BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐINH THỊ THU THẮM
H
P
TUÂN THỦ VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN 199,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐINH THỊ THU THẮM
H
P
TUÂN THỦ VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN 199,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2022
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
H
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ QUÁCH HỮU TRUNG
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế Cơng cộng,
phịng Đào tạo sau đại học, Hội đồng xét duyệt đề cương, Hội đồng đạo đức nghiên
cứu, Hội đồng phản biện luận văn cùng các thầy cô giáo bộ môn đâ giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Quách Hữu
Trung và Thạc sĩ Vũ Thái Sơn là người đã tận tình hướng dẫn và cung cấp những
kiến thức khoa học cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám đốc Bệnh viện 199, các khoa phòng
H
P
ban của Bệnh viện 199, đặc biệt là khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức và khoa Kiếm
sốt nhiễm khuẩn đã ln động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tơi hồn
thành luận văn cũng như các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và ủng
hộ tơi trong suốt q trình học tập và thu thập số liêu.
Cuối cùng tôi xin gửi lịng biết ơn đến gia đình và những người u quý tôi
U
đã luôn động viên, chia sẻ với tôi về tinh thần, thời gian và cơng sức để có thể vượt
qua mọi khó khăn trở ngại trong q trình học tập và hoàn thành luận văn.
H
Đà Nẵng, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả
Đinh Thị Thu Thắm
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
BS
Bác sỹ
BV
Bệnh viện
CDC
Trung tâm dự phịng và kiểm sốt bệnh Hoa Kỳ
(Centre for Diseases Control and Prevention)
ĐD
Điều dưỡng
ĐH
Đại học
ĐTV
Điều tra viên
GMHS
Gây mê hồi sức
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NC
Nghiên cứu
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT
Nhân viên y tế
PT
Phương tiện
PVS
Phỏng vấn sâu
QT
Quy trình
TLN
TL
TLTT
VST
VSTNK
WHO
H
P
U
H
Thảo luận nhóm
Tỉ lệ
Tỷ lệ tn thủ
Vệ sinh tay
Vệ sinh tay ngoại khoa
Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU......................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................................4
H
P
1.1.Một số khái niệm, quy định trong nghiên cứu.....................................................4
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................4
1.1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ và phổ vi sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế...............5
1.1.3. Sự thay đổi của quy trình vệ sinh tay ngoại khoa...........................................6
1.1.4. Tầm quan trọng của vệ sinh tay ngoại khoa.....................................................8
U
1.2.Các phương pháp đánh giá, giám sát thực hành vệ sinh tay ngoại khoa..............9
1.3.Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa trên thế giới và tại Việt Nam.........11
1.3.1. Trên thế giới..................................................................................................11
H
1.3.2. Tại Việt Nam.................................................................................................13
1.4.Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa....15
1.4.1. Yếu tố cá nhân..............................................................................................15
1.4.2. Yếu tố cơ sở vật chất....................................................................................16
1.4.3. Hoạt động đào tạo/tập huấn..........................................................................18
1.4.4. Yếu tố quản lý hành chính............................................................................19
1.5.Thơng tin chung về địa bàn nghiên cứu.............................................................20
1.6.Khung lý thuyết.................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................23
2.1.Đối tượng nghiên cứu........................................................................................23
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................................23
2.3.Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................24
iv
2.4.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu...................................................................24
2.6.Các biến số nghiên cứu......................................................................................29
2.7.Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá...................................................30
2.8.Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................31
2.9.Vấn đề đạo đức của nghiên cứu.........................................................................31
KẾT QUẢ...............................................................................................................33
3.1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................33
3.2.Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa.......................................................34
3.2.1. Tỷ lệ tuân thủ công tác chuẩn bị trước khi thực hiện vệ sinh tay ngoại khoa34
3.2.2. Tỷ lệ tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa............................................34
H
P
3.2.3. Tỷ lệ tuân thủ từng bước quy trình vệ sinh tay ngoại khoa...........................35
3.2.4. Tỷ lệ tuân thủ từng thao tác quy trình vệ sinh tay ngoại khoa.......................35
3.2.5. Tỷ lệ tuân thủ thời gian quy trình vệ sinh tay ngoại khoa.............................38
3.2.6. Tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa theo từng đối tượng trong nhóm
phẫu thuật................................................................................................................39
U
3.3.Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa...........42
3.3.1. Yếu tố cá nhân..............................................................................................42
Kết quả cho thấy khơng có mối liên quan giữa tuổi, giới và thâm niên công tác với
H
tuân thủ VSTNK (p>0,05). Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra rằng điều dưỡng dụng cụ
có mức tuân thủ về VSTNK tốt hơn so với bác sĩ (OR=6,89; p<0,05)....................42
3.3.2. Yếu tố cơ sở vật chất....................................................................................45
3.3.3. Yếu tố hoạt động đào tạo/tập huấn ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại
khoa ...................................................................................................................... 47
3.3.4. Yếu tố quản lý hành chính ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa. 48
BÀN LUẬN............................................................................................................53
4.1.Thực trạng tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa........................................53
4.1.1. Tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa....................................................53
4.1.2. Tuân thủ thời gian quy trình vệ sinh tay ngoại khoa.....................................58
4.1.3. Tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa theo từng đối tượng....................59
4.1.4. Đánh giá số lần tuân thủ quy trình VSTNK của NVYT.................................60
v
4.2.Một số yếu tố ảnh hưởng tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên
y tế. ......................................................................................................................... 60
4.2.1. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến tuân thủ VSTNK của NVYT........................60
4.2.2. Yếu tố cơ sở vật chất ảnh hưởng đến tuân thủ VSTNK của NVYT...............61
4.2.3. Yếu tố hoạt động đào tạo tập huấn ảnh hưởng đến tuân thủ VSTNK của
NVYT...................................................................................................................... 62
4.2.4. Yếu tố quản lý hành chính ảnh hưởng đến tuân thủ VSTNK của NVYT......63
4.3.Hạn chế của nghiên cứu.....................................................................................64
KẾT LUẬN.............................................................................................................66
KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................................67
H
P
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................68
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU THỨ CẤP..........................................................................73
PHỤ LỤC 2: BẢNG KIỂM CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI VSTNK.......74
PHỤ LỤC 3: BẢNG KIỂM QUY TRÌNH VSTNK BẰNG DUNG DỊCH.............75
XÀ PHÒNG KHỬ KHUẨN (Chlohexidine 4%)....................................................75
U
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂM VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA...........78
PHỤ LỤC 5: GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA TRẢ LỜI PHỎNG VẤN....................80
PHỤ LỤC 6: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU.................................................81
H
PHỤ LỤC 7: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU 2...............................................83
PHỤ LỤC 8: THẢO LUẬN NHÓM 1....................................................................85
PHỤ LỤC 9: THẢO LUẬN NHÓM 2....................................................................89
PHỤ LỤC 10: ĐƠN XIN THU THẬP SỐ LIỆU....................................................93
PHỤ LỤC 11: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRÍCH XUẤT TỪ CAMERA.....................94
PHỤ LỤC 12: PHÂN LOẠI BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU..........................................95
PHỤ LỤC 13: QUY TRÌNH VSTNK BẰNG XÀ PHỊNG KHỬ KHUẨN.........100
PHỤ LỤC 14: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUY TRÌNH VỆ SINH TAY NGOẠI
KHOA................................................................................................................... 102
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Kết quả thống kê lượng vi khuẩn trong nghiên cứu của Camilleri C.
Carro và Claus-Dieter Heidecke................................................................................9
Bảng 1. 2: Thống kê một số nghiên cứu về vệ sinh tay ngoại khoa tại Việt Nam....14
Bảng 2. 1: Số lượng NVYT tham gia phẫu thuật của các khoa năm 2021...............24
Bảng 3. 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=52)................................33
Bảng 3.2: Tỷ lệ tuân thủ công tác chuẩn bị trước khi thực hiện VSTNK (n=156)...34
Bảng 3. 3: Tỷ lệ tuân thủ quy trình VSTNK theo từng bước (n=156).....................35
Bảng 3.4: Tỷ lệ tuân thủ từng thao tác ở Bước 1 trong quy trình VSTNK (n=156).36
H
P
Bảng 3.5: Tỉ lệ thứ tự thực hiện đánh kẽ móng tay ở bước 1...................................36
Bảng 3. 6: Tỷ lệ tuân thủ từng thao tác ở Bước 2 trong quy trình VSTNK (n=156)
................................................................................................................................. 36
Bảng 3. 7: Tỷ lệ tuân thủ từng thao tác ở Bước 3 trong quy trình VSTNK (n=156)37
Bảng 3. 8: Tỷ lệ tuân thủ từng thao tác ở Bước 4 trong quy trình VSTNK (n=156)38
U
Bảng 3. 9: Tỷ lệ tuân thủ các tiêu chuẩn về thời gian từng bước VSTNK (n=156). 38
Bảng 3. 10: Tỉ lệ tổng thời gian thực hiện quy trình VSTNK theo nhóm thời gian. 39
Bảng 3. 11: Phân bổ tỷ lệ tuân thủ chung VSTNK theo từng đối tượng khoa phòng
H
theo lượt quan sát (n=156).......................................................................................40
Bảng 3.12: Tỷ lệ tuân thủ các bước VSTNK của từng đối tượng (n=156)..............40
Bảng 3.13: Tỉ lệ tuân thủ tổng thời gian thực hiện VSTNK theo nhóm NVYT
(n=156).................................................................................................................... 41
Bảng 3.14: Phân bổ số lần tuân thủ quy trình VSTNK theo từng đối tượng (n=52) 41
Bảng 3.15: Mối liên quan theo đặc điểm chung của NVYT với tuân thủ chung
VSTNK (n=52)........................................................................................................42
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tuân thủ quy trình VSTNK của nhân viên y tế ở 3 lần quan sát. 34
Biều đồ 3.2: Tỷ lệ tuân thủ chung VSTNK của NVYT theo số lượt quan sát.........35
Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ nhân viên y tế tuân thủ quy trình VSTNK ở cả 3 lần quan sát....39
H
P
H
U
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là dạng NKBV phổ biến nhất
liên quan đến chăm sóc sức khỏe trên bệnh nhân phẫu thuật. Vệ sinh tay ngoại khoa
(VSTNK) đúng kỹ thuật, đủ thời gian là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất
NKVM. Bảng kiểm thực hành VSTNK theo quyết định 3916/QĐ- BYT do Bộ Y tế
ban hành được áp dụng tại Bệnh viện 199 ghi nhận tỷ lệ tuân thủ quy trình trên một
vài đối tượng nhưng chưa đi sâu tìm hiểu, đánh giá đầy đủ việc thực hành và các
yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình trên. Xuất phát từ thực tế trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa và một số yếu tố
H
P
ảnh hưởng tại Bệnh viện 199, Thành phố Đà Nẵng năm 2022” với 02 mục tiêu (1)
Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa tại Bệnh viện 199, thành phố Đà
Nẵng năm 2022. (2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ vệ sinh
tay ngoại khoa tại Bệnh viện 199, Thành phố Đà Nẵng năm 2022.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang, kết hợp
U
định lượng và định tính theo trình tự: định lượng tiến hành trước và định tính tiến
hành sau. Tiến hành thu thập số liệu từ tháng 5-8/2022. Công cụ nghiên cứu sử
dụng camera giám sát và bảng kiểm có nội dung dựa vào Hướng dẫn VSTNK ban
H
hành kèm theo quyết định 3916/QĐ-BYT do Bộ Y tế ban hành. Thực hiện quan sát
trên 52 NVYT tham gia phẫu thuật với 156 lượt (3 lần/1NVYT) của 6 khoa có thực
hiện phẫu thuật. Kết quả thu thập số liệu định lượng là quan sát 27 thao tác theo
bảng kiểm (27 điểm) và 3 điểm về tiêu chuẩn thời gian của 3 bước trong QT
VSTNK, thu thập số liệu định tính từ bộ câu hỏi của 2 cuộc phòng vấn sâu (Lãnh
đạo Bệnh viện, Lãnh đạo phòng KHTH và Lãnh đạo khoa GMHS, Điều dướng
trưởng khoa GMHS, nhân viên giám sát khoa KSNK) và 2 cuộc thảo luận nhóm
tuân thủ và khơng tn thủ gồm 3 đối tượng/nhóm (Bác sĩ phẫu thuật chính/phụ, bác
sĩ gây mê/tê, điều dưỡng dụng cụ).
Kết quả nghiên cứu: Trong 52 NVYT thì tỷ lệ tuân thủ quy trình VSTNK
của nhân viên y tế ở cả 3 lần quan sát là 23,1% (12/52). Tỷ lệ tuân thủ chung
VSTNK theo 156 cơ hội quan sát VSTNK là 25% trong đó: tuân thủ cả về thao tác
ix
và thời gian ở Bước 1 là 89,7%, bước 2 tuân thủ 46,2%, bước 3 tuân thủ 28,8%. Có
2 thao tác “chà ngón tay cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại” và
“chà các đầu ngón tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại ” có tỷ lệ tuân thủ thấp
nhất ở cả 2 lần rửa tay. Tuân thủ tổng thời gian VSTNK “từ 3 phút trở lên” có tỷ lệ
cao nhất chiếm 63,5% trong đó tuân thủ “đánh kẽ móng tay từ 30 giây trở lên”
chiếm tỷ lệ cao nhất 89,7%, thời gian thực hiện bước 3 “1 phút 30 giây” là thấp nhất
33,3%. Tuân thủ QT VSTNK theo từng đối tượng thì tuân thủ tốt nhất cả ở 3 lần
quan sát là nhóm điều dưỡng dụng cụ 47,1%, thấp nhất là bác sĩ phẫu thuật 10,7%.
Một số yếu tố ảnh hưởng ghi nhận như: NVYT trẻ tuổi, có thâm niên cơng tác trong
ngành Y ít hơn tn thủ quy trình VSTNK tốt hơn, điều dưỡng dụng cụ tuân thủ tốt
H
P
hơn bác sĩ, hiểu biết về tầm quan trọng VSTNK tốt hơn thì tuân thủ tốt hơn; các
phương tiện vệ sinh tay ln sẳn có và đầy đủ, đảm bảo chất lượng; Lãnh đạo BV,
lãnh đạo phòng KHTH, lãnh đạo khoa quan tâm, quán triệt việc tuân thủ; đã có
camera giám sát tăng ý thức tuân thủ là các yếu tố ảnh hưởng tích cực trong việc
tuân thủ VSTNK; số lượng các buổi đào tạo cịn ít, nội dung cịn đơn điệu, số lượng
U
NVYT tham gia chưa đầy đủ, quy định thưởng phạt cá nhân, tập thể chưa được ban
hành và áp dụng; NVYT chưa được thông báo về tỷ lệ NKVM là các yếu tố ảnh
hưởng tiêu cực đến tuân thủ QT VSTNK.
H
Khuyến nghị: Bệnh viện cần xây dựng đề án cải tiến VSTNK, ban hành và
áp dụng quy định thưởng phạt, đa dạng hố các hình thức tập huấn, giám sát có
phản hồi, trang bị thêm đồng hồ bấm giây tại bồn VSTNK.
Từ khoá: Vệ sinh tay ngoại khoa, tuân thủ quy trình, một số yếu tố ảnh
hưởng, Bệnh viện 199
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một mối nguy hiểm nghiêm trọng đối
với sự an toàn của bệnh nhân (1). NKBV gây tăng tỷ lệ tử vong, thời gian nằm viện
lâu hơn, tăng gánh nặng tài chính cho bệnh nhân và hệ thống chăm sóc sức khỏe (2)
cũng như liên quan đến sự phát triển khả năng kháng kháng sinh ở vi khuẩn gây
bệnh (3).
Liên quan đến chăm sóc sức khỏe trên đối tượng là bệnh nhân phẫu thuật thì
nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là dạng NKBV đáng lo ngại nhất. NKVM chiếm 14–
16% các trường hợp NKBV và xảy ra khoảng 5% bệnh nhân phẫu thuật (4, 5), tỷ lệ
này có thể tăng gấp đơi khi giám sát bao gồm theo dõi tích cực sau xuất viện (6).
H
P
Các vi sinh vật gây ra NKVM đến từ nhiều nguồn khác nhau trong phẫu thuật trong
đó có thể từ bàn tay của nhân viên y tế tham gia phẫu thuật.
Vệ sinh tay (VST) đã được mô tả là nền tảng và điểm khởi đầu trong tất cả
quy trình kiểm sốt nhiễm khuẩn (7). Đặc biệt trong phẫu thuật thì vệ sinh tay ngoại
khoa (VSTNK) đúng kỹ thuật, đủ thời gian được xem là biện pháp phòng ngừa hiệu
U
quả nhất NKVM (8). Sau khi VSTNK nhân viên y tế (NVYT) tham gia phẫu thuật
phải đeo găng tay, như một rào cản quan trọng trong phịng chống nhiễm khuẩn.
Tuy nhiên, găng tay có thể bị thủng trong quá trình phẫu thuật, nên cần phải giữ cho
H
tay càng khơng có vi sinh vật càng tốt (4). Một nghiên cứu cho thấy 19% găng tay
đơn; 18,1% găng tay đơi và 4,8% găng khơng có bột đã bị thủng trong quá trình
phẫu thuật gây nguy cơ lây truyền vi sinh vật từ da tay vào phẫu trường (9). Nghiên
cứu can thiệp của Semmelweis và cộng sự cho thấy tỉ lệ tử vong ở sản phụ giảm từ
18% xuống 5% sau ít tháng triển khai khử khuẩn tay bắt buộc bằng dung dịch
Chloride (10).
Tại Việt Nam đã có các nghiên cứu về tỷ lệ tuân thủ VSTNK của NVYT
tham gia phẫu thuật ghi nhận có sự khác biệt giữa các bệnh viện, địa phương với
nhau như tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (2018) là 82%, Bệnh viện đa khoa
quốc tế Vinmec Times City (2019) là 79,3%, Bệnh viện Thủ Đức thành phố Hồ Chí
Minh (2020) là 48,6%. Một số yếu tố như: Tuổi, trình độ học vấn, chương trình đào
tạo/tập huấn cơ sở vật chất hay việc chưa áp dụng quy định về xử phạt cá nhân tập
2
thể bằng tài chính… ít nhiều ảnh hưởng đến việc tn thủ quy trình VSTNK đa
được chỉ ra thơng qua các nghiên cứu trên (11-13).
Bệnh viện 199 là bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Bộ Công An được đầu tư 6
phòng mổ đạt tiêu chuẩn 52TCN-CTYT 38:2005 về thiết kế khoa phẫu thuật bệnh
viện đa khoa. Số ca phẫu thuật trung bình mỗi tháng 100-150 ca từ các chuyên khoa
khác nhau và hơn 90% trong số đó là các ca phẫu thuật theo chương trình. Đáng chú
ý là tỷ lệ NKVM trong quý III/2021 ở mức cao khi chiếm 7,89% trong tổng số 38
ca NKBV được báo cáo (14). Bệnh viện đã thực hiện kiểm tra vi sinh mẫu tay
NVYT tham gia phẫu thuật theo theo định kì 3 tháng/lần và khi có yêu cầu. Kết quả
năm 2020-2021 cho thấy 25% mẫu cấy tay của NVYT tham gia phẫu thuật khơng
H
P
đạt và vẫn có các vi khuẩn Klebsiella spp, Straphylococcus aureus, Staphylococcus
không lên men Coagulase… sau khi thực hành VSTNK (15) - tiềm ẩn nguy cơ gây
NKVM. Để giảm tỉ lệ NKVM xuống thấp một trong số biện pháp can thiệp hiệu quả
và rẻ tiền đó là giám sát việc tuân thủ quy trình VSTNK của các NVYT tham gia
phẫu thuật. Mặc dù bệnh viện đã xây dựng Bảng kiểm thực hành VSTNK theo
U
Quyết định 3916/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
nhưng chỉ mới dừng ở việc ghi nhận tỷ lệ tuân thủ quy trình trên một vài đối tượng
trong quá trình giám sát mà chưa đi sâu tìm hiểu, đánh giá đầy đủ việc thực hành
H
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình trên.
Vậy câu hỏi đặt ra là thực trạng tuân thủ quy trình VSTNK của NVYT tại
Bệnh viện 199 như thế nào? Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến việc tn thủ quy
trình VSTNK của NVYT? Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện
199, thành phố Đà Nẵng năm 2022” để từ đó đưa ra các khuyến nghị góp phần cải
thiện cơng tác kiểm sốt NKBV nói chung và NKVM nói riêng của bệnh viện trong
thời gian tới.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa tại Bệnh viện 199, thành phố Đà
Nẵng năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa tại
Bệnh viện 199, thành phố Đà Nẵng năm 2022.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, quy định trong nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm
Vệ sinh tay (Hand hygiene): Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay
bằng xà phòng thường, rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung
dịch vệ sinh tay chứa cồn.
Rửa tay (Hand washing): Là rửa tay với nước và xà phòng thường.
Rửa tay khử khuẩn (Antiseptic handwash): Là rửa tay với nước và xà
phòng khử khuẩn (10).
H
P
Chà tay khử khuẩn (Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng
dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn
có trên bàn tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa 60% đến 90%
cồn ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một chất khử khuẩn
khác (10).
U
Vệ sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử khuẩn hoặc
chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ
phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay) (10, 16).
H
Thành viên kíp phẫu thuật: Là những NVYT có mặt trong buồng phẫu thuật
trong thời gian diễn ra cuộc phẫu thuật gồm nhân viên trực tiếp và gián tiếp tham
gia phẫu thuật. NVYT trực tiếp tham gia phẫu thuật là những nhân viên có tiếp xúc
trực tiếp với trường phẫu thuật vô khuẩn hoặc trang thiết bị, dụng cụ vơ khuẩn. Số
lượng thành viên kíp phẫu thuật cho 1 cuộc phẫu thuật là tổng số lượt NVYT vào
buồng phẫu thuật trong thời gian diễn ra cuộc phẫu thuật (16).
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM): là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật
implant) (16).
5
Phổ vi khuẩn vãng lai (Transient flora): Là các vi khuẩn ở bề mặt da tay,
chủ yếu do ô nhiễm khi tay tiếp xúc với NB và bề mặt môi trường, dễ dàng loại bỏ
bằng vệ sinh tay thường quy (10)
Phổ vi khuẩn định cư (Resident flora): Là các vi khuẩn tồn tại và phát triển
trong tế bào biểu bì da tay, đồng thời cũng thấy ở bề mặt da tay và được loại bỏ
(diệt khuẩn) bằng VSTNK (10)
Tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa: Là việc thực hành đúng, đủ thao
tác của các bước VSTNK theo phụ lục trong Hướng dẫn vệ sinh tay được ban hành
ở Quyết định 3916/QĐ-BYT của Bộ Y tế, việc thực hành thiếu hoặc sai 1 bước
hoặc sai trật tự các bước được xem như không tuân thủ.
H
P
1.1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ và phổ vi sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế
NKVM là một nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe phổ biến và gây
phức tạp lên đến 10 - 20% ca phẫu thuật với gánh nặng đáng kể về nguồn lực chăm
sóc sức khỏe và có nguy cơ tử vong cao nhất (89% NKVM sâu tử vong) (17). Tỷ lệ
người bệnh được phẫu thuật mắc NKVM thay đổi từ 2%-15% tuỳ theo loại phẫu
U
thuật (18). Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng trung bình do NKVM là 7,4 ngày
và chi phí phát sinh khoảng 130 triệu USD/năm. Ở Việt Nam NKVM xảy ra ở 5%10% trong số khoảng 2 triệu người bệnh được phẫu thuật hàng năm (16).
H
Bệnh sinh của NKVM liên quan đến các yếu tố như số lượng vi sinh vật, độc
lực của vi trùng đó và sức đề kháng của vật chủ. Các VSV gây bệnh này xâm nhập
vào vết mổ chủ yếu theo cơ chế trực tiếp và tại chỗ. Hầu hết các tác nhân gây
NKVM là các VSV định cư trên da tại vùng rạch da, ở các mô/tổ chức vùng phẫu
thuật hoặc từ mơi trường bên ngồi xâm nhập vào vết mổ qua các tiếp xúc trực tiếp,
gián tiếp, đặc biệt là tiếp xúc qua bàn tay NVYT tham gia phẫu thuật (16).
Bàn tay NVYT có thể lan truyền vi sinh vật (VSV) từ bệnh nhân này sang
bệnh nhân khác, khu vực này sang khu vực khác. Một nghiên cứu của Huỳnh Minh
Tuấn ở BV Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2012 cho thấy: có tổng 11 loại vi
khuẩn đã xuất hiện trên bàn tay NVYT, trong đó các vi khuẩn staphylococci
coagulase âm chiếm tỷ lệ 54,04%, tiếp theo là nấm (19,72%), trực khuẩn gram
dương (13,21%), trực khuẩn gram âm khơng lên men lactose (4,73%). Ngồi ra còn
6
có sự hiện diện của Acinetobacter, S. aureus, Enterobacter, Hafnia, Klebsiella, E.
coli và Pantoea agglomerans (19).
Năm 1938, Price P.B chia vi khuẩn trên da bàn tay làm 2 nhóm:
- Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này gồm các vi khuẩn trên da NB hoặc trên
các bề mặt môi trường bệnh viện (chăn, ga giường, dụng cụ phương tiện phục vụ
NB) và làm ơ nhiễm bàn tay trong q trình chăm sóc và điều trị.
- Vi khuẩn định cư: Gồm các cầu khuẩn gram (+): S.epidermidis, S. aurers,
S.hominis, v.v. và các vi khuẩn gram (-): Acinetobacter, Enterobacter... Phổ vi
khuẩn định cư thường cư trú ở lớp sâu của biểu bì da. Để loại bỏ các vi khuẩn này
trên da tay trong VSTNK, các thành viên kíp phẫu thuật cần chà xát bằng dung dịch
H
P
VST chứa cồn hoặc dung dịch xà phòng chứa chlorhexidine 4% trong thời gian tối
thiểu 3 phút. VSTNK trước phẫu thuật sẽ loại bỏ cả hai phổ vi khuẩn vãng lai và
định cư, do vậy cần áp dụng quy trình VSTNK (10).
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tiến hành đếm số lượng vi khuẩn hoặc tế
bào nấm cịn tồn tại (được gọi là đơn vị hình thành khuẩn lạc, hoặc CFU) trên tay
U
của NVYT trước phẫu thuật và sau phẫu thuật để tìm và so sánh hiệu quả các loại
hoá chất sử dụng trong VSTNK khác nhau, thời gian VSTNK khác nhau hay so
sánh giữa các phương pháp VSTNK khác nhau như trong nghiên cứu của Judith
H
Tanner và cộng sự , Vallejo và cộng sự (4, 20-23). Nghiên cứu của Sharon Salmon
và cộng sự (2014) đã chỉ ra mức độ nhiễm vi khuẩn trung bình trên tay trước khi
VST là 1,65 log. Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae, và
Staphylococcus aureus là những vi khuẩn gây bệnh được phân lập phổ biến nhất. Số
lượng vi khuẩn đã giảm rõ rệt sau khi VST bằng cồn (1,4 log (10); P <0,0001) và
chlorhexidine gluconate 4% bằng nước lọc (0,8 log (10); P <0,0001). Sử dụng nước
khơng lọc có liên quan đến việc giảm thiểu vi khuẩn không đáng kể (24).
1.1.3. Sự thay đổi của quy trình vệ sinh tay ngoại khoa
Thay đổi về thời gian vệ sinh tay
Kể từ cuối những năm 1800, khi Lister đưa axit carbolic vào việc VST bác sĩ
phẫu thuật trước khi làm thủ thuật, làm sạch tay và cẳng tay trước khi phẫu thuật
với một chất khử trùng thì VST đã là một thực hành được chấp nhận (25). Trong
7
lịch sử, nhân viên phẫu thuật thường xuyên cọ xát tay của họ trong 10 phút trước
khi phẫu thuật một cách tự do dẫn đến tổn thương da. Sau đó, nhiều khuyến cáo
giảm thời gian xuống 7 phút nhưng việc VST vẫn còn nhiều khác biệt giữa những
người thực hiện (26). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rút thời gian VST xuống 5
phút làm giảm hiệu quả như VST trong 10 phút (27), (28) thậm chí trong một số
nghiên cứu khác, đã chứng minh giảm thời gian VST ngoại khoa xuống 3 phút có
thể làm giảm VK xuống mức chấp nhận được (29), (30). Trong suốt nhiều năm,
VST ngoại khoa đã có nhiều thay đổi và cải tiến về cả thời gian và quy trình. Hiện
nay, trung tâm kiểm sốt bệnh tật Hoa kỳ (CDC) và WHO đã đưa ra những khuyến
cáo và thống nhất các bước trong quá trình VST (31), (32).
H
P
Thay đổi trong sử dụng bàn chải và chà xát tay
Ở thế kỉ XX, hầu như tất cả các nghiên cứu đều khuyến khích việc sử dụng
bàn chải. Vào những năm đầu thế kỉ 20, cụ thể trong nghiên cứu của Philip B.Price
(1938), mọi phần của bàn tay và cánh tay đều được khuyến cáo đánh bằng bàn chải,
đặc biệt chú ý đến lòng bàn tay và đầu ngón tay. Thời gian cần thiết được khuyến
U
cáo: để loại bỏ bụi bẩn, khoảng 1 phút; để loại bỏ gần như tất cả các vi khuẩn
thoáng qua là 2-3 phút; để loại bỏ tất cả các chất béo tự do từ tay sạch thơng thường
là 6-8 phút. Một thói quen rửa tay 7 phút được khuyến cáo, nhưng những NVYT có
H
kinh nghiệm sẽ thay đối thời gian tùy theo điều kiện hồn cảnh. Tay nhờn hoặc bẩn
cần VST ít nhất 10 phút (33). Vào những năm này, người ta vẫn đang chú ý đến
việc loại bỏ hệ VSV cư trú, cụ thể thực hiện như khuyến cáo sẽ làm giảm một nửa
hệ VSV cư trú.
Cụ thể VST ở thời kì này như sau: Tay áo được vén lên rất cao. Vào đầu mỗi
quy trình VST một phút, xà phịng được giữ trong một tay, cọ xát lên bàn chải và
cẳng tay đối diện - 10 giây được khuyến cáo cho việc này. Sau đó, tay và cánh tay
được chà trong 35 giây. Khoảng thời gian này đủ, để dùng bàn chải đánh từng phần
da, đặc biệt chú ý đến lòng bàn tay và móng tay. Việc chà bằng bàn chải phân chia
thời gian bằng nhau giữa hai bàn tay, và luôn chà ở cùng mức trên khuỷu tay. Cuối
cùng, bàn chải được thả vào bồn rửa đang được sử dụng, 15 giây cuối cùng của 1
phút được dành để rửa xà phịng khỏi tay và cánh tay. Chính xác vào cuối giai đoạn
8
này, bàn chải được cho phép thả ra trong vài giây vào chậu. Sau đó, q trình này
được lặp lại trong khu vực tiếp theo, hoặc trong cùng một khu vực. (Rõ ràng, quy
trình này cùng với thời gian một phút được chấp nhận và làm lặp đi lặp lại,ở hầu hết
những người VST ngoại khoa) (33).
Hầu hết các nghiên cứu đều khơng khuyến khích sử dụng bàn chải. Đầu
những năm 1980, Mitchell và cộng sự cũng đề xuất một bàn chải sử dụng trong
VST phẫu thuật (34). Qua đó thấy được chà bằng miếng bọt biển thì lượng VK trên
bàn tay hiệu quả như chà bằng bàn chải. Gần đây, thậm chí là ngẫu nhiên, thử
nghiệm lâm sàng có kiểm sốt đã khơng chứng minh được tác dụng kháng khuẩn bổ
sung bằng cách sử dụng bàn chải. Có thể hình dung rằng bàn chải có thể có lợi trên
H
P
bàn tay bẩn rõ ràng trước khi vào phòng mổ. Các thành viên của đội phẫu thuật đã
bị nhiễm bẩn tay trước khi vào BV có thể muốn sử dụng miếng bọt biển hoặc bàn
chải để làm cho bàn tay của họ sạch sẽ rõ ràng trước khi vào khu vực phịng mổ
(35).
VST ngoại khoa đã có nhiều bước tiến trong việc sử dụng bàn chải, bắt đầu
với không sử dụng bàn chải (thế kỉ 19), sau đó là một bàn chải (đầu thế kỉ 20), ba
U
bàn chải cho ba khu vực (ở đầu thế kỉ 21), và hiện tại những khuyến cáo mới nhất
hiện nay đều cho rằng chà xát tay để bề mặt da tiếp xúc với xà phòng là cần thiết,
H
tuy nhiên không cần quá mạnh mẽ (35). Việc chà sát mạnh mẽ sẽ gây ra những tác
dụng không mong muốn như tổn thương da, viêm da và các bệnh lí về da khác (36).
Hiện nay, khuyến cáo là hai lần chà tay với hóa chất VST đến khuỷu tay (36).
1.1.4. Tầm quan trọng của vệ sinh tay ngoại khoa
Việc vơ tình chuyển VSV đến vết thương của bệnh nhân trong q trình
phẫu thuật có thể dẫn đến NKVM (4) trong đó có nguy cơ truyền vi khuẩn từ tay
của nhóm phẫu thuật sang bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật (37). VSTNK là
biện pháp phịng ngừa NKVM bắt buộc đối với tất cả nhân viên y tế phải thực hiện
trước khi vào phòng mổ. VSTNK đúng kỹ thuật, đủ thời gian góp phần giảm tỷ lệ
NKVM (8), tăng hiệu quả hồi phục sau mổ, tránh những biến chứng liên quan đến
NKBV. Sự tuân thủ VSTNK của NVYT (bao gồm VSTNK với nước và xà phòng,
VSTNK với dung dịch sát khuẩn có chứa cồn) được coi là biện pháp đơn giản và
9
hiệu quả nhất (38) và cũng giúp tránh được các nguy cơ gây bệnh cho chính các
nhân viên y tế đang thực hiện phẫu thuật (39).
Một nghiên cứu về khử trùng da của Camilleri C. Carro và Claus-Dieter
Heidecke đã thống kê lượng vi khuẩn trước và sau khi rửa tay (40).
Bảng 1. 1: Kết quả thống kê lượng vi khuẩn trong nghiên cứu của Camilleri C.
Carro và Claus-Dieter Heidecke.
Số cụm vi
khuẩn.
Trước khi VST ngoại khoa.
Ngay sau khi VST ngoại khoa.
Kết thúc phẫu thuật.
Ngay sau khi VST ngoại khoa.
VST bằng
dung dịch
xà phịng
khử khuẩn
(N=27).
137±120
4,7±35
22,4±76
1,8±0,6
VST bằng
dung dịch
VST có
chứa cồn
(N=27).
149±122
5±37
2±70
1,9±0,6
H
P
p
0,5
0,95
0,01
0,33
Giảm
logarit của
quần thể vi
Kết thúc phẫu thuật.
1,6±0,8
1,8±0,6
0,08
khuẩn.
Như vậy, lượng VK sau khi VST đã giảm đi trên dưới 30 lần so với trước
U
khi VST. Số lượng VK ở hai nhóm VST bằng hai phương pháp khơng có khác biệt
nhiều ở trước khi VST và ngay sau khi VST, tuy nhiên số cụm VK đếm được ở
VST bằng dung dịch VST có chứa cồn thấp hơn đáng kể. Vì vậy trước khi tiến hành
H
phẫu thuật phương pháp chà tay bằng dung dịch VST có chứa cồn hay xà phịng
trung tính nhẹ cũng có hiệu quả để giảm lượng VK trên tay (40).
Mặt khác, VSTNK cịn có tác dụng ức chế vi khuẩn tái tăng trưởng trên bàn
tay đeo găng trong khi phẫu thuật (41), VSV có thể nhân lên nhanh chóng ở trong
găng của phẫu thuật viên nếu tay phẫu thuật viên được rửa bằng xà phòng thường.
Tuy nhiên, sự phát triển của VSV ở tay phẫu thuật viên sẽ bị chậm lại nếu VST với
một tác nhân khử khuẩn (10).
Như vậy, VSTNK là biện pháp quan trọng và cấp thiết giúp VSV trên bàn
tay của kíp tham gia cuộc phẫu thuật xuống mức chấp nhận được, là biện pháp ngăn
chặn NKBV hiệu quả, bảo vệ cả NVYT và bệnh nhân. Có thể thấy rõ tầm quan
trọng của thực hiện tốt công tác VSTNK giúp giảm NKBV và cụ thể hơn là NKVM,
10
là một trong những biện pháp rẻ tiền và dễ thực hiện được khuyến cáo, qua đó cải
thiện chất lượng khám chữa bệnh.
1.2. Các phương pháp đánh giá, giám sát thực hành vệ sinh tay ngoại khoa
1.2.1. Quan sát trực tiếp
Quan sát trực tiếp từ xưa đến nay vẫn được các hệ thống y tế sử dụng phổ
biến. Lợi ích của phương pháp này là khơng tốn chi phí đầu tư trang thiết bị ban
đầu. Tuy nhiên có các bất lợi của phương pháp này là:
Tỉ lệ tuân thủ thường cao giả tạo khi NVYT biết rằng họ đang được quan sát,
do hiệu ứng Hawthorne (42) (43) (44). Những phát hiện của các nghiên cứu về tác
dụng của Hawthorne đối với hiệu quả vệ sinh tay đã được công bố. Như nghiên cứu
H
P
của Stephal Hagel và cộng sự đã chứng minh ảnh hưởng rõ rệt của hiệu ứng
Hawthorne thấy mức tăng VST trung bình từ 8 lần/giờ khơng quan sát trực tiếp lên
21 lần/giờ khi quan sát trực tiếp (44). Đây là nhược điểm chính của phương pháp
này.
Ngồi ra, quan sát trực tiếp có các hạn chế sau: tốn nhiều nhân lực và thời
U
gian hơn cho việc quan sát, kích thước mẫu không đủ: thời gian để quan sát trực
tiếp chỉ có thể quan sát được một tỉ lệ NVYT thực hiện các quy trình VSTNK đang
xảy ra tại thời điểm đó và quan sát viên cũng có thể thiên vị trong q trình quan
H
sát. Do đó các quan sát viên VST phải cần được đào tạo đầy đủ và xác nhận định kỳ
bởi các cá nhân giàu kinh nghiệm.
1.2.2. Quan sát qua camera
Bộ Y Tế cũng đưa ra khuyến cáo về sử dụng Camera trong giám sát tuân thủ
VST: “Các phương pháp giám sát có thể được áp dụng gồm giám sát trực tiếp, giám
sát qua camera, giám sát gián tiếp qua lượng hóa chất được sử dụng. Giám sát cần
được thực hiện tối thiểu hằng tháng ở mọi khoa lâm sàng” (10).
Hệ thống điện tử và camera có thể giám sát hiệu suất VST trên tất cả các ca
làm việc, khắc phục được các nhược điểm của quan sát trực tiếp, khơng có hiệu ứng
Hawthorne và cung cấp nhiều dữ liệu hơn về hiệu quả VSBT với việc sử dụng các các
camera chuyên dụng được cài đặt tại các khu vực chăm sóc bệnh nhân để theo dõi
11
các biện pháp vệ sinh bàn tay trong suốt thời gian nhằm thực hiện một số đánh giá
về kỹ thuật VST (45).
Nghiên cứu của Donna Armellino và cộng sự về những thay đổi VST trong
phịng chăm sóc đặc biệt phẫu thuật với kiểm tra và phản hồi video từ xa ghi nhận
việc cải thiện VST đã đạt được và duy trì với việc sử dụng video từ xa và phản hồi
từ 30,42% tăng lên 80% (46). Hay nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Phụ nữ
và trẻ em Aga Khan chỉ ra giám sát bằng video với phản hồi về VSTNK của nhóm
NVYT tham gia phẫu thuật được xem là một công cụ hiệu quả để đo lường và cải
thiện sự tuân thủ VSTNK (47).
Ngoài ra giám sát video cũng có những lợi thế nhất định so với quan sát trực
H
P
tiếp, bao gồm xử lý dữ liệu nhanh chóng và khả năng nắm bắt những hiểu biết hành
vi mới (48). Các hệ thống điện tử thường thay thế cho người giám sát trực tiếp và có
vai trị như “người giám sát bí mật”, khi sử dụng người giám sát bí mật, BV có thể
đánh giá khách quan và chính xác hơn tỷ lệ tuân thủ VST thực tế của NVYT. Từ đó
nâng cao độ tin cậy về kết quả của thống kê tuân thủ quy trình VST, hạn chế được
U
sai số mức thấp nhất vì có thể xem đi xem lại nhiều lần (49).
Mặc dù chi phí liên quan đến cài đặt hệ thống camera cũng khá tốn kém nếu
như muốn quan sát được hết các góc khuất cũng cần phải cân nhắc ở các bệnh viện
H
đặc biệt là hệ thống công lập. Trong 1 nghiên cứu, lắp đặt 21 máy quay video được
sử dụng để giám sát VSBT trong một đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) y khoa tốn
50.000 USD (50). Nên trong nghiên cứu này chúng tơi tiến hành quan sát thực hành
tn thủ quy trình VSTNK thông qua quan sát bằng camera nhằm thu được kết quả
với độ tin cậy cao nhất và hạn chế được các nhược điểm của phương pháp quan sát
trực tiếp.
1.3. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Tỷ lệ tuân thủ VSTNK của NVYT có sự khác nhau ở các nghiên cứu dao
động từ 16% - 40% trong các đối tượng tham gia nghiên cứu (51, 52). Nghiên cứu
của Lee Andie và các cộng sự (2011) với 4649 cơ hội quan sát thực hành trực tiếp
của 7 chuyên khoa phẫu thuật trong 10 bệnh viện tại Châu Âu và Israel cho thấy tỷ
12
lệ tuân thủ chung của NVYT là 40%, bác sĩ tham gia phẫu thuật tổng quát và phẫu
thuật tiết niệu có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất 37% trong các đối tượng tham gia nghiên
cứu (51). Một nghiên cứu khác của tác giả của Adriana Cristina de Oliveira (2016)
thực hiện tại một bệnh viện đại học ở Belo Horizonte cho thấy chỉ có 16% bác sĩ
phẫu thuật tuân thủ kỹ thuật và thời gian được khuyến nghị cho thực hành sát trùng
tay phẫu thuật (52).
Về tuân thủ kỉ thuật trong quy trình VSTNK giữa nhân viên y tế cũng được
đề cập trong một nghiên cứu thí điểm tại một trung tâm y tế hàn lâm ở Indonesia
của tác giả Adeodatus Yuda Handaya và cộng sự (2019) sử dụng phương pháp
quan sát trực tiếp bí mật sự tuân thủ kỹ thuật vệ sinh tay của ba nhóm nhân viên y tế
H
P
gồm bác sĩ tư vấn phẫu thuật, người phẫu thuật và điều dưỡng cho thấy trong quy
trình VSTNK bằng dung dịch xà phịng khử khuẩn thì kỉ thuật chà móng tay và lòng
bàn tay bằng mặt bàn chải và da tay và cánh tay bằng mặt bọt biển, ở cả hai tay có
mức độ tuân thủ thấp nhất với điểm trung bình ở cả ba nhóm nhân viên y tế (1,82 ±
1,152 trong số điểm tối đa 4) và điểm trung bình của phương pháp chà và làm khơ
U
tay khơng thay đổi đáng kể giữa các nhân viên y tế ( p = 0,60) (53).
Về tuân thủ thời gian VSTNK cũng đã có các nghiên cứu phân tích cụ thể về
thời gian thực hành VSTNK. Một nghiên cứu tại Đại học Y, Đại học Khoa học Y
H
khoa Arkansas, Little Rock, Hoa Kỳ (2003) mục đích xác định thực hành tuân thủ
thời gian VSTNK giữa các NVYT bao gồm bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình, giảng
viên, điều dưỡng có đáp ứng chính sách chà 5 phút được đề nghị của tổ chức và tần
suất sử dụng chà tay phẫu thuật trong 2 phút. Bốn mươi tám lần VSTNK của đối
tượng nghiên cứu được ghi lại kín đáo trong tổng số 125 quan sát cho thấy thời gian
trung bình VSTNK là 2,54 phút, có 35,2% thời gian chà tay dưới 2 phút và 64,8%
chà tay lớn hơn 2 phút. Và khi được hỏi tất cả NVYT đều tuyên bố họ nghĩ rằng họ
đã chà ít nhất 2 phút và tất cả đều đồng ý rằng nên thực hiện ít nhất 2 phút (54).
Gần đây đã có nghiên can thiệp nhằm cải thiện về thời gian VSTNK như tại
bệnh viện mắt của Yangchen Dolma và cộng sự (2021) ghi nhận thời gian VSTNK
trung bình của nhóm phẫu thuật là 1,39 phút (99 giây) và sau can thiệp thời gian
được cải thiện và duy trì ở 2,39 phút (159 giây), tăng lên 60,6% so với ban đầu và
13
cao hơn nhiều so với mức trung bình mục tiêu là 2 phút. Các biện pháp giáo dục về
sự cần thiết và tầm quan trọng của việc cải thiện quá trình thời gian thơng qua các
cuộc họp nhóm và thơng điệp trên mạng xã hội hay dán các áp phích nhắc nhở trên
các bồn rửa tay, thay đồng hồ kim bằng đồng hồ kỉ thuật số để dễ dàng theo dõi thời
gian 2 phút cũng đã được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm tăng tỉ lệ tuân thủ
thời gian VSTNK (55). Tuy nhiên trong nghiên cứu này kỹ thuật VSTNK khơng
được nghiên cứu đến do đó cần bổ sung thêm vào các nghiên cứu khác để có cái
nhìn tổng quan hơn nữa.
Qua các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ
VSTNK giữa các đối tượng NVYT tham gia phẫu thuật bao gồm: bác sĩ phẫu thuật,
H
P
trợ lý phẫu thuật, kỹ thuật viên hoặc bác sĩ gây mê và điều dưỡng dụng cụ. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu cũng cho thấy khi áp dụng các biện pháp can thiệp hoặc có
nhắc nhở thì tỷ lệ tuân thủ và thời gian VSTNK được cải thiện.
1.3.2. Tại Việt Nam
Trước khi có Hướng dẫn quy trình VSTNK được ban hành trong Quyết định
U
3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế, đã có các đề tài trong nước
nghiên cứu về tỉ lệ tuân thủ quy trình VSTNK của NVYT tham gia phẫu thuật ghi
nhận tỷ lệ tuân thủ VSTNK đúng quy trình với tỉ lệ không quá cao và áp dụng bảng
H
kiểm với các tiêu chí đánh giá khác nhau.
Nghiên cứu của Bùi Thị Hồng và cộng sự (2014) “Đánh giá tình hình vệ sinh
tay ngoại khoa tại Phòng mổ, Bệnh viện Việt Đức năm 2014” của trên 37 NVYT
quan sát theo bảng kiểm theo 3 bước: Bước 1 rửa tay không bàn chải, bước 2 rửa
tay bằng bàn chải; bước 3 rửa tay không bàn chải. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có
13,5% nhân viên VST đúng quy trình (56).
Nghiên cứu của Trần Hữu Luyện và cộng sự (2015) tại Bệnh viện Trung
ương Huế được thực hiện trên 169 lượt NVYT được giám sát trực tiếp thông qua
bảng kiểm được xây dựng theo “Tài liệu đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn cho tuyến
y tế cơ sở” ban hành theo quyết định số: 5771/BYT-K2ĐT ngày 30/8/2012 của Bộ
Y tế (57). Kết quả thực hành VSTNK bằng phương pháp cổ điển đánh tay bằng bàn
chải chỉ thực hiện đúng 28,4%. Đa số NVYT đánh chải tay sai kỹ thuật và sai trật tự
14
theo hướng dẫn. Làm sạch tay sau khi rửa của NVYT đạt 79,9%, tham gia phẫu
thuật có 18/169 khơng rửa tay phẫu thuật đúng quy định chiếm 10,7% trong đó chủ
yếu dụng cụ viên 24,5%, gây mê 33.3% (58).
Gần đây, các nghiên cứu cắt ngang về tỷ lệ tuân thủ quy trình VSTNK trong
đó có đánh giá bằng cách quan sát qua camera theo bảng kiểm của Bộ Y tế ban
hành trong Quyết định 3916/QĐ-BYT và mỗi nghiên cứu có cách đánh giá tuân thủ
theo các tiêu chí khác nhau.
Bảng 1. 2: Thống kê một số nghiên cứu về vệ sinh tay ngoại khoa tại Việt Nam
Tác giả
Đặng
Ngọc
Liễn
(2018)
(59)
Số NVYT
(Số cơ hội
VSTNK)
16 bác sĩ và
18 phụ mổ
tham gia mổ
đẻ (36 lần
VSTNK)
Hình
thức
quan sát
Quan sát
trực tiếp
Nguyễn
Hồi
Thu
(2019)
(12)
70 NVYT
Quan sát
140 cơ hội
camera
(VSTNK
bằng xà
phịng+ cồn)
Ngơ
Quốc
Chiến
(2019)
(11)
58 NVYT
(Bs phẫu
thuật, điều
dưỡng) 174
lần VST
Tiêu chí đánh
giá
H
P
Đạt: thực hiện
đúng tuần tự và
thời gian các
bước (8 bước)
Không đạt: ko
thực hiện theo 3
yêu cầu trên
+ TLTT VSTNK của
bác sĩ là 89,3%, của điều
dưỡng phụ mổ 75%
+ TLTT bước 1: 91,5%,
Bước 2: 84,5%, Bước 3:
88,7%, Bước 4: 84,5%,
Bước5:87,3%, Bước
6:77,5%,Bước 7:
84,5%,Bước 8: 74,6%)
Đủ 27 thao tác
+ TLTT chung của
(VSTNK bằng
NVYT 79,3% (VSTNK
xà phòng)
bằng xà phòng 82,8%,
28 thao tác
VSTNK bằng cồn
(VSTNK bằng
55,6%)
cồn) chia thành + TLTT điều dưỡng
3 bước
86,1%, PTV khoa ngoại
79,6%, PTV khoa sản
74,0%)
+ TLTT bước 1:89,3%;
bước 2:82,1%; bước
3:80,0%
3 bước (bước1:
+ Tỷ lệ NVYT tuân thủ
4 Điểm, bước2, VSTNK chung 94,8%
bước 3: 10 điểm. + Tỷ lệ tuân thủ bước 1:
Tổng điểm 24
98,3%, bước 2: 96,5%,
(14 thao tác) và bước 3: 89,6%
thời gian thực
hành
+ Trong 240 cơ hội quan
U
H
Chu Lan 60 NVYT
Quan sát
bằng
camera
video
Tỉ lệ tuân thủ
QTVSTNK