................................40
v
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiểm khuẩn trong bệnh viện
thường hay gặp. Một trong các nguyên nhân quan trọng là do nhân viên y tế
không tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa. Vấn đề này ảnh hưởng lớn tới chất
lượng chăm sóc và điều trị. Nghiên cứu tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa và
một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Bình Dân được thực hiện với hai mục
tiêu: (1) Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế
bệnh viện Bình Dân năm 2022 và (2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế bệnh viện Bình Dân năm
H
P
2022.
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang kết hợp với nghiên cứu định tính được thực
hiện từ 04/2022 đến tháng 11/2022 tại bệnh viện Bình Dân. Có 58 nhân viên y
tế bao gồm các bác sĩ phẫu thuật và các điều dưỡng của bệnh viện được quan
sát qua camera việc tuân thủ rửa tay trước khi tiến hành phẫu thuật. Phiếu
U
khảo sát được xây dựng dựa trên quy trình vệ sinh tay ngoại khoa theo quyết
định 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 về việc phê duyệt các Hướng dẫn kiểm
H
soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Biến số chính của
nghiên cứu là tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa khi NVYT đạt điểm tuyệt đối
(24 điểm) ở cả 3 lần quan sát. Các yếu tố ảnh hưởng được thu thập qua nghiên
cứu định tính với các hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện, Trưởng
khoa, Trưởng phòng quản lý chất lượng và thảo luận nhóm nhân viên y tế. Số
liệu thu được được nhập vào phần mềm Epidata và phân tích bằng phần mềm
SPSS phiên bản 20 với các kỹ thuật thống kê mô tả.
Kết quả nghiên cứu trên ba lần quan sát đối với từng nhân viên y tế cho
thấy tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa chung của các nhân
viên y tế là 81,03%. Quy trình rửa tay gồm 3 bước: tỷ lệ tuân thủ bước 1
“Đánh kẽ móng tay bằng bàn chải với thời gian 30 giây” của nhân viên y tế
vi
đạt 94,8%; tỷ lệ tuân thủ bước 2 “Rửa tay lần 1 với thời gian 90 giây” của
nhân viên y tế đạt 84,48% và tỷ lệ tuân thủ bước 3 “Rửa tay lần 2 với thời
gian 90 giây” của các nhân viên y tế đạt 84,48%.
Một số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa
của các nhân viên y tế là bệnh viện bố trí, sắp xếp cơng việc phù hợp, khơng
gây áp lực cơng việc lên các nhân viên. Ngồi ra, bệnh viện cung cấp đầy đủ
phương tiện như bồn rửa tay, dung dịch rửa ray, xà phòng cho các nhân viên y
tế. Bên cạnh những yếu tố ảnh hưởng tích cực, cũng cịn tồn tại những yếu tố
ảnh hưởng khơng tốt đến việc tuân thủ rửa tay ngoại khoa của các nhân viên y
H
P
tế. Bác sĩ là những người có xu hướng tuân thủ vệ sinh tay không tốt bằng các
điều dưỡng. Công tác tập huấn vệ sinh tay về số lượng cũng như chất lượng
chưa được thực hiện tốt. Công tác giám sát, kiểm tra tuân thủ vệ sinh tay
ngoại khoa chưa được thực hiện thường xuyên. Chế tài cho việc tuân thủ vệ
sinh tay ngoại khoa không đủ mạnh.
U
Nghiên cứu khuyến nghị bệnh viện cần tăng cường công tác tập huấn cả
về số lượng lẫn chất lượng; duy trì việc bố trí cơng việc như hiện tại, tránh tạo
H
áp lực công việc cho các nhân viên y tế bệnh viện; duy trì việc cung cấp các
phương tiện phục vụ việc vệ sinh tay ngoại khoa cho các nhân viên y tế; tăng
cường công tác giám sát sau tập huấn, cầm tay chỉ việc để nhân viên thành
thạo kỹ năng rửa tay; tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ vệ sinh tay của
các nhân viên bệnh viện ngoài việc kiểm tra qua Camera; xây dựng chế tài đối
với việc không tuân thủ không đủ mạnh để nhân viên y tế thay đổi hành vi
của họ.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhim khuẩn trong bệnh viện
thường hay gặp (1). Tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn vết mổ đứng thứ hai sau nhiễm
khuẩn đường tiết niệu tại bệnh viện. Nhiễm khuẩn vết mổ là nguyên nhân
hàng đầu đe dọa sự an toàn của người bệnh, để lại những hậu quả khôn lường
trong quá trình chăm sóc và điều trị, cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả
các biện pháp can thiệp y khoa (2). Từ đó làm gia tăng tỷ lệ tử vong đồng thời
kéo dài thời gian và chi phí điều trị (3), (4), (5). Một số nghiên cứu tại các
nước phát triển cho thấy vào khoảng 5% bệnh nhân sau phẫu thuật bị nhiễm
H
P
khuẩn vết mổ (6). Tỷ lệ NKVM ở các bệnh viện tại Việt Nam dao động từ 2 –
5% đã được báo cáo qua nghiên cứu trong những năm gần đây (3), (7), (8),
(9).
Một thực tế cho thấy, người bệnh ln có nguy cơ bị lây nhiễm các loại
vi khuẩn từ môi trường bệnh viện. Khi được thực hiện các kỹ thuật can thiệp
U
xâm nhập và đặc biệt là người bệnh được chỉ định phẫu thuật, vết mổ có thể
bị nhiễm khuẩn từ các vi sinh vật có sẵn trên người bệnh hay từ các vi sinh
H
vật hiện diện ở ngồi mơi trường (10). Ngồi ra, bàn tay nhân viên y tế cũng
được xem là nguyên nhân chủ yếu gây nên nhiễm khuẩn vết mổ. Các nghiên
cứu cho thấy, bên cạnh là phương tiện lây truyền, bàn tay còn là nơi hiện diện
của khoảng 4,5 triệu mầm bệnh gây nên bởi vô số chủng loại vi khuẩn cư trú
và bám dính, tập trung chủ yếu ở kẽ tay và móng tay (11). Có nhiều biện pháp
thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ đã được xác định có hiệu quả cao,
trong đó tuân thủ thực hiện quy trình vệ sinh tay phẫu thuật hay cịn gọi là vệ
sinh tay ngoại khoa là một trong những biện pháp then chốt, có tính bắt buộc.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuân thủ việc vệ sinh tay giúp làm giảm số
lượng vi khuẩn đang hiện diện trên tay nhân viên y tế (12), (13), (9).
2
Từ năm 2010, Bộ Y tế ban hành vệ sinh tay theo thông tư 18/2009/TTBYT (14). Đến năm 2017, Bộ Y tế tiếp tục ban hành quyết định số 3916/QĐBYT ngày 28/8/2017 về hướng dẫn thực hành VST trong các cơ sở khám
chữa bệnh, qui định mới về rửa tay ngoại khoa (10). Thành lập từ năm
1954, Bệnh viện Bình Dân là chiếc nơi của ngành ngoại khoa của TP.Hồ Chí
Minh và các tỉnh thành phía Nam. Hiện nay, số ca phẫu thuật hằng năm của
Bệnh viện Bình Dân lên đến hơn 10.000 ca phẫu thuật tổng quát và 13.000 ca
phẫu thuật niệu khoa. Là bệnh viện ngoại khoa đầu ngành của khu vực phía
nam, đi đầu trong việc nghiên cứu chuyên môn nâng cao chất lượng điều trị,
H
P
bên cạnh việc trang bị cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn an toàn thì sự thực hành
của nhân viên y tế đáp ứng các tiêu chí an tồn cũng là một phần hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo an toàn phẫu thuật. Tại Bệnh viện Bình Dân hằng
năm đều có báo cáo khảo sát tuân thủ vệ sinh tay (tỷ lệ tuân thủ năm 2021 đạt
79,8%), tuy nhiên hiện chưa có báo cáo đánh giá về kết quả tuân thủ vệ sinh
U
tay ngoại khoa, do đó nghiên cứu ”Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của
nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Bình Dân năm
2022” được triển khai để có cái nhìn khách quan về tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay
H
ngoại khoa tại bệnh viện và một số yếu tố của bệnh viện có thể ảnh hưởng tới
tỷ lệ này, qua đó đề nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
vệ sinh tay ngoại khoa cho nhân viên y tế, góp phần kéo giảm tỷ lệ nhiễm
khuẩn vết mổ trong thời gian tới.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế tại
bệnh viện Bình Dân năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại
khoa của nhân viên y tế tại bệnh viện Bình Dân năm 2022.
H
P
H
U
4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về vệ sinh tay
Vệ sinh tay (Hand hygiene): Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay
bằng xà phòng thường, rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng
dung dịch vệ sinh tay chứa cồn.
Tại Châu Âu và tại Mỹ, vào những năm thế kỷ XIX, nguyên nhân gây tử
vong 25% bà mẹ sinh con tại các bệnh viện là do vi khuẩn Streptococcus. Tại
một hội thảo khoa học ở Paris vào năm 1879, bác sỹ Louis Pasteur nói rằng
H
P
“Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là
các bác sỹ đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ
mạnh khỏe”. Từ đó, Lý thuyết về “Mầm bệnh” và phương pháp tiệt khuẩn
Pasteur được sử dụng tới ngày nay (16).
Sau những năm 1990, một số nước như ở Mỹ và New England đã tổ
U
chức khóa giảng dạy và tập huấn đầu tiên về vệ sinh bàn tay cho nhân viên y
tế và tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện. Báo cáo cho thấy, tỷ lệ tuân thủ quy
H
trình rửa tay của nhân viên y tế cao nhất chỉ đạt 48%, mặc dù đã áp dụng
những biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt. Vào năm 1992, Trung tâm
phịng ngừa và kiểm sốt bệnh (CDC) Hoa Kỳ cho biết tại các bệnh viện, tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện từ 5% đến 15% (17).
Tại Việt Nam, trong các năm gần đây, vấn đề về kiểm sốt nhiễm khuẩn
nói chung và thực hành vệ sinh tay nói riêng ngày càng được ngành y tế quan
tâm. Năm 2006, Khi thực hiện dự án “tăng cường vệ sinh bệnh viện” của Bộ
Y tế được triển khai, thì nội dung vệ sinh tay thường quy sử dụng nước và xà
phòng được xem là một trong các biện pháp chiến lược (18).
5
Năm 2009, tuân thủ vệ sinh tay được đưa vào nội dung Thông tư
18/2009/BYT-TT hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm
khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh (14). Hưởng ứng phong trào thực hành
vệ sinh tay toàn cầu, ngày 5 tháng 5 năm 2010, lãnh đạo ngành y tế Việt Nam
đã ký cam kết với WHO và đưa Vỉệt Nam trở thành quốc gia thứ 118 cam kết
tập trung tất cả năng lực, hướng tới tầm quan trọng của việc tuân thủ vệ sinh
bàn tay trong cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe (19). Năm 2017, Bộ Y tế
tiếp tục ra quyết định số 3916/QĐ-BYT về Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay
trong các cơ sở khám, chữa bệnh (20).
H
P
1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ
1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn vết mổ
Theo Trung Tâm Phòng Ngừa Bệnh Hoa Kỳ (CDC), NKVM là “những
nhiễm khuẩn tại hoặc gần vết mổ, xuất hiện trong vòng 30 ngày sau phẫu
thuật đối với các phẫu thuật không cấy ghép và trong vòng 1 năm sau phẫu
U
thuật với các phẫu thuật có cấy ghép “ [31].
Tiêu chuẩn lâm sàng định nghĩa NKVM bao gồm một trong các yếu tố
sau:
H
Có mủ chảy ra từ vết mổ.
Phân lập được vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm thu được của dịch hoặc mô
từ vết mổ.
Chẩn đoán của phẫu thuật viên hoặc bác sĩ lâm sàng.
Vết mổ yêu cầu phải mổ lại
1.2.2. Nguyên nhân sinh bệnh
1.2.2.1. Bệnh sinh
Liên quan đến các yếu tố như:
6
+ Số lượng vi khuẩn.
+ Độc lực vi khuẩn.
+ Sức đề kháng của vật chủ.
1.2.2.2. Nguồn gốc
+ Vi khuẩn từ nguồn gốc nội sinh: thường cư trú ở lông, tuyến mồ hơi,
tuyến bã nhờn. Bình thường, trên da người có khoảng 13 lồi vi khuẩn hiếu
khí được phân bố khắp cơ thể và chúng có vai trị ngăn cản sự xâm nhập của
một phần lớn vi sinh vật gây bệnh. Một số vi khuẩn nội sinh có thể trở thành
nguyên nhân nhiễm trùng khi khả năng tự bảo vệ của vật chủ bị tổn thương.
H
P
Vi sinh vật từ các cơ quan trong cơ thể như: đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu,
tuần hoàn... hoặc các ổ nhiễm khuẩn kế cận vị trí phẫu thuật (ví dụ: abces ruột
thừa...): không phát hiện được trước mổ hay không được điều trị triệt để.
+ Vi khuẩn từ ng̀n gớc ngoại sinh: có nguồn gốc ngoại lai, có thể từ
U
dụng cụ y tế, nhân viên y tế, khơng khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các
bệnh nhân.
1.2.2.3. Đường lây
H
Tiếp xúc trực tiếp:
Từ bàn tay của kíp mổ vào trực tiếp vết mổ ( rách, thủng găng tay, vệ
sinh tay kém, viêm da tay) chiếm 30%
Vi khuẩn từ các tạng rỗng qua bàn tay kíp mổ hoặc dụng cụ phẫu thuật
xâm nhập vào vết mổ khi mổ.
Vi khuẩn từ gòn, gạc, vật tư y tế (chỉ, dụng cụ thay thế, đinh, nẹp
vít ...), dụng cụ PT vào trực tiếp vết mổ.
Tiếp xúc gián tiếp
Nước bọt, nước mũi , bụi bẩn
7
Mảng da bong tróc, dị vật, chỉ....[16]
1.2.3. Biện pháp dự phòng
1.2.3.1. Chuẩn bị bệnh nhân
Theo các bác sĩ chuyên môn không nên cạo lông trước khi phẩu thuật trừ
trường hợp lơng, tóc xung quanh vị trí phẫu thuật làm cản trở phẫu thuật che
khuất phẫu trường. Nhiều nghiên cứu cho thấy: cắt tóc, cạo lơng ngay trước
khi mổ thì nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ thấp hơn vệ sinh lơng tóc vào đêm
hơm trước khi phẫu thuật. Chúng ta nên sử dụng máy cạo bằng điện, hoặc
kéo cắt để hạn chế làm tổn thương da.
H
P
Bệnh nhân cần tắm bằng xà phòng kháng khuẩn trước khi phẫu thuật
(tuy nhiên hiện nay chưa được quan tâm ở nước ta) và rửa sạch da vùng PT và
sát khuẩn da trước phẫu thuật theo vòng tròn đồng tâm và đi hướng ra ngoại
biên. Vùng đã được rửa và sát khuẩn phải đủ rộng để kéo dài đường phẫu
thuật hoặc tạo đường rạch mới hoặc đặt ống dẫn lưu khi cần thiết
U
Nhân viên y tế nên động viện bệnh nhân kiêng hút thuốc 1 tháng trước
khi phẫu thuật. Thời gian nằm viện trước PT càng ngắn càng tốt nhưng việc
H
chuẩn bị BN trước PT cần thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh đó, tăng cường
dinh dưỡng trước PT cho bệnh nhân
1.2.3.2. Trong phẫu thuật
Nhóm phẫu thuật cần tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc vô khuẩn của
phòng mổ, dụng cụ và đồ vải phẫu thuật bảo đảm tiệt khuẩn, phịng mổ cần
phải được duy trì ở áp lực dương đối với vùng kế cận, hành lang. Ngồi ra,
bệnh viện cần duy trì ít nhất 15 luồng khí thay đổi mỗi giờ, ba trong số những
luồng khơng khí đó là khơng khí sạch và hạn chế tối thiểu số người di chuyển
trong phòng mổ, cũng như cửa phịng mổ ln đóng chỉ mở khi phải vận
chuyển dụng cụ, bệnh nhân hay nhân viên.
1.2.3.3. Săn sóc vết thương sau mổ
8
Bệnh nhân cần được bảo vệ vết mổ đã được băng bằng băng vô trùng
trong 1- 2 ngày sau phẫu thuật. Các nhân viên y tế tuân thủ thực hiện rửa tay
trước và sau khi tiếp xúc với vết mổ, đặc biệt khi thay băng hay thăm khám
phải bảo đảm ngun tắc vơ trùng. Bên cạnh đó, NVYT hướng dẫn người
bệnh và thân nhân về cách chăm sóc vết mổ và nhận biết triệu chứng nhiễm
khuẩn vết mổ và báo cáo với nhân viên y tế các triệu chứng này.
1.3. Vệ sinh bàn tay
1.3.1. Các chủng vi khuẩn thường có trên da bàn tay nhân viên y tế
Vi khuẩn định cư: khả năng gây nhiễm khuẩn rất ít xảy ra, trừ khi chúng
H
P
xâm nhập vào cơ thể qua các thủ thuật xâm lấn khi thực hiện các thủ thuật –
phẫu thuật. Vệ sinh bàn tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc cồn với đủ thời
gian để loại bỏ các vi khuẩn này.
Vi khuẩn vãng lai: nhóm vi khuẩn này thường xuất hiện ở bàn tay nhân
viên y tế khi bàn tay bị bẩn do tiếp xúc với bệnh nhân hoặc các đồ vật bẩn
U
trong môi trường bệnh viện (chăn, ga trải giường, dụng cụ, trang thiết bị,
phương tiện… phục vụ bệnh nhân), trong q trình chăm sóc và điều trị. Vi
H
khuẩn vãng lai bao gồm mọi vi sinh vật có mặt trong môi trường bệnh viện
(vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng) và là nguyên nhân chính gây nhiễm
khuẩn bệnh viện. Có thể loại bỏ hầu hết các vi khuẩn này bằng thực hiện vệ
sinh tay thường quy với nước và xà phòng thường hoặc rửa tay bằng dung
dịch rửa tay có chứa cồn (21).
1.3.2. Tầm quan trọng của thực hành vệ sinh bàn tay và rửa tay
ngoại khoa
Theo Tổ chức Y tế thế giới, Vệ sinh tay có thể thực hiện bằng cách chà
tay với dung dịch cồn hay rửa tay với xà phòng và nước. Kỹ thuật thực hiện,
cũng như sản phẩm sử dụng có tác dụng bảo vệ bàn tay khỏi những mầm
bệnh gây hại và giúp an tồn trong chăm sóc bệnh nhân. Rửa tay được xem là
9
liều vắc xin tự chế, rất đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả về chi phí. Theo nhiều
báo cáo của các chun gia kiểm sốt nhiễm khuẩn trong và ngồi nước thì
rửa tay ngoại khoa đúng quy trình sẽ hạn chế được một phần trong nhiễm
khuẩn vết mổ đã và đang diễn ra trong các bệnh viện, ví dụ như nhiễm trùng
vết mổ, tăng hiệu quả hồi phục sau mổ, tránh những biến chứng liên quan đến
nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn tự thân của bệnh nhân. Ngoài ra, rửa
tay đúng cách sẽ giúp tránh được các nguy cơ gây bệnh cho chính các nhân
viên y tế - người đang thực hiện các thủ thuật hay phẫu thuật (22).
1.3.3. Vệ sinh tay ngoại khoa
H
P
Vệ sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử khuẩn
hoặc chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật
nhằm loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu
tay). (Theo hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh chữa
bệnh, ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ
U
trưởng Bộ Y tế)
Chỉ định
H
Trước khi tham gia phẫu thuật
Bác sĩ phẫu thuật
Bác sĩ phụ phẫu thuật
Điều dưỡng trong vòng
1.3.4. Nội dung thực hiện vệ sinh tay ngoại khoa
1.3.4.1. Phương tiện
a. Phương tiện phòng hộ cá nhân:
Quần áo trong khu phẫu thuật (quần áo sạch dành riêng cho khu phẫu
thuật), mũ vải hoặc mũ giấy, khẩu trang ngoại khoa dùng 1 lần, ủng giấy hoặc
dép dùng cho khu phẫu thuật được làm vệ sinh và khử khuẩn hằng ngày.
10
b. Phương tiện VST ngoại khoa:
- Phương tiện dùng cho phương pháp rửa tay bằng dung dịch khử khuẩn:
+ Bồn rửa tay ngoại khoa chuyên dụng. Vòi cấp nước tự động hoặc đạp
chân; trong bồn khơng được có vết bẩn nhìn/sờ thấy được, quanh bồn khơng
được để phương tiện, đồ vật khác.
+ Dung dịch xà phịng khử khuẩn có chlorhexidine 4% đựng trong bình
kín, có bơm định lượng được cấp tự động hoặc bằng cần gạt bằng tay hoạt
động tốt.
H
P
+ Nước rửa tay: Nước máy phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (QCVN
02) hoặc nước RO (nước đã qua hệ thống thẩm thấu ngược) đã được lọc qua
màng siêu lọc hoặc được khử khuẩn bằng tia cực tím.
+ Bàn chải mềm vô trùng (trong hộp hấp), khăn lau tay tiệt khuẩn sử
dụng một lần.
U
- Phương tiện cho việc thực hiện VST bằng dung dịch VST chứa cồn:
+ Dung dịch xà phịng thường (xà phịng khơng có chất khử khuẩn) đựng
H
trong bình kín, có bơm định lượng cấp tự động hoặc bằng cần gạt bằng tay
hoạt động tốt.
+ Dung dịch VST chứa cồn đựng trong bình kín, có bơm định lượng
được cấp tự động hoặc bằng cần gạt tay hoạt động tốt.
+ Khăn tiệt khuẩn (trong hộp hấp)/khăn giấy sạch sử dụng một lần (1).
1.3.4.2. Chuẩn bị
Mặc quần áo dành riêng cho khu phẫu thuật, tháo trang sức trên tay, đội
mũ che kín tóc, mang khẩu trang kín mũi miệng, mang ủng giấy hoặc đi dép
dành cho khu phẫu thuật (1).
1.3.4.3. Các bước tiến hành
11
Có nhiều phương pháp thực hiện vệ sinh tay ngoại khoa
a. Phương pháp vệ sinh tay bằng dung dịch xà phịng khử khuẩn theo
phác đồ mới
- Đánh kẽ móng tay:
Làm ướt bàn tay Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng có chất khử khuẩn
cho vào lịng bàn tay Chà sạch kẽ móng tay của từng bàn tay bằng bàn chải
mềm vô khuẩn trong 30 giây.
- Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây:
H
P
Làm ướt bàn tay tới khuỷu tay Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phịng có
chất khử khuẩn vào lịng bàn tay Chà bàn tay theo quy trình rửa tay thường
quy (chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, đầu ngón tay)
Quy trình vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế với nước và xà phòng hoặc
với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn gồm 6 bước ở hình 1.1.
U
H
Hình 1.2. Quy trình vệ sinh tay thường quy
(Nguồn: Cơng văn số 7517/BYT-ĐTr ngày 12/10/2007)
12
Sau đó chà tay đến tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay Tráng tay dưới
vịi nước vơ khuẩn theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn
toàn dung dịch khử khuẩn trên tay.
- Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.
- Làm khô tay:
Làm khô bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng khăn vô khuẩn sử
dụng 1 lần.
Chú ý: (1) Thời gian tay tiếp xúc với xà phịng được tính bằng tổng thời
H
P
gian chà tay của 2 lần rửa tay. Khơng tính thời gian đi đến bồn rửa tay, thời
gian tráng lại tay bằng nước vô khuẩn và lau khô tay; (2) Trong q trình vệ
sinh tay, bàn tay ln hướng lên trên; (3) Nếu khơng kiểm sốt được chất
lượng vơ khuẩn của nước và của khăn lau tay thì sau khi lau khô tay cần chà
tay (từ cổ tay tới khuỷu tay và sau cùng là bàn tay) bằng dung dịch VST chứa
U
cồn trong thời gian tối ít nhất là 1 phút (10).
b. Phương pháp khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn
Bước 1: Rửa tay bằng xà phịng thường, khơng sử dụng bàn chải, 1 phút.
H
1) Mở nước làm ướt bàn tay tới khuỷu tay
2) Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng thường vào lòng bàn tay.
3) Thực hiện vệ sinh bàn tay như quy trình rửa tay thường quy (lưu ý chà
kỹ các kẽ móng tay), sau đó chà cổ tay, cẳng tay đến khuỷu tay.
4) Tráng tay dưới vịi nước, theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay,
sạch hồn tồn xà phịng trên tay.
5) Lau khô tay bằng khăn vô khuẩn hoặc khăn giấy sạch theo trình tự từ
bàn tay tới khuỷu tay.
13
Bước 2: Chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu
3 phút
6) Lấy 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5
đầu ngón tay của bàn tay phải ngập trong dung dịch trong 5 giây, sau đó chà
cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
7) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lịng bàn tay phải,
nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay trái ngập dung dịch trong 5 giây, sau đó chà
cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay trái (chà cho tới khi tay khô).
8) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình
H
P
VST thường quy (chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái,
các đầu ngón tay) cho đến khi tay khô.
9) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lịng bàn tay trái,
nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay phải ngập dung dịch trong 5 giây, sau đó
U
chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
10) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải,
nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay trái ngập dung dich trong 5 giây, sau đó chà
H
cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay trái (chà cho tới khi tay khô).
11) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy
trình VST thường quy (chà lịng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón
cái, các đầu ngón tay) cho tới khi tay khơ.
Chú ý: (1) Nếu thời gian chà tay chưa đủ 3 phút thì lấy tiếp 3ml-5 ml
dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường quy cho tới
khi đủ 3 phút; (2) Trong quá trình VST, bàn tay phải hướng lên trên (10).
Trong 2 phương pháp được ứng dụng vào quy trình rửa tay ngoại khoa
tại các bệnh viện theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, Bệnh viện Bình Dân hiện tại
đang sử dụng phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn theo
14
phác đồ mới từ Quyết định 3916 của Bộ Y tế năm 2017, trong đó bao gồm 6
bước rửa tay thường quy tại bước rửa tay lần 1 và lần 2. Đây là phương pháp
được đưa vào nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tuân thủ rửa tay ngoại
khoa của NVYT tại Bệnh viện.
H
P
U
H
Hình 1.3. Quy trình rửa tay ngoại khoa
1.3.5. Những điều lưu ý khi vệ sinh tay ngoại khoa
+ Khơng để móng tay, tháo đồ trang sức trên tay, mang trang phục đúng
quy định riêng cho khu phẫu thuật (quần áo, mũ, khẩu trang, dép/bốt) trước
khi thực hiện VST ngoại khoa.
+ Chà tồn bộ tay theo trình tự từ bàn tay đến cổ tay, cẳng tay và khuỷu
tay. Trong thời gian chà tay, phải giữ bàn tay theo hướng lên trên để nước
chảy từ bàn tay xuống khuỷu tay.
+ Thời gian chà tay với dung dịch xà phòng sát khuẩn chứa
chlorhexidine 4% hoặc dung dịch VST chứa cồn tối thiểu 3 phút.
15
+ Không được dùng bàn chải để chà lên da bàn tay tới khuỷu tay. Nếu
thấy kẽ móng tay nhìn rõ vết bẩn thì có thể dùng bàn chải vơ trùng để đánh kẽ
móng tay và chỉ đánh kẽ móng tay với ca mổ đầu tiên trong ngày.
+ Lau khô toàn bộ bàn tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng khăn vơ trùng.
Có thể sử dụng khăn sạch để lau khơ tay sau khi rửa tay bằng dung dịch xà
phịng thường trong trường hợp VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa
cồn . Không được dùng máy sấy để làm khô tay.
+ Không khử khuẩn tay bằng cách ngâm bàn tay vào chậu chứa dung
dịch cồn khử khuẩn. Chỉ sử dụng dung dịch VST chứa cồn đã được cấp phép
H
P
sử dụng lấy từ bình có bơm định lượng tự động hoặc cần gạt tay để chà tay.
+ Chỉ cần thực hiện VST ngoại khoa cho ca mổ đầu tiên. Với những ca
mổ kế tiếp thực hiện tại cùng khu phẫu thuật thì chỉ cần thay găng và thực
hiện các bước chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong qui trình VST
ngoại khoa. Trường hợp tay dính nhiều bột talc, máu/dịch cơ thể hoặc các
U
chất khác nhìn thấy được thì phải VST ngoại khoa lại đầy đủ qui trình theo
các bước đã quy định (10).
H
1.4. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa
Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến 1997 hơn 20.000 cơ hội vệ
sinh tay của NVYT tại bệnh viện Geneva đã cho thấy: khi tỷ lệ tuân thủ qui
trình rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 48,0% (1994) lên 66,0% (1997) thì tỷ
lệ nhiễm khuẩn của bệnh viện giảm từ 16,9% (1994) xuống còn 6,9% (1997)
(5).
Năm 2000, Theo cơ quan thực phẩm và dược phẩm quản lý Hoa Kỳ
(FDA) báo cáo hiệu quả của việc rửa tay ngoại khoa bằng gel tay có chứa cồn
ethyl 60% và phương pháp rửa tay xà phịng 2% chlorhexidine có khả năng
16
kháng khuẩn cao giảm đáng kể số lượng vi khuẩn trên tay nhân viên y tế có ý
nghĩa thống kê (25).
Theo nghiên cứu của tác giả Kah Weng Lai vào năm 2012 tại Singapore
trong thí nghiệm hiệu quả sát khuẩn vệ sinh tay ngoại khoa sử dụng 7,5%
Povidone iodine (PVP-I) và Avagard bao gồm 61% cồn ethyl, 1%
chlorhexidine gluconate trên 10 tình nguyện viên phẫu thuật. Kết quả cho
thấy việc tuân thủ rửa tay ngoại khoa đã làm giảm số lượng đáng kể vi khuẩn
trong việc chống nhiễm khuẩn vết mổ (12).
Tại Pháp, vào năm 2007 tiến hành nghiên cứu trên 4 bác sĩ phẫu thuật, 4
H
P
trợ lý và 10 ý tá dụng cụ thực hiện phương pháp rửa tay ngoại khoa bằng cách
chà xát tay bằng dung dịch có chưa chlorhexidine digluconate 4% hoặc chà
xát bằng povidone-iodine 4% và phương pháp cọ tay bằng xà phịng trung
tính nhẹ sau đó khử trùng bằng dung dịch chứa 2-propanol 45%, 1-propanol
30% và ethylhexadecyldimethyl amoni ethysulphat 0,2% trước khi tiến hành
U
mổ. Nghiên cứu cho kết quả số lượng vi khuẩn ngay sau khi khử trùng tay
giảm đáng kể kéo dài đến 4 giờ sau đó (26).
H
Một nghiên cứu về sự tuân thủ rửa tay trước khi phẫu thuật của nhân
viên phẫu thuật tại bệnh viện Aga Khan, Pakistan vào năm 2014 thông qua hệ
thống giám sát video từ xa cho thấy trong 534 quan sát có 14,6% nhân viên
tuân thủ tổng thể vệ sinh tay ngoại khoa trong 4 tuần đầu tiên quan sát. Và sau
thời gian nhận phản hồi 12 tuần tỷ lệ tuân thủ tăng lên 80,7% (27).
Vào năm 2010, tại Tây Ban Nha đã tiến hành nghiên cứu trên 100 ca
phẫu thuật với 400 thành viên thuộc đội phẫu thuật tại các bệnh viện cho thấy
việc tuân thủ rửa tay ngoại khoa giúp kiểm soát tỷ lệ nhiễm trùng vết thương
đạt 3%
17
Trong nghiên cứu báo cáo về hiệu quả của việc thực hiện vệ sinh tay
ngoại khoa bằng cách sử dụng chà xát tay bằng xà phòng với nước và chà xát
tay bằng dung dịch kháng khuẩn cho thấy những hiệu quả tích cực khi giảm
67% chi phí bệnh viện (28).
Một nghiên cứu mô tả kéo dài 1 tuần quan sát tại các phòng mổ ở 49
bệnh viện ở Piemonte, Ý vào năm 2003 trên 799 ca mổ đã được quan sát thấy
ràng số nhân viên y tế trong phòng mổ trung bình là 6 người, trung bình có 12
lần cửa phòng mổ, 88% các thành viên đội phẫu thuật được bảo hộ nón và
khẩu trang. Nhìn chung, tỷ lệ tn thủ rửa tay ngoại khoa trong nghiên cứu
H
P
đạt 78% (6).
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Võ Văn Tân cùng đồng
nghiệp cho thấy sự tuân thủ qui trình vệ sinh bàn tay của NVYT tăng đem lại
hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) từ 17,1%
trước can thiệp xuống còn 4,8% sau can thiệp (29).
U
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay
Sau đây là bảng tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tuân thủ
H
rửa tay ngoại khoa ở một số quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tuân thủ rửa
Nă
Tên tác
m
giả-địa
NC
điểm NC
Thiết
kế NC
tay ngoại khoa
Đối tượng NC
Các yếu tố ảnh
hưởng
200
49 BV
Cắt
Bác sĩ phẫu thuật, y
Vị trí cơng tác (Yếu tố
3
Piemonote
ngang
tá dụng cụ, BS gây
nhân khẩu học)
(Ý)
mê
201
Hồng Thị
Mơ tả
Lấy mẫu toàn bộ:
Kiểm tra, giám sát và
0
Xuân
sau can
190 Bác sĩ và điều
chế tài (Yếu tố củng