BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN MINH TÂM
CHI PHÍ ĐẦY ĐỦ VÀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
CHO GÓI KHÁM TƯ VẤN VÀ PHÁT HIỆN SỚM
UNG THƯ VÚ TẠI KHOA TẦM SOÁT UNG THƯ,
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU
H
P
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN MINH TÂM
H
P
CHI PHÍ ĐẦY ĐỦ VÀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
CHO GÓI KHÁM TƯ VẤN VÀ PHÁT HIỆN SỚM
UNG THƯ VÚ TẠI KHOA TẦM SOÁT UNG THƯ,
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.NGUYỄN QUỲNH ANH
HÀ NỘI, 2019
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tổng quan về chi phí ............................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................4
H
P
1.1.2 Phân loại chi phí .................................................................................................5
1.1.3 Quan điểm tính tốn chi phí ...............................................................................6
1.1.4. Một số phương pháp để tính tốn chi phí ..........................................................6
1.1.5. Các bước tính tốn chi phí đầy đủ .....................................................................6
1.2. Một số khái niệm về khả năng chi trả ..................................................................7
1.3. Tổng quan về ung thư vú .....................................................................................8
U
1.3.1. Một số khái niệm ...............................................................................................8
1.3.2. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư ........................................................................9
H
1.3.3. Ung thư tuyến vú và các kỹ thuật chẩn đoán xác định ....................................11
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .........................................................12
1.4.1. Các nghiên cứu về chi phí ...............................................................................12
1.4.2. Các nghiên cứu về khả năng chi trả.................................................................15
1.5. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu ..........................................................................17
1.5.1. Giới thiệu bệnh viện Ung bướu .......................................................................17
1.5.2. Khoa tầm soát ung thư.....................................................................................18
1.6. Khung lý thuyết của nghiên cứu ........................................................................19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................21
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................21
2.1.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................21
ii
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn lựa và loại trừ ................................................................... 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................22
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................22
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................22
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ....................................................................22
2.4.1. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................22
2.4.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................23
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................23
2.6. Các biến số trong nghiên cứu .............................................................................25
H
P
2.6.1. Các biến số nghiên cứu định lượng .................................................................25
2.6.2. Các biến số nghiên cứu định tính ....................................................................25
2.7. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................25
2.7.1. Số liệu định lượng ...........................................................................................25
2.7.2. Số liệu định tính...............................................................................................26
2.8. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................26
U
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 27
3.1. Tính tốn chi phí đầy đủ của gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú ....27
H
3.1.1. Chi phí các dịch vụ gói khám cơ bản...............................................................27
3.1.2. Chi phí cho các dịch vụ chỉ định khác ngồi gói khám cơ bản ........................31
3.1.3. Sự phù hợp của chi phí đầy đủ gói khám thơng qua nghiên cứu định tính ......36
3.2. Đánh giá khả năng chi trả cho gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú..39
3.2.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu .................................................39
3.2.2. Các thông tin về ý định thực hiện gói khám ....................................................41
3.2.3. Thơng tin về sử dụng dịch vụ khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú .......43
3.2.4. Đánh giá khả năng chi trả để sử dụng gói khám ..............................................44
3.2.5. Đánh giá chung về khả năng chi trả.................................................................52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................................... 57
4.1. Chi phí đầy đủ của gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú ....................57
4.1.1. Chi phí các dịch vụ gói khám tư vấn ...............................................................57
iii
4.1.2. Chi phí cho các dịch vụ chỉ định khác ngồi gói khám cơ bản ........................58
4.1.3. Sự phù hợp chi phí gói khám ...........................................................................59
4.2. Đánh giá khả năng chi trả cho gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú..59
4.2.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát .............................................59
4.2.2. Khả năng chi trả của đối tượng đã từng sử dụng gói khám .............................60
4.2.3. Đánh giá khả năng chi trả của tất cả đối tượng khảo sát..................................61
4.2.3.1. Khả năng chi trả khi sử dụng gói khám cơ bản ............................................61
4.2.3.2. Khả năng chi trả khi sử dụng các chỉ định khác ngồi gói khám cơ bản 62
4.2.4. Hạn chế của nghiên cứu...................................................................................64
KẾT LUẬN .......................................................................................................................65
H
P
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68
PHỤ LỤC 1: BẢNG KIỂM XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐẦY ĐỦ CHO GĨI KHÁM
TẦM SỐT PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ TẠI KHOA CHẨN ĐỐN
HÌNH ẢNH ................................................................................................................... 72
PHỤ LỤC 2: BẢNG KIỂM XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐẦY ĐỦ CHO GĨI KHÁM
U
TẦM SỐT PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ TẠI KHOA TSUT .................... 75
PHỤ LỤC 3: BẢNG KIỂM XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐẦY ĐỦ CHO GĨI KHÁM
H
TẦM SỐT PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ TẠI KHOA NỘI SOI-SIÊU ÂM
.............................................................................................................................................78
PHỤ LỤC 4: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁ NHÂN VỀ TÌNH HÌNH KHẢ
NĂNG CHI TRẢ CHO GĨI KHÁM TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ ........................81
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU .................................................... 88
PHỤ LỤC 6: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU .................................................... 89
PHỤ LỤC 7: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ............................................... 90
PHỤ LỤC 8: CÁC BIẾN SỐ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................. 92
PHỤ LỤC 9: CHI PHÍ ĐẦY ĐỦ CỦA CÁC DỊCH VỤ GÓI KHÁM CƠ BẢN ..95
PHỤ LỤC 10: CHI PHÍ ĐẦY ĐỦ CỦA CÁC DỊCH VỤ CHỈ ĐỊNH KHÁC
NGỒI GÓI KHÁM CƠ BẢN ................................................................................ 100
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BV
Bệnh viện
CPĐT
Chi phí điều trị
DVYT
Dịch vụ y tế
KCB
Khám chữa bệnh
NB
Người bệnh
NCV
Nghiên cứu viên
NVYT
Nhân viên y tế
PVS
Phỏng vấn sâu
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSUT
Tầm soát ung thư
UTV
Ung thư vú
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
H
U
H
P
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Danh sách các bệnh ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam năm 2018 ............9
Bảng 3.1: Chi phí đầy đủ khám chuyên Khoa ung bướu ..........................................28
Bảng 3.2: Chi phí đầy đủ Siêu âm Doppler màu mạch máu .....................................29
Bảng 3.3: Chi phí đầy đủ Chụp Xquang tuyến vú .....................................................30
Bảng 3.4: Tổng hợp chi phí các dịch vụ gói khám cơ bản ........................................31
Bảng 3.5: Chi phí đầy đủ Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu
âm ..............................................................................................................................32
Bảng 3.6: Chi phí Chụp cộng hưởng từ tuyến vú có chất cản từ ..............................33
H
P
Bảng 3.7: Chi phí Chọc hút kim mơ mềm .................................................................34
Bảng 3.8: Chi phí Định lượng CA 15-3 ....................................................................35
Bảng 3.9: Tổng hợp chi phí các dịch vụ chỉ định ngồi gói khám tư vấn ................36
Bảng 3.10: Thông tin của đối tượng nghiên cứu tham gia khảo sát .........................39
Bảng 3.11: Các thông tin về ý định thực hiện gói khám ...........................................42
U
Bảng 3.12: Thơng tin về các đối tượng đã từng khám ..............................................43
Bảng 3.13: Khả năng chi trả khi sử dụng trọn gói khám cơ bản ..............................44
Bảng 3.14: Khả năng khi sử dụng từng dịch vụ riêng lẻ của gói khám cơ bản ........46
H
Bảng 3.15: Khả năng chi trả theo giá niêm yết khi sử dụng các chỉ định khác ngồi
gói khám cơ bản ........................................................................................................49
Bảng 3.16: Khả năng chi trả khi sử dụng các chỉ định khác ngồi gói khám cơ bản
nếu giá thay đổi .........................................................................................................50
Bảng 3.17: Đánh giá chung về khả năng chi trả ......................................................53
Bảng 3.18: Một số yếu tố tác động đến khả năng chi trả của người ........................53
sử dụng dịch vụ .........................................................................................................53
vi
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Gánh nặng về chi phí y tế đang khiến cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế của
người dân ngày càng có sự khác biệt. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu về gánh nặng
bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung thư quốc gia cho thấy ung thư vú là
bệnh có tỷ lệ cao nhất trong các loại ung thư ở nữ giới. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do
bệnh vẫn từng bước được cải thiện nhờ các thành tựu đạt được trong phòng bệnh,
phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán và điều trị.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang, kết hợp định lượng và
định tính được thực hiện nhằm tính tốn chi phí đầy đủ và tìm hiểu khả năng chi trả
H
P
của người dân cũng như đánh giá sự phù hợp chi phí đầy đủ của gói dịch vụ khám
tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú từ góc độ của lãnh đạo bệnh viện, các bộ phận
liên quan. Để đo lường chi phí đầy đủ của gói khám, đề tài sử dụng phương pháp
hồi cứu số liệu thứ cấp về cấu phần chi phí của gói khám thơng qua việc sử dụng
bảng kiểm; tìm hiểu khả năng chi trả của người dân thông qua việc phát và thu thập
phiếu khảo sát đánh giá khả năng chấp nhận chi trả theo cấu phần các loại dịch vụ
U
của gói khám hiện tại và theo giá niêm yết. Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp
phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đối tượng nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi
H
hướng dẫn để đánh giá sự phù hợp chi phí đầy đủ của gói dịch vụ khám.
Kết quả hồi cứu số liệu về chi phí đầy đủ của gói khám cho thấy chi phí của
từng dịch vụ của gói khám cơ bản đều cao hơn chi phí hiện đang niêm yết của bệnh
viện, ngoại trừ dịch vụ Siêu âm Doppler màu mạch máu. Chi phí cho các chỉ định
cần thiết khác ngồi các dịch vụ của gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú
đều cao hơn chi phí hiện đang niêm yết của bệnh viện.
Có 72,2% đối tượng tham gia khảo sát cho rằng số tiền chi trả cho các dịch vụ
của gói khám tầm sốt và phát hiện sớm ung thư vú (theo giá niêm yết) là phù hợp.
Có 38,3% cho rằng số tiền chi trả cho các chỉ định khác khi cần thiết ngồi gói
khám TSUT cơ bản (theo giá niêm yết) là phù hợp và 84,2% đồng ý cho rằng việc
khám và tầm sốt sớm có thể hạn chế nguy cơ bị mắc bệnh ung thư vú.
vii
Ngồi ra, có 48,4% người dân bị tác động từ gia đình, người thân khi lựa chọn
sử dụng gói khám và tầm soát ung thư vú; 92,9% đồng ý rằng thu nhập của bản
thân/ gia đình; 77,5% đồng ý là giá của gói dịch vụ được niêm yết; 89,2% đồng ý
rằng uy tín của cơ sở y tế và 75,4% đồng ý rằng tính chất bệnh ảnh hưởng việc lựa
chọn sử dụng gói khám tầm sốt và phát hiện ung thư tuyến vú.
Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị đối với bệnh viện như: xem
xét và cân đối lại các khoản mục chi phí về nghiên cứu khoa học và tái đầu tư để có
thể giảm giá của gói khám; truyền thơng rộng rãi về vai trị và tầm quan trọng của
khám tầm sốt ung thư tuyến vú đối với cộng đồng; tiếp tục nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh để duy trì uy tín và y hiệu của bệnh viện.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, mục tiêu của hệ thống y tế luôn hướng đến sự công bằng, hiệu
quả và mang lại những tiện ích tốt nhất cho người dân. Tuy nhiên, gánh nặng về chi
phí y tế đang khiến cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế của người dân
ngày càng có sự khác biệt lớn dựa trên nhiều yếu tố như: thu nhập, trình độ, nhận
thức ..., là bài tốn khó cho ngành y tế nước nhà. Mức chi phí bình qn cho việc
điều trị nội trú và khám chữa bệnh ngoại trú ở nước ta đều tăng trong thời gian qua,
vì vậy khả năng chi trả của người dân khi sử dụng/ thụ hưởng một loại dịch vụ y tế
luôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, đặc biệt là mối liên
quan giữa đặc điểm cá nhân, loại bệnh với khả năng chi trả [1].
H
P
Năm 2018, theo thống kê của Cơ quan quốc tế nghiên cứu về ung thư
GLOBCAN tại Việt Nam, tổng số ca mắc mới ung thư nhiều nhất thuộc về ung thư
gan (23.335 trường hợp), tiếp đến là ung thư phổi (23.667 trường hợp), ung thư dạ
dày (17.527 trường hợp) tiếp theo là ung thư đại trực tràng (14.272 trường hợp) và
ung thư vú (15.229 trường hợp) [26]. Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư hay gặp
U
nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong cao tại các nước trên thế giới. Tại
Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung
thư quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong
H
các ung thư ở nữ giới [5]. Mặc dù tỷ lệ mắc UTV có xu hướng tăng trong những
năm gần đây nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh vẫn từng bước được cải thiện nhờ các
thành tựu đạt được trong phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm, chẩn đốn và điều trị.
Giá gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú tại Khoa Tầm soát Ung thư,
BV Ung bướu TP.HCM được thực hiện theo quyết định số 1232/QĐ-BVUB ngày
29/05/2018 [6]. Gói tầm sốt phát hiện sớm ung thư tuyến vú bao gồm 4 dịch vụ
chính: Khám Ung bướu (tầm soát), Siêu âm Doppler màu mạch máu ( tuyến vú nách), Chụp X-quang tuyến vú (1 bên trái 2 phim), Chụp X-quang tuyến vú (1 bên
phải 2 phim); bên cạnh đó, nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường thì NB có thể
được chỉ định thực hiện thêm một số các dịch vụ khác. Tuy nhiên, cơ cấu giá cho
các dịch vụ này cần phải được đánh giá và phân tích để xem xét sự phản ánh các chi
2
phí đầy đủ của dịch vụ, điều này thực sự quan trọng để có thể làm cơ sở đối sánh
với giá dịch vụ của các cơ sở y tế khác.
Với lộ trình tính giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế công lập
theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2012 [7] và Nghị định
16/2015/NĐ-CP đến năm 2020: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí
quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định [8]. Việc xác định chi phí đầy đủ của gói
khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú tại Khoa Tầm soát Ung thư của BV Ung
bướu có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định cấu trúc chi phí, thiết lập mức phí dịch
vụ phù hợp. Ngồi ra, nó sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá khả năng chi trả của
NB, có vai trị quan trọng đối với việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo khoa và lãnh
H
P
đạo BV trong quản lý tài chính hiệu quả; đảm bảo kiểm sốt được chi phí trong bối
cảnh nguồn lực là có hạn, nâng cao sự hài lịng và lựa chọn sử dụng dịch vụ tại BV
của người dân.
Việc tầm soát ung thư sẽ giúp người dân phát hiện bệnh sớm, tăng khả năng
điều trị thành công, giảm quá tải cho hệ thống y tế khi phải điều trị cho bệnh nhân ở
U
giai đoạn bệnh nặng. Do vậy, BV Ung bướu TP. HCM đã cung cấp gói tầm sốt
phát hiện sớm ung thư tuyến vú. Sau một thời gian triển khai, Ban giám đốc BV cần
có những bằng chứng khoa học và chính xác về việc triển khai gói dịch vụ tầm soát
H
ung thư, cụ thể là trả lời các câu hỏi liên quan đến thực tế cấu phần chi phí đầy đủ
của gói khám tầm sốt ung thư khi triển khai tại BV? Khả năng chi trả và một số
yếu tố ảnh hưởng khi NB sử dụng gói dịch vụ theo u cầu như thế nào? Ban giám
đốc có chính sách gì về giá gói dịch vụ để tăng tính tiếp cận cho người dân đến với
BV hay khơng?. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu “Chi phí đầy đủ và khả
năng chi trả cho gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú tại Khoa Tầm
soát Ung thư, Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Tính tốn chi phí đầy đủ cho gói khám tư vấn, phát hiện sớm ung thư vú
theo yêu cầu tại Khoa Tầm soát Ung thư, Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, năm
2019.
2. Xác định khả năng chi trả của người bệnh cho gói khám tư vấn, phát hiện
sớm ung thư vú theo yêu cầu tại Khoa Tầm soát Ung thư, Bệnh viện Ung Bướu
TP.HCM, năm 2019.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chi phí
1.1.1. Một số khái niệm
Chi phí hoặc chi phí đầy đủ là giá trị của nguồn lực được sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Trong lĩnh vực y tế, chi phí là giá trị của nguồn lực
được sử dụng để tạo ra một dịch vụ y tế (DVYT) cụ thể hoặc tất cả các dịch vụ (như
một chương trình y tế) [22]. Tổng chi phí là tổng của tất cả các chi phí để sản xuất
ra một mức sản phẩm nhất định. Chi phí trung bình là chi phí cho một sản phẩm/ kết
quả đầu ra. Chi phí trung bình được tính bằng tổng chi phí chia cho số lượng sản
H
P
phẩm [22].
Viện phí là hình thức chi trả trực tiếp các chi phí khám chữa bệnh tại thời
điểm NB sử dụng các dịch vụ y tế hay nói cách khác là khoản phí mà NB phải trả từ
tiền túi của mình khi sử dụng các dịch vụ y tế [15]. Theo Nghị định 95/CP ngày
27/8/1994 của Chính phủ, Viện phí mà các cơ sở khám chữa bệnh thu được từ
người sử dụng dịch vụ hay thanh toán với Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam là một phần
U
viện phí được quy định trong tổng chi phí khám chữa bệnh [9]. Một phần viện phí
chỉ tính thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất, xét nghiệm, thủ thuật, phẫu thuật, vật tư
H
tiêu hao thiết yếu; khơng tính khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa thường
xuyên, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị lớn.
Phương pháp phân bổ chi phí: Phương pháp phân bổ được tính tốn cho
các phần chi phí chung cho nhiều bệnh nhân/dịch vụ. Trong trường hợp khơng có
đủ thơng tin chi phí ở mức chi tiết thì phương pháp phân bổ là lựa chọn duy nhất có
thể. Về nguyên tắc, phương pháp phân bổ xác định và phân bổ chi phí chung từng
bước cho các đơn vị phát sinh chi phí và phân bổ dần đến sản phẩm cuối cùng [16].
Với chi phí BV, các chi phí chung cũng như chi phí vận hành được phân bổ cho
khoa và dần đến các đơn vị sản phẩm. Phương pháp này cho phép đảm bảo rằng tất
cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp được phân bổ hợp lý cho các khoa thích hợp để
5
tồn bộ các chi phí liên quan đến bán sản phẩm/sản phẩm được hạch toán đầy đủ
[16].
Nghiên cứu sẽ tập trung tính tốn đầy đủ các chi phí trên quan điểm là nhà
cung cấp dịch vụ dựa theo Điều 18 Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về
cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập [7] .
1.1.2 Phân loại chi phí
Việc phân loại chi phí đóng vai trị hết sức quan trọng và có thể được thực
hiện dựa trên các tiêu chí khác nhau, ví dụ như phân loại theo chức năng chi phí,
phân loại theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu phí và các cách phân loại
H
P
chi phí khác nhằm mục đích đưa ra quyết định [13]. Một trong các cách phân loại
được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực y tế là cách phân loại do Drummond và cộng
sự giới thiệu, trong đó chi phí được phân thành ba nhóm chính bao gồm: chi phí
trực tiếp dành cho y tế, chi phí trực tiếp khơng cho y tế và chi phí gián tiếp [30].
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng phân loại chi phí bao gồm: (i) chi phí cho
U
dịch vụ y tế, (ii) chi phí cho ăn ở, đi lại và các hoạt động thiết yếu khác, (iii) chi phí
do mất thu nhập, năng suất và thời gian [40].
Thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ
H
Tài chính, chi phí được đề cập áp dụng cho đối tượng khám, chữa bệnh BHYT, bao
gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí phụ cấp đặc thù và chi phí tiền lương [2]. Theo Nghị
định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, chi phí được đề cập đến bao gồm: Chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp [8]. Việc xác định chi phí đầy đủ theo quan điểm của
nhà cung cấp dịch vụ, chi phí được phân loại và tính tốn dựa theo Nghị định
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 được phân loại như sau [7]:
- Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư
thay thế; chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; tiền
lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ, chi phí th nhân cơng ngồi; chi
phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm thay thế công cụ, dụng cụ
trực tiếp để thực hiện dịch vụ; khấu hao tài sản cố định, trang thiết bị.
6
- Chi phí gián tiếp: chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác
để vận hành (chi phí vận hành), đảm bảo hoạt động bình thường của BV; chi phí
đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng các kỹ thuật mới.
1.1.3 Quan điểm tính tốn chi phí
Quan điểm chi phí giúp xác định những chi phí nào cần được tính tốn, phân
bổ và đưa vào hạch tốn q trình hoạt động:
- Quan điểm chi phí của người cung cấp dịch vụ: chi phí là tất cả các khoản
người sử dụng phải chi trả trên cơ sở tính đúng, tính đủ của việc chuyển giao dịch
vụ. Bao gồm chi phí lương, chi phí thuốc, vật tư tiêu hao, xét nghiệm, chi phí quản
lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí duy tu bảo dưỡng...[18].
H
P
- Quan điểm chi phí của người sử dụng dịch vụ (NB/khách hàng): chi phí là
tổng số tiền mà NB có để trả trực tiếp cho các dịch vụ cộng thêm các chi phí khác
cần bỏ ra trong thời gian dưỡng bệnh và mất sức do nghỉ bệnh gây nên: Bao gồm
các chi phí như tiền khám bệnh, tiền xét nghiệm, tiền thuốc, đi lại, ăn ở…[18].
- Quan điểm chi phí của xã hội: Bao gồm tất cả các khoản chi phí của người
U
cung cấp dịch vụ y tế, người sử dụng DVYT [18].
1.1.4. Một số phương pháp để tính tốn chi phí
Tùy vào điều kiện cụ thể, việc tính tốn chi phí đầy đủ có thể sử dụng một
H
trong hai hoặc kết hợp cả hai phương pháp dưới đây:
-
Phương pháp từ dưới lên: bao gồm các bước: (i) Xác định các loại nguồn lực
cần thiết; (ii) Xác định số lượng đơn vị từng nguồn lực; (iii) Xác định chi phí
đơn vị từng nguồn lực; (iv) Xác định chi phí từng loại nguồn lực; và (v) Xác
định chi phí chung. Phương pháp này giúp việc ước tính chi phí chính xác hơn
nhưng thường phức tạp và tốn thời gian hơn [18].
-
Phương pháp từ trên xuống: bao gồm các bước: (i) Xác định tổng chi phí; (ii)
Số lượng đơn vị sản phẩm/dịch vụ; và (iii) Xác định chi phí trung bình.
Phương pháp này tốn ít thời gian nhưng ít chính xác hơn phương pháp từ dưới
lên [18].
1.1.5. Các bước tính tốn chi phí đầy đủ
7
Ngun tắc: tính đủ chi phí, tránh bỏ sót và khơng lặp lại chi phí. Nếu khơng
thể tính được tất cả các loại chi phí, nên tính các hạng mục chi phí lớn trước; tính
chi phí hàng năm và tính giá trị hiện tại của chi phí [24].
Bước 1: Xác định, liệt kê
Liệt kê là bước đầu tiên trong tính tốn chi phí, liệt kê đầy đủ và phân loại
chi phí phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Nguyên tắc đầu tiên cần tuân thủ khi liệt
kê và phân loại chi phí là khơng bỏ sót cũng như khơng liệt kê đúp các chi phí .Để
tránh bỏ sót chi phí, cần bắt đầu bằng cách liệt kê các hoạt động liên quan tới can
thiệp. Tiếp theo, liệt kê các nguồn lực/ đầu vào tham gia vào mỗi hoạt động [24]
Bước 2: Đo lường
H
P
Sau khi đã liệt kê và phân loại các nguồn lực đầu vào, bước tiếp theo là thực
hiện đo lường chi phí: xác định số lượng cho từng loại đầu vào [24].
Bước 3: Định giá
Xác định chi phí đơn vị cho mỗi khoản nguồn lực/đầu vào.
1.2. Một số khái niệm về khả năng chi trả
U
Khả năng chi trả/ thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các nguồn thu
và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực sẵn có; là khả năng đáp ứng các chi
tiêu cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển…1.
H
Ngoài ra, khả năng chi trả còn là số tiền tối đa mà một cá nhân sẵn sàng hy sinh để
mua một món hàng hoặc tránh những thứ khơng mong muốn. Vì vậy, giá của dịch
vụ cung cấp sẽ là điểm giao nhau giữa sự sẵn sàng trả tiền của người mua và sự sẵn
sàng chấp nhận của người bán 2.
Trong lĩnh vực y tế, khả năng chi trả được sử dụng như là một trong những kĩ
thuật nhằm đo lường lợi ích bằng tiền của các dịch vụ, chương trình hoặc can thiệp
y tế trong các phân tích chi phí - lợi ích [31]. Drummond và cộng sự (2005) cho
rằng có 2 khía cạnh tiếp cận của vấn đề khả năng chi trả [30]. Ở khía cạnh hẹp thì
sẵn sàng chi trả được sử dụng để đo lường những cấu phần lợi ích mà ở đó khơng
1
Định nghĩa của Investopedia
2
/>
8
có một giá trị tương đương nào khác. Ở khía cạnh rộng, đo lường khả năng chi trả
có thể được sử dụng đối với tiếp cận can thiệp y tế cụ thể.
- Ở khía cạnh hẹp: khơng thực sự biết được các can thiệp y tế có hiệu quả như
thế nào đối với mỗi cá nhân; vì vậy mục đích của việc đo lường là xác định mức tối
đa mà đối tượng sẵn lòng chi trả để thực hiện một can thiệp y tế cụ thể trong bối
cảnh kết quả đầu ra là khơng chắc chắn (nhưng tính được xác suất);
- Ở khía cạnh rộng: tính khơng chắc chắn liên quan đến cả hiệu quả của can
thiệp y tế với nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế và hành vi của người sử dụng. Mục đích
của việc đo lường là xác định khả năng tối đa mà đối tượng sẵn lịng chi trả trong
bối cảnh đầu ra là khơng chắc chắn.
H
P
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại, bảo hiểm y tế chỉ chi trả cơ bản
cho các dịch vụ khám, điều trị và phục hồi chức năng. Các can thiệp mang tính dự
phịng như sàng lọc ung thư vẫn chưa được chi trả. Tuy nhiên, trong các định hướng
được ghi rõ trong Chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tồn dân cũng như lộ
trình của việc xây dựng các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cơ bản tại y tế
U
tuyến cơ sở; cũng như định hướng tài chính y tế cơ bản dựa vào bảo hiểm y tế, việc
các can thiệp dự phòng này được chi trả bởi bảo hiểm y tế mang tính tất yếu [3].
1.3. Tổng quan về ung thư vú
H
1.3.1. Một số khái niệm
Ung thư là tên chung dùng để gọi một nhóm bệnh trên 200 loại khác nhau về
nguồn gốc của tế bào, căn nguyên, tiên lượng và cách thức điều trị nhưng có những
đặc điểm chung, đó là sự phân chia khơng kiểm sốt được của tế bào, khả năng tồn
tại và phát triển ở các cơ quan và tổ chức lạ.
Theo báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu cấp Bộ về tuổi thọ khỏe mạnh và
gánh nặng bệnh tật tại Việt Nam năm 2015-2016 [4], ung thư là nhóm nguyên nhân
gây ra gánh nặng bệnh tật lớn thứ hai, sau bệnh tim mạch, tại Việt Nam năm 2016,
với tỷ lệ của nhóm bệnh này là 13% trong tổng gánh nặng bệnh tật. Tuy nhiên, mơ
hình gánh nặng bệnh tật của ung thư có sự khác nhau giữa nam giới và nữ giới.
Gánh nặng bệnh tật ở nam giới cao hơn ở nữ giới ở hầu hết các loại ung thư, đặc
biệt gánh nặng bệnh tật của ung thư phổi, ung thư gan và ung thư dạ dày ở nam đều
9
cao gần gấp đôi ở nữ. Tuy nhiên, những ung thư chỉ có ở nữ giới (như ung thư vú,
ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng) lại chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng
gánh nặng của ung thư.
Bảng 1: Danh sách các bệnh ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam năm 2018
(Đối với cả 2 giới và sắp xếp căn cứ theo số trường hợp mới mắc năm 2018)
Nguồn: Globocan, 20183
TT
Số lượng mới
Tên bệnh
mắc năm 2018
1
Ung thư gan (Liver Cancer)
23.335
2
Ung thư phổi (Lung Cancer)
23.667
3
Ung thư dạ dày (Stomach Cancer)
4
Ung thư đại trực tràng (Colorectum Cancer)
14.272
5
Ung thư vú (Breast Cancer)
15.229
H
P
17.527
Năm 2018, theo thống kê của Cơ quan quốc tế nghiên cứu về ung thư
GLOBCAN tại Việt Nam, tổng số ca mắc mới ung thư nhiều nhất thuộc về ung thư
U
gan (23.335 trường hợp), tiếp đến là ung thư phổi (23.667 trường hợp), ung thư dạ
dày (17.527 trường hợp) tiếp theo là ung thư đại trực tràng (14.272 trường hợp) và
H
ung thư vú (15.229 trường hợp) [26].
1.3.2. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO đã nhấn mạnh các nhóm can thiệp kiểm
sốt ung thư bao gồm nhóm can thiệp phịng chống ung thư; phát hiện sớm; điều trị
và chăm sóc giảm nhẹ. Liên quan đến các can thiệp phát hiện sớm, WHO đưa ra
một định nghĩa chung về phát hiện sớm bao gồm hai chiến lược là sàng lọc
(screening) và chẩn đoán sớm (early diagnosis). Chẩn đoán sớm dựa trên việc cải
thiện thái độ của chuyên gia và cộng đồng về biểu hiện và triệu chứng của ung thư,
cải thiện hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chẩn đốn lâm sàng chính
xác và chuyển tuyến điều trị các trường hợp ung thư kịp thời. WHO cũng đánh giá
3
Nguồn: />
10
rằng tại các quốc gia hạn chế về nguồn lực thì đây là chiến lược phù hợp và chi phí
có thể chấp nhận được để phát hiện sớm NB ung thư, và có thể là cấu phần bổ sung
cho các chiến lược sàng lọc [40].
Sàng lọc (screening) nhìn chung được hiểu là việc áp dụng một cách có hệ
thống kỹ thuật sàng lọc đối với một loại ung thư cụ thể trong cộng đồng dân cư nói
chung để phát hiện, điều trị NB trước khi bệnh tật ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của cộng đồng [40]. Cũng có một số tác giả định nghĩa sàng lọc là việc sử
dụng các biện pháp thăm dò đơn giản, dễ áp dụng, có độ chính xác tương đối cao để
phát hiện tương đối chính xác tình trạng bệnh tật trước khi có các dấu hiệu lâm
sàng. Khác với chiến lược chẩn đoán sớm nói trên, sàng lọc là một chiến lược y tế
H
P
công cộng tương đối phức tạp cần phải được đánh giá kĩ càng về khía cạnh kinh tế,
phù hợp để triển khai khi gánh nặng bệnh tật là tương đối lớn, năng lực của hệ
thống y tế có đủ khả năng đáp ứng và có đủ khả năng đảm bảo chất lượng của quy
trình sàng lọc sẽ được triển khai [36], [37].
Một số điều kiện tiên quyết cần thiết để triển khai một chương trình sàng lọc
U
ung thư hiệu quả: (i) bệnh ung thư là bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao và có liên quan đến
tỷ lệ tàn tật và tử vong cao; (ii) kĩ thuật sàng lọc hiện có là an tồn, hiệu quả và chấp
nhận được; (iii) tỷ lệ đối tượng đích tham gia sàng lọc cao và (iv) có biện pháp điều
H
trị hiệu quả đối với các trường hợp dương tính được phát hiện [40].
Trong sàng lọc các bệnh ung thư, WHO xác định sàng lọc ung thư cổ tử cung
là chương trình sàng lọc rất chi phí - hiệu quả, sàng lọc ung thư vú và đại trực tràng
là chương trình sàng lọc chi phí - hiệu quả [6]. Tại Việt Nam, sàng lọc ung thư vú
và ung thư đại trực tràng cũng đã được khẳng định về mặt chủ trương thông qua phê
duyệt của Dự án chủ động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016-2025, trong đó dự án
hướng tới mục tiêu 20% số người mắc ung thư khoang miệng, vú, cổ tử cung,
buồng trứng, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm [3].
11
1.3.3. Ung thư tuyến vú và các kỹ thuật chẩn đoán xác định
1.3.3.1. Khái niệm và phân loại ung thư vú
UTV là loại ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất và là nguyên nhân gây tử vong thứ
hai sau ung thư phổi ở phụ nữ trên toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi giữa các vùng
miền trên thế giới với tỷ lệ mắc cao nhất ở Bắc Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Australia/New
Zealand (trên 80/100.000 dân), trong khi đó Châu Á, Sub- Saharan Africa là nơi có
tỷ lệ mắc thấp nhất (dưới 40/100.000 dân) [39].
Dựa vào đặc điểm sinh học của khối u, theo hội nghị St. Gallen năm 2013
chia UTV thành 4 phân nhóm lớn, phân loại này có ý nghĩa giúp các nhà lâm sàng
lập kế hoạch điều trị bổ trợ và tiên lượng bệnh [32].
-
H
P
Nhóm Luminal A: Điều trị nội tiết đơn thuần được chỉ định cho hầu hết các
bệnh nhân thuộc nhóm này. Tuy nhiên, hóa chất bổ trợ cũng có thể được chỉ
định trong các trường hợp xuất hiện yếu tố nguy cơ cao ở phân tích 21 gen và
70 gen, độ mơ học khối u cao (độ mô học 3), các trường hợp ≥ 4 hạch nách
dương tính. Chưa thống nhất được tiêu chuẩn kích thước u lớn để chỉ định
U
điều trị hóa chất bổ trợ trong phân nhóm này.
-
Nhóm Luminal B – Her 2 neu (-): Chỉ định điều trị hệ thống bổ trợ cho nhóm
này là nội tiết, kết hợp với điều trị hóa chất.
-
H
Nhóm Luminal B – Her 2 neu (+): Chỉ định điều trị hệ thống là hóa chất kết
hợp với kháng thể đơn dòng kháng Her 2 neu và điều trị nội tiết.
-
Nhóm Her 2 neu dương tính khơng thuộc Luminal B: Hóa chất kết hợp kháng
thể đơn dịng kháng Her 2 neu.
-
Nhóm dạng đáy (basal like): Chỉ định điều trị hóa chất
1.3.3.2. Các kỹ thuật chẩn đoán
UTV thường được chẩn đoán dựa vào 3 phương pháp: lâm sàng, tế bào học
và chụp tuyến vú, nếu một trong ba yếu tố này có nghi ngờ thì bệnh nhân sẽ được
tiến hành làm sinh thiết tức thì để chẩn đốn xác định. Ngồi ba phương pháp thơng
dụng trên, một số các phương pháp khác như sinh thiết kim, sinh thiết mở được áp
dụng tuỳ theo từng trường hợp. Phương pháp sinh thiết ngồi ý nghĩa để chẩn đốn
xác định cịn có giá trị để đánh giá trình trạng thụ thể nội tiết (ER, PR) và Her 2 neu
12
nhằm định hướng cho phương pháp điều trị nội tiết, hố chất, điều trị đích và để tiên
lượng bệnh. Một số kỹ thuật chẩn đoán được xác định:
-
Chẩn đoán xác định;
-
Chẩn đoán giai đoạn (theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ AJCC năm 2010);
-
Chẩn đốn mơ học, hố mơ miễn dịch và sinh học phân tử Phân loại mô học.
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Các nghiên cứu về chi phí
Nghiên cứu của Zehtab. N và cộng sự (2016) về Phân tích hiệu quả chi phí
của sàng lọc ung thư vú ở nông thôn Iran cho thấy tổng chi phí của chương trình
sàng lọc là 7.067,69 USD và tổng hiệu quả của các can thiệp sàng lọc và không
H
P
sàng lọc lần lượt là 0,06171 và 0,00864 trong vòng đời điều chỉnh khuyết tật. Tỷ lệ
khuyết tật trung bình hiệu quả chi phí trung bình năm điều chỉnh đã thay đổi cho
can thiệp sàng lọc là 7,708 USD cho mỗi năm trong vòng đời điều chỉnh khuyết tật
và 589.027 USD cho can thiệp không sàng lọc. Tỷ lệ chi phí gia tăng - hiệu quả chi
phí điều chỉnh theo tuổi thọ được điều chỉnh là 6.264 USD cho mỗi năm điều chỉnh
U
tuổi thọ được điều chỉnh để can thiệp sàng lọc so với can thiệp không sàng lọc [44].
Nghiên cứu của Wesley Crouse, Donatus U. Ekwueme và cộng sự (2014) về
Chi phí dịch vụ được cung cấp bởi Chương trình phát hiện sớm ung thư vú và ung
H
thư cổ tử cung quốc gia cho thấy tổng chi phí của tất cả các dịch vụ của Chương
trình phát hiện sớm ung thư vú và ung thư cổ tử cung là 296 USD (độ lệch chuẩn
123 USD), chi phí ước tính cho các dịch vụ sàng lọc và chẩn đoán là 145 USD (độ
lệch chuẩn là 38 USD) cho mỗi phụ nữ sử dụng dịch vụ. Chi phí sàng lọc trung bình
của một phụ nữ mắc ung thư vú là 110 USD khi đi khám và 88 USD mà khơng có
chi phí trung bình của một thủ tục chẩn đốn là 401 USD và chi phí trung bình cho
mỗi ca ung thư vú được phát hiện là 35,480 USD. Đối với ung thư cổ tử cung, các
ước tính chi phí tương ứng là 61 USD, 21 USD, 415 USD và 18.995 USD [41].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Mai (2003) về KCB viêm loét dạ dày tá
tràng trên hai nhóm NB nội trú có và khơng có thẻ BHYT tại BV E với đối tượng
khám là bệnh án của bệnh nhân dịch vụ và bệnh nhân bảo hiểm y tế điều trị nội
khoa viêm loét dạ dày tá tràng ra viện trong thời gian 6 tháng đầu năm 2003, kết
13
quả cho thấy NB khơng có BHYT có CPĐT cao hơn NB có BHYT: gấp 1,15 lần/1
đợt điều trị và gấp 1,4 lần/ngày điều trị; NB khơng có thẻ BHYT được làm xét
nghiệm cận lâm sàng, chẩn đốn hình ảnh, sử dụng thuốc, vật tư tiêu hao nhiều hơn;
số ngày điều trị trung bình của NB có thẻ BHYT (11,76) ngày) cao hơn NB khơng
có thẻ BHYT (8,79 ngày) [17].
Nghiên cứu về chi phí điều trị một số nhóm bệnh tại BV đa khoa tuyến tỉnh
của Viện chiến lược chính sách năm 2005, cho thấy tổng chi phí trung bình cùng
một nhóm bệnh có sự khác biệt khá lớn giữa các bệnh nhân và các bv, tùy thuộc vào
mức độ nặng nhẹ của bệnh, số ngày nằm viện trung bình, loại và số lượng chẩn
đoán và thuốc được sử dụng, trình độ kỹ thuật bv, tỷ lệ sử dụng giường bệnh
H
P
Nghiên cứu này là một nghiên cứu quy mô rộng lớn (30 bv trong cả nước), phản
ánh chi phí điều trị nội trú của NB khơng có BHYT ở nhiều khía cạnh khác nhau để
tính tốn chi phí bv [12].
Nghiên cứu của Vũ Xuân Phú và cộng sự (2011) về chi phí điều trị nội trú
của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại Bv Phổi Trung ương của cho thấy: CPĐT
U
trung bình/1 đợt điều trị là 4,947,500 đồng (+ 490,092) với chi phí thấp nhất là
763,653 đồng và cao nhất là 18,357,665 đồng). Trong đó các nhóm chi phí, tỷ lệ chi
cho thuốc, máu, dịch truyền là cao nhất, chiếm 75%; thấp nhất là chi phí phẫu thuật,
H
thủ thuật (0,1%). Số ngày điều trị trung bình của NB có BHYT gần gấp đơi so với
nhóm khơng có BHYT. CPĐT trung bình/1 đợt điều trị nội trú ở nhóm có BHYT
(4,683,300 đồng) cao hơn so với nhóm khơng có BHYT (3,398,400 đồng). Nhóm
chi phí thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nhóm BHYT (71,1%) và khơng có BHYT
(67,7%). Kết quả này đã cung cấp bằng chứng hữu ích cho các nhà quản lý của BV
Phổi trung ương có thêm thơng tin để lập kế hoạch, quản lý, tăng cường công tác
giám sát, cải thiện chất lượng điều trị cho NB thơng qua việc theo dõi, giám sát chi
phí điều trị [23].
Nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Anh, Vũ Xuân Phú và cộng sự về Đánh giá
gánh nặng kinh tế của lao phổi mới từ góc độ chính phủ và hộ gia đình Việt Nam
(2013) thì tổng gánh nặng kinh tế từ phí cơ sở y tế của điều trị lao phổi mới AFB +
tại Việt nam năm 2011 là 129,255 triệu đồng với 95% khoảng tin cậy dao động từ
14
112,468 triệu đến 146,814 triệu đồng. Trong cấu phần chi phí thì thuốc điều trị lao
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí điều trị lao từ phía cơ sở y tế (35,5%),
tiếp đến là chi phí từ phía chương trình chống lao quốc gia (chiếm 33,6%), chi phí
điều trị nội trú (chiếm 17,8%) và chi phí điều trị ngoại trú (chiếm 13%). Tổng gánh
nặng kinh tế từ phía hộ gia đình ước tính lên đến 626,975 triệu đồng với khoảng tin
cậy 95% dao động từ 131,545 triệu đồng đến 1,742,042 đồng. Trong đó, tổng chi
phí trực tiếp (chiếm tỷ trọng 45,4%) và gián tiếp (chiếm tỷ trọng 54,6%) được ước
tính lần lượt là 284,820 triệu đồng và 342,155 triệu đồng [19].
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Bình (2013) về Phân tích viện phí của NB dưới
16 tuổi phẫu thuật vá thông liên thất tại Trung tâm tim mạch BV E với đối tượng
H
P
nghiên cứu là toàn bộ hồ sơ bệnh án của NB được điều trị và thông liên thất tại
Trung tâm tim mạch BV E từ 01/12/2012 đến 31/12/2012, kết quả cho thấy viện phí
của NB dưới 16 tuổi phẫu thuật vá thơng liên thất trung bình 31.400.909đ, trung vị
là 29.676.545đ. Trong đó cao nhất là vật tư tiêu hao (77%). Trong các giai đoạn
điều trị, giai đoạn tại phịng mổ có chi phí cao nhất (88%) [20].
U
Nghiên cứu của Trương Thị Kim Dung (2014) về chi phí điều trị nội trú của
ba nhóm bệnh thường gặp tại bv đa khoa Cam Ranh cho thấy, đối với sinh thường,
chi phí trực tiếp cho điều trị (960.000 đồng), chi phí trực tiếp khơng dành cho điều
H
trị (1.387.000 đồng) và chi phí gián tiếp một đợt điều trị (1.258.500 đồng). Đối với
bệnh viêm phổi, chi phí trực tiếp cho điều trị (2.332.900 đồng), chi phí trực tiếp
khơng cho điều trị (1.048.600 đồng) và chi phí gián tiếp một đợt điều trị (1.497.000
đồng). Đối với nhóm bệnh nhiễm trùng đường ruột, chi phí trực tiếp cho điều trị
(691.400 đồng), chi phí trực tiếp không cho điều trị (715.600 đồng) và chi phí gián
tiếp một đợt điều trị (989.900 đồng) [21].
Nghiên cứu của Lê Tri Khải (2014) về thanh tốn chi phí khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo định suất tại một số trạm y tế xã thuộc huyện Đăk Tô tỉnh
KonTum. Nghiên cứu đã đề cập đến chi phí tài chính của các dịch vụ đã được xác
định, tương ứng với chi phí thực tế của trạm y tế xã về hàng hóa và các dịch vụ mua
vào, bao gồm: Chi phí thường xuyên (chi phí lao động, thuốc, vật tư tiêu hao, vận
hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác, đào tạo và nghiên cứu) và chi phí
15
đầu tư (khấu hao nhà cửa, khấu hao trang thiết bị y tế, khấu hao trang thiết bi phi y
tế). Để xác định xuất phí cho một đối tượng hưởng BHYT việc tính tốn chi phí đầy
đủ dịch vụ KCB đã được tác giả thực hiện trong nghiên cứu. Chi phí được tính tốn
từ quan điểm của trạm y tế xã để ước tính chi phí đầy đủ các dịch vụ đang thực
hiện, chi phí được phân loại theo chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Phương pháp
phân bổ từng bước kết hợp phương pháp chi phí nguồn được sử dụng để tính tốn
chi phí đầy đủ dịch vụ KCB [14].
Từ kết quả các nghiên cứu đã thực hiện cho thấy, chi phí được tính tốn
trong các nghiên cứu được tính từ góc độ NB/ khách hàng, cơ sở y tế hoặc cả hai.
Đối với các nghiên cứu tính tốn chi phí cơ sở y tế thì chi phí được tính tốn là chi
H
P
phí thuốc, vật tư tiêu hao, ngày điều trị, rất ít nghiên cứu đề cập đến chi phí đầy đủ
từ phía cơ sở y tế (hay nhà cung cấp dịch vụ) phải chi trả để tạo ra dịch vụ. Vì vậy,
tác giả thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu xác định được chi phí đầy đủ từ phía
nhà cung cấp phải chi trả để tạo ra dịch vụ.
1.4.2. Các nghiên cứu về khả năng chi trả
U
Tổng quan về các nghiên cứu phương pháp đánh giá khả năng chi trả trong
lĩnh vực y tế của tác giả Obrien và cộng sự (1998) trên 42 nghiên cứu trong lĩnh vực
y tế cho thấy 4 kỹ thuật xác định sự ưa chuộng phổ biến nhất bao gồm câu hỏi mở
H
(16 nghiên cứu chiếm tỷ lệ 38%); đấu giá (13 nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 29%); câu hỏi
có-khơng (11 nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 26%); thẻ chi trả (8 nghiên cứu, chiếm tỷ lệ
19%) [29].
Aberini và cộng sự (2000) khi thực hiện các nghiên cứu tại các nước đang
phát triển cũng phân tích các nhược điểm của phương pháp sử dụng câu hỏi mở, đấu
giá và nhận định về sự hạn chế của việc thực hiện các kỹ thuật này trong các nghiên
cứu gần đây tương tự như các phân tích ở trên. Sử dụng thẻ chi trả cũng tồn tại
những hạn chế nhất định nhưng vẫn tồn tại như một trong những phương pháp được
sử dụng phổ biến để xác định khả năng chi trả. Kỹ thuật được tác giả đánh giá là
phổ biến nhất là kỹ thuật đặt câu hỏi có/khơng với nhiều biến thể (có thêm các câu
hỏi có/khơng tiếp theo) và được đánh giá là tương đối phù hợp với bối cảnh của các
nước đang phát triển có thu nhập thấp và trung bình [25].
16
Một nghiên cứu về khả năng chi trả đối với sàng lọc ung thư đại trực tràng,
phổi và tụy của tác giả Hollinghurst S và cộng sự công bố (2016) tại Anh kết hợp
thẻ chi trả kết hợp với phương pháp đặt câu hỏi có/khơng (3 mức) dựa trên phần
mềm máy tính. Trong nghiên cứu này, tuổi và thời gian đến cơ sở y tế khơng được
chỉ ra là có liên quan đến giá chi trả, ngược lại các yếu tố bao gồm thu nhập, trình
độ học vấn và trước đó đã tham gia chẩn đốn ung thư đại trực tràng là các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng chi trả [33].
Nghiên cứu của Wenchi Liangn và cộng sự (2003) về chấp nhận các xét
nghiệm chẩn đoán ung thư vú ở Hà Lan cho thấy Phụ nữ hài lòng với tất cả các thủ
tục chẩn đoán tiềm năng. Hầu hết cho biết các xét nghiệm thoải mái hơn so với
H
P
chụp quang tuyến vú thơng thường. Có 43 phụ nữ nghiên cứu cho biết sẵn sàng chi
trả trung bình 611 USD để làm xét nghiệm thay vì sinh thiết, nếu xét nghiệm này
chính xác như sinh thiết. Mức độ sẵn sàng trả đáng kể giảm xuống còn 308 USD
nếu các xét nghiệm chỉ có độ chính xác 95%. Những người bị bệnh vú lành tính
trước đó ít sẵn sàng trả tiền cho một xét nghiệm với độ chính xác 95% so với những
U
người khơng có tiền sử này [42].
Nghiên cứu của Mai Tiến Thành và cộng sự (2014) cho thấy có một số các
yếu tố tác động đến khả năng chi trả của người bệnh khi sử dụng dịch vụ như đặc
H
điểm kinh tế của hộ gia đình; tình trạng bệnh và sự hỗ trợ của BHYT. Về đặc điểm
kinh tế của hộ gia đình thì những bệnh nhân có hồn cảnh khác nhau thì có khả
năng chi trả khác nhau, những bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở lên có khả
năng chi trả gấp 1,97 lần so với bệnh nhân nghèo và cận nghèo. Về tình trạng bệnh
thì những bệnh nhân chuyển từ bệnh viện tuyến dưới lên, những bệnh nhân đến
khám và nhập viện trực tiếp tại bệnh viện có khả năng chi trả cao hơn 1,03 lần và
1,35 lần so với những bệnh nhân phải cấp cứu. Điều này phù hợp bởi mức độ bệnh
càng nặng thì thời gian nằm điều trị càng dài, sử dụng nhiều dịch vụ kỹ thuật cao
hơn dẫn đến chi phí trực tiếp lẫn gián tiếp tăng lên. Việc sử dụng thẻ BHYT giúp
việc chi trả của người bệnh giảm đi nhiều, nếu khơng có BHYT thì tổng số chi phí
(bao gồm trực tiếp và gián tiếp) của người bệnh trong một đợt điều trị là khơng nhỏ
đối với những hồn cảnh khó khăn.