I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG NGỌC LIỄN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY CỦA
H
P
PHẪU THUẬT VIÊN MỔ ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH NINH THUẬN, NĂM 2018
U
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
HÀ NỘI – 2018
&
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG NGỌC LIỄN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY CỦA
H
P
PHẪU THUẬT VIÊN MỔ ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH NINH THUẬN, NĂM 2018
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
H
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG MINH ĐỨC
HÀ NỘI – 2018
&
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng
đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học Y tế Cơng cộng đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tơi trong khóa học này.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Dương Minh
Đức đã ln nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của các thầy đã giúp
tơi có được những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận,
H
P
đặc biệt là các cán bộ cơng tác tại phịng Điều dưỡng và khoa Kiểm sốt nhiễm
khuẩn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q
trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn, đồng nghiệp đã giành
tình cảm, động viên, giúp đỡ tơi trong cuộc sống và trong quá trình học tập vừa qua.
U
Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài này không tránh khỏi những mặt còn hạn
chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chun gia để tơi rút kinh nghiệm trong
quá trình nghiên cứu sau này.
H
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 9 năm 2018
Học viên
Đặng Ngọc Liễn
i
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU………………………………………………………....vi
H
P
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................3
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4
1.1.
Các khái niệm chính của đề tài ..................................................................4
U
1.1.3. Các loại nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai .......................................6
1.1.4. Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ..................................6
1.2.
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ................................................................7
1.3.
Lịch sử vệ sinh bàn tay ..............................................................................8
1.4.
Tầm quan trọng của rửa tay .......................................................................9
H
1.5.
Các quy trình/ thực hành phịng chống nhiễm khuẩn vết mổ/ vệ sinh tay ...12
1.6.
Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên
y tế trên thế giới và tại Việt Nam ..............................................................................16
1.7.
Các yếu tố liên quan đến thực hành rửa tay thường quy và rửa tay ngoại
khoa của nhân viên y tế .............................................................................................18
1.8.
Khung lý thuyết............................................................................................19
1.9.
Địa bàn nghiên cứu ......................................................................................20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................21
2.1.
Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................21
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ........................................................................21
ii
2.1.2. Nghiên cứu định tính ...........................................................................21
2.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ..........................................................21
2.3.
Thiết kế nghiên cứu .................................................................................21
2.4.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .........................................................21
2.4.1. Cấu phần định lượng ...........................................................................21
2.4.2. Cấu phần định tính ..............................................................................22
2.5.
Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................22
2.6.
Các biến số nghiên cứu ............................................................................25
2.7.
Tiêu chuẩn đánh giá .................................................................................26
2.8.
Phương pháp phân tích số liệu .................................................................26
2.9.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ...............................................................27
2.10.
Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục .........................27
H
P
Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................29
3.1.
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ...............................................29
3.2.
Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của phẫu thuật viên mổ đẻ tại Bệnh viện
U
Đa khoa tỉnh Ninh Thuận .....................................................................................30
3.3.
Một số yếu tố liên quan đến thực hành rửa tay của phẫu thuật viên mổ đẻ
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận ...............................................................37
H
Chương 4 : BÀN LUẬN ...........................................................................................41
4.1.
Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của phẫu thuật viên mổ đẻ tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Ninh Thuận .....................................................................................41
4.2.
Một số yếu tố liên quan tới tuân thủ vệ sinh tay của phẫu thuật viên mổ
đẻ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận ..........................................................43
4.3.
Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu ......................................................45
KẾT LUẬN ...............................................................................................................46
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS
: Bác sỹ
BVĐK
: Bệnh viện Đa khoa
CBYT
: Cán bộ y tế
HDQG
: Hướng dẫn quốc gia
KCB
: Khám chữa bệnh
KTV
: Kỹ thuật viên
MLT
: Mổ lấy thai
NB
: Người bệnh
NHS
: Nữ hộ sinh
NKBV
: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKVM
: Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT
: Nhân viên y tế
PT
: Phẫu thuật
PTV
: Phẫu thuật viên
RTTQ
: Rửa tay thường quy
SKSS
: Sức khỏe sinh sản
VMC
: Vết mổ cũ
VST
: Vệ sinh tay
H
U
H
P
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tr
Bảng 2.1: Tóm tắt đối tượng và phương pháp nghiên cứu………………... 23
Bảng 2.2: Biến số nghiên cứu……………………………………………... 25
Bảng 3.3: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu…………………….
29
Bảng 3.4: Tỷ lệ có rửa tay trong số lần được quan sát…………………….
30
Bảng 3.5: Dung dịch được sử dụng khi vệ sinh tay ………………………. 31
Bảng 3.6: Tỷ lệ thực hiện đạt quy trình rửa tay tại trước/ sau khi khám,
tiếp xúc trực tiếp với người bệnh ở phòng hậu phẫu……………………… 33
Bảng 3.7: Tỷ lệ thực hiện đạt quy trình rửa tay ngoại khoa ………………
H
P
35
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ rửa tay ngoại
khoa ở nhóm đối tượng nghiên cứu……………………………………….. 38
H
U
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tr
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ…………………………….
6
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ…………………… 13
Hình 1.3: Các bước rửa tay thường quy…………………………………….
14
Hình 3.4: Tỷ lệ rửa tay trước/ sau khi khám, tiếp xúc trực tiếp với người
bệnh ở phòng hậu phẫu đúng cách………………………………………….. 32
Hình 3.5: Tỷ lệ rửa tay ngoại khoa đúng cách……………………………… 33
Hình 3.6: Tỷ lệ tuân thủ rửa tay ngoại khoa theo giới tính…………………. 37
H
P
Hình 3.7: Tỷ lệ tuân thủ rửa tay ngoại khoa theo chuyên môn……………... 38
H
U
vi
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định lượng và định tính
được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận nhằm mô tả thực hành tuân
thủ vệ sinh tay ngoại khoa của phẫu thuật viên mổ đẻ tại Bệnh viện. Nghiên cứu
được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2018 trên 34 nhân viên y tế với phương
pháp thu thập số liệu qua quan sát trực tiếp thực hành tuân thủ vệ sinh tay ngoại
khoa theo các cơ hội phải vệ sinh tay, mỗi người thực hiện 3 cơ hội vệ sinh tay. Các
cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được thực hiện với lãnh đạo bệnh viện, cán bộ
phụ trách khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, các bác sĩ và điều dưỡng đại diện cho các
khoa lâm sàng để tìm hiểu về các yếu tố thúc đẩy và cản trở vệ sinh tay của nhân
H
P
viên y tế.
Kết quả cho thấy tỷ lệ vệ sinh tay là 94,4%. Số lần quan sát được thực hiện
nhiều nhất là sau khi vào để mổ đẻ với 100% số đối tượng thực hiện. Có 86,5% số
lần quan sát mà đối tượng nghiên cứu vệ sinh tay trước/ sau khi tiếp xúc với bà mẹ
tại phòng hậu phẫu. Vệ sinh tay bằng cồn và dung dịch chứa cồn được sử dụng
U
nhiều nhất với 91 lần có vệ sinh tay đã quan sát được của đối tượng nghiên cứu
chiếm 84,3%; tiếp đến là vệ sinh tay nước và xà phòng với 12 lần chiếm 11,1%.
Đánh giá quy trình vệ sinh tay ngoại khoa cho thấy 18% phẫu thuật viên vẫn chưa
H
thực hiện vệ sinh tay đúng cách. Nhìn chung, cịn nhiều phẫu thuật viên, phụ mổ
chưa thực hiện đúng, và đủ cả 6 bước vệ sinh tay.
Các yếu tố thúc đẩy phẫu thuật viên tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa gồm:
Ban hành các quy định về rửa tay thường quy; tăng cường tập huấn và giám sát
thường xuyên; quy định về thi đua, khen thưởng và đặc biệt là cần có sự tham gia
của người bệnh và gia đình người bệnh.
Các yếu tố cản trở tuân thủ vệ sinh tay thường quy bao gồm: có quá nhiều cơ
hội phải vệ sinh tay; quá tải trong công việc, phương tiện vệ sinh tay thiếu/không
phù hợp và phẫu thuật viên chưa được cập nhật thông tin thường xuyên. Để nâng
cao tỷ lệ vệ sinh tay đúng, giảm tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai. Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Ninh Thuận cần tăng cường tập huấn, đào tạo và giám sát nhân viên y
tế về vệ sinh tay, bổ sung đầy đủ các trang thiết bị cho vệ sinh tay.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả không mong muốn thường gặp
nhất và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật của
ngành y tế Việt Nam cũng như trên toàn thế giới [14], [18]. Hàng năm, số người
bệnh mắc NKVM trên thế giới ước tính khoảng 2 triệu người [20]. Nghiên cứu tại
Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật mắc NKVM dao động từ 2 - 5% với
tổng số khoảng 2 triệu bệnh nhân mắc trong một năm [21], [25]. Tỷ lệ này có xu
hướng tăng lên ở những nước đang phát triển, nơi có hệ thống y tế chưa thật sự
hồn thiện và trang thiết bị cịn nhiều hạn chế [20]. NKVM làm tăng tỷ lệ tử vong,
H
P
kéo dài thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh
và chi phí điều trị [20]. Kiểm soát tốt NKVM làm giảm rõ rệt tỷ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện chung của toàn bệnh viện, qua đó cải thiện chất lượng khám chữa bệnh ở
một bệnh viện.
Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK), đặc biệt là NKVM, là việc áp dụng đồng
U
bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn trong
thực hành khám bệnh chữa bệnh (KBCB), là nội dung quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc người bệnh (NB) tại các cơ sở KBCB. Trong các biện pháp
H
KSNK, vệ sinh tay (VST) từ lâu luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả
nhất, không chỉ trong chăm sóc NB mà ngay cả ở cộng đồng khi đang phải đối mặt
với nhiều bệnh dịch nguy hiểm xảy ra trên diện rộng như dịch tả, cúm, v.v
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vai trò của VST đối với nhiễm khuẩn
bệnh viện như một nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy khi tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay
của nhân viên y tế (NVYT) tăng từ 48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
giảm từ 16,9% xuống còn 9,9% [22]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu tại bệnh viện
Chợ Rẫy giai đoạn từ 2007 – 2012, khi tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế
tăng từ 20,5% lên 77,8% thì tỷ lệ NKBV giảm từ 9,6% xuống còn 4,3% [3].
Mổ lấy thai (MLT) là phẫu thuật lấy thai, phần phụ của thai ra khỏi tử cung
qua đường rạch ở thành tử cung và đường rạch ở thành bụng. Hiện nay, MLT là một
kỹ thuật rất phổ biến với chỉ định tương đối rộng rãi. Một biến chứng hay gặp sau
MLT là nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai. Để phòng ngừa NKVM, Tổ chức y tế thế giới
2
và Bộ Y tế Việt Nam đã đưa ra các giải pháp thực hiện trước, trong và sau mổ, đặc
biệt chú trọng nhiều đến việc thực hiện các quy trình vơ khuẩn như VST, đeo găng,
mặc áo chồng, v.v… cho NVYT. Trong đó, Quyết định 3671/QĐ-BYT năm 2012
về phịng ngừa NKVM và Quyết định 3916/QĐ-BYT năm 2017 của Bộ Y tế về
Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã quy
định rất rõ quy định và quy trình vệ sinh tay thường quy và vệ sinh tay ngoại khoa
theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh [1], [2].
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Ninh Thuận là Bệnh viện tuyến tỉnh có
khoa phụ sản, lượng bệnh nhân đến khám hàng ngày rất đông. Tổng số sanh tại
Bệnh viện năm 2017 là 10.742 ca, trong đó sanh mổ chiếm 4.569 ca (~ 42,5%), tỷ lệ
H
P
NKVM do MLT năm 2016 - 2017 là khoảng 3%. Có 126 trường hợp sản phụ có
biểu hiện NKVM sau mổ lấy thai như sốt cục bộ, sưng nóng tại vị trí vết mổ, v.v…
tại bệnh viện. Do đó, vấn đề nhiễm khuẩn sau MLT đang được lãnh đạo bệnh viện
đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, việc vệ sinh bàn tay của NVYT đặc biệt là của các
bác sỹ, điều dưỡng làm việc ở các khoa lâm sàng có vai trị hết sức quan trọng. Qua
U
tìm hiều về công tác KSNK của bệnh viện cho thấy hiện nay bệnh viện cũng đã thực
hiện một số hoạt động về KSNK như: thực hiện phòng ngừa chuẩn, kiểm tra vi
sinh… Công tác giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và vệ sinh bàn tay thường quy của
H
NVYT tuy đã được quan tâm, nhưng chưa có nhiều đánh giá và chưa có đề tài
nghiên cứu khoa học nào mang tính hệ thống để nghiên cứu về VST ngoại khoa.
Theo điều tra cắt ngang của khoa KSNK tại BVĐK tỉnh Ninh Thuận năm
2017, có chưa đến 1/2 nhân viên y tế tại bệnh viện tuân thủ đúng và đủ quy trình vệ
sinh tay thường quy. Cho đến nay ở tỉnh Ninh Thuận chưa có đề tài nghiên cứu
khoa học về VST của phẫu thuật viên (PTV) mổ đẻ. Vì lý do trên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của các phẫu thuật viên mổ đẻ
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, năm 2018". Sau khi nghiên cứu, tôi hy
vọng sẽ cung cấp các số liệu khoa học làm cơ sở cho các can thiệp, góp phần nâng
cao thực hành phịng chống nhiễm khuẩn sau MLT, từ đó giảm NKBV, giảm tỉ lệ
bệnh tật, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh tại BVĐK tỉnh Ninh Thuận.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của các phẫu thuật viên mổ đẻ tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay của các phẫu
thuật viên mổ đẻ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, năm 2018.
H
P
H
U
4
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Các khái niệm chính của đề tài
1.1.1. Mổ lấy thai
Mổ lấy thai là một phẫu thuật nhằm lấy thai nhi, nhau và màng ối qua một
vết mổ ở thành tử cung đang nguyên vẹn. Định nghĩa này không bao hàm việc mổ
bụng lấy một thai ngoài tử cung nằm trong ổ bụng hoặc lấy một thai nhi đã rơi một
phần hay toàn bộ vào trong ổ bụng do vỡ tử cung.
- Một số thuật ngữ liên quan đến vệ sinh tay:
+ Xà phòng thường (Normal/Plain soap): Là hợp chất có hoạt tính làm sạch,
H
P
khơng chứa chất khử khuẩn.
+ Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (Alcohol-based handrub): Là chế phẩm vệ
sinh tay dạng dung dịch, dạng gel hoặc dạng bọt chứa cồn isopropanol, ethanol hoặc
n-propanol, hoặc kết hợp hai trong những thành phần này hoặc với một chất khử
khuẩn và được bổ sung chất làm ẩm, dưỡng da; được sử dụng bằng cách chà tay cho
U
tới khi cồn bay hơi hết, không sử dụng nước.
+ Vệ sinh tay (Hand hygiene): Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc vệ sinh tay
bằng xà phòng thường, vệ sinh tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng
H
dung dịch vệ sinh tay chứa cồn.
+ Vệ sinh tay (Hand washing): Là vệ sinh tay với nước và xà phòng thường.
+ Vệ sinh tay khử khuẩn (Antiseptic handwash): Là vệ sinh tay với nước và
xà phòng khử khuẩn.
+ Chà tay khử khuẩn (Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng
dung dịch VST chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có trên
bàn tay. Những chế phẩm VST chứa cồn thường chứa 60% đến 90% cồn ethanol
hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một chất khử khuẩn khác.
+ Vệ sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là vệ sinh tay khử khuẩn
hoặc chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm
loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay).
5
+ Phổ vi khuẩn vãng lai (Transient flora): Là các vi khuẩn ở bề mặt da tay,
chủ yếu do ô nhiễm khi tay tiếp xúc với NB và bề mặt môi trường, dễ dàng loại bỏ
bằng VST thường quy.
+ Phổ vi khuẩn định cư (Resident flora): Là các vi khuẩn tồn tại và phát triển
trong tế bào biểu bì da tay, đồng thời cũng thấy ở bề mặt da tay và được loại bỏ diệt
khuẩn bằng vệ sinh tay ngoại khoa.
+ Vùng kề cận NB (Patient zone): Là vùng xung quanh NB như: giường
bệnh, bàn, ga trải giường, các dụng cụ thiết bị trực tiếp phục vụ NB. Vùng kề cận
NB thường ơ nhiễm các vi sinh vật có từ NB.
1.1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ
H
P
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật
implant) [1]. NKVM là hiện tượng viêm nhiễm xảy ra do phản ứng của cơ thể với
tác nhân gây bệnh, bao gồm 3 giai đoạn:
U
- Giai đoạn rối loạn tuần hoàn tại chỗ: Bao gồm rối loạn vận mạch và hình
thành dịch rỉ viêm.
- Giai đoạn tế bào: Bao gồm hiện tượng bạch cầu xuyên mạch, hiện tượng
thực bào.
H
- Giai đoạn phục hồi sửa chữa: Nhằm loại bỏ các yếu tố gây bệnh, dọn sạch
các tổ chức viêm, phục hồi tổ chức, tạo sẹo.
* NKVM được phân loại theo 2 cách:
- Phân loại theo vị trí giải phẫu:
+ NKVM nông gồm nhiễm khuẩn da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da.
+ NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da.
+ Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể
6
H
P
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ
* Nguồn: Bộ Y tế (2012) [1]
1.1.3. Các loại nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai
- Nhiễm khuẩn nông: nhiễm khuẩn ở tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo, tử cung
- Nhiễm khuẩn sâu/cơ quan: viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ,
U
viêm chu cung, viêm phúc mạc chậu, viêm phúc mạc tồn bộ.
1.1.4. Các biện pháp phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Nhằm kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ, Bộ Y tế đưa ra các biện pháp giúp
H
kiểm sốt nhiễm khuẩn có hiệu quả cao là:
1. Tắm bằng xà phịng có chất khử khuẩn cho người bệnh trước phẫu thuật;
2. Loại bỏ lông và chuẩn bị vùng rạch da đúng quy định;
3. Khử khuẩn tay ngoại khoa và thường quy bằng dung dịch vệ sinh tay chứa
cồn;
4. Áp dụng đúng liệu pháp kháng sinh dự phòng (KSDP);
5. Tuân thủ chặt chẽ quy trình vơ khuẩn trong buồng phẫu thuật và khi chăm
sóc vết mổ;
6. Kiểm sốt đường huyết, ủ ấm người bệnh trong phẫu thuật; và
7. Duy trì tốt các điều kiện vô khuẩn khu phẫu thuật như dụng cụ, đồ vải
dùng trong phẫu thuật được tiệt khuẩn đúng quy trình, nước vơ khuẩn cho vệ sinh
tay ngoại khoa và khơng khí sạch trong buồng phẫu thuật.
7
1.2.
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ
1.2.1. Nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới
NKBV và NKVM xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là hệ thống y tế
của tất cả các nước phát triển và nước nghèo đều chịu tác động nghiêm trọng của
NKBV.
Tại Hoa Kỳ, NKVM đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện.
Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật mắc NKVM thay đổi từ 2-15% tùy theo loại phẫu
thuật [21], [25]. Hàng năm thế giới có khoảng 2 triệu bệnh nhân mắc NKBV làm
90.000 người tử vong và tốn thêm 4,5 tỉ USD viện phí [20]. Ở một số bệnh viện khu
vực châu Á như Ấn Độ, Thái Lan cũng như tại một số nước châu Phi, NKVM gặp ở
H
P
8,8-24% người bệnh sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng nề
cho người bệnh do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí
điều trị. Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng trung bình do NKVM là 7,4 ngày,
chi phí phát sinh do NKVM hàng năm khoảng 130 triệu USD [18]. NKVM chiếm
89% nguyên nhân tử vong ở người bệnh mắc NKVM sâu. Với một số loại phẫu
U
thuật đặc biệt như phẫu thuật cấy ghép, NKVM có chi phí cao nhất so với các biến
chứng ngoại khoa nguy hiểm khác và làm tăng thời gian nằm viện trung bình hơn
30 ngày.
H
1.2.2. Nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam
Tình hình mắc NKBV nói chung và NKVM nói riêng tại Việt Nam chưa có
con số đầy đủ do thiếu nghiên cứu cũng như báo cáo giám sát. Tại Việt Nam,
NKVM xảy ra ở 5-10% trong số khoảng 2 triệu người bệnh được phẫu thuật hàng
năm. NKVM là loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất, với số lượng lớn nhất trong các
loại nhiễm khuẩn bệnh viện. Khoảng trên 90% NKVM thuộc loại nông và sâu. Một
nghiên cứu năm 2006-2007 tại 62 bệnh viện từ tuyến Trung ương đến tuyến
quận/huyện miền Bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trung bình là 7,8% [9].
Về NKBV tại Việt Nam, chi phí tốn kém do NKBV trong tồn quốc cũng
chưa được xác định. Tuy nhiên, quy chế chống NKBV lần đầu tiên được Bộ Y tế
ban hành vào năm 1997, sau đó có ba điều tra cắt ngang (point prevalence) quốc gia
đã được thực hiện. Kết quả điều tra năm 1998 trên 901 bệnh nhân trong 12 bệnh
viện toàn quốc cho thấy tỷ lệ NKBV là 11,5%, nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51%
8
trong tổng số các NKBV; năm 2001 điều tra trên 5.396 bệnh nhân ở 11 bệnh viện
toàn quốc (6 BV trung ương, 5 BV tỉnh), phát hiện 369 bệnh nhân với tỷ lệ NKBV
là 6,8%, trong đó nguyên nhân do viêm phổi chiếm 41,8%; năm 2005 tỷ lệ NKBV
trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy là 5,7% và nguyên nhân do viêm phổi chiếm
55,4%. Các nguyên nhân gây NKBV thường gặp là: hô hấp (41,9%), vết mổ
(27,5%), tiết niệu (13,1%), tiêu hóa (10,3%), da và mơ mềm (4,1%), nhiễm trùng
huyết (1,0%), nhiễm khuẩn khác (2,0%). Tác nhân gây mắc NKBV chủ yếu là vi
khuẩn gram âm (78%), gram dương (19%) và Candida (3%). Chưa có những nghiên
cứu quốc gia đánh giá chi phí của NKBV, theo một nghiên cứu của Bệnh viện Chợ
Rẫy NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày với viện phí trung bình mỗi
H
P
ngày là 192.000đ và tổng chi phí phát sinh do mắc NKBV khoảng 3.000.000đ.
1.3.
Lịch sử vệ sinh bàn tay
Năm 1843, bác sỹ Oliver Wendell Holmes (Mỹ) cho rằng, vệ sinh bàn tay có
thể phịng ngừa được sốt hậu sản. Ơng đã rất kinh ngạc trước tỷ lệ sốt hậu sản tại
các bệnh viện ở Mỹ mà ông tin tưởng rằng nguyên nhân chính là do sự lây truyền vi
U
khuẩn từ sản phụ này sang sản phụ khác qua bàn tay các bác sỹ. Ông đã yêu cầu
một bác sỹ của khoa Sản (nơi ông làm việc) nghỉ việc 1 tháng sau 2 trường hợp bà
mẹ tử vong mà ông cho rằng liên quan đến vệ sinh bàn tay của bác sỹ đó. Ý kiến
H
của ơng đã bị nhiều bác sỹ cùng thời phản đối [6].
Cuối những năm 1840, Bác sỹ Ignaz Semmelweis (1818-1865) công tác tại
BVĐK Vienne (Áo) khám phá ra sự khác biệt về tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh
con giữa hai khoa Sản của bệnh viện. Năm 1846, Semmelweis nghiên cứu và thấy
rằng tại hai khoa Sản của bệnh viện, cùng thực hành một kỹ thuật rửa tay. Khoa thứ
nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa, nơi mà chỉ có các bác sỹ và sinh viên y
khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là 13,10%; tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần
so với khoa thứ 2 là khoa hướng dẫn thực hành cho nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ
sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh là 2,03%. Ông quan
sát và thấy rằng các bác sỹ và sinh viên y khoa thường không rửa tay sau khi thăm
khám mỗi người bệnh, thậm chí sau khi mổ tử thi người bệnh. Ông cho rằng nguyên
nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sỹ và các sinh viên y khoa
chứa tác nhân gây bệnh. Ông đã đề xuất sử dụng dung dịch nước vôi trong (chứa
9
chlorine) để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang thăm khám người
bệnh. Tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ 12,24% xuống 2,38%. Tuy
nhiên, tại thời điểm đó, nhiều người cho rằng khuyến cáo rửa tay giữa những lần
tiếp xúc với người bệnh của Semmelweis là quá nhiều và không bác sỹ nào chấp
nhận đơi bàn tay của họ chính là nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một số người
khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của ơng là thiếu bằng chứng khoa học. Năm
1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới làm việc ở khoa Sản phụ bệnh viện
Pest's St. Rochus ở Hungary [6].
Năm 1992, một báo cáo khoa học New England công bố kết quả nghiên cứu
về rửa tay tại khoa Hồi sức cấp cứu. Báo cáo cho thấy, mặc dù đã áp dụng những
H
P
biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt, nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở cán bộ y tế
chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 48%. Cũng năm đó CDC (Mỹ) ước tính mỗi
năm tại Mỹ có khoảng 2 triệu người bệnh mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí
cho việc điều trị các người bệnh trên tiêu tốn hơn 45 tỉ đô la Mỹ. Năm 1993 đã có
11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp xúc với 1
U
trong 2 người bệnh viêm gan A [12].
1.4. Tầm quan trọng của rửa tay
1.4.1. Vi khuẩn có trên bàn tay
H
Vi khuẩn trên da bàn tay làm 2 nhóm: Vi khuẩn vãng lai và vi khuẩn định cư
[13], trong đó:
- Vi khuẩn định cư: Gồm các cầu khuẩn gram (+) như Staphylococcus
epidermidis, Staphylococcus aurers, Staphylococcus hominis, v.v. và các vi khuẩn
gram (-) như Acinetobacter, Enterobacter...
Các vi khuẩn gram (-) thường chiếm tỷ lệ cao ở tay NVYT thuộc đơn vị hồi
sức cấp cứu, đặc biệt ở những người VST dưới 8 lần/ngày. Phổ vi khuẩn định cư
thường cư trú ở lớp sâu của biểu bì da. VST thường quy không loại bỏ được các vi
khuẩn này khỏi bàn tay nhưng VST thường xuyên có thể làm giảm mức độ định cư
của vi khuẩn trên tay. Để loại bỏ các vi khuẩn này trên da tay trong VST ngoại
khoa, các thành viên kíp phẫu thuật cần VST bằng dung dịch VST chứa cồn hoặc
dung dịch xà phòng chứa chlorhexidine 4% trong thời gian tối thiểu 3 phút.
10
- Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này gồm các vi khuẩn trên da NB hoặc
trên các bề mặt môi trường bệnh viện (chăn, ga giường, dụng cụ phương tiện phục
vụ NB) và làm ô nhiễm bàn tay trong q trình chăm sóc và điều trị. Mức độ ơ
nhiễm bàn tay phụ thuộc vào loại thao tác sạch/bẩn, thời gian thực hiện thao tác và
tần suất VST của NVYT.
Phổ vi khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây NKBV, tuy nhiên phổ vi khuẩn
này có thể loại bỏ dễ dàng bằng VST thường quy (rửa tay với nước và xà phòng
thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian 20 giây-30 giây).
Do vậy, VST trước và sau tiếp xúc với mỗi NB là biện pháp quan trọng nhất trong
phòng ngừa NKBV. VST trước phẫu thuật cần loại bỏ cả hai phổ vi khuẩn vãng lai
H
P
và định cư, do vậy cần áp dụng quy trình VST ngoại khoa.
1.4.2. Bàn tay là vật trung gian truyền bệnh
NVYT hàng ngày dùng bàn tay là công cụ để khám chữa bệnh và chăm sóc
NB, do đó bàn tay của NVYT thường xuyên tiếp xúc với da, máu, dịch tiết sinh học,
dịch tiết của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh từ người bệnh truyền qua tay của
U
NVYT, làm cho bàn tay của NVYT là nguồn chứa các vi khuẩn gây bệnh [10].
5 bước bàn tay phát tán mầm bệnh:
• Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề mặt các đồ vật
H
• Mầm bệnh bám vào da tay của NVYT
• Mầm bệnh sống trên da tay
• Rửa tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn
• Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ vật.
Trong một nghiên cứu được thực hiện trên 77 bàn tay của NVYT tại bệnh
viện Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267,378 vi khuẩn/cm2
trong đó: Bàn tay bác sỹ có chứa 275,110 vi khuẩn/cm2; bàn tay điều dưỡng chứa
126,875 vi khuẩn/cm2 [10].
Trong môi trường Bệnh viện, mọi nơi bàn tay đụng chạm vào đều có vi
khuẩn trên đó. Các tác nhân NKBV khơng chỉ có ở các vết thương nhiễm khuẩn, ở
chất thải và dịch tiết của NB mà thường xuyên có trên da lành của NB. Lượng vi
khuẩn (ví dụ: Staphylococcus epiderminis, Proteus mirabilis, Klebsiella spp. Và
Acinetobacter spp.) có ở 1 cm2 da lành của NB thay đổi từ 102 đến 106 vi khuẩn,
11
nhiều nhất là ở vùng bẹn, vùng hố nách, vùng nếp khuỷu tay, bàn tay. Có 25% da
người bình thường mang Staphylococcus aureus, da người mắc bệnh tiểu đường,
NB lọc máu chu kỳ và người viêm da mãn tính có Staphylococcus aureus định cư
cao hơn. Các tác nhân gây bệnh này, đặc biệt là các chủng tụ cầu hoặc cầu khuẩn
đường ruột có khả năng sống sót cao trong điều kiện môi trường khô, làm ô nhiễm
quần áo, ga giường, đồ dùng cá nhân và bề mặt các phương tiện khác trong buồng
bệnh.
1.4.3. Rửa tay và mối liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ
Bàn tay là công cụ đa năng nhất trong lao động và các sinh hoạt hàng ngày
của con người nhưng nó cũng là phương tiện chính để truyền tải phát tán mầm
H
P
bệnh. Các nghiên cứu cho thấy rằng bàn tay của một người có thể mang tới 4,6 triệu
mầm bệnh. Các mầm bệnh trên bàn tay bao gồm: loại bám dính, loại tạm trú và loại
thường trú. Vi khuẩn cư trú trên bàn tay tập trung một số lượng lớn ở các kẽ tay và
kẽ móng tay.
Rửa tay với xà phòng là hành động làm sạch bàn tay bằng nước sạch và các
U
loại xà phịng hoặc có thể là nước rửa tay diệt trùng cồn – một chất tẩy rửa khơng
cần nước.
Trong q trình chăm sóc NB, bàn tay NVYT thường xun bị ơ nhiễm VSV
H
có ở trên da NB cũng như ở bề mặt môi trường bệnh viện. Nghiên cứu ở Bệnh viện
Chợ Rẫy chỉ ra rằng lượng vi khuẩn trung bình có ở bàn tay NVYT là 5,4 log, cao
nhất ở hộ lý, kế đến là bác sỹ và thấp nhất là điều dưỡng [3].
Không VST trước khi chăm sóc NB là nguyên nhân quan trọng làm lan
truyền NKBV. Các VSV có ở bàn tay ô nhiễm lan truyền trực tiếp sang NB thông
qua các thực hành chăm sóc hoặc gián tiếp do bàn tay làm ơ nhiễm các dụng cụ
chăm sóc. Một số chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp gồm: Acinetobacter
baumannii, Klebsiella pneumoniae và Staphylococcus aureus. Đáng chú ý, NVYT
không thực hiện bất kỳ thực hành chăm sóc nào trong buồng bệnh có mức ô nhiễm
bàn tay cao nhất (2,1 log). Nghiên cứu này càng khẳng định sự cần thiết phải VST
thường xuyên, đặc biệt là VST trước khi vào buồng bệnh. Bàn tay NVYT là phương
tiện lan truyền bệnh quan trọng trong các vụ dịch NKBV.
12
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn
là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các
cơ sở y tế [15]. Nghiên cứu của Pittet D. và cộng sự ở Thụy Sỹ trên 20.000 ca rửa
tay của NVYT tại bệnh viện thực hành Geneva từ 1994-1997 cho thấy khi tỷ lệ tuân
thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện giảm từ 16,9% (1994) xuống còn 6,9% (1997); phương pháp này
được đánh giá là hữu hiệu hơn là phương pháp giáo dục rửa tay [24].
Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT
cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỷ lệ NKBV. Tại bệnh viện
Bình Dân, sau khi phát động chương trình vệ sinh bàn tay, tỷ lệ NKBV đã giảm từ
H
P
17,1% trước can thiệp xuống còn 2,1% sau can thiệp, thời gian nằm viện và chi phí
sử dụng kháng sinh cũng đã giảm. Bệnh viện Bạch Mai đã chú trọng công tác nhiễm
khuẩn bệnh viện, đồng thời tiến hành tuyên truyền, tập huấn về công tác VSBT khi
thăm khám bệnh nhân. Nhờ vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện từ 1,5% (1995) giảm
xuống cịn 0,8% (2006) [10].
U
Tóm lại, bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền NKBV. VST giúp
loại bỏ hầu hết VSV có ở bàn tay, do đó, có tác dụng ngăn ngừa lan truyền tác nhân
nhiễm khuẩn từ NB này sang NB khác, từ NB sang dụng cụ và NVYT, từ vị trí này
H
sang vị trí khác trên cùng một NB và từ NVYT sang NB. VST là biện pháp đơn
giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV, đồng thời cũng là biện pháp bảo
đảm an tồn cho NVYT trong thực hành chăm sóc và điều trị NB.
1.5. Các quy trình/ thực hành phịng chống nhiễm khuẩn vết mổ/ vệ sinh tay
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn vết mổ
trước mổ có 5 biện pháp trong đó 3 biện pháp là Tắm cho bệnh nhân, không cạo
lông, và dùng kháng sinh dự phòng chỉ áp dụng khi cần thiết và cần được thực hiện
tại phòng sanh.
Còn hai giải pháp: Rửa tay cho nhân viên y tế kíp mổ và Sát khuẩn vùng da
phẫu thuật tại phịng mổ có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiễm khuẩn, dễ thực hiện
nhưng thường bị các cán bộ y tế chủ quan vì vậy chúng tôi tập trung đánh giá việc
tuân thủ thực hành quy trình VST ngoại khoa.
13
1.5.1. Quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
H
P
U
H
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
14
1.5.2. Quy trình rửa tay thường quy tại tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận
Quy trình rửa tay thường quy:
Bước 1: Làm ướt bàn tay
bằng nước, lấy xà phòng và
chà hai lòng bàn tay vào
nhau
Bước 2: Chà lòng bàn tay Bước 3: Chà hai lòng bàn
này lên mu và kẽ ngồi các tay vào nhau, miết mạnh các
ngón tay của bàn tay kia, kẽ trong ngón tay
ngược lại
H
P
Bước 4: Chà mặt ngoài các Bước 5: Dùng bàn tay này Bước 6: Xoay các đầu ngón
U
ngón tay của bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay tay vào lịng bàn tay kia và
vào lòng bàn tay kia
kia và ngược lại
H
ngược lại. rửa sạch tay dưới
vòi nước đến cổ tay, lau khô
Chú ý: Mỗi bước “chà” 5 lần. Thời gian rửa tay tối thiểu 30 giây.
Hình 1.3: Các bước rửa tay thường quy
1.5.3. Quy trình vệ sinh tay ngoại khoa
1. Mục đích
Loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư có trên da bàn tay tới khuỷu tay
nhằm ngăn ngừa nguy cơ lan truyền các tác nhân nhiễm khuẩn từ tay nhân viên y tế
tới vết mổ bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật.
2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Mọi nhân viên y tế trực tiếp tham gia phẫu thuật (phẫu thuật viên, phụ mổ,
dụng cụ viên, bác sỹ gây mê v.v).
3. Nội dung thực hiện
3.1. Chuẩn bị phương tiện
15
Phương tiện phòng hộ cá nhân: Quần, áo cộc tay dành riêng cho khu PT, mũ,
khẩu trang giấy, dép dành riêng cho khu PT hoặc ủng giấy sử dụng một lần. Phương
tiện vệ sinh tay phẫu thuật: Bình cấp cồn vệ sinh tay bố trí tại cửa vào khu khu phẫu
thuật, bên trong mỗi buồng PT; bồn rửa tay bố trí bên trong khu PT. Dung dịch vệ
sinh tay xà phịng khử khuẩn có chlorhexidine 4%, các chất dưỡng da, đựng trong
bình kín, có bơm định lượng, có nhãn, cùng hạn sử dụng. Dung dịch xà phịng trung
tính đựng trong bình lớn, có bơm định lượng, có nhãn cùng hạn sử dụng. Bồn rửa
tay ngoại khoa: Vịi cấp nước có cần gạt tự động; trong bồn khơng có vết bẩn
nhìn/sờ thấy được, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác. Có bình cấp hố
chất rửa tay sạch, khơng cáu bẩn và hoạt động tốt. Nước rửa tay: Nước máy được
H
P
khử khuẩn bằng tia cực tím. Khăn lau tay: Khăn sợi bông hoặc khăn giấy sử dụng
một lần. Nếu là khăn sợi bơng thì cần được giặt và hấp khử khuẩn sau mỗi lần sử
dụng. Khăn được gấp theo hình thức kết nối nhau để dễ dàng lấy khăn khi sử dụng,
được đựng trong hộp cấp khăn tại mỗi điểm rửa tay. Bàn chải đánh tay ngoại khoa:
Là loại sử dụng nhiều lần, được hấp khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng, dùng bàn chải
U
mềm, không gây trầy xước da khi đánh cọ tay.
3.2. Các bước tiến hành
Mặc áo cộc tay và quần dành riêng cho khu phẫu thuật, tháo bỏ trang sức
H
trên tay, đội mũ, mang khẩu trang giấy, mang ủng giấy hoặc đi dép dành riêng cho
khu PT.
• BƯỚC 1: Đánh kẽ móng tay
o Làm ướt bàn tay, lấy 3 – 5 ml dd khử khuẩn vào lòng bàn tay.
o Chà sạch kẻ móng tay của từng bàn tay bằng bàn chải trong 30
giây.
o Loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên tay.
o Rửa tay lần 1
• BƯỚC 2: Lấy 3 – 5ml dd khử khuẩn vào lịng bàn tay. Chà bàn tay như quy
trình rửa tay thường quy.
• Chà lịng bàn tay
• Chà mu bàn tay
• Chà kẻ ngón
16
• Chà mu ngón
• Chà ngón cái
• BƯỚC 3: Chà tay cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay
Ghi chú: Thời gian thực hiện từ bước 2 tới bước 3 là 1 phút 30 giây
• BƯỚC 4: Tráng tay dưới vịi nước theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu
tay, loại bỏ hồn tồn dung dịch khử khuẩn trên tay.
• BƯỚC 5: Phân tích nếu có.
• BƯỚC 6: Chà cổ tay, cẳng tay khuỷu tay
• BƯỚC 7:
o Tráng tay dưới vịi nước theo trình tự đầu ngón tay tới khuỷu tay,
H
P
loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên tay
o Trường hợp khơng kiểm sốt được chất lượng vơ khuẩn của nước
và khăn lau tay, thì sau khi lau khơ cần chà tay (từ cổ tay tới
khuỷu tay) bằng dd VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 1 phút
• BƯỚC 8:
U
o Lau khơ tồn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay bằng khăn vô
khuẩn dùng một lần
1.6.
H
Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế trên thế giới và tại Việt Nam
1.6.1. Nghiên cứu trên thế giới
Tuân thủ rửa tay phòng tránh được NKBV, tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ rửa tay
của NVYT còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ nghiên cứu vệ sinh bàn tay trong 12 tháng của
các cơ sở chăm sóc sức khỏe tại Mỹ bằng cách quan sát trực tiếp, các báo cáo của
nhân viên y tế, tính tốn về sử dụng sản phẩm vệ sinh bàn tay. Kết quả cho thấy tỷ
lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay tại cơ sở là 26%. Sau 12 tháng sử dụng sản phẩm tỷ lệ
tuân thủ tăng lên 37%. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc tuân thủ vệ sinh tay ở Hoa Kỳ
có thể tăng khi thực hiện giám sát kết hợp với phản hồi các nhân viên y tế [16].
Năm 2002, tại Italy, Nonile và cộng sự đã tiến hành đánh giá kiến thức, thái
độ và thực hành rửa tay của NVYT tại các khoa Hồi sức tích cực tại 24 bệnh viện
vùng Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53,2% NVYT có kiến thức đúng, tỷ