BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THẠCH DŨNG
H
P
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG CẤP I
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THẠCH DŨNG
H
P
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG CẤP I
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
BÌNH DƯƠNG
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỲNH ANH
HÀ NỘI, 2018
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
ĐD
Điều dưỡng
HSBA
Hồ sơ bệnh án
NB
NB
KTC
Khoảng tin cậy
CS
Chăm sóc
CSĐD
Chăm sóc điều dưỡng
H
U
H
P
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1 Tổng quan về điều dưỡng và cơng tác chăm sóc NB ........................................4
1.1.1 Các định nghĩa về điều dưỡng ........................................................................... 4
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ, chức năng và nghĩa vụ của người điều dưỡng ..................... 4
1.1.3 Khái niệm về cơng tác chăm sóc NB ................................................................. 6
1.1.4 Phân loại cấp độ chăm sóc NB nội trú ............................................................... 7
H
P
1.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác chăm sóc NB trong bệnh viện ....7
1.3 Một số khái niệm...............................................................................................9
1.4 Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam .................................................10
1.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới về chăm sóc NB của điều dưỡng ....................... 10
1.4.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam về nhiệm vụ chăm sóc NB của điều dưỡng ..... 12
1.5 Khung lý thuyết ...............................................................................................17
U
1.6 Giới thiệu về bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương .........................................18
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21
H
2.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................21
2.1.1 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 21
2.1.2 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 21
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................21
2.3 Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................22
2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................22
2.4.1 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 22
2.4.2 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 22
2.5 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................23
2.5.1 Thu thập số liệu định lượng ............................................................................. 23
2.5.2 Số liệu định tính ............................................................................................... 24
2.6 Các biến số nghiên cứu ...................................................................................24
v
2.6.1 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 24
2.7 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................24
2.7.1 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 24
2.7.1.1 Phương pháp làm sạch số liệu ..................................................................24
2.7.1.2 Quy trình nhập liệu ...................................................................................25
2.7.1.3 Phân tích số liệu ........................................................................................... 25
2.7.2 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 25
2.8 Tiêu chí đánh giá .............................................................................................26
2.9 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ......................................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ .............................................................................................32
H
P
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...............................................................32
3.2 Hoạt động chăm sóc cấp 1 của điều dưỡng.....................................................33
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác chăm sóc điều dưỡng cấp I ....................44
3.3.1 Nhân lực điều dưỡng ....................................................................................... 44
3.3.1.1 Mối liên quan giữa thực hiện tiếp đón NB ăn uống với các yếu tố thuộc về
U
nhân lực điều dưỡng .............................................................................................44
3.3.1.2 Mối liên quan giữa thực hiện cơng tác chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ NB
ăn uống với các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng .........................................44
H
3.3.1.3 Mối liên quan giữa thực hiện công tác vệ sinh cá nhân NB với các yếu tố
thuộc về nhân lực điều dưỡng ...............................................................................45
3.3.1.4 Mối liên quan giữa thực hiện công tác hỗ trợ tâm lý, tinh thần cho NB với
với các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng .......................................................46
3.3.1.5 Mối liên quan giữa thực hiện hỗ trợ điều trị và phối hợp với bác sĩ với
các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng .............................................................48
3.3.1.6 Mối liên quan giữa thực hiện công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe và các
yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng ....................................................................49
3.3.1.7 Mối liên quan giữa thực hiện công tác phục hồi chức năng cho NB và các
yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng ....................................................................50
3.3.1.8 Mối liên quan giữa thực hiện công tác an toàn NB với các yếu tố thuộc về
nhân lực điều dưỡng .............................................................................................51
vi
3.3.2 Đặc điểm công việc.......................................................................................... 51
3.3.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................................ 54
3.3.4 Sự phối hợp giữa đồng nghiệp và phòng/ban .................................................. 54
3.3.5 Chế độ lương, khen thưởng và xử phạt ........................................................... 55
Chương 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................57
4.1 Thực trạng cơng tác chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I của điều dưỡng tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương .....................................................................57
4.1.1 Cơng tác tiếp đón NB ...................................................................................... 57
4.1.2 Cơng tác chăm sóc dinh dưỡng cho NB .......................................................... 58
4.1.3 Cơng tác vệ sinh cá nhân ................................................................................. 58
H
P
4.1.4 Chăm sóc hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho NB ................................................. 59
4.1.5 Công tác theo dõi, đánh giá NB ....................................................................... 60
4.1.6 Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ .................... 61
4.1.7 Công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho NB.................................. 61
4.1.8 Chăm sóc phục hồi chức năng ......................................................................... 62
U
4.1.9 Bảo đảm an tồn NB và phịng ngừa sai sót .................................................... 63
4.1.10 Ghi chép hồ sơ bệnh án.................................................................................. 63
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác chăm sóc điều dưỡng cho NB cần chăm
H
sóc cấp I.................................................................................................................64
4.2.1 Nhân lực điều dưỡng ....................................................................................... 64
4.2.2 Đặc điểm công việc.......................................................................................... 67
4.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................................ 68
4.2.4 Sự phối hợp giữa đồng nghiệp và phòng/ban .................................................. 68
4.2.5 Chế độ lương, khen thưởng và xử phạt ........................................................... 69
4.3 Một số hạn chế của nghiên cứu .......................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
PHỤ LỤC .................................................................................................................77
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thang chấm điểm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc cấp I của điều dưỡng
viên theo từng nhóm nội dung................................................................................26
Bảng 2. Đặc điểm của điều dưỡng viên .................................................................32
Bảng 3: Thực trạng thực hiện công tác tiếp nhận NB của điều dưỡng viên......33
Bảng 4: Thực trạng thực hiện cơng tác chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng
viên ............................................................................................................................34
Bảng 5: Thực trạng thực hiện công tác vệ sinh cá nhân của điều dưỡng viên ..35
H
P
Bảng 6: Thực trạng thực hiện cơng tác chăm sóc hỗ trợ về tâm lý, tinh thần
cho NB của điều dưỡng viên ...................................................................................36
Bảng 7: Thực trạng thực hiện công tác theo dõi, đánh giá NB của điều dưỡng
viên ............................................................................................................................37
Bảng 8: Thực trạng thực hiện công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y
U
lệnh của bác sĩ của điều dưỡng viên ......................................................................38
Bảng 9: Thực trạng thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
cho NB của điều dưỡng viên ...................................................................................40
H
Bảng 10: Thực trạng thực hiện chăm sóc phục hồi chức năng của điều dưỡng
viên ............................................................................................................................41
Bảng 11: Thực trạng thực hiện cơng tác bảo đảm an tồn NB và phịng ngừa
sai sót của điều dưỡng viên .....................................................................................42
Bảng 12: Thực trạng thực hiện ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng viên ..43
Bảng 13: Mối liên quan giữa thực hiện cơng tác tiếp đón NB và các yếu tố
thuộc về nhân lực điều dưỡng ................................................................................44
Bảng 14: Mối liên quan giữa thực hiện cơng tác chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ
NB ăn uống và các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng ....................................45
Bảng 15: Mối liên quan giữa thực hiện công tác vệ sinh cá nhân NB và các yếu
tố thuộc về nhân lực điều dưỡng ............................................................................45
viii
Bảng 16: Mối liên quan giữa thực hiện công tác hỗ trợ tâm lý, tinh thần cho
NB và các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng...................................................47
Bảng 17: Mối liên quan giữa thực hiện hỗ trợ điều trị và phối hợp với bác sĩ
với các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng ........................................................48
Bảng 18: Mối liên quan giữa thực hiện công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe và
các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng ..............................................................49
Bảng 19: Mối liên quan giữa thực hiện công tác phục hồi chức năng cho NB và
các yếu tố thuộc về nhân lực điều dưỡng ..............................................................50
Bảng 20: Mối liên quan giữa thực hiện cơng tác an tồn NB với các yếu tố
thuộc về nhân lực điều dưỡng ................................................................................51
H
P
Bảng 21: Mối liên quan giữa số NB điều dưỡng cần chăm sóc/ngày và việc thực
hiện các cơng tác chăm sóc NB...............................................................................52
H
U
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1: Khung lý thuyết .........................................................................................18
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ...............................19
H
P
H
U
x
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Thực trạng chăm sóc điều dưỡng cấp I và một số yếu tố liên
quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương” đã được thực hiện từ tháng 1/2018
đến tháng 8/2018 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương nhằm mơ tả thực trạng
chăm sóc điều dưỡng cấp I của điều dưỡng viên và tìm hiểu một số yếu tố có thể
ảnh hưởng đến cơng tác chăm sóc NB. Đây là nghiên cứu mơ tả cắt ngang có kết
hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Các số liệu định lượng được
nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS
20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số điều dưỡng viên tại đang thực hiện chăm
sóc điều dưỡng cấp I tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ở trong độ tuổi ≤40
H
P
tuổi, chiếm 95,3%. Phần lớn điều dưỡng viên là nữ giới, chiếm gần 90%. 68,8%
điều dưỡng viên có trình độ cao đẳng, đại học, 31,3% trình độ trung cấp. Điều
dưỡng viên có thâm niên công tác >5 năm là 57,8%, ≤ 5 năm là 42,2%. Phần lớn
điều dưỡng viên thực hiện tốt công việc chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I liên quan
đến cơng tác tiếp đón NB, chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, đảm bảo an
U
tồn cho NB và ghi chép hồ sơ. Một số nội dung chăm sóc người bệnh chưa được
điều dưỡng viên chú trọng và thực hiện tốt như: 34,4% điều dưỡng chưa đạt chuẩn
trong công tác chăm sóc hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho NB, 34,4% chưa đạt chuẩn
H
trong công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ, 50% chưa đạt
chuẩn trong công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho NB, 32,8% chưa đạt
về chăm sóc phục hồi chức năng cho NB và 100% chưa đạt thực hiện công tác theo
dõi, đánh giá NB. Tuổi, thâm niên cơng tác, trình độ chun mơn là các yếu tố liên
quan đến chất lượng thực hiện công tác hỗ trợ tâm lý, tinh thần cho NB (p>0,05).
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm hiểu được một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến việc chất lượng chăm sóc NB tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương
như: (1) Điều dưỡng viên tại bệnh viện phải làm việc dưới áp lực công việc lớn, (2)
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được một số công tác chăm sóc NB cũng điều kiện
làm việc cơ bản cho y bác sĩ, điều dưỡng, (3) Sự phối hợp giữa bác sĩ, điều dưỡng
trong q trình điều trị cịn chưa tốt, (4) một bộ phận điều dưỡng viên chưa hài
lòng về chế độ lương và khen thưởng tại bệnh viện.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơng tác điều dưỡng đóng vai trị quan trọng trong hệ thống y tế, từ chăm
sóc người khỏe đến chăm sóc người ốm và phục hồi chức năng. Tổ chức Y tế thế
giới đã khẳng định “Dịch vụ điều dưỡng là một trong các trụ cột của hệ thống dịch
vụ y tế” và đưa ra khuyến cáo “Ở bất kỳ quốc gia nào, muốn nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ thì phải chú ý cơng tác điều dưỡng”. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của xã hội hiện đại thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người
ngày càng đi lên và tiến bộ hơn. Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh chóng về dân số
kéo theo đó là những nhu cầu nhân lực đáp ứng sức khỏe của người dân ngày càng
H
P
cao.
Theo thống kê, cả nước có 97.704 điều dưỡng, hộ sinh đang làm cơng tác
chăm sóc tại các bệnh viện, phịng khám … Tỷ số điều dưỡng trên 1000 dân đang
tăng dần theo thời gian, từ 0,78/1000 dân năm 2008 tăng lên 0,88/1000 (2009),
0,94/1000 (2010), 0,99/1000 (2011), 1,04/1000 (2012) và 1,07/1000 (2013). Mặc
U
dù nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh tại Việt Nam ngày càng được quan tâm, số
lượng điều dưỡng tăng hàng năm nhưng cịn thiếu nhiều so với quy định [9].
Cơng tác chăm sóc điều dưỡng đóng vai trị quan trọng trong quá trình điều trị
H
và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của NB. 12 nhiệm vụ chăm sóc điều dưỡng
của người điều dưỡng đã được Bộ Y tế ban hành thông tư trong 07/2011/BYT ngày
26/01/2011: (1) Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe; (2) Chăm sóc về tinh thần;
(3) Chăm sóc vệ sinh cá nhân; (4) Chăm sóc dinh dưỡng; (5) Chăm sóc phục hồi
chức năng; (6) Chăm sóc NB có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật; (7) Dùng thuốc và
theo dõi dùng thuốc cho NB; (8) Chăm sóc NB giai đoạn hấp hối và NB tử vong;
(9) Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng; (10) Theo dõi, đánh giá NB; (11) Bảo đảm
an tồn phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm sóc NB; (12) Ghi chép
hồ sơ bệnh án [18].
NB cần chăm sóc cấp I là NB nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần
hồn, phải nằm bất động và u cầu có sự theo dõi, chăm sóc tồn diện và liên tục
2
của điều dưỡng viên, hộ sinh viên [18]. Do đó, với tính chất bệnh lý nặng cần theo
dõi và chăm sóc liên tục tồn diện, đối tượng NB cần chăm sóc cấp I là đối tượng
cần được ưu tiên và nhu cầu cấp thiết cấp thiết cải thiện công tác chăm sóc điều
dưỡng.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương là bệnh viện hạng I duy nhất tại Bình
Dương, với quy mô 1400 giường bệnh kế hoạch, là tuyến điều trị cao nhất, chịu
trách nhiệm chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và các
khu vực lân cận. Bệnh viện với đội ngũ 949 nhân viên biên chế, trong đó có 259 cán
bộ, thầy thuốc có trình độ đại học và trên đại học (trong đó có 163 bác sĩ) ở nhiều
chuyên khoa khác nhau. Tỷ số Bác sĩ/ ĐD-NHS-KTV là 1/3; tỷ số Bác sĩ/giường
H
P
bệnh thực kê là 0,14 BS/giường, tỷ số Điều dưỡng/giường bệnh thực kê là 0,48
ĐD/giường. Với mong muốn xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng chăm sóc điều
dưỡng cho NB cần chăm sóc cấp I tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương giai đoạn
2020-2025, bệnh viện cần có những đánh giá về thực trạng chăm sóc điều dưỡng tại
bệnh viện hiện nay và những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc
U
điều dưỡng để đưa ra các giải pháp hữu ích. Trong bối cảnh đó, cùng với sự ủng hộ
của lãnh đạo bệnh viện, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đánh giá “Thực trạng
chăm sóc điều dưỡng cấp I và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh
H
Bình Dương năm 2018”. Đây là nghiên cứu đầu tiên liên quan đến công tác chăm
sóc điều dưỡng được thực hiện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương. Các kết quả
nghiên cứu sẽ là tiền đề để đưa ra những đề xuất, khuyến nghị phù hợp với thực tế
bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc NB hướng tới đảm bảo sức
khỏe và an toàn cho NB.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc điều dưỡng NB cần chăm sóc cấp 1 tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2018.
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác chăm sóc điều dưỡng NB
cần chăm sóc cấp I tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2018.
H
P
H
U
4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về điều dưỡng và cơng tác chăm sóc NB
1.1.1 Các định nghĩa về điều dưỡng
Năm 1965, Hội điều dưỡng Mỹ đưa ra định nghĩa “Điều dưỡng là một
nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào việc phục hồi và nâng
cao sức khỏe”. Tại Việt Nam, theo từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản Khoa học
xã hội 1999 định nghĩa “Y tá là người có trình độ trung cấp trở xuống và chăm
sóc NB theo y lệnh bác sĩ”[15]. Định nghĩa này chưa phản ánh đầy đủ vị trí và vai
trị của người điều dưỡng cũng như nghề điều dưỡng trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe hiện nay. Ngày nay, người điều dưỡng đã được công nhận là một nghề
H
P
nghiệp độc lập, cùng với các bác sĩ, dược sĩ, kỹ thuật viên và các thành phần trong
hệ thống y tế để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cá nhân, gia đình, cộng
đồng và xã hội, người làm điều dưỡng gọi là điều dưỡng viên [20].
Điều dưỡng viên (bao gồm cả nam và nữ) là những người có nền tảng khoa học
cơ bản về điều dưỡng, đáp ứng các tiêu chuẩn được kê toa tùy theo sự giáo dục và
U
sự hoàn thiện lâm sàng [20].
Theo quyết định số 41/2005/QĐ - BNV ngày 22 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Nội Vụ: “Điều dưỡng là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, thực hiện,
H
tổ chức thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng chuyên
khoa tại các cơ sở y tế” [16].
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ, chức năng và nghĩa vụ của người điều dưỡng
ĐDV có thể bao gồm nhiều vai trò khi họ cung cấp dịch vụ CSSK cho NB.
Công việc của họ thường thực hiện một cách đồng bộ chứ không tách biệt. Hội Điều
dưỡng Mỹ, hội Điều dưỡng các nước Singapore, Thái lan, Philipin đã để rõ vai trò
chức năng của người ĐD vừa là người CS, người truyền đạt thông tin, người giáo
viên, người tư vấn và người biện hộ cho NB [15]. Vai trò người chăm sóc là thuộc
tính cơ bản của người điều dưỡng, đây là nền tảng của mọi can thiệp điều dưỡng.
Jen Watson cho rằng ―Thực hành chăm sóc là hạt nhân của nghề điều dưỡng. CS
thể hiện ở việc sử dụng quy trình kỹ thuật để thực hiện CS NB; Theo dõi diễn tiến
5
bệnh và báo ngay với bác sĩ những dấu hiệu bất thường; thực hiện các y lệnh điều
trị, CS; thực hiện các kỹ thuật thực hành điều dưỡng theo đúng quy trình, và đảm
bảo vơ khuẩn, hạn chế nhiễm trùng bệnh viện.
Ngày 26/01/2011 Bộ Y tế đã có quy định mới nhất về nhiệm vụ của
điều dưỡng viên, hộ sinh viên về công tác CS NB trong bệnh viện với 12 nhiệm vụ
cụ thể: (1) Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe; (2) CS về tinh thần; (3) CS vệ
sinh cá nhân; (4) CS dinh dưỡng; (5) CS phục hồi chức năng; (6) CS NB có chỉ
định phẫu thuật, thủ thuật; (7) Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB; (8) CS
NB giai đoạn hấp hối và NB tử vong; (9) Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng; (10)
Theo dõi, đánh giá NB; (11) Bảo đảm an toàn phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ
H
P
thuật trong CS NB; (12) Ghi chép hồ sơ bệnh án [18].
Chức năng của người điều dưỡng theo Tổ chức Y tế thế giới, được thể hiện
ở ba chức năng chính (1) chức năng phụ thuộc: là các hoạt động thực hiện theo y
lệnh của bác sĩ; (2) chức năng phối hợp: là phối hợp với các thành viên trong
nhóm CS, nhân viên chuyên ngành khác, phối hợp với NB để hoàn thành kế hoạch
U
CS NB đạt hiệu quả cao; (3) chức năng độc lập: là các hoạt động trong phạm vi
kiến thức được đào tạo để thực hành, chẩn đoán điều dưỡng và xử trí khơng cần
bác sĩ ra y lệnh như đáp ứng 14 nhu cầu cơ bản của NB. Ba chức năng của ĐD
H
trong CS NB toàn diện tại Việt Nam là [15]: Chủ động thực hiện các hoạt động
CSĐD cho NB, hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sỹ, tư vấn và
giáo dục sức khỏe.
Người ĐD có các trách nhiệm chun mơn cơ bản và đạo đức nghề nghiệp.
Nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, phục hồi sức khỏe và làm giảm bớt đau
đớn cho NB là bốn trách nhiệm chuyên môn cơ bản. Trách nhiệm về đạo đức nghề
nghiệp bao gồm trách nhiệm với cả NB, nghề nghiệp và với đồng nghiệp. Trách
nhiệm đạo đức nghề nghiệp của người ĐD với NB phải dựa trên các nguyên tắc cơ
bản sau đây và người ĐD phải có bổn phận chấp hành, thực hiện các yêu cầu về
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp: Không bao giờ được từ chối giúp đỡ NB; giúp đỡ
NB loại trừ các đau đớn về thể chất, không bao giờ được bỏ mặc NB; tôn trọng
nhân cách và quyền của con người; hỗ trợ về tinh thần cho NB.
6
Thực hiện những phẩm chất đạo đức trong y học là nghĩa vụ nghề nghiệp của
người ĐD. Hay nói cách khác là người ĐD thì phải có bổn phận chấp hành và thực
hiện các yêu cầu về phẩm chất, đạo đức của nghề nghiệp [15].
Người điều dưỡng có bốn trách nhiệm cơ bản: Nâng cao sức khỏe; phòng
bệnh và tật; phục hồi sức khỏe và làm giảm bớt đau đớn cho NB. Trách nhiệm về
đạo đức nghề nghiệp của người điều dưỡng bao gồm [19]:
-
Người điều dưỡng với NB: đảm bảo cho mọi cá thể nhận được thông tin cần
thiết làm cơ sở để họ đồng ý chấp nhận các phương pháp điều trị.
-
Người điều dưỡng với nghề nghiệp: luôn gắn liền trách nhiệm và nghĩa vụ
cá nhân đối với việc thực hành và thường xuyên nâng cao trình độ chuyên
H
P
môn thông qua học tập liên tục. Trong khi sử dụng các kỹ thuật và khoa
học hiện đại vào việc CS cần đảm bảo sự an toàn, nhân phẩm và quyền của
con người.
-
Người điều dưỡng với phát triển nghề nghiệp: phải đảm nhiệm những vai
trò quan trọng trong việc xác định và thực hiện những chuẩn mực về thực
U
hành CS lâm sàng, quản lý, nghiên cứu và đào tạo.
-
Điều dưỡng với đồng nghiệp: cộng tác giúp đỡ lẫn nhau, tôn trọng lẫn
nhau, phê bình có thiện chí và truyền thụ kinh nghiệm.
H
1.1.3 Khái niệm về cơng tác chăm sóc NB
Chăm sóc NB trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu câu cơ bản
của mỗi NB nhằm duy trì hơ hấp, tuần hồn, thân nhiệt , ăn ng , bài tiêt, tư thế,
vân đông, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các
nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho NB [31].
Nguyên tắc chăm sóc NB trong bệnh viện là đảm bảo ―Lấy NB làm trung tâm
của hoạt động chăm sóc và điều trị dựa trên đánh giá các nhu cầu của NB và
hướng tới NB để phục vụ [16]. Theo điều 3 của thơng tư 07/2011/TT-BYT, ngun
tắc chăm sóc NB trong BV được khái quát như sau [18]:
1) NB là trung tâm của cơng tác chăm sóc nên phải được chăm sóc tồn diện,
liên tục, đảm bảo hài lịng, chất lượng và an toàn.
7
2) Chăm sóc, theo dõi NB là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt đông CSĐD,
theo dõi do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm.
3) Can thiệp ĐD phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh giá
nhu cầu của mỗi NB để chăm sóc phục vụ.
Chăm sóc điều dưỡng là những chăm sóc chun mơn của người điều dưỡng
đối với NB từ khi vào viện đến lúc ra viện. Nội dung chính bao gồm: chăm sóc thể
chất, tinh thần, dinh dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi, phục hồi chức năng,
giáo dục sức khỏe cho NB. Chăm sóc điều dưỡng bắt đầu từ lúc NB đến khám, vào
viện và cho đến khi NB ra viện hoặc tử vong [3].
Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực
H
P
điều dưỡng để thực hiện chăm sóc NB có hệ thống bảo đảm liên tục, an toàn và
hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và
đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng [18].
1.1.4 Phân loại cấp độ chăm sóc NB nội trú
Theo thông tư số 07/2011/TT-BYT về “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về
U
chăm sóc NB trong bệnh viện” được ban hành ngày 26/01/2011, NB điều trị nội trú
trong bệnh viện được phân thành 3 cấp độ [18]:
(1) NB cần chăm sóc cấp I là NB nặng, nguy kịch, hơn mê, suy hơ hấp, suy tuần
H
hồn, phải nằm bất động và u cầu có sự theo dõi, chăm sóc tồn diện và liên tục
của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
(2) NB cần chăm sóc cấp II là NB có những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện
các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều dưỡng viên, hộ sinh
viên.
(3) NB cần chăm sóc cấp III là NB tự thực hiện được các hoạt động hằng ngày và
cần sự hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
1.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến cơng tác chăm sóc NB trong bệnh viện
Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác chăm sóc NB trong bệnh viện gắn
liền với lịch sử phát triển nghề điều dưỡng Việt Nam và phát triển tổ chức Hội điều
dưỡng Việt Nam. Trước năm 1990, người điều dưỡng có tên gọi Y tá với chức
năng phụ thuộc, thực hiện y lệnh của thầy thuốc là chính nên cơng tác chăm sóc
8
của điều dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản của NB. Hầu hết cơng tác
chăm sóc cơ bản cho NB được người nhà đảm nhiệm. Để khắc phục tình trạng này,
năm 1993 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra Quyết định 526/QĐ-BYT ban hành chế độ
trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc NB tại bệnh viện và công văn số
3722/BYT-ĐTr hướng dẫn triển khai Quyết định trên. Năm 1996, Thông tư
11/1996/TT-BYT về hướng dẫn tổ chức thực hiện chăm sóc NB tồn diện và
củng cố hệ thống điều dưỡng trưởng được ra đời. Công tác chăm sóc NB tồn
diện được thể chế hố thành Quy chế chăm sóc NB tồn diện trong Quy chế bệnh
viện. Năm 1997, cơng tác chăm sóc NB tồn diện được thể chế hố thành Quy chế
chăm sóc NB tồn diện trong Quy chế BV [15]. Tại Quy chế này, Bộ Y tế đã đưa
H
P
ra khái niệm chăm sóc NB tồn diện là sự chăm sóc, theo dõi NB của bác sĩ và điều
dưỡng trong suốt thời gian nằm viện tại BV nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của NB
cả về thể chất, tinh thần và xã hội. Quy chế cũng quy định nội dung chăm sóc NB
tồn diện dựa vào mức độ phụ thuộc của NB tới nhân viên y tế theo phân cấp chăm
sóc và giao trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân trong chăm sóc, bao gồm cả bác sĩ,
U
điều dưỡng, hộ lý, y công, NB và người nhà NB. Đến năm 2003, Chỉ thị
05/2003/BYT-CT của Bộ trưởng Bộ Y tế đã yêu cầu mọi cán bộ y tế đều có trách
nhiệm thực hiện chăm sóc NB tồn diện, các bệnh viện phải tăng cường cơng tác
H
chăm sóc NB tồn diện. Năm 2011, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư
07/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc NB trong bênh viện
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, thay thế Quy chế chăm sóc NB
tồn diện trong Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số
1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997, nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng chăm sóc
ngày càng cao hơn. Thông tư này là sự cập nhật phù hợp giữa các văn bản pháp
luật, tình hình thực tế, nâng cao vị thế nghề nghiệp, đặt công tác điều dưỡng trong
mối quan hệ mang tính hệ thống, trao quyền cho các đơn vị vận dụng linh hoạt
trong tổ chức quản lý điều dưỡng, quy định cụ thể về nhiệm vụ chăm sóc. Ngày
03 tháng 12 năm 2013, Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 4858/QĐ-BYT về
việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Việc thể chế
hóa các hoạt động chăm sóc NB trong Thông tư 07/2011/TT-BYT đã giúp cho các
9
bệnh viện triển khai đánh giá các hoạt động chăm sóc của điều dưỡng trong BV
một cách nhất quán và tồn diện hơn. Đây cũng chính là cơ sở để chúng tôi xây
dựng các công cụ thu thập thông tin về cơng tác chăm sóc NB của điều dưỡng và
xây dựng khung lý thuyết trong nghiên cứu này.
1.3 Một số khái niệm
-
Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực
điều dưỡng để thực hiện chăm sóc NB có hệ thống bảo đảm liên tục, an tồn và
hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đốn điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và
đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng [18].
-
Nhận định điều dưỡng là một quá trình tập hợp các dữ kiện và nhận biết các
H
P
nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của NB [18].
-
Chẩn đoán điều dưỡng là nêu lên vấn đề hiện tại hay tiềm tàng về sức khỏe của
NB yêu cầu sự có can thiệp của điều dưỡng để giải quyết cùng với nguyên nhân
dẫn đến vấn đề đó [18].
-
Lập kế hoạch chăm sóc là đưa ra các quyết định về cách tổ chức để thực hiện
U
giải quyết vấn đề đã được xác định trong nhận định và chẩn đoán [18].
-
Thực hiện kế hoạch chăm sóc là thực hành để hồn thành các mục tiêu đã đề ra.
Người điều dưỡng chủ động trong thực hành chăm sóc đồng thời phải thực hiện
H
các y lệnh điều trị [18].
-
Đánh giá kết quả chăm sóc là hoạt động kiểm tra lại kế hoạch đã lập ra? Bệnh
nhân có được chăm sóc tốt khơng? Đạt được những mục tiêu nào? Ở mức độ
nào? [18].
-
Thủ thuật xâm lấn: thủ thuật có đưa dụng cụ gây xuyên/làm rách da hoặc vào
một khoang/tổ chức trong cơ thể [18].
-
Thủ thuật không xâm lấn: Thủ thuật không gây xuyên cơ học cũng như không
gây rách da hoặc một khoang trong cơ thể, nghĩa là nó khơng gây rách trong cơ
thể hoặc không làm mất các tổ chức sinh học cơ thể [18].
-
Quyết định lên xuống cấp hộ lý theo chỉ định của bác sĩ điều trị và phải được
ghi rõ trong hồ sơ bệnh án để điều đưỡng, hộ lý thực hiện [18].
10
-
Chăm sóc NB tồn diện là sự theo dõi, chăm sóc điều trị của bác sĩ và y tá (điều
dưỡng) nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của NB cả về thân thể và tinh thần trong
thế gian nằm điều trị tại bệnh viện; khơng áp dụng hình thức phân công theo
công việc.
1.4 Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới về chăm sóc NB của điều dưỡng
Nhiều nghiên cứu liên quan đến tìm hiểu và đánh giá năng lực, cơng tác chăm
sóc NB của điều dưỡng viên cũng như xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
chất lượng chăm sóc NB trong suốt q trình điều trị. Qua q trình tổng quan tài
liệu, một số yếu tố đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc
H
P
NB bao gồm: thiếu hụt nhân lực điều dưỡng, thời gian chăm sóc của điều dưỡng đối
với mỗi NB, mơi trường làm việc, sự bố trí ca kíp khơng hợp lý, sự phối hợp giữa
điều dưỡng và bác sĩ, …Phần lớn các nghiên cứu là các nghiên cứu cắt ngang mơ tả,
chỉ có một tỷ lệ nhỏ là các nghiên cứu tổng quan hệ thống. Số liệu thường được thu
thập từ các nguồn dữ liệu quốc gia, số liệu quản lý từ các bệnh viện và các số liệu
U
sơ cấp thông qua khảo sát và phỏng vấn [27]. Nội dung chi tiết sẽ được bàn luận
trong từng nghiên cứu cụ thể dưới đây.
Để có được hiệu quả trong việc kiểm sốt chi phí nhưng vẫn cung cấp dịch vụ
H
chăm sóc an toàn, chất lượng cao, một trong những yêu cầu bắt buộc là phải có số
lượng y tá có đủ điều kiện và có kỹ năng tốt [31]. Năm 2002, J.Needleman và các
cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa thời gian chăm sóc
của điều dưỡng viên đối với bệnh nhân và kết quả điều trị. Nghiên cứu sử dụng số
liệu thứ cấp, thu thập từ hệ thống dữ liệu của 799 bệnh viện tại 11 tiểu bang (bao
gồm 5.075.969 bệnh nhân nội khoa và 1.104.659 bệnh nhân phẫu thuật). Kết quả
cho thấy, số giờ trung bình mỗi NB được điều dưỡng chăm sóc là 11,4 giờ/ngày,
trong đó 7,8 giờ chăm sóc từ điều dưỡng chăm sóc chính, 1,2 giờ chăm sóc từ các
điều dưỡng viên khác và 2,4 giờ chăm sóc từ phụ tá điều dưỡng. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, thời gian chăm sóc của điều dưỡng càng nhiều, đặc biệt là điều dưỡng
phụ trách chính thì sẽ góp phần làm giảm thời gian nằm viện của NB, giảm nguy
cơ viêm nhiễm đường tiết niệu và chảy máu đường tiêu hóa trên (p<0,05) [28].
11
Năm 2006, Pearson A và cộng sự đã thực hiện một tổng quan hệ thống để
kiểm tra các tác động nếu có do khối lượng cơng việc của điều dưỡng và nhân lực
điều dưỡng trong việc tạo và duy trì môi trường làm việc lành mạnh. 2162 bài báo
đã được tìm thấy trong quá trình tìm kiếm, 171 bài báo toàn văn đã được lựa chọn
để đánh giá độc lập bởi hai nghiên cứu viên. 40 bài báo đã được đưa vào phân tích
cuối cùng. Kết quả chỉ ra rằng, một tỷ lệ lớn điều dưỡng viên có mối liên quan với
sự cải thiện sức khoẻ của bệnh nhân như: chỉ số chức năng, điểm chất lượng cuộc
sống, sự hài lịng của bệnh nhân với chăm sóc điều dưỡng, các tác dụng phụ trong
q trình điều trị. Bên cạnh đó, sự tăng lên về thời gian chăm sóc của điều dưỡng
viên chính đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe NB liên quan đến
H
P
ngã, viêm phổi, viêm loét dạ dày, viêm đường tiết niệu, thời gian nằm viện và tỷ lệ
nhiễm bệnh sau phẫu thuật [30].
Điều dưỡng viên là người trực tiếp tiếp xúc và chăm sóc NB, do đó sức khỏe
cũng như trạng thái tâm lý của điều dưỡng có thể ảnh hưởng đến q trình chăm
sóc NB. Các yếu tố như mơi trường làm việc chưa tốt, khối lượng cơng việc q
U
lớn có thể là những tác nhân làm tăng áp lực tâm lý, gây kiệt sức và giảm sự hài
lòng ở điều dưỡng viên. Li-ming You và cộng sự đã thực hiện một khảo sát sử
dụng số liệu được thu thập từ 9688 điều dưỡng viên và 5786 bệnh viện ở 181 bệnh
H
viện tại Trung Quốc để ước tính mối liên quan giữa điều dưỡng viên và hiệu quả
chăm sóc bệnh nhân. 83% điều dưỡng viên tại Trung Quốc cảm thấy kiệt sức và
45% khơng hài lịng với cơng việc của bản thân. Một tỷ lệ đáng kể điều dưỡng viên
đánh giá môi trường làm việc cũng như chất lượng chăm sóc y tế tại đơn vị của họ
ở mức kém hoặc khá. 36% đánh giá thấp về mức độ đảm bảo an toàn cho bệnh
nhân của bệnh viện nơi họ đang làm việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng, những điều dưỡng viên được làm việc tại môi trường tốt với chỉ số an tồn
cao có tỷ lệ kiệt sức cũng như khơng hài lịng về cơng việc thấp hơn (OR: 0,56 –
0,75 và quá tải bệnh viện cũng là một trong những yếu tố làm tăng áp lực tâm lý và
thể chất lên điều dưỡng viên [32].
Một nghiên cứu đánh giá tầm quan trọng của sự hỗ trợ của tổ chức trong chăm
sóc điều dưỡng đến sự hài lịng, sự kiệt sức ở điều dưỡng viên cũng như ảnh hưởng
12
dến chất lượng chăm sóc bệnh nhân được Linda H. Aiken tiến hành năm 2002.
Nghiên cứu đã thực hiện thu thập số liệu trên 10.319 điều dưỡng viên tại 303 bệnh
viện tại Mỹ, Canada, Anh và Scotland. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ ĐD có điểm trung
bình về sự mệt mỏi với cơng việc trên mức bình thường thay đổi từ 34% ở Scotland
đến 54% ở Mỹ. Kết quả phân tích đa biến chỉ ra rằng, các vấn đề liên quan đến chất
lượng CSĐD cao hơn gấp 3 lần ở những điều dưỡng viên không được hỗ trợ và sắp
xếp ca kíp chưa hợp lý so với những ĐD được hỗ trợ và sắp xếp ca kíp tốt. Do đó,
bố trí cơng việc hợp lý và hỗ trợ tốt cơng tác ĐD liên quan chặt chẽ đến cải thiện
chất lượng CS NB, làm giảm sự khơng hài lịng và mệt mỏi với công việc của ĐD
[26].
H
P
Một nghiên cứu cắt ngang của Hajbaghery và Ansari (2013), được tiến hành
trên 130 điều dưỡng và 45 bệnh nhân đang điều trị tại 6 đơn vị chăm sóc đặc biệt
tại một bệnh viện trường Đại học ở Iran nhằm mục đích đánh giá quan điểm và
thực hành chăm sóc răng miệng cho những bệnh nhân nặng cần thở máy. Liên quan
đến thực hành chăm sóc răng miệng, 21% điều dưỡng đã khơng thực hiện chăm sóc
U
răng miệng trong cơng việc hàng ngày và chỉ có 20% bệnh nhân được báo cáo là có
chăm sóc về răng miệng trong quá trình điều trị. Nghiên cứu cũng đưa ra những rào
cản quan trọng nhất để chăm sóc răng miệng cho NB nặng bao gồm: quá nhiều
H
nhiệm vụ ghi chép, thiếu thời gian, thiếu nhân lực và nhận thức sai về tầm quan
trọng của chăm sóc răng miệng [24].
Tư vấn giáo dục sức khỏe cho NB là một khía cạnh cơ bản của CS NB, giáo
dục nhưng thiếu thông tin là vấn đề phổ biến nhất của các khiếu nại của NB trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Theo Aghakhani và các cộng sự (2012), nghiên cứu
về những rào cản quan trọng nhất của GDSK NB là tình hình làm việc của điều
dưỡng, là kiến thức thấp của điều dưỡng và không thấy tầm quan trọng của
GDSK. Về cơ sở bệnh viện, là thiếu các nguồn tài nguyên để thực hiện GDSK
[25]. Nghiên cứu này cho thấy, sự tương tác giữa NB, bác sĩ, điều dưỡng và các
yếu tố hệ thống có ý nghĩa đối với việc thực hiện GDSK cho NB.
1.4.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam về nhiệm vụ chăm sóc NB của điều dưỡng
Chăm sóc dinh dưỡng là một trong 12 nhiệm vụ chuyên mơn chăm sóc NB
13
của điều dưỡng được qui định trong thông tư 07/2011/TT-BYT. Chăm sóc dinh
dưỡng cho NB là một thành tố quan trọng trong quá trình hồi phục của NB, đặc
biệt đối với NB ni ăn qua sonde dạ dày. Chăm sóc dinh dưỡng bao gồm giải
thích, hướng dẫn cho NB/người nhà bệnh nhân về chế độ ăn phù hợp, hỗ trợ NB ăn
uống khi cần thiết, … Tuy nhiên, thực tế cho thấy, một bộ phận điều dưỡng viên
chưa thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc dinh dưỡng cho NB. Theo kết quả từ một
khảo sát được thực hiện trên 102 NB được nuôi ăn qua sonde dạ dày tại bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre của Võ Thị Trang Đài (2010), chỉ có 8,8% gia đình
NB được NVYT tư vấn về dinh dưỡng và có đến 43,1% người nhà NB tự cho NB
ăn qua sonde dạ dày [21].
H
P
Khi con người bị đau ốm, sức đề kháng của cơ thể đối với ngoại cảnh cũng
như đối với các loại vi khuẩn sẽ giảm đi. Nếu vệ sinh thân thể kém, vi khuẩn sẽ
thâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc, gây ảnh hưởng khơng tốt đến việc điều trị
bệnh. Vì vậy cần phải giữ vệ sinh cho bệnh nhân thật tốt để góp phần vào việc
phịng bệnh, tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra đồng thời rút ngắn thời
U
gian điều trị. Người điều dưỡng phải biết và giúp đỡ bệnh nhân làm vệ sinh thân
thể được tốt. Tuy nhiên, thực tế cơng tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB của
điều dưỡng viên còn chưa tốt. Theo kết quả từ nghiên cứu của Trần Ngọc Trung
H
năm 2012 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng, điều dưỡng thực hiện chăm sóc
vệ sinh cá nhân cho NB chiếm tỷ lệ thấp: vệ sinh răng miệng (5,0%), hỗ trợ đại
tiểu tiện (15%), thay đồ vải (13,7%) [22]. Trong nghiên cứu của Dương Thị Bình
Minh năm 2012 tại bệnh viện Hữu Nghị, tỷ lệ ĐD trực tiếp giúp NB nặng trong
chăm sóc vệ sinh cá nhân chỉ chiếm 11,5% [7].
Phần lớn NB đều có nhu cầu được chăm sóc về tâm lý, tinh thần trong quá
trình điều trị và đây là một trong những nhiệm vụ người điều dưỡng. Thật vậy,
theo kết quả của một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 230 NB đang điều
trị tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế về tìm hiểu cảm xúc và nhu cầu chăm
sóc về mặt tinh thần (Nguyễn Trường Sơn – 2007), 86,5% NB vào khám và chữa
bệnh đều có nhu cầu chăm sóc về mặt tinh thần, và đối tượng mà NB chọn để chia
sẻ và tư vấn là điều dưỡng chiếm tỷ lệ lần lượt là 28,7% [13]. Trong một nghiên
14
cứu khác được thực hiện bởi Châu Thị Hoa và Nguyễn Thị Diệu Trang năm 2010
liên quan đến thực trạng cơng tác chăm sóc NB ung thư hạ họng - thanh quản tại
Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung Ương Huế, 90,7% NB đã được chăm sóc hỗ
trợ tinh thần, 80% NB được giao tiếp trước, trong và sau thực hiện các thủ thuật
[2].
Đối với nhiệm vụ theo dõi và đánh giá NB, theo kết quả nghiên cứu của
Dương Thị Bình Minh năm 2012 tại bệnh viện Hữu Nghị, 94% điều dưỡng viên
thực hiện tốt [7]. Hay tương tự như kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Phương được
thực hiện năm 2013 tại bệnh viện Quân y 354 trên 216 NB và 69 điều dưỡng trực
tiếp chăm sóc NB: 97,2% NB đánh giá được điều dưỡng đón tiếp tốt; 96,3% điều
H
P
dưỡng viên được đánh giá thực hiện theo dõi và đánh giá NB tốt [21].
GDSK là một nhiệm vụ quan trọng của điều dưỡng nhằm giúp NB và gia
đình NB hiểu biết về tình hình sức khỏe để hợp tác trong điều trị, duy trì và cải
thiện sức khỏe. Thơng tư 07/2011/TT-BYT đã đặt nhiệm vụ này đầu tiên trong
12 nhiệm vụ của ĐDV, HSV và đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá
U
chất lượng bệnh viện. Vì vậy, điều dưỡng viên cần phải có kỹ năng và kiến thức
tốt để thực hiện tư vấn GDSK cho NB và người nhà gười bệnh trong phạm vi
chuyên môn của mình. Hiện nay, việc GDSK hầu như chưa được điều dưỡng quan
H
tâm và thực hiện thường xuyên, các nghiên cứu về vấn đề này với nhiều cở
mẫu và nhiều địa phương khác nhau và tỷ lệ NB được giáo dục sức dao động từ
49,6-83,3% [7, 11, 17, 22].
Phục hồi chức năng đóng một vai trị quan trọng góp phần giúp NB hồi phục
tồn diện, khơi phục khả năng vận động... Chăm sóc phục hồi chức năng cho NB
trong bệnh viện được quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2011/TT-BYT. Tuy nhiên,
tỷ lệ NB được chăm sóc phục hồi chức năng là chưa cao. Theo kết quả từ nghiên
cứu của Trần Ngọc Trung năm 2012 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng, tỷ lệ
NB được đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng là từ 15% đến 38,3% [22]. Trong
một nghiên cứu khác của Trần Thị Thảo năm 2013, tại bệnh viện Việt Nam - Thụy
Điển ng Bí, tỷ lệ này là 30,6% [17]. Năm 2014, Tạ Đức Chung đã tiến hành
nghiên cứu tiến cứu đánh giá kết quả CS hậu phẫu 39 bệnh nhân kết xương chi trên
15
tại khoa Chấn thương chỉnh hình tổng hợp – VCTCH - BV Trung ương quân đội
108, chỉ có 69,3% NB được tư vấn về các biến chứng khi ra viện, công tác phục hồi
chức năng sau phẫu thuật thường do NB tự làm nên hiệu quả chưa cao [3].
Cấp phát và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc là một trong những cơng
việc chính của người điều dưỡng và khá nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để
đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ này của điều dưỡng viên. Tuy nhiên kết
quả có sự khác biệt tương đối giữa các địa điểm đanh giá khác nhau. Theo kết quả
từ nghiên cứu của Trần Ngọc Trung năm 2012 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm
Đồng, tỷ lệ điều dưỡng viên hướng dẫn NB về thực hiện thuốc và theo dõi dùng
thuốc tỷ lệ lần lượt là 96,7% và 91,7%, có 98,3% NB được công khai thuốc hàng
H
P
ngày [22]. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh (2012)
tại bệnh viện Hữu Nghị, tỷ lệ điều dưỡng viên thực hiện phát thuốc, theo dõi dùng
thuốc và thực hiện các kỹ thuật chuyên môn cao hơn 90% [7]. Tuy nhiên, theo kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nương, có 30,9% điều dưỡng chưa biết
tính chất dược lý của thuốc, 51,1% khơng giải thích, hướng dẫn NB cách dùng
U
thuốc phù hợp [10]. Ghi phiếu chăm sóc là quy định bắt buộc trong qui trình chăm
sóc bệnh nhân do Bộ Y tế ban hành. Chất lượng ghi chép hồ sơ của điều dưỡng có
thể phản ánh phần nào chất lượng chăm sóc NB. Sự ghi chép khơng tốt có thể dẫn
H
đến những nghi ngờ về chất lượng công tác chăm sóc của người điều dưỡng, tuy
nhiên, điều dưỡng thường thực hiện chưa tốt nhiệm vụ này. Qua một khảo sát do
Ngô Thị Hoa và cộng sự được thực hiện trên 88 bác sĩ và 89 điều dưỡng tại bệnh
viện 175, thành phố Hồ Chí Minh (2007) về chất lượng ghi phiếu chăm sóc cho
thấy tỷ lệ điều dưỡng viên ghi đầy đủ, chính xác phiếu chăm sóc theo nhận xét
của bác sĩ là 59%, và 78,7% theo ý kiến tự đánh giá của điều dưỡng. Một trong
những nguyên nhân để giải thích cho việc ghi phiếu chăm sóc khơng đầy đủ và
thiếu chính xác là do điều dưỡng viên thường tập trung ghi phiếu vào cuối giờ
làm việc mà không phải thực hiện song song trong q trình chăm sóc bệnh nhân
[5]. Gần đây hơn, Phan Cảnh Chương (2012) đã thực hiện nghiên cứu đánh giá
thực trạng ghi chép biểu mẫu, hồ sơ của ĐDV, HSV tại bệnh viện Trung Ương Huế
thông qua việc lấy ý kiến 84 NVYT (bác sĩ, điều dưỡng trưởng khoa, ĐDV) và rút