BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
BÙI VIỆT DŨNG
H
P
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN HÀNH, THEO DÕI, BẢO DƢỠNG
VÀ SỬA CHỮA MỘT SỐ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2018
H
U
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
BÙI VIỆT DŨNG
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN HÀNH, THEO DÕI, BẢO DƢỠNG
VÀ SỬA CHỮA MỘT SỐ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
H
P
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01
U
H
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. LÊ NGỌC THÀNH
HÀ NỘI 2018
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................vi
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................. 4
1.1. Đại cƣơng về trang thiết bị y tế ............................................................................. 4
1.1.1. Một số định nghĩa .......................................................................................... 4
H
P
1.1.2. Vòng đời quản lý trang thiết bị y tế ............................................................... 6
1.1.3. Quy chế quản lý và sử dụng vật tƣ, trang thiết bị y tế ................................... 7
1.2. Thực trạng vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế ........... 9
1.2.1. Thực trạng theo dõi trang thiết bị y tế ............................................................ 9
1.2.2. Thực trạng vận hành trang thiết bị y tế ........................................................ 11
U
1.2.3. Thực trạng bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế.................................. 12
1.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và
sửa chữa trang thiết bị y tế ......................................................................................... 15
H
1.3.1. Các chính sách, quy định, tiêu chuẩn cho trang thiết bị y tế........................ 15
1.3.2. Nhân lực ....................................................................................................... 18
1.3.3. Cơ sở vật chất ............................................................................................... 20
1.3.4. Tài chính - Chi phí sử dụng dành cho trang thiết bị y tế ............................. 20
1.3.5. Đào tạo, tập huấn ......................................................................................... 21
1.3.6. Giám sát, bảo trì, sửa chữa ........................................................................... 22
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện E ................................................................................... 23
1.5. Khung lý thuyết ................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 26
ii
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 26
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu .................................................................... 27
2.5. Phƣơng pháp, công cụ thu thập số liệu ............................................................... 28
2.6. Biến số nghiên cứu .............................................................................................. 29
2.6.1. Nghiên cứu định lƣợng ................................................................................ 29
2.6.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 29
2.7. Tiêu chí đánh giá ................................................................................................. 30
2.8. Phân tích số liệu .................................................................................................. 31
2.9. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 31
H
P
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33
3.1. Thực trạng công tác vận hành, bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế ......... 33
3.1.1. Thông tin về cán bộ y tế quản lý trang thiết bị y tế tại các khoa phòng tham
gia nghiên cứu ........................................................................................................ 33
3.1.2. Thực trạng công tác theo dõi trang thiết bị y tế ........................................... 37
U
3.1.3. Thực trạng công tác vận hành trang thiết bị y tế .......................................... 41
3.1.4. Thực trạng công tác bảo dƣỡng – sửa chữa trang thiết bị y tế ..................... 43
3.2. Các thuận lợi và khó khăn trong cơng tác vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa
H
chữa trang thiết bị y tế ................................................................................................ 47
3.2.1. Chất lƣợng và điều kiện vận hành trang thiết bị y tế ................................... 47
3.2.2. Nhân lực quản lý và vận hành trang thiết bị y tế ......................................... 48
3.2.3. Hãng cung cấp trang thiết bị y tế ................................................................. 50
3.2.4. Đào tạo, tập huấn sử dụng trang thiết bị ...................................................... 52
3.2.5. Kinh phí ........................................................................................................ 54
3.3.6. Chính sách của Bộ Y tế và sự quan tâm của Ban giám đốc bệnh viện ........ 55
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................. 58
4.1. Thực trạng công tác vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y
tế ................................................................................................................................. 58
iii
4.1.1. Thông tin về cán bộ y tế quản lý trang thiết bị y tế tại các khoa phòng tham
gia nghiên cứu ........................................................................................................ 58
4.1.2. Thực trạng công tác theo dõi trang thiết bị y tế ........................................... 60
4.1.3. Thực trạng công tác vận hành trang thiết bị y tế .......................................... 61
4.1.4. Thực trạng công tác bảo dƣỡng – sửa chữa trang thiết bị y tế ..................... 63
4.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa
chữa trang thiết bị y tế ................................................................................................ 66
4.2.1. Chất lƣợng và điều kiện vận hành trang thiết bị y tế ................................... 66
4.2.2. Nhân lực quản lý và vận hành trang thiết bị y tế ......................................... 67
H
P
4.2.3. Hãng cung cấp trang thiết bị y tế ................................................................. 68
4.2.4. Đào tạo, tập huấn sử dụng, quản lý trang thiết bị ........................................ 69
4.2.5. Kinh phí ........................................................................................................ 71
4.2.6. Chính sách của Bộ Y tế và sự quan tâm của Ban Giám đốc Bệnh viện ...... 72
4.3. Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................. 73
U
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 75
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 77
H
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 81
Phụ lục 1: Bộ cơng cụ định tính ................................................................................. 81
Phụ lục 2: Bộ công cụ định lƣợng .............................................................................. 93
Phụ lục 3: Biến số nghiên cứu định lƣợng ............................................................... 100
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asia Nations)
CBYT
Cán bộ y tế
CĐHA
Chẩn đoán hình ảnh
CSYT
Cơ sở y tế
CSVC
Cơ sở vật chất
HFE
KCB
ODA
Kỹ thuật nhân tố con ngƣời
Khám chữa bệnh
Hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
PVS
Phỏng vấn sâu
TTB
Trang thiết bị
TTBYT
Trang thiết bị y tế
TYT
Trạm y tế
VT-TTB
WHO
H
P
(Human Factors Engineering)
H
U
Vật tƣ – Trang thiết bị
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin chung về cán bộ y tế quản lý trang thiết bị y tế tại các khoa phòng
tham gia nghiên cứu ....................................................................................................... 33
Bảng 3.2: Chuyên môn và trách nhiệm quản lý trang thiết bị y tế của các cán bộ y tế tại
4 khoa phòng .................................................................................................................. 34
Bảng 3.3: Đào tạo định hƣớng quản lý trang thiết bị y tế của các cán bộ y tế tại 4 khoa
phòng .............................................................................................................................. 35
Bảng 3.4: Thực hiện quy định an toàn khi vận hành TTBYT của các cán bộ y tế tại 4
khoa phịng ..................................................................................................................... 36
H
P
Bảng 3.5: Tình trạng trang thiết bị y tế tại 3 khoa của Bệnh viện E năm 2018 ............. 37
Bảng 3.6: Chất lƣợng trang thiết bị y tế tại 3 khoa của Bệnh viện E năm 2018 ............ 38
Bảng 3.7: Thực trạng phân công quản lý trang thiết bị y tế tại 3 khoa của Bệnh viện E
năm 2018 ........................................................................................................................ 40
Bảng 3.8: Số năm sử dụng và tần suất sử dụng trang thiết bị y tế tại 3 khoa của Bệnh
U
viện E năm 2018 ............................................................................................................. 41
Bảng 3.9: Thực trạng hƣớng dẫn và nhật ký vận hành trang thiết bị y tế tại 3 khoa của
Bệnh viện E năm 2018 ................................................................................................... 42
H
Bảng 3.10: Thực trạng bảo dƣỡng trang thiết bị y tế tại 3 khoa của Bệnh viện E năm
2018 ................................................................................................................................ 43
Bảng 3.11: Thực trạng sửa chữa trang thiết bị y tế tại 3 khoa của Bệnh viện E năm
2018 ................................................................................................................................ 46
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vịng đời quản lý trang thiết bị y tế [55].......................................................... 7
Hình 1.2: Khung lý thuyết Vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y
tế phỏng theo Quản lý công nghệ y tế theo vịng đời [55] ............................................. 24
Hình 4.1: T lệ bệnh viện tại Việt Nam đáp ứng đƣợc các mức độ bảo dƣỡng – sửa
chữa trang thiết bị y tế .................................................................................................... 66
H
P
H
U
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trang thiết bị y tế (TTBYT) là một trong những yếu tố rất quan trọng để cung cấp
dịch vụ y tế [48], nhƣng hiện nay thực trạng t lệ TTBYT khơng sử dụng đƣợc hoặc có
thời gian sử dụng quá dài (trên 10 năm) là rất cao [26], [30], [36], [46]. Tại Bệnh viện
E, TTBYT vẫn chƣa đƣợc đồng bộ, năng lực của cán bộ y tế (CBYT) vẫn chƣa theo
kịp với cơng nghệ. Do đó, nghiên cứu “Thực trạng hoạt động vận hành, theo dõi, bảo
dưỡng và sửa chữa một số trang thiết bị y tế tại Bệnh viện E năm 2018” với mục tiêu
mô tả thực trạng TTBYT trong các hoạt động vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa
chữa cũng nhƣ các khó khăn, thuận lợi.
H
P
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đƣợc tiến hành tại Bệnh viện E trong 9 tháng đầu
năm 2018, trên 116 CBYT và 53 TTBYT trên 500 triệu; kết hợp với 07 cuộc phỏng
vấn sâu và 01 cuộc thảo luận nhóm nhằm mơ tả các khó khăn, thuận lợi trong công tác
vận hành, bảo dƣỡng và sửa chữa TTBYT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân lực CBYT với nhiệm vụ quản lý TTBYT còn
U
hạn chế (19,8% số cán bộ đang phải kiêm nhiệm). 58,6% dƣới đại học và 34,5% chƣa
đƣợc đào tạo định hƣớng về quản lý TTBYT. 90,6% TTBYT tại Bệnh viện E đang vận
hành tốt. 7,6% thiết bị phải tiến hành sửa chữa trên 3 lần từ khi đƣa vào hoạt động.
H
71,4% số TTBYT đƣợc tu sửa ngay tại bệnh viện. Các kết quả định tính cho thấy các
khó khăn nhƣ: cơ sở hạ tầng chƣa đạt; các khóa đào tạo, tập huấn chƣa đáp ứng tốt nhu
cầu; nguồn kinh phí cịn thiếu... Mặt khác, vẫn có một số thuận lợi nhƣ mối quan hệ
hợp tác, phối hợp giữa bệnh viện và hãng sản xuất; mối quan tâm của lãnh đạo bệnh
viện cũng nhƣ hoạt động hỗ trợ tích cực của phịng VT-TTB của Bệnh viện E tạo điều
kiện rất tốt cho công tác quản lý TTBYT.
Nhằm tăng cƣờng hiệu quả vận hành, bảo dƣỡng và sửa chữa TTBYT, Bệnh viện
E cần tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia đào tạo, duy trì và cải thiện các kế
hoạch hoạt động. Các CBYT cần có ý thức bảo quản và theo dõi TTBYT thƣờng
xuyên, liên tục, và tích cực tham gia các khóa đào tạo, tập huấn.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang thiết bị y tế (TTBYT) là một trong những yếu tố đóng góp chính trong sự
tiến bộ nhanh chóng của chăm sóc sức khỏe và cải thiện các dịch vụ y tế [48]. Báo cáo
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 đã khẳng định “Khơng có cơng trình y tế,
TTBYT hoạt động tốt và đầy đủ thuốc, trình độ kiến thức và kỹ năng của các bộ y tế dù
có cao cũng khơng có ý nghĩa. Chất lượng dịch vụ y tế vẫn thấp” [50]. Công nghệ y tế
càng ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp đòi hỏi năng lực quản lý tốt để có thể
đầu tƣ, phân bổ và sử dụng các nguồn lực hiệu quả.
H
P
Theo WHO, TTBYT là một trong sáu cấu phần của hệ thống y tế, và là những
công cụ không thể thay thế cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhƣ dự phịng, khám,
điều trị bệnh và phục hồi chức năng… tại các bệnh viện [51]. Các kết quả nghiên cứu
trên thế giới cho thấy có tới 30%-40% TTBYT hiện đại không đƣợc sử dụng, số cịn lại
có tới 25 – 35% thời gian trong tình trạng không thể hoạt động [26], [46]. Tại Việt
U
Nam, một số nghiên cứu về TTBYT cũng cho kết quả tƣơng tự khi t lệ TTYT khơng
sử dụng có thể lên tới 26,8% [30], hay TTBYT đƣợc sử dụng trên 10 năm có t lệ trên
20% [22], [36].
H
Bệnh viện E là một trong những bệnh viện đa khoa Trung Ƣơng đƣợc thành lập
từ tháng 10 năm 1967. Sau hơn 50 năm phát triển, hiện nay quy mô của bệnh viện đã
lên tới diện tích 41.000 m2 với khn viên rộng rãi, thoáng mát, xanh, sạch đẹp, với
khoảng 1000 giƣờng, bao gồm gồm 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 11
phòng chức năng [4].
Tại Bệnh viện E, TTBYT rất đa dạng, phong phú về chủng loại, đƣợc đầu tƣ bằng
các nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên, theo báo cáo năm 2017 của Bệnh viện E, TTBYT
của bệnh viện nhìn chung chƣa đồng bộ và lạc hậu so với các nƣớc trong khu vực. Hầu
hết các TTBYT đang sử dụng chƣa đƣợc kiểm định chuẩn, bảo dƣỡng và sửa chữa,
không đủ nguồn vốn để đầu tƣ và đổi mới, bệnh viện khơng đủ kinh phí để mua vật tƣ
2
tiêu hao sử dụng cho bệnh nhân khi sử dụng TTBYT. Trình độ của đội ngũ cán bộ
chun mơn y tế chƣa đủ để khai thác hết các tính năng kỹ thuật và cơng suất của
TTBYT hiện có. Năng lực của ngƣời trực tiếp sử dụng TTBYT và trình độ chuyên môn
của các cán bộ kỹ thuật TTBYT chƣa theo kịp những đổi mới về kỹ thuật và công nghệ
[3]. Việc đào tạo cho cán bộ kỹ thuật bệnh viện đƣợc hãng đảm trách với nội dung đào
tạo chủ yếu là vận hành, cịn cơng tác sửa chữa chun sâu thì cán bộ kỹ thuật khơng
đƣợc đào tạo mà do hãng phụ trách bảo trì, sửa chữa và cung cấp vật tƣ thay thế cho
bệnh viện. Thực trạng này, cho thấy việc vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa
TTBYT tại Bệnh viện E chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe của số
H
P
lƣợng bệnh nhân đang ngày càng tăng cao ở bệnh viện này. Nhằm mô tả đƣợc thực
trạng hoạt động vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chƣa cũng nhƣ các thuận lợi, khó
khăn trong khi triển khai các hoạt động này, nghiên cứu “Thực trạng hoạt động vận
hành, theo dõi, bảo dưỡng và sửa chữa một số trang thiết bị y tế tại Bệnh viện E
năm 2018” đƣợc tiến hành, từ đó góp phần tăng cƣờng hiệu quả sử dụng TTBYT tại
U
bệnh viện này.
H
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng hoạt động vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa một số
trang thiết bị y tế tại Bệnh viện E năm 2018.
2. Mơ tả thuận lợi và khó khăn trong cơng tác vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và
sửa chữa một số trang thiết bị y tế tại Bệnh viện E năm 2018.
H
P
H
U
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đại cƣơng về trang thiết bị y tế
1.1.1. Một số định nghĩa
Trang thiết bị y tế: là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tƣ cấy ghép, thuốc
thử và hóa chất chẩn đoán in-vitro, phần mềm (software) đƣợc sử dụng riêng lẻ hay
phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu TTBYT để phục vụ cho con ngƣời
nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây[13]:
H
P
a) Chẩn đốn, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp
tổn thƣơng;
b) Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
d) Kiểm sốt sự thụ thai;
e) Khử khuẩn TTBYT, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét nghiệm;
U
f) Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
g) Cung cấp thơng tin cho việc chẩn đốn, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp
H
kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con ngƣời.
Quản lý trang thiết bị y tế: Quản lý TTBYT đƣợc thực hiện nhƣ sau [42]:
Quản lý tốt thiết bị y tế trong bệnh viện là phải đảm bảo rằng [42]:
-
Thiết bị y tế đƣợc lựa chọn phù hợp với cơ sở y tế (CSYT).
-
Thiết bị y tế phải đƣợc sử dụng đúng, an tồn và khai thác tối đa cơng suất.
-
Thiết bị y tế phải phục vụ càng lâu càng tốt.
Quản lý thiết bị y tế yêu cầu thực hiện tốt tất cả các công việc sau [42]:
-
Thu thập thông tin về thiết bị y tế của cơ sở.
-
Lập kế hoạch về nhu cầu thiết bị y tế và bố trí ngân sách đầu tƣ.
-
Mua thiết bị phù hợp và lắp đặt chúng một cách hiệu quả.
-
Cung cấp những nguồn lực để vận hành và sử dụng thiết bị y tế.
5
-
Vận hành thiết bị y tế hiệu quả và an toàn.
-
Bảo dƣỡng và sửa chữa thiết bị y tế.
-
Tháo dỡ, thanh lý và thay thế những thiết bị y tế lỗi thời hay khơng cịn sử
dụng đƣợc một cách an tồn.
-
Đảm bảo rằng nhân viên có đủ các kỹ năng cần thiết để vận hành thiết bị y tế
an toàn và hiệu quả.
Quản lý TTBYT là một công việc cần sự tham gia của những ngƣời trong nhiều
bộ phận khác nhau trong CSYT và yêu cầu nhiều kỹ năng khác nhau nhƣ: kỹ thuật,
tài chính, các quy trình mua sắm, lƣu kho và cung cấp, tổ chức xƣởng sửa chữa, đào
H
P
tạo nhân viên…
Vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế: là hoạt động
nhằm khai thác tối đa tiềm năng của hệ thống TTBYT.
Vận hành: Hoạt động khiến mỗi bộ phận của máy thực hiện chức năng của mình
và phối hợp với các bộ phận khác.
U
Theo dõi: là một hoạt động thƣờng xuyên và liên tục để đảm bảo rằng các can
thiệp hiện đang đƣợc áp dụng đi theo đúng hƣớng, thƣờng là trách nhiệm quản lý để
đảm bảo rằng kết quả theo dõi liên tục đƣợc sử dụng để cải thiện hiệu suất của một can
thiệp nào đó.
H
Bảo dưỡng: bao gồm xem xét, kiểm tra, phịng ngừa hỏng hóc, sữa chữa hằng
ngày, trực tiếp bảo đảm khả năng làm việc (điều chỉnh, trang bị thêm, bôi trơn ….) &
những việc khác để khi thực hiện không cần tháo những cụm chi tiết & tổ hợp máy.
Sửa chữa: một công việc rất cần thiết & quan trọng nhằm phục hồi khả năng làm
việc của từng chi tiết, cơ cấu, hệ thống hay toàn bộ máy, đã bị giảm đi trong quá trình
làm việc do mài mòn hoặc hƣ hỏng.
Cán bộ quản lý TTBYT: là các cán bộ tham gia các khâu trong vòng đời quản lý
TTBYT, bao gồm các y bác sĩ, điều dƣỡng, hộ sinh, hộ lý sử dụng TTBYT; các cán bộ
quản lý sổ sách theo dõi, giám sát; các cán bộ kỹ thuật sửa chữa, bảo dƣỡng, thay thế;
6
các cán bộ lập kế hoạch, đánh giá; và cả các cán bộ chịu trách nhiệm thanh lý TTBYT.
Trong đó:
Cán bộ sử dụng, vận hành TTBYT: là các CBYT (y bác sĩ, điều dƣỡng, hộ sinh,
hộ lý…) sử dụng các TTBYT trong quá trình khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
Cán bộ quản lý sổ sách, theo dõi: là các CBYT chịu trách nhiệm theo dõi tình
trạng TTBYT hàng ngày, báo cáo và lƣu trữ các thông tin về TTBYT định kỳ.
Cán bộ bảo dưỡng, sửa chữa: là các CBYT có trách nhiệm bảo dƣỡng TTBYT
định kỳ, và thay thế, sửa chữa các TTBYT khi có sự cố xảy ra.
1.1.2. Vịng đời quản lý trang thiết bị y tế
H
P
Công tác quản lý TTBYT dựa trên vòng đời bao gồm 9 khâu (hình 1.1) [55]:
Lập kế hoạch và đánh giá; Lập dự tốn và chuẩn bị kinh phí; Đánh giá và lựa chọn
công nghệ; Đấu thầu và mua sắm; Lắp đặt và chạy thử; Đào tạo; Vận hành an tồn;
Bảo trì và sửa chữa; Thanh lý.
Trong 9 khâu vòng đời quản lý TTBYT, khâu vận hành an tồn bao gồm cơng
U
tác quản lý và vận hành TTBYT đúng với kỹ thuật và nắm đƣợc lịch trình hoạt động
của TTBYT. Cơng việc này cần sự phối hợp chặt chẽ từ phía ngƣời có thẩm quyền
quản lý tại bệnh viện và các kỹ thuật viên, điều dƣỡng trực tiếp vận hành TTBYT.
H
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, khâu “vận hành an toàn” và “bảo trì và sửa chữa” sẽ
là nội dung chính để đánh giá.
7
H
P
U
H
Hình 1.1: Vịng đời quản lý trang thiết bị y tế [55]
1.1.3. Quy chế quản lý và sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế
1.1.3.1. Quy định chung
- Vật tƣ, thiết bị y tế là nguồn lực lớn, đảm bảo chất lƣợng hoạt động của bệnh
viện.
- Vật tƣ, thiết bị y tế phải đƣợc giao trách nhiệm bảo quản và sử dụng cho từng cá
nhân, đơn vị trong bệnh viện.
- Vật tƣ, thiết bị y tế phải đƣợc sử dụng đúng quy định kỹ thuật bệnh viện và phải
đƣợc khai thác hết công suất [11].
1.1.3.2. Một số quy định cụ thể có liên quan
8
a. Giao trách nhiệm quản lý sử dụng vật tư, thiết bị y tế:
Giám đốc bệnh viện căn cứ vào đề nghị của trƣởng khoa, trƣởng phòng đƣợc
trang thiết bị y tế kỹ thuật cao ra quyết định giao trách nhiệm quản lý và sử dụng cho
từng cá nhân, đảm bảo mọi thiết bị y tế kỹ thuật cao đều có chủ [11].
b. Người sử dụng vật tư, thiết bị y tế phải:
Có tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm ngặt nội quy.
Có chứng chỉ đã đƣợc đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật đúng chủng loại thiết bị y tế
đƣợc giao.
Nắm đƣợc tình trạng hoạt động của thiết bị y tế và ghi sổ kết quả hoạt động hàng
H
P
ngày [11].
c. Mở sổ theo dõi vật tư, thiết bị:
- Trƣởng khoa, trƣởng phòng phải lập hồ sơ, lý lịch thiết bị y tế theo quy định,
ghi rõ mỗi thiết bị có sự cố hƣ hỏng, bộ phận thay thế và bảo dƣỡng định kỳ.
- Có sổ nhật ký theo dõi sử dụng thiết bị y tế hàng ngày và bàn giao ca.
U
- Có bảng quy định kỹ thuật bệnh viện về vận hành treo tại thiết bị y tế [11].
d. Khai thác sử dụng vật tư, thiết bị:
- Khai thác sử dụng hết các tính năng kỹ thuật của thiết bị đã lắp đặt, đảm bảo đạt
H
hiệu suất hoạt động cao, hợp lý, tiết kiệm, tiến tới từng bƣớc xác định khả năng thu hồi
vốn thiết bị y tế.
- Kiểm tra an toàn sử dụng vật tƣ, thiết bị y tế theo quy định của Nhà nƣớc; sau
mỗi lần kiểm tra phải ghi vào sổ để theo dõi.
Khi máy có sự cố, ngƣời sử dụng phải ngừng máy, báo cáo trƣởng phòng hoặc
trƣởng khoa và trƣởng phòng vật tƣ, thiết bị y tế để lập biên bản sự cố, xác định
nguyên nhân, quy trách nhiệm và tìm biện pháp sửa chữa. Nếu hỏng do yếu tố chủ
quan của ngƣời sử dụng thì phải bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm việc tự ý sử dụng thiết bị y tế không thuộc phạm vi trách nhiệm
đƣợc giao và tự ý sửa chữa.
9
- Khi sửa chữa, thay thế các bộ phận hỏng của các thiết bị y tế quý, đắt tiền phải
có mặt ít nhất 2 ngƣời, ngƣời sử dụng và ngƣời sửa chữa.
e. Bảo quản vật tư, thiết bị y tế:
Trƣởng phịng vật tƣ, thiết bị y tế có nhiệm vụ hƣớng dẫn, kiểm tra các khoa, các
phòng trong việc bảo quản sử dụng vật tƣ, thiết bị y tế.
Trƣởng phòng, trƣởng khoa sử dụng vật tƣ, thiết bị y tế có nhiệm vụ đơn đốc,
kiểm tra viên chức trong khoa, phòng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về việc bảo
quản đối với từng loại thiết bị y tế.
1.2. Thực trạng vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế
H
P
Chất lƣợng khám chữa bệnh (KCB) của các bệnh viện cũng gắn liền với chất
lƣợng của TTBYT. Công tác quản lý TTBYT là vấn đề cần quan tâm, chú trọng để
đảm bảo chất lƣợng của các thiết bị này.
1.2.1. Thực trạng theo dõi trang thiết bị y tế
Trong bối cảnh TTBYT đang trở nên không thể thiếu trong công tác KCB, những
U
cán bộ kỹ thuật y sinh học phải là những chuyên gia chủ chốt chịu trách nhiệm đảm
bảo các thiết bị có chất lƣợng tốt, hiệu quả, sẵn có, dễ tiếp cận và giá cả phải chăng.
H
Khi các thiết bị đƣợc vận hành và sử dụng an tồn, thƣờng xun đƣợc theo dõi và bảo
trì; bệnh nhân sẽ đƣợc chăm sóc tốt hơn, nhiều nhân mạng có thể đƣợc cứu sống, và
đem lại lợi ích về kinh tế cho xã hội.
Tại BVĐK Xanh Pôn, lý lịch máy theo dõi sửa chữa đƣợc lƣu ngay tại các khoa,
còn phòng vật tƣ TTBYT giữ sổ quản lý số đầu máy/địa điểm lắp đặt/đơn vị quản lý.
Việc theo dõi thông tin về TTBYT trong bệnh viện nhƣ vậy là chƣa khoa học, bị phân
tán giữa phòng VT-TTB và các khoa phòng chức năng [14]. Kết quả nghiên cứu này
cho thấy rõ những bất cập trong công tác quản lý TTBYT tại đây. Ngƣợc lại, tại Bạch
Mai, khâu kiểm tra đƣợc áp dụng đối với tất cả các Viện, Trung tâm, Khoa, Phòng tại
bệnh viện. Hồ sơ TTBYT đƣợc lƣu trữ trong mạng nội bộ và các cá nhân có thẩm
quyền truy cập: Giám đốc, Phó giám đốc, Phịng Quản lý chất lƣợng, các phòng chức
10
năng, các đơn vị Lâm sàng và các đơn vị Cận lâm sàng [1]. Điều này có thể thấy bƣớc
đầu quản lý TTB tại bệnh viện Bạch Mai đã có tính khoa học, thuận tiện.
TTBYT cần đƣợc quản lý chặt chẽ và có hệ thống bởi TTBYT thƣờng địi hỏi có
sự đầu tƣ, chi phí bảo trì cao và thƣờng xuyên để kéo dài thời gian sử dụng. Hơn nữa,
TTBYT có ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống con ngƣời. Ở các nƣớc chƣa phát triển,
có khoảng 50% TTBYT khơng hoạt động, không đƣợc sử dụng hoặc không đƣợc bảo
dƣỡng thƣờng xuyên [58]. Điều này cho thấy các TTBYT vẫn chƣa đƣợc tận dụng hết
tiềm năng hiện có. Trung bình TTBYT bị khấu hao 30% do các thông số kỹ thuật chƣa
đƣợc chỉnh chính xác trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Thiết bị có thể tiếp tục bị khấu hao vì
H
P
các lý do nhƣ sử dụng khơng hợp lý, khơng có phụ tùng và thiếu kiểm tra, bảo
dƣỡng… Kết quả là TTBYT chỉ tận dụng đƣợc 10% so với giá trị đầu tƣ ban đầu. Là
một cấu phần quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, các TTBYT cần đƣợc
quản lý và sử dụng để tạo ra can thiệp hiệu quả cho sức khỏe tại mỗi quốc gia khác
nhau [58]. Tuy nhiên việc thiếu kiến thức và lựa chọn thích hợp; thiếu ngân sách bảo
U
trì và sữa chữa; thiếu cơ sở hạ tầng đầy đủ dẫn đến lãng phí nguồn lực ở một số quốc
gia và giảm chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Hiện nay, TTBYT ngày càng phát triển hiện đại, tồn cầu hóa, tác động mạnh mẽ
H
đến việc nâng cao chất lƣợng hoạt động y tế (cả phịng bệnh và chữa bệnh). Trên thị
trƣờng có hàng ngàn loại TTBYT, nhƣng theo quy định của pháp luật hiện hành thì có
khoảng 20 loại đƣợc kiểm tra, kiểm định hàng năm (theo Luật đo lƣờng, Luật năng
lƣợng nguyên tử…), cịn các loại khác thì đƣợc quản lý nhƣ hàng hóa thơng thƣờng. Vì
vậy, việc thiếu cơ sở pháp lý để giải quyết những vấn đề phát sinh và các vi phạm liên
quan đến kinh doanh và sử dụng TTBYT làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng chăm sóc sức
khỏe [18]. Tuy Việt Nam đã có bƣớc phát triển hơn về quản lý và sử dụng TTBYT, tuy
nhiên, các sản phẩm TTBYT đƣợc sản xuất trong nƣớc chƣa thật sự chiếm đƣợc niềm
tin của các CSYT [36]. Vấn đề này tồn tại một phần do chất lƣợng của các sản phẩm
TTBYT sản xuất trong nƣớc chƣa thật sự cao, độ ổn định, độ chính xác, bền vững và
tin cậy cịn thấp, còn hay bị hỏng vặt và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cao về TTBYT.
11
1.2.2. Thực trạng vận hành trang thiết bị y tế
Thập k gần đây đã chứng kiến những tiến bộ quan trọng trong cơng nghệ y tế về
việc chuẩn đốn sớm và chính xác hơn, phƣơng pháp điều trị hiệu quả hơn và giúp con
ngƣời sống lâu hơn. Tình trạng các TTBYT không sử dụng đƣợc đang là vấn đề mà
chƣa có giải pháp khắc phục trên thế giới. Nghiên cứu của Perry (2011) chỉ ra rằng
trong tổng số 112.040 TTBYT tại 16 quốc gia; chỉ có 38,3% TTBYT khơng sử dụng
đƣợc [46]. Phân tích của World Bank về 1,5 t đơ la Mỹ đầu tƣ TTBYT tồn cầu cho
thấy một số trƣờng hợp có tới 30% TTBYT hiện đại khơng đƣợc sử dụng, số cịn lại có
H
P
tới 25 – 35% thời gian trong tình trạng khơng thể hoạt động [26]. Theo khảo sát của
WHO năm 2009, có khoảng 10.500 loại TTBYT khác nhau trên thị trƣờng toàn cầu, từ
những TTB chẩn đốn và điều trị cơng nghệ cao, đắt tiền đến những dụng cụ y tế cơ
bản khác để giúp thầy thuốc và y tá chăm sóc sức khỏe con ngƣời hằng ngày [55].
Trong khâu vận hành thiết bị an toàn, theo nghiên cứu của Bùi Việt Hùng về
U
“Thực trạng công tác quản lý TTBYT tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn năm 2009”, kết
quả nghiên cứu nêu ra chỉ có 45,32% nhân viên y tế cho rằng lãnh đạo khoa phịng có
phân cơng cá nhân trực tiếp phụ trách và quản lý TTBYT; 65,84% ngƣời sử dụng chỉ
H
biết một phần quy trình của TTBYT do mình phụ trách [14]. Bệnh viện Đa khoa Từ
Sơn, Bắc Ninh có tới gần 1/4 số TTBYT chƣa có cán bộ bảo dƣỡng chuyên trách theo
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thảo (2017) [28]. Nghiên cứu“Đánh giá
công tác quản lý TTBYT tại bệnh viện y học cổ truyền Trung Ƣơng năm 2011” của
Mai Văn Sâm (2011) chỉ ra có 140/156 thiết bị đang hoạt động tại 4 khoa phòng của
bệnh viện, trong số đó, tại khoa Dƣợc và khoa Đơng y có tới trên 20% thiết bị dùng
hơn 11 năm, cá biệt có thiết bị dùng 47 năm [22]. Nghiên cứu của Lê Đăng Trung
(2012) tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ, Đắk Lắk cũng cho thấy tại bệnh viện có
một số lƣợng đáng kể TTBYT có tần suất sử dụng rất ít, nhất là ở khu vực lâm sàng dù
tổng lƣợng TTBYT chƣa đủ bảo đảm cho công tác khám, chữa bệnh của ngƣời dân.
12
Khoa Nội – Hồi sức cấp cứu có 2/10 thiết bị sử dụng 1 tháng 1 lần và 4/10 thiết bị chỉ
sử dụng 1 năm 1 lần; khoa Ngoại sản có 2/6 thiết bị sử dụng 1 tháng 1 lần và 4/6 thiết
bị chỉ sử dụng 1 năm 1 lần. Phịng mổ có 3/15 thiết bị sử dụng 1 tháng 1 lần và 3/15
thiết bị chỉ sử dụng 1 năm 1 lần [19]. Đến năm 2013, kết quả nghiên cứu của Võ Thị
Ngọc Hƣơng cho thấy 29,03% thiết bị đã sử dụng trên 10 năm tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Long An [36].
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, công tác quản lý TTBYT đòi hỏi nhiều
nghiên cứu, đánh giá, khảo sát nhằm tìm hiểu rõ ràng thực trạng TTBYT cũng nhƣ các
yếu tố gúp cải thiện công tác quản lý, đặc biệt là vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa
H
P
chữa TTBYT. Trong báo cáo của Bộ Y tế (2017), các TTBYT hiện nay mới chỉ đáp
ứng đƣợc khoảng 40-80% nhu cầu khám chữa bệnh của các bệnh viện [44]. So sánh
với báo cáo tại hội nghị đánh giá kết quả 6 năm triển khai thực hiện chính sách quốc
gia về TTBYT và 3 năm triển khai đề án nghiên cứu chế tạo và sản xuất TTBYT, hiện
nay có 30% bệnh viện chƣa đƣợc trang bị hệ thống TTBYT đảm bảo q trình chẩn
U
đốn và điều trị, 40% bệnh viện mới đáp ứng một phần hoặc tạm thời các nhu cầu về
TTBYT hoặc các TTBYT đã quá tuổi thọ, lạc hậu về công nghệ [18].
1.2.3. Thực trạng bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế
H
Qua những thực trạng về việc sử dụng TTBYT tại các bệnh viện, nhìn chung đã
có sự đổi mới về cơng nghệ để phục vụ cho công tác khám – chữa bệnh. Tuy nhiên, do
một số những khó khăn cịn tồn đọng nhƣ kinh phí khơng cho phép, trình độ của kỹ
thuật viên cịn hạn chế, linh kiện thay thế khơng phù hợp với máy… nhiều thiết bị sử
dụng đã lâu, quá tuổi thọ hoặc khơng đƣợc sử dụng gây lãng phí và bất cập trong công
tác khám và điều trị bệnh cho bệnh nhân. TTB sau thời gian đƣa vào sử dụng sẽ xảy ra
những hƣ hỏng, trục trặc cần phải có hệ thống bảo dƣỡng, sửa chữa để khắc phục
những hƣ hỏng đó. Việc bảo dƣỡng TTBYT cũng quan trọng nhƣ việc thiết kế và phát
triển nó. Các chiến lƣợc bảo trì và các kỹ thuật tin cậy đã đƣợc cải thiện và đƣợc ứng
dụng thành công trong nhiều ngành để nâng cao hiệu suất quản lý bảo trì thiết bị.
13
Trong suốt thời gian sử dụng, việc bảo dƣỡng TTBYT đòi hỏi phải diễn ra định kỳ, kể
cả những trƣờng hợp khẩn cấp.. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh viện khơng đƣợc hƣởng
lợi từ việc bảo trì tốt, vì bảo trì khơng cần thiết hoặc q nhiều đều gây ra những thiếu
hụt về mặt chi phí nên dẫn tới việc bảo trì chƣa đƣợc đầy đủ.
Hầu hết các TTBYT đƣợc sử dụng trong các cơ sở có nguồn lực hạn chế đƣợc
nhập khẩu hoặc nhận viện trợ từ các nƣớc cơng nghiệp hóa chƣa đƣợc đồng bộ, định kỳ
kiểm chuẩn, bảo dƣỡng và sửa chữa, không đủ nguồn vốn đầu tƣ và đổi mới, nhiều địa
phƣơng khơng có đủ kinh phí để mua vật tƣ tiêu hao. Nghiên cứu tại một số nƣớc đã
chỉ ra rằng sự thiếu hụt những y cụ cơ bản bản nhƣ kim, bơm tiêm và các thiết bị tiệt
H
P
trùng dẫn đến hơn 40% tiêm chích khơng an tồn [26].
Hàng năm tại bệnh viện Bạch Mai, việc theo dõi, tiến hành sửa chữa cũng nhƣ
bảo dƣỡng các máy đòi hỏi kỹ thuật cao theo yêu cầu của các Viện, Khoa, Phịng với
bình qn khoảng 1.500 lƣợt máy. Các loại máy đắt tiền đƣợc bảo dƣỡng định kỳ gồm:
hai máy chụp mạch, hai máy chụp cắt lớp vi tính; 120 máy thở các loại; hơn 160 máy
U
theo dõi bệnh nhân, 13 máy X/Q, gần 800 máy điều hoà nhiệt độ, các máy khu vực xét
nghiệm... nhằm đảm bảo các máy hoạt động thƣờng xuyên với t lệ hoạt động 94,5%.
Ngoài ra, bệnh viện Bạch Mai cũng chú trọng công tác đào tạo khi thƣờng xuyên phối
H
hợp cùng Trung tâm đào tạo & Chỉ đạo tuyến mở các lớp huấn luyện về công tác quản
lý, bảo dƣỡng và sử dụng TTB cho các cán bộ quản lý cũng nhƣ những ngƣời trực tiếp
vận hành và sử dụng tại bệnh viện theo tinh thần của đề án 1816 [2]. Nghiên cứu
“Thực trạng vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng và sửa chữa TTBYT tại Bệnh viện Nhi
đồng 1 năm 2017” của Phạm Mạnh Tiến thực hiện với 2 khoa khám chữa bệnh đã chỉ
ra rằng có đến 11 TTBYT của khoa Chẩn đốn hình ảnh (CĐHA) khơng sử dụng,
chiếm 26,83%. Khoa xét nghiệm chỉ có 1 TTB khơng sử dụng, chiếm 5,88% [30].
Năm 2011, nghiên cứu Mai Văn Sâm về “Đánh giá công tác quản lý TTBYT tại
bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ƣơng năm 2011” thực hiện tại 4 khoa của bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều thiết bị thiếu tài liệu hƣớng dẫn bảo dƣỡng; các
thiết bị đƣợc tài trợ bị thiếu vật tƣ thay thế; khoa Đơng y chỉ có 15,2% các thiết bị đƣợc
14
cung cấp đủ phụ tùng và vật tƣ thay thế. T lệ các TTB đƣợc bảo dƣỡng và kiểm chuẩn
định kỳ là rất cao gần 100%, ngoại trừ khoa Đông y có t lệ thấp hơn hẳn. Kết quả
đánh giá quá trình bảo dƣỡng và kiểm định cho thấy bệnh viện Y học cổ truyền Trung
ƣơng làm tốt lĩnh vực này. Tuy nhiên có thể do vấn đề ngân sách nên vẫn có khoa sử
dụng khơng đƣợc ƣu tiên thực hiện [22].
Ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk, kết quả khảo sát về việc vệ sinh các thiết bị
cho thấy có 80,77% số thiết bị đƣợc vệ sinh sạch sẽ. Đây là một t lệ tƣơng đối cao,
điều đó chứng tỏ bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk đã rất chú trọng trong khâu bảo quản
các thiết bị nhằm kéo dài tuổi thọ cũng nhƣ bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng
H
P
[35]. Do đặc điểm kỹ thuật cũng nhƣ tính chất cơng việc của các thiết bị đƣợc dùng,
một số thiết bị chƣa đƣợc vệ sinh sạch sẽ trong quá trình khảo sát, t lệ này ở mức
19,23%. Chỉ có một t lệ ít TTBYT tại bệnh viện phải sửa chữa trong vòng 1 tháng,
với 4,4%. Hầu hết các thiết bị này tìm kiếm phụ tùng thay thế ngay trong nƣớc rất khó
khăn. Cũng có tới 1,1% số thiết bị trong năm 2015 phải lƣu kho đợi thanh lý, nguyên
U
nhân do quá cũ hoặc hỏng hóc nặng, không thể thay thế đƣợc. Hầu hết số thiết bị này
đã đƣợc sửa chữa một vài lần trƣớc đó và đều có nguồn gốc. Thời gian sửa chữa các
TTBYT tại bệnh viện có ảnh hƣởng lớn đến cơng tác KCB cho nhân dân, đồng thời
H
tình trạng này cịn ảnh hƣởng đến hiệu quả KCB tại bệnh viện. Khi TTBYT bị hỏng,
đồng nghĩa với việc thiếu loại TTBYT đó trong KCB, một mặt trong danh mục
TTBYT của bệnh viện đã có danh sách và không thể mua mới khi cần. Do đó, khi cần
sử dụng đến đúng loại TTBYT đang hỏng thì tình trạng thiếu TTBYT là điều khó có
thể tránh khỏi dẫn đến thiếu TTBYT tại bệnh viện trầm trọng hơn [35]. Báo cáo của Bộ
Y tế (2017) cũng đã chỉ ra các bệnh viện tuyến Trung Ƣơng của Việt Nam đều đủ khả
năng tự bảo dƣỡng, sửa chữa TTBYT ở mức trung bình trong tháp mức độ bảo dƣỡng,
sửa chữa TTBYT [44]. Nghiên cứu của Ngô Đức Lễ (2016) và Nguyễn Thị Thanh
Thảo (2017) đều cho thấy 90% số TTBYT tham gia khảo sát đều đƣợc bảo dƣỡng định
kỳ [23], [28]. Một nghiên cứu khác của Lê Ka Thủy cho thấy 79,4% các TTBYT có
15
chuẩn bị sẵn sàng các vật tƣ-phụ tùng thay thế trong kho bệnh viện để có thể xử lý các
trƣờng hợp hỏng hóc tại bệnh viện một cách nhanh chóng hơn [20].
1.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác vận hành, theo dõi, bảo dƣỡng
và sửa chữa trang thiết bị y tế
Quản lý TTBYT là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý. Muốn
có phƣơng án quản lý TTBYT hợp lý và có hiệu quả, đòi hỏi mỗi Khoa, Phòng trong
các bệnh viện phải nghiên cứu, phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến
quá trình hoạt động dịch vụ KCB tại đơn vị mình. Về cơ bản, đây là các yếu tố ảnh
hƣởng tới việc quản lý TTBYT để các đơn vị có thể xây dựng chiến lƣợc điều chỉnh,
H
P
kiểm sốt:
1.3.1. Các chính sách, quy định, tiêu chuẩn cho trang thiết bị y tế
Năm 2003, WHO nhấn mạnh sự phức tạp của ngành công nghiệp TTBYT và các
vấn đề đƣợc liên quan đến quy định, quy trình quản lý. WHO cung cấp hƣớng dẫn cho
các quốc gia thành viên có nhu cầu tạo hoặc sửa đổi hệ thống quản lý của họ cho các
U
TTBYT [53].
Trên toàn thế giới: 41% của 158 quốc gia chƣa có tiêu chuẩn quốc gia hoặc danh
H
mục khuyến cáo cho các loại hình CSYT khác nhau, 43% thuộc 173 quốc gia có danh
mục TTBYT cấp quốc gia đƣợc chấp nhận để đấu thầu và 64% thực hiện đấu thầu
TTBYT ở cấp quốc gia, 34% của 145 quốc gia có chính sách về TTBYT nằm trong
chƣơng trình y tế quốc gia, trong đó chỉ có 9% có chính sách riêng của TTBYT [59].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng năm 2017 cho thấy bệnh viện này chƣa có
chính sách đãi ngộ cho nhân viên, nên mọi công tác liên quan tới quản lý TTBYT đều
dựa vào tính tự giác của họ [34].
Các quốc gia thành viên thuộc WHO đƣợc kêu gọi xây dựng các chiến lƣợc thích
hợp và kế hoạch quốc gia về đánh giá và quản lý các TTBYT; và WHO đƣợc yêu cầu
hƣớng dẫn kỹ thuật cho các quốc gia thành viên trong việc thực hiện các chính sách về
các cơng nghệ y tế. Tuy nhiên, dựa trên kết quả sơ bộ trong một khảo sát năm 2010 của
16
WHO, tại các quốc gia thu nhập thấp, chỉ có 33% quốc gia có chính sách y tế cho các
cơng nghệ y tế, 55% các quốc gia ủy quyền có trách nhiệm thực hiện các quy định về
TTBYT [56]. Để chính phủ các nƣớc có thể đƣa luật và thực thi phù hợp với điều kiện
và nhu cầu của mỗi nƣớc, một nhóm các chuyên gia từ Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu,
Canada, Úc và Nhật Bản đã thành lập tổ cơng tác Hài hịa Hợp nhất tồn cầu (GHTF)
và ASEAN. Từ năm 2005, các nƣớc trong khối ASEAN đã hình thành nhóm cơng tác
về TTBYT thƣờng xun trao đổi với nhau để xây dựng hình thành nên một hiệp định
về quản lý sản phẩm TTBYT. Tính đến năm 2010, trong số 10 quốc gia ASEAN, 6
quốc gia đã có hƣớng dẫn hành chính chi phối TTBYT. Mặc dù hiệp định này chƣa là
H
P
điều luật trong các nƣớc ASEAN, nhƣng đã đƣợc đƣa vào lồng ghép với thể chế của
từng nƣớc trong lĩnh vực TTBYT [39].
Mỗi đơn vị y tế dù muốn hay không đều phải thực hiện theo đúng đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nƣớc và
Chính phủ. Chỉ có làm theo cách này thì phƣơng hƣớng tổ chức quản lý dịch vụ KCB
U
tại đơn vị mới đúng đắn. Tổ chức quản lý dịch vụ KCB trong đơn vị y tế đƣợc duy trì,
phát triển hay mở rộng phụ thuộc rất lớn vào đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách và pháp
luật của Đảng, Nhà nƣớc và chính phủ và thể chế hóa các chính sách đó phù hợp với
H
đặc trƣng của đơn vị. Việc tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động cũng nhƣ các định
hƣớng, chính sách đầu tƣ cho TTB là cơ sở rất quan trọng cho vận hành, theo dõi, bảo
dƣỡng và sửa chữa TTBYT. Trên thực tế, những năm qua có nhiều quyết định, nghị
định tạo ra nhiều hƣớng đi mới cho các bệnh viện, chủ động đầu tƣ TTBYT chứ khơng
cịn trơng chờ vào ngân sách nhà nƣớc [32].
Hiện nay, bảo hiểm y tế đang là nguồn tài chính chiếm t trọng lớn đối với
nguồn thu của các bệnh viện (>50%) do t lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đang ngày
một tăng lên. Do bảo hiểm y tế thanh toán cho bệnh viện dựa trên viện phí quy định
nên các bệnh viện gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động và thúc đẩy đổi mới công
nghệ, TTBYT [16].
Một số chính sách tạo điều kiện cho bệnh viện đƣợc trang bị thêm TTBYT: