BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TÔ THỊ MY PHƯƠNG
THỰC TRẠNG VĂN HĨA AN TỒN NGƯỜI BỆNH
H
P
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TÔ THỊ MY PHƯƠNG
H
P
THỰC TRẠNG VĂN HĨA AN TỒN NGƯỜI BỆNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2019
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Nguyễn Bình Hịa
2. PGS.TS. Bùi Thị Tú Qun
HÀ NỘI, 2019
i
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn
đến:
Quý thầy cô Trường Đại học Y tế Công cộng; Ban Giám đốc Bệnh viện
Truyền máu Huyết học đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Bình Hịa
H
P
và PGS.TS Bùi Thị Tú Qun đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ, truyền đạt
những kinh nghiệm vơ cùng q báu cho tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn này.
H
U
ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
1.1 Một số khái niệm ...................................................................................................4
1.2 Văn hóa an toàn người bệnh trong bệnh viện .......................................................5
1.3 Sự cố y khoa và an toàn người bệnh .....................................................................8
1.4 Nguyên nhân xảy ra sự cố y khoa .......................................................................10
1.5 Các công cụ khảo sát văn hóa an tồn ................................................................12
1.6 Các nghiên cứu về văn hóa an tồn người bệnh .................................................16
1.7 Giới thiệu Bệnh viện Truyền máu Huyết học .....................................................23
H
P
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 26
2.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................26
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................26
2.3 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................26
2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.....................................................................27
U
2.5 Công cụ thu thập số liệu ......................................................................................29
2.6 Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................29
2.7 Các biến số, chủ đề của nghiên cứu ....................................................................32
H
2.8 Tiêu chuẩn thang đo đánh giá và cách tính điểm ................................................32
2.9 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................34
2.10 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ........................................................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 36
3.1 Đặc tính mẫu nghiên cứu ....................................................................................36
3.2 Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu huyết học ..38
3.3 . Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện Truyền
máu huyết học ...........................................................................................................58
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................. 68
4.1 Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
năm 2019 ...................................................................................................................68
iii
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Truyền
máu Huyết học ..........................................................................................................74
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 83
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
H
P
H
U
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ACSQHC
Tiếng Anh
Australian
Tiếng Việt
on Ủy ban An toàn và Chất lượng
Commission
Safety and Quality in Health Úc
Care
AHRQ
Agency for Healthcare Research Tổ chức nghiên cứu y tế và chất
lượng
and Quality
ATNB
An toàn người bệnh
BCH
Bộ câu hỏi
BCSC
Báo cáo sự cố
H
P
Báo cáo sự cố y khoa
BCSCYK
Ban Giám đốc
BGĐ
Ban lãnh đạo
BLĐ
Ban phụ trách
BPT
BS
U
BV
BV.TMHH
CSSK
ĐD
ĐTNC
ĐTV
HSOPSC
H
Hospital
Bệnh viện Truyền máu Huyết
học
Chăm sóc sức khỏe
Điều dưỡng
Điều tra viên
Survey
Manchester
Bệnh viện
Đối tượng nghiên cứu
on
Patient Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an
tồn người bệnh
Safety Culture
MaPSaF
Bác sĩ
Patient
Safety Khung an toàn người bệnh
Framework
Manchester
NHS
National Health Service
Tổ chức Dịch vụ y tế quốc gia
NPSA
National Patient Safety Agency
Cơ quan an toàn người bệnh
quốc gia
v
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
NVYT
Nhân viên y tế
P.QLCL
Phòng Quản lý chất lượng
PGĐ
Phó Giám đốc
PVS
Phỏng vấn sâu
SAQ
The
Safety
Attitudes Bộ câu hỏi về thái độ an toàn
Questionnaire
SCYK
Sự cố y khoa
SYT
Sở Y tế
TLN
Thảo luận nhóm
H
P
Thành phố Hồ Chí Minh
TP. HCM
Văn hóa an tồn
VHAT
Văn hóa an toàn người bệnh
VHATNB
WHO
World Health Organization
H
U
Tổ chức Y tế thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính.........................................................28
Bảng 3.1: Đặc điểm dân số xã hội và nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu (n=289) ....36
Bảng 3.2: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Làm việc nhóm trong khoa
(n=289) ......................................................................................................................38
Bảng 3.3: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Học tập, cải tiến liên tục
(n=289) ......................................................................................................................39
Bảng 3.4: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Quan điểm và hành động của
Ban phụ trách khoa về ATNB (n=289) .....................................................................41
Bảng 3.5: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Phản hồi, trao đổi về sai sót
H
P
(n=289) ......................................................................................................................43
Bảng 3.6: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Cởi mở trong thơng tin về sai
sót (n=289) ................................................................................................................44
Bảng 3.7: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Hành xử khơng buộc tội khi
sai sót (n=289) ...........................................................................................................45
U
Bảng 3.8: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
(n=289) ......................................................................................................................47
Bảng 3.9: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Làm việc theo nhóm giữa các
H
khoa/phịng (n=289) ..................................................................................................48
Bảng 3.10: Văn hố an toàn người bệnh trong lĩnh vực Bàn giao và chuyển bệnh
(n=289) ......................................................................................................................49
Bảng 3.11: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Nhận thức về ATNB
(n=289) ......................................................................................................................51
Bảng 3.12: Văn hoá an toàn người bệnh trong lĩnh vực Tần suất báo cáo sự cố
(n=289) ......................................................................................................................52
Bảng 3.13: Văn hố an tồn người bệnh trong lĩnh vực Nhân lực (n=289) .............53
Bảng 3.14: Điểm trung bình 12 lĩnh vực văn hóa an tồn người bệnh (n=289) .......54
Bảng 3.15: Số sự cố báo cáo của NVYT (n=289) ....................................................56
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa điểm số VHATNB với đặc điểm dân số xã hội và
nghề nghiệp của ĐTNC (n=289) ...............................................................................58
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Thời gian làm việc của nhân viên y tế (n=289) ....................................37
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Làm việc theo nhóm trong khoa
(n=289) ......................................................................................................................38
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Học tập, cải tiến liên tục
(n=289) ......................................................................................................................40
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Quan điểm và hành động của
Ban phụ trách khoa về ATNB (n=289) .....................................................................42
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Phản hồi, trao đổi về sai sót
(n=289) ......................................................................................................................43
H
P
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Cởi mở trong thơng tin về sai
sót (n=289) ................................................................................................................45
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Hành xử khơng buộc tội khi sai
sót (n=289) ................................................................................................................46
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
U
(n=289) ......................................................................................................................47
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Làm việc theo nhóm giữa các
khoa/phịng (n=289) ..................................................................................................49
H
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Bàn giao và chuyển bệnh
(n=289) ......................................................................................................................50
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Nhận thức về ATNB (n=289)
...................................................................................................................................51
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Tần suất báo cáo sự cố
(n=289) ......................................................................................................................53
Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực ở lĩnh vực Nhân lực (n=289) ................54
Biểu đồ 3.14: Tỷ lệ ĐTNC trả lời tích cực trung bình 12 lĩnh vực văn hóa an tồn
người bệnh năm 2019 so sánh với năm 2017 (n=289) ..............................................55
Biểu đồ 3.15: Tỷ lệ ĐTNC đánh giá mức độ ATNB tại khoa (n=289) ....................57
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Nền tảng của văn hóa an tồn người bệnh tại bệnh viện [79].....................6
Hình 1.2: Vịng trịn niềm tin - báo cáo- cải thiện ......................................................7
Hình 1.3: Khung lý thuyết nghiên cứu ......................................................................25
Hình 2.1: Quy trình thu thập số liệu..........................................................................31
Hình 3.1: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh
viện Truyền máu Huyết học ......................................................................................67
H
P
H
U
ix
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Văn hóa an tồn người bệnh (VHATNB) tích cực được xem là điều kiện cần
thiết để đảm bảo an tồn người bệnh (ATNB) trong mơi trường chăm sóc sức khỏe
(CSSK). Đo lường VHATNB sẽ giúp lãnh đạo bệnh viện biết được những suy nghĩ,
nhận thức và đánh giá của nhân viên y tế về hoạt động ATNB tại bệnh viện. Đồng
thời, với mong muốn hỗ trợ xác định các rào cản và thách thức chính phải giải quyết
để cải thiện văn hóa và thực hiện can thiệp các hoạt động ATNB một cách hiệu quả,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với hai mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng văn hóa
an tồn người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2019, (2) Phân tích
một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu
H
P
Huyết học năm 2019.
Nghiên cứu được thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính,
thực hiện từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2019 tại cả hai cơ sở của Bệnh viện Truyền
máu Huyết học. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ khảo sát VHATNB của tổ chức
Nghiên cứu y tế và chất lượng (AHRQ) đã được chuẩn hóa tại Việt Nam gồm 42
U
câu đánh giá trên 12 lĩnh vực. Sau khi phát vấn toàn bộ nhân viên y tế làm việc tại
các khoa lâm sàng và cận lâm sàng thỏa tiêu chuẩn lựa chọn, nghiên cứu đã thu thập
được số liệu từ 289 nhân viên y tế. 5 cuộc phỏng vấn sâu và 02 cuộc thảo luận
H
nhóm cũng đã được tổ chức để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB tại
bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận, tỷ lệ trả lời tích cực trung bình 12 lĩnh vực
VHATNB là 68,1%. Tỷ lệ trả lời tích cực của từng lĩnh vực lần lượt là: Làm việc
nhóm trong khoa (88,5%); Học tập, cải tiến liên tục (87,9%); Hỗ trợ của lãnh đạo
bệnh viện (82,3%); Quan điểm và hành động của BPT khoa (82%); Thơng tin phản
hồi về sai sót (76,4%); Nhận thức về ATNB (73,4%); Tần suất báo cáo sự cố
(69,3%); Làm việc nhóm giữa các khoa (67,4%); Cởi mở trong thơng tin về sai sót
(60,5%); Bàn giao – chuyển bệnh (50,4%), Hành xử không buộc tội khi sai sót
(44,6%); Nhân lực (34,3%). Mức độ an tồn người bệnh tại bệnh viện có tỷ lệ trả
lời tích cực trên 80%. Các yếu tố đặc điểm dân số xã hội – cơng việc có mối liên
x
quan đến VHATNB tại bệnh viện (p<0,05). Một số các yếu tố liên quan đến
VHATNB tại bệnh viện được tìm thấy là: Giới tính, chức danh nghề nghiệp, khối
cơng tác, vị trí cơng việc tiếp xúc với người bệnh. Một số yếu tố thúc đẩy VHATNB
tại bệnh viện bao gồm: Làm việc nhóm trong cùng một khoa, sự hỗ trợ của Lãnh
đạo bệnh viện, công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ, sự tham gia của người bệnh và
người nhà trong quá trình điều trị. Các yếu tố rào cản ảnh hưởng tiêu cực đến
VHATNB bao gồm: Làm việc nhóm liên khoa, sự thiếu hụt nhân sự và quá tải công
việc, cơ sở vật chất chật hẹp, sự quá tải người bệnh. Các yếu tố được xem là vừa
thúc đẩy vừa thách thức đối với VHATNB tại bệnh viện bao gồm: Nhận thức của
NVYT về ATNB, công tác đào tạo tập huấn liên tục, sự sẵn có của quy trình, hướng
H
P
dẫn ATNB, hệ thống báo cáo sự cố y khoa.
Văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học được đánh
giá ở mức độ trung bình. Có 5 lĩnh vực thế mạnh được đánh giá ở mức độ tốt có tỷ
lệ trả lời tích cực từ 75% trở lên đó là: Làm việc nhóm trong khoa, Quan điểm và
hành động của Ban phụ trách khoa về ATNB, Học tập - cải tiến liên tục, Hỗ trợ của
U
lãnh đạo BV về ATNB và Thông tin, phản hồi về sai sót. Lĩnh vực Nhân lực, Hành
xử khơng buộc tội khi sai sót và lĩnh vực Bàn giao – chuyển bệnh được tìm thấy là
các lĩnh vực có tỷ lệ trả lời tích cực thấp cần cải thiện.
H
Thực hiện các giải pháp can thiệp cải thiện các lĩnh vực có tỷ lệ trả lời tích cực
thấp như: Nghiên cứu đánh giá khối lượng cơng việc; triển khai các hình thức linh
động, khuyến khích gia tăng báo cáo sự cố y khoa tự nguyện và cải thiện công tác
bàn giao – chuyển bệnh là việc làm cần thiết để nâng cao VHATNB tại bệnh viện.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh (ATNB) được xem là một trong những vấn đề y tế công
cộng quan trọng trên tồn cầu [60, 89]. Mặc dù đã có nhiều sự tiến bộ trong hơn
một thập niên qua, những tai biến có thể ngăn ngừa được trong q trình điều trị
người bệnh vẫn còn ở một tỷ lệ chưa thể chấp nhận, ở tất cả các cơ sở y tế và trên
mọi quốc gia [60]. Sai sót y khoa trở thành một trong mười nguyên nhân tử vong
hàng đầu tại Mỹ, cao hơn tử vong do tai nạn giao thông, ung thư vú, tử vong do
HIV/AIDS [64, 67].
Việc thiết lập văn hóa an tồn người bệnh (VHATNB) trong bệnh viện đóng
vai trị nền tảng quan trọng [28, 60, 91]. VHATNB tích cực được xem là điều kiện
H
P
cần thiết để đảm bảo an tồn cho người bệnh trong chăm sóc sức khỏe (CSSK).
Bằng chứng cho thấy, một bệnh viện có VHATNB tốt giúp giảm chi phí điều trị,
giảm các sự cố lâm sàng, nhiễm khuẩn bệnh viện, tỉ lệ sai sót trong sử dụng thuốc, tỉ
lệ tái nhập viện, thời gian nằm viện, biến chứng do phẫu thuật và đặc biệt là giảm tỷ
lệ tử vong [24, 29, 63, 76]. Trong khi đó đối với nhân viên y tế, VHATNB tích cực
U
giúp cải thiện thái độ phục vụ của nhân viên, gia tăng tỉ lệ báo cáo sự cố tự nguyện,
cũng như giảm sự cố cho bác sĩ và điều dưỡng [2, 3, 9, 29]. Cải thiện văn hóa an
tồn trong CSSK đã trở thành một chìa khóa chiến lược đang được thực hiện để cải
H
thiện ATNB ở các quốc gia trên thế giới [30].
Đo lường VHATNB sẽ giúp lãnh đạo bệnh viện biết được những suy nghĩ,
nhận thức và đánh giá của nhân viên y tế về hoạt động ATNB tại bệnh viện [20].
Năm 2017, Bệnh viện Truyền máu Huyết học đã thực hiện một cuộc khảo sát về
thực trạng VHATNB trên toàn bệnh viện và ghi nhận được 03 lĩnh vực cần cải
thiện: Cởi mở trong thông tin về sai sót; Nhân lực; Hành xử khơng buộc tội khi sai
sót. Tuy nhiên, khảo sát trên chỉ mới cung cấp một bức tranh tổng quan chung mà
chưa đi sâu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB. Như vậy, việc sử dụng
khảo sát văn hóa an tồn một cách riêng lẻ là một cách tiếp cận hơi hạn chế và được
các nhà nghiên cứu tìm thấy chỉ cung cấp một sự hiểu biết khá hời hợt về các khía
cạnh của văn hóa an tồn tổ chức [73]. Sự kết hợp của nghiên cứu định lượng và dữ
2
liệu định tính được thu thập sẽ giúp cung cấp một bức tranh đầy đủ hơn, hiểu biết
sâu sắc hơn về văn hóa an tồn tại bệnh viện. Việc thu thập thêm các dữ liệu định
tính này khơng chỉ giúp tăng thêm sự hiểu biết mà cịn cũng có thể thúc đẩy mối
quan hệ, uy tín và sự tham gia của nhân viên y tế trong môi trường lâm sàng. Điều
này, sẽ giúp Ban lãnh đạo bệnh viện có nhiều thơng tin hơn để xác định những khía
cạnh có khả năng mang lại lợi ích từ cải tiến. Những dữ liệu được thu thập cũng sẽ
hỗ trợ xác định các rào cản và thách thức chính phải giải quyết để cải thiện văn hóa
và thực hiện can thiệp các hoạt động ATNB một cách hiệu quả.
Vì vậy, chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Thực trạng văn hóa an tồn nguời
bệnh và các yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học, thành phố Hồ
H
P
Chí Minh năm 2019” nhằm đánh giá được tình hình VHATNB tại bệnh viện ở thời
điểm hiện tại, đồng thời so sánh sự cải thiện các lĩnh vực VHATNB có tỷ lệ trả lời
tích cực thấp qua các năm, biết được các yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất các giải
pháp khắc phục toàn diện hơn nhằm cải tiến VHATNB hướng đến một mơi trường
bệnh
viện
an
tồn
cho
cả
người
H
U
bệnh
và
nhân
viên
y
tế.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu
Huyết học, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh
viện Truyền máu Huyết học, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm
An toàn người bệnh (Patient safety)
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): “An tồn người bệnh (ATNB) là sự phịng
ngừa các nguy hại cho NB trong q trình chăm sóc y tế (CSYT) và giảm các nguy
cơ tổn hại không cần thiết liên quan đến CSYT ở mức tổi thiểu chấp nhận được”
[21, 88].
Theo Tổ chức nghiên cứu y tế và chất lượng (AHRQ): “ATNB là việc ngăn
ngừa các sai sót và sự cố, có liên quan đến CSYT, xảy ra cho NB” [54].
H
P
An toàn người bệnh là một chương trình có sự khởi đầu nhưng khơng có điểm
kết thúc, bởi vì nguy cơ của các sự cố y khoa (SCYK) ln thường trực và có thể
xảy ra bất cứ khi nào. Các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế phải triển khai chương trình
quản lý ATNB càng sớm càng tốt và ln duy trì, cải tiến liên tục [26] .
Văn hóa an tồn (safety culture)
U
Văn hóa an tồn (VHAT) là một phần của văn hóa tổng thể của một tổ chức.
Trong nhiều thập niên qua, VHAT được coi là khơng thể thiếu để đảm bảo an tồn
trong các tổ chức có rủi ro cao. Khái niệm VHAT khơng phải là duy nhất trong lĩnh
H
vực chăm sóc sức khỏe mà đã được sử dụng rộng rãi trong các ngành cơng nghiệp
dầu khí và năng lượng, ngành giao thơng vận tải, hàng không, quân sự và trong số
những ngành khác [25]. Kinh nghiệm từ ngành hàng không cho thấy rằng việc đánh
giá và hiểu thái độ, niềm tin, nhận thức của công nhân hướng tới tinh thần đồng đội
và văn hóa an tồn là chiến lược mạnh mẽ để xác định và sau đó cải thiện sự an tồn
trong mơi trường đó [30].
Có nhiều định nghĩa về văn hóa an tồn đã được cơng bố, một trong những
định nghĩa thường được sử dụng phổ biến nhất đến từ AHRQ đó là “Văn hóa an
tồn của một tổ chức là thái độ, nhận thức, năng lực, hành vi của từng người và một
nhóm người, qua đó cho biết mức độ của sự cam kết, phong cách và trình độ quản
lý an tồn của một tổ chức. Một tổ chức có VHAT tích cực đặc trưng bởi truyền
thơng của tổ chức đó được thiết lập dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, sự chia sẻ về
5
nhận thức tầm quan trọng của an toàn, và niềm tin về hiệu quả của các biện pháp
phòng ngừa. VHAT đòi hỏi sự hiểu biết về những giá trị, niềm tin và những qui tắc
qui phạm về những điều quan trọng trong một số tổ chức và những thái độ, hành vi
nào liên quan đến ATNB được khuyến khích, mong đợi và tưởng thưởng”. [34, 54]
Một khái niệm khác về văn hóa an tồn, từ Ủy ban An tồn và Chất lượng Úc
(ACSQHC) đã phác thảo các khía cạnh của VHAT tích cực trong chăm sóc sức
khỏe bao gồm: Lãnh đạo ln thúc đẩy văn hóa an tồn; cam kết mạnh mẽ của nhà
quản lý với văn hóa an tồn là ưu tiên hàng đầu của tổ chức; nhân viên ln nhận
thức được rằng mọi việc có thể sai sót; chấp nhận sai sót có thể xảy ra ở tất cả các
cấp độ; phản hồi không đổ lỗi, không trừng phạt khi sai sót; khả năng nhận biết,
H
P
phản hồi, đưa ra phản hồi và học hỏi từ các sai sót [30].
Sự cố y khoa (Adverse event)
Theo Thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 26 tháng 12 năm
2018 về việc “Hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh”, sự cố y khoa được định nghĩa “ là các tình huống khơng mong muốn
U
xảy ra trong q trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan,
chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức
khỏe, tính mạng của người bệnh” [12].
H
Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss) là tình huống đã xảy ra
nhưng chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn
kịp thời, chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh.[12]
Nguyên nhân gốc là nguyên nhân ban đầu có mối quan hệ nhân quả trực tiếp
dẫn đến việc xảy ra sự cố y khoa, nguyên nhân gốc có thể khắc phục
được để phịng ngừa sự cố y khoa.[12]
1.2 Văn hóa an tồn người bệnh trong bệnh viện
Một tổ chức được xem là có VHAT khi mỗi thành viên của tổ chức đó dù ở
cương vị nào đều phải thể hiện vai trò chủ động trong phòng ngừa sai sót và vai trị
của cá nhân được sự hỗ trợ của tổ chức [18].
6
VĂN HĨA AN TỒN NGƯỜI BỆNH CỦA BỆNH VIỆN
Tổ chức và quản lý
Nhóm nhân viên y tế
Mỗi nhân viên y tế
Mơi trường làm việc/
trang thiết bị
AN TỒN
NGƯỜI BỆNH
H
P
Hình 1.1: Nền tảng của văn hóa an tồn người bệnh tại bệnh viện [78]
Các yếu tố cấu thành một VHATNB tại các cơ sở y tế bao gồm [18, 82]: Lãnh
đạo bệnh viện xem ATNB là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động tại bệnh viện;
U
các hoạt động trong bệnh viện được tổ chức làm việc theo đội hoặc nhóm một cách
có hiệu quả; thực hành chăm sóc và điều trị người bệnh dựa trên y học chứng cớ và
H
tuân theo phác đồ điều trị; mọi người đều có quyền nói và chỉ ra những nguy cơ, sai
sót trong khoa, được tham gia sáng kiến cải tiến về ATNB và góp ý nâng cao chất
lượng điều trị; bệnh viện tổ chức hiệu quả các cách thức học hỏi và rút kinh nghiệm
từ các sai sót, cũng như cải tiến để khắc phục sai sót; đảm bảo cơng bằng, xem xét
lỗi hệ thống trước khi kết luận lỗi cá nhân; đặc biệt từ cấp lãnh đạo đến cấp quản lý
và nhân viên luôn lấy người bệnh làm trung tâm trong mọi hoạt động tại bệnh viện .
Xây dựng VHATNB là hoạt động quan trọng sẽ làm thay đổi theo chiều
hướng tích cực những suy nghĩ, thái độ, hành vi của nhân viên bệnh viện liên quan
đến ATNB [13]. Văn hóa an tồn tích cực là một thành phần thiết yếu của hệ thống
an tồn người bệnh thành cơng và là điểm khởi đầu quan trọng cho các bệnh viện
phấn đấu trở thành tổ chức học tập. Trong một nền tảng VHAT tốt, bệnh viện có
cam kết khơng ngừng về an tồn và không gây tổn hại. Trong số các trách nhiệm
7
quan trọng nhất của lãnh đạo bệnh viện là thành lập và duy trì VHAT tích cực trong
bệnh viện của họ [41] .
Những lợi ích và mục tiêu tiềm năng của việc cải thiện VHAT có thể giúp cho
việc giám sát, hỗ trợ và tham gia để ra quyết định chăm sóc lâm sàng, hợp tác tơn
trọng giữa các NVYT, các quy trình cho việc tiếp nhận tư vấn kịp thời và bàn giao
người bệnh. Trong trường hợp có xảy ra các sự cố y khoa không mong muốn, bác sĩ
lâm sàng sẽ có khả năng báo cáo sự việc mà không sợ đổ lỗi và mong đợi phản hồi
mang tính xây dựng, và bài học đó sẽ giúp các hành động được thực hiện để giảm
lặp lại sự cố. Cuối cùng, thực hiện những thay đổi này cũng có thể cải thiện ATNB
[30].
H
P
Văn hóa an tồn hoạt động hiệu quả khi bệnh viện thúc đẩy tạo ra chu kỳ niềm
tin, báo cáo và cải thiện. Ở các bệnh viện có VHAT tốt, các nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tin tưởng đồng nghiệp và lãnh đạo của họ hỗ trợ họ khi họ xác
định và báo cáo sự cố ATNB. Khi niềm tin được thiết lập, nhân viên có nhiều khả
năng báo cáo các sự kiện liên quan đến ATNB và bệnh viện có thể sử dụng các báo
U
cáo này để thông báo cho những nỗ lực cải tiến của họ. Trong chu trình cải thiện
niềm tin-báo cáo, các nhà lãnh đạo thúc đẩy niềm tin, cho phép nhân viên báo cáo,
trong đó cho phép bệnh viện cải thiện. Nhân viên thấy rằng báo cáo của họ góp
H
phần vào cải thiện thực tế, mà củng cố niềm tin của họ. Do đó, chu trình tin cậy-báo
cáo-cải thiện củng cố chính nó [41, 77].
Hình 1.2: Vịng trịn niềm tin - báo cáo- cải thiện
8
Văn hóa cơng bằng và an tồn là cần thiết để nhân viên tin tưởng rằng họ có
thể báo cáo các sự cố liên quan ATNB mà không bị trừng phạt. Để thực hiện điều
này, các bệnh viện nên cung cấp và khuyến khích sử dụng quy trình báo cáo được
chuẩn hóa để nhân viên báo cáo sự cố y khoa. Các nhà lãnh đạo cần khuyến khích
sử dụng hệ thống báo cáo khơng buộc tội về q trình sai sót. Báo cáo cho phép chủ
động phịng ngừa rủi ro và giải quyết các vấn đề trước khi người bệnh bị tổn hại để
giảm nguy cơ tái diễn của các vấn đề đã gây hại cho người bệnh. Một nền văn hóa
cơng bằng có tính đến việc các cá nhân là con người, dễ sai lầm và có khả năng mắc
lỗi, đồng thời hoạt động trong các hệ thống thường bị lỗi. Một nền văn hóa cơng
bằng khiến các cá nhân phải chịu trách nhiệm cho hành động của mình nhưng
H
P
không trừng phạt các cá nhân đối với các vấn đề được quy cho các hệ thống hoặc
quy trình thiếu sót [41].
Văn hóa an tồn tốt được chứng minh bằng hệ thống báo cáo SCYK hiệu quả
và sử dụng các biện pháp đo lường để cải thiện. Khi các bệnh viện áp dụng một
cách tiếp cận minh bạch, không trừng phạt đối với báo cáo về các sự cố liên quan
U
đến ATNB hoặc các mối quan tâm khác, bệnh viện bắt đầu báo cáo tìm hiểu và học
hỏi từ các sự kiện bất lợi, các điều kiện nguy hiểm [41].
1.3 Sự cố y khoa và an toàn người bệnh
H
Theo ước tính của WHO, mỗi năm có khoảng hàng chục triệu người bệnh trên
toàn thế giới gánh chịu những tổn thương hoặc tử vong không mong muốn do
SCYK. Số liệu mới nhất cho thấy sự tổn hại người bệnh đứng hàng thứ 14 nguyên
nhân gây tử vong và thương tật trên tồn thế giới. Hàng năm chi phí ước tính cho
các sai sót y khoa là 42 tỷ USD. Ở các nước có thu nhập cao, cứ 10 người thì có 01
người bị tổn hại trong khi nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Sự tổn hại gây ra bởi
các loại SCYK, với gần 50% sự cố có thể phịng ngừa được. Tỷ lệ SCYK xảy ra ở
các nước đang phát triển là 8%, trong đó có 83% sự cố là có thể phịng ngừa được
và 30% trong số đó dẫn đến tử vong. Phơi nhiễm với tia phóng xạ là một vấn đề
quan tâm của sức khỏe cộng đồng và an toàn người bệnh; nhiễm khuẩn bệnh viện
ảnh hưởng tới 10% số người bệnh nhập viện; và chẩn đoán chậm và khơng chính
9
xác là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tổn hại cho người bệnh và
ảnh hưởng tới hàng triệu người bệnh. Đầu tư cho an toàn người bệnh mang lại lợi
ích tài chính đáng kể. [21]
Bộ Y tế Việt Nam cũng đã nhận thấy tầm quan trọng trong công tác đảm bảo
ATNB và tập trung chỉ đạo quyết liệt trong suốt 10 năm qua như: BYT đã tham
mưu cho Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009. Bộ Luật này đã
quy định các điều kiện bảo đảm ATNB như: “Các quy định chuyên môn kỹ thuật
trong khám bệnh, chữa bệnh (quy định về Cấp cứu; Chẩn đoán bệnh, chỉ định
phương pháp điều trị và kê đơn thuốc; Hội chẩn; Điều trị ngoại trú; Điều trị nội trú;
Hồ sơ bệnh án; Sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú;
H
P
Thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa; Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; Xử lý chất thải y tế; Giải quyết đối với người bệnh không có
người nhận; Giải quyết đối với người bệnh tử vong; Bắt buộc chữa bệnh; Trực
khám bệnh, chữa bệnh); Quy định về áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong
khám bệnh, chữa bệnh; Quy định về sai sót chun mơn kỹ thuật và các điều kiện
U
bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh”.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, hướng dẫn và quy định đã
được xây dựng và yêu cầu các bệnh viện cần nghiêm túc triển khai thực hiện:
H
Thông tư số 19/2013/TT-BYT về hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh tại bệnh viện; Thông tư số 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện; Thơng tư số 23/2011/TT-BYT
hướng dẫn sử dụng thuốc trong bệnh viện; Thông tư số 18/2009/TT-BYT về kiểm
soát nhiễm khuẩn bệnh viện; Tăng cường hệ thống chính sách, văn bản pháp quy về
ATNB; Bảo đảm thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an
toàn người bệnh và nhân viên y tế; Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo, phịng ngừa
SCYK với sự ra đời của Thơng tư số 43/2018/TT-BYT về việc hướng dẫn phòng
ngừa sự cố y khoa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Bên cạnh đó, Bộ Y tế cũng
tập trung chỉ đạo theo 6 mục tiêu toàn cầu về ATNB theo khuyến cáo của Tổ chức
Y tế thế giới bao gồm:
10
1. Xác định chính xác người bệnh
2. Bảo đảm giao tiếp hiệu quả
3. Bảo đảm an toàn sử dụng thuốc
4. Bảo đảm an tồn phẫu thuật
5. Kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện
6. Giảm nguy cơ và hậu quả do ngã
Những sự cố y khoa được biết chỉ là phần nổi của tảng băng. Việc xây dựng
hệ thống báo cáo sự cố y khoa và khuyến khích BCSCYK tự nguyện là một việc
làm cần thiết để nâng cao VHATNB tại bệnh viện. Việc phân tích số lượng lớn các
H
P
báo cáo có thể phát hiện được các xu hướng tiềm ẩn hoặc các nguy hại cần quan
tâm. Mục tiêu của hệ thống báo cáo này là để thu thập những sự cố y khoa một cách
hệ thống mà không phán xét hay đưa ra các hình phạt xử lý để tăng cường khuyến
khích BCSCYK một cách tự nguyện. Đây được coi là một công cụ hữu hiệu để
quản lý rủi ro tại các cơ sở y tế. WHO công khai SCYK là thành tố quan trọng của
Chương trình ATNB nhằm giảm áp lực cho bệnh viện [1].
U
1.4 Nguyên nhân xảy ra sự cố y khoa
Các yếu tố thuận lợi để xảy ra sự cố y khoa được nhận dạng, bao gồm: [18]
H
1.4.1 Bệnh viện là mơi trường có nhiều yếu tố thuận lợi để sự cố y khoa xảy ra
- Áp lực ra quyết định nhanh, thậm chí chỉ định miệng;
- Quá tải người bệnh;
- Thiếu nhân viên;
- Rào cản thông tin giữa người bệnh, nhân viên y tế và nhà quản lý;
- Môi trường làm việc gây xao lãng, thiếu tập trung;
- Trang thiết bị khơng đồng bộ;
- Cịn sử dụng những phương pháp chẩn đốn và điều trị có mức an toàn hẹp.
- Đặc điểm của người bệnh: Cơ địa, sức đề kháng khác nhau;
- Đặc điểm của can thiệp điều trị: Luôn tiềm ẩn hai mặt lợi và mặt hại;
- Đặc điểm về kỹ năng của nhân viên y tế: Khơng thể hồn tồn như nhau;
11
- Đặc điểm của môi trường bệnh viện.
1.4.2 Những yếu tố về cấu trúc quản lý của bệnh viện làm cho hoạt động chăm
sóc người bệnh khơng an tồn
Có 8 yếu tố về cấu trúc quản lý của một bệnh viện làm cho hoạt động chăm
sóc người bệnh trở nên khơng an tồn, bao gồm:
- Lỗi tiềm ẩn trong chăm sóc người bệnh khơng được phát hiện hoặc được
phát hiện nhưng không được cải tiến, thay đổi để không lặp lại;
- Lãnh đạo bệnh viện quá tin vào kết quả kiểm tra chất lượng bệnh viện, nghĩ
rằng điểm kiểm tra chất lượng của bệnh viện cao đồng nghĩa với việc các
hoạt động an toàn người bệnh đã được triển khai hiệu quả;
H
P
- Bệnh viện không quan tâm, không khảo sát những ý kiến, suy nghĩ, hành
động của nhân viên về an toàn người bệnh, chưa xem hoạt động khảo sát
văn hóa an tồn người bệnh là thật sự cần thiết;
- Huấn luyện, đào tạo và nguồn nhân lực chưa được chú trọng và đầu tư hiệu
quả:
U
Huấn luyện vào đào tạo nguồn nhân lực chưa được quan tâm và triển
khai hiệu quả
Phân bổ nguồn nhân lực của bệnh viện chưa hợp lý, nhất là tỷ lệ bác
H
sĩ và điều dưỡng, tình trạng thiếu bác sĩ cục bộ ở một số khoa/ phịng
trong bệnh viện
Số lượng bác sĩ có trình độ chuyên khoa là yếu tố quan trọng trong
làm giảm tử vong ở nhiều bệnh viện
- Môi trường, điều kiện làm việc, quá tải công việc làm nhân viên bị stress và
mệt mỏi;
- Áp lực phải tăng hiệu suất làm việc, nhất là hoạt động chăm sóc người bệnh
của điều dưỡng. Tỷ lệ điều dưỡng/ người bệnh không hợp lý chắc chắn
nguy cơ chăm sóc người bệnh khơng an toàn sẽ tăng cao;
12
- Chậm nắm bắt tri thức, hạn chế trong tiếp cận tri thức y tế đến thầy thuốc,
chuyển giao tri thức giữa các thầy thuốc và chuyển giao tri thức giữa thầy
thuốc với người bệnh;
- Còn sử dụng các trang thiết bị được thiết kế thiếu yếu tố tương tác giữa
người sử dụng và trang thiết bị.
1.4.3 Các lỗi hệ thống
Lãnh đạo bệnh viện chưa đặt an toàn người bệnh là ưu tiên hàng đầu trong
chương trình cải tiến chất lượng bệnh viện, thiếu chương trình hành động cụ thể,
thiếu phân bố nguồn lực thích hợp cho hoạt động ATNB như:
- Thiếu hoạt động huấn luyện về ATNB cho nhân viên;
H
P
- Thiếu đầu tư trang thiết bị cho hoạt động ATNB;
- Thiếu hoạt động giám sát về ATNB;
- Thiếu xây dựng các quy trình bảo đảm ATNB.
Tồn tại “văn hóa buộc tội” trong hoạt động quản lý bệnh viện, xem nguyên
nhân của sự cố y khoa là do lỗi cá nhân, không xem xét lỗi hệ thống.
U
1.4.4 Các lỗi cá nhân
- Thiếu kiến thức: Chưa được huấn luyện về ATNB, thường gặp ở những
H
nhân viên mới;
- Thiếu kỹ năng: Đã được huấn luyện cập nhật kiến thức, nhưng chưa đủ kỹ
năng để thực hành, thường gặp ở nhân viên mới hoặc nhân viên đã làm việc
lâu nhưng lĩnh vực công tác ít gặp những tình huống tương tự;
- Thiếu tính kỷ luật: Đã được huấn luyện, có kỹ năng thực hành tốt nhưng
khơng tn thủ những quy trình, quy định về ATNB tại bệnh viện.
1.5 Các công cụ khảo sát văn hóa an tồn
Một số bộ cơng cụ để khảo sát văn hóa an tồn tại các cơ sở y tế được kiểm tra
nghiêm ngặt và nổi tiếng nhất là [25, 32]:
13
1.5.1 Bộ câu hỏi về thái độ an toàn (SAQ)
The Safety Attitudes Questionnaire (SAQ) là bộ câu hỏi về thái độ an tồn tập
trung vào mơi trường an tồn và u cầu các nhóm chăm sóc sức khỏe mơ tả thái độ
của họ đối với sáu lĩnh vực, sử dụng thang đo Likert để ghi điểm bao gồm: Môi
trường làm việc nhóm; mơi trường an tồn; sự hài lịng trong công việc; nhận thức
của nhà quản lý; điều kiện làm việc và tình trạng căng thẳng. Bảng câu hỏi gồm 60
câu đo lường các lĩnh vực bao gồm làm việc nhóm, quản lý và điều kiện làm việc.
[46]
Cơng cụ này đã được điều chỉnh để sử dụng trong đơn vị chăm sóc đặc biệt
(ICU), các cơ sở điều trị nội trú nói chung như phẫu thuật, dịch vụ cấp cứu y tế,
H
P
phịng khám cấp cứu/ chăm sóc ban đầu, nhà dưỡng lão và các cơ sở chăm sóc dài
hạn. Thời gian hoàn thành khảo sát mất khoảng 10-15 phút.
SAQ là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi và được đánh giá
nghiêm ngặt để đo lường an toàn văn hóa trong chăm sóc sức khỏe. Nó cũng được
sử dụng để so sánh thái độ của các nhân viên khác nhau trong CSSK. Một thế mạnh
U
khác của công cụ là nó tương đối ngắn, nhanh chóng để hồn thành và có thể được
sử dụng để theo dõi các thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, một số kết quả nghiên
cứu sau đó cho thấy rằng lĩnh vực tình trạng căng thẳng trong SAQ khơng phù hợp
H
và đóng góp tích cực vào việc xây dựng mơi trường an tồn. SAQ đã được sử dụng
làm cơ sở cho một số công cụ khác đo lường văn hóa an tồn [46].
1.5.2 Cơng cụ đánh giá văn hóa an tồn người bệnh Manchester (MaPSaF)
Manchester Patient Safety Framework (MaPSaF) là bộ công cụ được thúc đẩy
bởi Cơ quan an toàn người bệnh quốc gia (NPSA). Công cụ này được phát triển từ
các nghiên cứu đánh giá y văn và đầu vào của chuyên gia. Khung an toàn người
bệnh Manchester đánh giá nhận thức của nhân viên về văn hóa an tồn trong các tổ
chức chăm sóc sức khỏe thơng qua một q trình phản ánh thuận lợi và thảo luận.
Đây là một công cụ để giúp các tổ chức Dịch vụ y tế quốc gia (NHS) và các nhóm
chăm sóc sức khỏe đánh giá tiến bộ của họ trong việc phát triển văn hóa an tồn.
Cơng cụ liệt kê năm cấp độ ngày càng tăng văn hóa an tồn của tổ chức trên 10 lĩnh