BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VŨ NGỌC ÁNH
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
H
P
CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 NĂM 2020
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VŨ NGỌC ÁNH
H
P
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 NĂM 2020
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỒNG SƠN
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Trường Đại học Y tế công cộng và
Bệnh viện Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hồn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới TS. Nguyễn Hồng sơn, người thầy hết
sức nghiêm túc, mẫu mực và nhiệt tình đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian từ giai đoạn tìm hiểu đến hoàn thiện luận văn.
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Phùng Thanh Hùng,
người thầy đã động viên, hỗ trợ và hướng dẫn em trong suốt q trình học Cử nhân
H
P
Y tế cơng cộng cho đến khi học Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh/chị điều dưỡng đồng nghiệp Bênh
viện Quận 11 đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu tại bệnh viện phục vụ cho
nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trường Đại học Y tế công cộng đã giúp
U
em trau dồi kiến thức trong hai năm qua, tận tình chỉ bảo và giải đáp thắc mắc mỗi
khi chúng em gặp khó khăn, vướng mắc.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln cổ vũ, ủng hộ và
H
theo sát mỗi bước đi của em trên con đường học hành tại ngôi trường Y tế Công cộng
để em có thêm động lực hồn thành chương trình Thạc sĩ Quản lý bệnh viện.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 12 năm 2020
Học viên
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS
Bác sĩ
CBYT
Cán bộ y tế
CLB
Câu lạc bộ
CME
CPD
Continuing Medical Education/
Đào tạo y khoa liên tục
Continuing Professional Development/
Phát triển nghề nghiệp liên tục
ĐD
Điều dưỡng
ĐTLT
Đào tạo liên tục
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
GDSK
Giáo dục sức khỏe
LT
Lý thuyết
NB
Người bệnh
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NVYT
Nhân viên y tế
PHCN
Phục hồi chức năng
PVS
TH
TT
TTLT
H
P
U
H
Phỏng vấn sâu
Thực hành
Thông tư
Thông tư liên tịch
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG ...............................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu .....................................................................4
1.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo .....................................................................................5
H
P
1.3. Yêu cầu đào tạo liên tục đối với nhân viên y tế tại Việt Nam .............................7
1.4. Thực trạng đào tạo liên tục cho điều dưỡng.........................................................9
1.5. Nhu cầu đào tạo cho điều dưỡng ........................................................................12
1.6. Giới thiệu về Bệnh viện quận 11 ........................................................................16
1.7. Khung lý thuyết của nghiên cứu ........................................................................19
U
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................19
2.1. Thiết kế nghiên cứu:...........................................................................................20
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................20
H
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:.....................................................................20
2.4. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu: ......................................................................20
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu: .........................................................21
2.6. Phương pháp phân tích số liệu: ..........................................................................24
2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................26
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: ........................................................26
3.2. Thực trạng về đào tạo liên tục cho điều dưỡng: .................................................27
3.3. Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu đào tạo liên tục của
điều dưỡng:................................................................................................................33
iv
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................57
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: ........................................................57
4.2. Thực trạng về đào tạo liên tục cho điều dưỡng: .................................................58
4.3. Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu đào tạo liên tục của
điều dưỡng .................................................................................................................60
4.4. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .........................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
1. Thực trạng về đào tạo liên tục cho điều dưỡng: ....................................................71
2. Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu ĐTLT ĐD tại các khoa
lâm sàng: ...................................................................................................................71
H
P
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................79
PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................91
PHỤ LỤC 3 ...............................................................................................................92
U
PHỤ LỤC 4 ...............................................................................................................99
PHỤ LỤC 5 .............................................................................................................101
PHỤ LỤC 6 .............................................................................................................103
H
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về điều dưỡng các khoa lâm sàng .................................26
Bảng 3.2. Số lượng giờ tham gia đào tạo liên tục của điều dưỡng năm 2019 ..........27
Biểu đồ 3.1. Địa điểm tham gia ĐTLT của điều dưỡng năm 2019...........................28
Bảng 3.3. Công tác tổ chức lớp ĐTLT năm 2019 cho điều dưỡng tại bệnh viện .....29
Bảng 3.4. Mức độ phù hợp của nội dung các khóa ĐTLT tại bệnh viện ..................30
Bảng 3.5. Mức độ đáp ứng của các khóa ĐTLT tại bệnh viện .................................31
Bảng 3.6. Nhận xét hiệu quả các khoa ĐTLT ...........................................................32
Biểu đồ 3.2. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ về chăm
H
P
sóc người bệnh ..........................................................................................................33
Biểu đồ 3.3. Mong muốn ĐTLT về thực hiện chăm sóc người bệnh của ĐTNC .....34
Biểu đồ 3.4. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ về các kỹ
thuật điều dưỡng cơ bản ............................................................................................35
Biểu đồ 3.5. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản .......37
Biểu đồ 3.6. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ về các kỹ
U
thuật chăm sóc người bệnh chuyên về Nội ...............................................................38
Biểu đồ 3.7. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh
H
chuyên về Nội ...........................................................................................................39
Biểu đồ 3.8. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ các kỹ
thuật chăm sóc người bệnh chuyên về Ngoại ...........................................................40
Biểu đồ 3.9. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh
chuyên về Ngoại ........................................................................................................41
Biểu đồ 3.10. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ các kỹ
thuật chăm sóc người bệnh chuyên về Sản ...............................................................42
Biểu đồ 3.11. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh
chuyên về Sản ...........................................................................................................43
Bảng 3.7. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ các kỹ thuật
chăm sóc người bệnh chuyên về Nhi ........................................................................44
vi
Biểu đồ 3.12. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh
chuyên về Nhi ...........................................................................................................45
Biểu đồ 3.13. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ các kỹ
thuật chăm sóc người bệnh chuyên về Cấp cứu ........................................................46
Biểu đồ 3.14. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh
chuyên về Cấp cứu ....................................................................................................48
Biểu đồ 3.15. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện nhiệm vụ các kỹ
thuật chăm sóc người bệnh chuyên về Hồi sức .........................................................49
Biểu đồ 3.16. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh
chuyên về Hồi sức .....................................................................................................50
H
P
Biểu đồ 3.17. Tần suất và mức độ tự tin của điều dưỡng thực hiện các nhiệm vụ khác
...................................................................................................................................51
Biểu đồ 3.18. Mong muốn ĐTLT về thực hiện các nhiệm vụ khác..........................53
Bảng 3.8. Mong muốn về tổ chức ĐTLT của ĐD các khoa lâm sàng ......................54
H
U
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chất lượng nguồn nhân lực y tế nói chung và nguồn nhân lực điều dưỡng nói
riêng tại bệnh viện là vấn đề quan trọng và luôn nhận được quan tâm sâu sắc sắc từ
ban lãnh đạo bệnh viện. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng nhân lực điều dưỡng
(ĐD) là việc đào tạo và xác định nhu cầu đào tạo của điều dưỡng. Chính vì vậy, chúng
tôi quyết định tiến hành nghiên cứu này tại Bệnh viện Quận 11 từ 10/2019 đến
10/2020 với mục tiêu nhằm mô tả thực trạng đào tạo liên tục (ĐTLT) năm 2019 và
nhu cầu ĐTLT của ĐD năm 2020. Nghiên cứu của chúng tôi sự dụng thiết kế mô tả
cắt ngang, kết hợp thu thập số liệu định tính và định lượng. Số liệu được thu bằng
cách phát phiếu tự điền (google form) trên tồn bộ 128 ĐD trình độ trung cấp, cao
H
P
đẳng, đại học ở các khoa lâm sàng. Ngoài ra, phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập
thông tin định tính của điều dưỡng các khoa lâm sàng (08 người) và lãnh đạo bệnh
viện (11 người). Bên cạnh đó, thơng tin về cơng tác đào tạo liên tục, số lớp học, số
điều dưỡng tham gia và hình thức tổ chức đào tạo liên tục được thu thập thứ cấp từ
các báo cáo của đơn vị. Dữ liệu định lượng được nhập liệu bằng phần mềm Epi Data
U
3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0; dữ liệu định tính được ghi âm, gỡ
băng và phân tích theo chủ đề.
H
Kết quả cho thấy, năm 2019 có 64,1% ĐD tham gia đào tạo liên tục trên 24
giờ. Đối với công tác đào tạo liên tục tại bệnh viện năm 2019, 10/15 lớp được tổ chức
với thời gian từ 2 đến 4 giờ, 14/15 lớp sử dụng hình thức đào tạo lý thuyết. Qua đó,
28,1% ĐD cho rằng nội dung các lớp tập huấn là chưa phù hợp, 32,8% ĐD cho rằng
chưa đáp ứng đủ nhu cầu của họ và 37,5% ĐTNC cho rằng những lớp tập huấn cho
ĐD của bệnh viện tổ chức không mang lại hiệu quả.
Các nội dung cần đào tạo dựa trên thực trạng thực hiện nhiệm vụ và đề xuất
nhu cầu đào tạo của ĐD. Nghiên cứu đã tìm ra một số kỹ thuật thường xuyên thực
hiện nhưng không tự tin và cần đào tạo như Theo dõi, đánh giá người bệnh, Tư vấn,
hướng dẫn giáo dục sức khỏe, Kỹ thuật cấp cứu ban đầu, Kỹ thuật truyền máu và các
chế phẩm của máu, An tồn trong chăm sóc người bệnh, Cơng tác kiểm soát nhiễm
khuẩn và ưu tiên đào tạo một số kỹ thuật khó trên chăm sóc người bệnh trên từng
viii
chuyên khoa. Nghiên cứu cũng chỉ ra địa điểm tổ chức ĐTLT tại bệnh viện Quận 11,
thời gian ĐTLT trung bình 2-3 ngày, mỗi hoạt động dưới 2 giờ, giảng viên là giảng
viên tại bệnh viện, với hình thức dạy kết hợp lý thuyết và thực hành (cầm tay chỉ việc,
mơ hình) là phù hợp nhất.
Kết quả nghiên cứu cung cấp thơng tin hữu ích để phịng Điều dưỡng phối hợp
phịng Kế hoạch tổng hợp có những khuyến nghị với Ban giám đốc để triển khai xây
dựng kế hoạch tổ chức ĐTLT phù hợp với điều dưỡng về nội dung, giảng viên, hình
thức tổ chức,...
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo liên tục là một hoạt động đặc thù và chuyên biệt, nhằm giúp phát triển
năng lực nghề nghiệp của nhân viên y tế với mục tiêu cuối cùng là cải thiện hiệu quả
chăm sóc, điều trị sức khỏe cho người bệnh. Đào tạo liên tục được thực hiện trong
suốt quá trình người nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở y tế. Đào tạo liên tục đóng
vai trị quan trọng đối với nhân viên y tế trong việc cập nhật và nâng cao trình độ
chuyên môn, đáp ứng kịp thời nhưng thay đổi về mơ hình bệnh tật, sự phát triển khơng
ngừng của khoa học kỹ thuật và sự thay đổi của bối cảnh kinh tế - xã hội (1). Vì nghề
y là nghề liên quan trực tiếp đến tính mạng con người nên trong quá trình làm việc,
hành nghề, NVYT được yêu cầu phải luôn luôn cập nhật các kiến thức, kỹ thuật, tiếp
H
P
cận các thông tin, quy định liên quan đến chuyên mơn của mình.
Theo nghiên cứu của Carthy Peek năm 2000; các nước Châu Âu, chu kỳ đào tạo
lại bắt buộc hoặc tái cấp chứng nhận hành nghề, cứ hai năm, ba năm hoặc năm năm,
và số tín chỉ yêu cầu dao động từ 50 đến 100. Một số quốc gia phát triển khác thuộc
Châu Á Thái Bình Dương, tham gia chương trình CME và CPD đã trở thành bắt buộc
để giữ nghề đăng ký. Ở Tây Úc, NVYT được yêu cầu chứng minh là có tham gia vào
U
các hoạt động đào tạo và đảm bảo chất lượng mới được gia hạn hợp đồng lao động
tại các bệnh viện công (2). Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế
quy định tất cả NVYT phải có thời gian đào tạo tối thiểu là 48 giờ thực học trong
H
vòng 2 năm (3). Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu 2 năm
không cập nhật kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề (điều 29
Luật khám bệnh chữa bệnh). Tuy nhiên, trong các bệnh viện, nhân viên y tế hầu hết
làm công tác chuyên mơn nên nhiệm vụ đào tạo cịn chưa được quan tâm đúng mức.
Công tác tổ chức, quản lý đào tạo liên tục cịn nhiều khó khăn (1).
Điều dưỡng là lực lượng khơng thể thiếu trong cơng tác chăm sóc người bệnh. Dịch
vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng viên và hộ sinh viên cung cấp theo Tổ chức Y
tế thế giới là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Người điều dưỡng có
thể chăm sóc một tới nhiều bệnh nhân, thường xuyên theo dõi người bệnh nặng, cấp
cứu, mãn tính; chăm sóc người bệnh trước, trong và sau khi phẫu thuật và chăm sóc
mọi đối tượng từ người lớn, trẻ sơ sinh, người già, v.v…. Điều dưỡng là cán bộ
chuyên môn cung cấp dịch vụ chăm sóc trong tồn bộ q trình người bệnh tới khám
2
và điều trị, là người trực tiếp tiếp xúc thường xuyên nhất với người bệnh, cung cấp
dịch vụ liên tục 24 giờ/ngày nên có vai trị rất lớn trong viếc đảm bảo, nâng cao chất
lượng dịch vụ tại bệnh viện (4). Vì thế, muốn nâng cao chất lượng cần quan tâm đến
việc đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho điều dưỡng, hộ sinh.
Bệnh viện Quận 11 trong khoảng 5 năm trở lại đây, số lượng điều dưỡng lâm sàng
tăng 03 lần. Năm 2019, bệnh viện quận 11 xây dựng lại mô tả công việc cho điều
dưỡng các khoa lâm sàng, với phương châm chăm sóc tồn diện, một điều dưỡng các
khoa lâm sàng chịu trách nhiệm 5 giường bệnh. Vì vậy, Ban giám đốc bệnh viện rất
quan tâm đến tình hình thực hiện và đào tạo kỹ năng chun mơn, kỹ năng giao tiếp
hợp tác của vị trí việc làm điều dưỡng các khoa lâm sàng trên bệnh nhân. Điều dưỡng
lâm sàng là những điều dưỡng trực tiếp làm các kỹ thuật chăm sóc người bệnh theo
H
P
chỉ định của bác sĩ. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhanh trên một số nhân viên y tế,
lãnh đạo khoa tại bệnh viện về tình hình đào tạo liên tục cũng như thực hiện chun
mơn ở vị trí việc làm điều dưỡng lâm sàng. Nhân viên y tế đánh giá chưa tốt về công
tác đào tạo liên tục hiện tại của đơn vị. Điều dưỡng tham gia đào tạo tại bệnh viện
nhưng có kết quả thực hành chưa tốt, điều dưỡng chưa được thường xuyên tham gia
U
đào tạo liên tục về một số kỹ năng được cho là cần thiết, điều dưỡng chưa thực sự tự
tin về một số kỹ năng thao tác cơ bản mà bản thân cần thường xuyên thực hiện trên
bệnh nhân.
H
Theo Bộ 83 tiêu chí chất lượng do Bộ Y tế ban hành có tiêu chí “nghiên cứu tình
trạng đào tạo liên tục và chỉ ra được những mặt hạn chế cần khắc phục” (5). Với mong
muốn tìm ra những hạn chế của ĐTLT tại bệnh viện và nâng cao chất lượng thực
hành, năng lực của điều dưỡng thơng qua ĐTLT phù hợp với tình hình thực tế (về nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo), chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng
và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện
Quận 11 năm 2020”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc cải tiến chất lượng
đào tạo liên tục, phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho điều dưỡng. Nghiên cứu giúp trả
lời 2 câu hỏi:
-
Việc đào tạo liên tục đối với điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quận
11 năm 2019 diễn ra như thế nào, tại sao?
-
Điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quận 11 có nhu cầu tham gia đào
tạo liên tục như thế nào năm 2020?
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng về đào tạo liên tục đối với điều dưỡng các khoa lâm sàng tại
Bệnh viện Quận 11 năm 2019.
2. Mô tả khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu đào tạo liên
tục của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quận 11 năm 2020.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu
1.1.1. Điều dưỡng
Điều dưỡng là một nghề nghiệp trong hệ thống y tế nhằm bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật và chăm sóc những người ốm yếu về thể chất, tâm
thần và người tàn tật ở mọi lứa tuổi; dự phòng bệnh và sang thương; xoa dịu nỗi đau
qua chẩn đoán và điều trị đáp ứng con người; tăng cường chăm sóc các cá nhân, gia
đình, cộng đồng và xã hội (6).
1.1.2. Đào tạo liên tục trong y khoa
H
P
Đào tạo liên tục là những khố đào tạo ngắn hạn, gồm có: đào tạo bồi dưỡng để
cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận; đào
tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật và các khóa
đào tạo chun mơn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống văn
bằng giáo dục quốc dân. Nhân viên y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác
U
nhau được cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục (3).
Đào tạo y khoa liên tục (tiếng anh là Continuing Medical Education được viết tắt
là CME) là “quá trình cán bộ y tế không ngừng cập nhật những kiến thức và tiến bộ
H
mới nhất trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, hoạt động được xác định rõ ràng để phát
triển chuyên môn của cán bộ y tế và dẫn tới việc cải thiện chăm sóc cho bệnh nhân.
Đào tạo y khoa liên tục bao gồm tất cả các hoạt động học tập mà nhân viên y tế mong
muốn thực hiện để có thể thường xuyên, liên tục nâng cao năng lực chun mơn của
mình” (1).
Phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing Professional Development viết tắt là
CPD) bao gồm cả các phương pháp học tập khác ngồi hình thức nghe giảng và ghi
chép là “các hình thức tự học và tự phát triển của từng cá nhân. Dựa trên nhu cầu
chuyên môn của cán bộ y tế, CPD được xây dựng đồng thời cũng là giải pháp chính
để cải thiện chất lượng. CPD chủ yếu là các hoạt động học tập trên cơ sở định hướng
cá nhân và thực hành để thúc đẩy nâng cao năng lực nghề, nhằm duy trì và nâng cao
5
năng lực từng cá thể để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh và
của hệ thống y tế” (1).
1.1.3. Nhu cầu và nhu cầu đào tạo
Nhu cầu được định nghĩa là sự chệnh lệch giữa các mong muốn, các yêu cầu hay
các tiêu chuẩn đặt ra cho vị trí việc làm và những gì thực tế cá nhân đạt được (7).
Nhu cầu đào tạo của một người là những gì người đó cần học để có thể đạt được
một mục tiêu nhất định. Thơng thường, nhu cầu học thường xuất phát từ những mong
muốn hay nguyện vọng của chính người học. Ngồi ra có những khi, bản thânngười
học khơng tự mình, chưa tự thấy ngay được những nhu cầu được cho là cần thiết mà
phải có sự tư vấn, hỗ trợ của người làm cơng tác đào tạo để có thể thấy rõ. “Nhu cầu
H
P
đào tạo chính là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp và quan điểm mà học viên
cần học để đáp ứng những nguyện vọng trong công việc và cuộc sống của họ” (8).
1.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo
1.2.1. Nhu cầu đào tạo của nhân viên y tế và tầm quan trọng của đào tạo
Khi một cá nhân mong muốn được tuyển dụng vào một vị trí cơng việc mà vị trí
U
đó u cầu phải được đào tạo mới có thể đáp ứng được nhiệm vụ phân công, hoặc khi
họ đã được chuyển vào làm việc tại một vị trí nhất định nhưng không đủ năng lực để
đáp ứng yêu cầu cơng việc thì những cá nhân đó sẽ có “nhu cầu” được “đào tạo” để
H
nâng cao năng lực cần thiết nếu như họ muốn được tuyển dụng vào vị trí đó hoặc nếu
họ muổn tiếp tục được người sử dụng lao động giữ lại để thực hiện công việc hiện
tại. “Nhu cầu đào tạo” sẽ xuất hiện khi tồn tại “khoảng cách” giữa năng lực thực tế
và năng lực yêu cầu cần phải có của một cá nhân để thực hiện công việc của họ (9).
Việc đào tạo, cập nhật kiến thức và kỹ năng đối với NVYT nói chung và với điều
dưỡng tại bệnh viện nói riêng là một tất yếu khi mà khoa học kỹ thuật ngày nay không
ngừng phát triển, những vấn đề về sức khỏe và bệnh tật của con người cũng luôn thay
đổi (10).
Điều dưỡng, những cá nhân đang làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, hầu
hết đã được tham gia đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ sở đào tạo thuộc
hệ thống giáo dục (trường học), nhưng trong quá trình hoạt động chun mơn, để có
thể đảm trách được các nhiệm vụ được giao, thăng tiến nghề nghiệp và hoàn thiện
6
quá trình phát triển của bản thân thì điều dưỡng ln có những nhu cầu được tiếp tục
đào tạo. Trong thời đại phát triển khoa học công nghệ thường xuyên xảy ra những kỹ
thuật mới hoặc nhiệm vụ mới được áp dụng vào cơng việc của NVYT. Sẽ khó có thể
đáp ứng được nhiệm vụ của mình nếu cá nhân người ĐD không được đào tạo, không
tự cập nhật kiến thức cho bản thân.
Như ở trên đã nói, nhu cầu đào tạo là nhu cầu, trách nhiệm của những cơ quan, tổ
chức hay cá nhân sử dụng nguồn nhân lực y tế, không phải chỉ đơn thuần là nhu cầu
bản thân người điều dưỡng. Một đơn vị y tế khó có thể phát triển nếu chỉ trơng chờ
vào trình độ chun mơn hiện có của đội ngũ nhân viên mà khơng có kế hoạch và
biện pháp bồi dưỡng, đào tạo liên tục nguồn nhân lực của mình, nâng cao chất lượng
H
P
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân
(3).
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế
Đánh giá nhu cầu đào tạo được thiết kế và thực hiện để xác định được những sự
chênh lệch giữa tiêu chuẩn đặt ra, mong muốn với thực tế đang đạt được và đưa ra
U
những phương hướng thông qua đào tạo để giải quyết vấn đề. “Đánh giá nhu cầu đào
tạo là một quá trình mà người quản lý cố gắng hiểu rõ về người tham gia và năng lực
thực hiện nhiệm vụ của họ trước khi đào tạo” (8). Để tìm hiểu trên thực tế có nhu cầu
H
đào tạo thật sự hay khơng, và lọai hình đào tạo nào là cần thiết và phù hợp để đáp ứng
được năng lực thực tế và yêu cầu công việc, người ta phải tiến hành “đánh giá nhu
cầu đào tạo” hoặc “phân tích nhu cầu đào tạo” (11).
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo được xác định là tất cả các hoạt động
để bù đắp những thiếu hụt và bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng của mình. Các
hình thức đào tạo được đánh giá là rất phong phủ, có thể là những lớp, khóa đào tạo,
hội thảo, tập huấn, cũng có thể chỉ là những buổi học, giờ học, sinh hoạt chuyên đề,
giao ban, kiểm tra chuyên môn,… Xác định nhu cầu đào tạo nhằm phát hiện chính
xác những vấn đề cần đào tạo, đối tượng điều dưỡng cần đào tạo và kiểu đào tạo nào
sẽ giúp giải quyết các vấn đề sức khoẻ cộng đồng (12). Xác định nhu cầu đào tạo
nhằm giải đáp ba câu hỏi: đối tượng đào tạo là ai; nội dung đào tạo là cái gì và phương
thức, loại hình và phương pháp đào tạo như thế nào.
7
Để tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo theo u cầu cơng việc, có nhiều phương
pháp và cách tiếp cận khác nhau như: cách tiếp cận đào tạo dựa trên khung năng lực;
lý thuyết 360 độ; lý thuyết về khoảng cách;... Tuy nhiên các phương pháp đều có mục
đích chung là nhằm đưa ra “khoảng cách” hay “thiếu hụt” giữa những gì hiện có và
những gì cần có cho hiện tại (13).
Thông qua đánh giá nhu cầu đào tạo sẽ cho thấy những kiến thức hay kỹ năng mà
người làm cơng việc thực tế cần bổ sung để có thể hoàn thành được những chức năng
và nhiệm vụ mà đơn vị yêu cầu. “Bước quan trọng đầu tiên là đánh giá nhu cầu đào
tạo, mỗi cơ sở đào tạo cần thực hiện nó trước khi đưa ra chương trình học phù hợp
với yêu cầu và hoàn cảnh thực tế của công việc” (14).
H
P
Hiện nay, điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện là nguồn nhân lực rất lớn
phải đóng vai trị quan trọng trong cơng tác chăm sóc người bệnh. Việc xem xét trình
độ, chun mơn nghiệp vụ và tìm hiểu sự thiếu hụt các kỹ năng trên nhu cầu chuyên
môn của điều dưỡng để từng bước đào tạo, nâng cao trình độ trong nguồn nhân lực
này là việc làm thường xuyên và cần thiết. Việc tìm ra được nhu cầu đào tạo, bồi
U
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của mỗi vị trí cơng việc điều dưỡng cần đào tạo nội
dung nào là phù hợp, tiết kiệm nguồn nhân lực. Xác định nhu cầu đào tạo của người
điều dưỡng tốt nhất là được tiến hành với với chính người điều dưỡng và các cán bộ
H
quản lý nguồn nhân lực điều dưỡng, như vậy nhu cầu đào tạo sẽ được xác định có giá
trị thực tế, thiết thực hơn so với kế hoạch đào tạo mà lập kế hoạch đào tạo chỉ do các
nhà quản lý.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tiếp cận để đánh giá nhu cầu đào tạo theo u
cầu cơng việc, vị trí việc làm của điều dưỡng tại từng chuyên khoa chăm sóc người
bệnh. Đảm bảo thực hiện yêu cầu chức năng nhiệm vụ chung của điều dưỡng và yêu
cầu các kỹ thuật chăm sóc người bệnh chuyên khoa.
1.3. Yêu cầu đào tạo liên tục đối với nhân viên y tế tại Việt Nam
Theo Quy chế bệnh viện (ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT
ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ Y tế) quy định về nhiệm vụ của bệnh viện, nhiệm
vụ đứng thứ 2 sau công tác khám chữa bệnh là đào tạo cán bộ. Trong đó, bệnh viện
hạng đặc biệt, hạng I, hạng II, hạng III đều có nhiệm vụ tổ chức đào tạo liên tục cho
8
các thành viên trong bệnh viện và các bệnh viện tuyến dưới để nâng cao trình độ
chun mơn (15). Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đào tạo
liên tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh Bộ Y tế
đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 về “Hướng dẫn
công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai khá rộng rãi. Sau
khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013, Bộ trưởng đã ban hành
thông tư số 22/2013/TT-BYT về việc“Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y
tế” để thay thế thông tư 07/2008/TT-BYT. Trong cả 2 thông tư trên Bộ Y tế thống
nhất chủ trương tất cả cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải
được đào tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chun mơn,
H
P
nghiệp vụ của mình. Mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam đều có
nghĩa vụ tham gia học tập tối thiểu 48 giờ/2 năm. Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức cho cán bộ của mình được học tập (1).
Năm 2017, theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; việc tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị
U
trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm và đề
cao ý thức tự học, việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo u cầu vị trí việc làm
của cán bộ, công chức, viên chức (16).
H
Người điều dưỡng, khi tham gia công tác tại cơ sở y tế phải đảm bảo thực hiện các
quy định về đào tạo liên tục và các yêu cầu vị trí việc làm. Trong đó, yêu cầu 12
nhiệm vụ của ĐD được quy định tại Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011
của Bộ Y tế: Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe, Chăm sóc về tinh thần, Chăm sóc
vệ sinh cá nhân, Chăm sóc dinh dưỡng, Chăm sóc phục hồi chức năng, Chăm sóc
người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật, Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho
người bệnh, Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong, Thực
hiện các kỹ thuật ĐD, Theo dõi, đánh giá người bệnh, Bảo đảm an tồn và phịng
ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh, Ghi chép hồ sơ bệnh
án (17). Ngoài ra, đảm bảm bảo nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Điều dưỡng
hạng III, Điều dưỡng hạng IV tại Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV của
Bộ Y tế - Bộ Nội vụ:Chăm sóc người bệnh tại cơ sở y tế, Sơ cứu, cấp cứu, Truyền
9
thơng, tư vấn, giáo dục sức khỏe, Chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Bảo vệ và thực hiện
quyền người bệnh, Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị, Đào tạo, nghiên cứu và phát
triển nghề nghiệp (18).
1.4. Thực trạng đào tạo liên tục cho điều dưỡng
1.4.1. Về đào tạo liên tục cho điều dưỡng trên Thế giới
ĐTLT trong ngành y tế là một hoạt động khơng thể thiếu, đóng vai trị then chốt
quyết định trình độ, năng lực nghề nghiệp của nhân viên y tế. Trong đó ĐTLT cho
cán bộ y tế nói chung và cho đội ngũ điều dưỡng nói riêng là một hoạt động nhằm
củng cố lại kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp tránh nguy cơ lỗi thời về yêu
cầu công việc, cập nhật những kiến thưc và tiến bộ mới trong lĩnh vực khoa học chăm
H
P
sóc sức khỏe con người và nâng cao thực hành chuẩn năng lực điều dưỡng. (19)
Tại các nước châu Âu, một cuộc khảo sát trên 18 quốc gia đã minh học sự đa dạng
của các hệ thống CME. Theo luật định Hà Lan có một hệ thống tái chứng nhận, nhưng
một số quốc gia khác (bao gồm cả Anh và Ireland) thì NVYT được phân loại và xem
xét để giới thiệu đào tạo lại bắt buộc hoặc tái cấp chứng nhận hành nghề. Các nước
U
khác nhau có cách tính chu kỳ đào tạo khác nhau, cứ hai năm, ba năm hoặc năm năm,
và số tin chỉ yêu cầu dao động từ 50 đến 100. Tham gia chương trình CME và CPD
đã trở thành bắt buộc để giữ nghề đăng ký tại một số quốc gia phát triển khác thuộc
H
Châu Á Thái Bình Dương như tại New Zealand. Nhu cầu ĐTLT của điều dưỡng xuất
phát từ mong muốn nâng cao công việc, kỹ năng nghề nghiệp, đảm bảo người bệnh
được chăm sóc tốt nhất và điều kiện hành nghề theo quy định được đảm bảo (2).
Tại một số nghiên cứu tại các quốc gia trong khu vực châu Á, đều cho thấy ĐD
quan tâm đến việc tham gia ĐTLT trong phát triển nghề nghiệp, nhận thức được tầm
quan trọng của ĐTLT với tỷ lệ ĐD tham gia ĐTLT trong năm tương đối cao.
Tác giả Mei Chan Chong và cộng sự (năm 2013) đã tiến hành một nghiên cứu mô
tả cắt ngang để mô tả thực hành của ĐD ở các bệnh viện cơng và các phịng khám
của Malaysia vào năm 2013 và nhu cầu ĐTLT trong tương lai của 792 ĐD qua
phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn. Kết quả chỉ ra số ĐD đã tham gia ĐTLT
trong 12 tháng qua là 562 ĐD chiếm tỷ lệ 71%, hoạt động ĐTLT hội thảo là phổ biến
nhất với tỷ lệ 43,6%. ĐD trong nghiên cứu này có nhận thức được tầm quan trọng
10
của công tác ĐTLT đối với sự nghiệp, giúp họ nâng cao kiến thức và kỹ năng thực
hành (20).
Tác giả Chunping Ni và cộng sự (năm 2014) đã có nghiên cứu cắt ngang áp dụng
tại 10 bệnh viện Đa khoa Trung Quốc trên 2727 ĐD về ĐTLT cho điều dưỡng –
nghiên cứu chung tại các bệnh viện để tìm hiểu nhận thức của ĐD Trung Quốc về
ĐTLT, cách thức vận hành tốt nhất của ĐTLT đáp ứng được nhu cầu của họ và động
lực, rào cản cần phải đối mặt của ĐD khi thực hiện các khóa ĐTLT. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ĐD Trung Quốc cho rằng ĐTLT là một biện pháp cực kỳ quan trọng để
năng lực chuyên môn của họ được phát triển hơn nữa, phần lớn các y tá (khoảng
97,3%) đã tham dự các hoạt động ĐTLT trong mười hai tháng qua, 92,2% y tá đã
H
P
nhận thức tầm quan trọng, giá trị của việc tham dự các hoạt động ĐTLT (21).
Nghiên cứu của Wang Yu-qiong và cộng sự (năm 2004) tại Trung Quốc, điều tra
đào tạo liên tục của 302 y tá đã được điều tra. Kết quả 97,24% điều dưỡng tham gia
giáo dục thường xuyên trong thời gian rảnh (22).
1.4.2. Đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại Việt Nam
U
Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị (năm 2005) đã nêu rõ “Nghề y là một
nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán
bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực
H
chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh”, đây là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Bộ và nêu bật tính
đặc thù trong sử dụng nhân lực y tế, đào tạo. Bộ Y tế rất quan tâm đến vấn đề đào tạo
cập nhật kiến thức cho cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực y tế, trong đó có ĐD và
đây là quy định bắt buộc. Tất cả CBYT đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt
Nam phải được đào tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chun
mơn nghiệp vụ của mình. (1) Yếu tổ cần thiết đề NVYT nói chung và điều dưỡng nói
riêng nâng cao kiến thức về chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp là đào tạo liên tục.
Theo một số nghiên cứu trong nước cho thấy việc tham gia ĐTLT của ĐD có nhiều
tích cực, đã thực hiện theo quy định của TT 22/2013/TT-BYT về việc hướng dẫn
công tác ĐTLT. Tuy nhiên, tỷ lệ ĐD được ĐTLT vẫn còn chưa cao so với các nước
khác. Tác giả Nguyễn Như Bình (năm 2018) nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến
11
huyện tỉnh Bắc Ninh, cho thấy thực trạng đào tạo liên tục cho điều dưỡng, trong 2
năm 2016 và năm 2017, tỷ lệ ĐD tham gia tập huấn 1 lần chiếm 33,7%, trong khi đó
2, 3, trên 3 lần tham gia có tỷ lệ ít hơn lần lượt là 20,7%, 16,6%, 29,0%. Kết quả
nghiên cứu cũng đưa ra, hơn 23% cán bộ ĐD tại các bệnh viện huyện trong tỉnh trong
2 năm chưa được cử đi tham gia ĐTLT. (23) Nghiên cứu về Thực trạng và nhu cầu
đào tạo liên tục của điều dưỡng của tác giả Trần Thị Hồng Thắm tại viện Chấn thương
chỉnh hình Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2017, nghiên cứu sử dụng phương
pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, cho thấy có 34,7% điều dưỡng
chưa được tham gia các khóa đào tạo và chưa đảm bảo điều kiện để duy trì chứng chỉ
hành nghề của Bộ y tế, hình thức đào tạo ngắn ngày 01 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất
H
P
64,7% và hầu như khơng có các lính vực như: kiểm sốt nhiễm khuẩn, chăm sóc cơ
bản, chăm sóc nâng cao, chăm sóc chuyên ngành. (24) Nghiên cứu đánh giá nhu cầu
đào tạo của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện Phổi Trung Ương giai đoạn 2015 –
2017 của Nguyễn Thị Hồi Thu (năm 2015) nghiên cứu mơ tả cắt ngang kết hợp định
lượng và định tính cho thấy từ năm 2012 đến 2014 có 100% ĐD có tham gia ĐTLT.
U
Lĩnh vực được đào tạo nhiều nhất qua đánh giá của điều dưỡng là Kiểm soát nhiễm
khuẩn 54,4%, trong khi đó lĩnh vực cơng tác tư vấn, truyền thơng GDSK tham gia
học thấp nhất 0.4%. (25).
H
Tại nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra rằng, ĐD chưa thật sự quan tâm đến việc
tham gia ĐTLT trong phát triển nghề nghiệp. Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Luyến
về Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại các bệnh viện
đa khoa tuyến huyện tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2018, nghiên cứu sử dụng
phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính trên 299 điều dưỡng
các khoa lâm sàng, cho thấy 34,3% ĐTNC biết chính xác thời gian ĐTLT theo quy
định của Bộ Y tế và tỷ lệ ĐTNC tham gia khóa ĐTLT thấp (14,2%). (26)
Việc tổ chức ĐTLT cho ĐD tại nhiều đơn vị cũng chưa dựa trên bằng chứng, cơ
sở khoa học và nhu cầu của ĐD. Theo nghiên cứu Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên
tục của điều dưỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2016 của tác
giả Nguyễn Thị Thu Hằng sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng
và định tính đã chỉ ra rằng nội dung, hình thức đào tạo còn nhiều bất cập, chưa phù
12
hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Kế hoạch ĐTLT chưa cụ thể và chưa dựa trên
nhu cầu thực tế về công việc, tỷ lệ học viên tham gia thấp, nội dung đào tạo chưa gắn
với hoạt động điều dưỡng hàng ngày. Một số quy trình kỹ thuật không được đào tạo
nhưng mức độ sử dụng thường xuyên trong công việc hàng ngày tương đối cao trên
40%, mức độ tự tin không cao chỉ dưới 25%(27). Năm 2014, tác giả Nguyễn Văn
Tuấn nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính thực hiện trên 261
điều dưỡng viên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh nhằm đánh giá năng lực thực
hành chăm sóc của điều dưỡng. Nghiên cứu chỉ ra mối liên kết chặt chẽ giữa năng
lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng với yếu tố được ĐTLT và hiệu quả của các
khóa đào tạo đó (p<0.01). Tỷ lệ đạt theo các tiêu chuẩn của năng lực thực hành chăm
H
P
sóc đạt thấp ở Giao tiếp hiệu quả với NB và người nhà NB 68,2%, (4) Xác định nhu
cầu và tổ chức hướng dẫn, GDSK cho NB và người nhà NB đạt 65,9%.(28). Nghiên
cứu của tác giả Đặng Thị Luyến cho thấy điều dưỡng tham gia các khóa ĐTLT chưa
phù hợp với chức danh nghề nghiệp. Nội dung, kỹ thuật có tỷ lệ ĐD tham gia ĐTLT
nhiều nhất là Tiêm an toàn, kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe, Phân loại xử lý rác
U
thải chưa phản ánh đúng nhu cầu của ĐD (26). Nghiên cứu của Phạm Văn Thắng tại
Bệnh viện nhi Hải Dương năm năm 2017 sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết
hợp định lượng và định tính cũng cho rằng bệnh viện tổ chức ĐTLT dựa theo đánh
H
giá chủ quan mà chưa tìm hiểu nhu cầu của ĐD, kỹ thuật thường xuyên thực hiện thì
được đào tạo nhiều lần, lặp đi lặp lại trong năm. (29).
1.5. Nhu cầu đào tạo cho điều dưỡng
Nghiên cứu về nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế là điều không thể thiếu
trước khi xây dựng kế hoạch đào tạo của đơn vị y tế.
1.5.1. Nhu cầu đào tạo liên tục cho điều dưỡng trên Thế giới
Nghiên cứu của tác giả Lyn Dyson và cộng sự (năm 2009) tại hai bệnh viện ở thành
phố New Zealand tiến hành đánh giá nhu cầu ĐTLT của các điều dưỡng bộ phận
chăm sóc bệnh nhân cấp tính với 101 điều dưỡng chính và 563 điều dưỡng. Một bảng
câu hỏi tự điền khuyết danh đã được sử dụng để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu đưa ra
kết quả cho thấy sự đồng nhất về một số nhu cầu học tập, nhu cầu đào tạo cao hơn về
các hoạt động chăm sóc bệnh nhân trực tiếp so với các nội dung về thiết lập mối quan
13
hệ với bệnh nhân, làm việc nhóm,… Nghiên cứu cũng kết luận là những người làm
quản lý và đào tạo cũng cần chú trọng đến xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo
đáp ứng nhu cầu học tâp đặc thù của các nhóm điều dưỡng khác nhau, bên cạnh việc
đáp ứng các nhu cầu đào tạo cao về lĩnh vực chung của điều dưỡng (30).
Nghiên cứu của tác giả Chunping Ni và công sự (năm 2014) cho thấy điều dưỡng
Trung Quốc mong muốn đạt được và cập nhật kiến thức về sự phát triển và quy trình
điều dưỡng mới nhất, để cải thiện các kỹ năng thực tế và phẩm chất tồn diện của họ,
để duy trì tình trạng chun mơn và nhận bằng cấp học thuật. Những khó khăn về
thời gian, thiếu cơ hội, cam kết làm việc, chi phí học và những kinh nghiệm tiêu cực
trước đó với các khóa ĐTLT là các yếu tố cản trở đến sự tham gia của điều dưỡng.
H
P
Ngoài ra, họ mong muốn thời gian ĐTLT trung bình là 5 ngày, mỗi hoạt động ĐTLT
nên diễn ra khoảng 02 giờ (21).
Hầu hết tất cả các y tá trong nghiên cứu của tác giả Mei Chan Chong đều nhận
thức tích cực rằng các hoạt động ĐTLT (641, 80,9%) là quan trọng, nhu cầu về các
hoạt động ĐTLT trong tương lai phù hợp với các hoạt động tỷ lệ tham gia trước đây
U
đối với đào tạo hội nghị và hội thảo. Tham dự ĐTLT là cao nhất khi các chủ đề phản
ánh nhu cầu của các điều dưỡng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng khuyến cáo rằng, những
nhà quản lý ĐD trong lĩnh vực ĐTLT nên lập kế hoạch đề các hoạt động ĐTLT đáp
H
ứng được nhu cầu của ĐD chứ không đơn giản chỉ dựa trên yêu cầu của tổ chức. Các
chủ đề điều dưỡng theo chuyên khoa, chẳng hạn như điều dưỡng tim, quản lý chăm
sóc vết thương và hồi sức tim phổi thường được coi là kỹ năng thực hành nâng cao,
được đánh giá là quan trọng nhất, và điều này phản ánh xu hướng chun mơn hóa
(20).
Trong nghiên cứu của tác giả Maureen A. Nalle và công sự (năm 2010) tiến hành
khảo sát toàn tiểu bang Tennessee, Mỹ để đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều
dưỡng. Tác giả sử dụng công cụ đánh giá nhu cầu trực tuyến được truy cập thông qua
các trang web của các tổ chức chuyên nghiệp nhà nước và các cơ sở chăm sóc sức
khỏe khác nhau đã có sẵn cho tất cả các y tá đã đăng ký trong tiểu bang. Trong số
672 điều dưỡng, các yếu tố thúc đẩy sự tham gia của đào tạo liên tục rất đa dạng và
14
nhu cầu học tập ưu tiên bao gồm lãnh đạo và quản lý, thực hành dựa trên bằng chứng,
các vấn đề thực hành nâng cao (31).
Nghiên cứu của tác giả Ma Xiao-lin, Zhang Ji-mei (Trung Quốc năm 2010), điều
tra tình hình đào tạo liên tục của các điều dưỡng tại khoa cấp cứu và tìm ra bằng
chứng nâng cao chất lượng giáo dục. Một câu hỏi tự thiết kế đã được thực hiện cho
31 điều dưỡng trong khoa cấp cứu bằng cách lấy mẫu thuận tiện. Các kỹ năng đặc
biệt như kiến thức, khả năng quản lý các trường hợp, giao tiếp, luật pháp và quy định
trong khoa cấp cứu được điều dưỡng mong muốn đào tạo. Hình thức đào tạo phù hợp
là đào tạo lý thuyết và thực hành kết hợp (32).
1.5.2. Nhu cầu đào tạo cho điều dưỡng tại Việt Nam
H
P
“Đánh giá nhu cầu đào tạo là một quá trình mà người quản lý cố gắng hiểu rõ về
người tham gia và năng lực thực hiện nhiệm vụ của họ trước khi đào tạo” (8).
Nghiên cứu về Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng của tác giả
Trần Thị Hồng Thắm, tỷ lệ điều dưỡng tại bệnh viện này không hiểu (11,4%), hiểu
được nhưng chưa thực hiện đầy đủ (50%) và mức độ sử dụng ít (44.3%), rất ít (13,1)
U
các kỹ thuật điều dưỡng chun khoa thể hiện năng lực chun mơn hiện có của điều
dưỡng về thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa còn yếu. Nhu cầu ĐTLT
của ĐD chỉ ra các nội dung kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa còn yếu này cần được
H
đào tạo theo mức độ ưu tiên như sau: (1) Kỹ thuật viên xương bột, (2) Phục hồi chức
năng sau chấn thương, (3) Chăm sóc dự phịng loét do tỳ đè, (4) Giảng viên điều
dưỡng lâm sàng, (5) Hồi sức cấp cứu và an toàn truyền máu. (24).
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Dung Nghi về Thực trạng thực hiện nhiệm vụ và
nhu cầu đào tạo liên tục của bác sỹ, điều dưỡng lâm sàng tại hai khoa Cấp cứu, Hồi
sức tích cực và chống độc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2017, dùng
phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp định lượng và định
tính, cho thấy, điều dưỡng lâm sàng hầu như thường xuyên thực hiện nhiệm vụ và tự
tin khi thực hiện các kỹ năng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu, tỷ lệ thực hiện và tự tin
thấp nhất ở kỹ năng Cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân sốc tim (thực hiện 81,8%). Ngoài
ra, điều dưỡng lâm sàng cịn hạn chế ở nhóm năng lực giao tiếp và cộng tác, mức độ
thực hiện nhiệm vụ và mức độ tự tin cũng khơng đồng đều như nhóm kỹ năng lâm
15
sàng. Tại nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có nhiều kỹ năng ở nhóm năng lực giao tiếp,
cơng tác chưa được tự tin và có nhu cầu đào tạo hơn nhóm kỹ năng lâm sàng do chưa
được thường xuyên thực hiện, chưa được đào tạo đầy đủ (33).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Thu (năm 2015) chỉ ra 2/6 nhiệm vụ chăm sóc
người bệnh được điều dưỡng nhận định nhiệm vụ chăm sóc phục hồi chức năng và
tư vấn, truyền thơng GDSK có mức độ thực hiện thường xun, tự tin dưới 50% và
có nhu cầu cao ưu tiên ĐTLT đầu. Về các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, 11/13 kỹ thuật
có mức độ thường xuyên thực hiện và mức độ tự tin của người điều dưỡng rất cao
với tỷ lệ trên 90% khơng có nhu cầu ĐTLT.Có 2 kỹ thuật là Cấp cứu ban đầu, Bóp
bóng ambu có mức độ thường xuyên thực hiện, tự tin dưới 60% và ưu tiên ĐTLT
H
P
(25).
Theo nghiên cứu của Bùi Diệu (năm 2010) thực hiện phương pháp nghiên cứu mô
tả cắt ngang, kết hợp phương pháp định lượng và định tính trên 65 cán bộ bao gồm
tất cả các bác sĩ, kỹ sư vật lý, kỹ thuật viên xạ trị, điều dưỡng đang công tác tại 5 khoa
xạ trị của bệnh viện K. Nghiên cứu viên đã tiến hành PVS các lãnh đạo khoa và điều
U
dưỡng trưởng các khoa để đánh giá nhu cầu đào tạo cho cán bộ khối xạ trị. Kết luận
của nghiên cứu cho thấy, công tác đào tạo các bộ tại viện K đã được triển khai và
thực hiện tương đối tốt nhưng chưa có sự đồng bộ và chưa có kế hoạch khoa học, rất
H
nhiều các bộ thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng thực hành; trong đó 96,3% điều dưỡng
viên có nhu cầu đào tạo thêm về cơng tác Chăm sóc người bệnh (13).
Nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng đưa nội dung ưu tiên đào tạo: (1) chăm
sóc phục hồi chức năng, (2) Tư vấn, truyền thơng giáo dục sức khỏe, (3) Cơng tác
kiểm sốt nhiễm khuẩn. Đây là những nội dung cơ bản người ĐD có mức độ thực
hiện thường xuyên thấp và tự tin thấp, hoặc thường xuyên thực hiện nhưng có mức
độ tự tin không cao do chưa được đào tạo, cập nhật kiến thức.(27)
Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng, ĐD mong muốn tham gia các khóa học
ĐTLT ngắn ngày, được tổ chức tại nơi công tác với phương pháp giảng lý thuyết kết
hợp thực hành, kinh phí do bệnh viện hỗ trợ. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Thu
cho thấy số lượng ĐD mong muốn tham gia các khóa học từ 2-5 ngày chiếm tỷ lệ cao
nhất 72,3%, học viên được tham gia ĐTLT tại chỗ chiếm tỷ lệ 95,1% còn lại là các