BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHÙNG XUÂN SƠN
H
P
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHÙNG XUÂN SƠN
H
P
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ THANH HƯƠNG
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh
viện Xây dựng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào
tạo và Quý Thầy Cô Trường Đại học Y tế công cộng đã cho phép và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Thanh Hương là
H
P
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tơi hồn thành luận văn này. Cơ đã
dành nhiều thời gian q báu để tận tình hướng dẫn, sửa chữa những thiếu sót
trong luận văn cũng như giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, những người
U
bạn, đồng nghiệp đã hỗ trợ giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu này.
2022
H
Hà Nội, tháng 10 năm
Phùng Xuân Sơn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài liệu trích
dẫn theo các nguồn đã công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và tôi chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
H
P
Phùng Xuân Sơn
H
U
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
H
P
Chương 1 ..................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về chất thải rắn y tế .................................................................. 4
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại các nhóm chất thải y tế ...................................................................... 4
U
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế với sức khỏe, môi trường và xã hội ............. 6
1.1.4. Các quy định và yêu cầu về quản lý chất thải rắn y tế ...................................... 9
1.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế thế giới và Việt Nam ................ 13
H
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới............................ 13
1.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ......................................... 15
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất thải rắn y tế ....................... 18
1.3.1. Yếu tố nhân lực y tế trong quản lý chất thải rắn y tế ...................................... 19
1.3.2. Yếu tố tài chính và cơ sở vật chất trong quản lý chất thải rắn y tế ................. 19
1.3.3. Yếu tố cơ chế chính sách trong quản lý chất thải rắn y tế .............................. 20
1.3.4. Yếu tố đào tạo trong quản lý chất thải rắn y tế ............................................... 21
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện Xây dựng..................................................................... 21
1.5. Khung lý thuyết .................................................................................................. 25
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 27
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................... 27
iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 28
2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 28
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................................... 28
2.3.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho cấu phần định lượng...................................... 28
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho cấu phần định tính ......................................... 30
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 30
2.5. Tiến hành thu thập số liệu .................................................................................. 32
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ........................................................................... 34
2.6.1. Biến số nghiên cứu cấu phần định lượng ........................................................ 34
H
P
2.6.2. Các chủ đề nghiên cứu của cấu phần định tính ............................................... 35
2.7. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................................. 36
2.8. Đạo đức của nghiên cứu ..................................................................................... 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 38
3.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Xây dựng .......................... 38
U
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Xây dựng46
Chương 4 BÀN LUẬN ............................................................................................ 55
4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Xây dựng .......................... 55
H
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Xây dựng62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 74
Phụ lục 1: Bảng kiểm đánh giá thực trạng hồ sơ sổ sách hành chính trong quản lý
chất thải tại Bệnh viện Xây dựng .............................................................................. 74
Phụ lục 2: Bảng kiểm đánh giá thực trạng dụng cụ, bao bì đựng chất thải rắn y tế
tại Bệnh viện Xây dựng............................................................................................. 76
Phụ lục 3: Bảng kiểm phân loại chất thải rắn y tế của nhân viên y tế ...................... 78
Phụ lục 4: Bảng kiểm thu gom chất thải rắn y tế ...................................................... 84
Phụ lục 5: Bảng kiểm nơi lưu giữ chất thải rắn thông thường .................................. 86
Phụ Lục 6: Hướng dẫn phỏng vấn sâu Phó Giám đốc bệnh viện về công tác quản lý
chất thải rắn y tế công tác quản lý chất thải rắn y tế ................................................. 87
v
Phụ lục 7: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo các khoa, phòng liên quan về quản lý
chất thải rắn y tế trong Bệnh viện ............................................................................. 88
Phụ lục 8: Hướng dẫn thảo luận nhóm về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý CTRYT .......................................................................................... 89
Phụ lục 9: Giới thiệu thông tin chung phục vụ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm .. 91
Phụ lục 10: Bảng biến số nghiên cứu ........................................................................ 92
H
P
H
U
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV:
Bệnh viện
BVXD:
Bệnh viện Xây dựng
BYT:
Bộ Y tế
BXD:
Bộ Xây dựng
CT
Chất thải
CTR
Chất thải rắn
CTYT:
Chất thải y tế
CTRYT:
Chất thải rắn y tế
CTRYTNH
Chất thải rắn y tế nguy hại
CTNH
Chất thải nguy hại
HCQT
Hành chính quản trị
KSNK
Kiểm sốt nhiễm khuẩn
MTĐT:
Mơi trường đơ thị
NĐ-CP:
Nghị định – Chính phủ
NVYT:
Nhân viên y tế
PVC:
Polyvinyl clorua
QĐ:
QLCTRYT
SKNN
TCKT
U
H
TTLT-BYT-BTNMT:
H
P
Quyết định
Quản lý chất thải rắn y tế
Sức khỏe nghề nghiệp
Tài chính kế tốn
Thơng tư liên tịch Bộ Y tế- Bộ Tài nguyên Môi trường
vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Quy trình QLCTRYT tại Bệnh viện Xây dựng
31
Bảng 2.1 Công cụ nghiên cứu đối với cấu phần định lượng
39
Bảng 3.1 Thực trạng hồ sơ sổ sách hành chính trong cơng tác QLCTYT
45
Bảng 3.2 Thực trạng dụng cụ, bao bì chứa chất thải rắn y tế
46
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn y tế lây nhiễm sắc nhọn
47
Bảng 3.4 Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn y tế lây nhiễm không
sắc nhọn
H
P
Bảng 3.5 Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn có nguy cơ lây nhiễm
cao
Bảng 3.6 Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn y tế giải phẫu
Bảng 3.7 Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn y tế nguy hại không lây
nhiễm
U
Bảng 3.8 Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn thông thường không tái
chế
Bảng 3.9 Kết quả thực hiện phân loại chất thải rắn thông thường tái chế
H
47
48
48
49
49
50
Bảng 3.10 Tỷ lệ thực hiện phân loại chất thải rắn y tế phát sinh đúng
chung
50
Bảng 3.11 Tỷ lệ thực hiện thu gom chất thải rắn y tế
51
Bảng 3.12 Thực trạng lưu giữ chất thải rắn y tế
52
viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại
Bệnh viện Xây dựng năm 2022” được tiến hành từ tháng 3/2022 tới tháng 10/2022
tại Bệnh viện Xây dựng với 02 mục tiêu chính là: Mơ tả thực trạng quản lý chất thải
rắn y tế tại Bệnh viện Xây dựng năm 2022 và Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Xây dựng năm 2022.
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp cắt ngang mô tả, sử dụng phương
pháp định lượng kết hợp định tính. Đối tượng nghiên cứu là hệ thống cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý chất thải rắn y tế (QLCTRYT), lãnh
đạo bệnh viện, lãnh đạo các khoa, phòng, các cán bộ y tế tại Bệnh viện Xây dựng.
H
P
Nghiên cứu định lượng được thực hiện đánh giá hoạt động phân loại chất thải (180
lượt quan sát), hoạt động thu gom chất thải (60 lượt quan sát), đánh giá sự đầy đủ
các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý CTRYT tại các phịng hành chính của
các khoa (12 lượt quan sát), hoạt động lưu giữ chất thải y tế (1 lượt quan sát), các hồ
sơ sổ sách hành chính phục vụ QLCTRYT tại Tổ kiểm sốt nhiễm khuẩn (1 lượt
U
quan sát). Số liệu định lượng nghiên cứu được xử lý và phân tích trên phần mềm
SPSS. Số liệu định tính được thu thập qua các cuộc phỏng vấn sâu với các nhóm đối
tượng gồm: đại diện Ban giám đốc, các trưởng phịng khối hành chính và các thảo
H
luận nhóm của nhân viên y tế, nhân viên ICT. Số liệu được gỡ băng và phân tích
theo từng nhóm chủ đề.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các văn bản, sổ sách hành chính trong cơng tác
quản lý chất thải được triển khai tương đối đầy đủ, tuy nhiên quyết định quản lý
chất thải rắn y tế 2022 do Tổ KSNK xây dựng và kế hoạch tập huấn chi tiết theo
hướng dẫn QLCTRYT của Thơng tư 20/2021/TT-BYT vẫn cịn chưa triển khai. Đối
với các dụng cụ phục vụ công tác QLCTRYT cho thấy vẫn còn một số hạn chế đặc
biệt là việc thiếu các hộp/dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn. Đối với cơng tác phân
loại CTRYT, các nhóm chất thải bị trộn lẫn rất hiếm xảy ra, chỉ có 01 lần nhóm
nghiên cứu quan sát được chất thải sắc nhọn bị bỏ chung vào với chất thải lây
nhiễm không sắc nhọn. Tỷ lệ phân loại chất thải sắc nhọn đúng thấp (19,4%). Nhóm
ix
chất thải rắn y tế lây nhiễm không sắc nhọn được phân loại tốt, với tỷ lệ phân loại
đúng chung đạt 98,9%. Nhóm chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao và chất thải giải
phẫu đều được phân loại đúng quy định và khơng có chất thải khác bị trộn lẫn. Đối
với nhóm chất thải rắn y tế nguy hại khơng lây nhiễm, tỷ lệ phân loại đúng đạt
94,4%. Nhóm chất thải thông thường tái chế và không tái chế đạt tỷ lệ phân loại
đúng lần lượt là 78,8 và 87,8%. Bệnh viện vẫn chưa có quy định cụ thể về lối vận
chuyển chất thải và một số khu vực lưu giữ tạm thời chưa có hướng dẫn phân loại
chất thải. Các nhóm chất thải được thu gom riêng và được được vận chuyển về khu
nhà lưu giữ ít nhất 1 lần/ngày. Khu vực nhà lưu giữ chất thải vẫn cịn tình trạng 01
buồng để chung 2 nhóm chất thải do vậy chưa có buồng riêng chứa CTR nguy hại
H
P
khơng lây nhiễm và CTR thông thường không sử dụng tái chế. Một số yếu tố ảnh
hưởng tích cực tới cơng tác quản lý CTRYT tại Bệnh viện Xây dựng đó là nhân
viên y tế sự sẵn sàng tham gia các chương trình đào tạo tập huấn, mong muốn phát
triển nhân lực để thành lập khoa KSNK, bên cạnh đó cũng cịn một yếu tố ảnh
hưởng tiêu cực tới cơng tác QLCTRYT đó là thói quen khi phân loại CTRYT của
U
nhân viên y tế, nhân viên ICT không ổn định việc làm, chưa có quy định khen
thưởng và lộ trình tăng chi cho hoạt động QLCTRYT tại đơn vị.
Qua nghiên cứu, chúng tơi có đưa ra một số các khuyến nghị quan trọng gồm:
H
1) Cử nhân viên đi học chuyên sâu về công tác QLCTRYT, 2) Tổ chức chức tập
huấn định kỳ cho nhân viên y tế 2 lần/năm, 3) Tăng nguồn kinh phí chi thường
xun cho cơng tác QLCTRYT, 3) Xây dựng cơ chế khen thưởng đối với công tác
QLCTRYT, 4) Xây dựng và áp dụng các chính sách/quy chế khen thưởng trong
QLCTRYT, 5) Nhân viên y tế tham gia đầy đủ, nghiêm túc trong đào tạo, tập huấn
QLCTRYT, 6) Tăng cường truyền thông và giám sát nội bộ về QLCTRYT.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải y tế bao gồm từ hoạt động y tế và hoạt động sinh hoạt của người
bệnh và người nhà người bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trong tổng lượng chất
thải do hoạt động y tế phát sinh, khoảng 85% là chất thải thông thường, khơng nguy
hại; 15% cịn lại được coi là vật liệu nguy hiểm có thể lây nhiễm, độc hại hoặc
phóng xạ (1). Nghiên cứu của Cục QLMTYT – Bộ Y tế chỉ ra có khoảng 70-85%
lượng chất thải y tế (CTYT) tại Việt Nam là chất thải thông thường và khoảng 1530% là chất thải nguy hại (CTNH), loại có thể gây ảnh hưởng môi trường và sức
khoẻ con người (2). Do vậy việc quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) tại các BV và
H
P
các cơ sở y tế luôn là vấn đề quan tâm của tồn xã hội. Có thể nhận thấy CTRYT là
một trong những nhóm chất thải nguy hại nhất và việc xử lý an toàn các loại chất
thải này rất phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn. Nếu các hoạt động trong quản lý
CTRYT như phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý không đúng quy định pháp luật sẽ
mang tới những mối nguy hiểm tiềm ẩn cho sức khỏe con người và môi trường. Tại
U
Việt Nam, năm 2022, nhận thấy vai trò quan trọng trong cơng tác quản lý CTRYT
mang tính chất liên ngành và cần sự cập nhật phù hợp theo từng giai đoạn, Bộ Y tế
đã ban hành Thông tư 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 quy định về quản lý chất
H
thải y tế trong phạm vi khn viên cơ sở y tế (có hiệu lực từ 10/01/2022) (3) thay
thế cho Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT (4). Tuy nhiên, thực tế
quản lý cho thấy có nhiều nguyên nhân khác nhau mà trong giai đoạn vừa qua, ở
nhiều nơi trong hệ thống y tế công lập cũng như tư nhân thì cơng tác QLCTRYT
chưa tn thủ đầy đủ các quy định luật pháp hiện hành.
Bệnh viện Xây dựng (BVXD) là Bệnh viện hạng I và được thành lập từ năm
1990. Bệnh viện nằm tại Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội. Bệnh viện nằm dưới sự quản lý của Bộ Xây dựng và chịu sự quản lý về mặt
chuyên môn thuộc Bộ Y tế. Sau hơn 20 năm phát triển từ một Trung tâm y tế thuộc
ngành xây dựng, hiện nay Bệnh viện đã phát triển trở thành một đơn vị khám chữa
bệnh có uy tín cao trên địa bàn thành phố Hà Nội với 370 giường kế hoạch, hàng
2
năm tiếp đón và khám chữa bệnh cho hơn 70.000 thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) và trên
100.000 cán bộ ngành xây dựng, công suất giường bệnh nội trú luôn đạt từ 95-102%
trong những năm gần đây.
Công tác quản lý CTRYT tại BVXD là một lĩnh vực được quan tâm và đầu tư
trong 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập về cơng tác quản lý theo
đúng quy định của BYT, dựa trên các văn bản kiểm tra của các đồn cơng tác liên
ngành Quận Thanh Xuân, Sơ Y tế Hà Nội (giai đoạn 2018-2020) cho thấy những
điểm cịn bất cập trong cơng tác QLCTRYT tại bệnh viện như: số lượng dụng cụ
bao bì thiếu, sai quy định về màu sắc; chưa có đường thu gom riêng chất thải; nơi
lưu giữ chưa đủ điều kiện theo quy định, nhân viên y tế chưa được tập huấn định kỳ.
H
P
Tuy nhiên việc triển khai đánh giá và khắc phục các hạn chế nêu trên chưa được sát
sao do chưa thành lập được Khoa KSNK. Tới thời điểm hiện tại, Bệnh viện cũng
chưa có nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế cũng như chưa có
nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế.
Do vậy, câu hỏi được đưa ra là, thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
U
Xây dựng hiện nay đang diễn ra như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng tới công
tác quản lý chất thải rắn y tế? Để có câu trả lời cho các câu hỏi đó và giúp ích cho
đề xuất các giải pháp hiệu quả trong quản lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng
H
khám chữa bệnh, tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế
và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Xây dựng năm 2022”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Xây dựng năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
Xây dựng năm 2022.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về chất thải rắn y tế
1.1.1. Các khái niệm
Chất thải y tế là chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất
thải y tế nguy hại, chất thải rắn thơng thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy
hại và nước thải y tế (3).
Chất thải lây nhiễm là chất thải thấm, dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi
sinh vật gây bệnh (3).
H
P
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh về
khu vực lưu giữ chất thải y tế tạm thời hoặc về nơi xử lý chất thải y tế trong phạm
vi khuôn viên cơ sở y tế (3).
Chất thải y tế nguy hại bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại
không lây nhiễm (3).
U
1.1.2. Phân loại các nhóm chất thải y tế
1.1.2.1. Chất thải lây nhiễm
Theo thơng tư 20/2021/TT-BYT thì chất thải lây nhiễm bao gồm (3):
H
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn bao gồm kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng
trong phẫu thuật, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ, các vật sắc nhọn khác đã qua sử
dụng thải bỏ có dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh. Nhóm
chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm bông, băng, gạc, găng tay, các chất
thải không sắc nhọn khác thấm, dính, chứa máu của cơ thể, chứa vi sinh vật gây
bệnh; vỏ lọ vắc xin thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực thải bỏ; chất thải
lây nhiễm dạng lỏng (bao gồm dịch dẫn lưu sau phẫu thuật, thủ thuật y khoa, dịch
thải bỏ chứa máu của cơ thể người hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh);
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng,
dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm thải bỏ từ các phòng xét
nghiệm tương đương an toàn sinh học cấp II trở lên; các chất thải phát sinh từ
5
buồng bệnh cách ly, khu vực điều trị cách ly, khu vực lấy mẫu xét nghiệm người
bệnh mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A, nhóm B. Đối với chất thải giải
phẫu thì sẽ bao gồm mơ, bộ phận cơ thể người thải bỏ, xác động vật thí nghiệm.
1.1.2.2. Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm
Theo thơng tư 20/2021/TT-BYT thì chất thải nguy hại khơng lây nhiễm bao
gồm (3):
Hóa chất thải bỏ có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy
hại hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất; các dược phẩm thải bỏ
thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;
các loại vỏ chai, lọ đựng thuốc hoặc hoá chất, các dụng cụ dính thuốc hoặc hố chất
H
P
thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;
các nhóm thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thuỷ ngân,
cadimi (Cd); pin, ắc quy thải bỏ; vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ thải bỏ;
các dung dịch rửa phim X-Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích và các
dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại; và đặc biệt
U
cần chút ý đó là các chất thải y tế khác có thành phần, tính chất nguy hại vượt
ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.
1.1.2.3. Chất thải rắn thông thường trong cơ sở y tế
H
Theo thơng tư 20/2021/TT-BYT thì chất thải rắn thông thường bao gồm (3):
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt thường ngày của nhân
viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh, học viên, khách đến làm việc và các
chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế (trừ chất thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực
cách ly, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm); hóa chất thải bỏ khơng
có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại; các loại vỏ chai,
lọ đựng thuốc hoặc hố chất, dụng cụ dính thuốc hoặc hố chất khơng thuộc nhóm
gây độc tế bào hoặc khơng có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất; nhóm
vỏ lọ vắc xin thải bỏ khơng thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực cũng
được coi là chất thải rắn thơng thường.
Bên cạnh đó cịn có các loại chất thải sắc nhọn khơng lây nhiễm, khơng có
thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại; chất thải lây nhiễm
6
sau khi đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và vùn thải từ hệ
thống xử lý nước thải khơng có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất
thải nguy hại; tro, xỉ từ lị đốt chất thải rắn y tế khơng có thành phần, tính chất nguy
hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại; chất thải rắn thơng thường khác thì cũng coi là
thuộc nhóm chất thải thơng thường trong cơ sở y tế. Đặc biệt cần chú ý đó là danh
mục chất thải rắn thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế quy
định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BYT.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế với sức khỏe, môi trường và xã hội
1.1.3.1. Ảnh hưởng tới sức khỏe
Có thể thấy CTRYT là các chất thải có tính độc hại và mang tính đặc thù
H
P
ngành nghề so với các loại chất thải khác. Việc tiếp xúc với các CTRYT có thể gây
ra những tác động xấu tới con người nếu khơng có quy trình quản lý phù hợp (2).
Chất thải y tế sắc nhọn được coi là nguy hiểm tới sức khỏe nhân viên y tế vì có
khả năng gây tổn thương kép tới sức khỏe nghĩa là vừa gây chấn thương do vết cắt,
vết đâm và thông qua các chấn thương để lây truyền các bệnh truyền nhiễm nguy
U
hiểm như bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV) và virus HIV…(2). Trong
luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2020 cũng đã đề cập và nêu rõ trách nhiệm
của các cơ quan chức năng và cơ sở y tế trong quản lý CTRYT để từ đó có các
H
phương án quản lý phù hợp để bảo vệ sức khỏe cho con người (5).
Bên cạnh đó, CTRYT lây nhiễm có thể cịn chứa các mầm bệnh truyền nhiễm
khác như: tụ cầu, phế cầu, các bệnh truyền nhiễm xã hội (lậu, giang mai, HIV); các
bệnh viêm gan A, B, C,… Các mầm bệnh này thể xâm nhập vào cơ thể người thông
qua các hình thức gồm: qua da (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da);
qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đường hơ hấp (do xơng, hít phải); qua đường
tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTRYT lây nhiễm kém cịn có thể là
ngun nhân chính lây nhiễm bệnh cho con người thơng qua chính mơi trường
trong bệnh viện. Bệnh nhân điều trị dài ngày, bệnh nhân nặng trong các khoa hồi
sức cấp cứu, hồi sức tích cực hồn tồn có khả năng bị lây nhiễm chéo các bệnh
truyền nhiễm khác mà họ không mắc phải trước khi đến bệnh viện, đây được gọi là
nhiễm khuẩn bệnh viện và các bệnh có thể mắc phải ví dụ như bệnh lao, bệnh do
7
các chủng virus gây bệnh đường hơ hấp nguy hiểm…(2)
Nhóm chất thải hóa học và dược phẩm, mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng vẫn có
thể gây ra các nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thương và bỏng. Hóa chất độc hại
và dược phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi, có thể xâm nhập vào cơ thể
con người qua đường da, hơ hấp và tiêu hóa và gây ra bỏng/tổn thương vùng da,
mắt, màng nhầy đường hô hấp, các cơ quan nội tạng khác như dạ dày, gan, thận.
Một ví dụ điển hình là việc sử dụng và quản lý kém với nhiệt kế thủy ngân vỡ và
các bóng đèn huỳnh quang tại cơ sở y tế có thể gây ra những ảnh hưởng tới sức
khỏe nhân viên y tế. Chất khử trùng thường được dùng với số lượng lớn trong BV,
chúng thường có tính ăn mịn và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao
H
P
hơn. Dư lượng các hóa chất sử dụng tại các phịng xét nghiệm khi thải vào hệ thống
thốt nước có thể ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn nước tiếp nhận
(6) (7).
Các chất thải y tế gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng
U
đường hơ hấp khi hít phải; qua da, qua đường tiêu hóa hoặc tiếp xúc với các chất
tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây độc tế bào
có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt; một số triệu chứng
H
thường gặp là chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm da. Ảnh hưởng của chất thải
phóng xạ tới con người tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc.
Trong bệnh viện, các chất phóng xạ thường có chu kỳ bán rã ngắn (kéo dài từ vài
giờ, vài ngày cho đến vài tuần)v. Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt,
chóng mặt, buồn nơn và nơn nhiều bất thường, ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể
gây ung thư và các vấn đề về di truyền (2, 8).
1.1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường
Chất thải rắn y tế được chứng minh có thể tác động xấu tới tất cả các khía
cạnh của mơi trường, bao gồm mơi trường đất, nước và khơng khí. Mặt khác, cơng
tác xử lý CTRYT nếu khơng đúng phương pháp thì có thể gây ra vấn đề lãng phí tài
ngun thiên nhiên (6, 9).
Đối với mơi trường đất: Quản lý và tiêu huỷ CTRYT không đúng quy trình tại
8
các bãi chôn lấp chất thải trong môi trường tự nhiên sẽ dẫn đến sự phát tán các vi
sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, gây ơ nhiễm đất, các sinh vật gây hại phát triển
và phát tán mầm bệnh đồng thời làm cho việc tái sử dụng bãi chơn lấp gặp khó khăn
(9).
Đối với mơi trường nước: các loại chất thải rắn y tế nếu không được xử lý và
quản lý chặt chẽ có thể vẫn mang các yếu tố có hại và tác động tới mơi trường nước
tự nhiên vì có thể chứa Salmonella, Coliform, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn Gram âm
đa kháng, các chất hữu cơ, hóa chất độc hại, kim loại nặng. Do vậy, nếu không được
xử lý triệt để trước khi chôn lấp thì các yếu tố nguy cơ có thể thấm/thẩm thấu xuống
các nguồn nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Nếu các chất thải được xả
H
P
vào môi trường gần các nguồn nước như sơng, suối, ao hồ thì có thể gây ô nhiễm
nguồn nước mặt. Việc sử dụng các nguồn nước ô nhiễm này cho sinh hoạt, trồng
trọt, chăn nuôi thì sẽ có nguy cơ gây mắc các bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả, thương
hàn, viêm gan …cho cộng đồng dân cư xử dụng nguồn nước này (9).
Đối với môi trường khơng khí: Chất thải rắn y tế từ khi phát sinh đến khâu xử
U
lý cuối cùng đều có thể gây ra tác động xấu tới mơi trường khơng khí. Bụi và các
chất ô nhiễm (thuỷ ngân, các kim loại nặng, các khí độc…) từ các lị đốt/khu đốt
chất thải rắn y tế, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hóa chất, các hợp chất hữu cơ bay hơi
H
phát sinh trong các khâu phân loại - thu gom - vận chuyển - chơn lấp CTRYT có thể
phát tán vào khơng khí và các hệ thống điều hồ khơng khí của bệnh viện (9).
1.1.3.3. Ảnh hưởng đến kinh tế xã hội
Khối lượng CTRYT ngày càng gia tăng do sự gia tăng các cơ sở y tế cũng như
sự gia tăng số lượng bệnh nhân. Các chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý vì thế
cũng gia tăng, chưa kể kinh phí xử lý mơi trường cũng gia tăng gây ra gánh nặng
kinh tế xã hội. Tại nhiều địa phương trên Việt Nam, hàng năm phải chi trả nguồn
kinh phí khá lớn đến việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT. Tuy nhiên nguồn
kinh phí thì rất hạn chế do chưa có cách tính đúng-tính đủ cho việc quản lý và xử lý
CTRYT. Chỉ tính riêng chi phí trung bình để vận hành lò đốt CTRYT hàng tháng
đối với các bệnh viện tuyến trung ương là 26 triệu đồng, tuyến tỉnh 20 triệu, tuyến
huyện 5 triệu đồng. Ngoài ra quá trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cũng phát sinh
9
nhiều do việc đốt rác thải bằng nhiệt thường làm máy móc phải bảo dưỡng thường
xuyên hơn (9). Bên cạnh đó việc xử phạt hành chính trong việc khơng quản lý
CTRYT nguy hại và làm phát tán ra ngồi mơi trường (05-100 triệu đồng) là cần
thiết nhưng các cơ sở y tế cũng sẽ bị ảnh hưởng tài chính và danh tiếng nếu chỉ một
khâu quản lý thiếu sót (10).
1.1.4. Các quy định và yêu cầu về quản lý chất thải rắn y tế
Cùng với công tác khám chữa bệnh, công tác quản lý CTRYT được nhà nước
quan tâm. Chất thải rắn y tế đã được quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật
do Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành ban hành, cụ thể bao gồm một số văn bản vẫn
cịn hiệu lực như sau:
H
P
- Thơng tư số 31/2013/TT-BYT Quy định về quan trắc tác động môi trường từ
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Trong đó có nội dung về quan trắc
CTRYT gồm nguồn phát thải, tên, số lượng, thành phần và phương pháp phân loại,
thu gom, xử lý CT (11).
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
U
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Theo đó các cơ sở y tế vi phạm về quản lý CT
nguy hại sẽ bị phạt tối thiểu 5 triệu đồng cho đến hàng 100 triệu đồng (10).
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu. Tại Điều 5,
H
Chương II có ghi CT nguy hại phải được phân định theo mã và phân loại trước thời
điểm lưu giữ và đưa đi xử lý (12).
- Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT về quản lý chất thải nguy hại. Trong đó
có quy định CTYT nguy hại phải được phân định, phân loại trước khi đưa vào lưu
giữ và trước khi chuyển giao đi xử lý (13).
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, tại chương V, Điều 62 có quy
định bảo vệ mơi trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi
trường đến sức khỏe con người (5).
- Thông tư số 20/2021/TT-BYT về quy định về quản lý chất thải y tế trong
phạm vi khuôn viên cơ sở y tế (3).
10
1.1.4.1. Yêu cầu về bao bì, dụng cụ, thiết bị, lưu chứa chất thải y tế
a. Bao bì (túi), dụng cụ (thùng, hộp, can), thiết bị lưu chứa chất thải y tế phải
bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống thấm, chống rị rỉ và có kích
thước phù hợp với lượng chất thải lưu chứa. Trên bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa
chất thải phải có tên loại chất thải lưu chứa và biểu tượng theo quy định tại Phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BYT. Đối với màu sắc của bao bì,
dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế theo quy định tại các khoản 3, khoản 4,
khoản 5, khoản 6 Điều 6 Thông tư 20/2021/TT-BYT. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa
chất thải phải có nắp đóng, mở thuận tiện trong q trình sử dụng, có thể tái sử dụng
sau khi đã được làm sạch và khử khuẩn và dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn phải có
H
P
thành, đáy cứng, kháng thủng, miệng thùng, dụng cụ được thiết kế an toàn tránh
tràn đổ, rơi vãi chất thải ra bên ngoài.
Các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và
chống được sự xâm nhập của các loài động vật. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất
thải phải được làm bằng vật liệu khơng có phản ứng với chất thải lưu chứa và có
U
khả năng chống được sự ăn mịn nếu lưu chứa chất thải có tính ăn mịn. Dụng cụ
lưu chứa chất thải nguy hại dạng lỏng phải có nắp đậy kín chống bay hơi, tràn đổ.
Đặc biệt là các bao bì, dụng cụ đựng chất thải y tế xử lý bằng phương pháp đốt thì
H
khơng sử dụng vật liệu làm bằng nhựa PVC.
1.1.4.2. Quy định về quản lý chất thải y tế
● Về phân loại chất thải y tế
Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để quản lý
ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh. Từng loại chất thải y tế phải phân
loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định tại
Điều 5 Thông tư 20/2021/TT-BYT và vấn đề phân loại CTRYT cũng được nêu rõ
trong thông tư 36 của Bộ TNMT về việc cần phân định, phân loại trước khi đưa vào
các quy trình lưu giữ và xử lý chất thải (13). Trường hợp các chất thải y tế nguy hại
khơng có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp
xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất
11
thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm. Vị trí đặt bao bì,
dụng cụ phân loại chất thải mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các
bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế. Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải
y tế phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải (3).
Phân loại chất thải y tế: Chất thải lây nhiễm sắc nhọn đựng trong thùng hoặc
hộp có màu vàng. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu vàng. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao đựng trong túi
hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng. Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần
túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
dạng rắn đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen. Chất thải rắn
H
P
thơng thường khơng phục vụ mục đích tái chế đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu xanh. Chất thải sắc nhọn nhóm này đựng trọng dụng cụ kháng
thừng. Chất thải rắn thông thường phục vụ mục đích tái chế đựng trong túi hoặc
trong thùng có lót túi và có màu trắng (2, 3). Việc phân loại CTRYT cùng các mã
mầu cũng nằm trong Điều 5, nghị định 38 của Chính phủ về việc xác định các chất
U
thải nguy hại cần được phân định bằng mã mầu trước thời điểm xử lý (12).
● Về thu gom chất thải y tế
Thu gom chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực
H
lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế. Trong q trình thu gom, túi đựng
chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm khơng bị
rơi, rị rỉ chất thải trong q trình thu gom. Cơ sở y tế quy định tuyến đường và thời
điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm
sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn
viên cơ sở y tế. Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ
chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày. Đối với các cơ sở y
tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất
thải lây nhiễm là tối thiểu 1 lần/ ngày, chất thải lây nhiễm sắc nhọn thu gom từ nơi
phát sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý, tiêu
hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng (3).
12
Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại
khu lưu giữ chất thải trong khn viên cơ sở y tế. Chất thải có chứa thủy ngân được
thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo
đảm khơng bị rị rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra môi trường. Thu gom chất thải rắn
thông thường, chất thải rắn thơng thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải rắn
thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng (2, 3).
● Về lưu giữ chất thải y tế
Quy định khu vực lưu giữ CTYT chia theo 02 mơ hình như sau: (1) Đối với
mơ hình cụm bệnh viện/ cơ sở y tế xử lý chất thải cần đảm bảo các tiêu chí sau: Khu
vực lưu giữ chất thải có biển cảnh báo; có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm
H
P
bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngồi vào, khơng bị
chảy tràn chất lỏng ra bên ngồi khi có sự cố rị rỉ, đổ tràn; có hệ thống thu gom
nước thải. Trong khu lưu giữ phải phân chia các ơ hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ
riêng cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất và có tên loại
chất thải, mã số chất thải nguy hại (CTNH) (đối với chất thải y tế nguy hại), biểu
U
tượng theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thơng tư 20/2021/TTBYT với kích thước phù hợp, dễ nhận biết. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp
dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu
H
chứa. Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong
trường hợp rò rỉ, đổ tràn chất thải y tế nguy hại ở dạng lỏng. Có thiết bị phịng cháy
chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy.
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ và khử
khuẩn. Có vịi nước, dung dịch vệ sinh, khử khuẩn (2). Đối với các cơ sở y tế khác,
cần đảm bảo các tiêu chí sau: vị trí lưu giữ chất thải có biển cảnh báo; có thùng,
dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng có nắp đậy kín cho từng loại chất thải phát sinh hoặc
nhóm chất thải có cùng tính chất và có tên loại chất thải, mã số CTNH (đối với chất
thải y tế nguy hại), biểu tượng theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thơng tư với kích thước phù hợp, dễ nhận biết. Các chất thải khác nhau nhưng cùng
áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu
chứa. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ và khử
13
khuẩn (3).
● Về giảm thiểu chất thải y tế
Cơ sở y tế phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải y tế theo
thứ tự ưu tiên. Mua sắm, lắp đặt, sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất
và các nguyên, vật liệu phù hợp với nhu cầu sử dụng. Đổi mới thiết bị, quy trình
trong hoạt động chun mơn y tế và các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất
thải y tế. Có biện pháp, lộ trình và thực hiện hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa sử
dụng một lần, túi ni lơng khó phân huỷ nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải nhựa.
Phân loại chất thải nhựa để tái chế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật (3).
1.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế thế giới và Việt Nam
H
P
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ban hành nhiều tài liệu hướng dẫn về quản lý
CTRYT tại nguồn đến thu gom, lưu giữ giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển
và xử lý, tiêu hủy. Trong đó nhấn mạnh vào cơng tác quản lý tốt CTRYT tại nguồn
có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính, mơi trường (1).
U
Theo báo cáo của Bloomberg thì khối lượng rác thu gom đang ngày càng tăng
trên thế giới với ước tính khoảng gần 4 tỷ tấn/ năm, điều này ngang với sản lượng
ngũ cốc và sắt thép cộng lại (14). Tại Châu Á, Nhật Bản là quốc gia thực hiện
H
phương pháp thu hồi tái chế CTRYT đạt hiệu quả cao (38%), Singapore chủ yếu sử
dụng phương pháp đốt CTRYT (30%), Thái Lan và Việt Nam vẫn chủ yếu áp dụng
phương pháp chôn lấp chất thải hợp vệ sinh (70-84%). Tại Châu Âu, Ailen và Bồ
Đào Nha đã loại bỏ hẳn phương pháp đốt CTRYT và chuyển sang các phương pháp
ứng dụng công nghệ cao để xử lý CTRYT (các hệ thống hấp vơ trùng, tia cực tím).
Tại Pháp, đã ứng dụng công nghệ mới và thân thiện với mơi trường để xử lý
CTRYT đó là phương pháp tiêu hủy bằng vi sinh (30%) (15). Một số các quốc gia
khác trên thế giới áp dụng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh nhiều nhất trong xử lý
CTRYT như: Phần Lan (84%), Anh (83%), Liên Bang Nga (80%) và Tây Ban Nha
(80%) (16, 17).
Một nghiên cứu tại bệnh viện ở khu vực phía đơng Ethiopia về thực hành quản
lý CTRYT cho thấy chỉ khoảng một nửa số nhân viên y tế có thực hành đúng về
14
quản lý CTRYT, tỷ lệ thực hành kém và không đạt điểm trung bình chiếm đa số.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra việc đào tạo, thực hành thường xuyên và sự sẵn có của
các dụng cụ chứa đựng chất thải như thùng, túi đựng có mối liên quan với nhau. Do
vậy, để cải thiện hoạt động quản lý CTRYT tại đây, nghiên cứu khuyến cáo các cơ
quan y tế nên tập trung vào việc phân bổ đủ các dụng cụ/trang thiết bị để đựng chất
thải. Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo định kỳ, các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn
được đề xuất để hạn chế được những chấn thương/ tiếp xúc nguy hiểm của nhân
viên y tế có thể sẽ xẩy ra từ đó sẽ nâng cao ý thức nhân viên y tế trong việc tuân thủ
thực hành QLCTRYT (18).
Một nghiên cứu khác tại các bệnh viện ở Botswana về kiến thức, thái độ, thực
H
P
hành của NVYT trong quản lý CTRYT cho thấy 66,9% (423/632) người được hỏi
đã được đào tạo về quản lý CTRYT và 90,5% (572/632) khẳng định có kiến thức về
hậu quả của quản lý CTRYT kém, là rất rủi ro về sức khỏe. Có một sự nhất trí cao
giữa những người được hỏi đã trả lời rằng việc quản lý CTRYT nên được thực hiện
tại nguồn (điểm trung bình là 4,43 trên 5). Đa số người được hỏi cho biết cơ sở y tế
U
có hệ thống mã hóa màu (điểm trung bình là 4,59). Nghiên cứu này cho thấy thực
hành quản lý CTRYT tại cơ sở này là trên mức trung bình, mặc dù cần phải cải
thiện việc tiếp cận các điểm xử lý chất thải và trang bị bảo hộ cá nhân. Cần tổ chức
H
đào tạo liên tục cho NVYT về quản lý CTRYT, chú trọng hơn đến kiến thức về các
yêu cầu quy định và sự tham gia của NVYT trong việc xây dựng các chính sách về
quản lý để tăng cường tuân thủ (19).
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Manar M. K và cộng sự tiến hành trên 8 BV
chưa được tập huấn tại Lucknow, Ấn Độ năm 2013 cho thấy lượng chất thải tạo ra
của tất cả 8 BV là khoảng 0,56 kg/giường/ngày. Có 04 bệnh viện khơng có bộ phận
quản lý CTYT và chia mầu thùng rác. Có tới 03 bệnh viện khơng có hồ sơ theo dõi
quản lý CTYT và phân loại tại nguồn. Chỉ có 01 BV có lị đốt được sử dụng để xử
lý CTYT. Có 2 BV khơng có trang thiết bị và phương tiện xử lý CTYT(20).
Một nghiên cứu do Farzadkia M và cộng sự tiến hành tại Iran cho 08 bệnh
viện cho thấy cơng suất phát thải là 2,5-3,01 kg/giường/ngày, trong đó bao gồm 8590% của nước thải và 10-15% của chất thải lây nhiễm. Trong đó, kết quả chính thu