Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá thực hiện quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật kế hoạch tại bệnh viện đa khoa sài gòn năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH QUANG ĐẠI

H
P

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TRÌNH
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƯỚC PHẪU THUẬT
KẾ HOẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SÀI GÒN

U

NĂM 2018

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA 2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 62.72.76.05

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH QUANG ĐẠI

H
P



ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TRÌNH
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƯỚC PHẪU THUẬT
KẾ HOẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SÀI GÒN
NĂM 2018

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA 2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 62.72.76.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG

HÀ NỘI, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Y Tế Công
Cộng, Bệnh viện Quận 2, đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trong Trường Đại học Y Tế Công
Cộng đã giúp đỡ em trong hơn 2 năm học tại trường cũng như trong quá trình hồn
thành luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn PGS.TS.
LÊ XUÂN TRƯỜNG – người thầy hướng dẫn đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn


H
P

của mình.

Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới các Nhân viên y tế của Bệnh viện
Quận 2 đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình lấy số liệu phục vụ cho luận
văn này.

U

Mình ln cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn bè
trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.

H

HỌC VIÊN

TRỊNH QUANG ĐẠI


ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ATNB

An toàn người bệnh

ATPT


An toàn phẫu thuật

BV

Bệnh viện

BN

Bệnh nhân

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

GMHS

Gây mê hồi sức
Người bệnh

NB
NVYT
NKQ

Nhân viên y tế

PT

Nội khí quản

H

P

Phẫu thuật

PTV

Phẫu thuật viên

VAS

Visual Analog Scale

Thang điểm chia độ đau
WHO

World Health Organization

U

Tổ chức Y tế thế giới

H


iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH – BIỂU ĐỒ .......................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1.

H
P

Tổng quan về sai sót, sự cố y khoa trong phẫu thuật .................................. 4

1.1.1. Các khái niệm, phân loại ......................................................................... 4
1.1.2. Tình trạng sự cố y khoa trong phẫu thuật hiện nay .................................. 5
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn tới sai sót, sự cố liên quan đến phẫu thuật ............. 6
1.2.

Giải pháp bảo đảm an tồn người bệnh trong phẫu thuật ........................... 8

U

1.2.1. Tình hình triển khai chương trình an tồn trong phẫu thuật tại Việt Nam .... 12
1.2.2. Tổng quan NC đánh giá thực hiện quy trình ATPT ............................... 13
1.3.

Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật ...................................................... 13

H

1.3.1. Bác sĩ..................................................................................................... 14

1.3.2. Điều dưỡng............................................................................................ 14
1.4. Quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Sài
Gòn ................................................................................................................ 16
1.5.

Khái quát về Bệnh viện Đa khoa Sài Gịn ............................................... 18

CHƯƠNG 2: ĐỚI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20
2.1.

Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 20

2.2.

Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 20

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20

2.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20


iv
2.5.

Cỡ mẫu, chọn mẫu................................................................................... 21


2.6.

Biến số nghiên cứu .................................................................................. 22

2.7.

Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 22

2.8.

Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 23

2.9.

Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 23

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
3.1.

Thông tin chung về bệnh nhân tham gia nghiên cứu ................................ 24

3.2. Quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Sài
Gòn ................................................................................................................ 25
3.1.1. Thực trạng chuẩn người bệnh trước phẫu thuật tại khoa lâm sàng ......... 25

H
P

3.1.2. Thực trạng bàn giao và tiếp nhận người bệnh ........................................ 26
3.1.3. Thực trạng chuẩn bị người bệnh trước mổ tại khoa Gây mê hồi sức ...... 27

3.3. Các yếu tố liên quan đến thực hiện quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước
phẫu thuật .......................................................................................................... 30
3.3.1. Mối liên quan của các yếu tố định lượng ............................................... 30

U

3.3.2. Mối liên quan của các yếu tố định tính .................................................. 32
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................. 36

H

Thơng tin chung về bệnh nhân........................................................................... 36
4.1. Quy trình ch̉n bị bệnh nhân trước phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Sài
Gòn ................................................................................................................ 36
4.1.1. Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật tại khoa lâm sàng ..................... 36
4.1.2. Thực trạng bàn giao và tiếp nhận người bệnh ....................................... 37
4.1.3. Thực trạng chuẩn bị người bệnh trước mổ tại khoa Gây mê hồi sức...... 37
4.2. Các yếu tố liên quan đến thực hiện quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước
phẫu thuật .......................................................................................................... 38
4.2.1. Mối liên quan của các yếu tố định lượng ............................................... 38
4.2.2. Mối liên quan của các yếu tố định tính .................................................. 39
4.3.

Hạn chế của nghiên cứu........................................................................... 42


v
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 43
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 45


H
P

H

U


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Thông tin chung về BN được quan sát chuẩn bị trước phẫu thuật ..............24
Bảng 3. 2. Nội dung chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tại khoa lâm sàng ......................... 25
Bảng 3. 3. Kiểm tra thông tin người bệnh khi bàn giao người bệnh ........................... 26
Bảng 3. 4. Nội dung chuẩn bị trước mổ tại khoa ........................................................ 27
Bảng 3. 5. Nội dung chuẩn bị trước gây mê/ vô cảm .................................................. 28
Bảng 3. 6. Nội dung chuẩn bị trước rạch da ............................................................... 29
Bảng 3. 7. Mối liên quan giữa chuẩn bị trước mổ tại khoa với các khoa lâm sàng...... 30
Bảng 3. 8. Mối liên quan giữa nội dung chuẩn bị trước gây mê/ vô cảm với khoa
lâm sàng ..................................................................................................................... 31

H
P

H

U


vii

DANH MỤC HÌNH – BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Bảng kiểm ATPT của WHO/2009 (bản dịch tiếng Việt)............................. 11
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn ................................................. 19
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật tại BVĐK Sài Gòn . 18
Biểu đồ 3.1. Phân loại phẫu thuật của bệnh nhân được quan sát................................. 32

H
P

H

U


viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ là việc làm cần thiết đầu tiên cho tất cả các
hoạt động gây mê hồi sức tiếp theo. Trước mỗi cuộc mổ, bệnh nhân và người nhà
cần chuẩn bị chu đáo về thể chất, tinh thần cũng như các vấn đề liên quan đến cuộc
mổ. Biết rõ các vấn đề cần chuẩn bị sẽ giúp cho bệnh nhân và người nhà hợp tác tốt
hơn với đội ngũ y tế. Từ đó giúp cho cuộc phẫu thuật thành cơng và an tồn hơn.
Nhằm đánh giá việc chuẩn bị và bàn giao người bệnh trước phẫu thuật, thực trạng
an tồn người bệnh, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá
thực hiện quy trình và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình

H
P

chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật kế hoạch tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn năm

2018.
2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 125 bệnh nhân phẫu thuật kế hoạch trong
thời gian từ 01/9 đến 20/9 tại bệnh viện Đa khoa Sài Gịn. Và tiến hành phỏng vấn

U

sâu, thảo luận nhóm nhân viên y tế, bệnh nhân.
3. Kết quả nghiên cứu

Công tác chăm sóc điều dưỡng trước mổ được thực hiện khá tốt tất cả các

H

khâu từ chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng và thực hiện y lệnh thuốc, tuy nhiên vẫn cịn
điều dưỡng viên chưa quan tâm đến cơng tác chăm sóc tinh thần cho bệnh nhân
trước mổ. Chính vì vậy cần phải có sự giám sát thường xuyên, chặt chẽ về sự tn
thủ quy trình chăm sóc người bệnh trước phẫu thuật để nâng cao hơn chất lượng
chăm sóc trước mổ tại Bệnh viện Đa Khoa Sài Gòn.
4. Khuyến nghị
Tiếp tục phối hợp giữa các nhân viên y tế trong tiến hành giám sát kiểm tra
việc thực hiện tuân thủ các quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật định kỳ,
thường xuyên.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên tồn thế giới có
khoảng trên 230 triệu ca phẫu thuật. Trong đó có biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến

tính mạng của 7 triệu trường hợp, trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên quan
đến an toàn phẫu thuật (ATPT), gần 10% các biến chứng chết người xảy ra tại các
phòng mổ lớn[20].
Những báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ sự cố liên quan đến phẫu thuật xảy ra
nhiều hơn ở các nước đang phát triển. Các bệnh lý cần can thiệp phẫu thuật ngày càng
tăng do: tăng bệnh lý tim mạch, tăng tai nạn thương tích và nhiều người bệnh chấn

H
P

thương, bệnh lý ung thư, tăng tuổi thọ,… và như vậy, nguy cơ xảy ra sự cố hoặc sai sót
y khoa liên quan đến phẫu thuật cũng gia tăng. Sự cố y khoa đang có xu hướng tăng
dần trong thời gian gần đây, và được cảnh báo sẽ còn diễn biến phức tạp trong thời
gian tới. Có những sự cố có thể sửa chữa được, có hoặc khơng có hậu quả để lại, nhưng
cũng có những sự cố khơng thể sửa chữa được … và đó là một trong những trăn trở của

U

ngành Y[13].

Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ là việc làm cần thiết đầu tiên cho tất cả các hoạt

H

động gây mê hồi sức tiếp theo. Qua thăm khám, người gây mê hiểu rõ được bệnh lý
ngoại khoa cũng như các hoạt động phẫu thuật sẽ diễn ra, biêt được tiền sử bệnh tật của
gia đình và bệnh nhân, thói quen và tình trạng sức khoẻ hiện tại. Trên cơ sở đó, đánh
giá được một cách chính xác bệnh tật và các nguy hiểm có thể xảy ra cũng như đề xuất
khám hoặc xét nghiệm chuyên khoa bổ sung. Sau khi thăm khám bệnh nhân, người gây
mê đưa ra một kế hoạch gây mê và hồi sức tốt nhất cho bệnh nhân. Qua thăm khám

cùng với những lời giải thích và động viên phù hợp sẽ giúp bệnh nhân hiểu, tin tưởng
và hợp tác với thầy thuốc.
Trước mỗi cuộc mổ, bệnh nhân và người nhà cần chuẩn bị chu đáo về thể chất,
tinh thần cũng như các vấn đề liên quan đến cuộc mổ. Biết rõ các vấn đề cần chuẩn bị

1


2
sẽ giúp cho bệnh nhân và người nhà hợp tác tốt hơn với đội ngũ y tế. Từ đó giúp cho
cuộc phẫu thuật thành cơng và an tồn hơn.
Vì thế việc tuân thủ các quy trình y khoa trở nên vô cùng cần thiết và cấp bách
nhằm hạn chế sai sót hay các sự cố y khoa, từ đó nâng cao chất lượng chun mơn,
hướng đến sự hài lịng của người bệnh. Bên cạnh đó, quy trình cịn thể hiện thước đo
đánh giá chất lượng của cơ sở y tế, là cơ sở để kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
công việc cũng như là bằng chứng để bảo vệ người thầy thuốc tránh bị “oan” khi xảy ra
các sự cố ngoài ý muốn[10].

H
P

Tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, người bệnh đến khoa Gây mê hồi sức để phẫu
thuật được bàn giao giữa điều dưỡng các khoa ngoại và điều dưỡng khoa gây mê hồi
sức. Việc chuẩn bị trước mổ và bàn giao được thực hiện bằng cách đánh dấu vào phiếu
bàn giao người bệnh của bệnh viện, bảng kiểm an toàn phẫu thuật và nhận diện người
bệnh bằng phỏng vấn bệnh nhân, các biểu mẫu và quy trình được ch̉n hóa từ năm
2014[5, 19]. Hiện nay, do số lượng người bệnh phẫu thuật không ngừng gia tăng, việc

U


chuẩn bị cho người bệnh cũng như bàn giao người bệnh trước phẫu thuật vẫn cịn có
thiếu sót là nguy cơ mất an toàn cho người bệnh. Bệnh viện chưa có nghiên cứu nào về

H

việc chuẩn bị, bàn giao người bệnh trước phẫu thuật… Nhằm đánh giá việc chuẩn bị và
bàn giao người bệnh trước phẫu thuật, thực trạng an tồn người bệnh, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực hiện quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước
phẫu thuật kế hoạch tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn năm 2018” với mục tiêu như
sau:


3
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mục tiêu 1: Đánh giá thực hiện quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu
thuật kế hoạch tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn năm 2018.
2. Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hiện quy trình
chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật kế hoạch tại Bệnh viện Đa khoa Sài
Gòn năm 2018.

H
P

H

U


4
CHƯƠNG 1:

1.1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Tổng quan về sai sót, sự cố y khoa trong phẫu thuật

1.1.1. Các khái niệm, phân loại
Định nghĩa sự cố, sai sót y khoa liên quan tới phẫu thuật, thủ thuật
− Sai sót y khoa (Medical error): Là thất bại khi thực hiện kế hoạch được đề ra
trước đó hoặc là triển khai sai kế hoạch nên không thể đạt được mục đích. Đôi
khi là đưa ra kế hoạch sai dẫn đến sai sót. Sai sót cũng có thể xảy ra khi làm
ngược lại với kế hoạch.
− Tác hại (Harm): Suy giảm cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể hoặc ảnh hưởng

H
P

có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: bệnh, chấn thương, đau
đớn, tàn tật và chết.

− Sự cố không mong muốn (Adverse events/AEs): Sự cố không mong muốn hay
các tai biến/biến chứng là hậu quả xảy ra ngoài ý muốn của các can thiệp y tế
gây kéo dài thời gian điều trị, bệnh tật và tử vong.

U

Nếu sự cố do ngun nhân sai sót, hồn tồn có thể phòng tránh được. Theo các
chuyên gia, đến hơn 50% các trường hợp sự cố phẫu thuật (PT) là có thể phịng tránh
được[13, 14, 16, 18].


H

Phân loại sai sót, sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật
 Phân loại sự cố, sai sót theo mức độ nguy hại
− Sự cố, sai sót gần như sắp (suýt) xảy ra: Sai sót xảy ra nhưng không ảnh
hưởng đến người bệnh do may mắn, do phản ứng kịp thời của nhân viên y tế.
− Sự cố xảy ra nhưng không nguy hại đến người bệnh
+ Sự cố tác động đến người bệnh nhưng không nguy hại.
+ Sự cố tác động đến người bệnh nhưng được theo dõi giám sát chặt chẽ đề
phòng nguy hại xảy ra.
− Sự cố nguy hại đến người bệnh


5
+ Người bệnh bị ảnh hưởng tạm thời, cần phải điều trị, can thiệp PT để sửa
chữa.
+ Người bệnh bị ảnh hưởng tạm thời, cần phải kéo dài thời gian nằm viện.
+ Người bệnh bị ảnh hưởng gây tác hại thường xuyên.
+ Người bệnh bị ảnh hưởng và cần phải can thiệp điều trị để cứu tính mạng.
− Chết (Hậu quả sự cố làm dẫn đến tử vong) [13, 14].
1.1.2.

Tình trạng sự cố y khoa trong phẫu thuật hiện nay

Tình trạng sự cố y khoa trong phẫu thuật trên thế giới
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên tồn thế giới ước

H
P


chừng có trên 230 triệu ca PT. Biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính mạng của 7
triệu trường hợp, trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên quan đến an toàn phẫu
thuật (ATPT), gần 10% các biến chứng chết người xảy ra tại các phòng mổ lớn. Cứ
150 người bệnh nhập viện, có 1 trường hợp tử vong do sự cố y khoa và 2/3 sự cố xảy ra
trong bệnh viện liên quan đến PT[22].

U

Những báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ sự cố liên quan đến PT xảy ra nhiều hơn ở
các nước đang phát triển. Các bệnh lý cần can thiệp PT ngày càng tăng do: tăng bệnh
lý tim mạch, tăng tai nạn thương tích và nhiều người bệnh chấn thương, bệnh lý ung

H

thư, tăng tuổi thọ,… và như vậy, nguy cơ xảy ra sự cố hoặc sai sót y khoa liên quan
đến PT cũng gia tăng.

Trong mổ đẻ, nguy cơ trẻ sơ sinh bị thương là khoảng 0,7% - 2%. Các lỗi:
“Rạch mẹ - cắt nhầm phải con” (sọ não, trán, mông, đùi,…), làm gãy tay, rơi trẻ gây tử
vong, cắt vào bàng quang sản phụ,…
Các sự cố ATPT được các nước phát triển quản lý chặt chẽ và có báo cáo. Tuy
nhiên, 'Những sự việc mà chúng ta biết thật ra còn thấp hơn thực tế rất nhiều'
Tình trạng sự cố y khoa trong phẫu thuật tại Việt Nam
Tại Việt nam, nhiều sự cố y khoa liên quan đến PT còn xảy ra. Trong báo cáo
của Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 đã chỉ ra một số trường hợp điển hình như:


6
1. Trường hợp cháu bé Trần Anh Đ., 21 tháng tuổi bị cắt nhầm vào bàng quang
khi PT thoát vị bẹn năm 2012 tại BV TP Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.

2. Trường hợp mổ nhầm chân tại BV Việt Đức năm 2016.
3. Trường hợp mổ nhầm tay tại BV 115 Nghệ An năm 2016.
4. Hỏng một quả thận, bác sĩ BVĐK Cần Thơ “lỡ tay” cắt cả hai ngày
6/12/2011.
5. Bệnh nhân Ma Văn Nhật (Bắc Cạn) bị BVĐK Bắc Cạn để quên 1 chiếc panh
trong bụng từ năm 1998, đến 12/2016 mới phát hiện ra.
Trên đây là những ví dụ điển hình của lỗi do chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu

H
P

thuật.

1.1.3. Các nguyên nhân dẫn tới sai sót, sự cố liên quan đến phẫu thuật
 Các nhóm nguyên nhân

Quan điểm truyền thống phổ biến cho rằng lỗi con người do cá nhân như quên,
không cẩn thận, cẩu thả và cá nhân phải chịu trách nhiệm hoàn toàn (chịu phạt, mất

U

danh dự, kiện tụng) khi lỗi xảy ra. Quan điểm hiện đại cho rằng các yếu tố hệ thống tác
động đến cả nguyên nhân việc cá nhân gây lỗi cũng như hậu quả cuối cùng trên người

H

bệnh. Với cách tiếp cận này, khi lỗi xảy ra, cần xem lỗi cá nhân nhẹ hơn việc phát hiện
lỗi hệ thống để dự phòng. Cách tiếp cận này ngày càng được chấp nhận. Có thể phân
loại nguyên nhân các lỗi thành các nhóm: Do tổ chức, do hồn cảnh, do nhóm, do cá
nhân, do tính chất cơng việc, và do bệnh nhân[13, 17].

 Những ngun nhân chính dẫn đến sai sót, sự cố
− Bất cẩn/thiếu quan tâm.
− Nhân viên chưa được đào tạo/thiếu kinh nghiệm.
− Tuổi và sức khoẻ của “Nhóm phẫu thuật”.
− Thiếu thơng tin liên lạc.
− Chẩn đốn sai.
− Nhân viên làm việc quá sức, áp lực công việc.


7
− Đọc đơn thuốc sai hoặc sai sót trong cấp phát thuốc, ghi chép không “rõ ràng”
trong hồ sơ bệnh án hoặc do nhầm nhãn.
− Thiếu công cụ (bảng kiểm) để chắc chắn mọi thứ được kiểm tra kỹ lưỡng.
− “Nhóm phẫu thuật” chưa thực sự ăn ý và gắn kết.
− Áp lực giảm thời gian PT.
− Phương pháp PT yêu cầu các thiết bị hoặc tư thế người bệnh khác biệt.
− Văn hóa tổ chức/làm việc.
− Mức độ thân thiện, an tồn của mơi trường làm việc.
− Chăm sóc/theo dõi tiếp tục sau PT.

H
P

− Đặc điểm người bệnh, nhất là khi người bệnh có nguy cơ như: béo phì, bất
thường giải phẫu,...

− Sự hiểu nhầm giữa người bệnh với nhóm phẫu thuật do bất đồng ngơn ngữ:
khách du lịch, dân tộc thiểu số,…

− Do bản thân người bệnh gây ra: do rối loạn ý thức, thiếu sự hợp tác.


U

 Các nhóm nguyên nhân

Quan điểm truyền thống phổ biến cho rằng lỗi con người do cá nhân như quên,
không cẩn thận, cẩu thả và cá nhân phải chịu trách nhiệm hoàn toàn (chịu phạt, mất

H

danh dự, kiện tụng) khi lỗi xảy ra. Quan điểm hiện đại cho rằng các yếu tố hệ thống tác
động đến cả nguyên nhân việc cá nhân gây lỗi cũng như hậu quả cuối cùng trên người
bệnh. Với cách tiếp cận này, khi lỗi xảy ra, cần xem lỗi cá nhân nhẹ hơn việc phát hiện
lỗi hệ thống để dự phòng. Cách tiếp cận này ngày càng được chấp nhận. Có thể phân
loại nguyên nhân các lỗi thành các nhóm: Do tổ chức, do hồn cảnh, do nhóm, do cá
nhân, do tính chất cơng việc, và do bệnh nhân[14].
 Mợt số tình huống thường gặp trên thực tế
− Chẩn đoán chưa chính xác/chưa phù hợp nên bị động trong xử trí tình huống.
− Chỉ định PT vào thời điểm khơng thích hợp, hoặc lựa chọn phương pháp không
phù hợp.
− Chuẩn bị PT chưa tốt.


8
− Do trình độ chun mơn của phẫu thuật viên (PTV), của bác sĩ gây mê, lỗi kỹ
thuật khi tiến hành PT dẫn đến tai biến, tai nạn và các sự cố y khoa khác.
− Do thiếu trách nhiệm và tác phong cẩu thả dẫn đến các tình huống đưa nhầm
người bệnh, xác định sai vị trí, để sót gạc/dụng cụ, dùng thuốc/máu sai, khơng
kiểm sốt tốt máy móc dụng cụ đang được can thiệp trên người bệnh, theo dõi
không sát người bệnh,...

− Một số tình huống như: dị ứng thuốc trong quá trình gây mê,...[3, 6-9].
Giải pháp bảo đảm an toàn người bệnh trong phẫu thuật

1.2.

H
P

Giải pháp chung phòng ngừa sự cố y khoa trong phẫu thuật
 Những quan điểm chung phòng tránh sự cố y khoa:


Cần được xem xét như một vấn đề y tế công cộng mang tính tồn cầu.



Trách nhiệm khơng chỉ từng cá nhân mà cả hệ thống y tế (từ bệnh viện đến

ngành y tế, các chính sách liên quan đến y tế).


U

Cần tăng cường nghiên cứu về sự cố, rủi ro, triển khai hệ thống báo cáo sự cố,

hệ thống kiểm soát sự cố... [19-22]

 Những giải pháp chung hạn chế sai sót, sự cố y khoa trong PT:



H

Tạo văn hóa an tồn: Lỗi và biến chứng phải được xem xét như cơ hội học tập

cho tương lai. Nhân viên y tế cần dũng cảm công bố các biến chứng để đồng nghiệp
tham khảo trên các diễn đàn.


Cải thiện thu thập, đo lường lỗi: Thông tin về các lỗi thường gặp mới xảy ra là

cơ hội duy nhất để cải thiện hữu hiệu độ ATPT. Báo cáo biến chứng và tử vong chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ so với thực tế.


Đi theo hướng tiếp cận hệ thống.



Xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết.



Thận trọng khi tiên phong thực hiện các kỹ thuật mới.



Chấp nhận bắt buộc và hạn chế phạm lỗi[19-22].


9

 Những nội dung chính phịng tránh sự cố phẫu thuật:


Nhân viên y tế có liên quan cần phải nắm rõ thông tin về người bệnh.



Chuẩn bị kỹ lưỡng trước mỗi ca PT.



Gắn kết nhóm phẫu thuật (PTV, bác sĩ gây mê, điều dưỡng và người phụ).



Yếu tố con người đóng vai trị quan trọng.



Các bệnh viện, cơ sở y tế nên tổ chức các khóa học hoặc tọa đàm chủ đề sai sót,

sự cố y khoa để nhắc nhở nhân viên y tế thường xuyên.


Cải thiện điều kiện làm việc.



Có hệ thống báo cáo sự cố thường xuyên, kịp thời. Trong danh mục các sự cố y


H
P

khoa nghiêm trọng phải báo cáo của WHO thì sự cố do phẫu thuật, thủ thuật được đặt
lên hàng đầu, bao gồm:

+ Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh.
+ Phẫu thuật nhầm người bệnh.

+ Phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh.

U

+ Sót gạc, dụng cụ.

+ Tử vong trong hoặc ngay sau khi PT thường quy.

Mười mục tiêu an toàn phẫu thuật theo khuyến cáo của WHO

H

WHO đã đề ra 10 mục tiêu chính trong việc thực hiện An tồn Phẫu thuật[22]:
1) Phẫu thuật đúng bệnh nhân, đúng vùng mổ.
2) Sử dụng các phương pháp giảm đau phù hợp tránh gây tổn hại cho bệnh nhân.
3) Đánh giá và chuẩn bị đối phó hiệu quả với nguy cơ tắc đường thở và chức năng
hô hấp.

4) Đánh giá và chuẩn bị tốt để xử lý nguy cơ mất máu.
5) Tránh sử dụng đồ hay thuốc gây dị ứng ở những BN biết có nguy cơ dị ứng.
6) Áp dụng tối đa các phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa.

7) Tránh để quên dụng cụ mổ hay bông gạc trong vùng mổ.
8) Kiểm tra đối chiếu kỹ bệnh phẩm PT.


10
9) Thông báo kết quả và trao đổi thông tin đến người tổ chức thực hiện ATPT.
10) Các Bệnh viện và hệ thống y tế thành lập bộ phận có nhiệm vụ thường xuyên
theo dõi số lượng và kết quả PT.
Áp dụng bảng kiểm an toàn phẫu thuật của WHO
Bảng kiểm an toàn phẫu thuật (Surgical safety checklist) của WHO gồm có 16
mục cho phù hợp việc áp dụng và được đa số các chuyên gia tán thành.
Bảng kiểm này đã được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới và cho thấy hiệu
quả rõ rệt qua nhiều số liệu và các báo cáo liên quan[19, 21].
Tuy nhiên, nhiều báo cáo cho thấy hầu hết các biến cố (từ 53 đến 70%) lại xảy

H
P

ra ngồi phịng mổ, vì vậy việc áp dụng bảng kiểm và thực hiện ATPT cần phải tiến
hành nghiêm túc cả ở ngồi phịng mổ chứ khơng chỉ ở phòng mổ và trong cuộc
mổ[19, 21].

H

U


11

H

P

U

Hình 1. 1. Bảng kiểm ATPT của WHO/2009 (bản dịch tiếng Việt)

 Hướng dẫn sử dụng Bảng kiểm an toàn phẫu thuật của WHO (Tóm tắt theo

H

hướng dẫn của Bộ Y tế):

Giai đoạn tiền mê (trước khi gây mê): Ít nhất phải có điều dưỡng và bác sĩ gây
mê xác nhận danh tính người bệnh, vị trí mổ, phương pháp PT và ý kiến đồng ý PT.
Sau đó đánh dấu vùng mổ, kiểm tra thuốc và thiết bị gây, máy đo oxy bão hịa trong
máu có gắn trên người bệnh và hoạt động bình thường khơng? Người bệnh có tiền sử
dị ứng, đường thở khó hoặc nguy cơ sặc, nguy cơ mất máu không? [21].
Trước khi rạch da: Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên, bác sĩ gây mê, các thành viên
kíp PT giới thiệu tên và nhiệm vụ. Ê-kip đọc to tên người bệnh và vị trí rạch da. Cần
xem xét kháng sinh dự phịng có được thực hiện trong vịng 60 phút trước đó khơng.
Sau đó đưa ra tiên lượng các vấn đề có thể gặp phải cũng như những bất thường, thời
gian ca PT bao lâu, tiên lượng mất máu, vấn đề đặc biệt của người bệnh cần chú ý. Các


12
điều dưỡng (dụng cụ viên) cần xác nhận tình trạng vô khuẩn của dụng cụ, phương tiện
theo các chỉ số cụ thể. Xem vấn đề gì về thiết bị hoặc vấn đề khác cần chú ý khơng?
Hình ảnh chẩn đốn có được trình chiếu hiển thị khơng? [21].
Trước khi người bệnh rời phịng PT: Ê-kip gồm có điều dưỡng hoặc KTV, bác
sĩ gây mê, bác sĩ PT. Điều dưỡng đọc tên của phương pháp PT đã áp dụng, đếm đủ

lượng kim, gạc, dụng cụ PT đã sử dụng và lấy ra. Cần dán nhãn bệnh phẩm, đọc to
nhãn bệnh phẩm bao gồm cả tên người bệnh, có vấn đề gì về dụng cụ cần giải quyết.
Bác sĩ PT, bác sĩ gây mê và điều dưỡng ghi rõ những vấn đề chính về hồi tỉnh và chăm
sóc người bệnh sau mổ[21].

H
P

1.2.1. Tình hình triển khai chương trình an tồn trong phẫu thuật tại Việt Nam
Tại Việt Nam, công tác quản lý chất lượng bệnh viện nói chung cũng như ATPT
đã được quan tâm từ lâu và càng được chú trọng hơn trong những năm gần đây[8].
Triển khai an toàn trong phẫu thuật là một chương trình mà Bộ Y tế đã đề ra trong
Thông tư 19/2013/TT-BYT. Bảng kiểm ATPT được coi như một trong những biện

U

pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu sự cố, sai sót y khoa liên quan đến PT trong điều kiện
của Việt nam hiện nay[12].

Được sự giúp đỡ của WHO, Việt Nam đã tiến hành áp dụng thử bảng kiểm bước

H

đầu tại một số cơ sở ngoại khoa lớn từ năm 2010 và cho kết quả rất khả quan[6].
Một số bệnh viện tự xây dựng và áp dụng Bảng kiểm PT và Qui trình thực hiện
Bảng kiểm PT, phiếu chuẩn bị tiền phẫu, hẫu phẫu,... cho phù hợp với điều kiện
riêng[5, 6, 8, 9, 15].

Gần đây, Bộ Y tế (phối hợp với tổ chức Operation Smile) đã ban hành Phiếu
đánh giá thực trạng bảo đảm ATPT tại các cơ sở khám chữa bệnh. Đây là công cụ hữu

ích để đánh giá toàn diện thực trạng bảo đảm ATPT, làm cơ sở để cải tiến chất lượng
ATPT[6].


13
1.2.2. Tổng quan NC đánh giá thực hiện quy trình ATPT
Hiện nay tại hầu hết các bệnh viện đề đang sử dụng bảng kiểm an toàn phẫu
thuật (Surgical safety checklist) của WHO gồm có 16 mục cho phù hợp việc áp dụng
và được đa số các chuyên gia tán thành.
Trong nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả quy trình kiểm soát an toàn phẫu
thuật trước trong và sau mổ tiêu hóa tại Bệnh viện TƯQĐ 108” đã cho thấy công
tác chuẩn bị BN trước mổ cũng như thủ tục hành chính được thực hiện tốt đạt tỷ lệ
>98%, 100% BN được kiểm tra truyền máu và bảo quản bệnh phẩm đúng quy trình.
Thiếu sót chủ yếu gặp là chưa vệ sinh vết mổ và băng vô trùng 18 BN chiếm tỷ lệ 9%,

H
P

chưa tháo bỏ răng giả gặp 4 BN chiếm tỷ lệ 5,8%, 2 trường hợp phát hiện sót gạc đã
được mở kiểm tra kịp thời ngay trước khi đóng bụng. Tại phòng hồi tỉnh tỷ lệ phát hiện
các dấu hiệu bất thường về ý thức, vận động chi thể, hô hấp, chảy máu dao động từ 12%. Tỷ lệ BN đau, rét run nôn và buồn nôn sau mổ gặp tỷ lệ khá cao là 51%, 11,5% và
6,5% tương ứng[2].

U

Trong nghiên cứu “Thực trạng chuẩn bị và bàn giao người bệnh trước phẫu
thuật tại khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức, Bệnh viện Quân y 354 năm 2015” cho
kết quả chuẩn bị trước mổ chưa thực sự đầy đủ: Cam kết phẫu thuật, phiếu khám trước

H


mổ, vẫn còn thiếu 1,3 - 2%. Chưa vệ sinh toàn thân hay tại chỗ 58%, chưa thụt tháo
66,7%, chưa băng vô trùng để xác định vùng mổ 84,7%.Bàn giao bệnh nhân:Điều
dưỡng nhận người bệnh không kiểm tra lại thông tin, đối chiếu tên người bệnh là 3,3%,
chưa thực hiện ký nhận giữa người đưa và người nhận bệnh nhân 48%. Khi kiểm tra
thực tế, vệ sinh tồn thân và tại chỗ có tỷ lệ thấp hơn so với kết quả trong phiếu chuẩn
bị NB trước mổ (28% so với 42%)[3].
1.3.

Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật
Chuẩn bị BN trước khi mổ là một cơng tác quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp

đến phẫu thuật. Nếu chuẩn bị tốt sẽ hạn chế được đến mức tối thiểu các tai biến trong


14
khi gây mê và tiến hành phẫu thuật. Ngược lại nếu chuẩn bị không tốt sẽ ảnh hưởng
xấu đến kết quả phẫu thuật, đơi khi cịn nguy hiểm tới tính mạng người bệnh.
Để cuộc phẫu thuật thành công cần phải chuẩn bị chu đáo tinh thần và thể chất
của bệnh nhân. Mặt khác phẫu thuật cũng có thể gây ra những biến chứng do vậy phải
biết đề phòng và điều trị kịp thời những biến chứng sau mổ. Vì vậy khơng thể thiếu vai
trị của cơng việc ch̉n bị bệnh nhân trước mổ. Công việc này được thể hiện bởi một
ê-kíp: điều dưỡng, bác sĩ điều trị, phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê…Trong đó vai trị của
người điều dưỡng rất quan trọng trong việc chuẩn bị người bệnh trước mổ. Điều dưỡng
cần nắm những thông tin cơ bản về người bệnh như bệnh tật và các rối loạn kèm theo;

H
P

hiểu và biết phản ứng của người bệnh trước mổ; biết cách đánh giá những xét nghiệm

tiền phẫu và biết lượng giá những thay đổi của cơ thể, nguy cơ, biến chứng liên quan
đến phẫu thuật.
1.3.1.

Bác sĩ

U

- Nhận định tình trạng người bệnh: dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, tiền sử,
bệnh lý kèm theo, thuốc đang sử dụng,….

- Khám lâm sàng toàn diện, kết hợp với kết quả xét nghiệm cận lâm sàng (gồm

H

có: huyết học tồn phần, ECG, NTTP, sinh hóa máu, chức năng gan- thận,....) để đưa ra
chẩn đoán trước mổ.

- Bác sĩ phải bổ túc bệnh án đầy đủ, chẩn đoán trước mổ, biên bản hội chẩn (hội
chẩn khoa, hội chẩn với trực lãnh đạo và KTV gây mê), hoàn tất bệnh án trước khi
chuyển lên phịng mổ.
- Giải thích bệnh nhân tình trạng bệnh lý trước mổ và hướng xử trí bệnh.
1.3.2.

Điều dưỡng

- Chuẩn bị tinh thần cho bệnh nhân: giải thích để bệnh nhân biết mục đích, lợi
ích, phương thức phẫu thuật. Ảnh hưởng sau mổ (đau, khó chịu khi có dẫn lưu), quan
tâm chia sẻ, động viên bệnh nhân cùng hợp tác chuẩn bị tốt trước mổ.



15
- Thủ tục hành chính: giấy cam đoan chấp nhận mổ của bệnh nhân hoặc thân
nhân của bệnh nhân, hồ sơ mổ, bảng tóm tắt bệnh lý, chữ ký của người có chỉ định mổ,
các phiếu xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
- Đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân: tổng trạng, tri giác, DHST.
- Chuẩn bị các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản: XN máu, Công thức máu, dung
tích hồng cầu, thời gian máu chảy - máu đơng, nhóm máu, đường huyết. XN nước tiểu,
chức năng gan - thận, hơ hấp, tuần hồn.
- Ch̉n bị vệ sinh cá nhân, vệ sinh da vùng mổ:

H
P

+ Những ngày trước mổ bệnh nhân tắm rửa sạch sẽ mỗi ngày, vệ sinh da tóc
móng, bộ phận sinh dục.

+ Chuẩn bị vùng da để mổ (thực hiện ngày trước mổ) làm sạch da, rửa da, cạo
lông vùng mổ. Lưu ý: tránh làm xây xát da vì đó là cửa ngõ để vi khuẩn xâm nhập, cạo
hết lông vùng mổ, báo cáo các bất thường vùng da nơi sẽ mổ (u, nhọt, vết thương có

U

sẵn), vùng đầu mặt bệnh nhân nữ cần có chỉ định phẫu thuật viên cạo hết tóc và lông
mày.

H

- Phát hiện ổ nhiễm trùng trong cơ thể: đưa bệnh nhân đi khám tai mũi họng,
theo y lệnh. Phát hiện những dấu hiệu nhiễm trùng khác: tăng thân nhiệt đột ngột, cảm

cúm, sổ mũi báo bác sĩ xử trí kịp thời.
- Chế độ ăn uống:

+ Bệnh nhân cần được bồi dưỡng đầy đủ nhiều ngày trước mổ.
+ Nếu bệnh nhân ăn không được qua đường miệng cần báo Bác sĩ để cho ăn
qua sonde dạ dày, truyền dịch.
+ Nhịn ăn 6-8 giờ trước mổ nếu mổ vùng tiêu hóa có thể có chỉ định thụt tháo,
rửa dạ dày.
- Chuẩn bị trước mổ:


×