Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin tại bệnh viện sản nhi quảng ninh giai đoạn 2016 2020 và một số yếu tố ảnh hưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.89 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM NGỌC DŨNG

H
P

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN
SẢN NHI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM NGỌC DŨNG

H
P

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN


SẢN NHI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM XUÂN VIẾT

HÀ NỘI, 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào
tạo Sau đại học trường Đại học Y tế công cộng cùng tồn thể các thầy cơ của trường
Đại học Y tế cơng cộng
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn TS. Phạm Xn Viết đã ln tận tình chỉ dạy, động viên khích lệ, dành nhiều
thời gian trao đổi và định hướng cho em rất nhiều từ bước hình thành ý tưởng cho
đến khi luận văn hồn thành.

H
P


Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn vơ bờ đến những người thân trong gia
đình cùng tồn thể bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.

H

U

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020
Học viên

Phạm Ngọc Dũng


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
MỤC LỤC ................................................................................................................ II
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... VI
TÓM TẮT ..............................................................................................................VII
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4

H
P


1.1. QUẢN LÝ BỆNH VIỆN VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN ....4
1.1.1. Nội dung về quản lý bệnh viện ..........................................................................4
1.1.2. Công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện ...................................................4
1.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG Y TẾ ..................................................7
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ỨNG DỤNG CNTT TRONG BỆNH VIỆN.....9

U

1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM VỀ THỰC TRẠNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN ..............................10

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................10

H

1.4.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế và các nghiên cứu ở Việt
Nam ...........................................................................................................................12
1.5. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................................................................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................16
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................17
2.1.1. Đối tượng cho nghiên cứu định lượng ............................................................17
2.1.2. Đối tượng cho nghiên cứu định tính ...............................................................17
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................................17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................17
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................18


iii


2.4. BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU..............................................................................19
2.5. PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU ..................................................21
2.5.1. Thu thập thơng tin định lượng.........................................................................21
2.5.2. Thu thập thơng tin định tính ............................................................................22
2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .....................................................22
2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ...............................................................22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................23
3.1. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ....................................................................23
3.1.1. Về nhân lực, kinh phí, trang thiết bị CNTT .....................................................23
3.1.2. Đánh giá mức ứng dụng công nghệ thông tin theo thông tư 54/2017/TT-BYT .....25

H
P

3.1.3. Đánh giá của cán bộ nhân viên về mức ứng dụng công nghệ thông tin tại
bệnh viện sản nhi Quảng Ninh. .................................................................................30
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CNTT .................................33
3.2.1.Yếu tố chính sách .............................................................................................33
3.2.2. Yếu tố về nhân lực tại bệnh viện .....................................................................34

U

3.2.3. Yếu tố về hạ tầng, trang thiết bị CNTT ...........................................................38
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................41
4.1. MÔ TẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG

H

NINH GIAI 2020 ..........................................................................................................41

4.1.1. Nhân lực, kinh phí, trang thiết bị CNTT .........................................................41
4.1.2. Đánh giá mức ứng dụng CNTT theo Thông tư 54/2017/TT-BYT .....................43
4.1.3. Đánh giá của cán bộ nhân viên về mức ứng dụng CNTT ...............................48
4.2.MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CNTT..................................49
4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................................52
KẾT LUẬN ..............................................................................................................54
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
PHỤ LỤC .................................................................................................................62
PHỤ LỤC 1. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ VỀ ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN BỆNH VIỆN(GIAI ĐOẠN 2016-2020)................62


iv

PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA ...........................................................................86
PHỤ LỤC 3. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO BỆNH VIỆN ..89
PHỤ LỤC 4. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO KHOA/PHÒNG
...................................................................................................................................92
PHỤ LỤC 5. BỘ CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM.............................................95
PHỤ LỤC 6. BỘ CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM.............................................98

H
P

H

U



v

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ Y tế

CĐHA

Chẩn đốn hình ảnh

CLS

Cận lâm sàng

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

CSYT

Cơ sở y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐTV

Điều tra viên

DVYT

Dịch vụ y tế

EMR

Electronic Medical Record

HIS

Hospital Information System

KHTH

Kế hoạch tổng hợp


LAN

Local Network Area (Mạng nội bộ)

LIS

Laboratory Information System (hệ thống thông

H
P

U

H

tin xét nghiệm)

PACS
PVS
TDCN
Thông tư 54

Picture Archiving and Communication System
Phỏng vấn sâu
Thăm dị chức năng
Thơng tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ Y tế về việc Ban hành bộ tiêu
chí ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh


Ths

Thạc sỹ

TLN

Thảo luận nhóm

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG
bBng 3.1. Trình độ chun mơn của nhóm cán bộ chuyên trách cntt.......................23
Bảng 3.2. Tỷ lệ máy tính/ người tại các khoa chun mơn ......................................23
Bảng 3.3. Kinh phí chi cho hoạt động cntt hàng năm ...............................................24
Bảng 3.4. Kinh phí chi cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện và dự án bệnh viện
thông minh ................................................................................................................24
Bảng 3.5. Đánh giá các tiêu chí về ứng dụng cơng nghệ thơng tin theo thông tư..............25
Bảng 3.6. Đánh giá mức ứng dụng theo nhóm tiêu chí hạ tầng ................................26
Bảng 3.7. Đánh giá mức ứng dụng theo nhóm hệ thống thơng tin bệnh viện (his) .......26

H
P

Bảng 3.8. Đánh giá mức ứng dụng theo nhóm tiêu chí phần mềm quản lý xét
nghiệm (lis) ...............................................................................................................27

Bảng 3.9. Đánh giá mức ứng dụng theo nhóm tiêu chí phần mềm ris-pacs .............27
Bảng 3.10. Đánh giá mức ứng dụng theo nhóm tiêu chí phi chức năng ...................28
Bảng 3.11. Đánh giá mức ứng dụng theo nhóm tiêu chí bảo mật và an tồn thơng tin
...................................................................................................................................29

U

Bảng 3.12. Đánh giá mức ứng dụng theo nhóm tiêu chí bệnh án điện tử (emr) ...........29
Bảng 3.13. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................30

H

Bảng 3.14. Đánh giá ứng dụng cntt tại bệnh viện của cbyt theo trình độ chun
mơn. ...........................................................................................................................32
Bảng 3.15. Đánh giá ứng dụng cntt tại bệnh viện của cbyt theo phạm vi hoạt động32


vii

TÓM TẮT
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện hạng II, bệnh viện chuyên
môn cao nhất về lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa tại tỉnh Quảng Ninh.Từ khi đi
vào hoạt động, bệnh viện được đánh giá là đơn vị có những bước tiến vượt bậc về
ứng dụng CNTT trong quản lý, khám chữa bệnh. Nhằm đánh giá tình hình ứng
dụng CNTT tại bệnh viện và những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển ứng
dụng CNTT trong quản lý bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016-2020 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Nghiên cứu được thực hiện với 2 mục

H

P

tiêu sau: 1. Mơ tả tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Sản Nhi
Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020. 2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trong việc
triển khai ứng dụng CNTT tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
Thiết kế nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang kết
hợp phương pháp định lượng và định tính; thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2020
đến tháng 10/2020 tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh.

U

Qua 5 năm triển khai áp dụng CNTT tại bệnh viện, mức ứng dụng của bệnh
viện đạt từ mức 4 (năm 2016) lên mức 6 (năm 2020) theo quy định tại Thông tư số

H

54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế, trong đó các nhóm tiêu
chí được đánh giá như sau: Nhóm tiêu chí phần mềm quản lý điều hành và Bệnh án
điện tử hoàn thiện đạt mức nâng cao (đạt 100% các tiêu chí); Nhóm tiêu chí hệ
thống thơng tin xét nghiệm (LIS) và Nhóm tiêu chí hệ thống lưu trữ và truyền tải
hình ảnh (RIS-PACS) đến năm 2020 đều đạt mức nâng cao; Nhóm tiêu chí hệ thống
thơng tin bệnh viện (HIS) đạt mức 6; Nhóm tiêu chí phi chức năng đạt mức cơ bản
(đến năm 2020 đạt 91,7% các tiêu chí); Nhóm tiêu chí hạ tầng đạt mức 6; Nhóm
tiêu chí bảo mật và an tồn thơng tin đạt mức cơ bản và khơng có sự thay đổi trong
5 năm.
Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra yếu tố chính ảnh hưởng đến ứng dụng
CNTT gồm các yếu tổ thuận lợi là được sự ủng hộ của lãnh đạo; kế hoạch, định
hướng phát triển và ứng dụng CNTT đồng bộ; có sự tham gia, đồng thuận của tồn



viii

bộ nhân viên, thay đổi tư duy, thói quen cũ để ứng dụng CNTT; hạ tầng cơ sở, trang
thiết bị, phần mềm được đồng bộ và hiện đại hóa theo phương thức hoạt động và kết
nối thông minh, đã triển khai được bệnh án điện tử thay thế cho bệnh án giấy.
Từ đó đưa ra khuyến nghị: Bệnh viện cần quan tâm xây dựng nhóm tiêu chí về
an tồn bảo mật thông tin (phần mềm giám sát mạng) và một số tiêu chí khác (nhận
dạng giọng nói) để đạt mức ứng dụng công nghệ thông tin cao nhất theo Thông tư
54/2017/TT-BYT, là bệnh viện điểm cho các đơn vị khác tham khảo, trao đổi kinh
nghiệm. Duy trì và nâng cấp cơ sở vật chất để ngày càng đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật, phương thức hoạt động phù hợp với cơng nghệ hiện nay ; tiếp tục hồn thiện
và triển khai bệnh án điện tử để đạt hiệu quả tối ưu.

H
P

H

U


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc cách mạng 4.0 với sản phẩm mũi nhọn Cơng nghệ thơng tin (CNTT)
đang thể hiện vai trị và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt động của nhiều ngành
nghề trong đó có ngành y tế. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe con người ln bị áp
lực cao, địi hỏi sự khẩn trương, minh bạch. Vì vậy CNTT là phương tiện đắc lực để
thực hiện tốt các hoạt động tại các cơ sở khám chữa bệnh (1).
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra vai trò quan trọng của CNTT trong
việc cải thiện chất lượng chăm sóc người bệnh như giảm thời gian xử lý trường hợp

bệnh, quản lý bệnh nhân chi tiết và chính xác, các hoạt động khám và điều trị được

H
P

thực hiện tự động. Do vậy tăng cường áp dụng CNTT trong bệnh viện nói riêng và
chăm sóc sức khỏe nói chung ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng (2).
Tại Việt Nam, trong những năm qua nhiều bệnh viện có khả năng về tài
chính và CNTT đã thành cơng trong việc đưa ứng dụng CNTT vào các hoạt động
của bệnh viện đặc biệt là các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh (4). Qua
thực tế tại các bệnh viện cho thấy việc ứng dụng CNTT đã giúp các nhà quản lý sử

U

dụng hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện, chống thất thu viện phí, đảm bảo cơng
tác xuất nhập thuốc nhanh chóng và chính xác, cơng khai minh bạch tài chính cho

H

bệnh nhân. Từ đó kiểm sốt sử dụng thuốc hợp lý an toàn, đảm bảo tra cứu thuận
tiện, lưu giữ lâu dài và vẹn tịan thơng tin, rút ngắn thời gian thống kê báo cáo, đưa
các dịch vụ y tế đến gần với người dân hơn, hướng tới sự hài lòng của người bệnh
(1), (5).

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện hạng II, Bệnh viện chuyên
môn cao nhất về lĩnh vực Sản Phụ khoa và Nhi khoa tại tỉnh Quảng Ninh. Được đầu
tư và đi vào hoạt động cuối năm 2014 với quy mô 200 giường bệnh, hiện nay Bệnh
viện đã đạt quy mô 350 giường bệnh kế hoạch và triển khai thực hiện với 491
giường bệnh (6). Từ khi đi vào hoạt động bệnh viện được đánh giá là đơn vị có
những bước tiến vượt bậc về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khám

chữa bệnh.


2
Theo báo cáo của Bệnh viện, hoạt động ứng dụng CNTT đã đạt được một số
thành công như: Hầu hết các loại giấy tờ, sổ sách được số hóa trên hệ thống phần
mềm giúp giảm chi phí in ấn gần 100 triệu mỗi năm; Giảm hơn 30 phút thời gian
khám bệnh trung bình: Từ 126,92 phút năm 2017 xuống cịn 91,5 phút năm 2018)
(7); Ứng dụng bệnh án điện tử giúp bác sĩ dù ở bất cứ đâu cũng có thể truy cập hồ
sơ bệnh án một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất, từ đó đưa ra y lệnh điều trị phù hợp
và việc tra cứu lịch sử điều trị của người bệnh cũng được triển khai nhanh chóng.
Tuy nhiên trong q trình triển khai đã gặp một số khó khăn như hạn chế về khả
năng tiếp cận CNTT của cán bộ y tế, sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các khoa,
phòng, cơ sở CNTT chưa đáp ứng đầy đủ, các quy định về thơng tin và quy trình

H
P

làm việc chưa rõ ràng. Trong q trình vận hành cịn nhiều sai sót và địi hỏi phải
sửa nhiều lỗi, dữ liệu có sự sai lệch khác nhau giữa các bộ phận (6). Câu hỏi đặt ra
là mức ứng dụng CNTT tại bệnh viện tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh trong
những năm qua ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong khi
khi triển khai?

U

Nhằm đánh giá ứng dụng CNTT tại bệnh viện và những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh


H

Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 và một số yếu tố ảnh hưởng”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng
Ninh giai đoạn 2016-2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại
Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.

H
P

H

U


4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quản lý bệnh viện và công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện
1.1.1. Nội dung về quản lý bệnh viện
Theo WHO, bệnh viện là một phần không thể thiếu của một tổ chức y tế xã hội, có
chức năng cung cấp cho dân cư các dịch vụ chữa trị và phịng bệnh tồn diện, cung
ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại gia đình; bệnh viện cũng là trung tâm đào tạo
các nhân viên y tế và trung tâm nghiêm cứu y học (8).
1.1.2. Công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện
* Công nghệ thông tin trong y tế


H
P

Công nghệ thông tin trong y tế là sự kết hợp của khoa học thơng tin, khoa học máy
tính và chăm sóc sức khoẻ. Nó giải quyết các vấn đề về nguồn lực, thiết bị và các
biện pháp được yêu cầu để tối ưu hố thu nhập, lưu trữ, khơi phục và sử dụng các
thông tin về sức khoẻ và y sinh học. Việc ứng dụng CNTT trong y tế không chỉ bao
gồm máy tính mà cịn là các kho đếm lâm sàng, các thông tin về y tế và hệ thông tin
trao đổi và tương tác thông tin. Công nghệ thông tin y tế áp dụng vào tất cả cá lĩnh

U

vực bao gồm chăm sóc lâm sàng, điều dưỡng, nha khoa, dược, sức khoẻ cộng đồng
và các nghiên cứu về y tế (9).

H

Ứng dụng CNTT trong bệnh viện đem lại nhiều lợi ích. Đối với ban lãnh đạo: Giám
sát hoạt động bệnh viện một cách toàn diện; Dữ liệu được lưu dưới dạng số hóa,
truyền qua mạng; Giám sát hoạt động của bệnh viện từ xa; Chống tiêu cực trong
bệnh viện; Tiết kiệm văn phòng phẩm, giấy tờ; y học chứng thực, chứng cứ pháp lý;
Báo cáo dễ dàng, nhanh chóng. Với nhân viên y tế: Giảm thời gian làm việc; Chẩn
đoán từ xa; Hội chẩn online; Hệ thống thông tin nội bộ; Nghiên cứu khoa học;
Thơng tin hành chính, bệnh sử, tiền sử của bệnh nhân được đồng bộ, truy xuất
nhanh. Đối với bệnh nhân: Tiết kiệm thời gian chờ đợi của bệnh nhân; Không cần
mang theo hồ sơ; Dịch vụ an tồn; Thơng tin tài chính minh bạch; Truy cập internet
để sao lưu thông tin...



5
Ứng dụng CNTT giúp tăng cường chức năng quản lý bệnh viện: hệ thống thông tin
của bệnh viện được sắp xếp, tổ chức một cách khoa học thuận lợi cho cơng tác quản
lý bệnh viện một cách hiệu quả (10).
Ngồi những lợi ích mang lại thì việc áp dụng ứng dụng CNTT cũng có những khó
khăn như: kinh phí cho triển khai; sự quan tâm của lãnh đạo; cơ sở vật chất; nguồn
nhân lực nhân viên chưa thao tác thành thạo trên phần mềm quản lý, những nhân viên
lớn tuổi rất khó khăn trong việc thực hiện hệ thống phần mềm.
* Một số thuật ngữ công nghệ thông tin y tế:
- HIS:Viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Hospital Information System” được dịch là
“Hệ thống thông tin bệnh viện” (11). Ngày nay, HIS là cơng cụ tối ưu hố hệ thống

H
P

trong quản lý điều hành, phục vụ nghiên cứu - đào tạo, thống kê, dự phòng… tại
bệnh viện (12).

- LIS: Viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Laboratory Information System” được dịch là
“Hệ thống thông tin xét nghiệm” (11).

- Y tế từ xa (Telemedicine): Là việc trao đổi thông tin có liên quan đến sức khỏe

U

của cá nhân giữa người làm chun mơn y tế với cá nhân đó hoặc giữa những người
làm chuyên môn y tế với nhau ở các địa điểm cách xa nhau thông qua các phương
tiện công nghệ thông tin và viễn thông (13).

H


- Y tế điện tử (E-health): Có nhiều định nghĩa về thuật ngữ này và được sử dụng
rộng rãi bởi nhiều cá nhân, cơ quan chuyên môn và các tổ chức (14). Theo định nghĩa
của WHO E-health: “Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho sức khoẻ”
(15). Y tế điện tử mơ hình triển khai áp dụng CNTT mang tính tồn diện và hiện đại
được tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo áp dụng trên toàn cầu.
- PACS (Picture Archiving and Communication System): Hệ thống lưu trữ và
truyền hình ảnh: có nhiệm vụ quản lý cơng tác lưu trữ, truyền và nhận hình ảnh trên
mạng thơng tin máy tính của khoa Chẩn đốn hình ảnh (CĐHA) hoặc của Bệnh
viện, trong đó hình ảnh được lấy từ các thiết bị: siêu âm, X-quang, chụp cắt lớp,
cộng hưởng từ hạt nhân… với định dạng hình ảnh là DICOM được lưu trữ tại các
sever và truyền đến các máy tính tại các khoa phục vụ cơng tác khám, chẩn đốn và
điều trị. PACS khác RIS chỉ quản lý, tổ chức lưu trữ, truyền và nhận hình ảnh trên


6
mạng mà không quan tâm đến các dữ liệu thông tin chi tiết của bệnh nhân, số lần
chụp chiếu, bệnh án, liệu trình điều trị…(16).
- Hờ sơ bệnh án điện tử (EMR: Electronic Medical Records): Ghi dữ liệu y khoa
của bệnh nhân được lưu trữ dưới dạng kỹ thuật số, cho phép giao tiếp cơ sở dữ liệu
của bệnh nhân giữa các thầy thuốc (16).
- Chuẩn DICOM (Chuẩn về ảnh số và giao tiếp trong y tế DICOM - Digital
Imaging and Comunications in medicine): Là chuẩn định ra các quy tắc định
dạng và trao đổi hình ảnh y tế như các thơng tin liên quan. Hình ảnh y tế được thu
nhận từ các thiết bị khác nhau như máy CT, cộng hưởng từ, siêu âm, y học hạt
nhân…. Nó tạo lên một ngơn ngữ chung cho phép “giao tiếp” hình ảnh và các thông

H
P


tin y tế liên quan giữa các ứng dụng hay hệ thống khác nhau (16).

* Các văn bản quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế
Quốc hội, Chính phủ và Bộ Y tế đã ban hành khá nhiều các văn bản quy định,
hướng dẫn để thúc đẩy các hoạt động ứng dụng CNTT của ngành y tế, trong đó có
một số văn bản quan trọng như Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của

U

Ban chấp hành Trung ương về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (17); Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25 tháng
02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công

H

nghệ thông tin trong ngành y tế” (18). Đặc biệt, trong những năm gần đây, Bộ Y tế
đã ban hành nhiều quyết định, hướng dẫn bổ sung về các tiêu chí CNTT áp dụng
trong các cơ sở y tế: Quyết định số 2824/2004QĐ-BYT ngày 19 tháng 08 năm 2004
của Bộ Y tế về việc “Ban hành phần mềm ứng dụng tin học trong quản lý báo cáo
thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án” (19); Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 29
tháng 12 năm 2006 của Bộ y tế về “Ban hành tiêu chí phần mềm và nội dung một số
phần mềm tin học quản lý bệnh viện” (20); Quyết định 2035/QĐ-BYT ngày 12
tháng 06 năm 2013 về việc “Công bố danh mục kỹ thuật về ứng dụng công nghê
thông tin trong y tế” (21). Gần đây nhất, Thông tư 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ Y tế về việc “Ban hành bộ tiêu chí ứng dụng cơng nghệ thơng
tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” là bộ tiêu chí đánh giá mức ứng dụng
CNTT mới nhất đã được Bộ Y tế cập nhật, xây dựng (11). Trong luận văn này


7

chúng tôi sử dụng thông tư này để đánh giá mức ứng dụng CNTT tại bệnh viện Sản
Nhi Quảng Ninh.
Ứng dụng CNTT trong ngành y tế và trong quản lý bệnh viện đang là một nhu cầu
cấp bách, cần có sự ủng hộ, quan tâm của các cấp lãnh đạo, ban ngành để ngành y tế
phát triển như các ngành khoa học khác, không bị tụt hậu với các nước khác trong
khu vực.
Ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện là thiết thực, góp phần nâng cao năng lực
quản lý và điều hành của lãnh đạo các bệnh viện cũng như nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh. Vì vậy các bệnh viện phải thực sự quan tâm, tận dụng nguồn lực
để ứng dụng và phát triển CNTT trong bệnh viện [24].

H
P

* Đánh giá về mức độ ứng dụng CNTT trong cơ sở khám chữa bệnh
Như đã trình bày ở trên, Bộ Y tế cũng đã có nhiều văn bản hướng dẫn, quy định về
ứng dụng CNTT trong các cơ sở khám chữa bệnh. Gần đây nhất, năm 2017 Bộ đã
ban hành Thơng tư 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 trong đó có đầy đủ các tiêu
chí về cơ sở vật chất, phần cứng và phần mềm trong đánh giá mức ứng dụng CNTT

U

tại bệnh viện (11). Thơng tư bao gồm 8 nhóm tiêu chí như sau:
1.

Nhóm tiêu chí hạ tầng (19 tiêu chí)

2.

Nhóm tiêu chí phần mềm quản lý điều hành (10 tiêu chí)


3.

Nhóm tiêu chí hệ thống thơng tin bệnh viện - HIS (32 tiêu chí)

4.

Nhóm tiêu chí hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh -RIS-PACS (18 tiêu chí)

5.

Nhóm tiêu chí hệ thống thơng tin xét nghiệm - LIS (10 tiêu chí)

6.

Nhóm tiêu chí phi chức năng (24 tiêu chí)

7.

Nhóm tiêu chí bảo mật và an tồn thơng tin (15 tiêu chí)

8.

Bệnh án điện tử - EMR (18 tiêu chí)

H

Việc ban hành Thông tư trên đã giúp các cơ sở khám chữa bệnh có thể so sánh, định vị
được hiện trạng ứng dụng CNTT của mình và có những định hướng để phát triển.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế

CNTT phát triển mang lại những thay đổi to lớn đối với ngành y tế trong quản lý
bệnh viện và khám chữa bệnh. CNTT y tế đã phát triển theo các chức năng:


8
Nâng cao kiến thức chuyên môn: Sử dụng thông tin từ các website y học, sách
điện tử, forum, bài giảng từ xa giúp cập nhật kiến thức và rút ngắn khoảng cách
giữa các vùng địa lý. Giúp việc tiếp cận kiến thức và kỹ thuật y tế mới được dễ dàng
với CBYT dù ở vùng sâu vùng xa hay cả các Bác sĩ tại các nước đang phát triển qua
hệ thống internet (22).
Tự động hoá các phương tiện chẩn đoán và điều trị:
Ngày nay, các máy móc xét nghiệm hồn tồn tự động hố, giúp giảm các thao tác,
nâng cao độ chính xác xét nghiệm. Các máy móc chẩn đốn hình ảnh đã ứng dụng
các kỹ thuật dựng hình để bộc lộ hình ảnh bệnh lý 3 chiều, phục vụ chẩn đoán và
điều trị ngoại khoa (22).

H
P

Hỗ trợ đắc lực trong thực hành y khoa: CNTT mang lại nhiều lợi ích trong thực
hành y khoa, đã được chứng minh như giảm tử vong do sai lầm y khoa, giúp các
bác sĩ chẩn đốn nhanh và chính xác, hỗ trợ y tế từ xa (telemedicine), lưu trữ và
phân tích số liệu cho khoa học (16), (22).

Tăng cường chức năng quản lý bệnh viện: Làm cơ sở cho quản lý bệnh viện đạt

U

hiệu quả cao thì tồn bộ thơng tin trong bệnh viện phải được sắp xếp, tổ chức một
cách khoa học (12), (22).


Cho đến nay, CNTT và truyền thông trong y tế đã không ngừng phát triển. Các

H

thông tin càng nhiều và phong phú, đáp ứng nhu cầu truy cập ngày một tăng, đặc
biệt là viện nghiên cứu và các bệnh viện đại học (23). Năm 2014 Mỹ đã cấp mã số
sức khoẻ cho toàn dân và nối mạng bệnh viện toàn quốc gia. Các nước phát triển
như Anh, Canada, Úc đặc biệt chú trọng đầu tư chi phí vào CNTT y tế vì thấy được
tầm quan trọng trong quản lý sức khoẻ và giảm chi phí. New Zealand là nước có
ứng dụng CNTT trong y tế tốt nhất hiện nay. Tại các nước Châu Á, các nước tiên
tiến như Nhật, Hàn Quốc, Singapore… việc ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh
viện cũng đạt hiệu quả cao. Ngày nay thế giới dần tiến đến ứng dụng “Y tế di động”
(M-health), ứng dụng điện thoại di động, máy tính bảng để theo dõi và can thiệp sức
khoẻ người bệnh từ xa (22).


9
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức ứng dụng CNTT trong bệnh viện
Ứng dụng CNTT trong ngành y tế nói chung và trong quản lý bệnh viện nói riêng
đang là một nhu cầu cấp bách, địi hỏi có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ban
ngành đáp ứng yêu cầu phát triển với các ngành khoa học khác, cập nhật với các
nước tiên tiến trong khu vực. Bên cạnh đó, cần phát triển cơ sở hạ tầng để không tụt
hậu với nền Y học của các nước phát triển thế giới, địi hỏi cần có sự tham gia đầu
tư mọi nguồn lực từ chính sách, cơ sở vật chất và con người để ứng dụng CNTT
trong bệnh viện. Đây cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến mức ứng dụng CNTT trong
bệnh viện mà chúng tôi đề cập đến trong khuôn khổ luận văn này.
Trong những năm qua, Bộ Y tế đã triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động

H

P

của ngành y tế từ Trung Ương đến địa phương như cải cách hành chính, chỉ đạo
điều hành công tác khám chữa bệnh, hoạt động y tế dự phòng, hệ thống đào tạo và
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phân phối dược phẩm (24).

Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT trong
bệnh viện. Tuy nhiên, vẫn còn các BV vẫn chưa triển khai ứng dụng được CNTT.

U

Bên cạnh đó, đã có những dự án trang bị CNTT cho bệnh viện như dự án HMIS,
phần mềm báo cáo Medisolf 2003 của BYT được triển khai năm 2004 nhưng chưa
hiệu quả (25).

H

Một trong những thành tựu vượt bậc của ngành Y tế trong những năm gần đây là áp
dụng nhiều kỹ thuật mới, khó trong phịng chống, chẩn đốn và điều trị bệnh. Cùng
với đó, cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm đầu tư, đặc biệt là việc hình thành
các bệnh viện thơng minh đã góp phần đưa chất lượng phục vụ, chăm sóc sức khỏe
người dân được nâng lên đáng kể.
Có thể thấy rằng CNTT ngày càng đóng vai trị quan trọng, khơng chỉ là cải cách
hành chính trong công tác quản lý, điều hành của bệnh viện mà còn trở thành nền
tảng cho việc triển khai và ứng dụng thành công các kỹ thuật cao trong khám chữa
bệnh. Dưới tác động của CNTT, lĩnh vực y tế nước ta đã đạt được nhiều thảnh quả
như việc ứng dụng các hệ thông tin bệnh viện, các hệ trợ giúp ra quyết định lâm
sàng, y học từ xa, thực tế ảo…do đó việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng tốt
hơn (26). Ở nhiều nước trên thế giới, việc hiện đại hóa, đồng bộ hóa các trang thiết



10
bị y tế và công nghệ được xem là yếu tố quan trọng bậc nhất trong chiến lược xây
dựng chương trình quốc gia về cơng nghệ thơng tin y tế nhằm tin học hóa ngành y
tế. Nhiều chương trình nghiên cứu và ứng dụng được triển khai tại các bệnh viện,
các cơ sở y tế.
Đào tạo nguồn nhân lực là quốc sách, việc nghiên cứu xây dựng các hệ thống dạy y
học thông minh là rất cần thiết, giúp cho việc đào tạo và tự học từ xa cho cán bộ y tế
ở khắp mọi miền đất nước (26). Nâng cao kiến thức chuyên môn của nhân viên y tế
vùng sâu, vùng xa cũng là vấn đề cấp bách để họ dễ dàng tiếp cận với kiến thức, kỹ
thuật y tế mới. Một số lợi ích to lớn của CNTT như tự động hóa các phương tiện
chẩn đốn và điều trị; hỗ trợ trong thực hành y khoa; tăng cường chức năng quản lý

H
P

bệnh viện…. rất cần những CBYT có đủ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng CNTT
cập nhật với tình hình hiện tại. Nguồn nhân lực được coi như yếu tố chủ chốt ảnh
hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT khác nhau về bề sâu chuyên môn.
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện

U

Các nghiên cứu về ứng dụng CNTT tại bệnh viện trên thế giới và Việt Nam đã được
thực hiện ở nhiều nơi. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi đánh giá
mức ứng dụng CNTT chủ yếu theo thông tư 54 - TT/BYT trong 5 năm từ 2016-

H


2020 và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai. Hiện tại Việt Nam chưa có
nghiên cứu nào đánh giá theo thông tư này. Các nghiên cứu chúng tơi trình bày
nhằm cung cấp thực trạng ứng dụng CNTT tại bệnh viện trên thế giới và Việt Nam.
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự
phát triển mạnh mẽ của ngành y tế, do đó đã xây dựng các chương trình quốc gia về
cơng nghệ thơng tin y tế nhằm thích nghi với thời đại mới (27).
Tại Ấn độ, Bệnh viện Narayana Hrudayalaya là một trong những bệnh viện triển
khai thành công nhất ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất
lượng cao với chi phí thấp. Việc triển khai ứng dụng CNTT trong khám, chữa bệnh
giúp lan rộng y học từ xa. Bệnh viện Narayana Hrudayalaya đã điều trị từ xa cho
53.000 bệnh nhân, dự đoán rằng trong thời gian sắp tới sẽ có ít bệnh nhân phải đến


11
bệnh viện, chỉ trừ những trường hợp khẩn cấp. Người bệnh có thể ở nhà và tương
tác với bác sĩ thông qua video (28).
Theo Nir Menacheni và các cộng sự tại 109 các bệnh viện Nhi tại Mỹ về việc ứng
dụng CNTT thì hoạt động này tại các bệnh viện làm hạn chế lỗi, sai sót trong chẩn
đốn, chăm sóc và điều trị, góp phần đảm bảo an tồn cho người bệnh (72,5%).
Trong đó, khó khăn lớn nhất gặp phải là BV khơng có khả năng cung cấp các dịch
vụ hồn chỉnh (85,4%). Kèm theo đó là một số khó khăn như là thiếu nguồn lực
CNTT (82,3%) và khó có được sự ủng hộ của người dùng (82,2%) (29).
Một khảo sát ở Mỹ tại hơn 1500 BV (2005 – 2006), việc ứng dụng CNTT trong
chưa đạt được mục tiêu cơ bản. Trong đó, tài chính vẫn là thách thức lớn nhất cho

H
P

các BV, do vậy cần sự chia sẻ đầu tư và tranh thủ nguồn đầu tư từ bên ngoài là rất

cần thiết. Bên cạnh đó, thiếu hệ thống chia sẻ thông tin, thiếu nhân viên IT được đào
tạo bài bản cũng là một trở ngại lớn (30).

Các nghiên cứu được thực hiện bởi Verbeka, Karara và Nyssen năm 2013 trong đó
đánh giá tác động của các cơng cụ CNTT đến việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức

U

khỏe ở châu Phi cận Sahara đã tiết lộ mức độ mà các cơng cụ nói trên có thể giúp
cải thiện hiệu quả và hiệu quả của các dịch vụ y tế trong bệnh viện. Kết quả cho
rằng các dịch vụ lâm sàng như nhận dạng bệnh nhân, báo cáo có cấu trúc và quản lý

H

tài chính đã cải thiện đáng kể sau khi thực hiện các công cụ y tế điện tử trong một
bộ 19 tổ chức y tế châu Phi. Nghiên cứu cũng cho thấy, thời gian chờ đợi trung bình
giảm ở 15 trong số 19 trung tâm y tế và các số liệu quản lý tài chính theo thời gian
thực đã giúp các bệnh viện nhanh chóng xác định các hành vi gian lận và thủ tục lập
hóa đơn bị lỗi (31).

Tại Colombia việc sử dụng các ứng dụng CNTT trong bệnh viện đã đem lại nhiều
lợi ích trong chăm sóc sức khỏe tại 80% các bệnh viện. Trong đó, lợi ích lớn nhất là
bệnh nhân được chẩn đốn, điều trị kịp thời (71%). Lợi ích khác phải kể đến như là
giảm sai sót, thơng tin bệnh nhân rõ ràng và cảnh báo kết quả xét nghiệm bất
thường (32).
Ở Mỹ, hội cựu chiến binh Hoa Kỳ là một trong những tổ chức sử dụng mạnh mẽ
dịch vụ y tế từ xa nhiều nhất. Báo cáo năm 2013 đã có 600 ngàn cựu binh Mỹ được


12

khám qua hệ thống y tế từ xa của hội chiến binh tại 150 bệnh viện và 1000 cơ sở y
tế của hội trên nước Mỹ. Đa số họ sống ở các vùng nơng thơn vì vậy việc sử dụng y
tế từ xa giúp chăm sóc về y tế kịp thời. Hội cũng đã công bố (2013) nhờ ứng dụng y
tế từ xa đã tiết kiệm được trung bình 2000 USD/bệnh nhân, giảm 52% ngày nằm
viện và 30% số lần nhập viện (4).
1.4.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế và các nghiên cứu ở
Việt Nam
Công nghệ thông tin y tế tại Việt Nam mới bắt đầu được triển khai từ những năm
đầu thập kỷ 90. CNTT y tế ở nước ta có nhiều thách thức, khó khăn tuy nhiên cũng
có nhiều triển vọng đó là việc rút kinh nghiệm và kế thừa các thành tựu của các

H
P

nước đi trước trong kỹ thuật ứng dụng CNTT y tế (33).

Được sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế, ngành y tế từng bước xây dựng được
mạng toàn quốc và mạng khu vực theo hệ thống chuyên ngành. Bên cạnh đó để hỗ
trợ cho các bệnh viện triển khai CNTT trong quản lý bệnh viện và thống nhất các
dữ liệu báo cáo. Bộ Y tế và đã cung cấp phần mềm Bsoft với chức năng quản lý hồ

U

sơ bệnh án và quản lý báo cáo thống kê từ năm 1999. Năm 2000 Bộ Y tế đã chuẩn
hoá các biểu mẫu sổ sách, hồ sơ bệnh án, làm cơ sở tin học hố bệnh viện. Sau đó
năm 2004, được nâng cấp lên phần mềm Medisoft 2003 và ứng dụng tại tất cả các

H

bệnh viện toàn quốc. Đến nay nhiều bệnh viện đã phát triển phần mềm Medisoft

2003 để đạt mục tiêu quản lý cao hơn nữa. Tháng 12/2006, đặt nền tảng cho việc
xây dựng phần mềm quản lý của các bệnh viện Bộ Y tế ra quyết định số 5573/QĐBYT về “Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý
bệnh viện” (20).

Ở Việt Nam một số cơ sở đã sử dụng phương pháp chuyển hình ảnh từ máy chụp Xquang cung cấp cho phẫu thuật viên trong khi mổ để có hình ảnh trực tiếp giúp cho
cuộc mổ được thuận lợi hơn (8). Qua q trình phát triển đó, y tế Việt Nam đã dần
bắt kịp với trình độ khoa học, kỹ thuật y tế của các nước trong khu vực. Tại các
bệnh viện đã áp dụng cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ và tổng
thể khơng những giúp các nhà quản lý mà cịn giúp nhân viên y tế trong công tác
chuyên môn (33).


13
Theo báo cáo tại bệnh viện Nhi đồng 1 – TPHCM thấy được sự cải thiện rõ rệt: về
thời gian chờ khám đã giảm hơn một nửa (trước đây khoảng 30 phút); Thời gian
chờ mua thuốc là 45 phút nay chỉ còn khoảng 10 phút; làm thủ tục xuất viện trước
từ 2-4 giờ nay đã rút ngắn chỉ còn khoảng 15 phút. Việc kê đơn thuốc dễ dàng hơn
được in trên giấy dễ quan sát, lãnh đạo dễ dàng quản lý và giảm việc kê đơn chưa
hợp lý cho người bệnh (24).
Tuy nhiên, một số bệnh viện chưa áp dụng đồng bộ phần mềm quản lý cho toàn
bệnh viện mà chỉ mới chỉ áp dụng CNTT tại một số khoa hoặc mỗi khoa sử dụng
một phần mềm quản lý riêng bất cập trong liên kết thông tin dữ liệu. Bên cạnh
những kết quả tốt đã được ghi nhận, vẫn còn tồn tại những khó khăn phải đề cấp

H
P

đến như: chưa trang bị đồng bộ phần mềm, thiết kế chưa đảm bảo kỹ thuật, an tồn
bảo mật thơng tin chưa đảm bảo, cán bộ chuyên trách CNTT còn thiếu chưa được
đào tạo bài bản, thiếu sự kết nối với các hệ thông tin khác như với BHYT (34), (35).

Tại Việt Nam cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT
trong quản lý bệnh viện. Một số cơ sở y tế đang thành công trên con đường áp dụng

U

CNTT trong quản lý thông tin khám chữa bệnh. Việc áp dụng những ứng dụng mới
giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe, nâng cao cơ sở khoa học trong ngành
Y, giảm giá thành các dịch cụ cung ứng và hỗ trợ đào tạo chuyên ngành.

H

Kết quả các nghiên cứu cho thấy: Khả năng đáp ứng của phần mềm và mức độ ổn
định với yêu cầu của bệnh viện khá cao, đạt 71,9% và 73,6% trong nghiên cứu của
Nguyễn Thu Hương “Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện
tại BV Nhi tỉnh Thanh Hóa, năm 2013” (36); 90,2% và 86,05% trong nghiên cứu
của Nguyễn Văn Ba “Đánh giá thực trạng ứng dụng phần mềm Netconn trong quản
lý bệnh viện y dược cổ truyền tỉnh Trà Vinh năm 2017” (37).
Mô tả thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác khám chữa bệnh và xác định một
số yếu tố liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin tại một số bệnh viện cho kết
quả bệnh viện đã có tổ chức CNTT và có mạng LAN đạt 83% của tác giả Vũ Hoài
Nam (28), 58,33% của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang (18).
Trong đó kết quả nghiên cứu của Vũ Hoài Nam: 27.42% bệnh viện chưa có hệ
thống mạng LAN phủ kín. Có 88.8% máy hoạt động từ trung bình trở lên; 7.69%


14
hoạt động kém và 3.51% hỏng. Nghiên cứu này cũng cho thấy, có 83.06% bệnh
viện đã sử dụng chung phần mềm để báo cáo, trong đó 20.16% bệnh viện tự xây
dựng riêng (38).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc ứng dụng CNTT trong quản lý

bệnh viện đem lại lợi ích rất lớn: Giúp kiểm sốt tốt thông tin, giảm thời gian chờ
đợi của người bệnh và giảm thời gian làm việc của nhân viên lần lượt đạt là 93,4%;
77,7%; và 88,4% trong kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương, trong kết quả
nghiên cứu của Đặng Minh Thủy đạt là 76,3%; 68,3%; 82,8% (36), (39);
Ứng dụng CNTT trong quản lý thông tin khám chữa bệnh hỗ trợ các nhà cung cấp
dịch vụ y tế trong việc cung cấp dịch vụ điều trị, chăm sóc sức khỏe một cách tốt

H
P

nhất. Đồng thời ứng dụng CNTT toàn diện sẽ giúp giảm bớt các sai sót của CBYT,
thơng qua các chức năng hiện đại như hệ thống trợ giúp trong quyết định lâm sàng
và nhắc nhở y tế nhờ việc quản lý tốt dữ liệu, thống kê, báo cáo; sự kết nối thơng tin
giữa các khoa, phịng đạt 89%, đạt 58,1% chia sẻ thông tin khám chữa bệnh, kết quả
chẩn đoán, cận lâm sàng qua các đợt điều trị của người bệnh trong kết quả của Đặng

U

Minh Thủy (39).

Theo tiêu chí đánh giá của BYT các phần mềm có tỷ lệ các tiêu chí đạt khá cao từ
63,6%-100% trong kết quả Nguyễn Thị Hương Giang, 62,5-86% trong kết quả của

H

Nguyễn Thu Hương và 72,7%-91,6% trong kết quả của Đặng Minh Thủy(34), (36),
(39).

Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vẫn cịn các tiêu chí chưa đạt
u cầu hoạt động công nghệ thông tin cần nghiên cứu và nâng cấp cải thiện để

nâng cao chất lượng quản lý thông tin khám chữa bệnh, cũng như chất lượng hoạt
động chăm sóc và điều trị: các tiêu chí ở phân hệ phần mềm khoa dược, cận lâm
sàng của Nguyễn Thu Hương (36); phần mềm quản lý viện phí, BHYT, KHTH và
CLS của Đặng Minh Thủy (39).
Bên cạnh những thuận lợi thì việc triển khai vẫn gặp phải trở ngại do thói quen làm
việc thủ cơng, nguồn kinh phí, văn bản, chính sách chưa đồng bộ…. là kết quả trong
nghiên cứu của Đặng Hữu Tuấn tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, Bắc Giang
(35); Trong nghiên cứu của Đặng Minh Thủy tại bệnh viện Bưu Điện (2013) bệnh


15
viện thiếu 2 phần mềm là khám bệnh theo yêu cầu và trang thiết bị y tế (39); Thiếu
phân hệ quản lý trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao trong nghiên cứu của Nguyễn
Thị Hương Giang tại bệnh viện Bạch Mai năm 2011 (34).
1.5. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện hạng II, Bệnh viện chuyên môn
cao nhất về lĩnh vực Sản Phụ khoa và Nhi khoa tại tỉnh Quảng Ninh. Được đầu tư
và đi vào hoạt động cuối năm 2014 với quy mô 200 giường bệnh, hiện nay Bệnh
viện đã đạt quy mô 350 giường bệnh kế hoạch và triển khai thực hiện với 491
giường bệnh. Bệnh viện có 22 khoa phịng, trong đó 05 phịng chức năng và 17
khoa lâm sàng, cận lâm sàng với 465 cán bộ viên chức, lao động (114 bác sỹ; 173

H
P

điều dưỡng; 38 kỹ thuật viên; 46 hộ sinh; 19 dược sĩ; 75 đối tượng khác) (6).
Với gần 5 năm đi vào hoạt động bệnh viện được đánh giá là đơn vị có những bước
tiến vượt bậc về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý, khám chữa bệnh.
Ngồi việc được đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT từ khi
xây dựng bệnh viện, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh còn là một trong ba bệnh


U

viện thuộc Dự án “Bệnh viện thông minh hướng tới tiêu chuẩn quốc tế” được Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đầu tư trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018
thuộc Đề án thành phố thông minh của tỉnh Quảng Ninh (40).

H

Theo báo cáo của Bệnh viện: Hầu hết các loại giấy tờ, sổ sách được số hóa trên hệ
thống phần mềm, tiến tới “bệnh viện không giấy tờ”. Toàn bộ số nhân lực tham gia
khám chữa bệnh đã thực hiện 100% trên phần mềm, không sử dụng bệnh án giấy;
bệnh án chỉ in ra để lưu trữ khi đã kết thúc điều trị (6).


×