BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
DƯƠNG THỊ ÁNH NGỌC
H
P
THỰC TRẠNG STRESS CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ YÊN NĂM 2018
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
DƯƠNG THỊ ÁNH NGỌC
H
P
THỰC TRẠNG STRESS CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ YÊN NĂM 2018
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đinh Thị Phương Hòa
TS. Trương Quang Tiến
HÀ NỘI, 2018
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Khái niệm stress ................................................................................................... 4
1.2. Những biểu hiện của stress ................................................................................. 5
1.3. Nguyên nhân của stress ....................................................................................... 6
H
P
1.3.1. Nguyên nhân khách quan cụ thể gây stress ............................................................................................ 6
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan – cá nhân .......................................................................................................... 8
1.4. Ảnh hưởng của stress .......................................................................................... 9
1.5. Thực trạng stress của sinh viên Y khoa trên thế giới và Việt Nam .............. 11
1.5.1. Thực trạng về stress của sinh viên Y khoa trên thế giới ....................................................................... 11
1.5.2. Thực trạng về stress của sinh viên Y, Dược tại Việt Nam .................................................................... 11
1.6. Một số yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên ................................................ 12
U
1.6.1. Yếu tố về đặc điểm cá nhân .................................................................................................................. 12
1.6.2. Yếu tố về gia đình ................................................................................................................................. 13
1.6.3. Yếu tố về trường học ............................................................................................................................ 14
1.6.4. Yếu tố xã hội ......................................................................................................................................... 15
1.6.5. Yếu tố lối sống và hành vi .................................................................................................................... 16
H
1.7. Công cụ sử dụng nghiên cứu stress ở học sinh - sinh viên ............................. 16
1.8. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu...................................................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 21
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 21
2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................................ 21
2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 22
2.6. Các biến số nghiên cứu, thước đo và tiêu chuẩn đánh giá ............................. 22
2.6.1. Các biến số trong nghiên cứu (phụ lục 3) ............................................................................................ 22
2.6.2. Bộ công cụ:.......................................................................................................................................... 22
2.6.3. Tiêu chuẩn đánh giá Stress .................................................................................................................. 23
2.7. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 24
2.7.1. Thu thập số liệu: .................................................................................................................................. 24
ii
2.7.2. Tổ chức thu thập thông tin ................................................................................................................... 24
2.8. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................................. 26
2.9. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................... 26
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục ........................................................................ 26
2.10.1. Sai số .................................................................................................................................................. 26
2.10.2. Biện pháp khắc phục .......................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 28
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..................................................... 28
3.2. Thực trạng stress của sinh viên ........................................................................ 33
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress của sinh viên. ........................ 36
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................................ 46
H
P
4.1. Thực trạng stress ở sinh viên hệ cao đẳng....................................................... 46
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress của sinh viên hệ cao đẳng
Trường Cao đẳng Y Tế Phú Yên............................................................................. 48
4.2.1. Các yếu tố cá nhân ............................................................................................................................... 48
4.2.2. Các yếu tố gia đình .............................................................................................................................. 49
4.2.3. Các yếu tố về xã hội............................................................................................................................. 50
4.2.4. Các yếu tố về lối sống và hành vi ......................................................................................................... 50
U
4.3. Bàn luận về bộ công cụ ...................................................................................... 51
4.4. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ................................................................ 51
4.4.1. Ưu điểm về nghiên cứu......................................................................................................................... 51
4.4.2. Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................................................. 52
H
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 53
1. Thực trạng stress ở sinh viên ............................................................................... 53
2. Một số yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên ................................................... 53
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 54
1. Đối với sinh viên .................................................................................................... 54
2. Đối với nhà trường ................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 55
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 60
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN .......................................................................................... 81
BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ ........................................................................................ 85
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC
: Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
: Điều tra viên
HSSV
: Học sinh, sinh viên
SKTT
: Sức khỏe tinh thần
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TP. HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
H
U
H
P
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học và lối sống của ĐTNC ............................. 31
Bảng 3.2. Đặc điểm về ngành học, năm học, kết quả học tập của ĐTNC ................... 32
Bảng 3.3. Đặc điểm gia đình của ĐTNC ..................................................................... 33
Bảng 3.4. Quan hệ xã hội của ĐTNC .......................................................................... 34
Bảng 3.5. Đặc điểm hành vi lối sống của ĐTNC ......................................................... 35
Bảng 3.6. Mức độ stress ở sinh viên ............................................................................ 37
Bảng 3.7. Tỷ lệ stress ở sinh viên theo ngành và năm học .......................................... 37
H
P
Bảng 3.8. Mức độ stress theo ngành và năm học ......................................................... 38
Bảng 3.9. Mức độ stress ở nam và nữ .......................................................................... 39
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa stress và đặc điểm nhân khẩu của sinh viên ............... 41
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa stress và ngành học, năm học, kết quả học tập của sinh
viên ............................................................................................................................... 42
U
Bảng 3.12. Mối liên quan stress với nghề nghiệp học vấn của cha mẹ ....................... 43
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa stress với đặc điểm gia đình ....................................... 44
H
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa stress với thời gian học và áp lực thi cử của sinh
viên ................................................................................................................................ 45
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa stress và môi trường học tập ...................................... 46
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa stress và áp lực tiếp xúc với bệnh nhân và dịch tiết bệnh
nhân .............................................................................................................................. 47
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa stress và các mối quan hệ với Thầy, Cô,
bạn bè ........................................................................................................................... 48
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa stress với đặc điểm xã hội .......................................... 48
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa stress với lối sống và hành vi sức khỏe ...................... 49
v
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Stress đang có xu hướng tăng trong học sinh, sinh viên, đặc biệt với sinh viên các
trường Y khoa với chương trình học căng thẳng cả lý thuyết và thực tập tại bệnh viện.
Nghiên cứu “Thực trạng stress của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2018
và một số yếu tố liên quan” được thực hiện nhằm mô tả thực trạng stress và xác định các
yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y tế Phú Yên.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang có phân tích định lượng với cơng cụ
là phiếu điều tra đã được thiết kế bao gồm thang đo DASS 21 đánh giá thực trạng stress
và bảng tìm hiểu các yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc stress. Đối tượng nghiên cứu là
H
P
355 sinh viên thuộc 2 ngành điều dưỡng và dược, thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2018
đến tháng 6/2018.
Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc stress ở sinh viên cao đẳng của trường là 50,1% (nữ:
52,5% và nam: 37%). Tỷ lệ cao nhất ở sinh viên năm thứ 2 (65,1%); sinh viên năm thứ
nhất và thứ 3 là 42,3% và 41,7%. Sinh viên ngành Điều dưỡng có tỷ lệ mắc cao hơn
U
ngành Dược (54,4% so với 48,9%). Các yếu tố về liên quan có ý nghĩa thống kê với
stress gồm: Sinh viên nữ, sinh viên có sức khỏe khơng tốt và sinh viên có mức sinh hoạt
phí thấp có nguy cơ bị stress cao hơn (OR lần lượt là: 1,9; 2,1 và 3,1). Sinh viên năm thứ
H
2 có nguy cơ stress cao gấp 2,6 so với năm thứ 2 và 3. Chơi thể thao đều đặn giảm nguy
cơ stress (OR = 0,38). Khơng có người thân chia sẻ khi gặp khó khăn có nguy cơ stress
cao hơn từ 1,5-1,7 lần. Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi khuyến nghị đối với sinh
viên là cần xây dựng kế hoạch học tập hợp lý, cân đối giữa học tập với các hoạt động thể
dục, thể thao. Trang bị kiến thức, kỹ năng giao tiếp khi thực tập ở cơ sở y tế. Chia sẻ,
tâm sự với bạn bè người thân, thầy cô khi gặp những vấn đề khó khăn. Nhà trường cần
quan tâm hơn đối với sinh viên nữ, sinh viên năm 2 về điều kiện học tập và sinh hoạt,
đồng thời phối hợp với các cơ sở y tế để xây dựng các chương trình thực tập, phân công
lịch trực lịch học phù hợp cho sinh viên. Có tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ và có giải
pháp hỗ trợ phù hợp đối với những sinh viên có dấu hiệu stress.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Stress là trạng thái cơ thể khi ứng phó với những hồn cảnh, điều kiện mới, khi đối
mặt với những tình huống hoặc là hậu quả của những tác động không mong muốn hoặc
mối nguy từ môi trường bên ngoài [4]. Stress là hiện tượng phổ biến xảy ra đối với hầu
hết mọi người ở nhiều giai đoạn trong cuộc đời. Tuy nhiên, nếu stress kéo dài liên tục sẽ
ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống của mỗi người. Vì vậy, nhận biết các dấu hiệu của
stress, xác định được nguyên nhân và mức độ của stress sẽ giúp mọi người cải thiện sức
khỏe một cách hiệu quả cả về sức khỏe tâm thần và thể lực [16].
Sinh viên là một trong các đối tượng có tỷ lệ mắc stress cao. Theo các nghiên cứu
H
P
ở Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy có tới 38% - 48% số sinh viên báo cáo là có stress, trong đó
có khoảng 11% số sinh viên ở mức stress nặng và rất nặng [30]. Đặc biệt là sinh viên
trường Y với chương trình học cả lý thuyết trên lớp và đi thực tập tại các cơ sở y tế, trực
tại bệnh viện với mức độ làm việc căng thẳng. Vì vậy tỷ lệ stress ở sinh viên trường Y
có thể cao hơn so với sinh viên các ngành khác. Nghiên cứu cắt ngang trên sinh viên
U
trường Y của một trường Đại học ở Sauud, A Rập cho kết quả là 63% sinh viên bị stress
trong đó có 25% sinh viên bị stress nặng [27]. Ở Việt Nam, theo kết quả từ một số nghiên
cứu cho thấy tình trạng stress ở sinh viên rất đáng lo ngại. Tỉ lệ stress trong sinh viên
H
trường Cao Đẳng Y Tế Thái Nguyên năm 2016 là 55,6% [26]; ở sinh viên năm thứ 2,
trường Đại học Y dược TP. HCM năm 2012 là 71,4% [20].
Stress ở sinh viên sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và tiếp tục theo một vòng xoắn
stress - sức khỏe - stress [19]. Sức khỏe yếu đi dẫn đến tâm lý mệt mỏi và hiệu quả học
tập của sinh viên thấp. Hiện trạng này lại là yếu tố tạo thêm áp lực mới cho học tập và
như thế, tiếp tục dẫn đến đến vịng xoắn áp lực mới nếu đối tượng khơng có kiến thức
và kỹ năng ứng phó. Vì vậy, can thiệp giảm nhẹ stress là hoạt động rất quan trọng đối
với sinh viên và cho cộng đồng nói chung.
Trường cao đẳng Y tế Phú Yên được thành lập từ năm 2014 với chức năng đào tạo
hệ cao đẳng cho 2 ngành là Dược và Điều dưỡng. Mỗi năm trường tuyển sinh khoảng
2
1000 sinh viên cao đẳng chính quy và liên thơng. Kết quả đánh giá hết mỗi môn học của
sinh viên năm 2017 cho thấy lịch học dày, cường độ học tập cao, lịch thực tập bệnh viện
nhiều tạo áp lực học tập đối với sinh viên. Trong số 355 sinh viên được đánh giá có đến
178 sinh viên cảm thấy áp lực với lịch học lý thuyết, 176 sinh viên áp lực với lịch trực
tại bệnh viện, 82 sinh viên căng thẳng với năm học thứ hai... Những điều này tạo ra yếu
tố gây stress trong quá trình hình tập của sinh viên. Vì vậy câu hỏi đặt ra là thực trạng
stress của sinh viên tại Trường như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến stress của
sinh viên. Để trả lời câu hỏi này nghiên cứu “Thực trạng stress của sinh viên Trường
Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2018 và một số yếu tố liên quan” được tiến hành để có
H
P
được những cơ sở nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần giảm tình trạng stress, nâng
cao hiệu quả học tập của sinh viên.
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả tình trạng stress của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress của sinh viên Trường Cao
đẳng Y tế Phú Yên năm 2018.
.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm stress
Trong cuộc sống hiện đại thuật ngữ stress xuất hiện ngày càng nhiều, mỗi tác giả
sử dụng thuật ngữ này với những sắc thái khác nhau. Waher Canon, bác sĩ chuyên khoa
thần kinh ở Mỹ, định nghĩa stress là biểu hiện của sự khó chịu hay những áp lực của đời
sống gia đình, cá nhân [26]. Định nghĩa của nhà sinh lý học người Hung-ga-ri Hans Selye
“stress là một phản ứng sinh học khơng đặc hiệu của cơ thể trước những tình huống căng
thẳng”. Hans Selye nhấn mạnh: stress có tính chất tổng hợp chứ không phải chỉ thể hiện
trong một trạng thái bệnh lý. Cũng theo ơng, stress có mặt lợi đó là kích thích tính tích
H
P
cực, huy động sức mạnh để con người vượt qua các khó khăn, nhưng cũng có mặt hại
nếu vượt qua khả năng đáp ứng của cơ thể sẽ dẫn đến tình trạng ốm đau, bệnh tật... [35].
Nhìn chung khi bị stress con người có những thay đổi cả về thể chất và tâm lý (nhận
thức, cảm xúc, hành vi). Về thể chất đó là những thay đổi ở hệ tim mạch, thần kinh, tiêu
hóa, hơ hấp, tiết niệu... như tim đập nhanh, vã mồ hôi, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn
U
giấc ngủ, chán ăn, căng mỏi cơ bắp, đau nhức xương khớp, đau dạ dày và buồn nôn,
nôn... Về mặt tâm lý thể hiện sự thay đổi hoạt động của các quá trình nhận thức, cảm xúc
và hành vi như giảm sự tập trung, lơ đãng, hay quên, suy nghĩ kém linh hoạt, mệt mỏi
H
về tinh thần và trí lực giảm sút, cảm giác về học tập, công việc bị áp lực đè nặng, tinh
thần hoang mang, buồn chán... [6], [13].
Với tình trạng bình thường hiện tượng stress là một đáp ứng để thích nghi về mặt
tâm lý, sinh học và tập tính. Nó đặt con người vào hoạt động như dàn xếp, thích ứng với
môi trường xung quanh, tạo ra một sự cân bằng mới sau khi chịu đựng những tác động
từ môi trường. Stress góp phần làm cho cơ thể thích nghi, nếu sự đáp ứng của cá nhân
với stress không đầy đủ, khơng phù hợp và cơ thể chưa có được một cân bằng mới thì
những chức năng của cơ thể ít nhiều sẽ bị ảnh hưởng, những dấu hiệu bệnh lý, tâm lý,
tập tính sẽ xuất hiện và tạo ra những stress bệnh lý cấp tính hoặc kéo dài [8].
Theo Giáo sư Ferreri thì stress được hiểu là mối liên quan giữa con người với môi
trường xung quanh. Stress vừa chỉ tác nhân cơng kích vừa chỉ phản ứng của cơ thể trước
5
tác nhân đó. Do đó, stress là mối tương tác giữa tác nhân cơng kích và phản ứng của cơ
thể [21].
Ở Việt Nam, Giáo Sư Tô Như Khuê, người đã nhiều năm nghiên cứu sự căng thẳng
cảm xúc của các chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam trong chiến đấu cho rằng: “Stress
tâm lý cũng chính là những phản ứng tâm lý không đặc hiệu xảy ra một cách chung khắp,
do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình thế mà con người chủ quan thấy
là bất lợi hoặc đe dọa, ở đây vai trị quyết định khơng chủ yếu do tác nhân kích thích,
mà do sự đánh giá chủ quan về tác nhân đó” [19]. Theo Trần Anh Thụ, stress phải được
hiểu một cách tổng hợp, vừa như một kích thích, vừa như một hậu quả kèm theo; đồng
H
P
thời đề cập stress với các yếu tố sinh học, xã hội và tâm lý trong ứng phó. Stress là một
tình trạng gây khó chịu hoặc gây thương tổn về cảm xúc và tinh thần, xảy ra khi cá nhân
phản ứng lại những kích thích hoặc tình huống cực kỳ khó khăn, nhiều áp lực và căng
thẳng do tác động từ bên ngoài; Trong thực tế, stress còn được dùng để chỉ một nguyên
nhân, tác nhân gây ra phản ứng stress (như bệnh tật, công việc, sự thay đổi chỗ ở, tiếng
U
ồn của thành phố…). Đồng thời là hậu quả của những tác nhân gây kích thích mạnh như
sự hốt hoảng khi gặp các biến cố bất ngờ, sự cô quạnh trong môi trường sống: tình trạng
căng thẳng khi gặp khó khăn, áp lực trong cơng việc [16].
H
Như vậy, có thể hiểu tình trạng stress bao gồm hai thành phần chính là: (1) tình
huống stress dùng để chỉ tác nhân kích thích gây ra stress (Stressor) và (2) đáp ứng stress
dùng để chỉ trạng thái cơ thể phản ứng với stress (Reaction), gồm cả phản ứng sinh lý và
tâm lý.
1.2. Những biểu hiện của stress
Biểu hiện của trạng thái stress về cơ bản chia làm 4 nhóm biểu hiện về mặt cơ
thể, trí tuệ, cảm xúc và hành vi [4], [5].
Nhóm ảnh hưởng về cơ thể: Khi ở trong trạng thái stress, cơ thể thường có biểu
hiện như mệt mỏi, đau đầu, đau lưng, đau cơ bắp, chóng mặt, tức ngực, khó thở, chân
tay bủn rủn, khơng ăn ngoan, ăn q nhiều hoặc q ít, khó ngủ, tim đập nhanh…
6
Nhóm ảnh hưởng về trí tuệ: Stress ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến trí tuệ của
mỗi người, các biểu hiện thường thấy như mất khả năng tập trung, liên tưởng chậm, phán
đốn khơng chính xác, trí nhớ giảm sút… [14]
Nhóm ảnh hưởng về cảm xúc: trạng thái stress thường biểu hiện rõ với các biểu
hiện thường gặp như: lo âu, dễ nổi nóng, hồi hộp, chán nãn, sợ hãi, khơng hài lòng với
bản thân, cảm thấy trống rỗng mất phương hướng, cảm thấy bản thân dễ bị tổn thương,
căng thẳng…
Nhóm ảnh hưởng về hành vi: Khi bị stress, các biểu hiện hành vi thường gặp như
là hạn chế tham gia các hoạt động, căng thẳng tranh luận quá khích, né tránh học tập,
H
P
diễn đạt khơng lưu lót, ngại tiếp xúc [14].
1.3. Nguyên nhân của stress
Theo quan điểm hệ thống về stress, một cá nhân bị stress là do bản chất của các
sự kiện kích thích và do những yếu tố thuộc về cá nhân quyết định mức độ stress của cá
nhân đó vì vậy có hai nhóm ngun nhân gây stress là nguyên nhân khách quan (nguyên
U
nhân bên ngoài cá nhân), và nguyên nhân chủ quan (tự bản thân) [16].
1.3.1. Nguyên nhân khách quan cụ thể gây stress
Chủ yếu do 3 yếu tố chính: Mơi trường sinh thái; Mơi trường xã hội và Các mối
H
quan hệ cá nhân trong xã hội.
Stress do mơi trường sinh thái:
Những yếu tố có nguồn gốc sinh thái góp phần gây nên stress, nó phát sinh từ mối
quan hệ giữa mơi trường bên ngồi và bên trong cơ thể. Cụ thể là do (1) rối loạn chu kỳ
sinh học, rối loạn ăn ngủ; (2) do suy giảm khả năng thích ứng với mơi trường vì chấn
thương và bệnh tật làm giảm khả năng chống đỡ với stress, đồng thời những nhận thức
về mối đe dọa thể chất, tâm lý xã hội hoặc lo lắng về tình trạng sức khỏe cũng làm gia
tăng thêm stress và bệnh tật càng nặng thêm. Như một chu kì vịng tròn bệnh tật gây
stress, stress làm cho bệnh tật nặng hơn, khó chữa hơn. Thêm vào đó, bất kì những đe
dọa nào đối với hình ảnh thân thể, thay đổi hình ảnh thân thể đều có thể khơi gợi sự lo
7
hãi, và là nguồn gốc đặc biệt gây stress (3) do những tác nhân trong môi trường vật lý,
tự nhiên như tiếng ồn, hóa chất, sự đơng đúc hạn chế tính riêng tư, khơng gian chật chội,
ơ nhiễm, nóng bức, sự mới mẻ do thay đổi nơi cư trú… [18]
Stress do môi trường xã hội:
Xã hội cũng cõ những yếu tố góp phần tạo nên stress cho cá nhân trong xã hội đó.
Theo thuyết xung đột thì stress xuất hiện khi con người rơi vào các hồn cảnh như khơng
có việc làm, khơng có nhà ở. Stress là hậu quả của những mối quan hệ xã hội ít ổn định,
của nghèo khổ, của quyền hạn thấp kém, và stress nảy sinh do những vấn đề của tịan
cầu hóa, về mức độ dân số, tội phạm, suy thóai kinh tế, tình trạng thất nghiệp, hội nhập
H
P
xã hội và tuân giữ các tiêu chuẩn xã hội, sự phân phối hàng hóa kinh tế và dịch vụ xã
hội, sự phát triển của khoa học công nghệ mạnh mẽ, mau lẹ, sự quá tải thông tin và những
biến động xã hội, những giá trị thay đổi, địa vị xã hội… tác động lên cá nhân làm cá
nhân khơng thích ứng kịp và dễ rơi vào tình trạng stress [12]. Ngịai ra, stress cịn nảy
sinh khi chúng ta xử lý sai các thông tin hỗn độn và ồ ạt từ môi trường xã hội xung quanh
U
mình hoặc khi mong muốn một cái gì đó mà kết quả lại tệ hại ngoài dự kiến hoặc do có
vấn đề trong q trình thích ứng về mặt tâm lý trước những sự kiện thay đổi, biến cố
trong cuộc sống [12].
H
Stress do những mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau trong xã hội
Con người sống trong xã hội ln phải gắn kết mình với những quan hệ xã hội nhất
định, và những mối quan hệ này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
người, do đó những vấn đề bất lợi từ những mối quan hệ xã hội mà cá nhân tham dự như
quan hệ bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, tình yêu… sẽ là một tác nhân gây stress đáng kể
cho con người [14]. Ngoài ra, việc thiếu những quan hệ gần gũi, thiếu bạn bè, thiếu giao
tiếp, sống một mình và cơ độc hoặc phải ở một mình khi bản thân khơng muốn sẽ làm
con người có cảm giác cơ đơn hay những người thiếu mạng lưới hỗ trợ xã hội cũng có
nguy cơ và gia tăng mức stress.
8
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan – cá nhân
Về nguyên nhân chủ quan gây stress chủ yếu xuất phát từ các yếu tố về kiểm soát
bản thân; Lo lắng về tương lai; Cảm thấy tự ti, không đưa ra được quyết định; Hụt hẫng
khi không được thỏa mãn nhu cầu và có thể có những hành vi khơng tích cực.
Sự thiếu ý thức về khả năng kiểm soát sự kiện sẽ làm tăng thêm stress khi cá nhân
cảm thấy hành vi của họ chẳng có hiệu quả gì hoặc các sự kiện là khơng thể kiểm sốt
được. Điều này được đặc trưng bởi tính thụ động trong hành vi, cảm xúc ức chế và tư
tưởng tập trung vào sự thất vọng [10], [26]. Những cảm xúc này dẫn đến sự không chắc
chắn về tương lai, khơng dự đốn trước được những sự kiện quan trọng, khơng dự đốn
H
P
trước được những thay đổi cũng gây ra stress. Khi cá nhân cảm thấy khơng có quyền
hoặc ít có quyền quyết định những việc của bản thân hoặc việc quan trọng thì sẽ chịu
đựng một ít stress bất lợi. Bên cạnh đó q nhiều quyền quyết định và sự chắc chắn cũng
có thể gây stress bất lợi.
Cảm giác hụt hẫng khi các nhu cầu bị cản trở trong việc làm thỏa mãn chúng cũng
U
là một nguồn gốc gây stress, việc cản trở có thể là do chậm trễ hay trì hỗn, hoặc cũng
có thể bắt nguồn từ thất bại mặc dù đã cố gắng tìm sự thỏa mãn nhưng khơng được, hoặc
do mất đi nguồn gây thỏa mãn, mâu thuẫn nội tâm trong mỗi người những chấn thương
H
tâm lý cũng là nguồn gốc cơ bản gây stress. Những cảm xúc thái quá, tiêu cực như lo
lắng, buồn rầu, chán nản, thất vọng, đau khổ… kéo dài lâu ngày sẽ khiến con người rơi
vào tình trạng stress và trầm trọng hơn là bị trầm cảm; Những người hay có trạng thái
cảm xúc khơng ổn định, hay lo âu, căng thẳng, né tránh cũng là những nét nhân cách dễ
bị tổn thương. Từ đó có thể dẫn đến những hành vi khơng thích hợp, thái q gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân và người khác làm nguy cơ bị stress cho bản
thân cao hơn [10], [26].
9
1.4. Ảnh hưởng của stress
Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy stress có thể gây tác động xấu cho bản thân
nói riêng cũng như những bất lợi cho mọi người xung quanh và xã hội nói chung. Đó là
những ảnh hưởng đến hầu hết các bộ phận quan trọng của cơ thể người, cụ thể là:
Ảnh hưởng đến não: stress thường xuyên khiến não trở nên chậm chạp, kém minh
mẫn, hậu quả là trí nhớ sẽ suy giảm dẫn đến rất ảnh hưởng đến quá trình học tập, nghiên
cứu, quan hệ xã hội... [9]
Ảnh hưởng đến hệ hô hấp: stress kích thích tuyến thượng thận giải phóng hormone
adrenaline. Khi lượng hormone này tăng cao làm cho hơi thở thường trở nên gấp gáp,
H
P
hổn hển, không sâu, phải rướn lên để thở. Người bị stress nếu đã mắc bệnh suyễn hoặc
các bệnh khác về đường hơ hấp thì bệnh tình sẽ trở nên tồi tệ hơn [26].
Ảnh hưởng đến tim: stress liên quan đến các yếu tố của bệnh sơ vữa động mạch
vành, rối loạn nhịp tim (tim đập nhanh, mạnh). Những áp lực trong cuộc sống hàng ngày
có thể gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim, một trong những tác động thầm lặng có
U
hại đến sức khỏe thậm chí tính mạng [26].
Ảnh hưởng đến hệ bài tiết: khiến cơ thể có những phản ứng khác thường như bị
đổ mồ hôi ngay cả khi nhiệt độ không cao hoặc khơng có sự vận động gắng sức [7].
H
Ảnh hưởng đến cơ khớp: Ngồi ảnh hưởng đến hệ hơ hấp, hormone adrenaline còn
khiến cơ bắp dễ căng cứng, mệt mỏi; lưng, cổ, hàm hay mặt dễ bị đơ hoặc đau nhức.
Khiến chúng ta lười vận động, stress còn làm cho các hoạt động như nằm, ngồi, đi,
đứng… không hợp lý, càng thêm mỏi mệt, và gây ra những bệnh cơ khớp [26].
Ảnh hưởng đến mắt, cơ quan cảm giác: Mất ngủ do stress lâu ngày làm mắt mệt
mỏi, thâm quầng hoặc sưng đỏ thậm chí cịn có thể làm giảm thị lực cũng như gây thêm
nhiều căn bệnh nguy hiểm khác về mắt. Stress làm cho cơ thể có những phản ứng giác
quan quá mức như tai có cảm giác khó chịu với những tiếng động hằng ngày, mắt nhạy
cảm với ánh sáng [7].
Ảnh hưởng đến da: theo các công trình nghiên cứu trên thế giới một trong những
tác động của stress đó là kích thích các tuyến nhờn hoạt động mạnh, khiến da trở nên
10
kém mịn màng, nhanh lão hóa và dễ nổi mụn, có khi cịn làm xuất hiện các bệnh nguy
hiểm khác như chàm bội nhiễm, vảy nến… [26]
Ảnh hưởng đến tiêu hóa: Khi bị stress có thể dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi,
buồn nơn và chướng bụng, tiêu chảy hoặc táo bón. Do những loại hormone có tác dụng
tăng cường lưu lượng máu đến các cơ trên cơ thể sẽ thuyên giảm do stress, hậu quả là
sức vận động cũng như sự co bóp của chúng bị giới hạn hoặc yếu đi, trong đó có dạ dày.
Đồng thời tạo ra những thay đổi trong ăn uống (ăn không ngon miệng, ăn q nhiềuhoặc
ít hơn bình thường, khơng muốn ăn) dẫn đến cơ thể tăng hoặc giảm cân đột ngột. Ảnh
hưởng về tiêu hóa đó có thể dẫn đến những hậu quả xấu về sức khỏe [7].
H
P
Ảnh hưởng đến răng miệng: khi gặp tình trạng stress, căng thẳng dẫn đến họat động
của hệ miễn dịch trở nên kém hiệu quả, nổi mụn ở vòm miệng, nướu, lợi, lưỡi…
Ảnh hưởng đến đầu: stress là một trong những nguyên nhân chính khiến đầu óc dễ
mệt mỏi, kém tập trung, thậm chí chứng đau đầu kinh niên. Nguy cơ này sẽ cao hơn nếu
lưng và cổ bị tổn thương trong khi stress hành hạ [23].
U
Ảnh hưởng hệ sinh sản: giảm nhu cầu tình dục, lãnh cảm, giao hợp đau, xuất tinh
sớm… Đối với nữ thì có sự rối loạn kinh nguyệt, đau hơn khi hành kinh [7].
Ảnh hưởng đến giấc ngủ: làm rối loạn giấc ngủ như khó ngủ, ngủ chập chờn, hay
H
thức giấc, hay có ác mộng và cảm giác khó thức dậy, khó hồi phục sức lực sau khi ngủ.
Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: gây ra các chứng nhức đầu (đau nửa đầu, chóng mặt,
chống, hoa mắt và nhiều trường hợp gây ra chứng suy nhược thần kinh).
Ảnh hưởng đến cảm xúc và đời sống tình cảm của cá nhân: khi bị stress, cá nhân
có những 2 dạng phản ứng xúc cảm: một là phản ứng xúc cảm thụ động là khơng làm gì
mà chỉ chờ cho nó qua đi do tính tích cực ứng xử hạ thấp và quá trình ý chí giảm sút, sự
phản ứng xúc cảm thụ động này lâu dài có thể làm cho cảm xúc bị chai sạn, khô khan;
hai là sự thay đổi cảm xúc trở nên rõ nét hơn, phát sinh những cảm xúc tiêu cực như:
khóc nhiều hơn hoặc cảm thấy khơng thể khóc ngay cả khi muốn khóc, dễ bị kích thích
(bực bội, cáu gắt vơ cớ, mất bình tĩnh), lo sợ, cảm thấy sợ hãi mà khơng có bất kỳ lý do
chính đáng, hồi hộp và bất an, lo lắng quá nhiều về những điều nhỏ nhặt, thiếu tự tin, dễ
11
cảm thấy bối rối, chán nản, buồn bã và mất mọi hứng thú, cảm thấy bị dồn nén. Cảm
thấy dễ bị tổn thương; Cảm thấy tủi thân; nơn nóng, sốt ruột, trở nên thiếu kiên nhẫn khi
có bất cứ điều gì bị trì hỗn; cảm thấy cơ đơn, trống trải; thấy khó chịu ngay cả với những
điều bình thường, thay đổi tâm trạng đột ngột; trở nên nhạy cảm hơn; cảm thấy ủ rũ, dễ
xúc động; cảm thấy không hạnh phúc; cảm thấy thật khó để bình tĩnh lại sau khi một cái
gì đó khiến mình lo lắng; cảm thấy bồn chồn không yên stress làm cho cá nhân dễ cáu
gắt, lo âu, khó chịu, dễ bị kích động từ đó làm cho mối quan hệ với những người xung
quanh trở nên khó khăn [5].
Ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động, giao tiếp xã hội của cá nhân.
H
P
Mức độ stress cao ngăn chặn người ta đối phó giải quyết một cách hài hịa hợp lý
với các tình huống trong cuộc sống. Thậm chí với các mức độ stress cao có thể dẫn đến
cảm xúc thái quá, mất khả năng hành xử. Những người thường xuyên gặp tình trạng
stress kéo theo đó sẽ mất khả năng giải quyết, đáp ứng với các yếu tố tác động gây ra
stress mới. Vì vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chống lại stress trong tương
U
lai [26].
1.5. Thực trạng stress của sinh viên Y khoa trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Thực trạng về stress của sinh viên Y khoa trên thế giới
H
Theo nghiên cứu của R. Beiter và cộng sự tại Đại học Franciscan, bang Ohio, Mỹ
cho thấy có tới 38% số sinh viên có stress, đặc biệt 11% số sinh viên ở mức stress nặng
và rất nặng [44]. Một nghiên cứu khác tại trường Đại học Uludag, Thổ Nhĩ Kỳ của Nuran
Bayram và Nazan Bilgel, cho thấy có tới 48,2% số sinh viên có stress, (6,9%) là stress
nặng [39]. Nghiên cứu cắt ngang của trường Đại học King Sauud, A Rập được thực hiện
trên 755 sinh viên y khoa cho thấy 63% sinh viên bị stress trong đó có 25% sinh viên bị
stress nặng và tỷ lệ sinh viên năm thứ ba bị stress là cao nhất (30,5%) [27].
1.5.2. Thực trạng về stress của sinh viên Y, Dược tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Hải Yến (2016), trên 678 sinh viên trường Cao
đẳng Y tế Thái Nguyên sử dụng thang đo DASS 21 để đo lường tỷ lệ sinh viên bị stress,
12
tỷ lệ stress ở sinh viên của trường là 48,5% trong đó tỷ lệ sinh viên nam là 48,4% và tỷ
lệ sinh viên nữ là 49,1%. Tỷ lệ sinh viên stress ở năm thứ 2 là cao nhất (55,6%), sau đó
là năm thứ 3 (47,2%) và năm thứ nhất có tỷ lệ thấp nhất (42,3%). Tỷ lệ sinh viên stress
ở ngành điều dưỡng (50,8%) và hộ sinh (51,1%) cao hơn ngành dược (41,1%) [26]. Một
nghiên cứu khác của tác giả Lê Minh Thuận (2010) sử dụng thang đo DASS 42 để đánh
giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm trên đối tượng 252 sinh viên Y khoa Đại học Y
dược TP. HCM, kết quả cho thấy tỷ lệ stress là 11% [15]. Kết quả nghiên cứu của tác
giả Trần Kim Trang sử dụng thang đo DASS 21 để đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm
cảm trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa Y và khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y
H
P
Dược TP.HCM năm 2012 tỷ lệ sinh viên bị stress 71,4% [20]. Kết quả nghiên cứu của
tác giả Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh và Lê Thu Huyền (2010) tìm hiểu về mức độ về tình
trạng stress của sinh viên y tế công cộng Đại học Y- Dược TP. HCM trên 182 sinh viên
cho thấy tỷ lệ sinh viên có những biểu hiện của stress chiếm 24,2% [10].
1.6. Một số yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên
U
1.6.1. Yếu tố về đặc điểm cá nhân
Giới tính:
Yếu tố giới tính có liên quan đến vấn đề stress ở sinh viên. Theo nghiên cứu củaĐại
H
học California tại Los Angeles (UCLA) năm 2011 ghi nhận nữ sinh viên bị stress nhiều
hơn nam [47]. Tương tự nghiên cứu Nguyễn Hữu Thụ (2009) về stress trong học tập của
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trên 829 sinh viên cũng chỉ ra rằng mức độ stress
trong học tập sinh viên nữ cao hơn nam là (62,3% và 37,7%). Các nghiên cứu cũng đưa
ra lời giải thích sinh viên nữ thường nhạy cảm hơn về các vấn đề xảy ra xung quanh họ
và họ cũng thường có những suy nghĩ hay cảm nhận quá mức so với bình thường [14].
Tuổi:
Nghiên cứu của Somaich (2015) ở sinh viên y khoa Iran cũng chỉ ra mối liên quan
giữa stress và độ tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc stress càng cao. Những sinh viên từ 20
13
tuổi trở lên có nguy cơ mắc stress cao gấp 2 lần so với những sinh viên dưới
20 tuổi [46].
Năm học:
Năm học cũng là yếu tố liên quan tới stress ở sinh viên. Sinh viên năm cuối thường
có nguy cơ mắc stress cao hơn các sinh viên khác. Một nghiên cứu kết hợp trên đối tượng
là các sinh viên điều dưỡng ở Anh của Linda Wolf (2013) cũng chỉ ra rằng sinh viên năm
thứ 4 có nguy cơ mắc stress cao hơn sinh viên năm thứ 3. Lý do được giải thích rằng
càng học lên cao hơn, sinh viên y khoa càng phải chịu nhiều áp lực học tập từ việc học
lý thuyết tới việc học lâm sàng tại các bệnh viện hoặc các trung tâm y tế và cả những áp
H
P
lực về công việc tương lai… [33]. Theo nghiên cứu của tác giả Lê Hải Yến, trên 678
sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên sử dụng thang đo DASS 21 để đo lường tỷ
lệ sinh viên bị stress và phân tích đa biến để xác định các yếu tố liên quan cho thấy tỷ lệ
sinh viên stress ở năm thứ 2 là cao nhất (55,6%) [26]. Ở giai đoạn này, sinh viên có thể
cảm thấy cơ đơn do sống xa gia đình, thay đổi mơi trường học tập hay như chưa thích
U
nghi được với chương trình học. Họ vừa phải học lý thuyết tại trường và thực tập tại
bệnh viện trong khi sinh viên các năm cuối họ thường chỉ phải đi thực tập tại bệnh viện
là chính.
H
Tình trạng sức khỏe:
Nghiên cứu của Abdulghani (2011) tiến hành trên 775 sinh viên y khoa tại trường
Đại học King Saud, Ả Rập cho thấy những sinh viên có các vấn đề về sức khỏe thường
có nguy cơ mắc stress cao gấp 2,01 lần ở những sinh viên khơng có các vấn đề về sức
khỏe [27].
1.6.2. Yếu tố về gia đình
Gia đình là một trong những yếu tố tác động không nhỏ tới các vấn đề sức khỏe
tâm thần và đặc biệt là những vấn đề liên quan tới tài chính, tình trạng kinh tế gia đình
càng kém thì lo lắng càng tăng lên, xung đột trong quan hệ vợ chồng, xung đột giữa bố
mẹ và con cái… đều là những yếu tố thuận lợi dẫn đến những căng thẳng tâm lý. Các
14
yếu tố gây stress trong gia đình khơng chỉ xuất phát từ trong gia đình mà cịn có thể do
bố mẹ mang về từ công sở, do con cái mang về từ nhà trường và do môi trường sống tự
nhiên và xã hội mang đến. Sinh viên càng nhận được nhiều sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè
thì càng có ít nguy cơ mắc stress. Nghiên cứu này cũng cho thấy trình độ học vấn hay
nghề nghiệp của cha mẹ cũng có liên quan chặt chẽ với stress của con. Sinh viên có cha
mẹ từng học đại học trở lên hay cha mẹ làm cán bộ cơng chức thì có tỷ lệ mắc stress thấp
hơn những sinh viên có cha mẹ chưa từng học đại học. Điều này có thể giải thích rằng
do cha mẹ đã từng học đại học có kinh nghiệm hơn và hỗ trợ con cái mình. Khi gặp phải
vấn đề khó khăn, gia đình sẽ là nơi sinh viên tham khảo ý kiến và sinh viên nữ thường
H
P
có xu hướng thực hiện việc này nhiều hơn sinh viên nam [31, 46].
Tuy nhiên, sinh viên sống tại gia đình lại có nguy cơ mắc stress cao hơn sinh viên
sống xa gia đình. Mặc dù, sinh viên sống cùng với gia đình khơng phải lo lắng về nơi ở
hay chi phí sinh hoạt nhưng họ lại phải chịu ảnh hưởng bởi áp lực kỳ vọng học hành từ
cha mẹ, họ bị kiểm sốt các chi phí, các hoạt động cá nhân, việc đi lại hàng ngày hơn
U
các sinh viên khơng sống cùng gia đình. Mặc khác sinh viên lạm dụng rượu bia đều có
hại cho sức khỏe nói chung và sức khỏe tâm thần nói riêng. Đối với người trưởng thành
sử dụng rượu bia ở mức độ an tồn có lợi cho sức khỏe nhưng lạm dụng rượu bia hay sử
H
dụng rượu bia để chế ngụ những cảm giác lo lắng lại gây ra những hậu quả nghiêm
trọng [43].
1.6.3. Yếu tố về trường học
Trường học có vai trị trong việc hình thành nhân cách, phong cách sống của các
em vì phần lớn thời gian của các em là sinh hoạt cùng thầy cô và bạn bè ở trường học.
Không gian học tập, những nội quy, việc tổ chức học tập, thi cử hay các hoạt động ngoại
khóa đều có ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe tâm thần của các em [43]. Đặc biệt đối
với sinh viên y khoa là một thầy thuốc tương lai, luôn chịu nhiều sức ép trong kỳ vọng
trong nhà trường và phụ huynh. Bên cạnh đó, phải thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân,
dịch tiết bệnh nhân, các bệnh truyền nhiễm... cũng là những áp lực chỉ có với sinh viên
15
trường Y. Lịch trình học tập tại trường, lịch thực tập ở bệnh viện và những yêu cầu cao
về mặt dung lượng kiến thức mà sinh viên phải hoàn thành tương đối lớn so với các sinh
viên trường khác. Vì vậy sinh viên phải có phương pháp học tập khoa học, tổ chức quản
lý sử dụng thời gian hợp lý để cân đối các nhiệm vụ học tập tại trường và hoạt động khác
trong đời sống cá nhân của mình. Khơng sắp xếp tốt các việc đó, các e rất dễ rơi vào
trạng thái stress. Trong nghiên cứu ở Iran thì sinh viên trường Y gặp phải những căng
thẳng trong học tập có nguy cơ mắc stress cao gấp 5 lần so với những sinh viên bình
thường [46]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh và Lê Thị Thu
Huyền (2010) cho thấy 80% sinh viên y tế cơng cộng Y dược TP. HCM có biểu hiện của
H
P
stress lựa chọn nguyên nhân chính gây căng thẳng là khối lượng bài tập, các kì thi và kết
quả học tập [8]. Nghiên cứu Lê Anh Tuấn và cộng sự (2010) trên 1078 học sinh THPT
Nguyễn Hữu Tiến, huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh xác định tỉ lệ bị stress, trầm
cảm, lo âu và các yếu tố liên quan yếu tố nhà trường, gia đình, bạn bè có 66,5% học sinh
bị stress [22].
U
Một số các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ stress của sinh viên còn bị ảnh
hưởng từ phía các thầy cơ giáo. Khơng chỉ ở phương pháp giảng dạy mà khâu kiểm tra
đánh giá không phù hợp, thái độ của giảng viên không tốt cũng có thể làm cho sinh viên
H
bị stress từ mức độ nhẹ đến mức độ nặng [42]. Bên cạnh đó, sinh viên cịn sống xa gia
đình nên khi gặp khó khăn họ thường tìm đến bạn bè để tâm sự, giải bày. Chỉ có một số
ít là tìm đến cá chun gia tâm lý [38, 46].
1.6.4. Yếu tố xã hội
Đối với sinh viên y khoa ngoài việc học tập tại trường, tiếp xúc với bạn bè, thầy cơ
thì họ cịn phải tiếp xúc với các cán bộ y tế, bệnh nhân hay người nhà bệnh nhân tại các
cơ sở thực tập. Do vậy, áp lực từ việc chăm sóc bệnh nhân, mối quan hệ với cán bộ y tế
hay bệnh nhân là những yếu tố liên quan đến việc sinh viên bị căng thẳng tâm lý. Những
khó khăn thường gặp khi tiếp xúc với bệnh nhân do họ còn thiếu kinh nghiệm giao tiếp,
không trả lời thỏa đáng được các câu hỏi cũng như không làm tốt được các thao tác kỹ
16
thuật để tạo được độ tin tưởng với bệnh nhân, người nhà người bệnh. Ngoài ra, thực tập
tại bệnh viện sinh viên còn phải thường xuyên chứng kiến sự đau đớn chịu đựng hay
những cái chết do bệnh tật gây nên ở bệnh nhân. Trong mối quan hệ với các bộ y tế, sinh
viên cảm thấy căng thẳng khi cán bộ y tế thiếu cảm thông hay giúp đỡ các kỹ năng thực
hành và lo lắng khi cán bộ y tế yêu cầu thảo luận, trả lời về tình hình bệnh tật của bệnh
nhân [32, 42].
1.6.5. Yếu tố lối sống và hành vi
Trong nghiên cứu của nhóm tác giả của Iran thì những người thường xuyên gặp
phải tình trạng như: rối loạn giấc ngủ, ăn uống khơng đầy đủ, có sử dụng chất kích thích
H
P
như rượu bia, thuốc lá, khơng tham gia các hoạt động thể dục thể thao sẽ có nguy cơ mắc
stress cao hơn so với những người khác [46]. Kết quả cũng tương đồng với nghiên cứu
trên sinh viên Y khoa ở Ả Rập, những sinh viên có các vấn đề về thể chất thường mắc
stress cao gấp 2,1 lần [27]. Hút thuốc lá và rượu bia đều có hại cho sức khỏe về thể chất
và tinh thần của con người. Các yếu tố độc hại trong thuốc lá có liên quan đến phản ứng
U
của bộ não và đặc biệt là chất gây nghiện Nicotin. Nicotin giúp cải thiện tâm trạng và sự
tập trung nhưng nếu sử dụng lâu ngày thì người hút thuốc lá trở nên phụ thuộc nicotin
dẫn đến căng thẳng thường xuyên, thay đổi cảm xúc và hành vi. Tương tự, với người
H
trưởng thành sử dụng rượu bia ở mức độ an tồn có lợi cho sức khỏe nhưng lạm dụng
rượu bia hay sử dụng rượu bia để chế ngụ những cảm giác lo lắng lại gây ra những hậu
quả nghiêm trọng [43].
1.7. Công cụ sử dụng nghiên cứu stress ở học sinh - sinh viên
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều bộ công cụ để đánh giá các vấn đề về sức khỏe
tâm thần. Trong đó một số bộ cơng cụ đã được chuẩn hóa và sử dụng phổ biến trong các
nghiên cứu cũng như trong chẩn đoán lâm sàng về stress như: bộ công cụ về đánh giá
stress nghề nghiệp (JSQ), bộ câu hỏi đánh giá stress của Beck & Srivastava…
Bộ câu hỏi đánh giá về stress dành cho sinh viên điều dưỡng (SINE) của Rhead
(1995): đây là bộ câu hỏi được phối hợp giữa thang đo về căng thẳng tâm lý ở điều dưỡng
17
viên với căng thẳng trong học tập. Bộ câu hỏi gồm có 32 tiểu mục trong đó có 16 tiểu
mục liên quan tới các tình huống trong phịng khám và 16 tiểu mục liên quan tới các tình
huống trong học tập. Điểm cho mỗi tiểu mục là từ 0 đến 3 điểm (từ không căng thẳng
tới cực kỳ căng thẳng). Tổng điểm của 32 tiểu mục là từ 0 – 96 điểm [32].
Chỉ số đánh giá stress ở sinh viên điều dưỡng (SNSI) của Jones & Johnston (1999)
được phát triển trên bộ công cụ đánh giá stress của Beck & Srivastava (1991) và được
bổ sung thêm 15 câu hỏi. Tổng cộng SNSI có 22 câu hỏi được chia làm 4 phần: áp lực
học tập, áp lực trong thực hành lâm sàng, các lo lắng khác và các vấn đề cá nhân. Các
câu trả lời được đánh giá trên thang điểm từ 1 đến 5 (từ không căng thẳng tới cực kỳ
H
P
căng thẳng) [32].
Bộ câu hỏi đánh giá cảm nhận về stress (PSS-10): thang đo PSS -10 (Perceived
stress scale -10) của Cohen bao gồm 10 câu hỏi đánh giá về cảm nhận về stress của sinh
viên trong vòng 30 ngày trở về trước dựa vào bộ công cụ PSS-10. Các câu hỏi trong phần
này là các câu hỏi nhiều lựa chọn gồm 5 mức độ không bao giờ, hầu như không bao giờ,
U
thỉnh thoảng, khá thường xuyên và rất thường xuyên. Mức độ stress được đánh giá bằng
việc dựa vào tổng điểm của các câu hỏi, tổng điểm càng cao, mức độ stress càng lớn [1].
Thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của Lovibond (DASS 42 và DASS 21): là
H
thang đo đánh giá được cả 3 vấn đề SKTT gồm stress, lo âu và trầm cảm, được sử dụng
khá phổ biến trong nghiên cứu khoa học cũng như được ứng dụng trong lâm sàng giúp
hỗ trợ chẩn đoán [10-23]. Thang đo DASS 21, đây là phiên bản rút gọn của DASS 42
nhằm tạo sự tiện lợi hơn cho người dùng. DASS 42 gồm 42 tiểu mục chia thành 3 nhóm,
mỗi nhóm 14 tiểu mục sẽ đánh giá về một vấn đề sức khỏe tâm thần là stress, lo âu hoặc
trầm cảm. Tương tự, DASS 21 gồm 21 tiểu mục chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 7
tiểu mục. Mỗi tiểu mục là một mô tả về triệu chứng thực thể hoặc tinh thần. Điểm cho
mỗi tiểu mục là từ 0 đến 3 điểm, tùy thuộc vào mức độ và thời gian xuất hiện triệu chứng.
Bên cạnh đó thang đo khác, kết quả thu được từ DASS 21 khơng có ý nghĩa chẩn đốn
xác định bệnh mà chỉ có vai trị sàng lọc ban đầu nhưng đối tượng có biểu hiện stress, lo
âu, trầm cảm. Từ đó khuyến cáo họ nên tìm sự giúp đỡ từ các chuyên gia tâm lý được
18
mơ tả trong thang đo chỉ tính được trong khoảng thời gian 1 tuần trở lại vì vậy kết quả
thu được từ thang đo chỉ có giá trị ngay tại thời điểm đánh giá [25].
Trong các thang đo trên hiện chỉ có thang đo DASS 21 được Viện sức khỏe tâm
thần quốc gia biên dịch, thử nghiệm trên một số đối tượng nghề nghiệp khác nhau như
lái xe bus, công nhân dệt may… và cũng được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu trên
đối tượng là học sinh – sinh viên tại Việt Nam. Nghiên cứu của Lê Minh Thuận (2010)
và Trần Kim Trang (2011) ở sinh viên trường Đại học Y – Dược thành phố Hồ Chí Minh
và nghiên cứu Lê Hải Yến (2016) ở sinh viên cao đẳng trường Cao đẳng Y tế Thái
Nguyên đều sử dụng bộ công cụ này [15, 20, 26].
H
P
Các tác giả của các nghiên cứu trên sử dụng DASS 21 để đánh giá thực trạng stress
ở sinh viên là phù hợp và khả thi. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tơi sử dụng bộ
công cụ DASS 21 cho sinh viên tự điền. Điểm cắt để xác định có stress là trên 14 điểm
(sau khi tổng số điểm đã nhân 2, tính theo thang DASS 42) [26].
Mức độ
Stress
U
Bình thường
Nhẹ
Vừa
Nặng
Rất nặng
H
0 – 14
15 - 18
19 -25
26 - 33
≥ 34
1.8. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên là trường được thành lập vào năm 2014 trên cơ sở
nâng cấp từ trường Trung cấp Y tế Phú Yên. Hiện trường đào tạo 2 bậc học Trung cấp
và Cao đẳng với 5 mã ngành (2 mã ngành cao đẳng và 3 mã ngành trung cấp). Từ năm
2014 trường bắt đầu tuyển sinh sinh viên hệ cao đẳng khóa I trong đó có ngành Điều
dưỡng và Dược. Đến nay, trường đã tuyển sinh được 4 khóa cao đẳng điều dưỡng, 4
khóa cao đẳng dược. Tổng số sinh viên toàn trường là trên 2400 học sinh, sinh viên trong
đó nữ chiếm 90% và nam chiếm 10%. Hàng năm trường tuyển sinh khoảng 1000 chỉ tiêu
sinh viên hệ cao đẳng chính quy và liên thông. Học sinh, sinh viên của trường hiện đang