BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGƠ HỒNG ANH
H
P
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUẢN LÝ SỰ CỐ Y KHOA TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGƠ HỒNG ANH
H
P
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUẢN LÝ SỰ CỐ Y KHOA TẠI BỆNH V IỆN QUẬN 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI THỊ TÚ QUYÊN
HÀ NỘI, 2021
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ .............................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1.
Các định nghĩa và khái niệm về sự cố y khoa.................................................. 4
1.2.
Phân loại sự cố y khoa ..................................................................................... 5
1.3.
An toàn người bệnh.......................................................................................... 7
1.4.
Hệ thống quản lý sự cố y khoa......................................................................... 9
1.5.
Thực trạng quản lý sự cố y khoa .................................................................... 15
H
P
1.5.1. Nhận diện và khắc phục tức thời sự cố y khoa .............................................. 16
1.5.2. Báo cáo sự cố y khoa ..................................................................................... 17
U
1.5.3. Đánh giá sự cố y khoa .................................................................................... 18
1.5.4. Xử lý sự cố y khoa ......................................................................................... 19
1.5.5. Theo dõi và giám sát sự cố y khoa ................................................................. 19
1.6.
H
Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sự cố y khoa ........................................ 21
1.6.1. Yếu tố cá nhân ............................................................................................... 21
1.6.2. Yếu tố hệ thống .............................................................................................. 25
1.7.
Khái quát về địa điểm nghiên cứu ................................................................. 27
1.7.1. Khái quát về Bệnh viện Quận 2 ..................................................................... 27
1.7.2. Quy trình báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Quận 2 .................................. 28
1.8.
Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................... 30
CHƯƠNG 2:
2.1.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 31
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng .................................................................. 31
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ..................................................................... 31
2.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 31
ii
2.3.
Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 31
2.4.
Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 32
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng ..................................................................... 32
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính ......................................................................... 32
2.5.
Phương pháp chọn mẫu.................................................................................. 32
2.6.
Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 33
2.6.1. Số liệu định lượng .......................................................................................... 33
2.6.2. Thu thập số liệu định tính .............................................................................. 33
2.7.
Biến số nghiên cứu......................................................................................... 34
2.7.1. Biến số nghiên cứu định lượng ...................................................................... 34
H
P
2.7.2. Chủ đề nghiên cứu định tính .......................................................................... 35
2.8.
Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 36
2.9.
Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................. 36
CHƯƠNG 3:
3.1.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
Thực trạng quản lý sự cố y khoa tại bệnh viện .............................................. 38
U
3.1.1. Nhận diện sự cố và khắc phục tức thời y khoa .............................................. 38
3.1.2. Báo cáo sự cố y khoa ..................................................................................... 40
3.1.3. Đánh giá sự cố y khoa .................................................................................... 42
H
3.1.4. Xử lý sự cố y khoa ......................................................................................... 47
3.1.5. Theo dõi, giám sát .......................................................................................... 49
3.2.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự cố y khoa ...................................... 50
3.2.1. Yếu tố cá nhân ................................................................................................ 50
3.2.2. Yếu tố hệ thống ............................................................................................... 53
BÀN LUẬN .............................................................................................................. 57
4.1.
Thực trạng quản lý sự cố y khoa .................................................................... 57
4.2.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự cố y khoa ...................................... 64
4.2.1. Yếu tố cá nhân ............................................................................................... 64
4.2.2. Yếu tố hệ thống .............................................................................................. 67
4.3.
Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
iii
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74
H
P
H
U
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADR
AE
Adverse Drug Reaction
Phản ứng có hại của thuốc
Adverse Event
Sự cố không mong muốn/Sự cố
y khoa
AHRQ
Agency for Healthcare
Research and Quality
Cơ quan nghiên cứu và quản lý
chất lượng y tế
AIDS
Acquired Immuno Deficiency
Syndrom
Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải
ATNB
An toàn người bệnh
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
H
P
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BYT
Bộ Y tế
CSYT
Cơ sở y tế
ĐD
Điều dưỡng
HIV
Human Immunodeficiency
Virus
Virus gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người.
HPI
Health Performance
Improvement
Cải tiến hoặc tăng cường hiệu
xuất chăm sóc y tế
IHI
Institute for Healthcare
Improvement
Institute of Medicine
IOM
KCB
LMICs
U
H
Viện Y học
Khám chữa bệnh
Low to Middle Income
các nước có thu nhập thấp và
Country
trung bình
NB
NHS
Viện Y tế cải tiến
Người bệnh
National Hospital Services
Dịch vụ Y tế Quốc gia
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT
Nhân viên y tế
PA
Personal Accomplishment
Thành tích cá nhân
v
QTKTTTCM
RCA
Quy trình kỹ thuật, thủ thuật
chun mơn
Phân tích ngun nhân gốc rễ
Root Cause Analysis
SCYK
Sự cố y khoa
TP. HCM
WHO
Thành phố Hồ Chí Minh
World Health Organization
QLCL
Tổ chức Y tế Thế giới
Quản lý chất lượng
H
P
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ tổn thương ....................................... 5
Bảng 3. 1. Đặc điểm nhận diện sự cố y khoa............................................................ 38
Bảng 3. 2. Thời gian có hành động khắc phục sự cố ................................................ 39
Bảng 3. 3. Đặc điểm biện pháp khắc phục sự cố ...................................................... 40
U
Bảng 3. 4. Thời gian báo cáo sự cố y khoa kể từ khi phát hiện sự cố ..................... 40
Bảng 3. 5. Thực trạng báo cáo sự cố y khoa ............................................................ 41
H
Bảng 3. 6. Thời gian từ khi tiếp nhận đến khi tiến hành đánh giá sự cố ................. 42
Bảng 3. 7. Phân loại sự cố theo nhóm sự cố ............................................................. 42
Bảng 3. 8. Phân loại sự cố theo nguyên nhân gây ra sự cố .................................. 44
Bảng 3.9. Thực trạng đánh giá sự cố y khoa ............................................................ 45
Bảng 3.10. Thực trạng xử lý sự cố............................................................................ 47
Bảng 3.11. Hoạt động theo dõi, giám sát .................................................................. 49
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý sự cố y khoa (21-23) ................................................... 11
Sơ đồ 1. 2. Khung lý thuyết Quản lý sự cố y khoa ................................................... 30
Biểu đồ 3. 1. Phân bố số lượng sự cố y khoa xảy ra tại các khoa/ phòng ................ 39
Biểu đồ 3. 2. Phân loại sự cố theo diễn tiến tình huống (A-I) .................................. 46
H
P
H
U
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Việc thiết lập một hệ thống quản lý sự cố y khoa sẽ góp phần kiểm sốt, phát
hiện sớm và làm giảm các sự cố y khoa có thể ngăn ngừa được, hệ thống quản lý sự
cố yếu kém sẽ là nguyên nhân gây gia tăng sự cố. Thực trạng triển khai quản lý sự cố
y khoa tại Bệnh viện Quận 2 ghi nhận nhiều vấn đề tồn tại như: nhiều sự cố y khoa
không được ghi nhận, phân tích nguyên nhân và phản hồi chưa kịp thời do các yếu tố
cá nhân và yếu tố hệ thống… Do đó tơi thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý sự cố y khoa tại Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh năm 2021”
Từ tháng 11/2020 đến 10/2021, nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định
H
P
tính, hồi cứu 98 sự cố y khoa để mô tả thực trạng và thông qua phỏng vấn sâu, thảo
luận đối tượng nhân viên y tế để xác định yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự cố y khoa.
Kết quả:
Thực trạng: Có 60,2% sự cố báo cáo bởi do kỹ thuật viên và điều dưỡng, 81,6% ảnh
hưởng tới người bệnh, người nhà. Tỷ lệ phát hiện sự cố suýt xảy ra còn thấp 25,5%.
U
Thực hiện sai quy trình/ thủ thuật/ phương pháp điều trị chiếm 24,5%; té ngã 22,5%.
Nguyên nhân sự cố do nhân viên y tế thực hành không đúng, sai chiếm 52,0%. 76,5%
sự cố được đưa ra phân tích nguyên nhân sự cố. 100% sự cố được công khai tại bệnh
H
viện. Trên 90% sự cố biện pháp phòng ngừa lặp lại, có tiến hành theo dõi, giám sát và
báo cáo kết quả. Tỷ lệ sự cố lặp lại 51,0%.
Các yếu tố ảnh hưởng: Yếu tố tích cực: bệnh viện có các hình thức động viên khuyến
khích nhân viên báo cáo, không truy lỗi cá nhân. Yếu tố tiêu cực: Nhân viên y tế tiếp
cận khó khăn các kênh thơng tin và phản hồi. nhân viên y tế còn e dè, lo sợ bị trừng
phạt. Lãnh đạo chưa thực sự quan tâm tới sự cố y khoa, các chương trình đào tạo, tập
huấn của bệnh viện chưa đem lại hiệu quả. Quy định, quy trình tại bệnh viện cịn
rườm rà chưa rõ ràng, chưa có sự phối hợp giữa các khoa/phịng.
Khuyến nghị: bệnh viện cần cải thiện khả năng tiếp cận về thơng tin; nâng cao hiệu
quả đào tạo; Kiện tồn lại hội đồng và mạng lưới quản lý chất lượng, thúc đẩy sự phối
hợp giữa các khoa/ phòng; Đơn giản hố quy trình quản lý sự cố y khoa, tăng cường
kiểm tra giám sát.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cố y khoa là các tình huống khơng mong muốn xảy ra trong q trình chẩn
đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan và chủ quan mà không phải do
diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động đến sức khỏe, tính mạng của
người bệnh (1). Sự cố y khoa gây nên nhiều hậu quả cho người bệnh, ở mức độ nhẹ
có thể làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, ảnh hưởng tới chức năng
của một số cơ quan trong cơ thể, ở mức độ nặng gây thương tật vĩnh viễn hoặc có thể
dẫn tới tử vong (1, 2). Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ước tính cứ 10 người bệnh, có
một người gặp phải biến cố khi tiếp nhận dịch vụ khám, chữa bệnh, trong đó có tới
50% ngun nhân là phịng tránh được. Cứ 10 người bệnh, có tới 4 người bị tổn hại
H
P
trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và điều trị ngoại trú. Hơn 1 triệu người bệnh tử
vong do tai biến phẫu thuật mỗi năm và trở thành 1 trong 10 nguyên nhân gây tử vong
và tổn thương hàng đầu trên thế giới (3). Bằng chứng gần đây ở các nước có thu nhập
thấp và trung bình (LMICs) cho thấy rằng 134 triệu trường hợp bất lợi xảy ra mỗi
năm do chăm sóc khơng an tồn trong bệnh viện dẫn đến 2,6 triệu ca tử vong hàng
U
năm (3). Theo nghiên cứu của Wright và cộng sự tại các bệnh viện dịch vụ y tế quốc
gia (NHS), 10% trường hợp nhập viện xảy ra các rủi ro gây ảnh hưởng tới sức khoẻ
của người bệnh, với chi phí cho NHS là trên 2 tỷ bảng Anh (4). Có nhiều nguyên
H
nhân khác nhau gây ra sự cố y khoa như: vi phạm của cá nhân, lỗi hệ thống, hoặc
nguy cơ tiềm ẩn. Các tình huống gây ra sự cố khơng thể đốn trước và có thể xảy ra
tại mọi thời điểm kể từ khi người bệnh vào bệnh viện (2).
Quản lý sự cố y khoa là hệ thống nhận diện, theo dõi, báo cáo và phân tích
nguyên nhân xác định xu hướng, các tình huống xung quanh sự cố từ đó đưa ra các
biện pháp ngăn ngừa lặp lại sự cố. Nhiều nghiên cứu cho thấy, kiểm soát tốt sự cố y
khoa sẽ giúp phát hiện sớm, góp phần giảm thiểu các nguy cơ và sự cố có thể ảnh
hưởng tới người bệnh, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và sự An
toàn của người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh (4), (5). Khoảng một phần ba các
sự kiện có hại được cho là có thể ngăn ngừa được. Tại Mỹ, việc cải thiện an toàn đã
giúp tiết kiệm được 28 tỷ đô la trong năm 2010-2015 (3). Nghiên cứu của tác giả
Leape (1991) cho thấy để ngăn ngừa các sự cố bất lợi phải cải thiện về kiến thức y tế,
2
xác định nguyên nhân và phát triển các phương pháp để ngăn ngừa lỗi hoặc giảm tác
động của nó (5). Quản lý sự cố y khoa đã và đang trở thành một trong những mục tiêu
Quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn người bệnh trong cơ sở y tế. Năm 2018, Bộ
Y tế ban hành thông tư số 43/2018/TT-BYT hướng dẫn quản lý sự cố y khoa bao
gồm: báo cáo, phân tích, phản hồi và xử lý sự cố y khoa (1, 6). Căn cứ vào thông tư
này, các cơ sở y tế đã từ bước xây dựng văn hóa báo cáo sự cố y khoa, tăng khả năng
nhận diện sự cố và số lượng sự cố được tự nguyện báo cáo bằng nhiều hình thức
khác nhau (7). Tuy nhiên, cũng còn tồn tại nhiều rào cản trong công tác này. Kết quả
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Bích Bo năm 2017 đã ghi nhận, nhân viên y tế trước
khi thực hiện báo cáo sự cố phải báo cáo lãnh đạo khoa. Có 30,5% có rào cản và lo
H
P
sợ bị trừng phạt khi báo cáo sự cố (8). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc lo sợ bị
trừng phạt, khiển trách là rào cản ảnh hưởng tới quản lý sự cố: lo sợ bị đồng nghiệp
và lãnh đạo chú ý, sợ bị xử phạt hay khiển trách là yếu tố ảnh hưởng tới việc không
báo cáo sự cố, che giấu sự cố (9, 10).
Bệnh viện Quận 2 là bệnh viện đa khoa hạng I.Từ năm 2015, Bệnh viện Quận
U
2 đã thực hiện quản lý sự cố y khoa theo Cải tiến hoặc tăng cường hiệu xuất chăm
sóc y tế (HPI) (11). Đến tháng 4 năm 2019, bệnh viện thực hiện quản lý sự cố y khoa
theo thông tư số 43/2018/TT-BYT. Trong q trình triển khai cịn tình trạng nhiều sự
H
cố y khoa không được ghi nhận, phân tích nguyên nhân và phản hồi chưa kịp thời do
các yếu tố cá nhân và yếu tố hệ thống… Vấn đề đặt ra là tại bệnh viện Quận 2: công
tác quản lý sự cố y khoa được triển khai như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng
đến cơng tác quản lý sự cố y khoa?
Để trả lời cho những vấn đề trên cũng như cung cấp thông tin để cải thiện hệ
thống quản lý sự cố y khoa, nâng cao chất lượng và an tồn người bệnh tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự cố y
khoa tại Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quản lý sự cố y khoa tại Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ
Chí Minh năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự cố y khoa tại Bệnh viện
Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Các định nghĩa và khái niệm về sự cố y khoa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization năm 2011): Sự cố y
khoa là những tác hại liên quan đến quản lý y tế (khác với biến chứng do bệnh), bao
gồm các lĩnh vực chẩn đốn, điều trị, chăm sóc, sử dụng trang thiết bị y tế để cung
cấp dịch vụ y tế. Các sự cố này có thể có hoặc khơng phịng ngừa được (12).
Theo Thông tư 43/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế: “Sự cố y khoa là những tình huống khơng mong muốn xảy ra trong q trình
chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không phải
do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng của người
H
P
bệnh” (1).
Sự cố y khoa (SCYK) hoặc sự cố không mong muốn hay được các tài liệu y
khoa trên thế giới sử dụng ngày càng nhiều, thay thế cho các thuật ngữ như: “sai sót
chun mơn”; “sai lầm y khoa’’, nhằm tránh hiểu sai lệch đối tượng gây ra SCYK là
nhân viên y tế, hay người chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự cố là nhân viên y tế (1,
U
13).
Nguyên nhân gốc: yếu tố ban đầu trực tiếp dẫn đến xảy ra SCYK mà khơng
thơng qua yếu tố nào khác, ngun nhân này có thể can thiệp được được để phịng
ngừa SCYK.
H
Tình huống có nguy cơ gây ra SCYK : (1) tình huống đã xảy ra nhưng chưa gây
hậu quả hoặc (2) tình huống gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp
thời. Đồng thời, 2 tình huống trên đều chưa gây tổn hại đến sức khỏe người bệnh
(NB) (1).
Sai sót: thất bại (thiếu sót hay làm sai quy trình) khi thực hiện hành động để đạt
được kết quả dự kiến hoặc áp dụng sai lúc lên kế hoạch hành động để hồn tất mục
tiêu (12).
Sai sót y khoa: khi một thất bại (thiếu sót hay làm sai quy trình) xảy ra trong
q trình chăm sóc sức khỏe và hậu quả là gây tổn hại đến sức khỏe NB (12).
Hệ thống quản lý sự cố: bao gồm nhận diện, theo dõi, báo cáo và phân tích
nguyên nhân xác định xu hướng, các tình huống xung quanh sự cố từ đó đưa ra các
5
biện pháp phòng ngừa lặp lại sự cố. Quản lý các sự cố một cách phù hợp nhằm kịp
thời thực hiện quản lý rủi ro - nguy cơ và cải tiến chất lượng hiệu quả.
Quản lý sự cố: là qui trình có tính hệ thống nhằm nhận diện sự cố - rủi ro; báo
cáo sự cố rủi ro; phân tích sự cố - rủi ro, đề xuất kế hoạch khắc phục - giải quyết;
triển khai kế hoạch; theo dõi giám sát việc hoàn tất các kế hoạch đã đề xuất.
1.2.
Phân loại sự cố y khoa
Hiện nay có nhiều cách phân loại SCYK khác nhau tùy vào bản chất và các tính
năng của nó. Một sự cố y khoa có thể chỉ là những sai sót tiềm ẩn trong q trình thực
hiện các thao tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, hoặc có thể là những trục trặc
nhỏ về kiến thức đối với trang thiết bị y tế, hoặc là những lỗi lớn hơn do yếu tố chủ
H
P
quan của con người gây ra hay là tất cả những nguyên nhân khác xuất phát từ nhiều
khía cạnh mà con người có thể hoặc khơng thể dự đốn trước được. Thơng tư
43/2018/TT-BYT năm 2018 quy định các cơ sở khám chữa bệnh quản lý sự cố thực
hiện phân loại sự cố theo 3 cách phân nhóm sau: mức độ tổn thương của sự cố; nhóm
tác động của sự cố và nhóm nguyên nhân gây ra sự cố (1).
U
Tiêu chí 1: Phân loại sự cố y khoa theo nhóm mức độ tổn thương
Bảng 1. 1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ tổn thương
H
STT
1
2
Mơ tả SCYK
Phân nhóm
Theo
diễn biến
tình
huống
Theo mức độ tổn thương đến
sức khỏe, tính mạng NB
(Cấp độ nguy cơ – Nguy cơ)
A
Chưa xảy ra (NC0)
Tình huống có nguy cơ gây ra
sự cố (near miss)
Sự cố đã xảy ra, chưa tác động
trực tiếp đến NB
B
Sự cố đã xảy ra tác động trực
3
tiếp đến người bệnh, chưa gây
nguy hại
Tổn thương nhẹ (NC1)
C
6
Phân nhóm
STT
Theo
diễn biến
tình
huống
Mơ tả SCYK
Theo mức độ tổn thương đến
sức khỏe, tính mạng NB
(Cấp độ nguy cơ – Nguy cơ)
Sự cố đã xảy ra, tác động trực
tiếp đến NB, cần phải theo dõi
4
D
hoặc can thiệp điều trị kịp thời
nên không gây nguy hại.
Sự cố đã xảy ra gây nguy hại
5
tạm thời và cần phải can thiệp
điều trị
E
H
P
Sự cố đã xảy ra, gây nguy hại
6
tạm thời, cần phải can thiệp điều
trị và kéo dài thời gian nằm viện
Sự cố đã xảy ra, gây nguy hại
7
kéo dài, để lại di chứng
U
Sự cố đã xảy ra, gây nguy hại và
8
cần phải hồi sức tích cực
Tổn thương trung bình
(NC2)
F
G
H
Tổn thương nặng (NC3)
Sự cố đã xảy ra, có ảnh hưởng
H
9
hoặc trực tiếp gây tử vong
I
Đối với các sự cố được xác định là “Tổn thương nặng (NC3)” cần tiếp tục phân
loại chi tiết theo “Danh mục SCYK nghiêm trọng”.
Tiêu chí 2: Phân loại SCYK theo nhóm sự cố
Sự cố y khoa được phân thành 11 nhóm sự cố: Thực hiện quy trình kỹ thuật, thủ
thuật chuyên môn (QTKTTTCM); Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV); Thuốc và dịch
truyền; Máu và các chế phẩm máu; Hạ tầng cơ sở; Quản lý nguồn lực, tổ chức; Thiết
bị y tế; Hành vi; Tai nạn đối với người bệnh; Hồ sơ, tài liệu, thủ tục hành chính;
Khác(1).
7
Tiêu chí 3: Phân loại SCYK theo nhóm ngun nhân gây ra sự cố
Sự cố y khoa được phân thành 6 nhóm nguyên nhân: Nhân viên y tế (NVYT);
Người bệnh (NB); Mơi trường làm việc; Yếu tố bên ngồi; Tổ chức, dịch vụ; Khác
(1).
1.3.
An toàn người bệnh
Mục tiêu hàng đầu của một cơ sở y tế là vấn đề An tồn người bệnh (2). Trong
mơi trường y tế các sự cố, sai sót có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào trong quy
trình khám chữa bệnh. Có thể khẳng định rằng ở bất cứ công đoạn nào từ q trình
chẩn đốn cho đến điều trị và khi người bệnh xuất viện đều chứa đựng các nguy cơ
tiềm tàng có thể gây ra các sự cố, rủi ro cho người bệnh. Cả người bệnh và nhân viên
H
P
y tế đều là nạn nhân khi sự cố không mong muốn xảy ra, đặc biệt đối với người bệnh
phải gánh chịu thêm hậu quả khác, nhẹ ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc bị khuyết tật
tạm thời hay nặng thì khuyết tật vĩnh viễn, thậm chí chết người (1).
An tồn người bệnh (ATNB) là nguyên tắc cơ bản của ngành y tế. Tại mỗi thời
điểm trong q trình chăm sóc y tế đều có một mức độ sự cố nhất định đối với bệnh
U
nhân. Đảm bảo an tồn người bệnh địi hỏi nỗ lực của toàn bộ hệ thống y tế, bao gồm
cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo an tồn mơi trường và quản
lý sự cố, cụ thể như kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng thuốc và thiết bị đúng cách, thực
H
hành lâm sàng an toàn. Để cung cấp dịch vụ y tế an tồn và có chất lượng cao, các
quốc gia cần xây dựng một hệ thống y tế với các quy trình cụ thể nhằm phịng ngừa
sự cố y khoa, rút kinh nghiệm từ các sự cố đã xảy ra, và hệ thống này cần được xây
dựng với sự tham gia của các cán bộ y tế, bệnh viện và bệnh nhân (2).
An toàn người bệnh (ATNB) là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại
cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc (14). An tồn người bệnh là một
chun ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an tồn nhằm hướng đến
mục đích xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy (14). An tồn
người bệnh cịn là một thuộc tính của ngành y tế, tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa
sự phục hồi từ các sự cố. Ngày nay, An toàn người bệnh được xem là một môn học
trong khoa học quản lý bao gồm các nguyên lý chính về ATNB như sau, cách tiếp
8
cận hệ thống, văn hóa khơng buộc tội, tư duy yếu tố con người vào môi trường làm
việc tạo nên một hệ thống khó mắc lỗi và văn hóa ATNB (15).
An toàn người bệnh là nền tảng cho việc chăm sóc tốt cho người bệnh. An tồn
người bệnh là trung tâm của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tất cả các bệnh
nhân đều muốn được an toàn khi nằm viện, người bệnh sẽ tin tưởng hơn khi cơ sở y
tế đó chưa xảy ra bất kỳ sự cố nghiêm trọng nào. Quan trọng hơn hết, an toàn là một
yếu tố hỗ trợ sự lành bệnh cho người bệnh (16).
Theo BYT Việt Nam năm 2016: An toàn là 1 trong 6 khía cạnh đo lường chất
lượng dịch vụ KCB. An toàn là phản ánh nguy cơ đối với sức khỏe của NB, NVYT
và cộng đồng khi cung cấp dịch vụ y tế (17).
H
P
Theo WHO (2002) đã thông qua quyết định của hội đồng y tế thế giới về ATNB
là giảm bớt nguy hại cho NB và gia đình người bệnh, đồng thời cơng nhận những lợi
ích kinh tế mà việc cải thiện ATNB mang lại. ATNB theo định nghĩa của WHO
(2009) là làm giảm tình huống xảy ra các sự cố không cần thiết đến mức tối thiểu
chấp nhận được trong chăm sóc sức khỏe (18). Theo WHO (2011): An tồn là làm
U
giảm các tình huống gây nguy hại khơng cần thiết (12).
Theo Viện Y học (IOM) của Mỹ, an tồn người bệnh là cơng tác phịng ngừa
các tác hại cho NB; nhấn mạnh đến các yếu tố như: (1) ngăn chặn những tình huống
H
sai sót, sự cố; (2) học hỏi từ các sai sót, sự cố đã xảy ra; (3) xây dựng văn hóa
ATNB dựa trên kết nối với các NVYT; NB và tổ chức (2).
An toàn người bệnh là mục tiêu “nền tảng” trong 7 mục tiêu của hệ thống
dịch vụ chăm sóc sức khỏe (19).
(1) An tồn: Tránh gây hại cho NB trong q trình chăm sóc nhằm giúp đỡ họ.
(2) Hiệu quả: Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh dựa trên kiến
thức khoa học.
(3) Lấy người bệnh làm trung tâm: cung cấp dịch vụ chăm sóc đáp ứng các sở
thích, nhu cầu và giá trị riêng lẻ của từng cá nhân.
(4) Kịp thời: Giảm thời gian chờ đợi, nhất là sự chậm trễ làm bệnh diễn tiến nặng
hơn.
9
Để lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe có chất lượng đến với mọi người, cung cấp
dịch vụ chăm sóc phải đảm bảo:
(5) Cơng bằng: cung cấp dịch vụ chăm sóc có chất lượng khơng phân biệt giới
tính, dân tộc, vị trí địa lý và tình trạng kinh tế của người bệnh
(6) Tích hợp: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ln sẵn có và đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu chăm sóc trong suốt q trình cuộc sống.
(7) Hiệu năng: Tối đa hóa lợi ích của các nguồn lực sẵn có và tránh gây lãng phí.
Giải pháp đảm bảo an toàn người bệnh
Bộ Y tế đã triển khai thực 5 giải pháp đảm bảo ATNB trong quản lý chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện (20):
H
P
(1) Thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm ATNB và
NVYT với các nội dung sau:
- Nhận diện chính xác NB, k`hơng nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ y tế.
- An toàn trong thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.
- An toàn khi sử dụng thuốc.
U
- Phịng ngừa và kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Phịng ngừa sự cố, sai sót do trao đổi, truyền đạt thơng tin sai lệch giữa NVYT.
- Phịng ngừa nguy cơ NB bị té, ngã.
H
- An toàn trong sử dụng trang thiết bị y tế.
(2) Bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho nhân viên y tế, người bệnh, người
nhà và khách thăm; tránh tai nạn, sự cố, rủi ro nghề nghiệp.
(3) Thiết lập hệ thống nhận diện, báo cáo sai sót, SCYK tại các khoa/ phịng và
tồn bệnh viện.
(4) Xây dựng quy trình đánh giá SCYK để xác định lỗi hệ thống và lỗi cá nhân
của NVYT; cũng như đánh giá nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra SCYK.
Xử lý SCYK và có các hành động khắc phục đối với nguyên nhân gây ra sự cố
để giảm thiểu và phòng ngừa sự cố.
1.4.
Hệ thống quản lý sự cố y khoa
Mọi đơn vị tổ chức, dù quy mô lớn hay nhỏ, đều có những mục tiêu nhất định
cần đạt được và trong quá trình thực hiện những mục tiêu đó sẽ bị ảnh hưởng các yếu
10
tố bên trong và bên ngoài tác động tới kết quả thực hiện mục tiêu. Những tác động
này lên các mục tiêu của một tổ chức chính là "sự cố" (21, 22).
Tất cả các sự cố rủi ro xảy ra tại bệnh viện gây ảnh hưởng đến người bệnh và
nhân viên y tế đều được coi là sự cố y khoa (13). Việc can thiệp kịp thời và loại bỏ
các nguy cơ sớm nhất có thể là vơ cùng cần thiết. Để thực hiện được điều đó địi hỏi
cơ sở y tế phải xây dựng hệ thống quản lý SCYK một cách đồng bộ. Trong đó cần
quy định rõ cách thức nhận diện, báo cáo, phân tích nguyên nhân, kế hoạch khắc phục
hay biện pháp phòng ngừa, hoạt động theo dõi giám sát, báo cáo kết quả thực hiện,
các kinh nghiệm rút ra từ hoạt động quản lý sự cố, cũng như trách nhiệm của mỗi cá
nhân và đơn vị trọng quản lý sự cố y khoa (22).
H
P
Quản lý SCYK: hay nói cách khác là quản lý sự cố trong mơi trường bệnh viện
chính là giảm thiểu những sai sót, sự cố gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của
người bệnh, giảm chi phí bồi thường hậu quả gây ra trên sức khỏe con người, cũng
như tránh những tổn hại tới nhân viên, các học viên công tác tại bệnh viện. Từ đó giữ
cho danh tiếng của bệnh viện không bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực từ sự
U
cố (13).
Thiếp lập hệ thống quản lý
SCYK
H
Nhận diện sự cố y khoa
Phân tích sự cố y khoa
Đánh giá sự cố y khoa
Xử lý sự cố y khoa
Theo dõi và giám sát
Truyền thông và tham vấn
ĐÁNH GIÁ SỰ CỐ Y KHOA
11
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý sự cố y khoa (21-23)
Quản lý SCYK cần thực hiện theo một trình tự khép kín, để cơng tác quản lý sự
cố y khoa có được hiệu quả cần tiến hành theo dõi và giám sát liên tục trong tất cả
các công đoạn ngay từ nhận diện cho đến xử lý và đưa ra các bài học kinh nghiệm
hay khuyến cáo phòng ngừa SCYK (22, 23).
Thiết lập hệ thống quản lý SCYK
Thiết lập hệ thống quản lý SCYK được thực hiện bởi Hội đồng quản lý chất
lượng bệnh viện, việc thiết lập hệ thống quản lý SCYK cần xác định rõ mục tiêu,
phương thức hoạt động, phạm vi hoạt động và các tiêu chí đánh giá các hoạt động
H
P
của bệnh viện, các khoa/ phòng và đơn vị áp dụng quản lý sự cố. Khi triển khai hệ
thống quản lý sự cố cần quy định rõ chức năng nhiệm vụ của các cá nhân, đơn vị
thành viên trong quản lý sự cố (1).
Xác định rõ giới hạn trong xử lý sự cố y khoa (hoạt động nào trong quy trình
khám chữa bệnh cần quản lý và hoạt động nào không quản lý) và liên kết các hoạt
U
động với các bước cơng việc chính trong quy trình quản lý sự cố y khoa.
Đánh giá sự cố y khoa.
Đánh giá sự cố y khoa là quá trình tổng hợp bao gồm: nhận diện sự cố, phân
H
tích sự cố và xác định mức độ nghiêm trọng của sự cố. Việc đánh giá sự cố được thực
hiện bởi phòng Quản lý chất lượng bệnh viện (22).
Nhận diện sự cố y khoa
Đối tượng thực hiện nhân diện sự cố là tất cả nhân viên, người bệnh tại bệnh
viện. Nhận diện sự cố phải bắt đầu từ mục tiêu (ở tất cả các cấp từ bệnh viện đến các
khoa/phòng), cần xác định nguồn sự cố, đối tượng/khu vực chịu tác động, nguyên
nhân và hệ quả tiềm ẩn của sự kiện. Mục đích của bước này nhằm tạo một danh mục
các sự cố có thể xảy ra (22, 23).
Khi nhận diện sự cố, cần kết hợp nhiều cách thức khác nhau để nhận diện sự cố
y khoa để có thể phát hiện nhiều sự cố hơn và không lệ thuộc quá nhiều vào bất kỳ
một cách thức nào. Nhận dạng sự cố là một quá trình cập nhật liên tục vì các yếu tố
gây ra sự cố cũng không ngừng thay đổi. Các khoa/phòng sẽ tự nhận diện các sự cố
12
của khoa/phịng mình và báo cáo cho đơn vị quản lý sự cố. Điều này giúp Ban Giám
đốc có cái nhìn tồn diện về các sự cố mà bệnh viện phải đối mặt thông qua bảng
tổng hợp sự cố này(22).
Các phương pháp nhận diện sự cố thông dụng:
- Thu thập thơng tin nhận diện sự cố xảy ra tại khoa/phịng, của chính bệnh viện
và cả các bệnh viện khác. Đây là một kênh giúp nhận diện sự cố quan trọng,
do đó nên phát triển hệ thống báo cáo tự nguyện và hệ thống báo cáo sự cố
nghiêm trọng bắt buộc.
- Thông qua các cuộc phỏng vấn, khảo sát NB và NVYT.
- Thông qua các than phiền, khiếu nại từ người bệnh về quá trình khám chữa
H
P
bệnh, về chất lượng dịch vụ tại bệnh viện.
- Thơng qua q trình thực hiện kiểm tra, giám sát các khoa/phòng; kiểm định,
kiểm tra hồ sơ, thanh tra hiện trường.
- Thông qua các hoạt động chun mơn như bình hồ sơ bệnh án nội ngoại trú,
bình toa thuốc của bệnh viện.
U
- Thơng qua thực hiện phân tích điểm mạnh điểm yếu tại bệnh viện.
- Thơng qua ý kiến chuyên gia, kiểm toán.
Hành động khắc phục sự cố
H
Ngay sau khi phát hiện sự cố, cá nhân nhân viên y tế, khoa, phòng hay Lãnh đạo
đơn vị cần xem xét và đưa ra các biệp pháp can thiệp để khắc phục sự cố tức thời
tránh gây ảnh hưởng hay nguy hại thêm cho người bệnh. Đồng thời cần thơng báo
đến các cá nhân và đơn vị có liên quan đến sự cố để nắm rõ tình hình. Việc thực hiện
các hành động khắc phục sự cố cũng cần căn cứu theo các quy định, khuyến cáo đã
ban hành của bệnh viện (22).
Báo cáo sự cố
Trách nhiệm của NVYT là cần báo cáo sự cố ngay, hoặc sớm nhất có thể kể từ
thời điểm nhận diện sự cố. Cần mi`nh bạch trong báo cáo sự cố. Không bao che, né
tránh hay nể nang.
Đối với các sự cố y khoa nghiêm trọng và sự cố đặc biệt nghiêm trọng phải báo
ngay cho trưởng khoa/phịng sau đó mới báo cáo vào hệ thống ghi nhận sự cố.
13
Theo WHO (2011): Báo cáo SCYK là thành tố quan trọng trong chương trình
ATNB hay xây dựng nền văn hóa ATNB. Báo cáo sự cố được xem là biện pháp làm
giảm áp lực cho bệnh viện. Bệnh viện có số liệu, đánh giá được nguy cơ và có biện
pháp phịng hay can thiệp hiệu quả cho từng sự cố (12).
Đồng thời, theo quy tắc Heinrich: Phát hiện nhiều “near miss” hay “tình huống
có nguy cơ gây ra sự cố” và có biện pháp khắc phục sẽ hạn chế các SCYK nghiêm
trọng (1).
BYT Việt Nam (2018) quy định 2 hình thức báo cáo SCYK gồm: tự nguyện và
bắt buộc (1). Hai hình thức báo cáo này tùy thuộc vào nhóm mức độ tổn thương mà
sự cố gây ra:
+
H
P
Báo cáo tự nguyện: đối với các sự cố chưa xảy ra tới mức độ tổn thương
trung bình (NC0 – NC2).
+
Báo cáo bắt buộc: Tổn thương nặng (NC3).
Để phù hợp với những nguyên tắc đạo đức, báo cáo sự cố được triển khai bằng
phương pháp cụ thể trong khuôn khổ pháp lý rõ ràng có tính bảo mật. Chương trình
U
giáo dục và các hoạt động tăng cường năng lực cần thiết cho các bên liên quan khác
nhau để giúp mọi người hiểu rõ hơn về cơng cụ báo cáo nên được sử dụng.
Phân tích nguyên nhân sự cố
H
Phân tích sự cố nhằm phân loại, xác định mức độ sự cố xem có quyết định xử
lý sự cố hay không. Công việc này được thực hiện bởi phịng Quản lý chất lượng (6).
Nếu có thì cần lựa chọn, xác định những chiến lược, phương pháp xử lý sự cố thích
hợp nhất. Thực hiện phân tích sự cố sẽ cung cấp thông tin cho việc ra quyết định khi
nào phải thực hiện các biện pháp can thiệp với từng trường hợp khác nhau. Do đó,
người phân tích sự cố phải có hiểu biết tồn diện về sự cố và cách thức xử lý chúng.
Phân tích sự cố cần xem xét nguyên nhân gốc rễ của sự cố. Các yếu tố bị ảnh
hưởng bởi sự cố. Phân tích sự cố có thể được thực hiện bằng phương pháp định lượng
hoặc định tính, cũng có thể sử dụng đồng thời cả hai phương pháp này, tuỳ thuộc vào
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể xoay quanh sự cố
Tất cả những trường hợp sự cố y khoa nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng
phải được điều tra và phân tích ngun nhân gốc rễ (RCA) bởi nhóm chun gia được
14
thành lập từ các thành viên thuộc các khoa phòng trong bệnh viện (1). Các sự cố có
mức độ vừa thì căn cứ theo tần suất xảy ra để tiến hành lựa chọn đưa vào phân tích.
Điều tra các yếu tố nguy cơ xoay quanh sự cố cần thực hiện khi mới xảy ra sự cố để
xác định nguyên nhân, các yếu tố cấu thành và đề xuất giải pháp phòng ngừa trong
lặp lại sự cố (22, 23).
Đánh giá sự cố
Mục đích của xác định mức độ nghiêm trọng của sự cố nhằm cung cấp thông
tin cho việc xác định thứ tự ưu tiên trong xử lý sự cố, những sự cố nghiêm trọng cần
phải ưu tiên xử lý trước. Đây cũng là căn cứ để lựa chọn các hình thức xử lý (22, 23).
Việc xác định mức độ nghiêm trọng của sự cố có thể dẫn đến quyết định thực
H
P
hiện phân tích kỹ hơn và cũng có thể dẫn đến một quyết định không xử lý sự cố theo
bất kỳ cách. Quyết định này sẽ bị ảnh hưởng bởi thái độ của tổ chức đối với sự cố và
tiêu chí sự cố đã được thiết lập ban đầu.
Xử lý sự cố
Xử lý sự cố là bước sau khi đã có các thơng tin từ nhận diện, phân tích và đánh
U
giá mức độ nặng của sự cố. Bước này là việc đưa ra các biện pháp thay đổi sự cố.
Bao gồm: Xử lý sự cố ð đánh giá kết quả ð xem xét kết quả có phù hợp, chấp nhận
được không ð đưa ra biện pháp, xử lý mới ð và đánh giá lại hiệu quả của việc xử lý
(22).
H
Căn cứ theo kết quả phân tích nguyên nhân sự cố cần đưa ra các can thiệp nhằm
khắc phục và phòng ngừa sự cố. Tuỳ theo mức độ nghiêm trọng để đưa ra hành động
cụ thể, đồng thời triển khai theo dõi giám sát các hoạt động can thiệp.
Các phương án xử lý sự cố không nhất thiết phải loại trừ lẫn nhau hoặc thích
hợp trong mọi tình huống. Các phương án có thể bao gồm: Tạm dừng hoặc chấm dứt
hoạt động gây ra sự cố; tiếp tục hoặc tiếp diễn sự cố để theo đuổi một yếu tố nguy cơ;
ngăn chặn nguồn gây ra sự cố; tác động vào khả năng xảy ra sự cố và kết quả; Trao
đổi sự cố với các bên liên quan (bao gồm các khoa, phòng và đơn vị khác); Kiềm chế
sự cố bằng quyết định sáng suốt (22).
Khi chọn lựa các phương pháp xử lý sự cố: cần cân đối giữa chi phí, tính khả
thi và mức độ phù hợp của phương pháp xử lý. Cần tính tốn đến khả năng tính khả
15
thi tuy nhiên chi phí khơng phù hợp. Cần xác định rõ thứ tự ưu tiên của các phương
án, trong đó các xử lý sự cố riêng lẻ cần được ưu tiên thực hiện trước thực hiện (22).
Theo dõi và giám sát
Tất cả các sự cố tại bệnh viện, cần được theo dõi, giám sát và quản lý một cách
có hệ thống bằng sổ theo dõi sự cố hoặc phần mềm quản lý… các sự cố cần được mã
hố thơng tin và cập nhật đầy đủ các nội dung xoay quanh sự cố (nhận diện, phân
tích, đánh giá mức độ nặng …). Công tác này cần được thực hiện bởi đơn vị quản lý
sự cố (1).
Theo dõi và giám sát là hoạt động quan trọng trọng quản lý sự cố. Được thực
hiện bởi Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện. Có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất,
H
P
cần phân rõ trách nhiệm thực hiện theo dõi, giám sát. Trách nhiệm theo dõi và xem
xét cần được xác định rõ ràng. Mục đích của q trình này nhằm: Kiểm sốt được kế
hoạch đã đề ra, tiến độ thực hiện; Cung cấp thêm thơng tin để đánh giá, Phân tích và
rút ra bài học kinh nghiệm từ các sự cố; Xác định sự cố có nguy cơ, suýt xảy ra (22).
Đơn vị quản lý sự cố phải theo dõi, giám sát và báo cáo theo tiến độ đầy đủ các
U
thông tin: Danh mục sự cố, các thông tin về sự cố, phân tích và đánh giá sự cố, nguyên
nhân gốc và các can thiệp liên quan đến sự cố.
Truyền thông và tham vấn
H
Cung cấp thông tin phản hồi về kết quả điều tra và các hành động khắc phục sự
cố sẽ giúp cải tiến chất lượng cung cấp dịch vụ, hạn chế lặp lại sự cố. Nội dung quản
lý sự cố phải được cập nhật thường xuyên và công khai tới các khoa/ phịng (22).
Tính bảo mật: Trong quản lý sự cố mọi thông tin đều được yêu cầu bảo mật.
1.5.
Thực trạng quản lý sự cố y khoa
Bệnh viện luôn tiềm ẩn các nguy cơ khơng an tồn cho người bệnh bất chấp nền
y học ngày càng tiến bộ. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới thực hiện về
các hoạt động trong hệ thống quản lý SCYK, các nghiên cứu này đã cho thấy phần
nào thực trạng quản lý SCYK trên thế giới.
Hàng năm, số người chết vì các vụ tai nạn giao thông, HIV/AIDS và ung thư
vú, đây là ba nguyên nhân tử vong nhận được nhiều sự chú ý của công chúng, tuy
nhiên con số này cịn thấp hơn so với số người chết vì sự cố y khoa tại bệnh viện (1).
16
Chi phí giải quyết các hậu quả các sai sót trong y tế đứng hàng đầu trong các vấn đề
cấp bách, phổ biến của xã hội. Các chuyên gia đều đồng ý rằng những sai sót trong
mơi trường y tế và vấn đề ATNB có thể được cải thiện thơng qua việc thiết lập một
hệ thống y tế an toàn hơn (2).
1.5.1. Nhận diện và khắc phục tức thời sự cố y khoa
Việc thiết lập một hệ thống quản lý sự cố y khoa sẽ góp phần kiểm sốt, phát
hiện sớm và làm giảm các sự cố y khoa có thể ngăn ngừa được, hệ thống quản lý sự
cố yếu kém sẽ là nguyên nhân gây gia tăng sự cố (22).
Tác giả Rebecca J. Baines cũng cho rằng có đến 70% những sự cố y khoa xảy
ra tại Hà Lan có thể phát hiện sớm và phịng ngừa được thơng qua quản lý sự cố y
H
P
khoa hiệu quả (24).
Theo WHO (2018), có 1/10 người bệnh gặp phải sự cố khơng mong muốn khi
được cung cấp các dịch vụ chăm sóc tại BV ở các nước đang phát triển. Đồng thời,
một nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại 26 nước có thu nhập thấp và trung bình ghi
nhận: tỷ lệ SCYK chiếm khoảng 8% và 30% gây tử vong trong số đó. Tuy nhiên,
U
trong những SCYK này có khoảng 83% sự cố là có thể phịng ngừa được (25).
Các nghiên cứu hiện nay đều cho thấy việc nhận diện sự cố y khoa chưa thực
sự đem lại hiệu quả:
H
Nghiên cứu tại Mỹ của David C. Classen và công sự (2011) hồi cứu bằng
phương pháp xem xét hồ sơ tại 3 bệnh viện lớn tại Hoa Kỳ ghi nhận với 1.000 lượt
khám trong một ngày thì có 91 trường hợp xảy ra SCYK. Đồng thời, tỷ lệ sự cố y
khoa tăng 1,13% mỗi năm. Nếu tỷ lệ này được áp dụng cho tất cả các trường hợp
nhập viện tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ trong năm 2013 thì ước tính có hơn 400.000
bệnh nhân tử vong mỗi năm, cao hơn bốn lần so với ước tính. Nghiên cứu cũng cho
thấy các phương pháp phát hiện sự cố thường được sử dụng để theo dõi sự an toàn
của bệnh nhân ở Hoa Kỳ là báo cáo tự nguyện và các theo dõi các Chỉ số An toàn
người bệnh của Cơ quan nghiên cứu và quản lý chất lượng y tế (AHRQ), các phương
pháp này hoạt động rất kém so với các phương pháp khác và bỏ sót 90% các sự kiện
bất lợi có thể gây ra sự cố y khoa. Cơng cụ kích hoạt tồn cầu của Viện Y tế cải tiến
(IHI) đã tìm thấy các sự kiện nghiêm trọng được xác nhận nhiều hơn ít nhất mười lần