Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Tuân thủ điều trị của người bệnh lao ngoại trú tại bệnh viện phổi hà tĩnh năm 2022 và một số yếu tố ảnh hưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN THỊ HỒI THƢƠNG

H
P

TN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƢỜI BỆNH LAO NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ TĨNH NĂM 2022
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

H

HÀ NỘI, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN THỊ HỒI THƢƠNG

H
P

TN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƢỜI BỆNH LAO NGOẠI TRÚ


TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ TĨNH NĂM 2022
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

H

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. BÙI THỊ TÚ QUN
2. PGS. TS. NGUYỄN BÌNH HỊA

HÀ NỘI, 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, bằng sự biết ơn và kính
trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, phòng Quản lý
đào tạo, các khoa, phòng và quý thầy cơ Trƣờng Đại học Y tế Cơng Cộng đã tận
tình giảng dạy, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các khoa, phòng cùng
tập thể cán bộ nhân viên bệnh viện Phổi Hà Tĩnh đã tạo điều kiện cho em trong
suốt hai năm học, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, thu thập số

H

P

liệu tại bệnh viện.

Đặc biệt, với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn PGS.TS Bùi Thị Tú Qun và PGS.TS Nguyễn Bình Hịa đã trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu để giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ngƣời bệnh, thân nhân ngƣời bệnh

U

đã tạo điều kiện và đồng ý cung cấp thông tin để nghiên cứu đƣợc tiến hành
thuận lợi.

H

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp Thạc sĩ
Quản lý bệnh viện K13-1B1 những ngƣời luôn sát cánh, sẵn sàng chia sẻ, động
viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Mặc dù, đã có rất nhiều cố gắng trong q trình thực hiện song luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, góp ý của Qúy thầy cô và sự trao đổi của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Hoài Thƣơng



ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG/ BIỂU .................................................................................. v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................... 3

H
P

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 4
1.2. Phƣơng pháp đánh giá tuân thủ điều trị lao .................................................... 7
1.3. Vai trò của tuân thủ trong điều trị bệnh lao .................................................. 10

U

1.4. Thực trạng tuân thủ điều trị lao ..................................................................... 11
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao.............. 14

H

1.6. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 22
1.7. Khung lý thuyết ............................................................................................. 25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 26

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 27
2.3. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ................................................................................. 28
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................ 29
2.7. Các biến số, chủ đề nghiên cứu ..................................................................... 30


iii

2.8. Các thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá................................................................. 31
2.9. Phƣơng pháp phân tích số liệu....................................................................... 33
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .................................................................. 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 35
3.1. Thông tin chung, đặc điểm bệnh và kiến thức về tuân thủ điều trị của ngƣời
bệnh lao ................................................................................................................ 35
3.2. Tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao ............................................................ 38
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao.............. 41
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 61

H
P

4.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao ........................................... 61
4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao.............. 64
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................ 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78

U


KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 79
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 87

H


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BN:

Bệnh nhân

BV:

Bệnh viện

CBYT:

Cán bộ Y tế

CTCL:

Chƣơng trình chống lao


CTCLQG:

Chƣơng trình chống lao Quốc gia

DOTS:

Directly Observed Treatment Short Couse
(Điều trị có kiểm sốt)

H
P

DVYT:

Dịch vụ y tế

ĐKĐT:

Đăng ký điều trị

ĐTNC:

Đối tƣợng nghiên cứu

GSV:

Giám sát viên

HSBA:


Hồ sơ bệnh án

HIV:

Human immunodeficiency virus infection

U

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
NB:
NTĐT:
NVYT:
PĐ:
TCYTTG:
THPT:

Ngƣời bệnh

H

Nguyên tắc điều trị
Nhân viên y tế
Phác đồ
Tổ chức Y tế Thế giới
Trung học phổ thông

TTĐT:

Tuân thủ điều trị


TYT:

Trạm Y tế

VITIMES:

Hệ thống giám sát và quản lý thơng tin của Chƣơng
trình Chống lao Quốc gia Việt Nam


v

DANH MỤC BẢNG/ BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính .............................................................. 28
Bảng 2.2. Đánh giá tuân thủ điều trị lao .............................................................. 32
Bảng 3.1. Thông tin chung về ngƣời bệnh lao (n=109) ....................................... 35
Bảng 3.2. Đặc điểm tình trạng bệnh, tiền sử điều trị (n=109) ............................. 36
Bảng 3.3. Kiến thức về bệnh lao và TTĐT lao (n=109) ...................................... 37
Bảng 3.4. Thực hành tuân thủ sử dụng thuốc chống lao (n=109) ........................ 38
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và tuân thủ điều trị ....................... 41

H
P

Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh, bệnh đi kèm và tuân thủ điều trị 44
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa Kiến thức về bệnh lao và tuân thủ điều trị bệnh lao
với thực hành tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao.............................................. 46
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình, xã hội và tuân thủ điều trị........... 47


U

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa việc CBYT giám sát, hỗ trợ trong q trình điều trị;
có hình thức nhắc nhở dùng thuốc, tái khám và tuân thủ điều trị ....................... 50
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến bệnh viện, việc gặp tác

H

dụng không mong muốn của thuốc, việc đƣợc CBYT cung cấp thông tin và tuân
thủ điều trị ............................................................................................................ 53
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa sự hài lòng về cung cấp dịch vụ y tế và tuân thủ
điều trị .................................................................................................................. 56
Bảng 3.12. Phân tích hồi quy đa biến logistic một số yếu tố liên quan đến tuân
thủ điều trị của ngƣời bệnh lao (n=109) ............................................................... 59


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 3.1. Đánh giá kiến thức tốt của ngƣời bệnh lao theo giới tính ............... 38
Biểu đồ 3.2. Đánh giá tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao (n=109) .................. 39
Biểu đồ 3.3. Lý do ngƣời bệnh chậm tái khám (n=44) ........................................ 40
Biều đồ 3.4. Hình thức gia đình, ngƣời thân, bạn bè giúp đỡ, hỗ trợ .................. 48
Biều đồ 3.5. Hình thức CBYT giám sát, hỗ trợ trong qua trình điều trị .............. 51
Biều đồ 3.6. Hình thức nhắc nhở dùng thuốc, lịch tái khám................................ 52
Biều đồ 3.7. Các nguồn tiếp cận thông tin về bệnh lao và tuân thủ điều trị lao . 56

H
P


H

U


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tuân thủ điều trị (TTĐT) đƣợc coi là quan trọng và then chốt trong quản
lý điều trị bệnh lao. Ngƣời bệnh lao không TTĐT sẽ dẫn đến những tác hại cho
bản thân cũng nhƣ cộng đồng nhƣ lao tái phát, lao kháng thuốc, thất bại điều trị,
tăng thời gian lây nhiễm cho cộng đồng, tăng nguy cơ tử vong. Không TTĐT là
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng lao kháng thuốc. Để góp phần tìm ra
giải pháp cải thiện TTĐT của ngƣời bệnh trong bối cảnh mới nhƣ đại dịch
COVID-19 kéo dài và việc tiến tới sử dụng quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) để thanh
toán thuốc chống lao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Tuân thủ điều trị của
người bệnh lao ngoại trú tại bệnh viện Phổi Hà Tĩnh năm 2022 và một số yếu

H
P

tố ảnh hưởng”, với 2 mục tiêu: Mô tả thực trạng TTĐT của ngƣời bệnh lao điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh năm 2022 và phân tích một số yếu tố ảnh
hƣởng.

Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, định lƣợng kết hợp định tính. Chọn mẫu
tồn bộ 109 NB để phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có cấu trúc. Chọn mẫu chủ đích

U


để chọn mẫu tham gia cấu phần định tính với 23 cuộc phỏng vấn sâu với ngƣời
bệnh (NB), ngƣời nhà và cán bộ y tế (CBYT). Nghiên cứu đánh giá TTĐT thông
qua đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc bằng thang đo Morisky và đánh giá tuân thủ

H

xét nghiệm định kỳ và tái khám đúng hẹn. Số liệu định lƣợng đƣợc phân tích mơ
tả và kiểm định kiểm định χ2. Số liệu định tính đƣợc phân tích, tổng hợp và trích
dẫn theo chủ đề.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ TTĐT của đối tƣợng nghiên cứu là
45,9%. Một số yếu tố ảnh hƣởng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu là: Trình độ học
vấn thấp; thu nhập ở mức nghèo, cận nghèo; có mắc các bệnh lý khác kèm theo;
NB đã từng gặp tác dụng không mong muốn của thuốc lao; NB bị ảnh hƣởng bởi
dịch COVID-19; NB thuộc đối tƣợng nghiện rƣợu, nghiện ma túy; cơ sở vật chất
hạ tầng của bệnh viện còn nhiều hạn chế là những yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực đến
TTĐT của NB lao. Những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến TTĐT của NB nhƣ:
NB có kiến thức tốt; NB đƣợc gia đình, bạn bè, ngƣời thân giúp đỡ trong quá


viii

trình điều trị; NB đƣợc tổ chức xã hội hỗ trợ; NB đƣợc CBYT giám sát, hỗ trợ;
NB áp dụng các hình thức nhắc nhở dùng thuốc, tái khám; NB đƣợc CBYT cung
cấp thông tin về bệnh lao, TTĐT lao; thái độ ứng xử của CBYT.
Kết luận - khuyến nghị: Tỷ lệ TTĐT của NB lao chƣa cao, có nhiều yếu tố
ảnh hƣởng đến TTĐT của NB có thể tác động đƣợc. Vì vậy, CTCL tỉnh-bệnh
viện Phổi Hà Tĩnh cần có các giải pháp cải thiện TTĐT nhƣ: xây dựng quy trình
quản lý đối với các đối tƣợng ƣu tiên nhƣ ngƣời nghèo, ngƣời có TĐHV thấp,

đối tƣợng nghiện rƣợu, nghiện ma túy, đối tƣợng mắc bệnh lý khác ngoài lao
kèm theo; quy trình giám sát, hỗ trợ ngƣời bệnh trong giai đoạn điều trị ngoại trú
bằng nhiều hình thức cần chú trọng đến các đối tƣợng ƣu tiên; cải tiến quy trình

H
P

tái khám; truyền thơng nâng cao kiến thức; theo dõi sát NB trong q trình dùng
thuốc và có hƣớng xử lý kịp thời; thực hiện các nghiên cứu nhằm đánh giá thực
trạng NB gặp phải tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc chống lao gây
lo âu, căng thẳng cho NB từ đó đƣa ra các giải pháp hỗ trợ; vận động gia đình,
ngƣời thân tham gia hỗ trợ NB trong quá trình điều trị; lựa chọn ngƣời giám sát

U

hỗ trợ NB phù hợp.

H


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của NB và gây ảnh hƣởng
rất lớn đến gia đình, cộng đồng và xã hội (1). Việt Nam vẫn đang là nƣớc có
gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 11 trong 30 nƣớc có số NB lao cao nhất trên
toàn cầu và là nƣớc đứng thứ 11 trong số 30 nƣớc có gánh nặng bệnh lao đa
kháng thuốc cao nhất Thế giới (2).
Một trong những nguyên tắc quan trọng để kiểm soát bệnh lao là phát hiện
sớm và TTĐT. TTĐT bệnh lao là mức độ đánh giá việc ngƣời bệnh lao sử dụng

thuốc điều trị theo đúng quy định (3), bên cạnh đó ngƣời bệnh cần tuân thủ thêm
2 nguyên tắc xét nghiệm định kỳ và tái khám đúng hẹn (1). Các phƣơng pháp

H
P

đánh giá TTĐT bao gồm các phƣơng pháp trực tiếp và gián tiếp, trong đó
phƣơng pháp đánh giá đƣợc sử dụng nhiều nhất là phƣơng pháp gián tiếp thông
qua NB tự báo cáo bằng các bảng hỏi, thang đo mức độ. Trong bối cảnh nghiên
cứu với thời gian và kinh phí hạn chế cùng với thực tế NB và các nguyên tắc cần
đƣợc đánh giá thì phƣơng pháp đánh giá gián tiếp với việc đánh giá tuân thủ sử

U

dụng thuốc theo thang đo Morisky kết hợp đánh giá tuân thủ xét nghiệm định kỳ,
tái khám đúng hẹn bằng phƣơng pháp thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án đƣợc
coi là phù hợp nhất.

H

Ngƣời bệnh lao không TTĐT sẽ dẫn đến những tác hại cho bản thân cũng
nhƣ cộng đồng nhƣ lao tái phát, lao kháng thuốc, thất bại điều trị, tăng chi phí
điều trị, tăng thời gian lây nhiễm cho cộng đồng, nhiễm trùng kéo dài, tăng nguy
cơ tử vong (4). Không TTĐT là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng lao
kháng thuốc (4).

Trên Thế giới đã có một số nghiên cứu về TTĐT lao cho kết quả khác
nhau với tỷ lệ TTĐT lao từ 54% đến 90% (5–9). Tại Việt Nam, kết quả của các
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TTĐT của ngƣời bệnh lao chƣa cao và không đồng đều
giữa các địa phƣơng, chỉ từ 29% đến 65% (10–18). Một số yếu tố ảnh hƣởng đến

TTĐT lao đƣợc các nghiên cứu đề cập đến nhƣ: Tuổi, trình độ học vấn, tình trạng
kinh tế, bệnh kèm theo, tác dụng không mong muốn của thuốc, thời gian điều trị,
sự hỗ trợ của ngƣời thân, CBYT; kiến thức về TTĐT (10–18)...


2

Tại Hà Tĩnh, giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 bình quân mỗi năm
phát hiện khoảng 835 NB lao các thể (19). Tỷ lệ NB có kết quả điều trị thất bại,
bỏ trị, khơng theo dõi đƣợc có chiều hƣớng gia tăng qua các năm, năm 2017 tỷ lệ
này là 1,5%, tăng lên 6,2% năm 2019 (19). Mỗi năm phòng khám ngoại trú bệnh
viện (BV) Phổi Hà Tĩnh thu nhận quản lý điều trị bình quân gần 300 NB lao các
thể, chiếm khoảng 1/3 số NB lao trên địa bàn tỉnh (20,21). Trong đó, tỷ lệ NB lao
tái phát và điều trị lại (thất bại, điều trị lại sau bỏ trị...) cao hơn so với toàn tỉnh
với tỷ lệ bình qn trên 7,5% (21). Tỷ lệ NB lao có kết quả điều trị thất bại, chết,
không theo dõi đƣợc, khơng đánh giá vẫn khá cao và có chiều hƣớng gia tăng
(21). Qua các kết quả trên cho thấy, hoạt động quản lý điều trị NB lao tại phòng

H
P

khám ngoại trú lao BV Phổi Hà Tĩnh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần cải thiện.
TTĐT đóng vai trị đóng vai trò then chốt trong chiến lƣợc điều trị bệnh
lao nhƣng hệ thống sổ sách báo cáo của Chƣơng trình chống lao Quốc gia
(CTCLQG) chƣa có đầy đủ cơ sở dữ liệu để đánh giá TTĐT của ngƣời bệnh.
Ngoài ra, trong bối cảnh mới đại dịch COVID-19 kéo dài ảnh hƣởng khơng nhỏ

U

đến hoạt động Chƣơng trình chống lao (CTCL) trong đó có cơng tác điều trị, đảm

bảo việc TTĐT cụ thể nhƣ việc NB có tâm lý e ngại dịch bệnh, các cơ sở y tế tập
trung cho công tác chống dịch nên hoạt động giám sát, hỗ trợ trong quá trình điều

H

trị của NB bị hạn chế. Đồng thời việc tiến tới sử dụng quỹ BHYT để thanh tốn
chi phí đối với thuốc chống lao. Để cải thiện kết quả điều trị của NB lao từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động chƣơng trình chống lao thì cần có giải pháp cải
thiện TTĐT của ngƣời bệnh lao. Vì vậy, để tìm hiều thực trạng và các yếu tố ảnh
hƣởng đến TTĐT của ngƣời bệnh lao nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở trong
việc xây dựng kế hoạch quản lý điều trị ngƣời bệnh lao trong bối cảnh mới, đồng
thời đƣa ra các giải pháp cải thiện kết quả điều trị thông qua cải thiện TTĐT,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao ngoại
trú tại bệnh viện Phổi Hà Tĩnh năm 2022 và một số yếu tố ảnh hƣởng”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh
lao điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh năm 2022.

H
P

H


U


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm bệnh lao
Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm gây nên bởi vi khuẩn lao
(Mycobacterium tuberculosis) (1). Bệnh có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ
thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 – 85%), cũng là nguồn
lây chính cho ngƣời xung quanh (1).
Cơ chế lây truyền trong bệnh lao: Bệnh lây truyền qua đƣờng hơ hấp do hít
phải các hạt khí dung trong khơng khí có chứa vi khuẩn lao, các hạt khí dung có

H
P

chứa vi khuẩn lao đƣợc sinh ra khi ngƣời mắc lao phổi trong giai đoạn tiến triển
ho, khạc, hắt hơi (hạt khí dung có đƣờng kính khoảng 1 đến 5 micromet bay lơ
lửng trong khơng khí khoảng từ vài giờ đến 24 giờ (1,22,23).

Đặc điểm của bệnh lao: là một bệnh nhiễm trùng, là một bệnh lây, là một
bệnh xã hội. Bệnh lao có q trình diễn biến qua hai giai đoạn là nhiễm lao và lao

U

bệnh; bệnh lao có thể phịng và điều trị khỏi. Tất cả các thể lao đƣợc phát hiện
sớm có thể điều trị khỏi gần nhƣ hoàn toàn bằng các thuốc chống lao đặc hiệu

nếu điều trị một cách đầy đủ và nghiêm túc (22,23).

H

1.1.2. Khái niệm về tuân thủ điều trị

Từ trƣớc đến nay các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã sử dụng các khái
niệm khác nhau về TTĐT. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) dựa trên định
nghĩa về TTĐT của Haynes và Rand có sửa đổi: TTĐT là từ chỉ hành vi của NB
trong việc sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn kiêng và/hoặc thay đổi lối sống
theo các khuyến cáo của nhân viên y tế (3). Cũng theo TCYTTG, TTĐT lao là
mức độ đánh giá việc ngƣời bệnh lao sử dụng thuốc theo đúng quy định.
Nghiên cứu của Salome Valencia (2017) đã tổng kết một số định nghĩa về
tuân thủ điều trị lao, phƣơng pháp xác định và cách đo lƣờng tuân thủ điều trị
nhƣ sau (24):
Phƣơng pháp đánh giá các xét nghiệm dịch cơ thể: định lƣợng nồng độ
thuốc hoặc các chất chuyển hóa của thuốc hoặc các chất đánh dấu trong các dịch


5

sinh học nhƣ máu và nƣớc tiểu: tất cả các xét nghiệm đều dƣơng tính (24).
Phƣơng pháp theo dõi hoặc đánh dấu các lần đến khám đo lƣờng bằng số
lần khám bệnh NB có mặt: NB có mặt trong tất cả các lần tái khám.
Phƣơng pháp đếm thuốc hoặc báo cáo đo lƣờng bằng %/số lƣợng thuốc đã
uống (đã bỏ): NB uống hết hoặc đã uống ít nhất 70-90% liều thuốc phải uống.
Theo CTCLQG và các nghiên cứu tại Việt Nam thì TTĐT lao đƣợc thể
hiện ở việc ngƣời bệnh tuân thủ sử dụng thuốc (dùng thuốc đúng liều, đều đặn,
đúng cách, đủ thời gian) và tuân thủ thêm 2 nguyên tắc làm đầy đủ các xét
nghiệm định kỳ và tái khám đúng hẹn (1,25). Trong nghiên cứu này, chúng tôi

cũng sử dụng khái niệm trên với việc đánh giá TTĐT của ngƣời bệnh lao thông

H
P

qua đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc và thực hiện xét nghiệm, tái khám.
1.1.3. Các khái niệm sử dụng trong nguyên tắc điều trị bệnh lao

Ngoài khái niệm về TTĐT, CTCLQG khuyến cáo ngƣời bệnh lao phải
tuân thủ các nguyên tắc điều trị sau trong quá trình điều trị:
(1) Phối hợp các thuốc chống lao

U

Mỗi loại thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt
khuẩn, kìm khuẩn, mơi trƣờng vi khuẩn), nên cần phải phối hợp các thuốc chống
lao. Cần phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn cơng và ít

H

nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì nếu lao cịn nhạy cảm với thuốc(1,25). Nếu
bệnh lao đa kháng: Các thuốc đƣợc phối hợp theo nguyên tắc riêng tùy thuộc vào
phác đồ đƣợc Bộ Y tế ban hành (căn cứ vào thể bệnh, lứa tuổi, các bệnh lý phối
hợp và tiền sử điều trị) (26).

(2) Phải dùng thuốc đúng liều
Mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất định, các thuốc chống lao tác
dụng hợp đồng. Dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi
khuẩn kháng thuốc, dùng liều cao dễ gây tai biến nên khi điều trị cho NB bác sỹ
cần sử dụng các thuốc chống lao theo cân nặng và NB cần dùng đúng liều thuốc

mà bác sỹ đã kê đơn (1,25).
(3) Phải dùng thuốc đều đặn
Các thuốc chống lao cần đƣợc uống cùng một lần vào thời gian nhất định


6

trong ngày và xa bữa ăn để đạt hấp thu thuốc tối đa.
Với bệnh lao đa kháng: dùng thuốc 6 ngày/tuần, đa số thuốc dùng 1 lần buổi
sáng, một số thuốc nhƣ: Cs, Pto, Eto, PAS tùy vào khả năng dung nạp của ngƣời
bệnh - có thể chia liều 2 lần trong ngày (sáng – chiều) để giảm tác dụng phụ hoặc
giảm liều trong 2 tuần đầu nếu thuốc khó dung nạp, nếu NB gặp tác dụng không
mong muốn của thuốc tiêm - có thể giảm liều, tiêm 3 lần/tuần hoặc ngừng sử
dụng thuốc tiêm căn cứ vào mức độ nặng-nhẹ (1,25,26).
(4) Phải dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn cơng và duy trì
Bệnh lao cịn nhạy cảm với thuốc (khơng có bằng chứng kháng thuốc): Giai
đoạn tấn công kéo dài 2, 3 tháng để tiêu diệt nhanh số lƣợng lớn vi khuẩn trong

H
P

các vùng tổn thƣơng để ngăn chặn các vi khuẩn lao đột biến kháng thuốc. Giai
đoạn duy trì kéo dài 4 đến 10 tháng để tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong
vùng tổn thƣơng để tránh tái phát.

Bệnh lao đa kháng: Ƣu tiên sử dụng thuốc uống, vì vậy đa số phác đồ khơng
có giai đoạn tấn cơng (tỷ lệ rất nhỏ NB có chỉ định thuốc tiêm trong trƣờng hợp

U


cần thiết ở phác đồ dài hạn thì thời gian tấn công là 6 tháng) (26).
(5) Xét nghiệm định kỳ

H

Ngƣời bệnh lao phổi cần phải xét nghiệm đờm theo dõi 3 lần: Phác đồ 6
tháng xét nghiệm đờm vào cuối tháng thứ 2, 5 và 6 (1). Phác đồ 8 tháng cần đƣợc
xét nghiệm đờm vào cuối tháng thứ 3, 5, 7 (1).
(6) Tái khám đúng hẹn

Trong quá trình điều trị NB cần đƣợc theo dõi kiểm soát việc dùng thuốc.
NB phải đi tái khám đúng hẹn để đánh giá đáp ứng lâm sàng, Xquang và các tác
dụng phụ của thuốc (1).
1.1.4. Đánh giá về kiến thức về bệnh lao và tuân thủ điều trị lao
Kiến thức của ngƣời bệnh lao trong nghiên cứu này đƣợc đánh giá gồm
các nội dung sau: Kiến thức về bệnh lao có phải là bệnh truyền nhiễm, kiến thức
về đƣờng lây truyền bệnh lao, thời gian ngƣời bệnh lao phải điều trị theo quy
định, khả năng điều trị khỏi của bệnh lao, thông tin về nguyên tắc điều trị bệnh


7

laovà hậu quả nếu không tuân thủ điều trị bệnh lao.
Để đánh giá kiến thức của ngƣời bệnh sẽ có 07 câu hỏi với các câu hỏi có
câu trả lời là 01 đáp án thì sẽ đƣợc tính 01 điểm, các câu hỏi về nguyên tắc điều
tri, hậu quả của việc khơng TTĐT sẽ có nhiều đáp án, chọn mỗi đáp án đúng sẽ
đƣợc tính 01 điểm.
1.2. Phƣơng pháp đánh giá tuân thủ điều trị lao
Có một số phƣơng pháp để đánh giá TTĐT của ngƣời bệnh. Mỗi phƣơng
pháp đều có các ƣu điểm và nhƣợc điểm khác nhau, và đƣợc chia làm hai nhóm

chính: các phƣơng pháp đo lƣờng trực tiếp và các phƣơng pháp đo lƣờng gián
tiếp (27).

H
P

1.2.1. Các phương pháp đo lường trực tiếp

Các phƣơng pháp đo lƣờng trực tiếp bao gồm các phƣơng pháp nhƣ định
lƣợng nồng độ thuốc hoặc các chất chuyển hóa của thuốc, quan sát trực tiếp bệnh
nhân dùng thuốc, dựa vào cảm biến cơ thể…

Định lƣợng nồng độ thuốc hoặc các chất chuyển hóa của thuốc hoặc các

U

chất đánh dấu trong các dịch sinh học nhƣ máu và nƣớc tiểu: cho phép xác định
nồng độ thuốc, chất chuyển hóa, tuy nhiên chi phí cao, cần mẫu dịch cơ thể, bị
ảnh hƣởng bởi yếu tố sinh học, độ đặc hiệu giảm theo thời gian và không phải

H

thời gian nào cũng thực hiện đƣợc.

Trực tiếp quan sát NB dùng thuốc: Đánh giá tƣơng đối chính xác về việc
NB có uống đủ liều lƣợng, đủ loại thuốc, và có đều đặn khơng. Phƣơng pháp này
tốn kém thời gian, nhân lực, khó thực hiện trong một số trƣờng hợp nhƣ NB đi
xa, hoặc khơng có mặt tại địa phƣơng trong thời gian dài (24).
Hệ thống kiểm soát dựa trên cảm biến hấp thụ của cơ thể: Phƣơng pháp
này địi hỏi chi phí cao và sự sẵn có của trang thiết bị, mạng internet với việc sử

dụng thiết bị cảm biến phát hiện việc sử dụng thuốc của NB.
Các phƣơng pháp này có ƣu điểm là cho kết quả chính xác, tuy nhiên
nhƣợc điểm của các phƣơng pháp này là rất tốn kém và khó áp dụng trên một số
lƣợng lớn NB trong thời gian dài (27).


8

1.2.2. Các phương pháp đo lường gián tiếp
Các phƣơng pháp đo lƣờng gián tiếp bao gồm đếm số lƣợng viên thuốc
dùng, đánh giá theo quan điểm của CBYT, giám sát điều trị bệnh nhân, ngƣời
bệnh tự báo cáo. Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến hơn so với các
phƣơng pháp đo lƣờng trực tiếp (27).
Đếm số lƣợng viên thuốc dùng: ngƣời bệnh cần mang theo vỏ thuốc khi
đến tái khám để ƣớc lƣợng tỷ lệ TTĐT mức trung bình, tuy nhiên nhiều khi
khơng có sự tƣơng quan giữa số viên thuốc đã dùng và vỏ thuốc.
Đánh giá theo quan điểm của CBYT: Dễ thực hiện, chi phí thấp, độ đặc
hiệu cao nhƣng tỷ lệ tuân thủ điều trị thƣờng cao hơn thực tế.

H
P

Phƣơng pháp giám sát điều trị của bệnh nhân có thể là sử dụng các bảng
kiểm để đánh giá tuân thủ việc xét nghiệm và tái khám của ngƣời bệnh, sử dụng
các công cụ đếm liều hoặc sử dụng các thiết bị theo dõi điện tử. Việc sử dụng các
cơng cụ đếm liều có thể đƣợc tính tại các lần tái khám, tuy nhiên kết quả thƣờng
mang tính chủ quan và thƣờng cho kết quả cao hơn thực tế, bên cạnh đó các

U


thơng tin quan trọng nhƣ thời gian dùng và cách dùng không đánh giá đƣợc.
Thiết bị theo dõi giám sát dùng thuốc là phƣơng pháp sử dụng các thiết bị điện tử
gắn vào hộp thuốc ghi lại thời gian và ngày mở hộp thuốc.

H

Ngƣời bệnh tự báo cáo (Patient Self – Report) thông qua bảng hỏi, thang
đo mức độ, phỏng vấn và nhật ký của ngƣời bệnh. Ƣu điểm của phƣơng pháp này
là dễ thực hiện, chi phí thấp, cung cấp thơng tin về các yếu tố liên quan TTĐT, lý
do NB không dùng thuốc. Nhƣợc điểm là bị sai số nhớ lại, mang tính chủ quan
và thƣờng cho kết quả cao hơn thực tế.
Phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng nhất trong đánh giá tuân thủ của NB là
thông qua việc tự báo cáo của NB. Phƣơng pháp này có thể đƣợc thực hiện thông
qua bộ câu hỏi hoặc NB tự ghi lại nhật ký sử dụng thuốc của mình hoặc qua các
cuộc phỏng vấn với NB. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể biết đƣợc các lý
do mà NB khơng TTĐT. Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là phụ
thuộc vào hành vi chủ quan của NB (27). Để thuận tiện, một số bộ câu hỏi đánh
giá TTĐT đã đƣợc thiết kế để bệnh nhân tự báo cáo. Các bộ câu hỏi phổ biến


9

thƣờng đƣợc sử dụng hiện nay là: Bộ câu hỏi TTĐT Morisky (MAQ) là bộ câu
hỏi ngắn và dễ thực hiện nhất. Bảng câu hỏi tóm tắt về thuốc điều trị (BMQ) gồm
3 câu hỏi chính và nhiều câu hỏi phụ và bảng câu hỏi đánh giá sử dụng thuốc hợp
lý (SEAMS) gồm 13 câu hỏi, hai bộ câu hỏi này đánh giá đƣợc niềm tin về thuốc
nhƣng khó chấm điểm. Thang đánh giá tuân thủ (MARS) và thang đánh giá tuân
thủ Hill-Bone tuy đánh giá đƣợc niềm tin của NB nhƣng các các câu hỏi phức tạp
và khó áp dụng (27).
Thang điểm đánh giá tuân thủ thuốc Morisky là dùng phƣơng pháp tự báo

cáo để đánh giá tuân thủ dùng thuốc của NB đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, dễ sử
dụng. Các câu hỏi trong thang đo Morisky đƣợc thiết kế nhằm tránh sai số do

H
P

bệnh nhân sử dụng các câu trả lời tích cực để làm hài lịng CBYT.
Có thể thấy, phƣơng pháp đánh giá trực tiếp độ chính xác cao nhƣng tốn
kém thời gian, chi phí. Phƣơng pháp gián tiếp chủ yếu dựa vào sự trả lời của NB
về việc uống thuốc và hành vi liên quan đến các chế độ điều trị của NB trong một
khoảng thời gian nhất định.

U

Khơng có tiêu chuẩn nào cho việc lựa chọn phƣơng pháp đánh giá TTĐT
mà tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tiễn của NB, các nguyên tắc TTĐT cần đƣợc
đánh giá.

H

Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phƣơng pháp đánh giá gián tiếp, cụ thể
là kết hợp 2 phƣơng pháp: đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc bằng phƣơng pháp
ngƣời bệnh tự báo cáo bằng các câu hỏi theo thang đo Morisky. Nguyên tắc xét
nghiệm định kỳ và tái khám đúng hẹn sử dụng phƣơng pháp giám sát quá trình
điều trị bằng các thơng tin thu thập số liệu từ hồ sơ, báo cáo và tại các lần NB
đến tái khám, xét nghiệm.
Việc đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc dùng bộ câu hỏi theo thang đo
Morisky vì thang đo này là thang đo dễ sử dụng, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên
trong các nghiên cứu. Các câu hỏi trong thang đo Morisky đƣợc thiết kế nhằm
tránh sai số do tâm lý của bệnh nhân. Thang đo Morisky gồm 8 câu hỏi có thể

chỉnh sửa phù hợp để đánh giá việc tuân thủ sử dụng thuốc theo 4 nguyên tắc do
CTCLQG quy định.


10

1.3. Vai trò của tuân thủ trong điều trị bệnh lao
Lao là một bệnh lý nghiêm trọng và việc điều trị lao là một quá trình lâu
dài, NB cần tuân thủ nghiêm ngặt theo các chỉ định của bác sĩ để có kết quả điều
trị tốt nhất. Mục đích của phác đồ điều trị lao là tiêu diệt hết vi khuẩn lao ở tổn
thƣơng, chữa khỏi cho NB, tránh tái phát, hạn chế biến chứng và tử vong; và cắt
đứt nguồn lây vi khuẩn lao cho cộng đồng. Để đạt đƣợc mục đích đã đề ra thì
việc quan trọng cần thực hiện là phải tuân thủ các NTĐT. Điều trị bệnh lao theo
các NTĐT đƣợc quy định là để tiêu diệt đƣợc tất cả các nhóm vi khuẩn lao,
khơng để hiện tƣợng kháng thuốc xảy ra (25).
TTĐT bệnh lao theo quy định có tác dụng: Tránh bị kháng thuốc, tránh bị

H
P

ngộ độc do dùng thuốc quá liều, thuốc đƣợc hấp thụ tốt nhất, tránh tái phát bệnh
lao (25). Bệnh lao phát hiện muộn, điều trị không tuân thủ sẽ trở thành bệnh lao
kháng thuốc, dễ dẫn đến tử vong. Bệnh lao kháng thuốc có mức độ nguy hiểm
cao hơn nhiều lần, chi phí chữa bệnh cao gấp hàng trăm lần, thời gian chữa trị
kéo dài nhiều hơn so với chữa bệnh lao thông thƣờng.

U

Điều trị bệnh lao không đúng cách nghĩa là ngƣời bệnh không tuân thủ các
nguyên tắc điều trị. Điều trị bệnh lao khơng đúng cách có thể gây ra: Bệnh lao tái

phát: do NB bỏ thuốc sau giai đoạn tấn cơng vì lúc đó các dấu hiệu bệnh đã

H

thuyên giảm rõ rệt. Nhiều ngƣời bệnh cho rằng mình đã khỏi bệnh nên tự ngừng
điều trị hoặc điều trị không liên tục; Bệnh lao kháng thuốc do NB không tuân thủ
đúng phác đồ điều trị bệnh, tự ý ngừng thuốc, giảm liều...
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lao kháng thuốc nhƣng nguyên
nhân hàng đầu phải đƣợc kể đến đó là khơng TTĐT lao đặc biệt đối với NB lao
điều trị ở giai đoạn duy trì. Việc khơng tn thủ các NTĐT lao thì sẽ dẫn đến
những tác hại cho bản thân NB cũng nhƣ cộng đồng nhƣ thất bại điều trị, lao
kháng thuốc, lao tái phát, tăng chi phí điều trị, tăng thời gian lây nhiễm cho cộng
đồng, nhiễm trùng kéo dài, tăng nguy cơ tử vong. Ngƣời bệnh lao có kiến thức và
thực hành đúng về TTĐT là vô cùng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị
và giảm tỷ lệ lao kháng thuốc.
Cũng giống nhƣ các loại vi khuẩn khác, vi khuẩn lao có khả năng kháng


11

lại với các thuốc chống lao. Bản thân vi khuẩn có đột biến kháng thuốc hoặc
kháng thuốc do tác động của điều trị (22).
Có hai con đƣờng chính dẫn đến lây nhiễm lao kháng thuốc:
Lao kháng thuốc thu đƣợc (thứ phát) là kết quả của việc điều trị không
phù hợp, không đầy đủ hoặc chất lƣợng điều trị kém dẫn đến tạo ra các dòng đột
biến kháng thuốc (28).
Lao kháng thuốc nguyên phát là bệnh nhân bị lây nhiễm vi khuẩn lao
kháng thuốc. Sự lây truyền lao kháng thuốc trong trƣờng hợp này xẩy ra tƣơng tự
nhƣ sự lây nhiễm lao thông thƣờng (28).
Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi làm phát triển tình trạng kháng


H
P

thuốc:

Về sinh vật học: Số lƣợng vi khuẩn ban đầu, vấn đề đột biến của vi khuẩn,

-

cơ địa bệnh nhân, nồng độ thuốc không đủ (22).

Về lâm sàng: Liều lƣợng thuốc không đủ, thời gian không đủ, chất lƣợng

-

thuốc không tốt, phối hợp không đầy đủ các thuốc (22).

U

Về quản lý, phân phối: Cung cấp thuốc không đầy đủ, không thƣờng

-

xuyên (22).

Sự hợp tác của ngƣời bệnh: Không hợp tác, dùng thuốc không đều, vội vã

-


H

ngừng thuốc, tiếp xúc với những trƣờng hợp lao kháng thuốc (22).
Phịng kháng thuốc:
-

Thực hiện điều trị có kiểm soát trực tiếp (Directly Observed Treatment

Short Couse = DOTS)
-

Phát hiện sớm, điều trị sớm, đúng nguyên tắc.

1.4. Thực trạng tuân thủ điều trị lao
Sự TTĐT của ngƣời bệnh trong điều trị bệnh lao là một yếu tố quan trọng,
quyết định kết quả điều trị. Đã có một số bài báo, nghiên cứu về vấn đề này đƣợc
thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau.
1.4.1. Thực trạng tuân thủ điều trị lao trên Thế giới
Trên Thế giới có khá nhiều nghiên cứu đề cấp đến vấn đề TTĐT lao, các
nghiên cứu đánh giá tuân thủ dùng thuốc thƣờng dựa vào các bảng hỏi, sử dụng 2


12

thang điểm đã đƣợc chuẩn hóa là Hill Bone và Morisky. Hiện nay trên Thế giới
và khu vực châu Á nhiều nghiên cứu áp dụng thang điểm Moisky.
Các nghiên cứu trên Thế giới cho kết quả tỷ lệ TTĐT lao của ngƣời bệnh
dao động từ 54% đến 90% (5–9). Có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ: Nghiên
cứu trên các NB lao ở Ndola, Zambia về các yếu tố liên quan đến việc không
TTĐT và kiến thức lây truyền bệnh lao bằng phƣơng pháp nghiên cứu định

lƣợng kết hợp định tính. Nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên 400 trong số 736 NB
đang đƣợc điều trị bệnh lao trong thời gian sáu tháng ở Ndola. Kết quả ghi nhận
có 29,8% ngƣời bệnh khơng TTĐT, trong đó 39,1% ngƣời bệnh nữ và 33,9%
nam tự ngừng thuốc trong vòng 2 tháng đầu điều trị (6). Nghiên cứu tại Ethiopia

H
P

năm 2019 cho thấy tỷ lệ lƣu hành khơng TTĐT bệnh lao đƣợc tìm thấy là
21,29% (CI 95% của OR: 15,75 - 26,68) (7). Trong phân tích phân nhóm, tỷ lệ
lƣu hành cao nhất đƣợc ghi nhận ở các quốc gia phía Nam của Ethiopia, 23,61%
(CI 95% của OR: 21,05 - 26,17) trong khi tỷ lệ thấp nhất đƣợc ghi nhận ở khu
vực Amhara, 10,0% (KTC 95%; CI=6,48 - 13,17) (7).

U

Nghiên cứu tại năm tỉnh của Trung Quốc để đánh giá TTĐT và xác định các
yếu tố liên quan đến việc TTĐT ở bệnh nhân lao ở miền núi, nông thôn Trung
Quốc cho kết quả một số ít bệnh nhân dùng thuốc dƣới sự quan sát trực tiếp:

H

trung bình 29% trong giai đoạn điều trị tích cực (8). Tổng cộng, 524 NB lao đã
đƣợc đƣa vào, trong đó 49 (9,4%) dùng ít hơn 90% tất cả các liều đƣợc kê đơn và
92 (17,6%) không có tất cả các xét nghiệm phết đờm, với sự khác biệt đáng kể
giữa các tỉnh (8). Trong phân tích đa biến, không quan sát trực tiếp điều trị trong
giai đoạn tích cực và sự hiện diện của các tác dụng phụ có liên quan đến việc
TTĐT bằng thuốc khơng đủ và tn thủ kiểm tra lại khơng đủ. Nhìn chung, 79%

bệnh nhân tuân thủ cả điều trị và kiểm tra lại (8).

Trong một nghiên cứu cắt ngang để đánh giá việc không TTĐT sử dụng
thuốc chống lao, lý do và các yếu tố liên quan tại một trung tâm y tế thuộc Tây
Bắc Ethiopia của Habtanru Sewwunet Mekonnen cùng cộng sự (2018). Nghiên
cứu này cho kết quả việc gián đoạn dùng thuốc chống lao làm ảnh hƣởng đến
TTĐT của ngƣời bệnh lao cao nhất là việc quên uống thuốc chiếm 23,1% (5).


13

Theo kết quả của một nghiên cứu tại Trung Quốc của tác giả Xue-Hui năm
2019 thực hiện tại tỉnh An Huy, bằng phƣơng pháp phỏng vấn 339 ngƣời bệnh
lao cho thấy tỷ lệ ngƣời bệnh bỏ lỡ liều thuốc chiếm 33,63% (29).
Qua các nghiên cứu trên cho thấy việc không TTĐT lao trên Thế giới còn
phổ biến.
1.4.2. Thực trạng tuân thủ điều trị lao tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tỷ lệ TTĐT lao theo một số nghiên cứu chƣa cao, phƣơng
pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng chủ yếu là mô tả cắt ngang, một số nghiên cứu kết
hợp cả hai phƣơng pháp định lƣợng và định tính. Các nghiên cứu thƣờng đánh
giá tuân thủ điều trị ở cả 2 giai đoạn tấn cơng và duy trì và thƣờng đƣợc thực

H
P

hiện ở bệnh nhân ngoại trú, khi khơng có sự giám sát trực tiếp của CBYT tại cơ
sở y tế. Kết quả các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TTĐT lao của ngƣời bệnh các địa
phƣơng khác nhau, và khác nhau ở 2 giai đoạn của quá trình điều trị; giai đoạn
tấn công tỷ lệ TTĐT tƣơng đối cao và cao hơn nhiều so với giai đoạn duy trì. Các
nghiên cứu phần lớn đánh giá TTĐT dựa vào việc đánh giá tuân thủ NTĐT, số

U


lƣợng NTĐT đƣợc sử dụng để đánh giá tùy từng nghiên cứu.

Các nghiên cứu trong nƣớc cho kết quả TTĐT lao khác nhau ở các địa
phƣơng khác nhau dao động từ 27% đến 79% (10–18). Ở giai đoạn duy trì các

H

nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ TTĐT thấp hơn ở giai đoạn tấn công và thƣờng thấp
hơn 50%, dao động từ 36,4% đến 48,8% (10–12).
Về thực hiện tuân thủ sử dụng thuốc, nguyên tắc dùng thuốc đúng liều có tỷ
lệ tuân thủ tƣơng đối cao dao động từ 74,5% đến 97,4 % nhƣ kết quả của các
nghiên cứu của Bùi Tịng Ngun (2021), Nguyễn Xn Tình (2013), Nguyễn
Đăng Trƣờng (2009) (10,11,14).
Nguyên tắc dùng thuốc đều đặn đƣợc nhiều tác giả chỉ ra là nguyên tắc
ngƣời bệnh thƣờng không tuân thủ nhất. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc đều đặn dao
động từ 13,8% đến 68,5% (10–13,15,16,30). Nhiều nghiên cứu cho tỷ lệ tuân thủ
dùng thuốc đều đặn thấp dƣới 50% nhƣ nghiên cứu của Uông Mai Loan (2010)
với tỷ lệ 13,8%, Nguyễn Ngọc Hà (2013) với tỷ lệ 47,7%, Thân Thị Bình (2019)
với tỷ lệ 40% (15,16,30).


14

Nguyên tắc đƣợc xem là quan trọng nhất để đảm bảo NB điều trị thành
công là dùng thuốc đủ thời gian theo hai giai đoạn tấn cơng và duy trì. Phần lớn
các nghiên cứu chƣa sử dụng nguyên tắc này để đánh giá TTĐT của NB do hầu
hết các nghiên cứu thực hiện đánh giá ngƣời bệnh đang điều trị .
Về thực hiện tuân thủ tái khám đúng hẹn cũng là một nguyên tắc đƣợc các
nghiên cứu chỉ ra có tỷ lệ tuân thủ khá cao, tỷ lệ đạt từ 75,6% dến 89,7%

(10,11,16). Tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho tỷ lệ tuân thủ tái khám thấp chỉ đạt
40% nhƣ nghiên cứu của Vy Thanh Hiền 2014) (31).
Việc thực hiện xét nghiệm định kỳ đƣợc các nghiên cứu chỉ ra có tỷ lệ tuân
thủ tƣơng đối cao dao động từ 73,3% đến 92,1% (10,11,16,32). Xét nghiệm định

H
P

kỳ thƣờng sẽ đƣợc bác sỹ hẹn vào ngày tái khám để thuận tiện cho bệnh nhân chỉ
ngoại trừ một vài trƣờng hợp đặc biệt, cần phải làm xét nghiệm vào thời gian
khác. Việc thực hiện tái khám đúng hẹn nhằm mục đích để bác sỹ thăm khám,
theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc kết hợp với kết quả xét
nghiệm, chụp xquang để đánh giá đáp ứng phác đồ điều trị.

U

Một điều có thể nhận thấy, tại Việt Nam phần lớn các nghiên cứu về
TTĐT lao đƣợc thực hiện tại các Trạm Y tế hoặc phòng khám của bệnh viện/
Trung tâm y tế tuyến huyện, ít nghiên cứu đƣợc thực hiện tại bệnh viện chuyên

H

khoa của tỉnh (10,12,17,18,30,32).

1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh lao
Các nghiên cứu về TTĐT lao đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố quyết định đến
sự TTĐT của NB và tuân thủ kém chính là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại
điều trị. Các yếu tố ảnh hƣởng đến TTĐT lao của ngƣời bệnh đƣợc phân chia
thành 04 nhóm chính:
1.5.1. Nhóm yếu tố cá nhân

Tuổi, giới
Tuổi và giới của ngƣời bệnh là những yếu tố đƣợc một số nghiên cứu chỉ
ra có liên quan đến TTĐT của ngƣời bệnh lao. Nghiên cứu của Shaip Krasniqi
(2017) chỉ ra những ngƣời thuộc nhóm tuổi từ 36 đến 45 tuổi có nguy cơ khơng
TTĐT cao hơn những ngƣời thuộc các nhóm tuổi khác (33). Nghiên cứu của


15

Frederick AD Kaona (2004), nghiên cứu các yếu tố liên quan đến không TTĐT
bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng kết hợp định tính, kết quả thu đƣợc có
29,8% ngƣời bệnh khơng TTĐT, trong đó 39,1% ngƣời bệnh nữ và 33,9% nam
tự ngừng thuốc trong vòng 2 tháng đầu điều trị (6).
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Xuân Tình (2013) cho thấy những
những trên 60 tuổi TTĐT không đúng cao hơn 2,73 lần so với những ngƣời dƣới
60 tuổi (11). Nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh Thủy (2003) chỉ ra ngƣời bệnh
lao ở nhóm tuổi từ 25 đến 34 tuổi và nhóm trên 65 tuổi TTĐT kém nhất, TTĐT
tốt nhất ở nhóm từ 15 đến 24 tuổi (34). Nghiên cứu này cũng chỉ ra tỷ lệ không
TTĐT ở nữ giới cao hơn ở nam giới (34).

H
P

Trình độ học vấn

Trình độ học vấn (TĐHV) là một trong các yếu tố đƣợc các nghiên cứu
chỉ ra có ảnh hƣởng đến TTĐT của ngƣời bệnh lao.

Nghiên cứu của Weiguo Xn (2009) cho kết quả những ngƣời không đi
học/ mù chữ TTĐT kém hơn những ngƣời khác (OR=2,37) (35). Nghiên cứu của


U

Ying Tang (2015) tại một bệnh viện ở Trung Quốc cũng cho kết quả tƣơng tự với
lý giải sự thiếu học dẫn đến thiếu nhận thức về tầm quan trọng của TTĐT (36).
Trong khi đó, tại Việt Nam đa số các nghiên cứu chỉ ra TĐHV là một trong

H

những yếu tố ảnh hƣởng đến TTĐT của ngƣời bệnh lao. Nghiên cứu của Đào Thị
Chinh (2013), tỷ lệ không TTĐT giai đoạn tấn cơng ở nhóm ngƣời bệnh có trình
độ dƣới THPT cao hơn ở nhóm ngƣời bệnh có TĐHV từ THPT trở lên (32).
Nghiên cứu của Uông Mai Loan (2010), Tạ Thị Hƣờng (2014) và một số nghiên
cứu khác cũng cho kết quả tƣơng tự, TĐHV càng cao thì tỷ lệ TTĐT của ngƣời
bệnh càng cao (15,17).
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp cũng là một yếu tố đƣợc nhiều nghiên cứu chỉ ra có ảnh
hƣởng đến TTĐT của ngƣời bệnh lao. Nghiên cứu của Cherinet Gugssa Boru
(2017) tại Sodo Woreda, khu Gurage phía nam Ethiopia thì 44,45% ngƣời bệnh
cho rằng do bản chất cơng việc mà họ gặp khó khăn trong TTĐT (37). Nghiên
cứu của Ying Tang (2015) cũng cho kết quả tƣơng tự (36). Nghiên cứu bệnh


×