SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
______________________________________________________________________________________
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
NĂM HỌC 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
______________________________________________
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
Tác giả 1:
Tổ bộ môn:
Số điện thoại:
Tác giả 2:
Tổ bộ môn:
Số điện thoại:
Tác giả 3:
Tổ bộ môn:
Số điện thoại:
Lê Thanh Hịa
Tốn - Tin
0383517323
Hồng Thị Hằng
Ngữ Văn
0373718357
Nguyễn Thị Thanh Hòa
Xã hội
0962900348
NĂM HỌC 2022 - 2023
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết .................................................... 3
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................... 3
5.3. Phương pháp thống kê tốn học................................................................... 3
6. Tổng quan và tính mới của đề tài ....................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................. 5
1.1. Giáo viên chủ nhiệm và vai trị của cơng tác chủ nhiệm ............................. 5
1.2. Khái niệm hạnh phúc ................................................................................... 6
1.3. Lớp học hạnh phúc....................................................................................... 7
1.3.1. Khái niệm lớp học hạnh phúc ................................................................ 7
1.3.2. Tiêu chí của lớp học hạnh phúc ............................................................. 7
1.3.3. Các yếu tố cấu thành lớp học hạnh phúc ............................................... 8
1.4. Vai trò và tầm quan trọng của lớp học hạnh phúc đối với học sinh ............ 8
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 9
2.1. Tình hình nghiên cứu về việc xây dựng lớp học hạnh phúc ........................ 9
2.1.1. Ở các nước trên thế giới......................................................................... 9
2.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9
2.2. Thực trạng về xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường trung học phổ
thông Cờ Đỏ ...................................................................................................... 10
2.2.1. Đối với nhà trường............................................................................... 10
2.2.2. Đối với giáo viên ................................................................................. 11
2.2.3. Đối với học sinh ................................................................................... 11
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ ............................................... 13
3.1 Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh của từng
học sinh trường trung học phổ thông Cờ Đỏ .................................................... 13
3.2. Xây dựng môi trường lớp học nhân ái, thân thiện, an toàn ....................... 16
3.2.1. Trang bị đầy đủ thiết bị dạy học cho lớp học nhằm đáp ứng được
nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ................................................................ 16
3.2.2. Sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực ................................ 17
3.3. Xây dựng tiết sinh hoạt lớp nhằm giúp các em thấy mình được u
thương, được tơn trọng, có “quyền được nói”, được khẳng định bản thân. ..... 19
3.3.1. Xây dựng hộp thư: “Điều em muốn nói” ............................................ 21
3.3.2. Tổ chức các trò chơi nhằm tạo sự vui tươi thoải mái, phát triển kỹ
năng sống, giáo dục đạo đức, giá trị sống cho học sinh ................................ 22
3.4. Chủ động tham vấn tâm lí cho học sinh .................................................... 33
3.5. Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh bằng
cách thành lập câu lạc bộ: “Điều phụ huynh muốn nói” .................................. 36
3.6. Tổ chức tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động
vui chơi, giải trí ................................................................................................. 37
4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 39
4.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 39
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 39
4.2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................ 39
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................ 39
4.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 40
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
........................................................................................................................... 40
4.4.1. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất qua
khảo sát google biểu mẫu .............................................................................. 40
4.4.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất qua
khảo sát google biểu mẫu .............................................................................. 42
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................................. 43
5.1. Kết quả các mặt giáo dục ý thức đạo đức và kỹ năng ............................... 43
5.2. Kết quả điều tra về tâm lý (Mức độ hạnh phúc của học sinh khi tham
gia các hoạt động) ............................................................................................. 45
PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 46
1. Quá trình nghiên cứu........................................................................................ 46
2. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................... 46
3. Phạm vi ứng dụng của đề tài ............................................................................ 46
4. Hướng phát triển của đề tài .............................................................................. 46
5. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 46
5.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ............................................................. 46
5.2. Đối với nhà trường.................................................................................. 47
5.3. Đối với giáo viên .................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
1
GV
Giáo viên
2
HS
Học sinh
3
THPT
Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Khảo sát về thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc của giáo viên chủ
nhiệm ....................................................................................................................... 11
Bảng 2. Các hoạt động mà giáo viên chủ nhiệm từng tổ chức cho học sinh để
xây dựng lớp học hạnh phúc ................................................................................... 11
Bảng 3. Khảo sát mức độ hạnh phúc của học sinh ................................................. 12
Bảng 4. Tổng hợp các đối tượng khảo sát ............................................................... 40
Bảng 5. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ........................................ 41
Bảng 6: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................ 42
Bảng 7. Kết quả hạnh kiểm và học lực trước và sau tác động ................................ 44
Bảng 8. Kết quả hạnh kiểm và học lực trước và sau tác động ................................ 44
Bảng 9. Mức độ hạnh phúc của học sinh khi tham gia các hoạt động .................... 45
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì
lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Giáo dục luôn là một trong những ưu tiên
hàng đầu của Bác lúc sinh thời. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta luôn quán triệt
sâu sắc lời căn dặn của Bác về công tác bồi dưỡng, chăm sóc thế hệ trẻ, đầu tư chăm
lo cho giáo dục. Giáo dục và đào tạo đóng vai trị then chốt, là “quốc sách hàng đầu”,
được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước so với các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội khác.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Đảng ta đã có nhiều quan điểm chỉ
đạo về phát triển giáo dục và đào tạo. Nghị Quyết Trung ương Đảng lần thứ 3, khoá
VII năm 1993 khẳng định: “Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Nghị quyết Trung
ương Đảng lần thứ 2, khoá VIII, năm 1996 khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu”. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định thông qua các
chủ trương phát triển và giải pháp cải thiện giáo dục trong các văn kiện của Đảng
Công sản Việt Nam sau này. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo cũng nhấn mạnh quan điểm:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.
Như vậy, mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay là chú trọng phát
triển toàn diện con người. Trong đó, giáo dục chú trọng phát triển năng lực học sinh,
tạo cơ hội cho các em bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình, tạo cho các em mơi
trường học tập an tồn, ln được u thương, được tôn trọng, luôn cảm thấy hạnh
phúc.
“Trường học hạnh phúc - Thầy cô hạnh phúc - Học sinh hạnh phúc”... Đó là
mơ hình, Kế hoạch ngày 22/4/2019 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện.
Mục tiêu của kế hoạch nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành
động của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, hướng tới sự chuẩn mực trong ứng
xử, không vi phạm các quy chế, quy định của ngành.
Năm học 2022-2023 được xác định là năm trọng tâm của đổi mới. Trong sự
đổi mới đó thì việc xây dựng những “Ngôi trường hạnh phúc” được cho là nhiệm vụ
lớn của ngành giáo dục. Thầy trò trường THPT Cờ Đỏ đã và đang hưởng ứng tổ
chức lễ phát động “Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức
nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”. Để làm được điều này, bản thân mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương, là người luôn đi tiên phong trong việc đổi mới.
Trường học hạnh phúc là ngôi trường ở đó có những lớp học hạnh phúc, thầy
cơ hạnh phúc và học sinh hạnh phúc. Với các em học sinh, muốn có được hạnh phúc,
1
trước hết là được sống trong một gia đình hạnh phúc, được sự yêu thương của bố mẹ
và những người thân trong gia đình. Hơn nữa, các em phải được lớn lên trong một
môi trường đầy tiếng cười vui và sự quan tâm chia sẻ, sự thấu hiểu, sự tôn trọng...
Ở một ngôi trường miền núi như trường THPT Cờ Đỏ, học sinh dân tộc thiểu
số chiếm đại đa số, các em chịu nhiều thiệt thòi, thiếu thốn hơn so với những học
sinh ở vùng khác. Hồn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ các em phải đi làm ăn xa, để
lại các em cho ông bà hoặc chị em tự nuôi nhau. Hoặc bố mẹ lấy nhau tuổi đang cịn
rất trẻ, suy nghĩ chưa chín chắn, bất hịa cãi vã thường xuyên rồi dẫn đến bỏ nhau.
Các em lại đang ở tuổi ngang nối giữa trẻ thơ và người trưởng thành. Các em có
những biểu hiện tâm lí thay đổi, bốc đồng, thích khám phá và bày tỏ bản thân, thích
làm người lớn, thích khẳng định cái tơi và muốn người lớn chấp nhận, thấu hiểu.
Hơn nữa là tác động của sự bùng nổ công nghệ thông tin, Internet, mạng xã hội ảnh
hưởng đến tâm lý tuổi học trò khiến nhiều em có những suy nghĩ, hành động sai
lệch. Các em chán nản, khơng có chỗ để bấu víu nương tựa, khơng có ai quan tâm
dẫn đến ăn chơi lêu lổng, sa vào các tệ nạn xã hội, thay đổi tính cách… Và nếu thầy
cơ thờ ơ, vơ cảm, lúc nào cũng nhìn các em bằng “ánh mắt hình viên đạn” và những
lời quát mắng thì các em sẽ trượt dài mãi trên con đường hư hỏng và sẽ mất phương
hướng, mất niềm tin vào cuộc sống.
Bởi thế, sứ mệnh quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm không chỉ áp đặt
những nguyên tắc, những qui định bắt buộc mà cịn phải tạo cơ hội cho các em nói
lên suy nghĩ, những mong muốn, khát khao của mình. Đây cũng là yếu tố giúp các
em tự làm chủ bản thân, tự chịu trách nhiệm về hành vi, việc làm, thái độ của bản
thân.
Là giáo viên chủ nhiệm của trường THPT Cờ Đỏ nhiều năm, chúng tôi luôn
nung nấu, trăn trở… hãy yêu thương học trò bằng tất cả trái tim và tấm lịng nhân ái
của mình, phải ln là những “chiếc phao tinh thần” cho các em. Thầy cô cần tạo ra
một mơi trường hạnh phúc, nơi đó trở thành “một nơi thú vị để sống và học được
một điều thú vị để làm”. Các em được yêu thương che chở, có niềm tin vào cuộc
sống, có động lực học tập, mơ ước đến ngày mai… và thấy cuộc đời này có ý nghĩa
biết bao.
Đó là mục tiêu mà tất cả chúng ta đều hướng đến vì tương lai của các em học
sinh trường THPT Cờ Đỏ. Và hơn bao giờ hết, sứ mệnh của người giáo viên chủ
nhiệm lại càng trở nên thiêng liêng và cao cả hơn…!
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp xây
dựng lớp học hạnh phúc ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp cho các em học sinh trường THPT Cờ Đỏ luôn vui tươi phấn khởi, giúp
các em hào hứng, tích cực học tập trong mỗi giờ học. Đặc biệt là giúp các em xác
định được mục tiêu cuộc đời.
- Giúp cho mỗi giáo viên ý thức được ý nghĩa của việc tạo ra được môi trường
2
học tập hạnh phúc.
- Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc của
trường THPT Cờ Đỏ được thành công. Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho
học sinh, đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi.
- Vai trò và tầm quan trọng của lớp học hạnh phúc trong việc phát triển toàn
diện học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về lớp học hạnh phúc.
- Nghiên cứu các giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc.
- Nghiên cứu vai trò và tầm quan trọng của lớp học hạnh phúc trong việc phát
triển toàn diện học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng tâm lý học sinh và giáo viên khi đến trường.
- Các giải pháp nhằm xây dựng lớp học hạnh phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Cờ Đỏ. Lớp A3: Khóa 2018 2021; Lớp C2 Khóa: 2021 - 2024.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Sau khi thu thập tài liệu tham
khảo, tiến hành đọc, chọn lọc và tập hợp theo từng nội dung cụ thể. Tổng hợp các
thông tin từ tài liệu thành một hệ thống toàn diện ở mức độ khái quát hơn.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lí thuyết: Phân loại các tài liệu thu thập
được theo từng nội dung nghiên cứu. Sắp xếp tài liệu, thông tin sắp xếp theo một hệ
thống cấu trúc khoa học với một kết cấu chặt chẽ, từ đó xây dựng một lý thuyết mới
hồn tồn.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thu thập tài liệu thông tin: Thu thập tài liệu liên quan đến đề
tài nghiên cứu, ghi chép các thông tin cần thiết của học sinh qua từng năm học.
- Điều tra khảo sát thực tế
Thiết kế phiếu điều tra khảo sát đối với giáo viên và học sinh. Đối với giáo
viên thiết kế phiếu khảo sát thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc trong công tác
chủ nhiệm. Song song với phiếu điều tra là phỏng vấn trực tiếp để làm sáng tỏ thêm
một số vấn đề liên quan đến đề tài. Đối với học sinh thì thiết kế phiếu điều tra khảo
sát về kết quả học tập, rèn luyện và mức độ đạt được về sự hạnh phúc học sinh được
hình thành thơng qua quá trình học tập, hoạt động.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
3
Phân tích, tính tốn, thống kê kết quả khảo sát, tìm hiểu để có những số liệu
chính xác từ đó rút ra kết luận và đưa ra giải pháp.
6. Tổng quan và tính mới của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường
trung học phổ thông Cờ Đỏ” khẳng định rằng, trường THPT Cờ Đỏ là một trường
miền núi xa trung tâm, học sinh chịu thiệt thòi về nhiều mặt trong cuộc sống. Vì vậy
các em đến trường khơng vui, mang nỗi ưu tư về gia đình dẫn đến nhiều học sinh
chưa ngoan, bỏ học, không xác định được mục tiêu cho cuộc đời mình. Mặc dù nhà
trường đã đưa ra một số giải pháp nhưng hiệu quả chưa cao, chưa phù hợp với từng
đặc điểm và hoàn cảnh học sinh.
Đề tài đã giúp cho những em học sinh dân tộc thiểu số của trường THPT Cờ
Đỏ tự tin hơn, mạnh dạn hơn, vui vẻ, hạnh phúc hơn trong cuộc sống, biết xác lập
mục tiêu cuộc đời, biết được giá trị của cuộc sống…
Đề tài lần đầu tiên đã giúp cho trường THPT Cờ Đỏ có được những quan
điểm, phương pháp giáo dục đúng đắn vì một ngơi trường hạnh phúc.
Đề tài nghiên cứu thành công sẽ đề xuất được mô hình xây dựng lớp học hạnh
phúc trong cơng tác chủ nhiệm ở trường THPT Cờ Đỏ, là đóng góp rất thiết thực
trong việc giáo dục học sinh phát triển một cách toàn diện .
4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giáo viên chủ nhiệm và vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc
xây dựng lớp học hạnh phúc
Có thể nói rằng giáo viên chủ nhiệm là một nhà giáo dục, một nhà tâm lý, một
nhà quản lý… Là người “đủ tâm và đủ tầm”, là chỗ dựa vững chắc về tinh thần và
trí tuệ cho học sinh gửi gắm tuổi thanh xuân của mình.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học. Giáo
viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và
tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trị quản lí của giáo viên
chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo
dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong
lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm
của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước hội đồng sư phạm của nhà trường và
trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
Để xây dựng lớp học hạnh phúc, giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng được tập
thể thành một khối đồn kết. Phải có những biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự
gương mẫu và quan hệ tình cảm, xây dựng khối đồn kết trong tập thể, dìu dắt các
em trưởng thành theo năm tháng. Học sinh yêu quý giáo viên chủ nhiệm như cha
mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một
gia đình đầm ấm, một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần
trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng
tốt.
Giáo viên chủ nhiệm còn là người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh
trong lớp. Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ
máy tự quản của lớp, làm tham mưu cho đoàn thanh niên của lớp, lập kế hoạch cơng
tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đồn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với
ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Giáo viên
chủ nhiệm là người cố vấn đắc lực cho các bộ phận trong lớp, phân cơng trách nhiệm
cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo
kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa
dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một
cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh
hoạt các đồn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn
nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo
đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và
truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
5
Để lớp học thực sự là một gia đình hạnh phúc, giáo viên chủ nhiệm còn là
người giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục. Gia đình,
nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo
dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp
giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo
trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách
có hiệu quả nhất. Và quan trọng hơn nữa, giáo viên chủ nhiệm còn là người định
hướng tương lai, là người giúp các em điều chỉnh hành vi, thái độ để trở thành con
người toàn diện.
Như vậy, cái tâm của một nhà giáo dục, năng lực, uy tín chun mơn và kinh
nghiệm là điều kiện quan trọng để người giáo viên chủ nhiệm xây dựng được một
môi trường lớp học hạnh phúc, kiến tạo nên những tài năng tương lai cho đất nước.
1.2. Khái niệm hạnh phúc
Từ điển Bách khoa định nghĩa về hạnh phúc như sau: “Hạnh phúc là một
trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính
trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở lồi người,
nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí". Hạnh phúc, sung
sướng là hai từ gần nghĩa, đều chỉ cảm giác thoải mái khi đạt được một giá trị, một
mục đích, một kết quả nào đó… nhưng điểm khác nhau nằm ở tính hữu hình hay vơ
hình của giá trị, của mục đích, của kết quả đã đạt được.
Hạnh phúc của học sinh là khi đạt được điểm cao trong các mơn học. Hạnh
phúc cịn là sự chân thành, hồn nhiên, trong sáng của tình bạn, là những vấn vương,
rung động đầu đời của tuổi mới lớn. Đó là những hành động đẹp, lời nói đẹp, cảnh
quang đẹp của thầy cơ, bè bạn, mái trường đều góp phần dệt nên xúc cảm hạnh phúc,
hân hoan trong trái tim, suy nghĩ tuổi học trị…
Hạnh phúc đơi khi rất giản dị, đó là một lời hỏi thăm, nhắn nhủ, động viên
hay một lời phê, nhận xét chân tình, một giờ giảng hay, một phong cách giản dị;
hay với mực thước với trí tuệ uyên bác của thầy cô đều mang lại những ấn tượng,
hình ảnh tốt đẹp cho học sinh khiến các em thấy hạnh phúc trong suốt cuộc đời.
Người Phương Tây họ cho rằng nếu con người hội tụ những yếu tố sau sẽ là
người rất hạnh phúc:
Thứ nhất là: Sức khỏe - Khơng gì q giá bằng sức khỏe, nếu ta có một thân
thể khỏe mạnh và khơng bệnh tật thì nó có thể giúp ta vượt qua nhiều việc khó khăn
trước mặt.
Thứ hai là thái độ: Mọi hồn cảnh, mỗi lúc ta nên có giữ vững niềm tin vào
bản thân ta. Hãy tự tin rằng “điều đó ta có thể thực hiện được bằng một sự cố gắng
hết sức mình”.
Thứ ba là hiện tại, món q: Q khứ đã đi qua và không bao giờ trở lại, đừng
tiếc nuối và than vãn. Hiện tại là món quà cao quý nhất hãy tận hưởng những gì mình
6
đang có, đừng nghĩ nhiều những gì có thể sẽ xảy ra ngày mai.
Thứ tư là vui chơi: Đừng để cuộc sống chúng ta bị nô lệ về mọi mặt để rồi ta
phải sống trong sự căng thẳng. Đã đến lúc cần phải thư giãn như nghe nhạc, xem ti
vi, ca nhạc karaoke v.v..
Thứ năm là nội tâm: Hạnh phúc đích thực bắt nguồn từ chính bạn chứ khơng
thể chịu tác động bởi những lời nói hay việc làm của người khác. Tình u thương,
sự cảm thơng và lịng can đảm đều là những thứ khơng cần phải mua vì đã có trong
chính con người bạn đó.
Thứ sáu là đơn giản: Tại sao bạn cứ làm phức tạp cuộc sống của mình lên nhỉ?
Hãy bằng lịng với những gì mình có và khơng cần phải níu kéo q sức. Hãy dành
thời gian với gia đình của bạn, hãy cùng nhau lắng nghe và chia sẻ.
Thứ bảy là nụ cười: Khi bạn cảm thấy thất vọng, buồn bã thì hãy cố gắng nghĩ
ra hay làm điều gì đó để cười, để xoa dịu tâm trạng và cảm xúc của bạn. Bạn chính
là người bạn thân nhất của bạn đó.
1.3. Lớp học hạnh phúc
1.3.1. Khái niệm lớp học hạnh phúc
Lớp học hạnh phúc là nơi học sinh, thầy cô, cán bộ và nhân viên của nhà
trường được an tồn, được tơn trọng, được yêu thương, được học tập và làm việc
bằng sự tự nguyện, trách nhiệm và nghĩa vụ” (PGSTS Đặng Quốc Bảo).
Lớp học hạnh phúc là nơi có những nụ cười, có những niềm vui, là nơi có
những cảm xúc tích cực, là nơi các em muốn đến. Và và nơi các em học sinh xây
dựng được ước mơ, niềm khát khao học tập, khát khao cống hiến.
1.3.2. Tiêu chí của lớp học hạnh phúc
Tiêu chí 1: Là nơi học sinh cảm nhận được hạnh phúc. Các em không chỉ
được tiếp thu kiến thức, mà cịn vui chơi, giải trí, tự do thể hiện tư duy, năng lực cá
nhân và kỹ năng sáng tạo theo đúng tâm sinh lý lứa tuổi của mình.
Tiêu chí 2: Là nơi khơng có bạo lực học đường, khơng có hành vi vi phạm đạo
đức nhà giáo, khơng có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà
giáo và học sinh.
Tiêu chí 3: Là nơi thầy cô và học sinh học tập và vui sống trong sự cảm thông
và yêu thương nhau. Học sinh được thầy cô tôn trọng sự khác biệt, thấu hiểu, chia
sẻ khó khăn và hỗ trợ mọi phương diện. Đồng thời, nơi đó cũng là mái nhà chung
mà mỗi ngày giáo viên và học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc.
Tiêu chí 4: Là nơi bên cạnh việc lưu tâm truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái
độ cho học sinh, còn chú trọng giáo dục cảm xúc cho các em. Mọi xúc cảm riêng
biệt, cá tính sáng tạo của thầy và trị được tơn trọng, chứ khơng bị áp đặt một cách
máy móc, rập khn.
Tiêu chí 5: Là nơi được tạo nên bởi các hành vi chuẩn mực của thầy, cơ giáo
có đạo đức trong sáng, u nghề, tận tụy.
7
1.3.3. Các yếu tố cấu thành lớp học hạnh phúc
* Mối quan hệ của các lực lượng giáo dục
- GV và HS ln có cảm xúc tích cực, có ý thức hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ nhau.
- Có sức khỏe và điều kiện làm việc tốt.
- Giáo viên có năng lực chun mơn tốt, có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp,
có cảm hứng và biết truyền cảm hứng trong công việc.
* Phong cách làm việc, ứng xử
- Ứng xử công bằng và phân công công việc hợp lý
- Luôn có các nhóm hỗ trợ nhau
- Phương pháp dạy học vui vẻ và lôi cuốn
- HS được tự do sáng tạo và có mơi trường gắn kết thân thiện với nhau
- GV và HS có cơ hội thể hiện và được công nhận giá trị bản thân
- Hoạt động trải nghiệm vui vẻ, hấp dẫn, có ý nghĩa
- Sự gắn kết, thấu hiểu và hỗ trợ giữa giáo viên và học sinh
- Nội dung học tập hữu ích, sát thực tế và lơi cuốn
- HS và GV có sức khỏe tốt, tinh thần thoải mái
- Không tồn tại cách quản lý căng thẳng
* Môi trường làm việc, học tập
- Môi trường lớp học, trường học ấm áp, thân thiện
- Giáo viên, học sinh được an tồn, khơng bị bắt nạt
- Lãnh đạo nhà trường có tầm nhìn và có phong cách lãnh đạo cởi mở, tận
tâm, khoan dung và tâm lý
- Sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
- Đảm bảo vệ sinh, dân chủ
* Kết quả khảo sát của trường Đại học sư phạm Hà Nội trên 180 học sinh tiểu
học, 10 điều học sinh mong muốn ở giáo viên để việc học được hạnh phúc hơn đã
cho kết quả thật bất ngờ. Kết quả thống kê như sau:
TT
Mong muốn của học sinh
Kết quả
1 Mong cô giáo cười nhiều hơn.
92,8%
2 Mong được học tập xen lẫn vui chơi.
85%
3 Mong cô nhẹ nhàng hơn khi học sinh làm sai.
84%
4 Mong được khen thưởng nhiều hơn trách móc
79%
5 Mong cơ khơng phê bình trước mặt bạn bè.
71%
6 Mong được khám phá thực tế
65%
1.4. Vai trò và tầm quan trọng của lớp học hạnh phúc đối với học sinh
Xây dựng lớp học hạnh phúc sẽ giúp các em học sinh có một mơi trường học
tập tốt nhất. Các em sẽ cảm thấy vui vẻ và hứng thú với việc đến trường hằng ngày,
với những môn học, những bài giảng. Niềm đam mê vào tạo hứng thú trong học tập
8
rất quan trọng đến kết quả học tập của học sinh. Nó giúp các em có thêm động lực,
sự chủ động và tích cực, khơng ngừng sáng tạo để tạo ra những giá trị mới, tiếp thu
được những bài học mới. Những giờ học trên lớp, những buổi hoạt động ngoại khóa,
trải nghiệm,… đều mang lại cảm xúc tích cực cho các em. Cảm xúc hạnh phúc,
nguồn năng lượng tích cực sẽ góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
và các kỹ năng sống cho cho học sinh.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Tình hình nghiên cứu về việc xây dựng lớp học hạnh phúc
2.1.1. Ở các nước trên thế giới
Xây dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc được hầu hết các nước
phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng theo
hướng phát tồn diện học sinh, chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục
phẩm chất và kĩ năng sống cho học sinh.
Vào những năm đầu thế kỷ XXI, Liên hợp quốc kêu gọi các quốc gia cần coi
hạnh phúc là mục tiêu cơ bản của con người, là thước đo chính xác cho tiến bộ xã
hội và các mục tiêu chính sách cơng của các nước trên toàn cầu. Giáo dục thế giới,
nhất là các nước Châu Á - Thái Bình Dương, đã lập tức đưa ra ngay câu hỏi: Hạnh
phúc cá nhân của học sinh sao khơng thể lấy nó làm thước đo thành tích và chất
lượng các nhà trường? Việc tiếp cận nâng cao chất lượng trường học thông qua
đánh giá hạnh phúc người học thực chất là quay lại quan niệm về giá trị của giáo
dục khối óc và giáo dục con tim, có từ xa xưa. Giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng,
học tập bao giờ cũng có hai mặt và ln đan xen nhau, đó là: Học tập là quá trình
khám phá, phát hiện và học tập là sự thúc giục của tính ham muốn, thích thú, vui
say.
2.1.2. Ở Việt Nam
Mơ hình Trường học hạnh phúc lấy cảm hứng từ mơ hình Happy School của
UNESCO (Tổ chức Giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc), được triển
khai thí điểm vào tháng 4/2018 ở một số trường học tại Thành phố Huế và hiện đang
được nhân rộng trên địa bàn cả nước.
Ngày 22/11/2019 Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ tới dự và trò chuyện với hơn
400 hiệu trưởng đến từ các trường học trong cả nước trong chương trình Tọa đàm
“Hiệu trưởng thay đổi vì một trường học hạnh phúc”. Tọa đàm do kênh truyền hình
giáo dục quốc gia VTV7 phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơng đồn Giáo dục
Việt Nam tổ chức.
Trong năm học 2019-2020, “trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc” đã trở
thành một từ khóa quen thuộc và quan trọng của ngành Giáo dục. Cùng với trang bị
kiến thức, kỹ năng cho học sinh, việc tạo dựng ngôi trường hạnh phúc cũng được
ngành Giáo dục hết sức chú trọng.
Trường học hạnh phúc, lớp học những năm gần đây được ngành giáo dục chú
trọng đẩy mạnh, phát động nhân rộng và trở thành mơ hình lan tỏa khắp các tỉnh
thành trong cả nước. Trường học hạnh phúc là môi trường giáo dục hiệu quả, ý nghĩa,
9
để mỗi ngày đến trường là một ngày vui, trường học thực sự là "nơi ước đến, chốn
mong về" với đông đảo học sinh. Trong môi trường này, mỗi học sinh sẽ cảm nhận
được sự ấm áp, yêu thương từ thầy cô, bạn bè với niềm vui được nhân lên và nỗi
buồn được chia sẻ.
Đến nay việc xây dựng mô hình “Trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc”
đã bước đầu tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động, thu hút sự chung sức
của cả thầy và trò cả nước cùng tham gia.
2.2. Thực trạng về xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường trung học phổ
thông Cờ Đỏ
2.2.1. Đối với nhà trường
Tại trường THPT Cờ Đỏ, thực tế về việc xây dựng lớp học hạnh phúc đã và
đang được nhà trường đánh giá và nhìn nhận như một vấn đề thiết yếu và cần thiết
bên cạnh việc giáo dục văn hóa cho học sinh. Qua việc khảo sát thực tiễn về việc
xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT Cờ Đỏ, chúng tôi nhận thấy:
- Thứ nhất, về mặt nhận thức: 100% giáo viên tại trường đã có nhận thức về
vai trị, ý nghĩa của lớp học hạnh phúc trong việc phát triển toàn diện học sinh trung
học phổ thơng.
- Thứ hai, về q trình thực hiện: Hiện tại, nhà trường đã triển khai và xây
dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc với nhiều hoạt động thiết thực như
xây dựng cơ sở vật chất, quan tâm đến đời sống giáo viên và học sinh. Tổ chức các
hoạt động tham quan, vui chơi giải trí...
Có thể nói, về thực tế, việc xây dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh
phúc tại trường THPT Cờ Đỏ đã có những bước đầu đạt được những khả quan và ưu
điểm nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, tại trường vẫn còn tồn tại một số vấn đề
cần khắc phục:
- Thứ nhất, việc xây dựng lớp học hạnh phúc vẫn chưa được thực hiện đồng
bộ, nhà trường vẫn còn nặng về kiến thức văn hóa, cịn tạo ra nhiều áp lực nặng nề
cho giáo viên và học sinh.
- Thứ hai, việc xây dựng lớp học hạnh phúc đôi khi chỉ mang tính hình thức,
chạy đua với các khẩu hiệu chứ chưa thực hiện sát sao cụ thể.
- Thứ ba, việc tổ chức các hoạt động cho các em vui chơi giải trí mang tính
thời vụ, chưa thường xuyên, chưa đa dạng, chưa khả thi. Chưa tạo ra được sự mới
mẻ.
- Thứ tư: Kinh phí dành cho những hoạt động nhằm xây dựng lớp học hạnh
phúc cịn chưa được chú trọng.
Chính những nhược điểm này đã ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả của việc xây
dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc của trường THPT Cờ Đỏ.
10
2.2.2. Đối với giáo viên
- Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại trường THPT
Cờ Đỏ với số giáo viên chủ nhiệm được khảo sát là 27.
Bảng 1. Khảo sát về thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc
của giáo viên chủ nhiệm
TT
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Cảm thấy hạnh phúc khi đến trường
7/27
25,9
2
Đã từng xây dựng lớp học hạnh phúc
11/27
40,7
Nhận thấy xây dựng lớp học hạnh phúc là rất
3
4/27
14,8
thuận lợi
Nhận thấy xây dựng lớp học hạnh phúc là rất khó
4
20/27
74
khăn
Nhận thức được xây dựng lớp học hạnh phúc là
5
27/27
100
rất quan trọng và cần thiết.
Nhận thức được xây dựng lớp học hạnh phúc là
6
27/27
100
điều kiện để phát triển toàn diện học sinh
Bảng 2. Các hoạt động mà giáo viên chủ nhiệm từng tổ chức cho học sinh
để xây dựng lớp học hạnh phúc
TT
Các hoạt động được giáo viên từng tổ chức
Số lượng
1
Tổ chức đại hội lớp, tọa đàm, diễn đàn
27/27
2
Tổ chức các cuộc thi trong lớp
27/27
3
Tổ chức tham quan
10/27
4
Tổ chức các hoạt động phong trào thi đua học tập tốt
20/27
Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn nghệ, thể dục,
5
12/27
thể thao
Như vậy, qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, giáo viên trường THPT Cờ Đỏ
đến trường chưa thực sự hạnh phúc. Mặc dù thầy cô đã nhận định được tầm quan
trọng của việc xây dựng lớp học hạnh phúc và vai trò của của người giáo viên chủ
nhiệm khi tạo ra môi trường hạnh phúc. Tuy nhiên thầy cô đang rất lúng túng, cảm
thấy khó khăn trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc, chưa có giải pháp hữu hiệu
để tạo cho học sinh một môi trường hạnh phúc thực sự mỗi khi đến trường.
2.2.3. Đối với học sinh
Chúng tôi được phân cơng chủ nhiệm và dạy lớp A3 khóa 2018-2021, và Lớp
C2 khóa 2021-2024, đồng thời thầy Hịa dạy tốn, cơ Hằng dạy văn và cơ Hịa dạy
thể dục mấy năm liền. Khi nhận lớp, chúng tôi thấy rằng các em đều là học sinh
ngoan ngỗn hiền lành, có ý thức học tập và rèn luyện. Tuy nhiên là học sinh một
trường miền núi, xa trung tâm, đời sống các em cịn nhiều khó khăn nên các em phải
11
chịu những thiệt thịi khơng đáng có. Kỹ năng sống các em cịn hạn chế, sống thụ
động, rụt rè, khơng xác định được mục tiêu. Đó chính là những thử thách và khó
khăn của người làm chủ nhiệm như chúng tôi. Chúng tôi phải không ngừng trăn trở
làm sao để các em xứng đáng có một tuổi thơ hạnh phúc, “mỗi ngày đến trường là
một ngày vui”.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tâm lý học sinh ngay sau khi nhận lớp. Với
câu hỏi: “Các em đến trường có hạnh phúc không?”. Số học sinh được khảo sát là
78 em của hai lớp A3 và C2. Kết quả khảo sát được tổng hợp như sau:
Bảng 3. Khảo sát mức độ hạnh phúc của học sinh
TT
Mức độ
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Chưa bao giờ hạnh phúc
2/78
2,56
2
Hiếm khi hạnh phúc
19/78
24,36
3
Thỉnh thoảng hạnh phúc
53/78
67,95
4
Thường xuyên hạnh phúc
4/78
5,13
Qua khảo sát, chúng tơi thấy rằng, có học sinh chưa bao giờ hạnh phúc, tỷ lệ
học sinh hiếm khi hạnh phúc và thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn rất nhiều so với
thường xuyên hạnh phúc.
* Nguyên nhân lớp học ít hạnh phúc
+ Với giáo viên:
Thứ nhất: Thầy cơ chịu áp lực từ nhiệm vụ chuyên môn, kết quả thi, thành
tích giáo dục…
Thứ hai: Thầy cơ chịu áp lực từ rất nhiều cơng việc ngồi chun mơn.
Thứ ba: Thầy cơ chịu áp lực từ phía các bậc phụ huynh, của cộng đồng
xã hội.
Thứ tư: Thầy cô chịu áp lực từ bản thân muốn làm tốt nhiệm vụ và muốn học
sinh có được điều kiện tốt nhất để phát triển tồn diện.
Thứ năm: Đời sống của giáo viên cịn đang khó khăn, chưa được cải thiện.
+ Với học sinh:
Thứ nhất: Do đặc điểm của một ngơi trường miền núi, vì điều kiện khơng cho
phép đã khiến cho học sinh ít được vui chơi, giao lưu học hỏi. Việc ít có cơ hội giao
lưu, tiếp xúc nhiều với các hoạt động xã hội khiến cho học sinh ngày càng nhút nhát,
sợ sệt, khơng dám nói, khơng dám cười, thậm chí tâm hồn cằn cỗi, khơng có tuổi
thơ.
Thứ hai: Các em cảm thấy mình kém cỏi, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không
dám thể hiện bản thân.
Thứ ba: Do áp lực thi cử, sự kỳ vọng của phụ huynh, giáo viên, nhà trường.
Thứ tư: Do những tác động xấu của mặt trái nền kinh tế thị trường, sự bùng
nổ công nghệ thông tin, Internet, mạng xã hội đến tâm lý tuổi học trò khiến nhiều
12
em có những suy nghĩ và hành động sai lệch, chệch hướng. Thậm chí là bị lơi kéo
vào những tệ nạn rồi cảm thấy chán nản.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ
3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh của
từng học sinh trường trung học phổ thông Cờ Đỏ
Để xây dựng được lớp học hạnh phúc, điều đầu tiên người giáo viên phải xây
dựng được kế hoạch giáo dục cho năm học, phù hợp với đặc điểm, hồn cảnh của
từng học sinh.
Có thể nói học sinh trường Cờ Đỏ hầu như là dân tộc thiểu số, đời sống cịn
rất khó khăn, các em ít được hạnh phúc. Vì vậy người giáo viên chủ nhiệm phải là
người hiểu và biết chia sẻ với hoàn cảnh các em. Người giáo viên chủ nhiệm luôn
luôn phải đặt ra câu hỏi: hoạt động như này học sinh có thích khơng? học sinh có
vui khơng, có cảm thấy hạnh phúc không? Và phát triển được năng lực, phẩm chất
kỹ năng gì?
Vậy nên đầu năm chúng tơi tiến hành đại hội lớp, thảo luận dân chủ để đề ra
kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ giáo dục cho năm học.
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
LỚP 12A3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nghĩa Đàn, ngày 15 tháng 9 năm 2020
KẾ HOẠCH, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC
- Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của trường THPT
Cờ Đỏ.
- Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của chi đoàn, lớp 12A3 năm học 2020-2021
I. MỤC TIÊU
- Góp phần tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động về
đạo đức, năng lực ứng xử sư phạm của giáo viên và học sinh, hướng tới xây dựng
lớp học hạnh phúc không chỉ là nơi cung cấp và đáp ứng các nhu cầu giáo dục mà
phải là nơi tạo ra hạnh phúc góp phần tạo nên một xã hội hạnh phúc để có thể tăng
trưởng và phát triển bền vững.
- Giúp cho giáo viên và học sinh có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan
trọng trong việc tạo dựng, duy trì lớp học mà ở đó học sinh được u thương, được
tơn trọng, được an tồn, được hiểu và được có giá trị. Nói rộng hơn là phát triển
mơi trường lớp học thân thiện, văn minh, hướng đến mô hình trường học hạnh
phúc, lớp học hạnh phúc.
13
II. NỘI DUNG
1. Xây dựng môi trường lớp học
a) Chỉ tiêu
- Khơng có hiện tượng bắt nạt, bạo lực học đường
- 100% học sinh thực hiện tốt những quy định của nhà trường về nề nếp kỷ
luật
- 100% học sinh tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng lực cá nhân
- 100% học sinh có hồn cảnh đặc biệt (về tinh thần, sức khỏe, kinh tế) đều
được quan tâm, chia sẻ, động viên và hỗ trợ
- Lớp học sáng, sạch đẹp, đảm bảo an tồn, khơng có tai nạn thương tích
- 100% học sinh đều thích được đến lớp, thích được đi học
b) Nội dung thực hiện
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao, trị
chơi dân gian giữa các nhóm, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống để tăng cường
sức khỏe thể chất và tinh thần cho học sinh
- Xây dựng bộ quy tắc ứng xử, đạo đức để duy trì bầu khơng khí học tập,
làm việc ấm áp và thân thiện, mọi thành viên trong lớp đều được yêu thương, được
tơn trọng, được hiểu, được có giá trị và được đảm bảo an toàn
- GV chủ nhiệm thường xuyên sử dụng các biện pháp quản lý, giáo dục kỷ
luật tích cực. Chú trọng phát huy vai trị của cơng tác tư vấn học đường
- Tạo cơ hội để mỗi học sinh đều được phát triển tối đa tiềm năng của bản
thân, không ai bị bỏ lại, không ai bị lãng quên, tất cả đều thay đổi để phù hợp và
tiến bộ
2. Về học tập
a) Chỉ tiêu
- 100% học sinh đậu tốt nghiệp và đại học, đạt chỉ tiêu được giao theo đăng
ký đầu năm với nhà trường
- 100% các tổ thi đua học tốt ngay từ đầu năm học và gắn với các chủ điểm
hoạt động trong năm học
- 100% học sinh được tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm trong
các mơn học và tham gia các câu lạc bộ ở trường
- HS tham gia đủ các cuộc thi do nhà trường, các cấp tổ chức
b) Nội dung thực hiện
- Trong mọi hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và học, GV phải làm gương
cho học sinh và chú trọng phương pháp giáo dục bằng nêu gương
- Thực hiện phân công nhiệm vụ cho học sinh một cách công bằng, hợp lý,
phù hợp với điều kiện và khả năng của bản thân
- Mọi hoạt động liên quan đến dạy, học, vui chơi đều được bàn bạc, cởi mở,
lắng nghe, thấu hiểu và đối thoại tích cực
14
- Thay đổi, sáng tạo nội dung sinh hoạt lớp để học sinh phát huy hết năng
lực bản thân
- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tạo hứng thú, phù hợp, thấu
hiểu và chấp nhận sự khác biệt tâm lý, thể chất, hoàn cảnh của mỗi học sinh
- Tạo nhiều cơ hội cho học sinh được phản biện, sáng tạo và gắn kết, được
chủ động thể hiện quan điểm, ý tưởng, thói quen làm việc nhóm và hợp tác
- Tạo điều kiện tốt nhất để học sinh có cơ hội phát triển, thể hiện và khẳng
định năng lực, giá trị bản thân. Tổ chức các cuộc thi cho học sinh để tạo sân chơi
và cơ hội ghi nhận những năng lực đó
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để tăng cường các mối quan hệ, giao
lưu, tăng cường thể lực và ni dưỡng cảm xúc tích cực
- Khuyến khích học sinh tự chăm sóc bản thân về sức khỏe tâm lý và thể
chất, tự trang bị cho mình và thực hành được các giá trị sống, kỹ năng sống
3. Về các mối quan hệ trong và ngoài lớp học
a) Chỉ tiêu
- 100% học sinh có hồn cảnh khó khăn được quan tâm, hỗ trợ
- Khơng có học sinh bị phân biệt đối xử, bị kỳ thị bởi sự khác biệt
- Các sở thích, nguyện vọng hợp lý của học sinh được đáp ứng
- Khơng có học sinh có biểu hiện tâm lý bất thường dẫn đến hành vi tiêu cực
- Khơng có phản hồi tiêu cực từ phía cha mẹ học sinh làm ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa giáo viên và gia đình, ảnh hưởng đến uy tín giáo dục của nhà
trường và thầy cơ giáo
- Đảm bảo đồn kết nội bộ trong lớp, khơng có bè phái, xích mích lẫn nhau
giữa các xã
b) Nội dung thực hiện
- Giáo viên chủ nhiệm làm gương cho học sinh trong các mối quan hệ, trong
tương tác, giao tiếp và đối thoại
- Quản lý cảm xúc tiêu cực trong đối thoại, tương tác, giao tiếp và làm việc
với học sinh
- Học sinh và giáo viên, hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau trong các nhiệm
vụ được giao
- Chia sẻ, động viên, hỗ trợ và giúp đỡ những học sinh có hồn cảnh khó
khăn bằng cách tặng q, thăm hỏi v.v..
- Quan tâm đến đời sống tinh thần, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của học
sinh, cùng nhau chia sẻ vui buồn để cùng nhau xây dựng một lớp học hạnh phúc.
- Phối hợp và hợp tác hiệu quả với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương
và các lực lượng liên quan trong công tác giáo dục học sinh
4. Về hoạt động vui chơi, giải trí
a) Chỉ tiêu
15
- 100% học sinh được tham gia các hoạt động vui chơi
- Khơng có học sinh nào bị bỏ rơi
- Các sở thích, nguyện vọng vui chơi của học sinh được đáp ứng
- Đảm bảo đoàn kết nội bộ trong lớp, vui chơi lành mạnh
- 100% sinh cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc
b) Nội dung thực hiện
- Giáo viên chủ nhiệm làm gương cho học sinh trong các mối quan hệ, trong
tương tác, giao tiếp và đối thoại
- Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với cán bộ lớp nghiên cứu tổ chức các hoạt
động vui chơi cho các em
- Học sinh và giáo viên hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động
nhiệm vụ được giao
III. Tổ chức thực hiện
- Lớp trưởng, Bí thư phối hợp với các tổ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện các nội dung hướng dẫn, xây dựng mơ hình lớp học tiêu biểu.
- Các tổ xây dựng nội dung sinh hoạt cuối tuần có lồng ghép nội dung xây
dựng lớp học hạnh phúc. Thực hiện tốt các hoạt động giao lưu và ngoại khóa.
Học sinh lớp 12A3 (Năm học 2020-2021) đại hội, thảo luận dân chủ
đề ra kế hoạch phương hướng cho năm học
3.2. Xây dựng môi trường lớp học nhân ái, thân thiện, an tồn
Mơi trường lý tưởng là việc chúng ta thường xuyên sử dụng các biện pháp
giáo dục kỷ luật tích cực, bao dung với học trị, duy trì bầu khơng khí học tập, lao
động ấm áp và thân thiện, mọi thành viên trong trường học, trong lớp học được u
thương, được tơn trọng, được hiểu, được có giá trị và được đảm bảo an toàn.
3.2.1. Trang bị đầy đủ thiết bị dạy học cho lớp học nhằm đáp ứng được nhu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Môi trường là một trong những yếu tố quyết định sự hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh nên chúng tôi rất chú trọng việc xây dựng môi trường
16
cơ sở vật chất và môi trường tinh thần nhằm mang lại một lớp học hạnh phúc cho
các em.
Với việc xây dựng môi trường cơ sở vật chất ngay từ đầu năm học chúng tôi
đã tiến hành khảo sát, tham mưu với nhà trường trang bị bổ sung ti vi, quạt, bình
nước, bàn ghế… Tuyên truyền huy động phụ huynh, học sinh cũ ủng hộ cơ sở vật
chất phục vụ công tác xây dựng môi trường lớp. Sau khi huy động được nguồn lực
về cơ sở vật chất nguyên liệu, chúng tôi tiến hành xây dựng môi trường lớp học
với tiêu chí lấy học sinh làm trung tâm, bố trí cơ sở vật chất phù hợp để giảng dạy
tốt nhất.
Phòng học được trang bị cơ sở vật chất khang trang phục vụ tốt nhất
cho việc học của học sinh
3.2.2. Sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục học sinh khơng sử dụng
các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay thế vào đó là sử dụng những hình thức
kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù
hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp và bền
vững.
* Lên kế hoạch có thời gian riêng với học sinh
Thời gian riêng rất quan trọng trong việc xây dựng một mối quan hệ tốt, đặc
biệt với học sinh. Có thể là 10 phút mỗi ngày trước giờ vào học chính thức, hay sau
khi ra về hoặc trong giờ làm vệ sinh, giáo viên cùng làm cùng trò chuyện, chia sẻ
với các em, động viên các em để các em ngày càng tiến bộ hơn.
Giáo viên gặp riêng học sinh trao đổi, tâm sự sau buổi học
17
* Khen ngợi điểm tốt
Là giáo viên chủ nhiệm, chúng ta thường chú ý và chỉ ra những hành vi xấu
của học sinh mình. Mà ở lứa tuổi vừa trẻ em vừa người lớn, học sinh rất dễ phản
ứng theo chiều hướng tiêu cực, nếu giáo viên cứ chăm chăm vào những sai phạm
của các em thì các em lại càng tiếp tục vì chúng nó nghĩ rằng thầy cơ khơng tin
tưởng, khơng u thương và nó khơng có giá trị gì cả. Vì vậy càng khen các em
càng phát huy, thậm chí những việc làm của chúng chưa làm mình hài lịng. Những
lời khen sẽ khiến các em cảm thấy mình đặc biệt và được u thương. Chúng tơi
thường để ý khi các em làm điều gì đó tốt và khen ngợi. Chúng tơi ln bao dung
với trị khi các em mắc lỗi. Bỏ đi ánh mắt hình viên đạn và những lời quát mắng.
Các em quyền được phản biện. Thế là càng ngày các em càng vui tươi và tiến bộ
rõ rệt.
* Đặt kỳ vọng, niềm tin nơi các em
Chúng tơi thường nói với học sinh chính xác những gì mình muốn, học sinh
làm hiệu quả hơn rất nhiều so với bảo các em không được làm cái này hay không
được làm cái kia... Khi các em mắc lỗi, chúng tơi thường nói với các em: Thầy cơ
tin em sẽ thay đổi, tin em không làm việc xấu. Thầy cô tin em làm được, tin em sẽ
đậu đại học… Và từ đó các em cảm thấy bản thân mình có giá trị, dần trưởng thành
hơn và chúng “lớn lên” bằng niềm tin chân thành nơi thầy cô.
* Cho học sinh thấy hậu quả việc làm của bản thân một cách bình tĩnh
Là giáo viên chủ nhiệm nhiều năm, chúng tơi thường xun gặp những tình
huống khó xử. Nhiều lúc nóng vội có thể gây nên hậu quả khó lường. Vì vậy cách
tốt nhất là biết kiềm chế bản thân và giải quyết cơng việc một cách bình tĩnh.
Khi các em khơng vui, gặp điều khó giải quyết, chúng tôi cho các em cơ hội
làm điều đúng đắn bằng cách giải thích về hậu quả mà hành vi khơng tốt do các em
gây ra. Ví dụ, chúng tơi muốn các em khơng gây gỗ đánh nhau, có thể u cầu các
em dừng lại, nếu không sẽ ảnh hưởng đến tương lai sau này. Đây là một lời cảnh cáo
đối với học sinh và cũng là một cơ hội để các em thay đổi hành vi của mình. Nếu
các em không dừng lại, chúng tôi cho các em thấy hậu quả một cách bình tĩnh và
khơng biểu lộ sự tức giận, nếu các em dừng lại thì dành nhiều lời khen ngợi cho các
em. Sau đó chúng tơi tìm hiểu tài liệu, phim ảnh hoặc câu chuyện thực tế đã được
trải nghiệm, có nội dung liên quan đến khuyết điểm của học sinh. Từ đó, các em
trình bày suy nghĩ, cảm nhận về nội dung và rút ra bài học, sửa đổi bản thân.
* Luôn lắng nghe, sẻ chia và thấu hiểu
Để xây dựng lớp học hạnh phúc, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến việc nuôi
dưỡng cảm xúc và khơi dậy lịng trắc ẩn trong mỗi học sinh.
Vì đối tượng là học sinh vùng sâu, vùng xa, học sinh ít va chạm, cuộc sống
vất vả nhiều hơn là vui sướng nên chúng tôi rất hiểu, cảm thông. Luôn luôn lắng
nghe các em muốn gì, từ đó hiểu rõ các em, quan tâm, chia sẻ, nghiêm khắc nhưng
dịu ngọt, không chì chiết. Động viên có định hướng, ln là người bạn cho các em
tâm sự sẻ chia. Luôn vui vẻ nói cười, khơi dậy lịng u thương, hướng dẫn cảm xúc
18
tích cực cho các em.
Cũng qua đây, giáo viên chủ nhiệm hiểu được tâm tư của các em, lắng nghe
được tiếng lịng của các em, hiểu được hồn cảnh và điều từng các em gặp phải.
Từ đó có cách chia sẻ riêng, có cách động viên kịp thời để các em cảm thấy hạnh
phúc.
Hình ảnh giáo viên quan tâm, chia sẻ với học sinh
* Ý nghĩa của giáo dục kỉ luật tích cực
Giáo sư Peck Cho đến từ Trường Đại học Hàn Quốc cho rằng: “Nền giáo dục
giận dữ “giết chết” sức sáng tạo của học sinh”. Ông nhấn mạnh, học sinh khơng thể
hạnh phúc và có sức sáng tạo nếu lớn lên trong nền giáo dục nhiều sự giận dữ, buồn
bã.
Đúng vậy, khi chúng tôi sử dụng biện pháp kỉ luật tích cực đối với học sinh
thì thấy được kết quả khả quan ngoài sự mong đợi. Các em có nhiều cơ hội để chia
sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan tâm tôn trọng và lắng nghe ý kiến. Được
tơn trọng, được khích lệ, động viên khiến các em tự tin và yêu thích học tập. Yêu
trường lớp, có ý thức tự giác, tự nhận ra khuyết điểm và sửa chữa. Biết yêu thương
và tôn trọng người khác. Được phát triển tồn diện về trí tuệ và nhân cách, các em
ngoan hơn hẳn, biết nghe lời và đặc biệt là các em hiểu được giá trị của bản thân và
phấn đấu cho tương lai bản thân.
Hơn nữa đối với bản thân là giáo viên chủ nhiệm, chúng tơi rất vui, hạnh phúc
vì học sinh nghe lời, thấy giảm được áp lực quản lí lớp học vì học sinh hiểu và tự
giác chấp hành kỉ luật. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, giáo viên
được học sinh tin tưởng, yêu quý và tôn trọng. Phát huy hiệu suất quản lý lớp học,
nâng cao chất lượng giáo dục. Phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo và đạt được
mục tiêu giáo dục.
3.3. Xây dựng tiết sinh hoạt lớp nhằm giúp các em thấy mình được u
thương, được tơn trọng, có “quyền được nói”, được khẳng định bản thân
Như chúng ta đã biết, giáo viên chủ nhiệm là nhà quản lý, nhà giáo dục và là
nhà tâm lý, là nơi để các em học sinh chia sẻ những buồn vui, là chỗ dựa tinh thần
19