Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý bệnh tăng huyết áp tại các trạm y tế xã của huyện long hồ, tỉnh vĩnh long năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI PHÁT

H
P

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ CỦA HUYỆN LONG HỒ, TỈNH
VĨNH LONG NĂM 2021

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 67.72.67.05

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI PHÁT

H
P



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ CỦA HUYỆN LONG HỒ, TỈNH
VĨNH LONG NĂM 2021

U

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ

H

MÃ SỐ: 67.72.67.05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƢƠNG MINH ĐỨC
PGS. TS. PHẠM ĐỨC MINH

HÀ NỘI, 2021


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................................ I
DANH MỤC BẢNG & BIỂU ĐỒ ................................................................................ IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. V
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ VI

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 3

H
P

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ CƢƠNG ........................................................ 4

1.1.1. Khái niệm chính ............................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm và phân loại tăng huyết áp.......................................................... 4
1.1.3. Khái niệm liên quan tới cung cấp dịch vụ của hệ thống Y tế ....................... 5

U

1.1.4. Chức năng của y tế cơ sở trong quản lý bệnh khơng lây nhiễm................... 5
1.2.

TÌNH HÌNH DỊCH TỄ HỌC BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP QUA CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN

H

THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ........................................................................................... 6

1.2.1. Tình hình dịch tễ học bệnh tăng huyết áp trên thế giới................................ 6
1.2.2. Tình hình dịch tễ học tăng huyết áp tại Việt Nam ........................................ 7
1.3.


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI VIỆT NAM .......................... 7

1.3.1. Chương trình phịng chống tăng huyết áp quốc gia ..................................... 7
1.3.2. Hệ thống cung cấp dịch vụ bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam .................. 9
1.3.3. Quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam...................... 12
1.4.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ...................... 16

1.4.1. Quản lý và điều hành việc cung cấp dịch vụ .............................................. 17
1.4.2. Yếu tố cộng đồng ........................................................................................ 21
1.5.

GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................... 22

1.6.

KHUNG LÝ THUYẾT .......................................................................................... 24

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 25


ii

2.1.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25

2.1.1. Điều tra định lượng .................................................................................... 25
2.1.2. Điều tra định tính ....................................................................................... 25

2.2.

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .............................................................. 25

2.3.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 25

2.4.

CỠ MẪU VÀ PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU ............................................................ 25

2.4.1. Cỡ mẫu cho điều tra định lượng ................................................................ 25
2.4.2. Cỡ mẫu cho điều tra định tính.................................................................... 25
2.5.

PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .................................................................... 26

2.5.1. Công cụ thu thập số liệu ............................................................................. 26

H
P

2.5.2. Cách thức thu thập dữ liệu ......................................................................... 26
2.6.

CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU ................................................................... 28

2.6.1. Các biến số của điều tra định lượng .......................................................... 28
2.6.2. Các chủ đề nghiên cứu cho điều tra định tính ........................................... 32

2.7.

PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................. 34

2.8.

VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 34

U

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................................ 35
3.1.

H

THỰC TRẠNG NGƢỜI BỆNH ĐANG ĐƢỢC QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI CÁC

TRẠM Y TẾ HUYỆN LONG HỒ ...................................................................................... 35

3.2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ................................................ 37

3.2.1. Nhân lực tham gia quản lý bệnh tăng huyết áp.......................................... 37
3.2.2. Hoạt động dự phòng bệnh tăng huyết áp ................................................... 39
3.2.3. Hoạt động chẩn đoán và điều trị ................................................................ 43
3.2.4. Hoạt động quản lý thông tin người bệnh ................................................... 49
3.2.5. Chi trả cho tư vấn và điều trị ..................................................................... 51
3.2.6. Hệ thống cấp cứu và chuyển tuyến ............................................................. 51
3.3.


MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ................ 52

3.3.1. Yếu tố từ mơi trường chính sách ................................................................ 52
3.3.2. Quản lý và điều hành.................................................................................. 52
3.3.3. Nhân lực ..................................................................................................... 53


iii

3.3.4. Thuốc, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng........................................................ 54
3.3.5. Hệ thống thông tin ...................................................................................... 54
3.3.6. Yếu tố cộng đồng ........................................................................................ 55
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................................. 58
4.1.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP .................................................... 58

4.1.1. Chẩn đoán và điều trị người bệnh tăng huyết áp ....................................... 58
4.1.2. Hoạt động điều trị thuốc huyết áp .............................................................. 60
4.1.3. Hoạt động quản lý thông tin ....................................................................... 61
4.1.4. Hoạt động truyền thông, tư vấn.................................................................. 64
4.2.

H
P

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ................ 65

4.2.1. Yếu tố từ môi trường chung ........................................................................ 65

4.2.2. Yếu tố từ bên cung cấp dịch vụ................................................................... 66
4.2.3. Yếu tố từ cá nhân người bệnh..................................................................... 69
4.3.

ĐIỂM MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU.................................................... 70

U

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 73

H

PHỤ LỤC....................................................................................................................... 77
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
CHO NGƢỜI MẮC BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ CỦA
HUYỆN LONG HỒ, VĨNH LONG NĂM 2021......................................................... 77
PHỤ LỤC 2. HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO/ CÁN BỘ PHỤ
TRÁCH CHƢƠNG TRÌNH THA .............................................................................. 90
PHỤ LỤC 3. HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM NGƢỜI MẮC THA ................ 93
PHỤ LỤC 4. BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ
CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ ............................................................................................. 95
PHỤ LỤC 5. BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA SAU BẢO VỆ LUẬN VĂN 106


iv

DANH MỤC BẢNG & BIỂU ĐỒ
HÌNH 1.1. KHUNG ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHĂM SĨC SỨC KHỎE ..................................... 17

HÌNH 1.2. TỔ CHỨC MẠNG LƢỚI QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI VIỆT NAM ................... 18
HÌNH 3.1. PHÂN BỐ NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP THEO MỨC ĐỘ TĂNG HUYẾT ÁP ....... 37
BẢNG 1.1. PHÂN LOẠI HA Ở NGƢỜI > 18 TUỔI ................................................................ 5
BẢNG 2.1. CÁC BIẾN SỐ CỦA ĐIỀU TRA ĐỊNH LƢỢNG .................................................... 28
BẢNG 2.2. CÁC CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ........................................................... 32
BẢNG 3.1. THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐƢỢC QUẢN LÝ
ĐIỀU TRỊ ....................................................................................................... 35
BẢNG 3.2. TIỀN SỬ CỦA NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐƢỢC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ 36
BẢNG 3.3. TÌNH HÌNH NHÂN LỰC TẠI 15 TRẠM Y TẾ XÃ CỦA HUYỆN LONG HỒ, VĨNH
LONG ............................................................................................................ 37
BẢNG 3.4. HOẠT ĐỘNG DỰ PHÒNG VÀ TƢ VẤN HƢỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
TRONG NĂM 2020 TẠI CÁC TYT HUYỆN LONG HỒ ...................................... 39
BẢNG 3.5. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG – GIÁO DỤC SỨC KHỎE TẠI CÁC TYT CỦA
HUYỆN LONG HỒ ......................................................................................... 39
BẢNG 3.6. HOẠT ĐỘNG CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG
NĂM 2020 TẠI CÁC TYT CỦA HUYỆN LONG HỒ ........................................... 43
BẢNG 3.7. PHÂN BỐ NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP THEO HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁT HIỆN
TĂNG HUYẾT ÁP NĂM 2020 (N=2585) .......................................................... 44
BẢNG 3.8. SỐ LƢỢNG THUỐC HUYẾT ÁP NHẬN ĐƢỢC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ ...................... 47
BẢNG 3.9. QUẢN LÝ THÔNG TIN VỀ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG NĂM 2020 TẠI CÁC TRẠM Y
TẾ XÃ CỦA HUYỆN LONG HỒ ........................................................................ 49
BẢNG 3.10. CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG NĂM 2020 TẠI CÁC TYT CỦA
HUYỆN LONG HỒ ......................................................................................... 51
BẢNG 3.11. HỆ THỐNG CẤP CỨU VÀ CHUYỂN TUYẾN TĂNG HUYẾT ÁP TRONG NĂM 2020
TẠI CÁC TYT CỦA HUYỆN LONG HỒ ............................................................ 51

H
P

H


U


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKLN

Bệnh không lây nhiễm

BYT

Tổ chức y tế thế giới

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DALY

Số năm sống đƣợc điều chỉnh theo mức độ bệnh tật
(Disability-Adjusted Life Year)

NB

Ngƣời bệnh

NVYT


Nhân viên y tế

TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

H

U

H
P


vi

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Với xu hƣớng già hóa trên tồn cầu, các bệnh khơng lây nhiễm (BKLN) nói
chung, trong đó có tăng huyết áp (THA), là thách thức của tồn cầu và đang là gánh
nặng rất lớn đối với xã hội và hệ thống y tế. Trƣớc tình hình này, tại Việt Nam, năm
2010, dự án phòng chống THA đƣợc triển khai nằm trong một trong những chƣơng
trình uu tiên của chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Tỉnh Vĩnh Long, đề án tăng cƣờng

công tác quản lý bệnh THA đã đƣợc xây dựng và triển khai tới toàn bộ các huyện trên
địa bàn tỉnh. Hiện tại, huyện đang quản lý hơn 6000 bệnh nhân THA và số bệnh nhân
THA tiếp tục có xu huớng tăng lên qua các năm. Nghiên cứu “Đánh giá thực trạng
quản lý bệnh tăng huyết áp tại các trạm y tế xã của huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

H
P

năm 2021” nhằm đánh giá sự sẵn sàng và yếu tố ảnh hƣởng tới cung cấp dịch vụ dự
phịng, chẩn đốn và điều trị cho ngƣời mắc bệnh tăng huyết áp tại các trạm y tế xã
của huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long năm 2021.

Nghiên cứu sử dụng mơ tả cắt ngang kết hợp định tính và định lƣợng và đƣợc
tiến hành trên 15 trạm y tế xã của huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long năm 2021. Định

U

lƣợng bao gồm việc đánh giá dựa trên phiếu tự điền kết hợp quan sát trực tiếp thực
trạng dự phòng, chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh THA tại 15 TYT xã (1) Nhân lực;

H

(3) Các hoạt động dự phòng (Tƣ vấn - Truyền thông và phát hiện sớm nguy cơ); (3)
Hoạt động chẩn đoán và điều trị; (4) Quản lý thông tin; (5) Chi trả; (6) Cấp cứu và
chuyển tuyến. Định tính đƣợc tiến hành trên 35 ngƣời với nhóm Nhóm cung cấp dịch
vụ (Lãnh đạo TTYT huyêṇ và các Trƣởng TYT tế xã), nhóm liên quan (Phó chủ tịch
Uỷ ban nhân dân phụ trách mảng văn xã, cán bộ truyền thanh, đại diện đoàn thanh
niên, hội phụ nữ, hội ngƣời cao tuổi, v.v…) và nhóm hƣởng lợi (ngƣời mắc bệnh)
Kết quả cho thấy, về hoạt động dự phòng và tƣ vấn hƣớng dẫn điều trị tăng huyết
áp, nghiên cứu cho thấy có khoảng hơn 3200 NB THA và ngƣời nhà đƣợc tƣ vấn về

thay đổi hành vi lối sống, dinh dƣỡng và tuân thủ điều trị. Đáng lƣu ý là có tới 2/3 NB
trực tiếp điều trị các Trạm y tế và khoảng 15% tại TTYT. Bên cạnh đó, số có thẻ
BHYT trong nhóm những ngƣời đƣợc tƣ vấn về điều trị chiếm tỷ lệ cao vào khoảng
90% NB đang điều trị tại các TYT.


vii

Về hoạt động chẩn đoán, điều trị và quản lý tăng huyết áp, trong tổng số 4485
ngƣời đƣợc khám và đo huyết áp thì gàn 1/2 NB (46,9%) đƣợc điều trị tại các TYT và
11,2% tại TTYT huyện Long Hồ. Tƣơng tự nhƣ vậy, trong 2808 ngƣời đang đƣợc theo
dõi huyết áp, 51,8% là đƣợc điều trị tại TYT. Tỷ lệ NB THA nào đƣợc hỗ trợ phục hồi
chức năng sau biến chứng cũng chỉ mới đạt 27,8% tại tuyến xã. Cuối cùng số NB THA
đƣợc định kỳ tái khám theo tình trạng bệnh là 1852 (chiếm 40,8%) trong đó đa phần là
tái khám tại TYT.
Các yếu tố từ việc quản lý và điều hành có ảnh hƣởng rất lớn tới công tác quản
lý NB THA bao gồm: tác động của mơi trƣờng chính sách, yếu tố về quản lý và điều
hành, thiếu nhân lực, thuốc và trạng thiết bị cũng nhƣ hệ thống thơng tin cịn nghèo

H
P

nàn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khuyến nghị bao gồm bệnh viện cần thảo luận để
điều chỉnh các quy định liên quan giúp cho việc thanh toán và cấp thuốc HA cho phù
hợp đặc biệt là cấp thuốc tại TYT xã; đa dạng hình thức truyền thơng, tƣ vấn và tập
trung vào đối tƣợng ngƣời nghèo, ngƣời khó khăn, ngƣời mắc đa bệnh, và ngƣời nhà

U


NB THA

H


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là tình trạng các mạch máu liên tục phải chịu áp lực cao.
THA là thách thức y tế công cộng hàng đầu trên thế giới do làm tăng nguy cơ biến
chứng tim mạch, đột quỵ não và thận (1). THA phổ biến ở các nuớc phát triển và ngày
càng tăng ở các nuớc đang phát triển (2). Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2015,
trên thế giới có tới 1,13 tỷ ngƣời mắc THA và 9,4 triệu ngƣời bị các cơn đau tim và đột
quỵ và tử vong do mắc bệnh (3). Dự báo số ngƣời mắc THA uớc tính sẽ tiếp tục tăng tới
khoảng 1,56 tỷ ngƣời vào năm 2025 (3). Các hoạt động quản lý và phòng chống THA
cho ngƣời bệnh (NB) hiện vẫn chƣa đáp ứng đƣợc so với kỳ vọng. Tại Hoa Kỳ, gần
30% ngƣời trƣởng thành mắc THA nhƣng khoảng 1/2 không đƣợc quản lý hay tiếp cận
đƣợc với các chƣơng trình kiểm sốt huyết áp (4). Ở Việt Nam, ƣớc tính năm 2015 cho

H
P

thấy khoảng gần 1/2 ngƣời trên 18 tuổi mắc THA (47,3%) và đến năm 2025 chúng ta có
khoảng 10 triệu ngƣời bị THA nhƣng đa phần khơng tham gia chƣơng trình điều trị hoặc
không tuân thủ điều trị (5).

 Ở Việt Nam, THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Theo báo cáo kết quả
điều tra các yếu tố nguy cơ của một số BKLN năm 2015 ở nhóm tuổi từ 18 đến


U

69, tỷ lệ hiện mắc bệnh tăng huyết áp (THA) là 18,9% (6). Và tỷ lệ ngƣời mắc
THA trong cộng đồng có xu huớng gia tăng nhanh trong 20 năm trở lại đây (7).

H

Sự gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh khơng lây nhiễm (BKLN) nói chung và THA nói
riêng do nguyên nhân liên quan đến các thói quen, tập quán của ngƣời dân và do
mức độ gia tăng cao của các yếu tố nguy cơ nhƣ hút thuốc, uống rƣợu bia và
dinh dƣỡng khơng hợp lý (7).
 Trƣớc tình hình gia tăng của THA tại Việt Nam, năm 2010, dự án phòng chống
THA đƣợc triển khai nằm trong một trong những chƣơng trình uu tiên của
chƣơng trình mục tiêu quốc gia (8). Năm 2014, hoạt động khám sàng lọc và
quản lý bệnh nhân THA đƣợc triển khai ở 1,179 xã/xã trên cả nuớc, phát hiện
365,182 ngƣời mắc THA. Các bệnh nhân THA đƣợc phát hiện sau sàng lọc đều
đƣợc tƣ vấn quản lý tại các cơ sở y tế (9). Tiếp theo, các Quyết định số 376/QĐTTg phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia phịng các bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn
2015-2025 (9) và Quyết định số 3756/QĐ-BYT ban hành Hƣớng dẫn hoạt động
dự phịng, phát hiện sớm, chẩn đốn, điều trị và quản lý một số BKLN phổ biến


2
cho tuyến y tế cơ sở (7). Đây là văn bản quan trọng định hƣớng cách tiếp cận
toàn diện và tập trung trong việc quản lý bệnh tăng huyết áp bao gồm từ hoạt
động kiểm soát các yếu tố nguy cơ, dự phòng mắc bệnh đồng thời phát hiện sớm
để quản lý các bệnh nhân THA tại tuyến cơ sở. Tuy nhiên, quản lý ngƣời bệnh
THA tại TYT xã vẫn còn gặp nhiều trở ngại nhƣ thiếu thuốc điều trị HA, chƣa
có cơ chế chi trả cho hoạt động tƣ vấn (7).
 Tỉnh Vĩnh Long và huyện Long Hồ đã xây dựng chƣơng trình nhằm tăng cƣờng
cơng tác tun truyền nâng cao sức khỏe nhằm cung cấp dịch vụ CSSK và phục

hồi chức năng, tổ chức khám và tƣ vấn và theo dõi sức khỏe định kỳ cho NB
THA (10). Hiện tại, huyện đang quản lý hơn 6000 bệnh nhân THA và số bệnh
nhân THA tiếp tục có xu huớng tăng lên qua các năm. Tuy vậy, qua sổ sách và

H
P

giám sát định kỳ thì tình hình quản lý bệnh THA tại các TYT xã vẫn còn nhiều
tồn tại. Cụ thể nhiều bệnh nhân THA chƣa tuân thủ điều trị hay thuốc điều trị
THA tại TYT xã thiếu. Câu hỏi đặt ra là quản lý bệnh tăng huyết áp tại các trạm
y tế xã của huyện Long Hồ hiện đang đƣợc triển khai ra sao? Và những yếu tố
nào ảnh hƣởng đến quản lý bệnh tăng huyết áp tại các trạm y tế xã của huyện

U

Long Hồ? Xuất phát từ nhƣ cầu và thực trạng vấn đề nêu trên nghiên cứu, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá thực trạng quản lý bệnh tăng huyết áp tại
các trạm y tế xã của huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long năm 2021”

H


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quản lý bệnh tăng huyết áp tại các trạm y tế xã của huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng quản lý bệnh tăng huyết áp tại các
trạm y tế xã của huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long năm 2021.


H
P

H

U


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Một số khái niệm chính của đề cƣơng

1.1.1. Khái niệm chính
 Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tinh thần và xã
hội, chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế (11).
 Cung cấp dịch vụ sức khỏe là khả năng đáp ứng các điều kiện, nguồn lực sẵn
sàng của các CSYT tạo nến các DVYT nhằm thỏa mãn nhu cầu CSSK của đối
tƣợng đích. Khả năng đáp ứng nhu cầu CSSK của các cơ sở y tế (CSYT) bao
gồm các yếu tố: Nhân lực y tế về cả số lƣợng và chất lƣợng; các điều kiện đảm
bảo dịch vụ y tế (DVYT) gồm cơ sở vật chất (CSVC) và hạ tầng...; trang thiết bị

H
P

(TTB) y tế (thuốc, hóa chất, dụng cụ...); ngân sách y tế (bao gồm ngân sách của
nhà nƣớc, địa phƣơng và nguồn ngân sách xã hội hóa.); cơ chế, chính sách
1.1.2. Khái niệm và phân loại tăng huyết áp


 Huyết áp là số đo về lực tác động của máu lên thành động mạch. Huyết áp phụ

U

thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu đƣợc bơm, kích thƣớc cũng nhƣ
độ đàn hồi của thành động mạch. Ở ngƣời lớn tuổi khi đo huyết áp tâm thu
>140mmHg và huyết áp tâm trƣơng >90mmHg thì đƣợc gọi là tăng huyết áp hệ

H

thống động mạch (12).

 Hội THA thế giới cùng với WHO đã qui định huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên
đƣợc gọi là THA (HATT >140 hoặc HATTr > 90) (3). Hội THA thế giới cùng
với WHO đã qui định huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên đƣợc gọi là THA
(HATT >140 hoặc HATTr > 90) (12). Phân loại THA theo quyết định mới nhất
số 5904/QĐ-BYT về Tài liệu chuyên mơn “Hƣớng dẫn chẩn đốn, điều trị và
quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã" năm 2019 của Bộ Y tế
nhƣ sau:


5
Bảng 1.1. Phân loại HA ở ngƣời > 18 tuổi
HA tâm thu

HA tâm trƣơng

(mmHg)


(mmHg)

HA tối ƣu

<120

HA bình thƣờng

120 - 129

Và/ Hoặc

80 - 84

Tiền THA

130 - 139

Và/ Hoặc

85 - 89

THA độ 1

140 - 159

Và/ Hoặc

90 - 99


THA độ 2

160 - 179

Và/ Hoặc

100 - 109

THA độ 3

> 180

Và/ Hoặc

> 110



<80

H
P

1.1.3. Khái niệm liên quan tới cung cấp dịch vụ của hệ thống Y tế

 Năng lực (capacity) cung cấp dịch vụ CSSK tại TYT đƣợc xác định dựa vào sự
sẵn sàng và sẵn sàng đáp ứng các yếu tố nhƣ: i) nhân lực, ii) thuốc, trang thiết bị
và kỹ thuật; iii) hoạt động/dịch vụ; iv) thông tin, báo cáo; và vi) tài chính. Yếu tố
chính sách, quản lý và điều hành cũng ảnh hƣởng đến những năng lực này (13).


U

1.1.4. Chức năng của y tế cơ sở trong quản lý bệnh không lây nhiễm

Theo mơ hình quản lý các BKLN quốc gia, Trạm Y tế có các chức năng sau:

H

1.

Truyền thơng, giáo dục sức khỏe về bệnh và các yếu tố nguy cơ của bệnh

2.

Sàng lọc để phát hiện sớm ngƣời có BKLN (dựa trên các phƣơng pháp chẩn
đoán nhanh);

3.

Chẩn đoán và điều trị BKLN

4.

Quản lý bệnh nhân BKLN và những ngƣời có nguy cơ cao (có hồ sơ, bệnh án
để khám, tƣ vấn và điều trị định kỳ, riêng đối với bệnh nhân ung thƣ có thêm
hoạt động chăm sóc, giảm nhẹ);

5.

Chuyển bệnh nhân có biến chứng hoặc kháng thuốc lên tuyến trên.



6
1.2.

Tình hình dịch tễ học bệnh tăng huyết áp qua các nghiên cứu trên thế giới
và tại Việt Nam

1.2.1. Tình hình dịch tễ học bệnh tăng huyết áp trên thế giới
 Hiện nay, các BKLN là thách thức của toàn cầu và đang là gánh nặng rất lớn đối
với xã hội và hệ thống y tế trong quản lý và điều trị (14). Ở nhiều quốc gia, các
BKLN chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số gánh nặng bệnh đƣợc đo bằng DALYs (15,
16). Tử vong do các BKLN luôn chiếm tỷ lệ cao và có xu hƣớng tăng lên ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Năm 2018, BKLN tăng gần 40% so với năm 1990
và gây ra 41 triệu ca tử vong và chiếm 71% tổng các trƣờng hợp tử vong trên
toàn cầu (15), (17). Năm trong 10 ngun nhân tử vong chính tồn cầu là
BKLN, dù chỉ 3 trong 10 nguyên nhân tử vong sớm (tử vong sớm đƣợc đo bằng

H
P

số năm sống mất đi do tử vong sớm - YLL) là do BKLN (bệnh tim mạch, nhồi
máu cơ tim và đái tháo đƣờng) (18). Tính trong nhóm các BKLN, các bệnh tim
mạch chiếm phần lớn với 17,9 triệu ngƣời tử vong mỗi năm, tiếp theo là ung thƣ
(9 triệu), bệnh hô hấp (3,9 triệu) và tiểu đƣờng (1,6 triệu) (15). Hiện nay các
BKLN thƣờng bị hiểu nhầm chỉ là vấn đề sức khỏe của các nƣớc có thu nhập

U

cao. Trong khi đó, gánh nặng của các bệnh này ở các nƣớc có thu nhập thấp và

trung bình, thậm chí cịn cao hơn so với các nƣớc có thu nhập cao (15).

H

 Theo thống kê của WHO, năm 2015 tỷ lệ THA ở ngƣời lớn từ 18 tuổi trở lên là
khoảng 22% (3). Tỷ lệ mắc THA khác nhau giữa các khu vực, cao nhất ở khu
vực Châu Phi với cả hai giới là 30% và thấp nhất là ở khu vực Châu Mỹ là 18%.
Trong tất cả các khu vực thì tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn so với nữ giới, tỷ lệ
THA ở các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình cao hơn so với các nƣớc có thu
nhập cao (3). Năm 2013, ở khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ ngƣời trƣởng thành mắc
THA là khoảng 35%. Hàng năm, số tử vong do THA đƣợc ƣớc tính là gần 1,5
triệu ngƣời (9,4%) (19). Số liệu thống kê của một số quốc gia cho thấy tỷ lệ
THA cao nhƣng tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc quản lý và kiểm sốt huyết áp cịn thấp.
Nhƣ tại Ấn Độ, năm 2013, tỷ lệ THA là 29,8%. Tỷ lệ THA đƣợc điều trị ở nông
thôn là 25,1% nhƣng chỉ có 10,7% kiểm sốt đƣợc huyết áp. Tỷ lệ THA đƣợc
điều trị ở khu vực thành thị là 37,6% nhƣng chỉ có 20,2% kiểm sốt đƣợc huyết
áp (20). Tỷ lệ THA ở Malaysia năm 2011 là 32,9% ở ngƣời trên 18 tuổi và


7
43,5% ở ngƣời trên 30 tuổi. Tuy nhiên chỉ có 35% ngƣời bệnh kiểm soát đƣợc
huyết áp trong số những ngƣời đã đƣợc điều trị (21).
1.2.2. Tình hình dịch tễ học tăng huyết áp tại Việt Nam
 Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010, BKLN
chiếm 66% tổng gánh nặng bệnh tật tính bằng DALY (22), trong đó 5 nhóm
BKLN chiếm tỷ trọng lớn gánh nặng tử vong và DALY, gồm: ung thƣ, tim
mạch, đái tháo đƣờng, bệnh phổi mạn tính và bệnh tâm thần-thần kinh.
 Dựa trên số liệu thống kê qua các cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ THA đã tăng
đáng kể trong 50 năm qua. Năm 1960, một cuộc khảo sát diễn ra ở các tỉnh phía
Bắc ƣớc tính có 1% ngƣời trƣởng thành mắc THA. Năm 1992, cuộc khảo sát


H
P

quốc gia đầu tiên đƣợc tiến hành cho kết quả tỷ lệ mắc THA của nƣớc ta khoảng
11,7%. Năm 2002, tỷ lệ mắc THA tại 4 tỉnh phía Bắc là 16,3% (23). Năm 2005,
tỷ lệ mắc THA ở vùng nông thôn Việt Nam là 18,8% (23,9% đối với nam và
13,7% đối với nữ). Năm 2008, tỷ lệ mắc THA quốc gia là 25,1% ở ngƣời lớn
(>25 tuổi) với 28,3% ở nam giới và 23,12% ở nữ giới. Trong đó, 48,4% ngƣời
bệnh biết mình bị THA và chỉ có 29,6% ngƣời đã đƣợc điều trị (24). Năm 2011,

U

qua báo cáo phòng chống và kiểm sốt các bệnh khơng lây nhiễm cho thấy tỷ lệ
THA đã tăng gần gấp đơi trong vịng chƣa đầy 20 năm, THA là yếu tố nguy cơ

H

góp phần lớn nhất vào gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam (7). Năm 2014, dự án
phòng chống THA quốc gia đã khám sàng lọc cho 2,203,893 ngƣời từ 40 tuổi
trở lên trên 1,179 xã, phát hiện 365,182 (16,6%) ngƣời mắc THA (6).
1.3.

Thực trạng quản lý bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam

1.3.1. Chương trình phịng chống tăng huyết áp quốc gia
Dự án phịng chống THA đƣợc thủ tƣớng chính phủ phê duyệt từ tháng 12 năm
2008 (Quyết định số 172/2008), nhƣng tới đầu năm 2010 dự án mới bắt đầu đƣợc triển
khai sau khi kinh phí cho hoạt động đƣợc cấp. Năm 2010, cả nƣớc đã có 16 tỉnh thành
phố triển khai khám sàng lọc THA tại 96 với ngân sách 28 tỷ đồng và phát hiện gần

7200 ngƣời mắc bệnh này. Tổng số ngƣời bệnh đƣợc qƣản lý gần 57 nghìn ngƣời chiếm
gần 80% số ngƣời bị THA trong cộng đồng và tổ chức đƣợc 18 lớp tập huấn và đào tạo
tại 3 miền (Bắc - Trung - Nam) cho 1,450 lƣợt học viên cũng nhƣ triển khai biên soạn


8
18 tài liệu chun mơn về phịng chống THA. Năm 2011, chính phủ tiếp tục cấp ngân
sách quốc gia (32 tỷ đồng) để tiếp tục mở rộng dự án trên phạm vi 63 tỉnh thành phố
(25). Năm 2013, đã triển khai khám sàng lọc tại 1116 xã (khoảng 10% tổng số xã trên
toàn quốc) với 2,5 triệu ngƣời đƣợc khám, phát hiện và quản lý 724,695 (chiếm 29%)
ngƣời mắc THA (7). Tính đến hết năm 2014, hoạt động khám sàng lọc và quản lý bệnh
nhân THA đƣợc triển khai trên địa bàn 1,179 xã/xã trong tồn quốc, trong đó khám sàng
lọc cho 2,203,893 ngƣời từ 40 tuổi trở lên, phát hiện 365,182 (chiếm 16,6%) ngƣời mắc
THA, trong đó 181,861 ngƣời lần đầu tiên đƣợc phát hiện THA (chiếm 49,8%) (9).
Bệnh nhân THA đƣợc phát hiện sau khám sàng lọc đều đƣợc tƣ vấn quản lý tại các cơ
sở y tế. Mục tiêu đến năm 2015 của dự án phòng chống THA trong chƣơng trình mục
tiêu y tế quốc gia nhƣ sau (8):

H
P

 Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phịng và kiểm sốt bệnh THA. Phấn
đấu đạt chỉ tiêu 50% ngƣời dân hiểu đúng về bệnh THA và các biện pháp phòng,
chống bệnh THA;

 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm cơng tác dự phịng và quản lý bệnh
THA tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt động trong

U


phạm vi dự án đƣợc đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và
quản lý bệnh THA;

 Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mơ hình quản lý bệnh THA tại tuyến cơ
sở;

H

 Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số bệnh nhân THA nguy cơ cao đƣợc phát hiện sẽ
đƣợc điều trị đúng theo phác đồ do Bộ Y tế qui định
Năm 2015, bệnh THA tiếp tục nằm trong nội dung kế hoạch phòng chống bệnh
không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2021, đƣợc Bộ Y tế phê duyệt. Mục tiêu nhƣ sau (9):
 60% ngƣời dân hiểu đúng về THA, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và
các yếu tố nguy cơ tim mạch chính;
 40% số ngƣời bị THA đƣợc phát hiện; 50% số ngƣời phát hiện bệnh đƣợc quản
lý, điều trị theo phác đồ;
 Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phịng, giám sát, phát hiện, chẩn đốn,
quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm: 100% cơ sở y tế tuyến xã và 50% y tế cơ
quan, xí nghiệp đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo qui định phục vụ cho dự


9
phịng, giám sát, phát hiện, chẩn đốn, quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm
1.3.2. Hệ thống cung cấp dịch vụ bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam
BKLN là các bệnh mạn tính, địi hỏi các dịch vụ khác biệt và cách tiếp cận cung
ứng dịch vụ khác biệt so với các bệnh cấp tính. Dịch vụ trong phịng chống BKLN bao
gồm các dịch vụ sàng lọc cơ hội (opportunistic case screening) hoặc sàng lọc theo quần
thể (population-based) để xác định yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm bệnh, xác định mức
độ nguy cơ, phối hợp can thiệp điều trị bằng thuốc và can thiệp thay đổi hành vi lối
sống, kế hoạch chăm sóc dài hạn, thực hiện theo dõi và cổ vũ ngƣời bệnh khơng bỏ

chƣơng trình điều trị (26). WHO khuyến cáo cung cấp cho ngƣời dân gói dịch vụ thiết
yếu phịng chống BKLN, bao gồm các dịch vụ về nâng cao sức khoẻ, dự phòng, điều trị,
phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ.

H
P

Đối với các nƣớc đang phát triển, WHO khuyến cáo xây dựng gói can thiệp thiết
yếu phịng chống BKLN (PEN - Package of Essential NCD interventions for PHC in
low-resource settings), bao gồm các can thiệp để phát hiện sớm, dự phòng, điều trị,
chăm sóc bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ, đái tháo đƣờng, bệnh phổi mạn tính và
ung thƣ. Nhƣ vậy, mơ hình cung ứng dịch vụ phịng chống BKLN theo khuyến cáo của

U

WHO là mơ hình chăm sóc sức khoẻ lồng ghép, dựa trên mạng lƣới CSSK ban đầu có
liên kết, lồng ghép giữa các cơ sở y tế các tuyến.

H

Về tiếp cận các dịch vụ y tế, nhà nƣớc đã có nhiều đầu tƣ, thực hiện các giải
pháp phát triển các cơ sở chẩn đoán và điều trị ung thƣ, tim mạch, nội tiết, lao và bệnh
phổi, bảo vệ sức khoẻ tâm thần. Tuy nhiên, mạng lƣới y tế cơ sở chƣa đủ khả năng cung
cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống BKLN. Mạng lƣới y tế cơ sở rộng khắp ở Việt
Nam, với trên 11.000 trạm y tế xã và trên 600 bệnh viện đa khoa tuyến huyện đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu trong phòng chống các bệnh dịch, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bà
mẹ, trẻ em, điều trị các bệnh cấp tính. Tuy nhiên, mạng lƣới y tế cơ sở chƣa kịp thích
ứng với sự chuyển đổi dịch tễ từ các bệnh cấp tính, lây truyền sang BKLN. Nhìn chung
ngƣời dân vẫn chƣa tiếp cận đƣợc một số can thiệp thiết yếu phòng chống BKLN trong
mạng lƣới CSSKBĐ, do nhân lực y tế tuyến huyện, đặc biệt là tuyến xã thiếu kỹ năng,

hiểu biết, do thiếu thuốc và trang thiết bị cần thiết, do một số vƣớng mắc trong chính
sách chi trả BHYT và cuối cùng do thiếu sự kết nối, lồng ghép giữa YTDP và điều trị,
cũng nhƣ sự phân mảnh trong cung ứng dịch vụ, khơng bảo đảm chăm sóc liên tục và


10
tồn diện. Nhiều dịch vụ trong gói can thiệp thiết yếu phòng chống BKLN tại các cơ sở
CSSKBĐ ở các nƣớc nghèo theo khuyến cáo của WHO, chƣa thể thực hiện đƣợc tại
trạm y tế xã và tại một số bệnh viện đa khoa huyện (7).
Các BKLN hiện nay chiếm tỷ trọng lớn trong mơ hình bệnh tật ở Việt Nam trên
các khía cạnh liên quan tới dịch tễ học, gánh nặng bệnh tật tính bằng tử vong, số năm
mất đi do tử vong sớm, DALY và gánh nặng kinh tế. Tại Việt Nam các chƣơng trình
mục tiêu quốc gia phòng chống BKLN đã đƣợc xây dựng và triển khai thực hiện trên
phạm vi tồn quốc (7):


Năm 1998, Dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt trong Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về y tế phòng chống một số
bệnh dịch nguy hiểm. Dự án tập trung vào bệnh tâm thần phân liệt và động kinh

H
P

và thí điểm quản lý trầm cảm tại cộng đồng.


Năm 2002, Chƣơng trình phịng chống BKLN của Việt Nam bắt đầu đƣợc thiết
lập theo Quyết định số 77/2002/QĐ-TTg ngày 17/6/2002 của Thủ tƣớng Chính
phủ: Chƣơng trình tập trung vào phịng, chống 4 nhóm bệnh là nhóm bệnh tim
mạch, đái tháo đƣờng, ung thƣ và rối loạn tâm thần.




U

Năm 2007, Dự án phịng, chống bệnh ung thƣ, Dự án Bảo vệ sức khoẻ tâm thần
cộng đồng đã đƣợc đƣa vào Chƣơng trình mục tiêu quốc gia phịng, chống một
số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 tại

H

Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ.


Năm 2008, Dự án phịng, chống bệnh tăng huyết áp và Dự án phòng, chống bệnh
đái tháo đƣờng đã đƣợc bổ sung vào Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia tại Quyết
định số 172/2008/QĐ-TTg ngày 19/12/2008.



Năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2331/QĐ-TTg
ban hành danh mục các chƣơng trình mục tiêu quốc gia năm 2011, trong đó có
Dự án phịng, chống BKLN (bao gồm: dự án phòng, chống bệnh ung thƣ; Dự án
phòng chống bệnh tăng huyết áp, dự án phòng, chống bệnh đái tháo đƣờng; Dự
án phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần
cộng đồng).



Ngày 4/9/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1208/QĐTTg phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015, trong đó có



11
chƣơng trình mục tiêu quốc gia y tế. Dự án 1 của chƣơng trình mục tiêu quốc gia
y tế: phịng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm với cộng đồng, trong đó
có bệnh phong, bệnh lao, bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết, bệnh ung thƣ, bệnh
tăng huyết áp, bệnh đái tháo đƣờng, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng và trẻ
em, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.


Ngày 20/3/2015, Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia phòng,
chống bệnh ung thƣ, tim mạch, đái tháo đƣờng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,
hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025.

Các chương trình can thiệp phịng, chống BKLN hiện nay chỉ bao phủ khoảng

H
P

30% tổng số BKLN gây gánh nặng bệnh tật. Một số nhóm BKLN chiếm tỷ lệ gánh nặng
bệnh tật lớn nhƣng chƣa đƣợc quan tâm là bệnh tai biến mạch máu não, xơ gan, bệnh
thận mạn tính, bệnh xƣơng khớp, và bệnh trầm cảm.

Hiện nay, Việt Nam chƣa có một chính sách, chiến lƣợc tồn diện phịng chống
BKLN. Do thiếu kế hoạch chiến lƣợc tồn diện nên các chính sách kiểm soát yếu tố
nguy cơ chƣa đƣợc xây dựng đầy đủ. Cho tới nay, mới chỉ có 1 trong 4 yếu tố nguy cơ

U

chung của BKLN đƣợc điều chỉnh, kiểm sốt bằng Luật (Luật phịng chống tác hại

thuốc lá). Ba yếu tố nguy cơ chung của BKLN còn lại (lạm dụng rƣợu, bia, chế độ ăn

H

không lành mạnh và ít hoạt động thể lực) và các yếu tố ảnh hƣởng tới sức khoẻ tâm thần
chƣa đƣợc điều chỉnh bằng Luật. Các chƣơng trình phịng chống BKLN mới chỉ bao
phủ phần nhỏ các BKLN. Năm dự án phòng chống BKLN hiện đang thực hiện mới chỉ
tập trung vào 5 nhóm BKLN, gánh nặng bệnh tật của 5 nhóm bệnh này (tính theo
DALY) mới chỉ chiếm gần 1/3 gánh nặng bệnh tật của các BKLN ở Việt Nam. Nhƣ vậy,
các BKLN còn lại, chiếm trên 2/3 gánh nặng bệnh tật của nhóm BKLN, vẫn nằm ngồi
các chƣơng trình phịng chống BKLN hiện hành.
 Một trong các mục tiêu của chiến lƣợc quốc gia phòng, chống bệnh ung thƣ, tim
mạch, đái tháo đƣờng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh
không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025 là: “90% cơ sở y tế xã, thị trấn và
tương đương có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo qui định về
chức năng, nhiệm vụ, phục vụ cho dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị và
quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh


12
phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản phù hợp”. Tại Việt Nam, mới có một
nghiên cứu về năng lực của hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với phòng
và quản lý các BKLN tại tỉnh Thái Nguyên.
1.3.3. Quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam
Tuyến huyện và tuyến xã là tuyến cơ sở thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu,
cũng là tuyến đầu tiên, cơ bản để triển khai chƣơng trình phịng chống THA. Theo
Quyết định số 3756/QĐ-BYT của Bộ y tế thì hoạt động quản lý bệnh tăng huyết áp bao
gồm dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và quản lý THA bao gồm: (1) Hoạt
động dự phịng một số bệnh khơng lây nhiễm phổ biến, (2) Chẩn đoán, điều trị và quản
lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến và (3) Quản lý thông tin về bệnh không lây

nhiễm phổ biến (27). Cụ thể, hoạt động chẩn đoán, điều trị và quản lý bao gồm (27):
-

H
P

Khám, đo huyết áp để chẩn đoán THA. Thực hiện chuyển tuyến để chẩn đoán
trong trƣờng hợp vƣợt quá khả năng chuyên môn của đơn vị.

-

Điều trị ngoại trú cho ngƣời mắc THA theo tài liệu chuyên môn hƣớng dẫn
khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã hoặc điều trị theo chỉ định của cơ sở y tế tuyến
trên chuyển về. Thực hiện chuyển tuyến điều trị trong trƣờng hợp vƣợt quá khả

U

năng chuyên môn của đơn vị.
-

Theo dõi huyết áp, theo dõi biến chứng, hỗ trợ phục hồi chức năng sau tai biến,

H

sơ cấp cứu cơn THA cấp.
-

Tƣ vấn cho ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh về thay đổi hành vi lối sống,
tuân thủ điều trị, bảo đảm dinh dƣỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng và định kỳ
tái khám theo tình trạng bệnh.


Kết quả đánh giá tình hình thực hiện chƣơng trình, dự án phịng chống THA của
Bộ Y tế năm 2014 cho thấy mức độ bao phủ đến ngƣời dân còn hẹp, quản lý điều trị
THA chủ yếu mới ở tuyến tỉnh. Tuy dự án đã đƣợc triển khai ở 63 tỉnh thành phố trên cả
nƣớc nhƣng hết năm 2013 mới có 1,116 (chiếm 10%) tổng số xã thực hiện đƣợc công
tác quản lý THA tại TYT xã, hết năm 2014 là 1,179 xã/xã. Bên cạnh đó, báo cáo đánh
giá cũng nêu ra một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tại tuyến xã nhƣ chƣa có
cơ chế hỗ trợ CBYT xã tham gia quản lý THA tại cộng đồng, thuốc điều trị huyết áp tại
TYT xã chƣa đầy đủ, chƣa có cơ chế chi trả cho hoạt động tƣ vấn điều trị THA (7).


13
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều các nghiên cứu về THA đƣợc thực hiện trên cộng
đồng nhƣng chủ yếu tập trung mô tả về kiến thức, thực hành của ngƣời bệnh về điều trị
THA hay các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA. Số lƣợng các nghiên cứu về quản lý
trên đối tƣợng bệnh nhân THA chƣa nhiều. Tuy nhiên cũng có thể kể đến một số nghiên
cứu nhƣ sau:
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng cung cấp dịch vụ trong phịng ngừa và kiểm sốt
bệnh khơng lây nhiễm tại các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng ở
các tỉnh miền Bắc Việt Nam của tác giả David và cộng sự (2015). Nghiên cứu này sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp, tập trung vào phân tích khả năng cung cấp các
dịch vụ phục vụ cho chăm sóc và điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 89 TYT xã ở cả 3 khu vực miền bắc (Đồng bằng sông

H
P

Hồng, trung du và miền núi phía bắc) nhằm đánh giá các vấn đề trong hệ thống chăm
sóc điều trị các bệnh khơng lây nhiễm trong đó có bệnh THA. Kết quả nghiên cứu ghi
nhận đã có sự trợ giúp đắc lực của chính phủ Việt Nam trong việc kiểm sốt và phịng

ngừa các bệnh khơng lây nhiễm ở cộng đồng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy với
thực trạng hiện nay việc thực hiện các chƣơng trình về phịng chống các bệnh khơng lây

U

nhiễm vẫn chƣa đạt đƣợc kết quả đáng kể. Nghiên cứu chỉ ra rằng: mơ hình thực hiện
chƣa rõ ràng, thiếu thuốc men, hệ thống thanh toán chƣa đạt chuẩn, và tỷ lệ bệnh nhân
đến các TYT xã còn thấp là những yếu tố ảnh huởng đến kết quả của chƣơng trình. Cụ

H

thể, về thuốc điều trị cho ngƣời bệnh THA chỉ có 31% TYT xã có ít nhất một loại thuốc
điều trị huyết áp (chẹn beta, chẹn kênh canxi, ACE-I, thuốc lợi tiểu). Phần lớn các loại
thuốc huyết áp và tim mạch vẫn phải chi từ tiền túi của ngƣời bệnh. Sự sẵn có của thiết
bị y tế cao hơn nhiều so với sự sẵn có của thuốc. 96% TYT xã có sẵn thiết bị phục vụ
cho khám và điều trị bệnh THA bao gồm: một máy điện tim, máy đo huyết áp điện tử
hoặc bằng tay. Có tới 75% TYT xã không thực hiện bất kỳ các xét nghiệm hay chẩn
đoán nào phục vụ cho chẩn đoán và điều trị bệnh không lây nhiễm. 82/89 TYT xã báo
cáo về số lƣợng bệnh nhân đến khám trong tháng truớc tại TYT xã với tất cả các bệnh
trung bình là 223 lƣợt/tháng và 15 lƣợt/ngày. Trong đó bệnh THA có lƣợt khám ngoại
trú trung bình là 10,7 lƣợt/tháng. Khu vực đồng bằng sơng Hồng có số lƣợng bệnh nhân
thăm khám nhiều nhất và ít nhất là ở khu vực miền núi. Sự khác biệt về khu vực địa lý
có liên quan đến số lần thăm khám của bệnh nhân tại TYT xã, mối liên quan có ý nghĩa
thống kê (p<05). Nghiên cứu có ƣu điểm với cỡ mẫu tƣơng đối lớn, đã lựa chọn ba vùng


14
địa lý đại diện cho địa hình và sự đa dạng của miền Bắc Việt Nam và nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khu vực đồng bằng sông Hồng và
trung du có xu hƣớng cung cấp dịch vụ phịng chống các bệnh không lây nhiễm tốt hơn

khu vực miền núi (28).
Nghiên cứu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý THA tại huyện Hƣng
Yên của tác giả Nguyễn Văn Tâm (2014) sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu cắt ngang,
kết hợp định lƣợng và định tính đã tiến hành phỏng vấn 411 bệnh nhân THA, PVS 10
CBYT và 06 ngƣời mắc THA tại 02 xã (Lƣơng Tài, Hoàng Hoa Thám) đã đƣợc triển
khai hoạt động khám sàng lọc của Dự án phòng chống THA năm 2013. Kết quả nghiên
cứu cho thấy về hoạt động tƣ vấn cho ngƣời bệnh THA: tỷ lệ ngƣời bệnh nhận đƣợc sự
tƣ vấn của CBYT xã là 81,3%; Về hoạt động khám định kỳ: 41,4% ngƣời bệnh đƣợc

H
P

hẹn khám lại tại TYT xã. Về hoạt động điều trị thuốc huyết áp cho ngƣời bệnh, kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng sự sẵn có của thuốc điều trị THA tại trạm còn thấp và chỉ có một
nhóm thuốc đƣợc sử dụng đó là lợi tiểu. Một số kết quả của nghiên cứu cũng đã đề cập
đến hoạt động theo dõi điều trị THA cho bệnh nhân nhƣ: 46,9% ngƣời bệnh đƣợc
CBYT kiểm tra việc dùng thuốc và tác dụng phụ của thuốc; 98% ngƣời bệnh đƣợc đo

U

huyết áp trong các lần tái khám. Nghiên cứu cũng đã đề cập đến các yếu tố hạn chế
trong thực hiện dịch vụ nhƣ cơ sở y tế chƣa có kế hoạch phịng, chống THA, thiếu sự
phối hợp giữa các ban ngành liên quan, thiếu kinh phí, nhân lực, thuốc và trang thiết bị.

H

Tuy nhiên nghiên cứu chỉ mô tả đƣợc một số ít hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý
THA, chƣa đi sâu vào mô tả chi tiết các hoạt động quản lý bệnh nhân THA tại xã và
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng (29).


Một số nghiên cứu khác về THA đƣợc thực hiện trên bệnh nhân THA quản lý
ngoại trú nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến (2012) tìm hiểu về sự tuân thủ điều trị
của bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 bệnh nhân THA tại phòng khám
ngoại trú bệnh viện E, do mục tiêu của nghiên cứu chủ yếu là mô tả sự tuân thủ điều trị
của bệnh nhân THA đƣợc quản lý nên kết quả của nghiên cứu chủ yếu thể hiện sự tuân
thủ điều trị của bệnh nhân THA. Tuy nhiên, cũng có một số ít kết quả thể hiện hoạt
động quản lý bệnh nhân THA nhƣ sau: về hoạt động tƣ vấn thể hiện ở tỷ lệ bệnh nhân
đƣợc CBYT giải thích rõ về THA và những nguy cơ là 42,3%, tỷ lệ bệnh nhân đƣợc
CBYT giải thích rõ về chế độ điều trị THA là 56,9%. Về hoạt động điều trị thuốc: chỉ có


15
61,5% bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc, 20% bệnh nhân thực hiện đo huyết áp hàng
ngày. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu là 45,8% (30). Nghiên cứu của Trịnh Thị Hƣơng
Giang (2015) về kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng
biến chứng ở bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện Ninh Bình. Nghiên cứu sử
dụng phƣơng pháp mơ tả cắt ngang kết hợp định lƣợng và định tính tiến hành trên 275
bệnh nhân. Một số kết quả của nghiên cứu cũng đề cập đến hoạt động quản lý bệnh
nhân THA nhƣ tỷ lệ bệnh nhân đƣợc CBYT giải thích, tƣ vấn là 61,1%. Tỷ lệ bệnh nhân
đƣợc ngƣời thân, gia đình nhắc nhở hỗ trợ điều trị là 28%. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến
thực hành của bệnh nhân đó là: danh mục thuốc trong bảo hiểm y tế hạn chế, áp lực
công việc của CBYT, sự hỗ trợ của gia đình/cộng đồng. Các yếu tố này làm cản trở hoạt
động quản lý bệnh nhân THA ngoại trú (31). Nhìn chung, các nghiên cứu đã làm về

H
P

THA đa phần tập trung tìm hiểu về thực hành và tuân thủ điều trị THA ở ngƣời bệnh,
các yếu tố từ phía dịch vụ hay mơi trƣờng là q ít để có thể mơ tả hoạt động quản lý
THA.


Tiếp theo là một số nghiên cứu về quản lý điều trị ngƣời bệnh tại cộng đồng
nhƣng trên đối tƣợng không phải là bệnh nhân THA. Nghiên cứu đánh giá việc thực

U

hiện qui trình phát hiện, quản lý điều trị trên 138 bệnh nhân lao tại địa bàn huyện Hoàn
Kiếm của tác giả Nguyễn Thị Kim Quý (2011) sử dụng phƣơng pháp cắt ngang có phân
tích dựa trên số liệu định lƣợng kết hợp định tính và hồi cứu số liệu thứ cấp. Kết quả

H

của nghiên cứu đã mô tả đƣợc một số hoạt động quản lý bệnh nhân. về hoạt động tƣ
vấn: chất lƣợng tƣ vấn, hƣớng dẫn của CBYT vẫn còn nhiều điều phải khắc phục bởi
65,4% ngƣời nghi lao đánh giá chất lƣợng không tốt. Trong giai đoạn điều trị củng cố,
qui trình quản lý bệnh nhân lao cũng tƣơng tự nhƣ đối với bệnh THA, CBYT cấp thuốc
từng tháng cho bệnh nhân về điều trị tại nhà, CBYT phải kiểm tra việc sử dụng thuốc và
tác dụng phụ của thuốc tối thiểu 1 lần/tháng. Về hoạt động điều trị thuốc cho bệnh nhân
lao, kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng có 77,8% bệnh nhân đƣợc CBYT kê đơn và
nhận thuốc miễn phí. Có tới 76,3% bệnh nhân đã nhận thuốc điều trị lao tại địa điểm
không đúng qui định và thậm chí có 7,9% bệnh nhân tự mua thuốc ở ngoài. Về hoạt
động theo dõi định kỳ và giám sát: có 18,9% bệnh nhân lao trả lời là họ không đƣợc
theo dõi giám sát tại nhà. Tác giả đã chọn toàn bộ bệnh nhân lao đang điều trị tại phịng
khám lao huyện và tồn bộ trạm trƣởng, cán bộ chuyên trách lao của 18 TYT trên địa
bàn huyện Hồn Kiếm nên mẫu mang tính đại diện, nhiều yếu tố ảnh hƣởng đã đƣợc


16
đƣa vào phân tích có độ tin cậy cao. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến qui trình quản lý
đƣợc đƣa ra nhƣ: yếu tố từ ngƣời bệnh mất kiên trì vì thời gian điều trị lâu. Yếu tố từ gia

đình: ngƣời bệnh khơng nhận đƣợc sự hỗ trợ, giám sát chặt chẽ từ ngƣời thân. Yếu tố từ
phía CBYT, trở ngại lớn nhất của họ trong thực hiện qui trình là việc bệnh nhân giấu
triệu chứng và đi xuống giám sát nhƣng không gặp đƣợc bệnh nhân, CBYT tại trạm
phải kiêm nhiệm nhiều công việc, phụ cấp chƣa tƣơng xứng vì thế có thể khiến họ
khơng hết lịng với công việc (32).
Một nghiên cứu khác của tác giả Vũ Thị Tuyết Mai (2011) đánh giá thực trạng
công tác quản lý điều trị bệnh đái tháo đƣờng tuýp 2 trên 162 ngƣời bệnh đái tháo
đƣờng tuýp 2 đang điều trị tại phòng khám đa khoa, TTYT huyện Gia Lâm. Nghiên cứu
mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lƣợng và định tính. Hoạt động quản lý ngƣời

H
P

bệnh đái tháo đƣờng týp 2 đƣợc mô tả qua các chỉ số: 29,7% đƣợc kiểm tra glucose máu
1 lần/tháng, 49,4% đƣợc kiểm tra huyết áp 1 tháng/lần, 43,8% có sự trợ giúp của gia
đình và ngƣời thân trong quá trình khám và điều trị bệnh. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến
quản lý điều trị bệnh nhân đƣợc đƣa ra nhƣ: sự trợ giúp của gia đình và ngƣời thân trong
quá trình khám và điều trị bệnh, sự tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh, hoàn cảnh kinh tế

U

của ngƣời bệnh, điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực tại phòng khám. Tuy nhiên, nghiên
cứu mới chỉ đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng mà chƣa phân tích sâu hơn sự ảnh hƣởng của
các yếu tố này đến hoạt động quản lý bệnh nhân cũng nhƣ chƣa phân nhóm rõ ràng cho
từng yếu tố (33).
1.4.

H

Các yếu tố ảnh hƣởng tới thực trạng cung cấp dịch vụ

Nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng cung cấp dịch vụ

CCSK cho ngƣời mắc THA tại Việt Nam và trên thế giới. Các nƣớc nghèo có xu hƣớng
ít đƣợc tiếp cận dịch vụ CSSK hơn so với những nƣớc giàu có (34). Gánh nặng bệnh tật
ở những nƣớc thu nhập thấp và trung bình chiếm tới 90% gánh nặng bệnh tật toàn cầu
nhƣng chi tiêu toàn cầu về sức khỏe chỉ chiếm có 12% (35). Các quốc gia thu nhập cao
chi tiêu bình quân cho sức khỏe/đầu ngƣời cao gấp khoảng 100 lần so với các nƣớc
nhập thấp (3.039 USD so với 30 USD). Vì thế, khơng ngạc nhiên khi mật độ NVYT và
giƣờng bệnh cho mỗi ngƣời dân ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình thấp hơn nhiều
so với các nƣớc có thu nhập cao. Điều này làm giảm sự sẵn có của DVYT cho rất nhiều
ngƣời nghèo trên thế giới. Hơn nữa, càng ở những quốc gia nghèo thì tổng chi cho sức


×