BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ KA THỦY
H
P
QUẢN LÝ SỬ DỤNG
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỐN KHOA CẬN LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
NĂM 2017
U
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II – QUẢN LÝ TỔ CHỨC Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
Hà Nội - 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ KA THỦY
H
P
QUẢN LÝ SỬ DỤNG
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỐN KHOA CẬN LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
NĂM 2017
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II – QUẢN LÝ TỔ CHỨC Y TẾ
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
PGS. TS. ĐỖ MAI HOA
Hà Nội - 2017
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BB
: Biên bản
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BTC
: Bộ Tài chính
BYT
: Bộ Y tế
BV
: Bệnh viện
BVĐKTĐL
: Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk
CB
: Cán bộ
CBKT
: Cán bộ kỹ thuật
CBYT
: Cán bộ y tế
CĐHA
: Chẩn đốn hình ảnh
CLS
: Cận lâm sàng
CM
: Chuyên môn
CNĐD
: Cử nhân điều dưỡng
CP
: Chính phủ
CSVC
: Cơ sở vật chất
CT-Scanner
: Computed Tomography - Scanner (Máy chụp cắt lớp vi tính)
CTYT
DD
ĐD
ĐVT
GDP
H
P
U
H
: Cơng trình y tế
: Dung dịch
: Điều dưỡng
: Đơn vị tính
: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
ECG
: Electrocardiography (Điện tâm đồ)
EEG
: Electroencephalogram (Điện não đồ)
HIV
: Human immunodeficiency virus
KCB
: Khám chữa bệnh
KHCN
: Khoa học công nghệ
KTV
: Kỹ thuật viên
ii
MRI
: Magnetic Resonance Imaging (Máy chụp cộng hưởng từ)
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NCV
: Nghiên cứu viên
NĐ
: Nghị định
ODA
: Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)
PVS
: Phỏng vấn sâu
VTYT
: Vật tư y tế
SD
: Sử dụng
SX
: Sản xuất
TB
: Thiết bị
TBYT
: Thiết bị y tế
TDCN
: Thăm dò chức năng
TLN
: Thảo luận nhóm
TT
: Thơng tư
TTB
: Trang thiết bị
TTBYT
: Trang thiết bị y tế
TTg
: Thủ Tướng
TP
: Thành phố
TW
QĐ
XN
YS
WHO
H
P
U
H
: Trung ương
: Quyết định
: Xét nghiệm
: Y sỹ
: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
iii
MỤC LỤC
Tóm tắt nghiên cứu…………………………………………………………….
Đặt vấn đề...........................................................................................................
1
Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………
3
Chương 1. Tổng quan tài liệu..........................................................................
4
1.1
Giới thiệu về trang thiết bị y tế………………………..……………..
4
1.1.1
Khái niệm về trang thiết bị y tế………………………………………
4
1.1.2
Phân loại trang thiết bị y tế…………………………………………..
5
1.1.3
Vai trò và tầm quan trọng của trang thiết bị y tế…………………….
7
1.2
Giới thiệu về quản lý TTBYT………………………………….……
8
1.2.1
Nguyên tắc quản lý trang thiết bị y tế………………………………..
8
1.2.2
Quy trình quản lý TTBYT theo vòng đời……………………………
8
1.2.3
Quản lý sử dụng TTBYT…………………………………………….
9
1.3
Nhiệm vụ của phòng vật tư trang thiết bị……………….…………..
13
1.3.1
Lập kế hoạch mua sắm………..………………………………………
13
1.3.2
Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý TTBYT kịp thời…………….
13
1.3.3
Tổ chức học tập về bảo quản, sử dụng thiết bị y tế…………………..
13
1.4
Thực trạng quản lý TTBYT …………..……………………………..
14
1.4.1
Thực trạng quản lý trang thiết bị y tế…………………………………
14
1.4.2
Thực trạng quản lý TTBYT tại Việt Nam ……………………………
16
1.5
Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng ……..…
21
1.5.1
Nhân lực………………………………………………………………
23
1.5.2
Kinh phí……………………………………………………………….
23
1.5.3
Mơi trường làm việc của thiết bị……………………………………..
24
1.5.4
Các yếu tố thuộc về thiết bị…………………………………………..
24
1.5.5
Điều kiện phục vụ công tác bảo dưỡng……………………………….
24
1.5.6
Các thủ tục hành chính………………………………………………..
24
1.5.7
Vai trị của các nhà cung cấp dịch vụ bảo dưỡng…………………….
25
H
P
U
H
iv
1.6
Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk……………..
25
1.7
Khung lý thuyết……………………………………….………………
26
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu……………………………….………..
27
2.1
Đối tượng nghiên cứu………………………………………….…….
27
2.2
Địa điểm nghiên cứu………………………………..………………..
27
2.3
Thời gian nghiên cứu………………………………………………..
27
2.4
Thiết kế nghiên cứu…………………………………………...……..
27
2.5
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu……………………….………..
28
2.5.1
Định lượng……………………………………………………………
28
2.5.2
Định tính………………………………………………………………
28
2.6
Phương pháp thu thập số liệu……………………………...………..
28
2.6.1
Định lượng……………………………………………………………
28
2.6.2
Định tính………………………………………………………………
29
2.7
Xử lý và phân tích số liệu………………………………..…………...
30
2.7.1
Định lượng…………………………………………………………….
30
2.7.2
Định tính………………………………………………………………
30
2.8
Biến số, chủ đề nghiên cứu………………………………...………..
30
2.8.1
Thực trạng quản lý TTBYT tại các khoa nghiên cứu…….…………..
30
2.8.2
Một số yếu tố ảnh hưởng……………………………………………..
34
2.9
Tiêu chuẩn đánh giá và bộ công cụ…………………..……………..
36
2.10
Đạo đức nghiên cứu…………………….…………………..……….
36
2.11
Hạn chế của nghiên cứu......................................................................
36
Chương 3. Kết quả.............................................................................................
37
3.1
Thực trạng sử dụng trang thiết bị y tế tại bốn khoa………………...
37
3.1.1
Thực trạng chuyên môn kỹ thuật…………………………………..….
37
3.1.2
Thực trạng số loại TTBYT………………………………………..….
37
3.1.3
Thực trạng quản lý sử dụng…………………………………………..
41
3.2
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TTBYT……………………...………
48
3.2.1
Những yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện……………………………….
48
H
P
U
H
v
Những yếu tố ảnh hưởng ngoài bệnh viện…………………………….
56
Chương 4. Bàn luận...........................................................................................
61
Kết luận..............................................................................................................
75
Khuyến nghị.......................................................................................................
77
3.2.2
Tài liệu tham khảo.............................................................................................
Phụ lục................................................................................................................
1
Bảng kiểm đánh giá thực trạng quản lý TTBYT……………………...
2
Kiến thức của cán bộ khoa phụ trách TTBYT………………………...
3
Kiến thức của cán bộ phòng Vật tư-TTBYT………………….………
4
Hướng dẫn phỏng vấn sâu Lãnh đạo bệnh viện…………………...….
5
Hướng dẫn phỏng vấn sâu Trưởng phòng vật tư TTBYT…………….
6
Hướng dẫn thảo luận nhóm Lãnh đạo khoa…………………………..
7
Hướng dẫn thảo luận nhóm nhân viên sử dụng TTBYT.……………..
8
Hướng dẫn thảo luận nhóm nhân viên Phịng Vật tư-TTBYT.…….…
9
Hình ảnh thảo luận nhóm……………………………………………..
H
P
H
U
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1
Quy trình quản lý TTBYT theo vịng đời…………………………
9
Sơ đồ 1.2
Quy trình sử dụng TTBYT tại bệnh viện…………………………
12
Bảng 1.1
Phân loại trang thiết bị y tế……………………………………….
06
Bảng 1.2
So sánh tình hình sử dụng một số loại TTB công nghệ cao………
14
Bảng 2.1
Các biến số, chủ đề nghiên cứu……………………………………
30
Bảng 3.1
Tỷ lệ chuyên môn kỹ thuật hiện tại so với kỹ thuật theo phân 37
tuyến của Bộ Y tế.............................................................................
Bảng 3.2
Số loại TTBYT so với danh mục chuẩn của Bộ Y tế......................
37
Bảng 3.3
Tỷ lệ TTB có hồ sơ sổ sách rõ ràng.................................................
38
Bảng 3.4
Tỷ lệ TTBYT hỏng và đang sửa chữa tại các khoa.........................
38
Bảng 3.5
Phân bố số lượng các TTBYT theo số năm sử dụng.......................
39
Bảng 3.6
Tần suất sử dụng TTBYT tại các khoa............................................
40
Bảng 3.7
Quản lý sử dụng TTBYT.................................................................
40
Bảng 3.8
Quản lý sử dụng qua công tác kiểm tra...........................................
41
Bảng 3.9
Quản lý sử dụng TTBYT qua công tác bảo dưỡng.........................
41
Bảng 3.10 Quản lý sử dụng TTBYT qua công tác sửa chữa............................
42
Bảng 3.11 Quản lý sử dụng TTBYT qua công tác kiểm định..........................
42
Bảng 3.12 Quản lý sử dụng TTBYT qua công tác hiệu chuẩn..........................
43
Bảng 3.13 Đánh giá quản lý sử dụng, bảo quản TTBYT..................................
44
Bảng 3.14 Đánh giá quản lý hiện trạng.............................................................
45
Bảng 3.15 Đánh giá quản lý chất lượng............................................................
46
Bảng 3.16 Đánh giá quản lý bảo dưỡng, sửa chữa............................................
47
Bảng 3.17 Thơng tin về nhân lực phịng Vật tư................................................
48
Bảng 3.18 Thông tin chung về nhân lực............................................................
49
H
P
U
H
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Quản lý trang thiết bị y tế (TTBYT) luôn là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các nhà quản lý, đặc biệt là tại các bệnh viện. Trong những năm gần đây,
các khoa cận lâm sàng của Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk được đầu tư mới nhiều
TTBYT. Tuy nhiên việc sử dụng các TTB tại các khoa này chưa được kiểm soát và
đánh giá. Nghiên cứu này được tiến hành với 2 mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng quản
lý sử dụng trang thiết bị y tế ở bốn khoa cận lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Đắk Lắk năm 2017; (2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng
trang thiết bị y tế tại bốn khoa này.
H
P
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng
và định tính. Phần định lượng tập trung mơ tả tình hình sử dụng tồn bộ trang thiết
bị y tế có giá trị trên 10 triệu đồng (tổng số: 63 TTBYT) được sử dụng tại bốn khoa
cận lâm sàng (Chẩn đốn hình ảnh, Thăm dị chức năng, Nội soi, Xét nghiệm) trong
thời gian 6 tháng đầu năm 2017. Nghiên cứu định tính với 02 cuộc phỏng vấn sâu
U
với Lãnh đạo bệnh viện, Trưởng phòng vật tư trang thiết bị y tế và 06 cuộc thảo
luận nhóm với nhân viên thuộc phòng vật tư trang thiết bị và cán bộ phụ trách TTB
và nhân viên bốn khoa tham gia nghiên cứu 2 cuộc tập trung phân tích các yếu tố
H
ảnh hưởng đến tình hình sử dụng các TTB trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2/4 khoa có số loại TTBYT đạt dưới 50% so
với yêu cầu của BYT, có 1/4 khoa chỉ đạt 51,4% danh mục TTBYT theo yêu cầu;
có đến 22,24% TTBYT sử dụng trên 10 năm. TTB có bảo dưỡng định kỳ chiếm
82,53%; có đến 79,37% TTB không được cung cấp dụng cụ thay thế sửa chữa đầy
đủ; 73,02% TTB không được hiệu chuẩn; 71,43% chiếm khơng kiểm định.
Nghiên cứu cũng cho thấy có một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
sử dụng trang thiết bị y tế tại bệnh viện bao gồm: (1) Nhân lực của phòng Vật tưTTBYT thiếu nhiều, năng lực hạn chế, ít được tập huấn nâng cao nghiệp vụ nên
chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Vẫn còn nhiều nhân viên tại các khoa chưa được
đào tạo về sử dụng TTB; (2) Môi trường làm việc của thiết bị, kho xưởng sửa chữa
thiết bị chưa đáp ứng với yêu cầu; thiếu dụng cụ sửa chữa thiết bị; (3) Một số thiết
viii
bị có mức độ sử dụng cao nên dễ hư hỏng; (4) Bệnh viện chưa ứng dụng công nghệ
thông tin trong kiểm sốt tình trạng và sử dụng TTB tại các khoa; Thủ tục mua sắm,
thay thế linh kiện rườm rà; (5) Thiếu kinh phí bố trí cho cơng tác bảo dưỡng, sửa
chữa, mua linh kiện thay thế; (6) Công tác sửa chữa, bảo dưỡng TTB phụ thuộc vào
các công ty bên ngồi, mà họ đều ở xa nên khơng đáp ứng yêu cầu của Bệnh viện
một cách kịp thời.
Bệnh viện cần sớm bổ sung nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa trang
thiết bị, điều chỉnh thủ tục mua sắm linh kiện thay thế, nâng cấp kho xưởng, bổ
sung kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị.
H
U
H
P
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang thiết bị y tế là phương tiện giúp cán bộ y tế trong cơng tác phịng bệnh
và chữa bệnh, đóng vai trị hết sức quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và phục hồi
chức năng cho người bệnh. Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật
tư y tế, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo
vệ sức khỏe nhân dân. Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới đã tạo ra
những thiết bị y tế hiện đại, đa chủng loại, liên tục được cải thiện về mẫu mã, chất
lượng và tính năng sử dụng... hỗ trợ thiết thực cho việc chăm sóc sức khoẻ con
người. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra nhiều thách thức cho các cán bộ quản lý tại
H
P
các bệnh viện hiện nay trong việc quản lý các trang thiết bị tại các bệnh viện của
mình [10, 26, 31].
Tại Việt Nam, trong những năm qua, ngành y tế luôn chú trọng tăng cường
chất lượng phục vụ khám chữa bệnh. Hệ thống y tế được đầu tư nâng cấp, trong đó
trang thiết bị y tế chiếm tỷ trọng đáng kể cả về số lượng và giá trị bằng nhiều nguồn
U
vốn: ngân sách nhà nước, tiền trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn sự nghiệp y tế, dự
án ODA, viện trợ song và đa phương... Chính phủ và Bộ Y tế đã ra nhiều các văn
bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác quản lý trang
H
thiết bị tại các cơ sở y tế, trong đó Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
quy định về việc quản lý trang thiết bị y tế là văn bản pháp luật cao nhất và mới
nhất trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, cũng là khung pháp lý giúp nhà quản lý, các
bệnh viện, đơn vị y tế, các doanh nghiệp nắm rõ các quy định, xác định rõ quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ khi tham gia hoạt động trong lĩnh vực trang thiết bị y tế [16].
Tuy nhiên, công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa trang
thiết bị y tế tại các cơ sở y tế còn nhiều mới mẻ và gặp khơng ít khó khăn. Nhiều
vấn đề liên quan đến những thiếu hụt trong quản lý trang thiết bị y tế đã được ghi
nhận như việc mua các trang thiết bị nhưng không sử dụng được, trong khi nhiều
trang thiết bị cần thiết phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khám chữa bệnh lại
thiếu, việc vận hành, sử dụng máy móc, trang thiết bị y tế không đúng quy định,
hướng dẫn... Do vậy, công tác quản lý trang thiết bị tại các cơ sở y tế, nhất là tại các
2
bệnh viện, nơi cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cần được quan tâm đặc biệt để
phát huy hiệu quả đầu tư và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk là đơn vị y tế hạng I tuyến tỉnh có 1000
giường bệnh, 1336 cán bộ y tế bao gồm 24 khoa phòng lâm sàng, 5 khoa cận lâm
sàng và 7 phòng chức năng. Bệnh viện luôn phải hoạt động với công suất cao để
phục vụ trung bình cho 1300 bệnh nhân trong một ngày với 389.720 lượt bệnh nhân
khám cùng với 82.992 bệnh nhân điều trị nội trú một năm. Đặc biệt là các khoa cận
lâm sàng, lượng bệnh nhân thường xuyên quá tải. Theo thống kê của bệnh viện,
trong năm 2016 số lượt bệnh nhân siêu âm là 161.385 lần/năm, X-quang 121.906
lần/năm, CT-Scaner 23.164 lần/năm, nội soi 17.312 lần/năm [2]. Những năm qua,
H
P
Bệnh viện cũng được đầu tư về trang thiết bị y tế rất lớn và đa dạng từ nhiều nguồn,
đặc biệt khối các khoa cận lâm sàng (bao gồm khoa Nội soi, khoa Xét nghiệm, khoa
Chẩn đốn hình ảnh, khoa Thăm dò chức năng) cũng được đầu tư nhiều trang thiết
bị y tế hiện đại. Trong quá trình phục vụ, chăm sóc người bệnh, nhiều trang thiết bị
tại các khoa cận lâm sàng hay bị hư hỏng, sửa chữa rất nhiều hoặc chậm trễ trong
U
việc sửa chữa, ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân như thời
gian điều trị kéo dài, có trường hợp bệnh nặng khơng có trang thiết bị hỗ trợ điều trị
kể cả hỗ trợ trong chẩn đoán. Câu hỏi đặt ra là các khoa cận lâm sàng của Bệnh viện
H
đa khoa Đắk Lắk đang khai thác sử dụng các trang thiết bị y tế như thế nào?
Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý sử
dụng trang thiết bị y tế tại bốn khoa cận lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk
Lắk năm 2017”.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin giúp cho Lãnh đạo bệnh
viện đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý sử dụng trang thiết bị y tế tại
các khoa cận lâm sàng thuộc bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh cho người bệnh.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quản lý sử dụng trang thiết bị y tế ở bốn khoa cận lâm
sàng (khoa Nội soi, khoa Chẩn đốn hình ảnh, khoa Thăm dò chức năng, khoa Xét
nghiệm) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng trang thiết bị y tế
tại bốn khoa này trong năm 2017.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về trang thiết bị y tế
1.1.1. Khái niệm về trang thiết bị y tế
*Trang thiết bị kỹ thuật y tế gọi tắt là trang thiết bị y tế (TTBYT) là những
thiết bị, máy móc, dụng cụ, vật tư... dùng trong y tế, đó chính là những phương tiện
ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong việc khám chữa bệnh
(KCB). Là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng, hỗ
trợ tích cực cho người thầy thuốc trong cơng tác phịng bệnh và chữa bệnh [10].
H
P
*Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khẳng định TTBYT thuộc vào một
chuyên môn của ngành y tế. Trong thời kỳ phát triển như vũ bão hiện nay của cơng
nghệ trên thế giới chỉ sau có cơng nghiệp vũ trụ, quốc phịng an ninh, nền cơng
nghiệp TTBYT đã nhanh chóng ứng dụng những thành tựu mới nhất vào việc chẩn
đoán và điều trị để đạt được mục tiêu cao nhất “Vì sức khỏe của con người” [41].
U
*Theo Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ thì
TTBYT được giải thích như sau [16]:
TTBYT là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử,
H
chất liệu chuẩn in vitro, phần mềm cần thiết, được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp
với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu TTBYT để phục vụ cho con người nhằm một
hoặc nhiều mục đích sau đây:
a) Chẩn đốn, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù
đắp tổn thương, chấn thương;
b) Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
d) Kiểm soát sự thụ thai;
đ) Khử khuẩn TTBYT gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét nghiệm;
e) Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
g) Cung cấp thông tin cho việc chẩn đốn, theo dõi, điều trị thơng qua biện
pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.
5
*TTBYT chẩn đoán in vitro gồm thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm
soát, dụng cụ, máy, thiết bị hoặc hệ thống được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp theo
chỉ định của chủ sở hữu để phục vụ cho việc kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ
cơ thể con người.
*Phụ kiện là một sản phẩm được chủ sở hữu trang thiết bị y tế chỉ định dùng
cho mục đích cụ thể cùng với một thiết bị y tế cụ thể nhằm tạo điều kiện hoặc hỗ trợ
thiết bị đó sử dụng đúng mục đích dự định của nó.
*Chủ sở hữu trang thiết bị y tế là tổ chức, cá nhân thực hiện việc:
Cung cấp trang thiết bị y tế bằng tên riêng của mình hoặc bằng bất kỳ nhãn
hiệu, thiết kế, tên thương mại hoặc tên khác hoặc mã hiệu khác thuộc sở hữu hay
H
P
kiểm soát của cá nhân, tổ chức đó.
Chịu trách nhiệm về việc thiết kế, sản xuất, lắp ráp, xử lý, nhãn mác, bao bì
hoặc sửa chữa TTBYT hoặc xác định mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế đó.
1.1.2. Phân loại trang thiết bị y tế
U
1.1.2.1. Theo chức năng hoạt động: có thể phân 10 nhóm TTBYT như sau [4]
-Nhóm I: Thiết bị chẩn đốn hình ảnh bao gồm các thiết bị đặc trưng là máy
chụp X - Quang, máy chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ, máy siêu âm…
H
-Nhóm II: Thiết bị chẩn đốn điện tử sinh lý bao gồm các loại máy như máy
điện tâm đồ (ECG), điện não đồ (EEG)...
-Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm bao gồm các thiết bị như máy đếm tế
bào, máy ly tâm...
-Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ gồm các thiết bị như
máy thở, máy gây mê, máy theo dõi (monitoring), máy sốc tim, thiết bị tạo oxy...
-Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu như điện phân, điện sóng ngắn, tia hồng
ngoại, laser trị liệu...
-Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CO2, Laser YAG, Nd, Ho,
Laser hơi kim loại, phân tích máu bằng Laser...
-Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chun dùng như máy đo cơng năng phổi,
đo thính giác, tán sỏi ngoài cơ thể, gia tốc điều trị ung thư, máy chạy thận nhân tạo..
6
-Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đơng như máy dị huyệt, massage,
châm cứu, điều trị từ phổi...
-Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thơng thường dùng ở gia đình như
huyết áp kế điện tử, nhiệt kế điện tử, máy chạy khí rung, điện tim...
-Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thơng dụng phục vụ trong các cơ sở y tế
như thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, trung tâm quản lý thông tin (hệ thống máy
tính), xe ơ tơ cứu thương, lị đốt rác thải y tế, khu xử lý nước thải...
1.1.2.2. Theo nội dung chun mơn [8]
Theo thơng tư 07/2007/BYT chia làm bốn nhóm trang thiết bị như sau:
H
P
Bảng 1.1. Phân loại trang thiết bị y tế theo nội dung chun mơn
STT
Tên nhóm
Thiết bị y tế: Các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị đồng bộ phục vụ
1
cho cơng tác chẩn đốn, điều trị, phục hồi chức năng, nghiên cứu khoa học
(NCKH) và đào tạo trong lĩnh vực y tế.
U
Phương tiện vận chuyển chuyên dụng bao gồm: Phương tiện chuyển
2
thương (Xe chuyển thương, xuồng máy, xe ô tô cứu thương), xe chuyên
dụng lưu động cho y tế (X-quang, XN lưu động, chuyên chở vắc xin).
H
Dụng cụ VTYT bao gồm: Dụng cụ, vật tư y tế, hóa chất xét nghiệm được
sử dụng cho cơng tác chun mơn trong KCB và chăm sóc sức khỏe.
-Vật tư bằng nhựa: Bơm kim tiêm, kim luồn tĩnh mạch, dây truyền dịch,
3
găng tay y tế, ống thông, ống dẫn lưu, túi máu, ambu thổi ngạt, chai nhựa,
đầu cone lọc vơ trùng...
-Vật tư bằng thủy tinh: Pipette, lamen, bình đong...
-Dụng cụ, vật tư bằng kim loại: Dao mổ, khoan xương, mũi khoan sọ não,
đinh nẹp cố định, khung đóng đinh chốt, kim chọc tủy sống...
4
Các loại vật tư, dụng cụ cấy ghép trong cơ thể gồm: Xương nhân tạo, nẹp
vít cố định xương, van tim, máy tạo nhịp, ống nong mạch, thủy tinh thể...
7
1..1.2.3. Theo mức độ rủi ro tiềm ẩn [16]
Nghị định 36 quy định, trang thiết bị y tế sẽ được phân loại quản lý theo mức
độ rủi ro, thay vì phân loại theo nhóm kỹ thuật như trước đây với 4 mức A, B, C, D.
Cụ thể, nhóm 1 gồm TTB thuộc loại A là những thiết bị có mức độ gây rủi ro
thấp nhất, đơn vị sở hữu sẽ công bố chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và tự chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm (như: Bông, băng, giường điều trị thơng thường…).
Nhóm 2 gồm các trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, trong đó loại B là
TTBYT có mức độ rủi ro trung bình thấp; TTBYT thuộc loại C có mức độ rủi ro
trung bình cao và loại D có mức độ rủi ro cao (như: Trang thiết bị cấy ghép vào cơ
thể người). Với các trang thiết bị loại C và D sẽ phải qua giai đoạn thử nghiệm lâm
H
P
sàng (trên người) về tính an tồn trước khi được đưa vào sử dụng chính thức.
1.1.3. Vai trị và tầm quan trọng của trang thiết bị y tế
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự
quan tâm đầu tư của Nhà nước, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã có những cải
thiện rõ rệt như: tuổi thọ trung bình, tỷ suất chết trẻ em, tỷ suất chết mẹ, suy dinh
U
dưỡng, thành công trong một số lĩnh vực với trình độ ngang tầm với một số nước
trong khu vực và một số nước tiên tiến như phẫu thuật nội soi, kỹ thuật can thiệp
H
nội mạch, ghép tạng, kỹ thuật y học hạt nhân, siêu lọc máu, kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm. Vai trò TTBYT trong chẩn đốn, điều trị, dự phịng như sau [23]:
Trong chẩn đoán: TTB chẩn đoán bao gồm các thiết bị như máy CTScanner, máy chụp cộng hưởng từ, máy siêu âm màu, X-quang tăng sáng truyền
hình, siêu âm, điện tim... góp phần trong cơng tác KCB, giúp cho sự chẩn đốn
bệnh nhanh, chính xác, an tồn, điều trị đúng đắn, giảm chi phí điều trị, hạn chế
biến chứng và tử vong do chẩn đoán và điều trị muộn.
Trong điều trị: TTB điều trị như máy gây mê, máy giúp thở, monitor, máy
tán sỏi ngoài cơ thể, máy chạy thận nhân tạo, thiết bị điều trị các bệnh lý tim mạch
góp phần giảm chi phí cho người dân.
Trong dự phịng các bệnh tật: Ngày nay nhiều nhà máy xí nghiệp với
những chất thải, bụi, tiếng ồn, độ rung... Các thiết bị khám bệnh nghề nghiệp như
8
máy đo tiếng ồn, máy đo độ rung, máy đo lượng bụi trong khơng khí... giúp cho
việc cải thiện điều kiện làm việc, phát hiện sớm các bệnh liên quan, để ngăn chặn và
có biện pháp can thiệp kịp thời. Các thiết bị nghiên cứu trong phịng thí nghiệm,
thiết bị hỗ trợ cho việc điều tra dịch tễ học cũng rất quan trọng và cần thiết.
1.2. Giới thiệu về quản lý trang thiết bị y tế
1.2.1. Nguyên tắc quản lý trang thiết bị y tế [16]
Bảo đảm chất lượng, an toàn và sử dụng hiệu quả trang thiết bị y tế.
Thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và đặc tính kỹ thuật, cơng dụng của
trang thiết bị y tế và các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với người sử dụng.
H
P
Bảo đảm truy xuất nguồn gốc của trang thiết bị y tế.
Quản lý trang thiết bị y tế phải dựa trên phân loại về mức độ rủi ro và tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền ban hành, thừa nhận hoặc do tổ chức, cá nhân công bố áp dụng
theo quy định của pháp luật.
Trang thiết bị y tế là phương tiện đo, thiết bị bức xạ phải được quản lý theo
U
quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
1.2.2. Quy trình quản lý trang thiết bị y tế theo vòng đời
H
Theo nghị định 36/2016/NĐ-CP, các TTBYT cần được quản lý theo vòng đời,
bao gồm các giai đoạn như sau:
Nghiên cứu chế tạo: Nhà sản xuất TTB khi nghiên cứu chế tạo các loại
TTB đều phải có bước thử nghiệm TTB sau khi chế tạo ra sản phẩm và nghiên cứu
phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường đánh giá nhu cầu để đưa vào sử dụng.
Lưu hành TTBYT: khi đã được cấp phép lưu hành, căn cứ nhu cầu TTBYT
của thị trường tổ chức tiếp thị, chuyển giao, phân phối và theo dõi sát thị trường.
Đầu tư trang bị: cần phải xem xét đánh giá công nghệ TTBYT mức độ nhu
cầu để xác định nhu cầu, xây dựng và lập kế hoạch, tổ chức đấu thầu mua sắm, tiếp
nhận, lắp đặt và tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ y tế trực tiếp sử dụng TTBYT.
Sử dụng: khi TTBYT được chuyển giao kỹ thuật, lắp đặt hoàn chỉnh, phải
9
tổ chức nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng. Trong q trình sử dụng ln bảo
đảm chế độ bảo hành, bảo dưỡng. Đối với những TTBYT hư hỏng nặng nhiều lần
đã tiến hành sửa chữa khơng có kết quả cho tiến hành thanh lý đúng theo quy định.
TTBYT – HÀNG HĨA ĐẶC BIỆT
VỊNG ĐỜI CỦA MỘT TBYT
LƯU
HÀNH
Sản xuất
Thử nghiệm
Tiếp thị
Chuyển giao kỹ thuật
Nghiên cứu phát
triển sản phẩm
Phân phối
Nghiên cứu thị trường
đánh giá nhu cầu
Theo dõi thị trường
H
P
Đánh giá công nghệ
Thanh lý
Xác định nhu cầu
Sửa chữa
Lập kế hoạch
Bảo hành, bảo trì
Mua sắm
Tiếp nhận
ĐẦU TƯ
TRANG BỊ
NGHIÊN CỨU
CHẾ TẠO
Lắp đặt
U
Đào tạo
Khai thác sử dụng
Nghiệm thu
SỬ DỤNG
Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý TTBYT theo vòng đời
H
1.2.3. Quản lý sử dụng trang thiết bị y tế
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào quản lý sử dụng
TTBYT tại các khoa cận lâm sàng, nên chúng tôi mô tả chi tiết các nội dung liên
quan đến chủ đề này.
1.2.3.1. Nghiệm thu trang thiết bị y tế
Đơn vị được bàn giao TTB có nhiệm vụ quản lý số đầu máy/địa điểm lắp
đặt/đơn vị quản lý, đồng thời thực hiện việc hiệu chuẩn và kiểm định. Việc này đòi
hỏi đơn vị sử dụng có biên bản kiểm chuẩn.
Hiệu chuẩn: Theo luật đo lường, hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết lập
mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của
đại lượng cần đo. Kết quả của hiệu chuẩn cho phép xác định sai số của dụng cụ đo
10
hệ thống đo hoặc vật đo. Một vài TBYT đặc biệt là những thiết bị có tạo ra năng
lượng điều trị như máy khử rung, dao đốt điện, máy vật lý trị liệu cần phải được
hiệu chuẩn định kỳ. Điều này có nghĩa là mức năng lượng phát sinh phải được đo
lường và nếu có sự khác biệt với thơng số kỹ thuật quy định thì phải điều chỉnh trở
về mức quy định. Một số thiết bị khác cũng cần phải hiệu chuẩn để đảm bảo độ
chính xác như máy đo điện tim, thiết bị xét nghiệm, cân bệnh nhân... [24, 32].
Kiểm định: Theo luật đo lường kiểm định là hoạt động đánh giá, xác nhận
đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
*Cần phân biệt khái niệm hiệu chuẩn và kiểm định. Về mặt kỹ thuật, hiệu
chuẩn và kiểm định tương tự như nhau nhưng kiểm định còn bao gồm cả việc xác
H
P
nhận về mặt luật pháp của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường hoặc cơ sở được
ủy quyền kiểm định Nhà nước cho phép phương tiện đó được đưa vào sử dụng và
kiểm định là bắt buộc đối với phương tiện thuộc diện phải kiểm định [32].
Một số TBYT thuộc diện bắt buộc kiểm định đo lường như: Huyết áp kế,
nhiệt kế các loại, máy đo điện tim, máy đo điện não...[3]. Một số thiết bị bức xạ
U
(như máy X-quang, máy chụp vi tính cắt lớp...), máy xạ trị (máy xạ trị Co-60, máy
gia tốc tuyến tính...) thuộc các thiết bị phải hiệu chuẩn, kiểm định bức xạ.
H
1.2.3.2. Khai thác sử dụng trang thiết bị y tế
Trong giai đoạn này, việc quản lý TTBYT cần trả lời một số câu hỏi sau:
-TTBYT có sử dụng đúng mục đích khơng?
-Sử dụng với tần suất nào?
Đơn vị khai thác sử dụng cần tham khảo tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết
bị (tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu hướng dẫn bảo quản sửa chữa), đồng thời
cần xây dựng các tài liệu để hướng dẫn nhân viên vận hành thiết bị đúng, ví dụ như
lập hướng dẫn sử dụng, lập nhật ký sử dụng máy, lập sổ theo dõi tình trạng TTB.
Các đơn vị này cần thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện những bất thường trong
quá trình vận hành và sử dụng các TTB. Để giúp cho việc khai thác sử dụng được
tốt, các cán bộ vận hành TTB cần được đào tạo đầy đủ về việc vận hành và khai
thác sử dụng TTB đó.
11
1.2.3.3. Bảo hành, bảo dưỡng
Bảo hành là do cơ sở sản xuất hoặc đơn vị bán cam kết sửa chữa miễn phí
những lỗi hư hỏng nếu có trong một thời gian nhất định.
Bảo trì là bảo dưỡng, tu sửa TTB hoạt động tốt. Là những hoạt động thường
xuyên, định kỳ cần được thực hiện để duy trì hoạt động bình thường của thiết bị
hoặc giữ cho thiết bị hoạt động trong một tình trạng chấp nhận được theo hướng dẫn
của nhà sản xuất thiết bị. Theo WHO [9], có nhiều hình thức bảo dưỡng:
Bảo dưỡng hàng ngày: là cơng việc hàng ngày của nhân viên sử dụng thiết
bị, dựa trên sổ tay hướng dẫn do nhà sản xuất cung cấp kèm theo thiết bị. Nhìn
chung có thể bao gồm các công việc: vệ sinh (lau chùi) thiết bị, khử bẩn, khử nhiễm
H
P
thiết bị (nếu cần thiết), kiểm tra thiết bị có vận hành đúng chức năng, kiểm tra sự an
tồn, hiệu chuẩn thiết bị, kiểm tra việc lưu giữ thiết bị có thích hợp khơng (đối với
thiết bị khơng sử dụng thường xuyên)... giúp kéo dài tuổi thọ của thiết bị vì vậy cần
tăng cường cơng tác bảo dưỡng thơng qua huấn luyện cho người sử dụng.
Bảo dưỡng khẩn cấp: được thực hiện ngay lập tức khi phát hiện dấu hiệu
U
cảnh báo bất thường để tránh hậu quả nghiêm trọng.
Bảo dưỡng theo dự đoán: được thực hiện theo xác suất hư hỏng của các bộ
phận có thể thay thế trong thiết bị (ví dụ như pin, các van, các bơm...). Việc thay thế
H
được thực hiện trước khi các bộ phận bị hư hỏng nhờ đó duy trì sự hoạt động bình
thường, liên tục của thiết bị.
Bảo dưỡng dự phịng: được thực hiện định kỳ với khoảng cách về thời gian
và quy trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất để phịng ngừa hỏng hóc và kéo dài
tuổi thọ thiết bị như làm sạch, bôi trơn, thay thế các phụ tùng bị hao mòn hoặc hết
thời gian sử dụng... Trong một số trường hợp người dùng có thể thay đổi tần suất
bảo dưỡng phù hợp với điều kiện môi trường của địa phương.
Bảo dưỡng TTB được tiến hành theo kế hoạch. Dựa vào số lượng, chủng
loại TTBYT trong phạm vi quản lý, người phụ trách xây dựng lịch bảo dưỡng theo
yêu cầu cụ thể của từng loại thiết bị. Đây là sự kết hợp giữa hoạt động hành chính
và kỹ thuật để các TTBYT được bảo dưỡng hiệu quả thì nâng cao chất lượng trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe được tốt hơn.
12
1.2.3.4. Sửa chữa thiết bị
Theo Tổ chức y tế thế giới sửa chữa thiết bị là quá trình phục hồi tính ngun
vẹn về vật lý, sự an tồn và/hoặc sự hoạt động của thiết bị sau khi bị hỏng được
xem là hỏng khi không hoạt động hoặc hoạt động không đúng. Có hai hình thức:
Tự sửa chữa: Được tiến hành bởi phòng Vật tư-TTBYT của đơn vị nhưng
phải đảm bảo nhân lực và chun mơn, có đủ tài liệu kỹ thuật và dụng cụ đồ nghề,
có nguồn kinh phí mua phụ tùng thay thế, chủ động lập kế hoạch sửa chữa nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu KCB của đơn vị. Phải tiến hành đồng bộ có sự phối hợp
chặt chẽ giữa phòng vật tư thiết bị y tế với các khoa phòng sử dụng.
Thuê sửa chữa: Trường hợp TTBYT bị hỏng nặng mà phịng Vật tư-
H
P
TTBYT khơng thể tự sửa chữa được thì báo cáo Lãnh đạo bệnh viện và ký hợp
đồng thuê các đơn vị khác có khả năng sửa chữa TTBYT.
Sửa chữa TTB: công việc được tiến hành bởi phòng Vật tư-TTBYT của đơn
vị nhưng phải đảm bảo nhân lực và chun mơn, có đủ tài liệu kỹ thuật và dụng cụ
đồ nghề, có nguồn kinh phí mua phụ tùng thay thế, chủ động lập kế hoạch sửa chữa
U
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu KCB của đơn vị. Phải tiến hành đồng bộ có sự phối
hợp chặt chẽ giữa phòng Vật tư -TTBYT với các khoa phòng sử dụng. Trường hợp
TTB bị hỏng nặng mà phòng Vật tư-TTBYT khơng thể tự sửa chữa được thì báo
H
cáo Lãnh đạo bệnh viện và ký hợp đồng thuê các đơn vị khác có khả năng sửa chữa
TTB.
Thiết bị
lắp đặt
Nghiệm thu
đảm bảo
Khai thác sử dụng
tại các khoa phòng
Kiểm tra, sử
dụng hàng tháng
Người sử dụng
tại đơn vị
-Kỹ sư, KTV phòng Vật tư-TTBYT
-Phiếu bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ
Trưởng phòng
vật tư - TTBYT
Ban giám đốc
Bộ y tế
Kiểm tra, bảo
dưỡng, sửa chữa
định kỳ: tháng, quý
-Đánh giá về mặt kỹ thuật
-Phân tích và báo cáo
Sơ đồ 1.2 Quy trình sử dụng TTBYT tại bệnh viện [19]
Thống kê, kiểm kê
hàng năm
13
1.2.3.5. Thanh lý trang thiết bị y tế [12]
Các TTB tại Bệnh viện đa khoa hiện nay được tính khấu hao và thanh lý theo
Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC, ngày 29/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành chế độ quản lý, tính hao mịn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước.
1.3. Nhiệm vụ của Phòng Vật tư-TBYT trong quản lý sử dụng TTBYT
Theo quy định tại Quy chế Bệnh viện do Bộ Y tế ban hành [4], liên quan đến
bảo dưỡng, sửa chữa TBYT, Phòng Vật tư - TBYT có các nhiệm vụ chính sau:
H
P
1.3.1. Lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa thiết bị
Căn cứ kế hoạch chung của bệnh viện lập dự trù, kế hoạch mua sắm, thay
thế, sửa chữa, thanh lý tài sản, thiết bị trong bệnh viện, trình Giám đốc duyệt và tổ
chức thực hiện, cung cấp đầy đủ TBYT, vật tư tiêu hao theo kế hoạch được duyệt;
tổ chức đấu thầu, mua sắm, sửa chữa và tổ chức thanh lý tài sản, TBYT theo quy
U
định chung của Nhà nước.
1.3.2. Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý TBYT kịp thời
H
Lập hồ sơ lý lịch cho tất cả các loại máy, xây dựng quy định vận hành, bảo
quản và kỹ thuật an toàn sử dụng máy; tổ chức thực hiện việc kiểm tra định kỳ và
đột xuất việc sử dụng và bảo quản TBYT. Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình quản
lý và sử dụng vật tư-TBYT trong bệnh viện; phân công người thường trực liên tục
24 giờ để giải quyết những yêu cầu đột xuất về TBYT phục vụ người bệnh.
1.3.3. Tổ chức học tập về bảo quản, sử dụng thiết bị y tế
Tổ chức học tập cho các thành viên trong bệnh viện hoặc các bệnh viện
tuyến dưới học tập về bảo quản, sử dụng, sửa chữa TBYT nhằm nâng cao tay nghề
và sử dụng TBYT có hiệu quả.
14
1.4. Thực trạng quản lý trang thiết bị y tế
1.4.1. Thực trạng quản lý trang thiết bị y tế trên thế giới
TTBYT hiện đại là sản phẩm của việc ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến đã giúp cho việc chẩn đốn nhanh chóng, chính xác, an tồn,
hiệu quả và ít biến chứng cho người bệnh. Theo khảo sát đánh giá của WHO năm
2009 có hơn 10.500 loại TTBYT khác nhau trên thị trường toàn cầu, từ những thiết
bị chẩn đốn và điều trị cơng nghệ cao, đắt tiền đến những dụng cụ y tế cơ bản,
hàng ngày giúp thầy thuốc, y tá chăm sóc sức khỏe con người. Hiện có trên 140
nước sử dụng các loại TTBYT nhưng cịn có q nhiều người nghèo hiện vẫn
khơng được hưởng lợi từ đó. Lợi nhuận thu được từ việc bán TTBYT trên tồn thế
H
P
giới ước tính khoảng 210 tỉ USD vào năm 2008 trong đó 4/5 nguồn lợi nhuận này
có ở các nước Âu, Mỹ. Nghiên cứu này cho thấy khả năng tiếp cận từ những thiết bị
hiện đại như máy chụp cộng hưởng từ, máy chụp mạch máu, CT-Scanner đa dãy
đầu dò, các loại đơn giản như: Vít, nẹp dùng trong phẫu thuật chỉnh hình, kim khâu
phẫu thuật. Trung bình 1/64.000 người ở những nước có thu nhập cao nhưng chỉ có
U
1/3.5 triệu người ở những nước có thu nhập thấp. Ngồi ra cịn có 10 nước thậm chí
cịn chưa có cơ sở xạ trị [40].
Bảng 1.2. So sánh tình hình sử dụng một số loại TTB cơng nghệ cao [34]
H
Sigapore
Malaysia
Indonesia
Số dân bình qn một máy MRI
310
1.100
15.400
Số dân bình quân một máy CT
148
356
1.520
ĐVT: Nghìn người
Số người bình quân một máy chụp cắt lớp và MRI tại Indonesia lớn hơn rất
nhiều so với các nước trong khu vực như: Singapore và Malaysia, hai nước có mức
GDP bình qn đầu người cao hơn, dân số già hơn. Xét về giá trị kinh tế Singapore
chiếm một phần hết sức to lớn: WHO đã báo động cho cộng đồng thế giới rằng khối
lượng tài sản Singapore trên toàn thế giới khổng lồ, chi phí hàng năm để duy trì
hoạt động và bổ sung TTBYT gấp 1,5 lần chi phí thuốc chữa bệnh cho tồn nhân
loại. Hiện tượng lãng phí tiền trong lĩnh vực này cũng khá lớn.
15
Năm 1994, WHO đã công bố ở một số nước phát triển ở Nam Mỹ như sau:
-Tổng giá trị TTBYT khoảng 5 tỷ USD.
-Số lượng TTBYT bị hỏng, không sử dụng được khoảng 2 tỷ USD.
-Chi phí hàng năm cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định TTBYT là 650
triệu USD (chiếm 13% tổng số kinh phí của TTBYT).
-Theo sổ tay hướng dẫn bảo dưỡng TTBYT của Bộ Y tế Ấn độ [36], đối với
một bệnh viện 100 giường cần có 01 kỹ sư, 02 kỹ thuật viên về y sinh và 03 trợ lý
kỹ thuật, việc bảo dưỡng thiết bị được chia là 03 mức:
+Mức 1 (do người sử dụng thực hiện): thực hiện hàng ngày, hàng tuần với
các công việc như vệ sinh các bộ lọc, kiểm tra cầu chì… kiểm tra bằng mắt sự
H
P
nguyên vẹn của thiết bị; kiểm tra sự hoạt động, hiệu chuẩn thiết bị trước khi dùng.
+Mức 2 (do kỹ thuật viên thực hiện): Khi thiết bị có lỗi mà người sử dụng
khơng thể điều chỉnh được hoặc định kỳ 6 tháng một lần.
+Mức 3 (do chuyên gia thực hiện): Đối với các thiết bị chuyên sâu như máy
chụp vi tính cắt lớp, cộng hưởng từ… Việc bảo dưỡng thường do các kỹ sư chuyên
U
nghiệp của đơn vị chuyên về bảo dưỡng hoặc của nhà sản xuất thực hiện.
-Một nghiên cứu ở tỉnh Copperbelt-Zambia năm 2015 về bảo dưỡng sử dụng
TTB tại 03 bệnh viện cơng thì chỉ có 24% TTB sau bảo dưỡng sử dụng tốt cịn 76%
H
thì khơng hiệu quả, ngun nhân xảy ra do lịch trình bảo dưỡng TTB khơng sát, một
số thiết bị cơng nghệ cao hỏng hóc nặng, tình trạng thiếu nhân lực. Hậu quả vừa tốn
thời gian, chi phí bảo dưỡng tốn kém nhưng hiệu quả mang lại thấp [33].
Nghiên cứu của Feek-Jan Ronner về điều tra thực tế việc mua sắm TTBYT
tại Bệnh viện ở Hà Lan và Maasstad và Sint Lucas Andreas với phương pháp
nghiên cứu mơ tả, kết quả cho thấy có nhiều điểm yếu trong thực tế mua sắm thiết
bị chẩn đoán. Điểm yếu quan trọng nhất được tìm thấy bao gồm: Thiếu sự phối hợp
và mục tiêu rõ ràng, khó khăn trong việc quy định cụ thể về yêu cầu kỹ thuật và chi
phí đầu tư, thiếu đo lường hiệu suất của các nhà cung cấp và sự thỏa thuận với các
nhà cung cấp cho hoạt động bảo trì, khơng có liên kết giữa quá trình mua hàng và
giai đoạn khai thác và không rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm trong quá trình đầu tư
tổng thể [34].