BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN XN THÀNH
H
P
VĂN HĨA AN TỒN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN 199-BỘ CƠNG AN, ĐÀ
NẴNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 8720802
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN XN THÀNH
H
P
VĂN HĨA AN TỒN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN 199-BỘ CƠNG AN,
ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NĂM 2022
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
H
MÃ SỐ: 8720802
GVHD: TS. LƯU THỊ THỦY
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất tận tình từ TS Lưu Thị Thủy, TS Nguyễn
Thái Quỳnh Chi là những người đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu hồn thành luận văn này, cùng các Thầy/Cơ trường Đại học Y tế cơng
cộng với những đóng góp ý kiến vơ cùng q báu giúp cho tơi có thể hồn thiện luận
văn.
Cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện 199-Bộ Công an, Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho
H
P
lớp học và đã cho phép cũng như hỗ trợ cho tôi trong nghiên cứu này. Cảm ơn các
anh/chị/em đồng nghiệp đã phối hợp với tơi trong q trình thu thập số liệu.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
H
U
Nguyễn Xuân Thành
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 3
H
P
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1 Một số khái niệm ..................................................................................................... 4
1.2. Các công cụ đánh giá văn hố an tồn người bệnh ................................................... 7
1.3. Tổng quan về văn hóa an tồn người bệnh trên thế giới và tại Việt Nam ................ 9
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh .................................... 11
U
1.5. Giới thiệu Bệnh viện 199-Bộ Công an .................................................................... 15
1.6. Khung lý thuyết ....................................................................................................... 17
Chương 2 ........................................................................................................................ 18
H
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 18
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu......................................................................... 19
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 20
2.6. Các biến số, chủ đề của nghiên cứu ........................................................................ 22
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................................ 23
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................ 24
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .............................................................................. 25
Chương 3 ........................................................................................................................ 26
iii
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 26
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ........................................................... 26
3.2. Văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện 199-Bộ Công an .................................. 27
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện 199-Bộ
Cơng an, năm 2022. ....................................................................................................... 42
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................. 52
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 68
H
P
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 74
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát định lượng ............................................................................. 74
Phụ lục 2. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ............................................................. 82
Phụ lục 3. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ............................................................. 83
Phụ lục 4. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ......................................................... 84
U
Phụ lục 5. Bảng biến số trong nghiên cứu định lượng ................................................... 85
H
iv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện 199 – Bộ Công An
14
Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ an tồn của khoa phịng
38
Biểu đồ 3.2: tần suất báo cáo sự cố
39
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ trả lời tích cực 12 lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh
40
H
P
H
U
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính
19
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
26
Bảng 3.2. Yếu tố “Làm việc nhóm trong khoa phịng”
27
Bảng 3.3. Yếu tố “Quan điểm và hành động ATNB của lãnh đạo”
28
Bảng 3.4. Yếu tố “Học tập và cải tiến liên tục”
29
Bảng 3.5 Yếu tố “Hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện cho vấn đề ATNB”
30
Bảng 3.6. Yếu tố “Quan điểm chung về ATNB”
31
Bảng 3.7 Yếu tố “Phản hồi và trao đổi về những sai sót”
32
Bảng 3.8. Yếu tố “Trao đổi cởi mở”
33
H
P
Bảng 3.9. Yếu tố “Báo cáo sai sót”
34
Bảng 3.10. Yếu tố “Làm việc nhóm giữa các khoa phịng”
35
Bảng 3.11. Yếu tố “Bảo đảm nguồn nhân lực”
36
U
Bảng 3.12. Yếu tố “Bàn giao và chuyển bệnh”
37
Bảng 3.13 Yếu tố “Văn hóa khơng đổ lỗi khi có sai sót”
38
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng nghiên cứu với
41
H
đánh giá về an toàn người bệnh
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng nghiên cứu
với báo cáo sự cố trong 12 tháng
43
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNB:
An toàn người bệnh
BYT:
Bộ Y tế
BCSC:
Báo cáo sự cố
BGĐ:
Ban Giám đốc
CSSK:
Chăm sóc sức khỏe
ĐTNC:
Đối tượng nghiên cứu
ĐTLT:
Đào tạo liên tục
KTV:
Kỹ thuật viên
KHTH:
Kế hoạch tổng hợp
LĐKP:
Lãnh đạo khoa phòng
NVYT:
Nhân viên y tế
PVS:
Phỏng vấn sâu
QLĐT:
Quản lý đào tạo
SCYK:
Sự cố y khoa
TLN:
Thảo luận nhóm
VHAT:
Văn hóa an tồn
VHATNB:
Văn hóa an toàn người bệnh
WHO:
World Health Organization
H
P
U
H
vii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu về “Văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện 199-Bộ Công
an, Đà Nẵng và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2022”. Nghiên cứu sử dụng thiết
kế cắt ngang phân tích, kết hợp phương pháp định lượng và định tính nhằm mơ tả
thực trạng văn hóa an tồn người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện
199- Bộ Công an, Đà Nẵng. Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ nhân viên y tế của
bệnh viện có thời gian cơng tác từ 1 năm trở lên. Trong nghiên cứu định lượng,
253 nhân viên của bệnh viện được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về văn hóa an tồn
người bệnh của cơ quan khảo sát Chất lượng và sức khỏe Hoa Kỳ. Trong nghiên
H
P
cứu định tính, 5 cuộc phỏng vấn sâu và 2 cuộc thảo luận nhóm đã được tiến hành.
Số liệu định lượng được nhập và phân tích bằng phần mềm Epida 3.1 và SPSS 20
trong khi đó số liệu thu được trong nghiên cứu định tính được phân tích, tổng hợp
theo chủ
Kết
đề.quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ đáp ứng tích cực trung bình 12 lĩnh vực văn
hóa an tồn người bệnh của nhân viên y tế bệnh viện là 81,2%. Các lĩnh vực cho kết
U
quả trả lời tích cực cao nhất là “làm việc theo ekip trong khoa phòng”, “quan điểm tổng
quát về an toàn người bệnh”, “quan điểm, hành động của người quản lý về an toàn
người bệnh”, “cải tiến liên tục- học tập một cách hệ thống”. Các lĩnh vực “nhân sự”,
H
“bàn giao và chuyển bệnh giữa các khoa”, “khơng trừng phạt khi có sự cố” là các lĩnh
vực có số điểm thấp nhất. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh là
thâm niên cơng tác. Yếu tố mơi trường, chính sách bao gồm đào tạo/tập huấn an toàn
người bệnh, hệ thống báo cáo sự cố y khoa và quy trình/quy định được ban hành tại
bệnh viện. Yếu tố quản lý, lãnh đạo được ghi nhận là cần tạo khơng khí cởi mở cho
nhân viên y tế và tăng cường công tác giám sát an tồn người bệnh.
Từ kết quả trên chúng tơi đưa ra một số khuyến nghị sau: 1/ Bệnh viện cần ban
hành các quyết định về an toàn người bệnh, quyết định phân cơng cán bộ phụ trách về
an tồn người bệnh. 2/ Lãnh đạo bệnh viện, khoa cần tạo khơng khí cởi mở hơn trong
mơi trường làm việc; khuyến khích nhân viên y tế chủ động báo cáo sự cố (BCSC),
viii
khen thưởng cá nhân và tập thể thực hiện tốt BCSC. 3/Lãnh đạo bệnh viện cần duy trì
đánh giá văn hóa an tồn người bệnh hàng năm.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh (ATNB) là “Một khung mẫu của các hoạt động có tổ chức để
tạo ra văn hóa, q trình, quy trình, hành vi, cơng nghệ và mơi trường trong chăm sóc
sức khỏe. Khung mẫu này giúp giảm thiểu các nguy cơ, giảm tần suất phát sinh các
nguy hại có thể tránh được, giảm bớt việc mắc lỗi, và giảm thiểu tác động của các nguy
hại nếu có xảy ra (1).
Văn hóa an tồn người bệnh (VHATNB) là giá trị và quy tắc, mức độ về niềm tin
của một tổ chức để thúc đẩy và hỗ trợ cho sự an toàn của người bệnh. Những niềm tin
H
P
này mở rộng ở tất cả các cấp của một tổ chức (cấp hệ thống, khoa/phòng, đơn vị), ảnh
hưởng đến hành vi, sau đó là hành động của nhân viên y tế trong tồn tổ chức. Việc
thúc đẩy văn hóa an tồn người bệnh (VHATNB) trong bệnh viện đóng một vai trị rất
quan trọng vì VHATNB được xem là một yếu tố tạo ra một mơi trường an tồn trong
việc chăm sóc sức khỏe (CSSK) (2-4). Ở bất kỳ cơng đoạn nào của mọi quy trình chẩn
U
đốn, chăm sóc, điều trị đều chứa đựng các nguy cơ tiềm tàng cho người bệnh. Hơn thế
nữa, bệnh viện là nơi các thầy thuốc thường xun bị áp lực cơng việc do tình trạng
quá tải và áp lực về tâm lý, vì vậy sự cố y khoa (SCYK) không mong muốn là điều khó
H
tránh khỏi và trong nhiều trường hợp ngồi tầm kiểm sốt (5).
Văn hóa an tồn người bệnh là một trong những chủ đề được chú ý nghiên cứu
nhiều trong y văn. Rất nhiều khảo sát đã được tiến hành nhằm tìm hiểu thực trạng
VHATNB của nhân viên y tế (NVYT). Nghiên cứu tại Mỹ năm 2018 trên 630 bệnh
viện cùng tham gia khảo sát, tỷ lệ trả lời tích cực trung bình của 12 lĩnh vực là 65%. Cụ
thể hơn, 82% người khảo sát làm việc tốt trong Ekip, 80% đối tượng nghiên cứu
(ĐTNC) trả lời lãnh đạo bệnh viện tạo môi trường thúc đẩy ATNB, 72% ĐTNC trả lời
rằng “học tập và cải tiến” sẽ làm thay đổi tích cực. Ngồi ra, kết quả của nghiên cứu
này cịn chỉ ra các lĩnh vực cần thay đổi ở các bệnh viện như lĩnh vực khơng xử phạt
khi có sai sót, lĩnh vực bàn giao và chuyển bệnh, lĩnh vực nhân sự (6). Tại Việt Nam,
đã có một số nghiên cứu về VHATNB được thực hiện như nghiên cứu tại Trung tâm Y
2
tế huyện Lai Vung (Đồng Tháp), Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Nhi Đồng 1 (Thành phố
Hồ Chí Minh), Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu (Bến Tre). Kết quả của các nghiên cứu
này cho thấy tỷ lệ trả lời tích cực về 12 lĩnh vực ATNB rất khác nhau, dao động từ
34,7% đến 96,4% (7-10).
Bệnh viện 199 - Bộ Công an (gọi tắt là Bệnh viện 199) là một bệnh viện của Bộ
Cơng an tại Đà Nẵng, có sứ mệnh chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ chiến sĩ cơng an và
nhân dân khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Đây là một trong những bệnh viện tiên
phong trong khu vực áp dụng đa dạng các dịch vụ trong công tác khám chữa bệnh (11).
Trong những năm qua, bệnh viện đã chủ động xây dựng VHATNB bằng các lớp đào
H
P
tạo tại chỗ cho NVYT cũng như xây dựng hệ thống báo cáo sự cố y khoa, xây dựng
quy trình quy định về VHATNB. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu hay báo cáo đánh
giá đầy đủ nào về VHATNB của nhân viên y tế tại bệnh viện.
Để có cái nhìn khách quan, trung thực hơn về các vấn đề liên quan đến ATNB
cũng như là sơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến hơn nữa
U
VHATNB tại bệnh viện, cần phải có một nghiên cứu khảo sát thực trạng VHATNB và
các yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện. Chính vì lý do này, chúng tơi tiến
hành thực hiện nghiên cứu: “Văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện 199-Bộ
H
Cơng an, Đà Nẵng và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2022”. Kết quả tìm được sẽ hữu
ích cho bệnh viện trong việc nhận ra những điểm mạnh và hạn chế về VHATNB của
nhân viên y tế cũng như các yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó sẽ có những giải pháp để
cải thiện ATNB, tạo ra một môi trường điều trị và chăm sóc có chất lượng và an tồn.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện 199-Bộ Cơng an, Đà
Nẵng năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện
199-Bộ Công an, Đà Nẵng năm 2022.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm
1.1.1. An toàn người bệnh (Patient safety)
Theo WHO, “an toàn người bệnh là sự phịng ngừa các nguy cơ có thể nguy hại
cho người bệnh trong q trình chăm sóc y tế và giảm các nguy cơ tồn tại không cần
thiết liên quan đến cơ sở y tế ở mức tối thiểu chấp nhận được” (12).
Theo cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng Chăm sóc Sức khỏe (Agency for
Healthcare Research and Quality- AHRQ). “An tồn người bệnh là phịng ngừa các sai
H
P
sót và sự cố có liên quan đến cơ sở y tế xảy ra cho người bệnh” (13).
An toàn người bệnh là một sự kiện chỉ có khởi đầu nhưng khơng có điểm kết thúc
vì ATNB là sự tiếp nối các hoạt động để nâng cao, hoàn thiện hơn mỗi ngày. Môi
trường bệnh viện luôn thường trực những rủi ro, sự cố y khoa (SCYK) có thể xảy ra bất
cứ khi nào. Do đó, ATNB cần được duy trì thường xun (14).
U
1.1.2. Văn hóa an tồn ( Safety Culture )
Văn hố an tồn là một khái niệm khác được đề cập nhiều khi nói đến ATNB
hay văn hố an tồn người bệnh (VHATNB). Ủy ban An toàn và Chất lượng trong
H
chăm sóc sức khỏe của Úc (ACSQHC: Australian Commission on Safety and Quality
in Health Care) đã phác thảo các khía cạnh về VHATNB trong chăm sóc bao gồm: Nhà
quản lý đưa ra các cam kết với VHATNB là ưu tiên hàng đầu của tổ chức. Vai trò của
họ vừa thúc đẩy vừa kìm hảm sự cải thiện VHATNB. Việc chấp nhận được các sai sót
có thể xảy ra ở các mức độ, văn hóa khơng đổ lỗi, phản hồi các sai sót tích cực, văn
hóa khơng trừng phạt và học hỏi từ những sai sót sẽ giúp nhân viên ngày càng tiến bộ
hơn trong việc hình thành văn hóa an tồn (15).
Văn hóa an tồn (VHAT) cũng đã được Tổ chức AHRQ định nghĩa là “Thái độ,
nhận thức, năng lực, hành vi của từng người và một nhóm người, qua đó cho biết mức
độ của sự cam kết, phong cách và trình độ quản lý an tồn của một tổ chức. Một tổ
chức có văn hóa an tồn tích cực đặc trưng bởi truyền thơng của tổ chức đó được thiết
5
lập dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, sự chia sẻ về tầm quan trọng của an toàn và niềm tin
về hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa. Văn hóa an tồn địi hỏi sự hiểu biết về
những giá trị, niềm tin và những quy tắc quy phạm về những điều quan trọng trong một
số tổ chức và những thái độ, hành vi nào liên quan đến ATNB được khuyến khích,
mong đợi và tưởng thưởng” (16).
1.1.3. Sự cố y khoa (Adverse event)
Theo Thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 26 tháng 12 năm
2018 về việc “Hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh” (17), sự cố y khoa được định nghĩa là “các tình huống khơng mong muốn xảy ra
H
P
trong q trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà
không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng
của người bệnh” .
Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss) là tình huống đã xảy ra nhưng
chưa gây hậu quả hoặc tình huống sắp xảy ra nhưng được ngăn chặn kịp thời, chưa ảnh
U
hưởng tới người bệnh (17).
Sự cố y khoa: theo “Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh”, sự cố y khoa là
các tai biến/biến chứng xảy ra ngoài ý muốn, hậu quả làm cho việc điều trị kéo dài,
H
tăng tỉ lệ mắc và tử vong của người bệnh (2).
Sự cố y khoa được phân loại dựa trên mục đích phân loại. Dưới đây là một
số cách phân loại:
+ Phân loại theo mức độ nguy hại của người bệnh gồm có: sự cố khơng nguy
hại cho người bệnh và sự cố gây nguy hại cho người bệnh.
+ Phân loại theo theo tính chất nghiêm trọng của sự cố làm cơ sở để đo
lường và đánh giá mức độ nguy hại cho người bệnh.
+ Phân loại dựa trên đặc điểm chun mơn có 6 nhóm sự cố gồm: nhầm
người bệnh; thiếu thông tin bàn giao; nhầm lẫn trong phẫu thuật; nhầm lẫn trong sử
dụng thuốc; nhiễm trùng bệnh viện và té ngã (theo Hiệp hội ATNB Thế giới).
6
1.1.4. Văn hóa an tồn người bệnh
Xây dựng VHATNB là hoạt động có thể làm thay đổi suy nghĩ, thái độ, hành vi
của nhân viên liên quan đến ATNB theo một theo chiều hướng tích cực hơn (18). Văn
hố an tồn tích cực là một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống an toàn người
bệnh. Đây cũng là thước đo của sự thành công và cũng là điểm bắt đầu cho các hoạt
động để bệnh viện trở thành một tổ chức có văn hóa an tồn. Một bệnh viện có văn hố
an tồn tốt là bệnh viện mà ở đó lãnh đạo và nhân viên ln cam kết khơng ngừng cải
thiện về an tồn, khơng gây ra tác hại cho người bệnh. Lãnh đạo sẽ đóng vai trị quan
trọng trong tổ chức an toàn này (19).
H
P
Hiện nay nhiều quốc gia đã đi tiên phong trong việc xây dựng VHATNB nhằm hỗ
trợ người hành nghề, người quản lý các cơ sở y tế, người sử dụng dịch vụ y tế đưa ra
các giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế SCYK tới mức thấp nhất, trong đó việc thiết lập
hệ thống báo cáo SCYK bắt buộc và tự nguyện đã trở thành một trong những giải pháp
ưu tiên và cần tiếp cận trên quy mơ tồn bộ hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
U
khỏe. Ngồi ra, cần cải thiện mơi trường làm việc của NVYT như tình trạng: 1/ Người
bệnh quá tải; 2/ Nhân lực thiếu dẫn đến thời gian khám và tiếp xúc với người bệnh
ngắn; 3/ Thiếu phương tiện để chăm sóc đáp ứng nhu cầu người bệnh; 4/ Áp lực tâm lý
H
do pháp lý bảo vệ người hành nghề còn bất cập. Xây dựng VHATNB cần tập trung giải
quyết lỗi hệ thống. Trong thực tế, SCYK hiện nay đã trở thành vấn đề y tế công cộng,
không thể thành công nếu chỉ trông chờ vào sự khắc phục của các cá nhân người hành
nghề mà toàn bộ hệ thống y tế, tất cả các nghề trong lĩnh vực y tế cần vào cuộc. Kinh
nghiệm chỉ ra rằng, khi có một lỗi hoạt động xảy ra thường liên quan tới 3-4 lỗi hệ
thống (20).
Văn hóa an tồn sẽ tạo ra sự cơng bằng và là động lực sự tin tưởng để nhân viên
tích cực báo cáo mà không lo sự bị xử phạt hay buộc tội, nó sẽ làm cho VHAT ngày
càng phát triển hơn. Để thực hiện được điều này các bệnh viện cần tạo ra một bộ cơng
cụ, quy trình chuẩn hóa tại các khoa phịng và bệnh viện. Ban lãnh đạo cần khuyến
khích báo cáo các sự cố mức 0,1 và có cam kết về không buộc tội, để cho nhân viên tin
7
tưởng về các chính sách bệnh viện đưa ra về báo cáo các sự cố. Báo cáo đó sẽ là thước
đo để mọi người chủ động hơn trong phòng ngừa các rủi ro và khắc phục các vấn đề
trước khi gây tổn hại cho người bệnh, góp phần làm các giảm nguy cơ lặp lại của các
vấn đề đã từng gây hại cho người bệnh. Một môi trường làm việc có VHAT là mơi
trường mà ở đó giữa những con người với nhau luôn tôn trọng nhau trong công việc,
cùng nhau hướng tới mục tiêu vì sự an tồn. Một mơi trường văn hóa cơng bằng là các
cá nhân trong đó phải chịu trách nhiệm về hành động của mình nhưng không xử phạt
các lỗi cá nhân đối với các lỗi do quy trình, lỗi do hệ thơng bị thiếu sót (19).
1.2. Các cơng cụ đánh giá văn hố an tồn người bệnh
H
P
Hiện nay, một số bộ cơng cụ để khảo sát văn hóa an tồn tại các các cơ sở y tế đã
được phát triển. Trong đó thường sử dụng nhất là Bộ câu hỏi về thái độ an toàn (SAQ:
The Safety Attitudes Questionnaire), Khung an toàn người bệnh Manchester (MalSal:
Manchester Patient Safety Framework) và Bộ công cụ khảo sát văn hóa an tồn người
bệnh (HSOPSC: The Hospital Survey on Patient Safety Culture ) (21, 22).
U
1.2.1 Bộ câu hỏi về thái độ an tồn (SAQ)
Bộ câu hỏi SAQ mơ tả thái độ về sáu lĩnh vực bao gồm: 1/ Mơi trường nơi làm
việc nhóm, 2/Mơi trường an tồn, 3/Sự hài lịng trong cơng việc, 4/ Nhận thức của nhà
H
lãnh đạo, 5/ Điều kiện làm việc và 6/ Tình trạng căng thẳng công việc. Bộ câu hỏi bao
gồm 60 câu và mỗi câu được trả lời bằng thang đo Likert 5 lựa chọn, từ “Hồn tồn
khơng đồng ý” đến “Hồn toàn đồng ý” (21).
Bộ câu hỏi sử dụng trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt. Ngồi ra, bộ câu hỏi cũng
đã được điều chỉnh để phù hợp cho việc sử dụng tại các cơ sở điều trị có giường bệnh
nói chung như dịch vụ cấp cứu y tế, phịng khám cấp cứu chăm sóc ban đầu, phẫu
thuật, nhà dưỡng lão và các cơ sở chăm sóc dài hạn. Thời gian hoàn thành bộ câu hỏi
khoảng 10-15 phút.
1.2.2. Khung an toàn người bệnh Manchester (MalSal)
Khung an toàn người bệnh MalSal là bộ công cụ được phát triển bởi Cơ quan an
tồn người bệnh Anh Quốc. Cơng cụ này được phát triển từ các nghiên cứu đánh giá y
8
văn của các chuyên gia. Khung an toàn người bệnh Manchester đánh giá nhận thức của
nhân viên về văn hóa an tồn trong các tổ chức chăm sóc sức khỏe thơng qua một q
trình báo cáo và đưa ra các thảo luận. Đây là bộ công cụ để giúp các tổ chức y tế của
các quốc gia và các nhóm chăm sóc sức khỏe đánh giá sự tiến bộ của họ trong việc
phát triển văn hóa an tồn. Cơng cụ đưa ra năm cấp độ ngày càng tăng của tổ chức trên
10 lĩnh vực vực bao gồm: Quản lý nhân sự; Đào tạo nhân viên; Làm việc theo nhóm;
Ưu tiên an toàn; Cải tiến liên tục; Lỗi hệ thống và trách nhiệm cá nhân; Ghi nhận sự
cố; Đánh giá sự cố; Học tập và thay đổi hiệu quả, giao tiếp. Các thảo luận mất khoảng
hai giờ để tiến hành và thực hiện trên một nhóm từ 10 -12 người.
H
P
Bộ cơng cụ này có thể dùng cho cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc ban
đầu, các nhà thuốc, dịch vụ xe cứu thương và có thể được áp dụng ở cấp độ tổ chức
hoặc nhóm. Cơng cụ có thể phản ánh về VHAT, được sử dụng để giúp lượng giá sự
khác biệt trong nhận thức giữa các nhóm nhân viên, giúp theo dõi và hiểu VHAT hơn,
những thay đổi theo thời gian và lợi ích của các can thiệp cụ thể. Một điểm mạnh nữa,
U
nó cũng là một trong số ít các cơng cụ tập trung về văn hóa an tồn ở dạng rộng và nó
cũng đánh giá được sự trưởng thành của tổ chức, do đó chỉ ra các vấn đề, nhóm vấn
cần để cải thiện.
H
Hạn chế của bộ công cụ này là mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng có rất ít kết
quả được cơng bố. Bộ cơng cụ này địi hỏi cần có nhiều thời gian nghiên cứu, điều này
sẽ làm cho nó khơng thực tế để sử dụng trong việc đánh giá kiểm định chất lượng (21,
23).
1.2.3 Bộ công cụ khảo sát văn hóa an tồn người bệnh (HSOPSC)
Bộ cơng cụ HSOPSC và phương pháp nghiên cứu của AHRQ được hơn 60 quốc
gia trên thế giới sử dụng. Đây là bộ công cụ được thiết kế sử dụng khảo sát cả khối lâm
sàng, cận lâm sàng và khối hành chính, hỗ trợ trong các cơ sở y tế. Bộ công cụ này
được nhiều quốc gia thế giới tin dùng và chứng minh độ tin cậy cao. Hiện tại đã có sẵn
phiên bản Tiếng Việt được Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh chuẩn hóa và cấp phép sử
dụng bởi AHRQ (22). Nhiều bệnh viện trong nước cũng đã sử dụng tiến hành khảo sát.
9
Bộ công cụ HSOPSC là một bộ câu hỏi khảo sát đánh giá 10 khía cạnh về văn
hóa an tồn người bệnh với hai kết quả đầu ra (nhận thức chung về an toàn người bệnh
và tần suất báo cáo sự cố) bao gồm: Làm việc nhóm; Học tập - Cải tiến liên tục; Phản
hồi về sai sót; Quản lý ATNB; Thông tin về sự cố; Sự cởi mở trong giao tiếp về sự cố;
Báo cáo về ATNB; Hỗ trợ về quản lý đối với ATNB; Trao đổi thông tin về sự cố; Số
lượng sự cố được báo cáo; Đánh giá mức độ ATNB. Bộ công cụ sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ để đánh giá cho từng câu hỏi, từ 1 (Rất không đồng ý hoặc không bao
giờ) đến 5 (Rất đồng ý hoặc luôn luôn). Đối với các câu hỏi có ý nghĩa tiêu cực, điểm
số được đảo nghịch, từ 1 (Rất đồng ý hoặc luôn luôn) đến 5 (Rất không đồng ý hoặc
H
P
không bao giờ) (13). Thời gian thực hiện khảo sát là khoảng 10-15 phút.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ khảo sát văn hóa an tồn
người bệnh (HSOPSC) của AHRQ phiên bản tiếng Việt được ban hành bởi Sở Y tế
Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá thực trạng VHATNB vì đây là bộ câu hỏi được sử
dụng phổ biến cho nhiều bệnh viện trên thế giới, kết quả có thể được so sánh giữa các
U
bệnh viện với nhau, giữa các quốc gia và tính có sẵn phiên bản tiếng Việt miễn phí và
dễ sử dụng (24).
1.3. Tổng quan về văn hóa an tồn người bệnh trên thế giới và tại Việt Nam
H
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Theo báo cáo y học từ Mỹ cho thấy lĩnh vực mang đến nhiều rủi ro nhất đối với
khách hàng, cao nhất trong những vấn nạn mà người dân Mỹ quan tâm hiện nay là
SCYK. Để đánh giá ATNB năm 2012 tại Mỹ, AHRQ đã tiến hành nghiên cứu trên
567703 NVYT thuộc 1128 bệnh viện về VHATNB. Kết quả cao nhất thuộc về lĩnh vực
“làm việc theo ekip”, mọi người trong nhóm tơn trọng, hỗ trợ nhau chiếm 80% và chỉ
56% người tham gia cho rằng khoa phịng có đủ nhân lực làm việc (25).
Nghiên cứu tại Bỉ về ATNB năm 2007 của Johan và cộng sự trên 5940 NVYT
cũng cho thấy tỉ lệ trả lời tích cực cao nhất là “làm việc theo ekip trong khoa phòng”
chiếm 70%. Tỉ lệ phản hồi thấp nhất là sự “hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện”, chỉ có 30%
(43). Các nghiên cứu tại các quốc gia như Hà Lan, Tây Ban Nha và Nhật đều cho thấy
10
cần tăng cường làm việc nhóm, phản hồi các sai sót và văn hóa khơng xử phạt cần
được phát huy tích cực hơn (26-28).
Tại các nước Châu Á, Nghiên cứu đo lường VHATNB sử dụng bộ câu hỏi
HSOPSC ở Đài Loan của I- Chi Chen và Hung-Hui Li năm 2010 thực hiện trên 788
NVYT thuộc 42 bệnh viện cho kết quả VHATNB chung là 64%, kết quả cao nhất là
“làm việc theo ekip trong khoa” với 94% và “nhân sự” chiếm thấp nhất với 39% (29).
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Một nghiên cứu của tác giả Tăng Chí Thượng tiến hành ở 43 bệnh viện trên địa
H
P
bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 trên 1379 NVYT. Trong số đó Điều dưỡng
chiếm tỷ lệ cao nhất với (62,9%), sau đó là bác sĩ (25,6%) và các đối tượng khác. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trả lời tích cực trung bình là 78,5%. Lĩnh vực có trả lời
tích cực cao là làm việc nhóm trong khoa phịng (76,3%), lãnh đạo khuyến khích
ATNB (74%), học tập – cải tiến liên tục (93,9%), hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện về ATNB
U
(91%), nhận thức chung về ATNB (79%), phản hồi về sai sót (83,7%), làm việc nhóm
giữa các khoa (85,1%). Khơng có lĩnh vực nào có tỷ lệ trả lời tích cực dưới 50% (30).
H
Theo nghiên cứu của Tô Thị My Phương tại Bệnh viện Truyền máu
Huyết Học năm 2019 với trên 289 NVYT, tỷ lệ trả lời tích cực trung bình 12 lĩnh
vực VHATNB là 68,1%. (31). Kết quả khảo sát của tác giả Lê Trung Trọng năm
2017 cho kết quả tỉ lệ trung bình đáp ứng tích cực là 77,7%. Ghi nhận lĩnh vực mà
NVYT trả lời có tỉ lệ đáp ứng tích cực từ 90% trở lên như “làm việc theo ekip trong
cùng một khoa phòng” (95,3%); “lĩnh vực hỗ trợ của quản lý cho ATNB” (94,8%);
“lĩnh vực hành động về ATNB của người quản lý” (95,3%); “làm việc ekip giữa
các khoa” (90,3%). Bên cạnh đó, lĩnh vực ghi nhận tỉ lệ thấp nhất là 67,7% thuộc
tần suất BCSC (32). Kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Ngọc Trinh năm 2018, tỷ lệ
đáp ứng tích cực trung bình 12 lĩnh vực VHATNB của NVYT là 69%, trong đó lĩnh
vực có tỷ lệ đáp ứng tích cực thấp nhất là 41% với hành xử khơng buộc tội khi có
11
sai sót và cao nhất là 95% với làm việc nhóm trong khoa. Nghiên cứu cũng tìm ra
một số yếu tố liên quan về chức danh, khoa phòng làm việc, thâm niên công tác của
NVYT tác động đến VHATNB (7).
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2020 với 508 nhân viên y tế
cho thấy tỷ lệ đáp ứng tích cực VHATNB chung của NVYT bệnh viện là 73,7%. Đáp
ứng tích cực cao nhất tại ba lĩnh vực là làm việc theo kíp trong khoa/phịng; cải tiến
liên tục, học tập một cách hệ thống; quan điểm và hành động của người quản lý về
ATNB với tỷ lệ lần lượt là 93,6%; 88,5% và 86,9%. Tỷ lệ đáp ứng tích cực thấp nhất
tại ba lĩnh vực là khơng trừng phạt khi có sự cố; nhân sự; bàn giao và chuyển bệnh
H
P
nhân giữa các khoa với tỷ lệ lần lượt là 49,6%, 55,2% và 57,3%. Kết quả nghiên cứu
của Bùi Thị Vân Anh năm 2020 cho thấy có 90% ĐTNC có tiếp xúc trực tiếp người
bệnh đánh giá tích cực ở nhận định ATNB của khoa phòng, trong khi tỉ lệ đánh giá tích
cực ATNB khoa phịng của đối tượng không tiếp xúc trực tiếp người bệnh là 83,5%
(33).
U
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam khảo sát các yếu tố liên quan
đến VHATNB trong các cơ sở y tế. Theo các nghiên cứu, VHATNB bị ảnh hưởng bởi
H
rất nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố về nhân khẩu học của nhân viên y tế như giới
tính, tuổi, chức danh nghề nghiệp, số năm kinh nghiệm, số giờ làm việc trong tuần,
công việc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh (7, 30, 34-39). Ngồi ra, các yếu tố về mơi
trường, chính sách, các quy trình/quy định; hệ thống báo cáo SCYK; Đào tạo liên tục.
Các yếu tố khác như quản lý gồm sự hỗ trợ của lãnh đạo, cơ chế khen thưởng-xử phạt;
kiểm tra, giám sát. Các yếu tố rào cản ảnh hưởng tiêu cực đến VHATNB bao gồm:
Làm việc nhóm liên khoa, nhân sự, bàn giao và chuyển bệnh. Các yếu tố vừa mang tính
thúc đẩy vừa mang tính rào cản bao gồm: Nhận thức của NVYT, đào tạo tập huấn, quy
trình báo cáo SCYK. (7, 17, 30, 31, 33, 40-44). Các nghiên cứu khác củng cho thấy
một số yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB gồm nhóm trực tiếp chăm sóc bệnh nhân (gồm
điều dưỡng, hộ sinh) và hỗ trợ chăm sóc. Tỷ lệ đáp ứng tích cực thấp tại hai lĩnh vực là
12
khơng trừng phạt khi có sự cố và nhân sự. Yếu tố cơ chế khen thưởng và xử phạt trong
VHATNB còn bất cập khi vẫn chú trọng đến xử phạt khi có sự cố xảy ra (33)
1.4.1. Các yếu tố thuộc về nhân viên y tế
1.4.1.1. Chức danh nghề nghiệp
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm y tế Lai Vung-Đồng Tháp cho thấy
yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB là những yếu tố liên quan đến lĩnh vực làm việc
chuyên môn của NVYT (7). Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2020
cho kết quả rằng nhóm Điều dưỡng có tỉ lệ đáp ứng tích cực trung bình về 12 lĩnh vực
VHATNB cao hơn nhóm Bác sĩ (76,3% so với 75,1%), thấp nhất là nhóm Dược sĩ với
H
P
68% (33); Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương năm 2020 lại cho thấy nhóm
Bác sĩ có tỉ lệ đáp ứng tích cực VHATNB chung cao hơn so với nhóm Điều dưỡng/Kỹ
thuật viên (28,8% so với 23,9%) (45). Điều đó cho thấy nghề nghiệp chun mơn có
ảnh hưởng đến nhận thức và đánh giá về VHATNB của NVYT.
1.4.1.2. Kinh nghiệm làm việc
U
Các nghiên cứu đều cho kết quả có mối liên quan giữa số năm làm việc với
VHATNB. Những người làm việc lâu năm có tổng điểm về VHATNB cao hơn những
người cịn lại. Nhưng người có số năm làm việc trên 10 năm đều có số báo cáo SCYK
H
và đánh giá về mức độ ATNB cao hơn đối tượng dưới 10 năm (34, 38, 39).
1.4.1.3. Số giờ làm việc mỗi tuần
Nghiên cứu tại Ethiopia năm 2016 cho thấy số giờ làm việc mỗi tuần ảnh
hưởng đến VHATNB. Cũng trong nghiên cứu của Lê Trung Trọng năm 2017 cho
thấy nhóm NVYT làm việc dưới 40 giờ/tuần đánh giá tích cực hơn về lĩnh vực
“khơng trừng phạt khi có sai sót” so với nhóm làm việc trên 40 giờ/tuần tại bệnh
viện (32). Nhóm làm việc từ 40-59 giờ/tuần cho tỉ lệ tích cực chung VHATNB
cao hơn nhóm 60-79 giờ/tuần (26,9% so với 25%) trong báo cáo của Nguyễn Thị
Hương (45). Qua đó cho thấy thời gian làm việc/tuần có ảnh hưởng đến
VHATNB.
13
1.4.1.4. Công việc tiếp xúc với người bệnh
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng nhân viên có tiếp xúc trực tiếp với người
bệnh có tỷ lệ trả lời tích cực cao hơn các nhân viên không trực tiếp tiếp xúc với
người bệnh (7, 36, 46). Các nghiên cứu của Bùi Thị Vân Anh năm 2020, Nguyễn
Tấn Lực năm 2021 cũng cho kết quả có sự khác biệt về nhận thức VHATNB giữa
hai đối tượng này(33, 47).
1.4.2. Yếu tố môi trường, chính sách
1.4.2.1. Hệ thống văn bản, quy định về ATNB
Nghiên cứu của Sintaychu và các cộng sự (2016) tại 4 bệnh viện ở
H
P
Ethiopia với cỡ mẫu 637 người, sử dụng bộ cơng cụ HSOPSC và phân tích hồi
quy tuyến tính. Kết quả cho thấy tỷ lệ trả lời tích cực chung của VHATNB là
46,7%, trong đó hệ thống báo cáo sự cố và quy trình/quy định về báo cáo sự cố là
các yếu tố liên quan đáng kể đến VHATNB (41). Tại Việt Nam, nghiên cứu tại
bệnh viện Lâm Đồng II năm 2019 cũng cho thấy các yếu tố về quy trình/quy định
U
về ATNB đều có liên quan đến VHATNB (43).
1.4.2.2. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa
Các nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam đều cho kết quả rằng một
H
bệnh viện có hệ thống báo cáo SCYK đầy đủ, được cập nhật liên tục và giám sát chặt
chẽ có vai trị quan trọng trong việc nâng cao y thức của nhân viên từ đó hình thành
một văn hóa báo cáo khi có sự cố xảy ra. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ hệ thống thông
tin hỗ trợ rất nhiều và thuận tiện cho công tác báo cáo các sự cố kịp thời (30, 33, 41,
44). Thơng tư 43/2018 của Bộ Y tế phịng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cũng nhấn mạnh vai trò của việc báo cáo khi sự cố xảy ra và hệ thống
báo cáo cũng đóng vai trị tích cực trong việc hình thành văn hóa báo cáo của nhân
viên y tế (17).
1.4.2.3. Tập huấn đào tạo về an tồn người bệnh
An tồn người bệnh đóng một vai trò then chốt trong các phác đồ chăm sóc và
điều trị. Vì vậy việc đào tạo cập nhật kiến thức kỹ năng, xây dựng các chương trình
14
hành động đều có một vai trị ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển về VHATNB
trong mỗi nhân viên cũng như bệnh viện. Cập nhật kiến thức, rút kinh nghiệm từ các
sai sót là việc làm cần thiết có liên quan tới ATNB mà các nghiên cứu gần đây đã chỉ
ra (31, 48-50).
1.4.3. Yếu tố quản lý, lãnh đạo
1.4.3.1. Sự hỗ trợ của lãnh đạo về ATNB
Để có một môi trường thuận lợi đảm bảo ATNB và đưa ATNB trở thành văn
hóa của tổ chức thì người lãnh đạo đóng một vai trị quan trọng trong việc hình thành
văn hóa của tổ chức. Các nghiên cứu của Tơ Thị My Phương tại Bệnh viện Truyền
H
P
máu Huyết học năm 2019 (31), Ngô Thị Ngọc Trinh tại Trung tâm Y tế huyện Lai
Vung - tỉnh Đồng Tháp, năm 2018 (7) đều cho thấy sự quan tâm, khuyến khích của
lãnh đạo có mối liên quan thúc đẩy VHATNB.
1.4.3.2. Cơ chế khen thưởng xử phạt
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2019 cho thấy bệnh
U
viện có chế tài khen thưởng, xử phạt phù hợp sẽ thúc đẩy các cá nhân tích cực hơn
trong việc thực hiện VHATNB, báo cáo SCYK hơn, việc khen thưởng đối với những
cá nhân, tập thể thực hiện VHATNB tích cực hay chưa tích cực là các yếu tố ảnh
H
hưởng đến VHATNB (51). Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra khi một bệnh viện có cơ
chế khen thưởng xử phạt rõ ràng, phân tích ngun nhân gốc rễ và khơng đổ lỗi cho cá
nhân khi có sai sót xảy ra cũng ảnh hưởng tới VHATNB (30, 35, 44, 49, 51).
1.4.3.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình ATNB
Các nghiên cứu cho thấy việc kiểm tra, giám sát các quy trình/quy định chun
mơn thường xun có ảnh hưởng tới VHATNB. Kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn
được các lỗi tiềm ẩn, các sự cố mức 0,1 chưa được báo cáo để cho bệnh viện chủ động
hơn trong việc cải tiến hạn chế sự cố lặp lại trong tương lai, thúc đẩy cải thiện
VHATNB (7, 9, 31, 51).
15
1.5. Giới thiệu Bệnh viện 199-Bộ Công an
Bệnh viện 199-Bộ Công an là bệnh viện đa khoa hạng I, tuyến tỉnh trực
thuộc Bộ Công an, là cơ sở cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với
chi phí hợp lí khu vực miền Trung - Tây Nguyên (52). Giấy phép hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh số 247/BYT - GPHĐ do Bộ Y tế cấp ngày 02/10/2014 (Cấp lại
ngày 15/11/2019). Bộ Y tế phê duyệt thực hiện 7.875 kỹ thuật chun mơn thuộc
27 chun khoa. Bệnh viện có 450 giường nội trú, với 14 khoa lâm sàng - 6 khoa
cận lâm sàng và phụ trợ, 5 phòng chức năng (Xem chi tiết Hình 1.1. về sơ đồ tổ
chức của Bệnh viện 199) (52).
H
P
U
H
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện 199 - Bộ Cơng an
Bệnh viện có 15 phòng khám bao gồm: 07 phòng khám nội, 01 phòng khám Y
học cổ truyền, 02 Phòng khám Ngoại, 01 Phòng khám Sản, 01 Phòng khám Dinh
dưỡng, 03 Phòng khám chuyên khoa Mắt, Răng hàm mặt, Tai mũi họng. Hệ thống